You are on page 1of 38

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


----------***----------

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài: Ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc
(VKFTA) và giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam

Giảng viên: TS. Đỗ Thị Hương


Lớp học phần: Hội nhập kinh tế quốc tế(121)_01
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Thành viên:
Nguyễn Hoàng Hải 11201267
Trần Thị Ngọc Linh 11202306
Chu Thị Lan Anh 11201807
Quàng Bích Huệ 11201653
Phạm Quanh Phúc 11203129

HÀ NỘI 2021
Mục lục

Lời mở đầu...............................................................3
A. Tiền đề cho Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam
– Hàn Quốc (VKFTA):..............................................4
B. Ảnh hưởng của VKFTA đối với toàn ngành hàng
Việt Nam:.................................................................6
1. Đôi nét về hiệp định VKFTA:................................6
2. Ảnh hưởng của VKFTA đến Việt Nam..................7
C. Ảnh hưởng của VKFTA tới các doanh nghiệp nói
chung:....................................................................17
1)Những cơ hội và thách thức................................17
2) Đề xuất giải pháp chung.....................................19
D. Những ảnh hưởng của VKFTA đối với công ty cổ
phần may Việt Thịnh và đề xuất giải pháp:..............19
Lời kết....................................................................35
Tài liệu tham khảo..................................................36
Lời mở đầu

Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu hướng tất yếu đối với mọi
nền kinh tế và Việt Nam không đứng ngoài xu thế đó. Tính đến nay, Việt Nam đã
ký kết được nhiều hiệp định thương mại tự do, hiệp định thương mại và đầu tư với
các nước trong khu vực và thế giới nói chung nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với các nước này.

Trong quá trình tìm hiểu về các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết,
chúng em xin chọn đề tài: Ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc (VKFTA) và giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam.

Hiệp định VKFTA – Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc cũng
không ngoại lệ. Hiệp định đánh dấu một bước tiến lớn trong quan hệ thương mại
song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Tìm hiểu về VKFTA, ta sẽ có một cái
nhìn toàn diện hơn về hiệp định này và tìm ra những phương pháp tận dụng nó
hiệu quả nhất.

Đây vốn là một đề tài tương đối gần gũi và có thể khai thác nhiều. Tuy nhiên, là
những sinh viên năm hai, hiểu biết và kinh nghiệm của chúng em đều còn hạn chế.
Kính mong cô giúp đỡ để bài viết của chúng em được hoàn chỉnh hơn nữa.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!


A. Tiền đề cho Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA):
Quan hệ thương mại hàng hóa song phương giữa Việt Nam – Hàn Quốc đang ngày
càng có những bước phát triển tốt hơn về chất và lượng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Năm 2008 là năm đánh dấu mức tăng
trưởng nhảy vọt trong thương mại hàng hóa hai nước do những tác động từ kết quả
của Hiệp định Thương mại tự do giữa ASEAN và Hàn Quốc (AKFTA) được ký kết
vào năm 2007. Mục tiêu đến năm 2015, hai nước phấn đấu đưa kim ngạch song phương
lên mức 20 tỷ USD và từng bước cân bằng cán cân thương mại.

● Cơ hội:
→ Thuế của nhiều dòng sản phẩm nhập khẩu đã giảm; giảm bớt nhiều thủ tục xuất nhập
khẩu, cấp C/O (Certificate of Origin), giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian.
→ Hiệu quả xuất nhập 2 nước tăng khi năm 2008 kim ngạch song phương giữa hai nước
tăng mạnh lên mức 9,9 tỷ USD bất chấp những khó khăn do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.
● Hạn chế:
→ Mặc dù, Hiệp định AKFTA đã và mang lại những cơ hội, thuận tiện lớn cho cả hàng
hóa của Việt Nam và Hàn Quốc, tuy nhiên, các bên vẫn còn gặp không ít khó khăn như:
thiếu thông tin về thời hạn hiệu lực, mức thuế ưu đãi, quy tắc xuất xứ và phát hành chứng
nhận xuất xứ, tốn chi phí thời gian thực hiện các quy trình thủ tục, thiếu thông tin về luật
hải quan ở các nước đối tác…
→ Dù hiệp định AKFTA có thể hỗ trợ, tạo thuận lợi cho cả nhập khẩu lẫn xuất khẩu của
VN-HQ tăng mạnh nhưng lại chưa khắc phục được tình trạng nhập siêu từ phía VN. Vì
vốn hiệp định AKFTA chỉ tập trung cho đối tượng chung, chưa thực sự đi sâu vào thế
mạnh xuất khẩu của từng khu vực thành viên.
→ Việt Nam rất có thế mạnh về các sản phẩm: chè, cà phê, hoa quả, thủy sản, gỗ…
nhưng các cam kết của Hàn Quốc với nhóm hàng này rất hạn chế, do sản phẩm của ta
chưa đáp ứng yêu cầu kiểm dịch nên kết quả xuất khẩu và nhập khẩu chưa được như
mong muốn. Như ở bảng dưới đây:

⇒ Dù thế mạnh là các mặt hàng nông, lâm, thủy sản nhưng các DN VN chưa thực sự tối
ưu được ưu thế của mình nên tỉ trọng xuất khẩu các mặt hàng này còn thấp.
→ Tuy kim ngạch phát triển mạnh nhưng cán cân luôn thâm hụt về phía VN, cho thấy
VN nhập siêu của HQ nhưng lại không đạt hiệu quả xuất khẩu trong các thế mạnh của
mình.
⇒ Tiền đề để VN đặt ra mục tiêu, chiến lược ký kết 1 hiệp định song phương với
HQ, nhằm trong dài hạn cải thiện và lành mạnh hóa cán cân thương mại. → Bối
cảnh 2 nước đàm phán cho hiệp định VKFTA.
⇒ 2 hiệp định cùng bổ sung lẫn nhau chắc chắn sẽ tạo ra những lợi thế mới cho các
DN VN; qua đó, họ có thể áp dụng vào hoạt động xuất nhập khẩu của mình dựa
trên những điều kiện thuận lợi hơn ứng thuộc 1 trong 2 hiệp định.

