You are on page 1of 40

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ


TÊN CHỦ ĐỀ:
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ẢNH HƯỞNG
CỦA HIỆP ĐINH EVFTA LÊN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN TỪ 2018 ĐẾN CÁC NĂM VỀ SAU
Giảng viên hướng dẫn: Lê Gia Phúc
Lớp: N11 – CA 3 THỨ 4
Nhóm: 11
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. Ngô Thị Thanh Phương_72200392
2. Huỳnh Thu Hà_72200023
3. Lâm Thị Thanh Thuyền_72200267
4. Trần Thị Như Ý_72200427
5. Nguyễn Thị Mỹ Trân_72200408
6. Trần Nguyễn Phương Thy_72200228

TP.HCM, tháng 11 năm 2023


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của nghiên cứu:

Trong sự phát triển nhanh chóng trong thương mại giữa Việt Nam và EU cả về
bề rộng lẫn bề sâu đã đặt ra yêu cầu xây dựng một khuôn khổ hợp tác mới để cả hai
bên đều đạt được lợi ích cao hơn. Vì vậy, vào tháng 06/2012, Việt Nam và EU đã
chính thức khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
Sau khi trải qua 14 vòng đàm phán, hai bên đã tiến hành ký kết vào ngày 1/12/2015 và
cho đến ngày 1/2/2016 văn bản của hiệp định này đã được công bố. Đây là hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới quan trọng mà Việt Nam tham gia, hiệp định giúp nâng
cao mối quan hệ song phương giữa Việt Nam - EU lên một tầm cao mới, thúc đẩy các
quá trình hội nhập kinh tế với quốc tế của Việt Nam nói chung và còn góp phần vào
công cuộc đổi mới, hiện đại hóa đất nước,...Tuy nhiên hiệp định này cũng có những
mặt hại đó là các sự đánh đổi, thách thức đến từ Chính phủ, doanh nghiệp, đặc biệt là
trong thương mại. Vì vậy, việc phân tích rõ ràng tác động của EVFTA đến thương mại
giữa Việt Nam- EU là cấp thiết khi tham gia hội nhập và trong quá trình hội nhập, từ
đó nhận diện được những thuận lợi cũng như các khó khăn phải đối mặt và đưa ra
những giải pháp kịp thời, thích hợp. (Vũ Thanh Hương)

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung:

- Câu hỏi nghiên cứu chính là” Các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của hiệp định
EVFTA lên cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn từ năm 2018 đến các năm về
sau”

2.2 . Mục tiêu cụ thể:

- Trình bày (so sánh) và phân tích tác động của EVFTA lên cán cân thương mại Việt
Nam từ năm 2018.
- Đánh giá các tác động, đưa ra các điểm thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân các tác
động của EVFTA lên cán cân thương mại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế hoặc tồn tại ở phần thực trạng
hoặc rút ra bài học kinh nghiệm từ vấn đề trên.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA

1.1. Khái niệm EVFTA:


Hiệp định EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam):
là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA
có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
(Phan Vũ Hiền Mai, 2023)
1.2. Mục tiêu của EVFTA:
Các mục tiêu của Hiệp định này là tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại
và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định này. (HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO, 2023)
1.3. Phân loại:
EVFTA được tách thành hai hiệp định:
- Một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), đã có hiệu lực từ 1/8/2020, nội dung chính
chỉ gồm tự do hóa đầu tư nước ngoài. (Bộ Tài chính, 2019)
- Một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA), hiệp định đang tiếp tục được phê duyệt
bởi Nghị viện của 27 nước thành viên EU, nội dung chính gồm bảo hộ đầu tư và giải
quyết tranh chấp đầu tư.
1.4. Các mốc thời gian quan trọng:

5
Tháng 10/2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi động
đàm phán Hiệp định EVFTA.
Ngày 01/12/2015: Hiệp định EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán.
Ngày 01/02/2016: văn bản hiệp định được công bố.
Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA.
Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và
IPA.
Ngày 08 tháng 6 năm 2020: tại buổi họp đầu tiên giai đoạn 2, Kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khóa XIV, Nghị quyết phê chuẩn thông qua Hiệp định EVFTA đã được 100% số đại
biểu (457/457 đại biểu) biểu quyết thông qua. (Cổng thông tin điện tử Tỉnh Quảng
Nam, 2021)

Hình 1. 1: Lộ trình đàm phán và ký kết Hiệp định EVFTA

(Nguồn: vnexpress.net,2020)

1.5. Một số nội dung cơ bản của hiệp định EVFTA:


Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
gồm 17 Chương quy định các thỏa thuận giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Liên minh Châu Âu. Trong đó có các nội dung cơ bản như sau:
- Các Bên sẽ từng bước tiến tới tự do hóa thương mại hàng hóa và cải thiện việc mở
cửa thị trường trong một khoảng thời gian chuyển tiếp, bắt đầu từ khi Hiệp định này có
hiệu lực.

6
- Các Bên đồng ý với các biện pháp chống bán phá giá và đối kháng có thể bị lạm
dụng để cản trở thương mại, nên đã đưa ra những thỏa thuận sau:
+ Các biện pháp phòng vệ thương mại nên được sử dụng tuân thủ hoàn toàn theo các
yêu cầu WTO, nên dựa trên một hệ thống công bàng và minh bạch.
+ Nên cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích của đôi bên.
- Các Bên nhận thức được tầm quan trọng nên đồng ý tăng cường hợp tác trong lĩnh
vực hải quan để đảm bảo luật pháp và các thủ tục hải quan tương ứng đáp ứng các mục
tiêu thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại đồng thời đảm bảo hoạt động kiểm soát hải
quan hiệu quả.
- Khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình giữa đôi Bên theo Hiệp định TBT, một phần
của Hiệp định EVFTA, cùng với những sửa đổi phù hợp.
- Trong việc giảm khí thải nhà kính, các Bên sẽ hợp tác hướng đến việc cắt giảm hoặc
xóa bỏ các rào cản phi thuế quan, thúc đẩy hợp tác trong đó có thể tính đến các tiêu
chuẩn của khu vực và quốc tế.
- Khẳng định tầm quan trọng của cạnh tranh không bị làm sai lệch trong quan hệ
thương mại và đầu tư giữa các Bên và cũng thừa nhận rằng hành vi phản cạnh tranh có
khả năng làm sai lệch sự vận hành của thị trường, làm giảm đi lợi ích của tự do hóa
thương mại.
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước sẽ được cấp đặc quyền (hoặc ưu đãi
đặc biệt).
- Thúc đẩy sự đóng góp của các lĩnh vực liên quan đến thương mại và đầu tư lên các
vấn đề lao động và môi trường dẫn đến sự thúc đẩy phát triển bền vững.
- Khẳng định tầm quan trọng của hợp tác và nâng cao năng lực cho việc thực thi hiệu
quả Hiệp định này của các Bên, từ đó hỗ trợ việc mở rộng và tạo các cơ hội mới về
thương mại và đầu tư giữa các Bên. (Phan Vũ Hiền Mai, 2023)
1.6. Các vai trò khi Việt Nam tham gia hiệp định EVFTA:

7
Hình 1. 2: Tầm quan trọng của hiệp định EVFTA

(Nguồn: BSOP,2020)

- EVFTA có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.

- Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và đầu tư, EVFTA không chỉ tạo điều kiện nâng
cao kim ngạch hai chiều mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giúp
Việt Nam tham gia chuỗi giá trị mới.

- Trong lĩnh vực mua sắm của Chính phủ, Việt Nam-EU thống nhất các nội dung
tương đương với Hiệp định mua sắm của Chính phủ (GPA) của WTO. Ngoài ra,
EVFTA còn cam kết về sở hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành.

- Việc khẳng định thương hiệu tại thị trường EU và tạo điều kiện cho một số mặt hàng
nông sản, xây dựng đều dựa vào các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý
này đều liên quan đến nông sản và thực phẩm. (Bộ Tài Chính, 2023)

1.7. Các khái niệm liên quan khác:

1.7.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:

- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình giao lưu, gắn kết, và hợp tác giữa nền kinh tế
các quốc gia với nhau hay giữa nền kinh tế quốc gia với tổ chức kinh tế khu vực và
toàn cầu. Đây là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của
từng quốc gia và toàn cầu hiện nay. (Lê Minh Trường, 2022)

- Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế:

8
+ Hợp tác kinh tế song phương: là loại hình được hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc
gia có những chủ trương về hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Hội nhập kinh tế khu vực:Theo kinh nghiệm hội nhập ở khu vực Tây Âu, người ta
phân loại hội nhập kinh tế khu vực từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA),
Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ
(EMU).

1.7.2. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do:

- Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia,
trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại
hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ,
và các lĩnh vực khác. Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể
được mua và bán qua biên giới quốc tế với mức thuế rất thấp hoặc bằng không, hạn
ngạch, trợ cấp hoặc các biện pháp cấm của chính phủ là rào cản của thương mại. (Viet
Nam National Trade Repository, n.d.)

- Cách thức hoạt động của FTAs:

Sử dụng lập trường tự do kinh tế hay còn gọi là tự do hóa thương mại, ở đây
Chính phủ không cần phải hành động cụ thể để thúc đẩy thương mại tự do. Tuy nhiên,
các chính phủ mà có hiệp định hoặc chính sách thương mại tự do không từ bỏ tất cả
các quy định về xuất nhập khẩu hoặc loại bỏ tất cả các biện pháp bảo hộ. Chỉ có một
số ít FTA trong thương mại toàn cầu hiện đại dẫn đến hình thành nền thương mại hoàn
toàn tự do. (Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học UEH, 2023)

Những hoạt động của Chính Phủ có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
doanh mà FTA thường giải quyết bao:

+ Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan nếu đủ điều kiện.

9
+ Bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ.

+ Các tiêu chuẩn của sản phẩm.

+ Khả năng cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ.

+ Một số FTA của Việt Nam: AFTA (1993), ACFTA (2003), AHKFTA (2019), ...

1.7.3. Khái niệm tự do hóa thương mại:

Tự do hóa thương mại là một quá trình mà khi đó bất kỳ quốc gia nào, không
phân biệt dù lớn hay nhỏ, dù phát triển hay đang phát triển, tất cả phải xuất phát từ lợi
ích của bản thân và căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để xử lý các vấn đề, dựa trên
cơ sở kết hợp 2 mặt của đối lập đó là tự do và bảo hộ trong chính sách thương mại với
mức độ khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện từng nước, từng giai đoạn phát triển.
(Nguyễn Thanh Bình và Doãn Công Khánh, 2020)

1.7.4. Khái niệm cán cân thương mại:

- Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc
tế. Cán cân thương mại ghi lại các thông tin về sự thay đổi xuất, nhập khẩu của một
quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.

- Cán cân thương mại được xác định qua các mức chênh lệch sau:

+ Nếu cán cân thương mại > 0 → Cán cân thương mại có thặng dư.

+ Nếu cán cân thương mại < 0 → Cán cân thương mại bị thiếu hụt.

+ Nếu cán cân thương mại = 0 → Cán cân thương mại được cân bằng. (Wikipedia,
n.d.)

10
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU,


CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018
ĐẾN CÁC NĂM VỀ SAU

2.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại của Việt
Nam giai đoạn 2018 đến các năm về sau:

Nhìn chung mục đích của việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới sẽ giúp mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài cùng nền công nghệ
tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển và tạo dựng được môi
trường thuận lợi để phát triển nền kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, mỗi quốc gia sẽ có
những đặc điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội khác nhau. Chính vì thế, chúng ta
cần phải nhìn nhận rõ tầm quan trọng của việc xuất, nhập khẩu, tình hình giao thương
của đất nước để có thể nhanh chóng đề ra những chiến lược, giải pháp thích hợp cho
công cuộc phát triển hội nhập kinh tế. Trong phần này sẽ phân tích thực trạng về nền
kinh tế xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023.

2.1.1. Giai đoạn từ năm 2018 – 2020:

11
Nhìn chung, hoạt động xuất – nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2018-
2020 đạt nhiều kết quả tích cực. Bước vào năm 2018, hoạt động xuất, nhập khẩu của
Việt Nam đã đạt được những thành quả ấn tượng đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng
chung của nền kinh tế cả nước.

