You are on page 1of 18

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ

Nguyễn Thị Minh Châu Nguyễn Thảo Vy


Phạm Đăng Khoa Phạm Quốc Hùng
Nguyễn Hoàng Huy Nguyễn Minh Thuận

LỚP: DH21KQT01

So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 2


loại thuế MFN và GSP. Phân tích những
thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam ký kết các
hiệp định để áp dụng 2 loại thuế này?

Cần Thơ, tháng 11 năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ

Nguyễn Thị Minh Châu Nguyễn Thảo Vy


Phạm Đăng Khoa Phạm Quốc Hùng
Nguyễn Hoàng Huy Nguyễn Minh Thuận

LỚP: DH21KQT01

So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 2


loại thuế MFN và GSP. Phân tích những
thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam ký kết các
hiệp định để áp dụng 2 loại thuế này?

GV.TS: TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG

Cần Thơ, tháng 11 năm 2023


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
NỘI DUNG CHÍNH...............................................................................................................3
I. Giới thiệu............................................................................................................................3
1. Thuế MFN (Most-Favored-Nation)....................................................................................3
1.1 Khái niệm.........................................................................................................................3
1.2 Mục tiêu của thuế MFN( Most-Favored-Nation).............................................................4
1.3 Vai trò của thuế MFN trong thương mại quốc tế.............................................................4
1.4 Lợi ích của thuế MFN( Most-Favored-Nation)................................................................5
2. Thuế GSP( Generalized System of Preferences)................................................................6
II. So sánh sự giống nhau giữa thuế MFN và thuế GSP.........................................................9
1. Những điểm tương đồng.....................................................................................................9
2. Những điểm khác nhau.......................................................................................................9
III. Những thuận lợi và khó khăn khi ký kết các hiệp định..................................................10
1. Áp dụng thuế MFN( Most Favored Nation).....................................................................10
2. Áp dụng thuế GSP( Generalized System of Preferences)................................................12
KẾT LUẬN..........................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................16

1
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang chuyển mình với sự hợp tác sâu hơn và rộng hơn trên mọi mặt của đời
sống của con người, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Sự hợp tác và giao thương ngày
càng dày đặc giữa các quốc gia đòi hỏi sự chặt chẽ và thận trọng trong các thủ tục xuất
nhập khẩu, trong đó thuế quan chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc xuất nhập khẩu và hai loại thuế MFN và thuế GSP là hai loại thuế được các quốc gia
trong đó có Việt Nam đang quan tâm nhất hiện nay.
Mức thuế tối huệ quốc( MFN- Most Favored Nation) được xem xét là một phần quan
trọng của hệ thống thương mại quốc tế và được quy định trong các thỏa thuận thương mại
quốc tế như Công ước chung về thuế quan và Thương mại (GATT) của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO).
Hệ thống Thuế Ưu đãi Tổng Thể (GSP) là một cơ chế cho phép các quốc gia phát
triển xuất khẩu hàng hóa của họ vào các thị trường thu nhập cao hơn mà không bị áp đặt
thuế quá cao. GSP được áp dụng để thúc đẩy hợp tác thương mại bền vững giữa các quốc
gia và giúp đỡ các quốc gia đang phát triển tăng cường xuất khẩu hàng hóa của họ.
Sự ra đời của Hệ thống Thuế Ưu đãi Tổng Thể (GSP) và Mức thuế tối huệ quốc(
MFN) được coi là một trong những dấu mốc đặc biệt của thương mại quốc tế, một bước đi
cần thiết trong quan hệ thương mại giữa các nước phát triển và các nước đang (kém) phát
triển, khi mà sự chênh lệch trình độ giữa các quốc gia luôn là nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ tới sự cạnh tranh bình đẳng trong buôn bán quốc tế. Trong bài tiểu luận dưới đây sẽ
tập trung làm rõ về Mức thuế tối huệ quốc( MFN) và Hệ thống Thuế Ưu đãi Tổng
Thể(GSP) cũng như so sánh điểm tương đồng và khác biệt của hai loại thuế này. Phân tích
và đưa ra một số nhận định về việc áp dụng thuế MFN và GSP vào Việt Nam sẽ mang đến
những thuận lợi và khó khăn như thế nào?