B. Ảnh hưởng của VKFTA đối với toàn ngành hàng Việt Nam:

1. Đôi nét về hiệp định VKFTA:


Chính thức được ký ngày 5/5/2015 và có hiệu lực từ ngày 20/12/2015, VKFTA là
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đầu tiên trong số các FTA song phương giữa Việt
Nam với các đối tác kinh tế.
VKFTA một hiệp định mang tính toàn diện, có mức độ cam kết cao và đảm bảo cân
bằng lợi ích cho cả đôi bên.
Hiệp định VKFTA gồm 17 chương, 208 điều, 15 phụ lục và 1 thỏa thuận thực thi quy
định, với các nội dung chính gồm: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ (bao gồm
các Phụ lục về dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, di chuyển thể nhân), đầu tư, sở hữu
trí tuệ, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), quy
tắc xuất xứ, thuận lợi hóa hải quan, phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật trong thương
mại (TBT), thương mại điện tử, cạnh tranh, hợp tác kinh tế, thể chế và pháp lý.
Với nội dung đã được thỏa thuận, VKFTA được đánh giá là mang lại những tác động
tích cực về nhiều mặt đối với Việt Nam.
2. Ảnh hưởng của VKFTA đến Việt Nam
Nhìn chung, hiệp định VKFTA mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực cho Việt Nam.
a) Đến quy mô và tốc độ tăng trưởng thương mại
Trong thương mại, quy mô thương mại hàng hóa đã gia tăng đáng kể, từ mức 500 triệu
USD năm 1992 đã tăng 134 lần, đạt mốc 67,1 tỷ USD năm 2019. Tăng trưởng đột biến
của thương mại hai nước chỉ thực sự bắt đầu khi VKFTA được ký két và đi vào thực thi
sau năm 2015, với quy mô và tốc độ cao hơn thời điểm AKFTA có hiệu lực. Tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đạt mức kỷ lục năm 2015 với mức tăng
27,4% và tiếp tục bị phá vỡ với mức tăng 45,5% trong năm 2017. Năm 2019, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc đạt 67,1 tỷ USD, trong đó nhập khẩu là 47,3
tỷ USD. Hàn Quốc tiếp tục cùng với Trung Quốc là hai đối tác Việt Nam có thâm hụt
thương mại nhiều nhất.
Hình 2.1. Thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, giai đoạn 2007-2019. Nguồn:
Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê Việt Nam 2018; số liệu 2019 dựa trên
thống kê tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019 của Tổng cục thống kê,
https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=19454, truy cập 25/1/2020

Với quy mô thương mại gia tăng, tỷ trọng thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc và
ngược lại trong tổng thương mại từng nước có xu hướng gia tăng. Trong giai đoạn từ sau
2011 đến nay, tỷ trọng thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc trong tổng thương mại
của Việt Nam đã tăng từ 8,93% lên 12,98%. Sự gia tăng này, đặc biệt trong kim ngạch
nhập khẩu, đã đưa Hàn Quốc lên vị trí thứ 2 sau Trung Quốc về quy mô thương mại. Ở
chiều ngược lại, khi VKFTA được ký và có hiệu lực vào cuối năm 2015, tỷ trọng thương
mại của Hàn Quốc với Việt Nam đã tăng mạnh. Hiện tại, thương mại với Việt Nam
chiếm khoảng 6% tổng quy mô thương mại quốc tế khoảng trên 1.000 tỷ USD của Hàn
Quốc. Điều này là phù hợp với kết quả tính toán chỉ số phản ánh cường độ thương mại
(Trade Intensity Index – TII ) như Bảng 2.1 dưới đây.
Chỉ số cường độ thương mại thể hiện tầm quan trọng của việc giao thương với những đối
tác so với các nước còn lại trên thế giới. Giá trị lớn hơn 100 cho thấy dòng thương mại
lớn hơn kỳ vọng. Cường độ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc có thay đổi đáng kể
khi thực thi VKFTA, duy trì ở mức trên 270 với Việt Nam và trên 500 với Hàn Quốc.
Hàn Quốc đang trở thành thị trường ngày càng hấp dẫn hơn với Việt Nam và ngược lại.