Xuất khẩu năm 2018 đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017 vượt xa
chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao (chỉ tiêu quốc hội giao tăng 7 –
8%; chỉ tiêu Chính phủ giao tăng 8 – 10%) …. tính theo giá trị tuyệt đối, xuất khẩu
năm 2018 tăng thêm 28,36 tỷ USD so với năm trước. Kinh tế Việt Nam đã có sự bức
phá mạnh mẽ, tăng trưởng xuất khẩu có đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công
ăn việc làm, tiêu thụ hàng hóa cho nông dân. (Bộ Công Thương, 2018)

Những mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu tiếp tục là điện thoại và các
loại linh kiện đạt 49,08 tỷ USD, tăng 8,4%; hàng dệt may đạt 30,49 tỷ USD, tăng
16,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 29,32 tỷ USD, tăng 12,9%; máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 16,55 tỷ USD, tăng 28,2%; giày dép các loại đạt
16,24 tỷ USD, tăng 10,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 15,7%. Bên cạnh
đó, ta có một số nhóm hàng nhập khẩu nhiều trong năm 2018 là máy vi tính, máy móc,
điện thoại, vải, sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, xăng dầu… (Bộ Công Thương, 2018)

Biểu đồ 2. 1: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2018 so với năm 2017

(Nguồn: Tổng cục hải quan)

12
Biểu đồ 2. 2: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2018 so với năm
2017.

(Nguồn: Tổng cục hải quan)

Năm 2018 là năm thứ 3 liên tiếp Việt Nam có xuất siêu trong hoạt động xuất
nhập khẩu và cũng là năm thặng dư cán cân thương mại của nước ta đạt mức cao nhất
từ trước tới nay. Mức thặng dư kỷ lục đạt được năm 2018 là gần 6,8 tỷ USD, gần gấp 3
lần so với thặng dư năm 2017 (2,11 tỷ USD). Trong năm 2016, Việt Nam chỉ xuất siêu
1,78 tỷ USD. Với việc duy trì xuất siêu trong năm 2018, Việt Nam đã đạt xuất siêu
trong 6 năm kể từ năm 2012 đến nay và chỉ duy nhất năm 2015 có cán cân thương mại
thâm hụt. Kết quả này đã góp phần làm tích cực cán cân thanh toán và ổn định các chỉ
số kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế. (Bộ Công thương, 2019)

Năm 2019 là năm mà kinh tế thế giới chứng kiến những biến động nhanh, phức
tạp, đa chiều và khó đoán định từ xung đột thương mại Mỹ - Trung, cũng như sự thay
đổi nhanh chóng về quan hệ kinh tế - chính trị giữa các nền kinh tế lớn như Hàn Quốc,
Nhật Bản, Hoa Kỳ, … Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương
mại toàn cầu giảm sút, xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với cùng kỳ
năm trước. Tuy nhiên,Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả
quan trong năm 2019.

Theo tổng cục Hải quan ghi nhận, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm
2019 đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2018, đạt mức chỉ tiêu Quốc hội giao.

13
Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước đạt 82,96 tỷ USD, tăng 19% so
với năm 2018; khối doanh nghiệp FDI đạt 181,23 tỷ USD (tính cả dầu thô xuất khẩu),
tăng 4,2%.

Năm 2019, đây là năm thứ 4 liên tiếp có xuất siêu, với mức thặng dư tăng dần
qua các năm, lần lượt là 1,77 tỷ USD (năm 2016), 2,11 tỷ USD (năm 2017), 6,83 tỷ
USD (năm 2018) và đạt 11,12 tỷ USD năm 2019.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất khẩu trong
năm 2019 đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4%, tương ứng tăng 20,49 tỷ USD so với một
năm trước đó. (Bộ Tài chính, 2021)

Tính đến năm 2019 các nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng lớn có thể kể
đến như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,36 tỷ USD, tương ứng tăng
21,5%; hàng dệt may tăng 2,37 tỷ USD, tương ứng tăng 7,8%; điện thoại các loại tăng
2,16 tỷ USD, tương ứng tăng 4,4%; giày dép các loại tăng 2,08 tỷ USD, tương ứng
tăng 12,8%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 1,94 tỷ USD, tương ứng
tăng 11,9%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,74 tỷ USD, tương ứng tăng 19,5%; đá quý kim
loại quý và sản phẩm tăng 1,45 tỷ USD, tương ứng tăng 3,3 lần… (Hải quan Online,
2020)

(Nguồn: Hải quan online)

14
Năm 2020 khép lại với nhiều biến động và thách thức to lớn chưa từng có trong
lịch sử, Dưới tác động của đại dịch COVID-19, gam màu xám nổi lên ở nhiều nơi,
nhiều lĩnh vực trong bức tranh toàn cảnh thế giới năm 2020.

Kết thúc năm 2020, Việt Nam đã đạt được “mục tiêu kép” không những phải
đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, mà còn phải đảm bảo trong việc chống dịch Covid-
19. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm 2020 đạt 2,91%. Đây là mức tăng thấp nhất
trong giai đoạn 2011-2020, nhưng xét dưới tác động chung của đại dịch Covid-19, kết
quả này là tương đối ấn tượng khi so sánh với các quốc gia trong cùng khu vực và trên
thế giới có tăng trưởng GDP âm hoặc không tăng trưởng. (Bảo Ngọc, 2021)

Năm 2020, tổng trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước vượt qua mốc 500 tỷ
USD, đạt 545,4 tỷ USD, tăng 5,4% so với năm 2019. Trong đó, tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 282,66 tỷ USD, tăng 7,0% so với năm 2019 và tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
262,7 tỷ USD, tăng 3,7% so với năm 2019.

Hình 2. 1: Diễn biến quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2016-2020, đơn
vị “tỷ USD”

(Nguồn: Hải quan online)

Hình 2. 2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2013-2022

15
(Nguồn: Tổ Quốc.vn)

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu vẫn duy trì mức tăng
7% so với năm trước, bằng đúng chỉ tiêu được Quốc hội giao cho Chính phủ trong
năm 2020. Đây là kết quả rất tích cực nếu xét đến trong 2 quý đầu năm, tổng kim
ngạch xuất khẩu chỉ tăng ở mức 0,2% so với cùng kỳ năm trước.

Từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại luôn đạt thặng dư với mức xuất siêu
tăng dần qua các năm, lần lượt là 1,77 tỷ USD (năm 2016), 2,11 tỷ USD (năm 2017),
6,83 tỷ USD (năm 2018), đạt 10,9 tỷ USD (năm 2019) và đạt 19,95 tỷ USD (năm
2020). Cán cân thương mại thặng dư đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán, ổn định
kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ, nâng cao dự trữ ngoại hối. (Bộ Tài chính,
2020)

2.1.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến nay:

Năm 2021, kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến rất nhanh, phức tạp với nhiều yếu
tố thuận lợi và khó khăn đan xen. Nhìn chung, kinh tế thế giới dần hồi phục sau thời
gian chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 trong năm 2020.

16
Năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 668,55 tỷ
USD, tăng 22,6% so với năm trước, tương ứng tăng 123,23 tỷ USD. Trong đó trị giá
hàng hóa xuất khẩu đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19%, tương ứng tăng 53,68 tỷ USD và
nhập khẩu đạt 332,23 tỷ USD, tăng 26,5%, tương ứng tăng 69,54 tỷ USD. Tính cả năm
2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 4,08 tỷ USD.