2
NỘI DUNG CHÍNH
I. Giới thiệu
1. Thuế MFN (Most-Favored-Nation)
1.1 Khái niệm
Thuế MFN( Most-Favored-Nation) là nguyên tắc Tối Huệ Quốc đã tồn tại trong thương
mại quốc tế từ lâu, và nó xuất phát từ Hiệp định Cobden-Chevalier giữa Anh và Pháp vào
năm 1860. Hiệp định này đã chấp nhận một mức thuế thấp đối với hàng hóa và dịch vụ của
mỗi bên và đảm bảo rằng các quốc gia không thể áp dụng các mức thuế cao hơn cho các
đối tác khác. Sau đó, nguyên tắc MFN đã được thúc đẩy và định rõ trong Hiệp định
Thương mại Tổng hợp (GATT) và sau này trong Hiệp định Thương mại Dịch vụ (GATS)
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Được hiểu là dựa trên cam kết mà một nước dành cho nước đối tác những ưu đãi có lợi
nhất mà nước đó đang và sẽ dành cho các quốc gia khác. Về bản chất, MNF vừa là quyền
đặc biệt vừa là nghĩa vụ mà các quốc gia phải tuân theo. MNF thể hiện sự công bằng, bình
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các sản phẩm cùng loại đến từ các quốc gia khác nhau.
Nước nhập khẩu có thể áp dụng MNF đối với các quốc gia với điều kiện hoặc vô điều kiện
tùy thuộc vào chính sách của từng nước cũng như thỏa thuận của các bên.
MFN (Most-Favored-Nation) là một nguyên tắc quan trọng trong thương mại quốc tế đòi
hỏi một quốc gia phải đối xử với tất cả các đối tác thương mại của họ một cách bình đẳng.
Nghĩa là, nếu một quốc gia áp dụng một mức thuế xuất hoặc các biện pháp thương mại đối
với một đối tác, nó phải áp dụng những điều tương tự cho tất cả các đối tác khác. Thuế
MFN đảm bảo rằng không có sự ưu đãi không hợp lý hoặc phân biệt không công bằng
trong đối xử giữa các quốc gia xuất khẩu khác nhau.
Ngoài ra, MFN còn là một nguyên tắc cốt lõi trong Hiệp định Thương mại Tổng hợp
(GATT) của WTO và các hiệp định khác. Nó áp dụng cho cả hàng hóa và dịch vụ và là
một phần quan trọng của cam kết của các thành viên WTO để duy trì môi trường thương
mại công bằng. Thuế MFN thường được áp dụng thông qua việc thiết lập một mức thuế
xuất cố định hoặc các biện pháp thương mại không phân biệt đối xử cho tất cả các đối tác
thương mại. Các quốc gia phải thông báo các mức thuế và các biện pháp thương mại của
họ đến WTO và các thành viên khác.
1.2 Mục tiêu của thuế MFN( Most-Favored-Nation)
Mục tiêu chính của thuế MFN( Most-Favored-Nation) chính là tạo ra một môi trường
thương mại quốc tế công bằng, bình đẳng và không phân biệt đối xử giữa các quốc gia,
thúc đẩy sự hợp tác và phát triển kinh tế toàn cầu. Cụ thể, các mục tiêu của thuế MFN bao
gồm:
- Không phân biệt đối xử giữa một quốc gia so với các quốc gia khác.
- Loại bỏ sự kỳ thị thương mại không cho phép ưu tiên đối xử giữa các quốc gia.

3
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại cho sự mở cửa thị trường và tăng cơ hội kinh
doanh và trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
- Khuyến khích hợp tác quốc tế dựa trên nguyên tắc của sự công bằng và không phân biệt
đối xử, thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực thương mại.
- Đảm bảo tính bền vững của thương mại quốc tế.
- Hỗ trợ việc gia tăng thương mại và phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế trong
nhiều quốc gia và tạo ra cơ hội thương mại.
1.3 Vai trò của thuế MFN trong thương mại quốc tế
Trong tổ chức thương mại quốc tế như WTO, việc áp dụng thuế MFN đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng và khuyến khích thương mại tự do giữa các thành
viên. Vai trò của thuế MFN bao gồm:
Tính công bằng và không kỳ thị: Thuế MFN yêu cầu các quốc gia phải xử lý tất cả đối tác
thương mại theo cùng một cách xử lý như nhau. Điều này đảm bảo rằng một quốc gia
không được ưu đãi hơn so với quốc gia khác. Nếu một quốc gia cung cấp lợi ích thương
mại nhất quán (ví dụ, thuế suất thấp) cho một quốc gia nào đó, nó cũng phải cung cấp
những lợi ích tương tự đối với tất cả các thành viên khác của tổ chức thương mại quốc tế.
Khuyến khích thương mại tự do: Nguyên tắc Tối Huệ Quốc( MFN) khuyến khích thương
mại tự do và mở rộng các quan hệ thương mại trên toàn cầu bằng cách loại bỏ các rào cản
thương mại không cần thiết và không công bằng. Việc áp dụng nguyên tắc MFN thúc đẩy
việc mở cửa thị trường, tạo điều kiện công bằng cho các doanh nghiệp và giúp tăng cường
giao thương quốc tế.
Tạo sự ổn định và dự đoán: MFN tạo ra một môi trường dự đoán và ổn định cho các doanh
nghiệp và nhà đầu tư khi tham gia vào các thỏa thuận thương mại. Nguyên tắc này giúp
giảm rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kế hoạch sản xuất, đầu tư và mở rộng kinh
doanh.
Định hình quan hệ thương mại đa phương: MFN đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình quan hệ thương mại đa phương, kết nối các quốc gia trong một cơ cấu thương mại
toàn cầu chặt chẽ hơn và xây dựng một hệ thống thương mại quốc tế có trật tự.
Bảo vệ tạo cơ hội: Nguyên tắc MFN sẽ ngăn chặn các quốc gia khỏi việc thực hiện sự phân
biệt không hợp lý và bảo vệ các cơ hội kinh doanh của các đối tác thương mại khác. Nó
đảm bảo rằng các thị trường thế giới được mở cửa và có sự cạnh tranh, dẫn đến lợi ích cho
cả mọi bên.
Hiện thực hóa thông qua WTO: WTO là tổ chức chính thức quản lý nguyên tắc MFN và
các hiệp định thương mại quốc tế khác. Các thành viên của WTO cam kết tuân thủ nguyên
tắc MFN thông qua các hiệp định, ví dụ như Hiệp định Thương mại Tổng hợp (GATT) và
Hiệp định Thương mại Dịch vụ (GATS).
Trường hợp ngoại trừ: Mặc dù thuế MFN là một quy tắc chung, những vẫn có một số ngoại
lệ. Một trong những ngoại lệ quan trọng nhất là hợp đồng thương mại đôi bên (bilateral