Bảng 2.1. chỉ số cường độ thương mại (tii) Việt Nam – Hàn Quốc
(Ghi chú : “ – “ chưa đủ dữ liệu để tính toán.)
Nguồn: WITS (2020) và tính toán của tác giả với phân loại hàng hóa theo mã HS2007,
truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020, http://wits.worldbank.org

b) Tác động đến xuất nhập khẩu:


Cụ thể, sau 5 năm thực thi VKFTA, thương mại hai chiều Việt Nam-Hàn Quốc liên tục
tăng trưởng mạnh. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc trong giai đoạn
2016-2018 đạt mức tăng trưởng trung bình 26,9%/năm so với mức 24,3%/năm của giai
đoạn (2010-2015).
Các mặt hàng Hàn Quốc và Việt Nam cam kết cắt giảm thuế đều có mức tăng trưởng tốt
về kim ngạch xuất khẩu. Đối với Việt Nam là thủy sản, dệt may, đồ gỗ và sản phẩm gỗ,
giầy dép các loại, xơ, sợi dệt các loại, rau quả. Đối với Hàn Quốc là máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện; nguyên phụ liệu dệt may, da giày; dây điện và cáp điện…
Năm 2018, tổng kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-Hàn Quốc đạt hơn 65,8
tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 18,24 tỷ USD; Việt
Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc 47,6 tỷ USD.
Năm 2019, tổng kim ngạch thương mại song phương đạt trên 67 tỷ USD; trong đó, xuất
khẩu đạt 19,75 tỷ USD; nhập khẩu đạt 47,29 tỷ USD. Hàn Quốc hiện đang là một trong
những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.
Trong cơ cấu thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, luồng hàng xuất – nhập khẩu giữa hai
bên phản ánh mô hình thương mại thông thường giữa một nước phát triển và một nước
đang phát triển. Tuy nhiên, khi thực thi cam kết FTA thời gian qua, cấu trúc thương mại
hai nước cho thấy sự dịch chuyển trong nhóm các sản phẩm sơ chế và chế tạo.
Về xuất khẩu, các sản phẩm Việt Nam xuất sang Hàn Quốc khá đa dạng. Tuy nhiên, kim
ngạch lớn tập trung vào 5 nhóm: Nhóm 16 (máy móc thiết bị cơ khí và điện tử), Nhóm 11
(hàng dệt may), Nhóm 8 (sản phẩm gỗ), Nhóm 1 (động vật sống và sản phẩm từ động
vật), Nhóm 12 (giầy d p, mũ). Việc thực thi VKFTA góp phần đưa đến sự gia tăng mạnh
kim ngạch xuất khẩu của nhiều nhóm hàng, đặc biệt là nhóm 16 và nhóm 18 (thiết bị
quang học, đồng hồ, nhạc cụ, y tế). Nếu tính riêng từng mã hàng thì mã HS 85 (máy móc
thiết bị điện) hiện là mã hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc lớn nhất. Kim
ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2018 đạt 7,4 tỷ USD, chiếm gần 41% tổng kim
ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc và gần 9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cùng
loại của Việt Nam ra thế giới. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Hàn Quốc giai đoạn
2015-2018 của mặt hàng này là 58%. Các mặt hàng khác vừa có kim ngạch xuất khẩu lớn
và có tốc độ tăng trưởng cao trong cùng giai đoạn này là quần áo, hàng may mặc (tăng
22%), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng 22%), máy công cụ và trang thiết bị cơ khí, phụ tùng
(tăng 46%), giày d p (tăng 10%). Mặt hàng cá, động vật giáp xác, nhuyễn thể cũng nằm
trong top 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Hàn Quốc nhưng mức tăng
trung bình chỉ đạt 9%.
Bảng 2.2. tỷ trọng thương mại Việt Nam – Hàn Quốc theo nhóm hàng, giai đoạn
2015-2018 (%)
Nguồn: Tính toán của tác giả trên dữ liệu Trademap (2020), truy cập lần cuối ngày 25
tháng 1 năm 2020, https://www.trademap.org

Qua VKFTA, Việt Nam gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường Hàn Quốc với các mặt hàng
có lợi thế so sánh. Vì vậy, có thể thấy, trong hơn 20 mã sản phẩm có lợi thế so sánh của
Việt Nam hiện tại, có 10 mã sản phẩm có chỉ số định hướng xuất khẩu (ROI) sang Hàn
Quốc cao, cụ thể: cá, động vật giáp xác, nhuyễn thể (1,4); sản phẩm chế biến từ thịt cá,
động vật giáp xác và thân mềm (1,33); gỗ và sản phẩm gỗ (2,88); sợi filament tổng hợp
hoặc nhân tạo (1,84); quần áo và hàng may mặc không thuộc loại dệt kim, đan móc
(2,03); mũ, khăn đội đầu (1,21); máy móc, thiết bị điện (1,22)… Những mặt hàng này
đồng thời cũng là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao sang Hàn Quốc ở thời
điểm hiện tại.
Về nhập khẩu, cơ cấu hàng nhập khẩu cho thấy Việt Nam nhập khẩu chủ yếu nhóm hàng
máy móc thiết bị cơ khí và điện tử, gần chạm mốc 60% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn
Quốc năm 2017. Đây cũng là nhóm hàng có mức tăng trưởng giá trị giai đoạn 2015-2018
rất cao, đạt trung bình 33%. Các nhóm có giá trị nhập khẩu cao tiếp sau là nhóm 18 (thiết
bị quang học, đồng hồ, nhạc cụ, y tế), nhóm 15 (sản phẩm kim loại cơ bản), nhóm 6 (sản
phẩm nhựa và cao su), nhóm 4 (khoáng sản, dầu mỏ). Đứng trong top 5 sản phẩm nhập
khẩu có giá trị trên 1 tỷ USD từ Hàn Quốc là: máy móc thiết bị điện; dụng cụ/máy móc
quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, y tế; nhựa và sản phẩm nhựa; máy công cụ, thiết bị cơ
khí; nhiên liệu khoáng, dầu khoáng.