Hình 2. 3: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong năm 2020
và năm 2021.

(Nguồn:Tổng cục Hải quan)

Từ 2016 đến nay, cán cân thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa liên tục thặng
dư, với mức xuất siêu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2016, xuất siêu hàng hóa của
nước ta đạt 1,6 tỷ USD; năm 2017 đạt 1,9 tỷ USD; năm 2018 tăng lên 6,46 tỷ USD;
năm 2019 đạt 10,57 tỷ USD và năm 2020 đạt 19,94 tỷ USD.

Hình 2. 4: Xuất siêu của Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021

17
(Nguồn:Tổng cục thống kê).

Năm 2022, kinh tế thế giới gặp nhiều diễn biến khó khăn: tác động của cuộc
xung đột tại Ukraine khiến nhiều mặt hàng đứt gãy nguồn cung hoặc có mức giá tăng
mạnh; Trung Quốc duy trì thời gian phong tỏa kéo dài và khủng hoảng thị trường bất
động sản ngày càng trầm trọng; lạm phát tăng cao ở hầu hết các nền kinh tế, lãi suất
được nâng mạnh để kiềm chế lạm phát…

Theo số liệu thống kê của Hải quan, Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu là 732,5
tỷ USD kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm
trước(vượt chỉ tiêu Chính phủ giao (tăng trên 8%), kim ngạch nhập khẩu năm 2022 đạt
360.65 tỷ USD, tăng 8.4% so với năm trước. Tăng trưởng xuất khẩu tương đối tích cực
ở cả khu vực kinh tế trong nước và khu vực FDI (doanh nghiệp 100% vốn trong nước
đạt 95,4 tỷ USD, tăng 6,8%; doanh nghiệp FDI (kể cả dầu thô) đạt 275,9 tỷ USD, tăng
11,8%). (Quang Lộc, 2023)

Hình 2. 5: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022.

18
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Cán cân thương mại cả năm tiếp tục vị thế xuất siêu trong các năm trước; mức
thặng dư hàng hoá đạt 12,4 tỷ USD.

Trong năm 2022, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 371,3 tỷ USD, tăng
10,5%, tương ứng tăng tới 35,14 tỷ USD so với năm trước. Trong đó, máy móc, thiết
bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 7,43 tỷ USD; giày dép các loại tăng 6,15 tỷ USD;
hàng dệt may tăng 4,82 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,74
tỷ USD; thủy sản tăng 2,04 tỷ USD…

Hình 2. 6: So sánh những nhóm ngành xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong
năm 2022 và 2021.

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

19
Tính đến năm 2023, theo số liệu Tổng cục Hải quan công bố ngày 11/9/2023,
tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 8 sơ bộ đạt 62,1 tỷ USD, tăng 8,8% so
với tháng trước và giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm
2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 436,44 tỷ USD, giảm 12,8%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 228,17 tỷ USD giảm 9,8% so với
cùng kỳ năm trước.Khu vực kinh tế trong nước đạt 60,47 tỷ USD, giảm 8,4%, chiếm
26,5% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
đạt 167,7 tỷ USD, giảm 10,3%. Cán cân thương mại hàng hóa 8 tháng năm 2023 sơ
bộ xuất siêu 19,9 tỷ, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 74,15 tỷ USD, giảm
14,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 134,12 tỷ USD, giảm 16,6%. (Tổng cục
Thống kê, 2023)

Hình 2. 7: Xuất, nhập khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2023

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 9 ước tính xuất siêu 2,29 tỷ USD. Tính
chung 9 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 21,68 tỷ
USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 6,9 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước
nhập siêu 16,26 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu
37,94 tỷ USD. (Tổng cục Thống kê, 2023)

20
2.2. Đánh giá thực trạng:

2.2.1. Thuận lợi:

Tăng cường xuất – nhập khẩu

Khi hiệp định EVFTA có hiệu lực đồng nghĩa với việc các rào cản thuế quan
được xóa bỏ. Theo cam kết của EVFTA, EU xóa bỏ 85,6% số dòng thuế đối với hàng
hóa Việt Nam, tương ứng với 70,3% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% các dòng
thuế, tương đương 99,7% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU. (Nguyễn Thị
Thu Trang, 2020)

Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà doanh nghiệp Việt Nam có
cơ hội tiếp cận, thâm nhập sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu cũng như
là mở rộng quy mô tại thị trường quốc tế.

Con số tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu được cho là tương đối toàn diện ở
nhiều mặt hàng. “Với cà phê tăng trên 62%, hạt tiêu tăng trên 81% trong năm đầu tiên
thực hiện Hiệp định, hải sản cũng tăng trên 22% và đặc biệt là với mặt hàng gạo - là
mặt hàng trước nay chúng ta gần như chưa xuất khẩu sang thị trường EU thì nay đã có
những bước tăng trưởng tương đối khá, đạt trên 40%” (Ông Lương Hoàng Thái, 2022)

Điều quan trọng phải kể đến ở đây là việc nước ta đang có những chuyển biến
tích cực trong việc tăng xuất khẩu sang thị trường EU không chỉ đơn thuần là tăng về
mặt số lượng mà đáng chú ý hơn là chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu nông sản sang một
số nhóm có giá trị gia tăng cao hơn. Ví dụ cụ thể như mặt hàng gạo được xuất khẩu
sang EU thì giá trung bình cao khoảng gấp hai lần so với việc xuất khẩu sang các thị
trường khác.

“Ngoài ra thì những mặt hàng chế biến, chế tạo cũng có những bước tăng
trưởng tương đối khá, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị tăng trưởng trên 20%,
một số ngành khác cũng đã tận dụng rất tốt cơ hội, trong đó một số mặt hàng chủ lực
có tỷ lệ sử dụng C/O cao như dệt may tăng 15,7%”. (Ông Lương Hoàng Thái, 2022)

Thu hút đầu tư – Chuyển giao công nghệ

21
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu mang đến cho Việt
Nam nhiều kỳ vọng về việc thu hút vốn đầu tư từ EU nói riêng và đầu tư nước ngoài
nói chung, đặc biệt trong các lĩnh vực như công nghệ cao, kỹ năng và kinh nghiệm
quản lý.