4
trade agreements), trong đó hai quốc gia có thể thỏa thuận về các điều kiện thương mại đặc
biệt mà họ không cần áp dụng cho tất cả các đối tác của họ. Tuy nhiên, các thỏa thuận như
vậy thường phải được báo cáo cho WTO và tuân thủ một số quy định cụ thể.
Thuế MFN chủ yếu liên quan đến các loại thuế xuất, nhưng cũng bao gồm các biện pháp
thương mại khác như giấy phép nhập khẩu, kiểm tra chất lượng và các quy tắc xuất xứ.
Nguyên tắc này chịu trách nhiệm giúp duy trì môi trường thương mại quốc tế công bằng và
hỗ trợ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
1.4 Lợi ích của thuế MFN( Most-Favored-Nation)
- Khuyến khích sự cạnh tranh: giúp đảm bảo rằng thị trường thế giới được mở cửa và có sự
cạnh tranh. Nó ngăn chặn các quốc gia khỏi việc thực hiện sự phân biệt không hợp lý và
bảo vệ cơ hội kinh doanh của các đối tác thương mại khác.
- Giảm rủi ro của đơn phương: Thuế MFN giúp giảm rủi ro cho các quốc gia trong việc xác
định chiến lược thương mại. Bởi vì các quốc gia không thể ưu đãi một đối tác thương mại
mà không áp dụng ưu đãi tương tự cho các đối tác khác, do đó, giúp ngăn chặn sự lạm
dụng và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Minh bạch và công bằng:
Giảm rủi ro đối với doanh nghiệp: MFN tạo điều kiện đảm bảo rằng các quy định thương
mại được áp dụng một cách công bằng và minh bạch. Điều này giúp giảm rủi ro và không
chắc chắn cho doanh nghiệp khi tham gia thị trường quốc tế.
- Hỗ trợ hội nhập kinh tế:
Khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế: MFN giúp tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư
nước ngoài và hợp tác thương mại. Nó cũng khuyến khích các quốc gia mở rộng thị
trường, tăng cường cơ hội kinh doanh và giúp phát triển kinh tế một cách bền vững,duy trì
sự ổn định trên thị trường thế giới.
- Bảo vệ và tạo cơ hội:
Giảm bất công và tạo cơ hội cho các quốc gia nhỏ hơn: MFN ngăn chặn các quốc gia mạnh
mẽ áp đặt các điều kiện không công bằng lên các quốc gia yếu hơn. Điều này tạo ra cơ hội
công bằng hơn cho tất cả các quốc gia tham gia thị trường toàn cầu, bảo vệ quyền và lợi
ích của các quốc gia nhỏ hơn và ít phát triển.
Cổ điển và thúc đẩy sự phát triển kinh tế: Giảm giá cả và tăng lợi ích cho người tiêu dùng:
MFN có thể dẫn đến việc giảm giá cả và chi phí cho người tiêu dùng. Điều này tạo cơ hội
cho người tiêu dùng có được các sản phẩm với giá cả hợp lý và chất lượng tốt hơn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường hợp tác toàn cầu: Thuế MFN cung cấp
nền tảng cho việc xây dựng môi trường hợp tác quốc tế, tạo cơ hội cho các quốc gia cùng
làm việc để giải quyết các vấn đề toàn cầu và thách thức chung.
Thuế MFN( Most-Favored-Nation) không chỉ tạo điều kiện cho môi trường thương mại
công bằng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hợp tác quốc tế, khuyến

5
khích sự phát triển kinh tế và bảo vệ quyền lợi của tất cả các quốc gia tham gia thị trường
toàn cầu.
2. Thuế GSP( Generalized System of Preferences)
2.1 Khái niệm
Ý tưởng sơ khai cho sự ra đời của Chế độ ưu đãi phổ cập (Generalized System of
Preferences – GSP) xuất hiện lần đầu tại Hội nghị thương mại và phát triển lần thứ nhất
năm 1964 khi các nước đang phát triển đề xuất một biện pháp đặc biệt mới, theo đó các
nước phát triển sẽ dành cho các nước đang phát triển những ưu đãi về thương mại có lợi
hơn so với các ưu đãi dành cho nước thứ ba khác; nhưng phải mãi đến năm 1968, tại phiên
họp thứ 2 của UNCTAD, ý tưởng về chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập, không phân biệt đối
xử, không yêu cầu có đi có lại dành cho các nước đang phát triển mới chính thức được ghi
nhận. Tiếp đó, hệ thống GSP lần đầu tiên đã được EEC tiên phong áp dụng vào 1/7/1971,
theo sau là Nhật Bản (8/1971), Mỹ (năm 1976)...
Thuế GSP (Generalized System of Preferences) là một hệ thống ưu đãi thương mại được
áp dụng bởi nhiều quốc gia để giảm hoặc miễn thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ nhập
khẩu từ các quốc gia đang phát triển
Hệ thống GSP là một hệ thống mà các nước phát triển (được gọi là các nước cho hưởng)
cho các nước đang phát triển (DCs) và các nước kém phát triển (LDCs) – các nước được
hưởng, hưởng chế độ ưu đãi bằng cách giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu, tạo điều kiện cho
nhiều thành phẩm và bán thành phẩm từ các nước đang phát triển thâm nhập dễ dàng hơn
vào thị trường các nước phát triển, có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại đến
từ các nước phát triển khác. Mục tiêu của GSP, theo GATT 1972, là nhằm hướng đến việc“
tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế” ở
các nước được nhận ưu đãi này.
2.2 Mục tiêu của thuế GSP
Mục tiêu chính của Thuế GSP (Generalized System of Preferences) là hỗ trợ sự phát triển
kinh tế và xã hội của các quốc gia đang phát triển thông qua việc cung cấp các ưu đãi thuế
nhập khẩu đặc biệt cho hàng hóa xuất khẩu từ các quốc gia này. GSP cung cấp các ưu đãi
thương mại nhất định để giúp các quốc gia đang phát triển tăng cường xuất khẩu và phát
triển kinh tế của họ. Bao gồm các mục tiêu cụ thể như:
- Tạo điều kiện để các nước đang phát triển thấy được khả năng tiềm tàng về mở rộng buôn
bán phát sinh từ chế độ GSP và tăng cường khả năng sử dụng chế độ này.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước được hưởng.
- Thúc đẩy công nghiệp hoá của các nước này.
- Đẩy mạnh mức tăng trưởng kinh tế của những nước này.
- Phổ biến thông tin về các quy định và thủ tục điều chỉnh buôn bán theo chế độ này.
- Giúp đỡ các nước được hưởng thiết lập những điểm trọng tâm trong nước để tăng cường
sử dụng GSP.