Hình 2.2. Chỉ số bổ sung thương mại (tci) Việt Nam – Hàn Quốc.
Nguồn: WITS (2020) và tính toán của tác giả với phân loại hàng hóa theo mã
HS2007, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 1 năm 2020,
<http://wits.worldbank.org>

Hình 2.2 xác định chỉ số bổ sung thương mại trong xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam
với Hàn Quốc. Chỉ số này dao động từ 0 đến 100 và so sánh những thế mạnh xuất khẩu
của Việt Nam với nhu cầu nhập khẩu, được thể hiện qua luồng thương mại thực tế của
Hàn Quốc (và ngược lại). Chỉ số này cao là dấu hiệu của tiềm năng hình thành thương
mại, gia tăng cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu. Có thể thấy xuất khẩu của Việt
Nam có nhiều khả năng hơn trong đáp ứng nhu cầu của Hàn Quốc so với chiều ngược lại,
dù mức 49,51 cũng được nhìn nhận là rất cao. Sau năm 2015, chỉ số TCI xuất khẩu Việt
Nam sang Hàn Quốc có xu hướng tiếp tục gia tăng. Con số hiện tại đạt gần 75 là mức cao
nhất so với các đối tác khác của Việt Nam trong khu vực. Sự gia tăng này cho thấy mức
độ tương thích lớn giữa cơ cấu thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc. Điều này cũng
phù hợp với xu hướng gia tăng thương mại hai chiều, đặc biệt là nhập khẩu hàng hóa từ
Hàn Quốc khi các cam kết VKFTA được thực thi. Thực tế cũng cho thấy việc có thêm
VKFTA tạo cho Việt Nam cơ hội tăng lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào Hàn Quốc so với các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực. VKFTA cũng giúp
nâng cao hiệu quả nhập khẩu đối với các nhóm hàng nguyên, phụ liệu phục vụ các ngành
sản xuất, xuất khẩu chủ lực, góp phần đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu và giảm phụ
thuộc vào nhập khẩu từ một số thị trường truyền thống. Vì vậy, trong thời gian tới, Việt
Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất nhập khẩu liên ngành với Hàn Quốc để thúc đẩy quá
trình phân bổ nguồn lực hiệu quả, tận dụng lợi thế so sánh của mình và khai thác gián tiếp
lợi thế so sánh của Hàn Quốc.

c) Đến đầu tư
VKFTA cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt
Nam. Trong những năm gần đây, vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam tiếp tục tăng
mạnh.
Giai đoạn từ 2015-2018, Hàn Quốc liên tiếp đứng đầu danh sách các nhà đầu tư nước
ngoài lớn nhất vào Việt Nam. Năm 2019, vốn đầu tư nước ngoài đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam đạt 38,02 tỷ USD; trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ
USD.
Hàn Quốc đang ngày càng trở thành đối tác đầu tư quan trọng của Việt Nam. Tính đến
cuối năm 2019, vốn FDI Hàn Quốc đăng ký vào Việt Nam còn hiệu lực đạt 8,467 dự án,
tương đương 67.71 tỷ USD (chiếm 18.7% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam).
Với lượng vốn đầu tư này đã có tác động tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế Việt Nam, giúp tạo việc làm cho trên 700,000 lao động ở nhiều địa phương, đóng vai
trò lớn trong tổng giá trị xuất khẩu cả nước.
Xét về mặt địa lý, vốn FDI Hàn Quốc hiện tập trung lớn Bắc Ninh với 10.12 tỷ USD
(chiếm 16.2% tổng vốn FDI Hàn Quốc đăng ký vào Việt Nam còn hiệu lực). Xếp thứ 2 là
Thái Nguyên với 7.28 tỷ USD (chiếm 11.6%) và thứ 3 là Hải Phòng với 6.82 tỷ USD
(chiếm 10.9%).
Nguồn: Chi cục Thống kê các tỉnh, Cục Đầu tư nước ngoài

d) Tới ngành dệt may


Mặc dù sau kí hiệp định VKFTA, ngành dệt may có sự tăng trưởng chậm hơn so với năm
trước. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), 11 tháng năm 2015,
kim ngạch xuất khẩu dệt may sang Hàn Quốc đạt 2,150 tỷ USD, tăng chưa đến 2% so với
cùng kỳ 2014 và khả năng cả năm 2015 chỉ đạt 2,59 tỷ USD, tụt xa so với mục tiêu đặt ra
từ đầu năm là 3 tỷ USD.
Trong khi đó, năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
Hàn Quốc tăng tới 27% so với 2013, đạt 2,4 tỷ USD. Tăng mạnh nhất là các nhóm áo
khoác, áo jacket, hàng suite, quần nam/nữ.
Theo ông Lê Tiến Trường, Phó chủ tịch Vitas, xuất khẩu dệt may sang Hàn Quốc tăng
trưởng chậm lại trong năm 2015 không có gì đáng lo ngại, bởi năm 2013 - 2014, xuất
khẩu dệt may sang thị trường này tăng tới 27 - 28%. Lý do nữa làm xuất khẩu dệt may
Việt Nam sang Hàn Quốc giảm là, năm 2015, tổng nhập khẩu hàng dệt may của Hàn
Quốc giảm 0,9% so với 2014, ước đạt 14,071 tỷ USD…
Trong khi đó, cơ hội gia tăng xuất khẩu vẫn được nhận định là khả quan, bởi thương mại
song phương đã chuyển sang một giai đoạn mới, do VKFTA đã có hiệu lực, mở ra thời
cơ cho các doanh nghiệp biết đầu tư bài bản để khai thác thị trường này.
Với cam kết mở cửa theo VKFTA, hàng dệt may Việt Nam thỏa mãn chứng nhận xuất xứ
sẽ được hưởng mức thuế 0% từ ngày 20/12/2015 (thay vì mức thuế 8 - 13% trước đó).