Điều này được cho là đúng đắn bởi EVFTA đã đưa ra nhiều cam kết về mở cửa
đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, sản xuất tiêu biểu hơn so với WTO. Cho phép nhà
đầu tư EU quyền tiếp cận thị trường rộng hơn. Bên cạnh đó, Hiệp định còn có các cam
kết khác về quy tắc, tiêu chuẩn trong nhiều lĩnh vực như sở hữu trí tuệ, cạnh tranh,
thương mại điện tử, ... đảm bảo độ uy tín và tin cậy đối với các nhà đầu tư nước ngoài
nói chung và EU nói riêng tiến hành các hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Ngoài ra,
EVFTA còn thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam và EU, tạo điều kiện
cho nước ta có những bước chuyển giao công nghệ mới, qua đó góp phần giúp doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao được năng lực sản xuất, giảm chi phí đầu vào đồng thời
đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường khắt khe, là cơ sở vững chắc nhằm tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2021 tổng vốn FDI thu
hút được là 1.405,27 triệu USD, tăng 2,15% so với 2020. Hết 2021, EU là đối tác đầu
tư lớn thứ 6 của Việt Nam (sau Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan,
Hongkong), với tổng vốn đăng ký là 22,47 tỷ USD, tương đương 5,51% tổng vốn FDI
vào Việt Nam. (Trung tâm WTO, 2023)

22
Hình 2. 8: Thực trạng đầu tư trực tiếp từ EU vào Việt Nam (đến tháng 4/2019)

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

2.2.2. Khó khăn:

Mặc dù cơ hội của Việt Nam trong thực thi EVFTA là rất lớn tuy nhiên để tận
dụng hiệu quả các cam kết trong EVFTA doanh nghiệp cũng phải đối mặt với hàng
loạt khó khăn và thách thức.

Như đã biết, EU là thị trường có mức thu nhập cao đồng thời áp dụng các chính
sách bảo vệ người tiêu dùng một cách chặt chẽ. Do đó mà những rào cản về yêu kỹ
thuật cho sản phẩm nhập khẩu là rất lớn.

23
Khó khăn trong việc đảm bảo quy tắc xuất xứ

Hiệp định EVFTA hướng tới mức độ xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới 99,2% số
dòng thuế. Một trong những tiêu chí để có thể hưởng mức ưu đãi này là hàng hóa xuất
khẩu sang EU phải đảm bảo thỏa mãn các quy tắc xuất xứ. Trong khi nguồn gốc
nguyên liệu tiêu dùng cho các mặt hàng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được
nhập khẩu từ Trung Quốc và ASEAN. Nếu không đảm bảo được quy tắc xuất xứ, hàng
xuất khẩu của Việt Nam sang EU chỉ được hưởng mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc
(MFN) chứ không phải là mức thuế suất 0% trong EVFTA. (Hội các phòng thử
nghiệm Việt Nam, 2022)

Khó khăn trong việc tuân thủ những quy định về sở hữu trí tuệ, lao động và môi
trường từ EVFTA.

Đối với sở hữu trí tuệ: trái với Việt Nam - là quốc gia còn khá thờ ơ trong việc
đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ thì Châu Âu lại vô cùng coi trọng và xem đây là yêu cầu
cần phải được đặt lên hàng đầu. Do đó, để nâng cao quyền lợi cũng như là khai thác
lợi ích từ trong EVFTA, nước ta cần đặc biệt chú ý đến những quy tắc sở hữu trí tuệ.

Đối với sử dụng lao động: tiêu chuẩn lao động được xem là vấn đề tồn tại trong
hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam. Vướng mắc phổ biến là việc người lao động
làm thêm quá số giờ quy định, nghỉ lễ, an toàn lao động, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đầy đủ, ... Nếu những vấn đề này không được giải quyết sớm, rào cản đối với
hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU càng lớn mạnh.

Đối với bảo vệ môi trường: nghĩa vụ bảo vệ môi trường tại Việt Nam vẫn đang
đóng một vai trò rất bé trong khuôn khổ các ràng buộc và điều chỉnh thương mại. Có
thể thấy, yêu cầu về nguồn lực dành cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn rất hạn
chế, ý thức và năng lực của các cán bộ quản lý cũng như là người dân chưa cao, điều
này ảnh hưởng đến việc thực thi một cách nghiêm túc các nghĩa vụ liên quan đến môi
trường. Việt Nam phải đối mặt với những thách thức không nhỏ khi mà yêu cầu từ
phía EU đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong việc thực hiện các trách
nhiệm về bảo vệ môi trường.

24
Hình 2. 9:

(Nguồn: Pinterest)

Yêu cầu khắc khe của EU về chất lượng hàng hóa

Bên cạnh những quy định về xuất xứ, lao động và môi trường, thâm nhập vào
thị trường EU vẫn còn khó khăn do các vấn đề về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Châu Âu. Điển hình là mặt hàng
nông sản, dù EVFTA có đưa ra những ưu đãi hấp dẫn nhưng đa số ngành hàng nông
sản của nước ta như chè, rau quả... vẫn vấp phải những hạn chế do tồn dư thuốc bảo vệ
thực vật, thiếu tính đồng nhất trong từng lô hàng, công tác thu hoạch bảo quản chưa tốt
nên chất lượng chưa được đảm bảo. Điều này đã gây sức ép lớn đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam điều chỉnh, thay đổi phương thức sản xuất và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.

25
Trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực thay đổi, có sự chuẩn bị sẵn
sàng, đầu tư thêm các trang thiết bị mới để chế biến, sản xuất các sản phẩm phù hợp
với yêu cầu của thị trường EU. Song, Châu Âu không phải là thị trường riêng của Việt
Nam, hàng hóa Việt Nam phải cạnh tranh với hàng hóa nội địa và các mặt hàng đến từ
các nước khác trên thế giới có ký kết hiệp định, đây được coi là thách thức lớn và
tương đối lâu dài trong quá trình tiêu thụ hàng xuất khẩu của nước ta.

26
CHƯƠNG 3

GỢI Ý GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3.1. Kiến nghị giải pháp giải quyết khó khăn:

3.1.1. Khó khăn trong việc đảm bảo quy tắc xuất xứ:

Để hưởng được ưu đãi xuất khẩu sang EU là hàng hóa phải đảm bảo thỏa mãn
các quy tắc xuất xứ. Trong khi nguồn gốc nguyên liệu tiêu dùng cho các mặt hàng xuất
khẩu ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc và ASEAN. Mặc
dù đôi khi khoản chi phí tiết kiệm được nhờ không phải nộp hay hộp rất ít thuế xuất
khẩu có thể lớn hơn những gánh nặng khi phải tuân thủ các quy định của FTA lên
doanh nghiệp.