6
- Cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến thương mại như thuế chống phá giá và
chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục giấy phép nhập khẩu, và pháp luật thương mại
khác quy định các điều kiện thâm nhập thị trường các nước cho hưởng.
Chế độ ưu đãi phổ cập mới không có giới hạn ưu đãi. Các hạn ngạch trước kia, khối lượng
xác định được miễn thuế hoặc các mức trần hạn chế khối lượng hàng xuất khẩu được
hưởng ưu đãi đã được loại bỏ. Miễn giảm thuế được điều chỉnh theo mức độ nhạy cảm của
sản phẩm mà đã được chia làm bốn loại sau:
- Các sản phẩm rất nhạy cảm: ví dụ như dệt may, quần áo
- Các sản phẩm nhạy cảm: ví dụ như sản phẩm da, giày dép
- Các sản phẩm bán nhạy cảm: đồ trang sức, hàng điện tử và một số hàng da
- Các sản phẩm không nhạy cảm: nội thất bằng gỗ, đồ chơi, trò chơi, hàng thể thao.
2.3 Vai trò của thuế GSP trong thương mại quốc tế
Khuyến khích thương mại công bằng: Thuế GSP giúp tạo điều kiện công bằng hơn trong
thương mại quốc tế bằng cách giảm hoặc loại bỏ một phần thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa từ các quốc gia đang phát triển. Điều này giúp tăng cơ hội cho các quốc gia nhỏ và ít
phát triển tham gia vào thị trường quốc tế.
Hỗ trợ phát triển kinh tế: Thuế GSP (Generalized System of Preferences) hỗ trợ cung cấp
ưu đãi thương mại đặc biệt cho các quốc gia đang phát triển bằng cách loại bỏ hoặc giảm
thuế nhập khẩu cho hàng hóa từ những quốc gia này khi xuất khẩu sang các thị trường phát
triển. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để các quốc gia đang phát triển có thể cạnh tranh và
mở rộng xuất khẩu hàng hóa của họ và tạo cơ hội việc làm.
Khuyến khích phát triển kinh tế: Qua việc giảm rào cản thuế nhập khẩu, GSP tạo điều kiện
cho các quốc gia đang phát triển phát triển kinh tế thông qua việc mở rộng thị trường xuất
khẩu. Việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế có thể mang lại nguồn thu nhập quan
trọng cho các nền kinh tế này, đồng thời thúc đẩy sự đa dạng hóa và phát triển kinh tế bền
vững.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia đang phát triển trong cạnh tranh thị trường quốc
tế: GSP giúp loại bỏ một phần rào cản thương mại, giúp các quốc gia đang phát triển cạnh
tranh công bằng hơn trên thị trường quốc tế. Việc giảm thuế nhập khẩu có thể làm giảm giá
thành sản xuất, làm tăng tính cạnh tranh của hàng hóa từ các quốc gia đang phát triển.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng: có thể dẫn đến việc giảm giá cả và chi phí cho
người tiêu dùng thông qua việc cung cấp hàng hóa từ các quốc gia đang phát triển với giá
cả hợp lý hơn.
Khuyến khích hợp tác quốc tế: GSP khuyến khích sự hợp tác và thương mại toàn cầu bằng
việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại tự do và đầu tư giữa các quốc gia. Điều này có
thể thúc đẩy sự liên kết kinh tế giữa các quốc gia và thúc đẩy sự hợp tác quốc tế.