Tác động của VKFTA đến quy mô xuất khẩu hàng dệt may

Nguồn: Trademap ITC


e) Tới ngành du lịch
Bên cạnh lĩnh vực hợp tác thương mại, đầu tư, Hàn Quốc hiện cũng là đối tác lớn của
Việt Nam về hợp tác phát triển du lịch. Vài năm trở lại đây, khách Hàn Quốc đến Việt
Nam du lịch ngày càng tăng.
Đây là thị trường quan trọng thứ hai chỉ sau Trung Quốc đối với du lịch Việt Nam. Tốc
độ tăng trưởng khách du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam trong ba năm qua đạt những con số
rất ấn tượng.
Nếu như năm 2016, Việt Nam đón khoảng 1,5 triệu khách Hàn Quốc thì đến năm 2018,
con số này đã tăng lên 3,5 triệu và năm 2019, cán mốc 4,3 triệu lượt. Đầu năm 2020, dù
ảnh hưởng của dịch COVID-19, lượng khách Hàn Quốc đến Việt Nam vẫn đạt con số ấn
tượng với 468 nghìn lượt khách, tăng 10% so với tháng 12-2019.
Sau một thời gian dài đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, tháng 1/2019, Hàn Quốc đã lần đầu
tiên vượt qua Trung Quốc, vươn lên trở thành quốc gia có lượng khách đến Việt Nam
nhiều nhất. Theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, lượng du khách đến từ Hàn Quốc trong
tháng 1 đạt 389.000 lượt, tăng 23%.

Thông tin từ Tổng cục Du lịch ngày 10/6/2019 cho biết: Trong những năm qua, số lượng
khách Hàn Quốc đi du lịch Việt Nam có mức tăng trưởng rất ấn tượng. Hàn Quốc trở
thành thị trường nguồn khách lớn thứ hai của du lịch Việt Nam. Do đó, ngành du lịch
Việt Nam luôn coi trọng công tác xúc tiến, quảng bá nhằm duy trì và tăng trưởng hơn nữa
lượng khách Hàn Quốc đến nước ta.
Những năm gần đây, lượng khách Hàn Quốc đến Việt Nam tăng trưởng rất ấn tượng với
tốc độ luôn đạt 2 con số. Năm 2016, du lịch Việt Nam đón được 1,5 triệu lượt khách Hàn
Quốc; năm 2017 là 2,4 triệu lượt (tăng 56,4% so với năm 2016); năm 2018 đón gần 3,5
triệu lượt (tăng khoảng 44,3%). Năm tháng đầu của năm 2019, Việt Nam đã đón trên 1,7
triệu lượt khách Hàn Quốc, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong khi đó, lượng khách du lịch Việt Nam đến Hàn Quốc năm 2018 đạt gần 500.000
lượt, tăng khoảng 41% so với năm 2017. Chính phủ Hàn Quốc cũng đã có nhiều giải
pháp để thu hút hơn nữa khách du lịch Việt Nam.
Các doanh nghiệp 2 nước tích cực trao đổi về việc đưa, đón khách du lịch Hàn Quốc vào
Việt Nam.