Nếu các doanh nghiệp có kế hoạch đáp ứng các quy tắc xuất xứ nhằm giảm
thiểu các vấn đề khi không tuân thủ hiệp ước cũng như tránh các rắc rối với cơ quan
hải quan, đồng thời tận dụng các ưu đãi thì doanh nghiệp cần phải: Tìm hiểu rõ thông
tin về thị trường xuất khẩu và cách thức tận dụng các ưu đãi về thuế; Từng bước thay
đổi mô hình quản trị truyền thống sang các hình thức quản trị hiện đại; Hệ thống và
lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu để khi cần
có thể kiểm tra và xác minh một cách dễ dàng; Thực hiện quản lý và sử dụng lao động
theo chuẩn SA8000; Bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất; Áp dụng các tiêu
chuẩn quản lý như ISO,.

Hình 3. 1: Minh họa xuất khẩu từ Việt Nam sang EU

27
(Nguồn: Liên đoàn thương mại và công nghệ Việt Nam, 2020)
3.1.2. Khó khăn trong việc tuân thủ những quy định về sở hữu trí tuệ, lao động và
môi trường từ EVFTA:

Đối với doanh nghiệp, mọi hoạt động đều dựa trên nguyên tắc tự mình sáng tạo,
nghiêm túc thực thi những những cam kết về sở hữu trí tuệ, chủ động tiếp cận thông
tin về quyền sở hữu trí tuệ, có kế hoạch và lộ trình điều chỉnh hoạt động sản xuất theo
chuẩn mực quốc tế. Đối với người lao động, có những hành động ưu đãi cho người lao
động như: khám sức khỏe định kỳ, lương tăng ca, tăng ca, tăng ngày nghỉ có lương, hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội, …Đặc biệt là tuân thủ luật lao động, tránh hiện tượng bóc
lột sức lao động. Về vấn đề môi trường, doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt luật
bảo vệ môi trường, tìm hiểu thông tin, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, bảo vệ
môi trường trong quá trình sản xuất, đề cao tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguyên liệu
thân thiện với môi trường, …

Đối với chính phủ, về vấn đề sở hữu trí tuệ: cải thiện hệ thống pháp luật sở hữu
trí tuệ, các chế tài và răn đe phải đủ mạnh. Bên cạnh đó cũng cần phải có các biện
pháp hỗ trợ các khu vực trong nước bị ảnh hưởng bởi việc thực thi cam kết; tăng
cường công tác tuyên truyền và thông tin đến các doanh nghiệp, người dân nhằm nâng
cao nhận thức; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Về người lao động và
vấn đề bảo vệ môi trường, chính phủ có thể tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức người dân, hoàn thiện các luật liên quan và xử lý hình sự những vi
phạm để răn đe, làm gương tránh lặp lại, có thể tăng thuế bảo vệ môi trường ở mức
hợp lý.

28
Hình 3. 2: Luật thuế Bảo vệ môi trường

(Nguồn: Trung tâm Phát triển Sáng tạo Xanh, 2017)

29
3.2. Các giải pháp để thúc đẩy việc xuất khẩu sang thị trường EU:

3.2.1. Tạo lập và tăng cường liên kết các thành viên trong chuỗi cung ứng các mặt
hàng xuất khẩu:

Để hoàn thành mục tiêu hoàn thiện chuỗi cung ứng và để làm sao chuỗi cung
ứng có thể vận hành một cách trơn tru, tồn tại, vận hành và phát triển thì cần phải có
sự liên kết chặt chẽ của các thành viên trong chuỗi. Các thành viên cần phải nâng cao
nhận thức về những lợi ích sẽ nhận được khi tham gia chuỗi cung ứng này. Nhìn trên
mặt bằng chung, thì các thành viên trong chuỗi còn nhiều hạn chế do thiếu sự chia sẻ
thông tin, giúp đỡ lẫn nhau. Vì vậy, nhà nước cần phải có những biện pháp như tuyên
truyền, phổ biến để làm sao cho họ thấy được lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng.

Bên cạnh đó, cần phải tăng cường mức độ hợp tác của các thành viên, xác định
đầy đủ và phân chia đồng đều lợi ích của các bên tham gia. Do đó, cần có sự minh
bạch về thông tin, lợi ích nhận được phải công bằng, đây là điều kiện tiên quyết để tạo
ra một liên kết vững mạnh và bền vững. Trước tiên, để có được sự tin tưởng lẫn nhau
khi xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường EU thì cần phải có hợp đồng cung ứng, là
nền tảng pháp lý cơ bản để tạo lập và duy trì sự liên kết của chuỗi cung ứng.

3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc nhanh chóng và thuận tiện cho các
thành viên trong chuỗi cung ứng:

Nếu sự liên kết của các thành viên trong chuỗi cung ứng vững mạnh là điều
kiện cần thì thông tin được chia sẻ, nắm bắt nhanh chóng và thuận tiện sẽ là điều kiện
đủ để thúc đẩy cung ứng sản phẩm, nhất là những sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp
sẽ được xuất khẩu với giá tốt. Sự chia sẻ và kết nối hiệu quả sẽ góp phần cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các thành viên. Các thông tin thường được
chia sẻ thường là số lượng, chủng loại, thông tin về thị trường xuất khẩu, giá cả, diễn
biến thị trường, …

Thông tin được chia sẻ dựa trên cơ sở công nghệ thông tin, do đó cần phải có cơ
sở hạ tầng, mạng lưới được xây dựng hiện đại và đồng bộ. Bên cạnh đó, yếu tố này
cũng phụ thuộc vào trình độ của người sử dụng, vì vậy cần phải có chương trình đào
tạo để nâng cao nhận thức cho các thành viên.

30
3.2.3. Thúc đẩy chuyển đổi số:

Chuyển đổi số là quá trình ứng dụng các công nghệ kỹ thuật trong sản xuất đến
chế biến, phân phối và tiêu thụ các sản phẩm. Chuyển đổi số giúp gia tăng năng suất,
chất lượng, tối ưu hóa hoạt động sản xuất, gia tăng lợi nhuận, hiệu quả sản xuất cao
hơn. Việc sử dụng Internet trong sản xuất sẽ giúp đơn giản hóa quá trình, giúp phân
tích về môi trường, quan sát chu kỳ sinh trưởng của cây và theo dõi các thông số một
cách chi tiết, qua đó người sản xuất sẽ có quyết định đúng đắn: bón phân khi nào, bón
phân với lượng bao nhiêu, ... (trong lĩnh vực nông nghiệp). (Kim Anh, 2022)

3.2.4. Xây dựng và đặt ra những tiêu chuẩn cần đáp ứng về chất lượng, mẫu mã
của các mặt hàng:

Thị trường EU là một thị trường rất khó tính về chất lượng hàng hóa do đó
người sản xuất cần phải có những biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nồng
độ chất độc hại ở mức an toàn, đáp ứng tiêu chuẩn được đề ra. Nhà nước cần phải tạo
điều kiện cho người sản xuất bằng cách đầu tư thêm vốn, có những chính sách đầu tư,
tăng tích tụ và độ tập trung vốn trong các ngành xuất khẩu sang EU, đơn giản thủ tục,
đưa ra đánh giá và dự báo về các nhu cầu của thị trường sắp tới.