7
Hệ thống Thuế Ưu đãi Tổng Thể (GSP) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển
kinh tế bền vững cho các quốc gia đang phát triển, thông qua việc giảm rào cản thương mại
và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại toàn cầu.
2.4 Lợi ích của thuế GSP trong thương mại quốc tế
- Hỗ trợ sự phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển:
Khích lệ xuất khẩu và tăng cường nguồn thu nhập: GSP giảm hoặc loại bỏ một phần thuế
nhập khẩu cho hàng hóa từ các quốc gia đang phát triển khi xuất khẩu sang các thị trường
phát triển. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng xuất khẩu, tăng cường nguồn
thu nhập cho các quốc gia đang phát triển.
- Khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế:
Hỗ trợ phát triển hạ tầng và công nghệ: Việc giảm rào cản thuế nhập khẩu có thể kích thích
sự đầu tư vào các quốc gia đang phát triển, đồng thời thúc đẩy phát triển hạ tầng và nâng
cao công nghệ sản xuất.
- Tạo cơ hội cạnh tranh và thị trường đa dạng:
Giảm chi phí sản xuất và xuất khẩu: GSP giúp giảm chi phí xuất khẩu cho các quốc gia
đang phát triển, giúp hàng hóa của họ cạnh tranh với giá cả hợp lý trên thị trường quốc tế.
- Hỗ trợ đa dạng hoá kinh tế và nguồn thu nhập:
Tăng cường sự đa dạng hóa nguồn thu nhập: Nhờ GSP, các quốc gia đang phát triển có cơ
hội tăng cường xuất khẩu các loại hàng hóa mà họ có ưu thế cạnh tranh. Điều này giúp tạo
sự đa dạng hóa nguồn thu nhập cho các quốc gia này.
- Tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế:
Xây dựng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế: GSP giúp mở rộng thị trường xuất khẩu cho
các quốc gia đang phát triển, giúp họ tiếp cận các thị trường quốc tế và tạo cơ hội phát triển
kinh tế.
- Khích lệ hợp tác quốc tế:
Thúc đẩy sự hợp tác và đầu tư toàn cầu: GSP khuyến khích sự hợp tác và thương mại toàn
cầu, tạo cơ hội cho các quốc gia tham gia vào cộng đồng quốc tế và thúc đẩy sự hợp tác
toàn cầu.
II. So sánh sự giống nhau giữa thuế MFN và thuế GSP
Thuế MFN( Most-Favored-Nation) và thuế GSP (Generalized System of Preferences) là
hai loại chế độ thuế quan quốc tế mà một quốc gia có thể áp dụng đối với các quốc gia xuất
khẩu khác.
1. Những điểm tương đồng

8
Mục tiêu thương mại: Cả thuế MFN lẫn GSP đều có mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế. Cả hai hình thức thuế đều giúp giảm rào cản thương mại và tạo điều
kiện để các quốc gia có thể giao thương với nhau.
Hình thức ưu đãi: Cả hai loại thuế đều cung cấp mức độ ưu đãi thương mại, thường thông
qua việc giảm hoặc loại bỏ một phần thuế nhập khẩu, giúp giảm chi phí cho các hàng hóa
được xuất khẩu từ các quốc gia được ưu đãi.
2. Những điểm khác nhau
- Phạm vi áp dụng:
+ Thuế MFN (Most Favored Nation): Được áp dụng cho tất cả các quốc gia mà một quốc
gia cụ thể đã ký kết thỏa thuận thương mại. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mọi quốc gia
nhận được cùng một mức độ ưu đãi trong thương mại, không có quốc gia nào được ưu tiên
hơn so với quốc gia khác.
+ Thuế GSP (Generalized System of Preferences): GSP không chỉ áp dụng với các nước có
quan hệ đặc biệt về mặt lịch sử và chính trị mà nó được áp dụng đặc biệt cho các quốc gia
đang phát triển. Nó cung cấp các ưu đãi thương mại như giảm hoặc loại bỏ một phần thuế
nhập khẩu từ các quốc gia này, nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế và tăng cường xuất khẩu
của họ.
- Mục tiêu chính:
+ Thuế MFN: Mục tiêu chính là đảm bảo công bằng và không phân biệt đối xử trong
thương mại quốc tế. Nguyên tắc MFN nhấn mạnh việc không áp dụng ưu đãi đặc biệt cho
bất kỳ quốc gia nào, mà đảm bảo mọi quốc gia nhận được cùng một mức độ ưu đãi và
trong đó một quốc gia sẽ không được ưu đãi hơn các quốc gia khác trong việc nhập khẩu
hoặc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Thuế MFN sẽ được áp dụng cho sản phẩm và hàng
hóa nhập khẩu có nguồn gốc từ nước, nhóm nước hoặc vùng chủ quyền lãnh thổ triển khai
đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với nước ta
+ Thuế GSP: Mục tiêu chính là hỗ trợ sự phát triển kinh tế bằng việc giảm hoặc loại bỏ
thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ những nền kinh tế của các quốc gia đang phát
triển. GSP cung cấp ưu đãi cụ thể cho các quốc gia này, giúp họ tăng cường xuất khẩu và
đào tạo cơ hội kinh tế cho họ tham gia thị trường quốc tế.
- Ưu đãi cụ thể:
+ Thuế MFN: Thường không cung cấp các ưu đãi cụ thể hoặc các khoản giảm thuế quan cụ
thể. Thay vào đó, MFN áp đặt một nguyên tắc chung: mọi đối tác thương mại được đối xử
bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử về thuế quan giữa các quốc gia, nó đòi hỏi rằng
mọi quốc gia áp dụng cùng một mức thuế quan đối với tất cả đối tác thương mại của họ.
Nguyên tắc này có tác dụng phổ quát trong việc xử lý thuế quan và các biện pháp thương
mại khác, nhằm đảm bảo rằng không có sự thiên vị hay ưu đãi đặc biệt dành cho một số
quốc gia mà không áp dụng cho các quốc gia khác. MFN chủ yếu tạo ra sự công bằng và
đồng nhất trong việc xử lý thương mại giữa các quốc gia.