C. Ảnh hưởng của VKFTA tới các doanh nghiệp nói chung:

1)Những cơ hội và thách thức


Hiệp định VKFTA thể hiện sự cải thiện cam kết theo chiều sâu của Hàn Quốc đối với
Việt Nam so với AKFTA, tự do hóa 95,43% số dòng thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu giữa 2 quốc gia. Đây là một bước tiến lớn, không chỉ cam kết mà còn mở cửa thị
trường triệt để, kịp thời và nhanh chóng cho các sản phẩm của hai bên với những lợi
thế đặc thù của hai quốc gia.
a) Những cơ hội mới được mở ra
● Hiệp định được kí kết đã khẳng định sự chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với
quyết tâm cao phía Việt Nam và Việt Nam đã chuyển từ thế bất lợi tuyệt đối sang
thu lợi so sánh.
● Hiện tại Việt Nam vẫn đang nhập siêu từ Hàn Quốc. VKFTA sẽ giúp giảm thuế
nhập khẩu so với AKFTA nên doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu từ Hàn Quốc
sẽ được hưởng thêm nhiều ưu đãi thuế quan. Bên cạnh đó, quy tắc về cộng gộp
xuất xứ trong EVFTA sẽ cho phép cộng gộp xuất xứ nguyên liệu nhập khẩu từ
Hàn Quốc và hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang EU.
● Hàn Quốc đã trở thành nước có FDI lớn nhất tại Việt Nam. Với VKFTA, các cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ và đầu tư của Hàn Quốc rộng hơn và đây sẽ là động
lực để tăng cường thu hút hơn nữa FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam.
● Đây cũng là cơ hội để Việt Nam hội nhập sâu sắc hơn vào các quan hệ thương mại
và đầu tư quốc tế để cải thiện quan hệ từ mức độ thông thường lên đối tác thương
mại và đối tác thương mại chiến lược.
● Đặc biệt, tiếp cận những tiêu chuẩn mới về vệ sinh, an toàn, xuất xứ, bao bì, đóng
gói,... các DN Việt Nam có cơ hội thâm nhập sâu hơn vào thị trường Hàn Quốc,
mở ra các cơ hội liên doanh, liên kết với đối tác Hàn Quốc (đối tác thương mại lớn
thứ ba và đối tác đầu tư trực tiếp lớn nhất của Việt Nam kể từ khi hai quốc gia
thiết lập quan hệ ngoại giao). Từ đó góp phần thúc đẩy DN Việt Nam trong việc
đổi mới công nghệ sản xuất, thay đổi thói quen kinh doanh để thích nghi với thị
trường mới.
● Hàn Quốc là một cường quốc công nghệ với nhiều công nghệ mới dựa trên nền
tảng của sự sáng tạo. Nhờ đó các DN Việt Nam có thể tranh thủ học hỏi, tiếp cận
dần với công nghệ cao để tránh bị lạc hậu và tụt hậu, từng bước thu hẹp khoảng
cách công nghệ tương đối lớn giữa hai quốc gia.
● Quá trình làm việc, kinh doanh với đối tác Hàn Quốc sẽ tạo điều kiện để lao động
Việt Nam học tập, rèn luyện tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động để nâng cao
năng suất lao động.
● Thể chế thương mại và đầu tư của Việt Nam có cơ hội để hoàn thiện theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi kinh doanh, tăng tính minh bạch và công bằng để các DN
Việt đầu tư sang Hàn Quốc sẽ được đối xử thuận lợi.
● Ngoài ra, phát triển mạnh quan hệ thương mại và đầu tư với Hàn Quốc góp phần
giảm bớt sự lệ thuộc của Việt Nam vào một thị trường nào đó, giảm bớt nguy cơ
gặp rủi ro trong điều kiện thế giới có sự biến động khó lường.
b) Những thách thức đặt ra:
● Hàn Quốc có lợi thế hơn hẳn Việt Nam về công nghệ, chất lượng hàng hóa, dịch
vụ và năng lực quản lý nên cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp Hàn Quốc ở
Việt Nam sẽ gay gắt hơn sau khi Hiệp định có hiệu lực.
● Các doanh nghiệp Hàn Quốc cũng có nhiều kinh nghiệm trên thị trường Việt Nam,
hiểu biết sâu sắc về văn hóa Việt Nam nên có khả năng thích nghi nhanh chóng và
hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Việt Nam.
● Điều này cùng với những điểm yếu như chậm đổi mới công nghệ, năng lực quản
trị hiệu quả thấp của doanh nghiệp Việt Nam sẽ tạo ra nguy cơ bị mất thị trường,
thu hẹp quy mô hay thậm trí bị loại khỏi thị trường, nhất là đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
● Ngoài ra, gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhưng lại không được
đưa vào mục giảm thuế của Hiệp định sẽ gây khó khăn cho nông dân Việt Nam, dễ
đẩy Việt Nam rơi vào thâm hụt thương mại kéo dài đối với Hàn Quốc.
● Bên cạnh đó, thách thức trong xu hướng tự do hòa thương mại thể hiện ở việc
nhiều đối tác đến từ các nước khác nhau cũng tham gia vào thị trường Việt Nam sẽ
làm tăng tính đa chiều của cạnh tranh, tạo ra mức độ đào thải cao đối với doanh
nghiệp trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn FDI.
● Hơn nữa, các cơ quan quản lý sẽ đứng trước thách thức phải quản lý những đối tác
có nhiều kinh nghiệm và khả năng thích ứng cao ở Việt Nam. Do đó, nếu hệ thống
quản lý hành chính hiện tại không kịp thời đổi mới có thể trở nên kém hiệu quả,
không đáp ứng được các cam kết về tạo điều kiện cho giao dịch hay cung ứng dịch
vụ công.

2) Đề xuất giải pháp chung


● Chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô cần ổn định, minh bạch, thông thoáng và
phù hợp với thông lệ quốc tế để doanh nghiệp thích nghi từng bước trước khi tham
gia kinh doanh hoặc đầu tư sang Hàn Quốc.
● Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp cần thực hiện phù hợp từng đối tượng,
từng thời điểm. Các loại thủ tục hành chính nên được đơn giản hóa theo hướng tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp.
● Đối với doanh nghiệp Việt Nam, cần có chiến lược phát triển quan hệ lâu dài với
đối tác Hàn Quốc thông qua việc học hỏi các đối tác Hàn Quốc tại Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt cần coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến chất lượng sản
phẩm, tăng chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu kĩ lưỡng thị
trường Hàn Quốc theo khu vực, các vấn đề về đối tác, hộ gia đình, dân cư, văn
hóa... để có chiến lược thâm nhập phù hợp.
● Các doanh nghiệp nên liên kết với nhau và có giải pháp tham gia vào chuỗi sản
xuất, mạng phân phối của các doanh nghiệp Hàn Quốc để tận dụng những thế
mạnh về thị trường, thương hiệu, cách thức tổ chức, quản lý, kinh nghiệm phát
triển trong cạnh tranh để vừa tận dụng cơ hội, vừa vượt qua thách thức nhanh
chóng và hiệu quả. Đồng thời, doanh nghiệp cần rèn luyện năng lực dự báo và
thích ứng cao với rủi ro và sự bất định trong điều kiện tự do hóa thương mại ngày
càng triệt để.