Nhà nước cũng có thể tăng cường hơn nữa nguồn vốn tín dụng cho vay với lãi
suất thấp, rộng rãi về thời gian trả vay, đơn giản hóa thủ tục cho vay và chính sách hỗ
trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào những công nghệ mới, hiện đại và lĩnh vực nông
nghiệp - một lĩnh vực có nhiều rủi ro.

Ngoài ra cũng cần phải có đội ngũ chuyên nghiệp nghiên cứu công nghệ mới, từ
đó ứng dụng vào sản xuất để làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
từ đó giảm giá thành sản phẩm giúp cho sản phẩm Việt có chỗ đứng trên thị trường EU
hơn. Như trong ngành nông nghiệp thì cần nghiên cứu giống lúa mới có năng suất cao,
chất lượng dinh dưỡng tốt, đẩy mạnh chương trình khuyến nông, sản xuất cây trồng an
toàn theo chương trình VietGAP, đặc biệt chú trọng mặt hàng cà phê - mặt hàng chủ
lực xuất khẩu sang thị trường EU (biểu đồ 3.1), …

31
Biểu đồ 3. 1: Các mặt hàng nông sản chính vào EU năm 2021.

Đơn vị tính: %

(Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), 2022)

Nhưng muốn áp dụng công nghệ cao thì cũng phải nghiên cứu từng vùng, lãnh
thổ, bất lợi kinh tế, ngành nghề, nhân khẩu học, … sao cho phù hợp thì những biện
pháp, chính sách đó mới có hiệu quả và đạt kết quả đúng như mong đợi. Như trong
năm 2020-2021 (biểu đồ 3.2), diễn biến xuất khẩu cà phê khi tận dụng EVFTA chưa
được như kỳ vọng do bất lợi về kinh tế, đại dịch COVID-19 gây đứt gãy chuỗi cung
ứng, ảnh hưởng đến nền kinh tế ở châu Âu cũng như ở Việt Nam. Do đó, cần có những
chính sách phục hồi nền kinh tế một cách hiệu quả.

32
Biểu đồ 3. 2: Diễn biến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU

giai đoạn 2016-2022

(Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2022)

3.2.5. Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường:

Trước đó thì công tác xúc tiến thương mại và phát triển thị trường đã được Bộ
Công Thương chú trọng triển khai, thực hiện những chính sách đã đạt được những kết
quả tích cực. Tuy nhiên với tình hình thế giới bất ổn hiện nay, thị trường EU với
những tiêu chuẩn cao, có nhiều biến đổi và thách thức thì đòi hỏi cần phải có những
chính sách, biện pháp đột phá, phù hợp và hiệu quả hơn nữa. Các nhà cung ứng, doanh
nghiệp, người sản xuất trước hết phải hiểu và nắm bắt rõ cam kết giữa Việt Nam và
EU và các nước đối tác, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, tức là biết rõ mình cần
phải làm gì để có được chỗ đứng trên thị trường quan trọng này.

33
Bộ Công Thương cần xây dựng những dự án được triển khai một cách tổng thể,
tập trung vào các cơ quan liên quan, người dân và doanh nghiệp để họ có thể nắm bắt
thông tin đầy đủ và hiểu rõ được những cơ hội và thách thức trong hiệp định EVFTA.
Để doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, đúng bản chất thì cần phải công bố, cập nhật
thường xuyên những quy định, tiêu chuẩn của thị trường EU cho từng dòng mặt hàng
và đưa ra dự báo kịp thời để các doanh nghiệp có thể có những biện pháp ứng phó phù
hợp và hiệu quả một cách nhanh chóng.

Hình 3. 3: Tọa đàm Liên kết với doanh nghiệp EU - Tận dụng hiệu quả EVFTA

(Nguồn: Tạp chí Công Thương, 2023)

Nhà nước cần phải xây dựng một ứng dụng để phổ biến những thông tin của
chuyên gia phân tích thị trường; thúc đẩy hợp tác giữa trong và ngoài nước. Để làm
được điều này thì cần phải có những sự kiện quy mô lớn được tổ chức để tạo cơ hội
hợp tác, đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Nhà nước cũng cần phải có
những chính sách đổi mới cách xúc tiến thương mại và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiên phong làm nên điều mới để giảm thiểu rủi ro cho họ, đảm bảo lợi ích cho
doanh nghiệp hết mức có thể thì doanh nghiệp mới tình nguyện “mở đường” cho các
doanh nghiệp sau tiếp bước.

34
KẾT LUẬN
Hiệp định EVFTA vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với những mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam. Sau giai đoạn sản lượng xuất khẩu của Việt Nam không tốt do ảnh
hưởng của dịch COVID-19 năm 2020-2021, thì năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu
đã có những bước tiến vượt trội.

Tuy nhiên, hiện nay EU liên tục cập nhật và nâng cao yêu cầu và biện pháp
kiểm dịch, xuất xứ và vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chí tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững đối với những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này. Do đó, bên cạnh
ưu thế cạnh tranh về giá thì Việt Nam cần hướng tới đáp ứng những tiêu chí khắt khe
này. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ sở hữu trí tuệ, cải tiến
nhà máy và công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và bao bì, cập nhật thông tin thị trường
như ưu đãi về thuế, quy tắc xuất xứ.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bảo Ngọc. (2021, 4 19). Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2020: Kho thông tin hữu
ích cho doanh nghiệp. Retrieved from Công Thương:
https://congthuong.vn/bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-2020-kho-thong-tin-
huu-ich-cho-doanh-nghiep-155486.html

Bộ Công Thương. (2018). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018.