9
+ Thuế GSP: Cung cấp ưu đãi cụ thể như giảm hoặc loại bỏ một phần thuế nhập khẩu từ
các quốc gia đang phát triển, nhằm thúc đẩy xuất khẩu và phát triển kinh tế từ các nước
tham gia. Các ưu đãi được cung cấp trong khuôn khổ GSP có thể phụ thuộc vào điều kiện
nhất định mà các quốc gia tham gia chương trình cần tuân theo, như tiêu chuẩn xã hội,
quyền con người, hoặc các tiêu chuẩn môi trường. Tuy nhiên, cụ thể về loại hàng hóa và
mức độ giảm thuế quan cũng như các điều kiện ưu đãi có thể khác nhau tùy theo chính
sách và điều kiện cụ thể được đề ra trong từng chương trình GSP của các quốc gia hoặc
khu vực khác nhau.
III. Những thuận lợi và khó khăn khi ký kết các hiệp định
Việc ký kết các hiệp định về thuế MFN (Nguyên tắc Tối Huệ Quốc) và GSP (Hệ thống
Thuế Ưu đãi Tổng Thể ) của Việt Nam được xem là một bước tiến quan trọng trong việc
mở rộng thị trường và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Đó là cơ hội
để Việt Nam có thể khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế,
đẩy mạnh thương mại và quan hệ của Việt Nam với các nước trên thế giới, thu hút, kinh
nghiệm quản lý và công nghệ mới của nước ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính
hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc hội nhập và liên kết luôn cần một kế hoạch, một quá
trình để từng bước làm quen và phát triển thế mạnh của một đất nước như Việt Nam. Các
doanh nghiệp yếu kém, có công nghệ sản xuất kinh doanh lạc hậu, dựa vào sự bao cấp của
Nhà nước sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường quốc tế.
1. Áp dụng thuế MFN( Most Favored Nation)
Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại quốc tế để áp dụng các nguyên tắc MFN
(Most Favored Nation) trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong số đó gồm có:
- Hiệp định thương mại tự do ASEAN( AFTA): Việt Nam là thành viên của ASEAN và đã
ký hiệp định về thương mại tự do với các nước thành viên khác trong khu vực. Nhờ vào
AFTA, Việt Nam áp dụng thuế MFN đối với các thành viên khác của ASEAN.
- Các hiệp định thương mại song phương: Việt Nam cũng đã ký hiệp định thương mại
song phương với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới, bao gồm các đối tác chính như
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, và nhiều quốc gia khác. Các hiệp định này thường bao
gồm các điều khoản về thuế MFN.
Những thuận lợi và khó khăn sau khi Việt Nam ký kết hiệp định để áp dụng thuế MFN:
- Thuận lợi khi áp dụng thuế MFN:
+ Đảm bảo sự công bằng: Thuế MFN đảm bảo rằng Việt Nam sẽ được xử lý bình đẳng khi
tham gia thương mại, không có thiệt hại về việc không sử dụng sản phẩm thương mại.
+ Thiết lập quan hệ thương mại công bằng: Áp dụng thuế MFN giúp Việt Nam duy trì
nguyên tắc quan hệ thương mại công bằng với các đối tác thương mại. Điều này có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm.

10
+ Thúc đẩy sự đa dạng hóa thương mại: Việc thực hiện thuế MFN khuyến khích sự đa
dạng thương mại hóa của Việt Nam, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường sức mạnh kinh
tế.
+ Tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế: Áp dụng thuế MFN giúp các sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn, hàng hóa trở nên hấp
dẫn hơn trên thị trường quốc tế với các loại thuế thấp hơn và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
của mình, làm tăng cơ hội tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ nước ngoài .
+ Gắn kết với cộng đồng quốc tế: Áp dụng MFN giúp Việt Nam tham gia vào cộng đồng
quốc tế và duy trì mối quan hệ thương mại với các quốc gia thành viên WTO một cách
bình đẳng và ổn định.
- Khó khăn khi áp dụng thuế MFN:
+ Cạnh tranh: Áp dụng thuế MFN có thể đưa ra môi trường cạnh tranh mạnh mẽ với các
sản phẩm và dịch vụ từ các quốc gia khác, đặc biệt là trong bối cảnh kỷ nguyên toàn cầu
hóa. Điều này đặt áp lực lên các doanh nghiệp Việt Nam để nâng cao chất lượng và cạnh
tranh. Đối mặt với các tiêu chuẩn an toàn, chất lượng, và môi trường cao hơn khi tham gia
vào thị trường quốc tế điều này đôi khi đòi hỏi sự đầu tư và điều chỉnh từ các ngành công
nghiệp để đáp ứng các yêu cầu này. Trong một số trường hợp, cạnh tranh dưới nguyên tắc
MFN có thể dẫn đến hiệu ứng cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt khi các quốc gia tham
gia vào cuộc đua giảm giá để cạnh tranh, dẫn đến áp lực giảm lợi nhuận và mất việc làm.
+ Áp lực tài chính: MFN yêu cầu Việt Nam giảm mức thuế và rà soát các biện pháp bảo vệ
thương mại, điều này có thể ảnh hưởng đến thu ngân sách quốc gia, đặc biệt là khi thuế
nhập khẩu đóng một phần quan trọng trong nguồn thu chính của chính phủ. Phải điều
chỉnh nguồn thu khác để bù đắp có thể gây áp lực tài chính.
+ Khả năng ứng phó với biến đổi thị trường: Thị trường quốc tế thay đổi nhanh chóng, và
áp dụng thuế MFN đòi hỏi Việt Nam phải thích nghi với sự biến đổi này, đảm bảo sự đa
dạng hóa trong xuất khẩu và thích ứng với nhu cầu của thị trường.
Việc áp dụng thuế MFN có thể mang lại nhiều lợi ích như cơ hội tiếp cận thị trường quốc
tế, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức trong việc cạnh tranh và tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc tế. Việt Nam cần tự thúc đẩy sự cải tiến và hiệu suất để tận dụng các cơ hội
này.
Thực tế khi Việt Nam áp dụng thuế MFN vào xuất khẩu:
Việt Nam tự hào là một trong những quốc gia có kim ngạch xuất khẩu mặt hàng may mặc
vào Mỹ lớn số một thế giới. Và bên cạnh đó, với kim ngạch xuất khẩu lớn như vậy điều
các doanh nghiệp cần quan tầm là vấn đề về thuế xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ. Khu
vực Bắc Mỹ (với Mỹ là đối tác nhập khẩu chính) là thị trường quan trọng hàng đầu của
xuất nhập khẩu may mặc tại Việt Nam.
Hệ thống thuế quan của Hoa Kỳ được xây dựng trên cơ sở hệ thống thuế quan (gọi tắt là
HS) của Hội đồng Hợp tác Hải quan, một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tai Bruxen. Mức
thuế quan của Hoa Kỳ có thể thay đổi và được công bố hàng năm. Thuế MFN hay còn gọi
là mức thuế dành cho các nước có quan hệ thương mại bình thường (NTR), được áp dụng