D. Những ảnh hưởng của VKFTA đối với công ty cổ phần may Việt Thịnh và đề
xuất giải pháp:
Công ty Cổ phần may Việt Thịnh là một trong những công ty luôn dẫn đầu ngành dệt
may trong sản xuất và xuất khẩu của cả nước. Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc nói
riêng cũng như thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường khác nói chung. Kim ngạch xuất
khẩu của Công ty vào thị trường Hàn Quốc tăng đều qua các năm, đặc biệt là từ năm
2015 sau khi có hiệp định VKFTA.
Thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ phần may Việt Thịnh
(Nguồn: www.vietthinh.com.vn)
Để đưa ra những giải pháp hợp lý cho công ty CP may Việt Thịnh, đầu tiên cần nghiên
cứu mô hình SWOT mô tả điểm mạnh, yếu, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam
tham gia VKFTA:

ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)


S1: Xây dựng được mạng lưới quan hệ W1: Phụ thuộc quá nhiều vào các đối tác
kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng ở nước ngoài về việc cung cấp nguyên vật
các khu vực khác nhau. liệu.
S2: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ W2: Chưa phát triển sản xuất kinh doanh
thuật, tay nghề của công nhân cao, thường theo chiều sâu, các sản phẩm chưa phong
xuyên đáp ứng được các đơn hàng khó. phú, tỷ lệ sản phẩm cao cấp còn thấp.
S3: Dây chuyền máy móc thiết bị hiện W3: Việc tìm kiếm những thị trường và
đại, nhà xưởng và hệ thống kho đạt chuẩn. khách hàng mới còn khá bị động do khâu
Áp dụng tốt các tiêu chuẩn ISO9001: marketing của Công ty chưa chú trọng
2000, SA8000 và ISO14000 trong sản nhiều.
xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng.

CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)


O1: Giải quyết được bài toán về nguồn
nguyên liệu khi gia nhập SAFSA. T1: Cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cũ
O2: Hưởng ưu đãi về Thuế quan khi ký và mới ở thị trường Hàn Quốc như Trung
kết Hiệp định VKFTA. Quốc, Campuchia.
O3: Ngành công nghiệp hỗ trợ ngày càng T2: Yêu cầu về các tiêu chuẩn sản phẩm
được chú trọng đầu tư, phát triển. xuất khẩu khắt khe.
O4: Tạo cơ hội việc làm cho người lao T3: Nhận thức về các FTA và năng lực
động. hội nhập quốc tế của doanh nghiệp còn
hạn chế.
T4: Nguồn lao động tại Công ty không ổn
định.

1) Những điểm mạnh của Việt Thịnh:


● S1: Mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn, lâu năm: Trong thời gian qua, Công
ty Cổ phần may Việt Thịnh đã liên tục nhận được các đơn đặt hàng gia công sản
xuất các sản phẩm may mặc cho các khách hàng nước ngoài và một số nhãn hàng
nổi tiếng thế giới như Nike, Adidas, Nautica, Colombia Sports,... bởi Công ty có
năng lực sản xuất tốt và giàu kinh nghiệm chuyên môn. Công ty được các đối tác
quốc tế đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, trình độ sản xuất và các yếu tố liên
quan khác. Hầu hết các đối tác đang làm ăn với Công ty chủ yếu là các khách hàng
quen thuộc, lâu năm. Công ty Cổ phần may Việt Thịnh luôn cố gắng hoàn thiện,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường và tiếp cận với các khách hàng
tiềm năng. Sắp tới, Việt Thịnh sẽ tiếp tục mở rộng quy mô tìm kiếm thêm nhiều
đối tác mới để tăng số lượng đơn đặt hàng bên cạnh các đơn đặt hàng từ các đối
tác lâu năm.
● S2: Nhân công tay nghề cao: Với kinh nghiệm lâu năm trong việc xuất khẩu sản
phẩm sang những thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Ây hay Mỹ
giúp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề của công nhân
cao, nhờ đó giúp đảm bảo về mặt chất lượng và thường xuyên đáp ứng được các
đơn hàng khó.
● S3: Yếu tố về cơ sở vật chất, trình độ khoa học kỹ thuật – công nghệ của Công ty:
Công ty đầu tư các dây chuyền may công nghiệp khép kín từ chuẩn bị sản xuất đến
hoàn thành và sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến trên thế giới. Các trang
thiết bị gồm đủ các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các mặt hàng may và thêu.
Hầu hết các trang thiết bị, máy móc này đều tiên tiến, hiện đại. Công ty cũng đang
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế : ISO 9001, SA
8000, WRAP để cung cấp các sản phẩm đạt chất lượng cao có uy tín trên thị
trường trong nước và quốc tế. Có thể nói trình độ hiện đại của máy móc, thiết bị
cùng công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ là điểm mạnh của Việt Thịnh trong việc nâng
cao lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong ngành.