Bộ Công thương. (2019, 4 11). Công bố Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2018.
Retrieved from Bộ Công thương Việt Nam: https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-
dong/cong-bo-bao-cao-xuat-nhap-khau-viet-nam-20182.html

Bộ Tài chính. (2019). Hiệp định EVFTA chính thức được ký kết. Retrieved from Bộ
Tài chính: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-
chinh?dDocName=MOFUCM158334

Bộ Tài chính. (2020, 12 30). Xuất siêu năm 2020 cao kỷ lục, đạt 19,1 tỷ USD.
Retrieved from Bộ tài Chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM187991

Bộ Tài chính. (2021, 1 27). Nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng: Kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt hơn 2.300 tỷ USD. Retrieved from Bộ Tài chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?
dDocName=MOFUCM195412

Bộ Tài Chính. (2023). Hiệp định EVFTA: Tạo thế và lực mới cho phát triển kinh tế.
Retrieved from Bộ Tài Chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM157537

Cổng thông tin điện tử Tỉnh Quảng Nam. (2021, 7). Những mốc quan trọng của
EVFTA. Retrieved from Cổng thông tin điện tử Tỉnh Quảng Nam:
https://quangnam.gov.vn/webcenter/portal/ubnd/pages_tin-tuc/chi-tiet?
dDocName=PORTAL114325

36
Hải quan Online. (2020). Tổng quan hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm
2019. Retrieved from Hải quan Online:
https://haiquanonline.com.vn/megastory-tong-quan-hoat-dong-xuat-nhap-khau-
cua-viet-nam-nam-2019-120189.html

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO. (2023, 10). Retrieved from Thư viện pháp luật:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Hiep-dinh-Thuong-mai-tu-do-
giua-Viet-Nam-Lien-minh-Chau-Au-EVFTA-447620.aspx?anchor=dieu_1

Hội các phòng thử nghiệm Việt Nam. (2022, 5). GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN VIỆT NAM SANG EU DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA.
Retrieved from https://vinalab.org.vn/tin-tong-hop/xuat-khau-nong-san-viet-
nam-sang-eu-duoi-tac-dong-cua-hiep-dinh-evfta

Kim Anh. (2022, 8). Chuyển đổi số là gì? Tại Việt Nam chuyển đổi số diễn ra như thế
nào? Retrieved from https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/chuyen-doi-so-la-gi-
883-91168-article.html#demuc911681

Lê Minh Trường. (2022). Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động hội nhập kinh tế
quốc tế. Retrieved from Luật Minh Khuê: https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-
kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dong-va-cac-loai-hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx

Nguyễn Thanh Bình và Doãn Công Khánh. (2020, 8 17). Tự do hóa thương mại: Lý
luận, kinh nghiệm và giải pháp cho Việt Nam. Retrieved from Tạp chí cộng sản:
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/817137/tu-do-hoa-
thuong-mai--ly-luan%2C-kinh-nghiem-va-giai-phap-cho-viet-nam.aspx#

Nguyễn Thị Thu Trang. (2020, 4). Một số kỳ vọng gia tăng giá trị kim ngạch xuất
nhập khẩu và thu hút vốn đầu tư FDI khi Việt Nam thực thi Hiệp định EVFTA.
Retrieved from Công Thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-ky-
vong-gia-tang-gia-tri-kim-ngach-xuat-nhap-khau-va-thu-hut-von-dau-tu-fdi-
khi-viet-nam-thuc-thi-hiep-dinh-evfta-71118.htm

Ông Lương Hoàng Thái. (2022, 7). Những kết quả đạt được sau 2 năm thực thi Hiệp
định EVFTA. Retrieved from VOV: https://vov.vn/kinh-te/nhung-ket-qua-dat-
duoc-sau-2-nam-thuc-thi-hiep-dinh-evfta-post959536.vov

37
Phan Vũ Hiền Mai. (2023, 10 31). Hiệp định EVFTA là hiệp định gì? Những nội dung
cơ bản của Hiệp định EVFTA là gì? Retrieved from Thư viện Pháp luật:
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D783-hd-hiep-dinh-evfta-la-
hiep-dinh-gi-nhung-noi-dung-co-ban-cua-hiep-dinh-evfta-la-gi.html

Phan Vũ Hiền Mai. (2023). Hiệp định EVFTA là hiệp định gì? Những nội dung cơ bản
của Hiệp định EVFTA là gì? Retrieved from Thư viện Pháp luật:
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D783-hd-hiep-dinh-evfta-la-
hiep-dinh-gi-nhung-noi-dung-co-ban-cua-hiep-dinh-evfta-la-gi.html

Phòng Chăm sóc và hỗ trợ người học UEH. (2023, 5 9). Hiệp định thương mại tự do
(FTA – Free Trade Agreement) - Chìa khóa để hội nhập quốc tế. Retrieved
from https://www.ueh.edu.vn/cuoc-song-ueh/tin-tuc/hiep-dinh-thuong-mai-tu-
do-fta-free-trade-agreement-chia-khoa-de-hoi-nhap-quoc-te-70230

Quang Lộc. (2023, 4 27). Công bố Báo cáo Xuất nhập khẩu 2022: TP Hồ Chí Minh
đứng đầu về xuất khẩu. Retrieved from Công Thương:
https://congthuong.vn/cong-bo-bao-cao-xuat-nhap-khau-2022-tp-ho-chi-minh-
dung-dau-ve-xuat-khau-252033.html

Tổng cục Thống kê. (2023, 10). XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CÓ TÍN HIỆU
TÍCH CỰC SAU NHIỀU THÁNG SUY GIẢM. Retrieved from Tổng cục Thống
kê: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/10/xuat-nhap-
khau-hang-hoa-co-tin-hieu-tich-cuc-sau-nhieu-thang-suy-giam/#:~:text=Kim
%20ng%E1%BA%A1ch%20nh%E1%BA%ADp%20kh%E1%BA%A9u%20c
%C3%A1c%20th%C3%A1ng%20n%C4%83m%202023&text=X%C3%A9t
%20theo%20qu

Trung tâm WTO. (2023, 4). Hai năm thực thi EVFTA: Kết quả thu hút đầu tư nước
ngoài từ EU vào Việt Nam. Retrieved from
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/23278-hai-nam-thuc-thi-evfta-ket-qua-thu-
hut-dau-tu-nuoc-ngoai-tu-eu-vao-viet-nam

38
Viet Nam National Trade Repository. (n.d.). Hiệp định thương mại tự do (FTA) là gì?
Retrieved from Viet Nam National Trade Repository:
https://vntr.moit.gov.vn/vi/what-are-free-trade-agreements

Vũ Thanh Hương. (n.d.). Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với
thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam.

Wikipedia. (n.d.). Cán cân Thương mại. Retrieved from Wikipedia:


https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1n_c%C3%A2n_th
%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i

39

You might also like