11
với những nước thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) như Việt Nam và những
nước tuy chưa phải là thành viên WTO nhưng đã ký hiệp định thương mại song phương
với Hoa Kỳ .
Mức thuế tối huệ quốc (MFN) sẽ nằm trong phạm vi từ dưới 1% đến gần 40%, trong đó
hầu hết các mặt hàng chịu mức thuế từ 2% đến 7%. Hàng dệt may thường chịu mức thuế
cao hơn. Mức thuế MFN theo giá trị nói chung bình quân khoảng 4%.
Theo đó, mức thuế VAT: 0 % (Theo quy định hiện hành, thuế VAT của hàng hóa xuất
khẩu là 0%). Thuế xuất khẩu: Mặt hàng hàng may mặc không nằm trong danh sách các mặt
hàng chịu thuế xuất khẩu.
Riêng ngành dệt may, với mức cam kết như đã đạt được với Mỹ (giảm 63,5% số thuế phải
nộp ngay khi Hiệp định có hiệu lực và tiếp tục giảm thêm theo lộ trình xuống 0%), kim
ngạch có thể tăng đáng kể. Do đó, khi Việt Nam xuất khẩu mặt hàng hàng may mặc sẽ
không phải nộp thuế xuất khẩu.
Ví dụ thuế nhập khẩu của Mỹ đối với áo sơ-mi nhập từ các nước không có hiệp định
thương mại trung bình là 18%. Khi Việt Nam có hiệp định thương mại với Mỹ, mức thuế
nhập khẩu sẽ về 0%. Như vậy, áo sơ-mi của Việt Nam sẽ rẻ hơn áo sơ-mi của các nước
cạnh tranh khác khoảng 18%.
Nắm bắt được điều đó, Việt Nam đã đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường
quốc tế. Nhờ vào thuế MFN đã giúp cho giá thành của hàng may mặc của Việt Nam thấp
hơn so với các nước khác làm tăng tính cạnh tranh về giá cả và tăng cơ hội tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường quốc tế.
2. Áp dụng thuế GSP( Generalized System of Preferences)
Để áp dụng được những ưu đãi về thuế GSP, Việt Nam đã ký kết các hiệp định:
- Hiệp định GSP với Hoa Kỳ: Việt Nam đã ký hiệp định GSP với Hoa Kỳ. Trong nội dụng
hiệp định, Hoa Kỳ sẽ cung cấp ưu đãi thuế quan hoặc miễn thuế quan đối với nhiều loại
hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam
đến thị trường Hoa Kỳ.
- Hiệp định GSP với EU: Việt Nam cũng đã ký Hiệp định GSP với Liên minh châu
Âu( EU). theo hiệp định này, các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam có thể hưởng lợi từ các
ưu đãi thuế quan trong việc tiếp cận thị trường EU.
Việt Nam đã áp dụng Hệ thống Ưu đãi Tổng thể (Generalized System of Preferences -
GSP) trong việc giảm hoặc loại bỏ thuế quan đối với một số sản phẩm nhập khẩu từ các
nước đang phát triển. Tuy nhiên, việc thực hiện GSP cũng đi kèm với một số thuận lợi và
khó khăn:
- Thuận lợi khi áp dụng thuế GSP:
+ Thúc đẩy xuất khẩu: GSP giúp giảm hoặc loại bỏ thuế quan đối với một số loại hàng hóa
nhập khẩu từ các nước đang phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để các sản phẩm của Việt
Nam cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu và tăng cường
nguồn thu nhập từ việc kinh doanh quốc tế.

12
+ Hỗ trợ ngành công nghiệp và nông nghiệp: GSP có thể hỗ trợ ngành công nghiệp và
nông nghiệp tại Việt Nam bằng cách giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu và các sản phẩm
chế biến, giúp tăng cường sản xuất và cạnh tranh.
+ Khích lệ đầu tư và phát triển: Ưu đãi từ GSP có thể thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển
bền vững của các ngành kinh tế tại Việt Nam, giúp cải thiện công nghệ, quy trình sản xuất
và tăng cường năng lực cạnh tranh.
+ Đơn giản hóa hệ thống thuế: GPS có thể giúp đơn giản hóa hệ thống thuế của Việt Nam,
loại bỏ các loại thuế khác nhau như thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế VAT và thay thế
chúng bằng một loại thuế duy nhất.
+ Giảm biểu đồ thuế: GPS có thể giúp giảm biểu đồ thuế của Việt Nam, tạo điều kiện đánh
thuế thấp hơn cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.
- Khó khăn khi áp dụng thuế GSP:
+ Tuân thủ điều kiện ưu đãi: Để hưởng ưu đãi GSP, Việt Nam cần tuân thủ các yêu cầu cụ
thể, như chuẩn lao động, quyền con người, và tiêu chuẩn môi trường. Điều này có thể đòi
hỏi nỗ lực và điều chỉnh trong chính sách và thực thi luật lệ.
+ Cạnh tranh và đa dạng hóa: Sự cạnh tranh có thể tăng cao vì nhiều quốc gia cùng hưởng
ưu đãi GSP. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất lượng
và tăng cường năng lực cạnh tranh.
+ Thích nghi với thị trường và chính sách: Các quy định và ưu đãi trong các hiệp định có
thể thay đổi theo thời gian, điều này có thể ảnh hưởng đến kế hoạch thương mại của Việt
Nam. Việt Nam cần linh hoạt thích nghi với sự thay đổi trong chính sách thương mại quốc
tế và thị trường để tận dụng ưu đãi từ GSP một cách hiệu quả.
Thực tế khi Việt Nam áp dụng thuế GSP vào xuất khẩu:
Từ nhiều năm nay, EU đã và đang duy trì cơ chế Ưu đãi Tổng Thể( GSP) dành cho các
nước đang và kém phát triển, trong đó có Việt Nam. Đây là cơ chế ưu đãi thuế nhập khẩu
đơn phương mà EU dành cho các sản phẩm có năng lực cạnh tranh yếu từ các nước( theo
đánh giá của EU)
Theo cơ chế này, nhiều năm qua các sản phẩm rau qua của Việt Nam khi xuất khẩu sang
EU đã được hưởng thuế ưu đãi GSP trung bình (năm 2020) như sau:
- Thuế 5,91% đối với các sản phẩm rau tươi và sơ chế (trong khi thuế MFN trung bình là
8,7%)
- Thuế 4,49% đối với các sản phẩm quả tươi và sơ chế (trong khi thuế MFN trung bình là
6,67%)
- Thuế 12,96% đối với các sản phẩm rau quả chế biến (trong khi thuế MFN trung bình là
17,71%)
Đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các mặt hàng nông sản của các nước ở châu Á
(vì có nhiều mặt hàng tương đồng), đặc biệt với hai thị trường nông sản lớn Thái Lan và

13
Trung Quốc, do chưa có Hiệp định thương mại tự do với EU. Về cơ cấu thị trường: 11
tháng năm 2021, hàng rau quả của Việt Nam được xuất khẩu sang 25 nước thành viên EU
với các thị trường xuất khẩu chủ lực là Hà Lan, Pháp, Đức, Italy, Bỉ.
Đây cũng là lợi thế để Việt Nam cạnh tranh khi có mức ưu đãi về thuế so với các quốc gia
khác thúc đẩy được sự phát triển và tạo điều kiện cho mở rộng các mặt hàng của Việt Nam
trên thị trường quốc tế giúp mang lợi nhuận từ việc kinh doanh. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
gặp một số khó khăn khi áp dụng thuế GSP do GSP là cơ chế ưu đãi tự nguyện, đơn
phương, EU có thể rút lại hoặc thay đổi cơ chế áp dụng của GSP bất cứ lúc nào. Đồng thời,
EU có quy định về “ngưỡng trưởng thành” đối với các nước và sản phẩm được hưởng
GSP. Là khi tổng thu nhập quốc gia hoặc kim ngạch xuất khẩu một loại hàng hóa naò đó
của Việt Nam đạt đến một ngưỡng nhất định thì sẽ không được hưởng ưu đãi GSP nữa. Vì
vậy, Việt Nam cần nắm bắt và linh hoạt với sự thay đổi để sử dụng hiệu quả ưu đãi này.

14
KẾT LUẬN
Trong tương lai, cả hai hình thức thuế này sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ sự phát triển kinh tế và thúc đẩy thương mại công bằng giữa các quốc gia trên thị
trường quốc tế, Việt Nam được hưởng lợi lớn từ cả hai loại thuế này.
Thuế MFN tập trung vào nguyên tắc công bằng và không phân biệt đối xử giúp Việt Nam
xuất khẩu hàng hóa vào nhiều thị trường mà các quốc gia thành viên WTO tham gia mà
không phải chịu mức thuế cao.
Trong khi thuế GSP cung cấp ưu đãi cụ thể để hỗ trợ các quốc gia đang phát triển cũng
giúp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường của các
nước phát triển, giúp tăng cường hoạt động xuất khẩu và phát triển kinh tế.
Cả hai loại thuế MFN và GSP đều quan trọng trong thương mại quốc tế, mỗi loại có mục
tiêu và phạm vi ưu đãi riêng. Việc hiểu và áp dụng hiệu quả cả hai loại thuế này sẽ đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ phát triển kinh tế trên toàn
cầu. Sự so sánh giữa cả hai loại thuế này giúp ta hiểu rõ hơn về hai loại thuế này,cách
chúng ảnh hưởng đến thương mại quốc tế và thuận lợi, khó khăn khi được áp dụng vào
Việt Nam.

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đối ngoại
2. https://luatminhkhue.vn/he-thong-uu-dai-pho-cap--gsp--la-gi--.aspx#4-mot-so-thuan-loi-
cua-gsp-mang-lai-trong-quan-he-thuong-mai-quoc-te
3. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/5507-tan-dung-gsp-dn-det-may-da-giay-keu-kho
4. https://aglobal.vn/blog/giai-dap-thac-mac-ve-thue-xuat-khau-hang-may-mac-sang-my-
1189622913

16

You might also like