2) Những điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của Việt Thịnh trước
VKFTA:
Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng may mặc sang Hàn Quốc tăng liên tục qua
các năm và Hàn Quốc là một thị trường trọng điểm của công ty nhưng hoạt động kinh
doanh xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
● W1: Phụ thuộc nguồn nguyên liệu nước ngoài: Hiện nay, Công ty phụ thuộc nhiều
vào các đối tác nước ngoài về việc cung cấp nguyên vật liệu nên việc thực hiện
hợp đồng nhiều khi bị gián doạn do việc nhận nguyên phụ liệu, thành phẩm gặp
trục trặc không thống nhất giữa hai bên khi ký kết hợp đồng. Nguồn nguyên liệu
nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan hoặc Hồng Kông..., với
trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thường chiếm gần 70-80% so với giá trị kim
ngạch xuất khẩu. Tuy được chú trọng đầu tư về công nghệ, dây chuyền sản xuất
hiện đại hơn nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước hoặc không đủ cho nhu cầu
sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn của
khách hàng nước ngoài.
● W2: Chưa phát triển sản xuất kinh doanh theo chiều sâu, các sản phẩm chưa
phong phú, tỷ lệ sản phẩm cao cấp còn thấp: Công tác đa dạng hoá sản phẩm còn
nhiều hạn chế, sản phẩm chủ yếu vẫn là các sản phẩm đại trà. Đặc biệt phương
thức xuất khẩu hàng tự doanh của Công ty còn hạn chế. Do vậy mặc dù doanh thu
xuất khẩu tăng cao trong vài năm nay nhưng doanh thu thực sự thu về tăng không
cao.
● W3: Việc tìm kiếm những thị trường mới và khách hàng mới còn tương đối bị
động do khâu marketing của Công ty còn chưa chú trọng nhiều: Công ty còn chưa
có phòng ban marketing, các hợp đồng của Công ty chủ yếu là các bạn hàng lâu
năm. Một mặt do hạn chế về kinh phí nên thông tin về thị trường còn bị gián đoạn
gây khó khăn cho việc tiếp cận đối tác. Mặc khác, chất lượng sản phẩm của Công
ty còn ở mức tương đối. Sản phẩm của Công ty chủ yếu dành cho xuất khẩu nhưng
hiện nay hệ thống giới thiệu sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm của Công ty
chưa phát triển. Nhãn hiệu và tên tuổi của Công ty còn tương đối xa lạ trên thị
trường may mặc Hàn Quốc, một phần do khâu thiết kế may mặc còn yếu, vẫn sử
dụng khuôn mẫu của nước ngoài nên chưa có những sản phẩm độc đáo để tạo
được uy tín đối với thị trường quốc tế.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
● Sự thiếu chủ động về nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất cũng là
một khó khăn lớn đối với công ty. Đây là một khó khăn lớn đối với hoạt động sản
xuất gia công may mặc xuất khẩu hiện nay của công ty.
● Một nguyên nhân rất quan trọng là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật. Mặc
dù Công ty đã đầu tư khá nhiều vào trang thiết bị, máy móc song hệ thống trang
thiết bị vẫn chưa được để có thể chủ động tạo ra các sản phẩm cao cấp, mà chỉ đủ
để tập trung và sản xuất các sản phẩm truyền thống.
● Công tác kế hoạch quản lý và điều động sản xuất chưa triệt để. Việc điều phối kế
hoạch chưa nhịp nhàng dẫn đến các khâu trong dây chuyền chưa liên hoàn, nhiều
khi còn phải chờ đợi lẫn nhau làm kéo dài thời gian sản xuất và năng xuất lao
động chưa cao, đồng thời có thể làm cho chất lượng sản phẩm không đồng đều.
● Việc đầu tư cho công tác nghiên cứu, dự báo thị trường, tìm kiếm đối tác công ty
chưa được chú trọng cùng đặc trưng quy mô vừa và nhỏ với khả năng tài chính bị
giới hạn khiến công ty chưa xây dựng được hình ảnh và thương hiệu của mình trên
thị trường quốc tế, gây khó khăn trong công tác tìm kiếm bạn hàng.
Nguyên nhân khách quan:
● Lĩnh vực gia công xuất khẩu là một lĩnh vực mới ở nước ta nên công nghệ và phần
lớn trình độ sản xuất nói chung còn kém, đặc biệt là hàng may mặc lại luôn đòi hỏi
theo kịp nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, Công ty còn phải đối mặt với sự
cạnh tranh rất gay gắt của các doanh nghiệp may xuất khẩu Trung Quốc. Chính sự
cạnh tranh này dẫn tới xu thế giảm giá gia công gây bất lợi cho bên gia công.
● Sự thiếu thông tin cũng là nguyên nhân chính gây nên những khó khăn đối với
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần may Việt Thịnh nói riêng.
Kinh doanh trong điều kiện môi trường phức tạp và nhanh chóng như hiện nay thì
việc cập nhật thông tin là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là một trong những điểm yếu của ngành may
mặc Việt Nam.
● Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý xuất nhập khẩu nói riêng còn nhiều
bất cập. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp, đó là: quy định
thiếu nhất quán, thủ tục phiền hà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế quan và thủ
tục hoàn thuế nhập khẩu. Chính vì vậy gây tâm lý lo ngại với các bạn hàng khi tìm
kiếm cơ hội làm ăn với các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam.
Những nguyên nhân trên đã một phần kìm hãm sự phát triển của hình thức gia công xuất
khẩu hàng may mặc nói riêng của Công ty. Việc tìm ra những giải pháp khắc phục những
hạn chế đó và thúc đây hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới là nhiệm vụ quan trọng
đặt ra cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
3) Những cơ hội và thách thức tác động đến xuất khẩu của Công ty sang thị trường
Hàn Quốc trong thời gian tới:
Cơ hội
● O1: Giải quyết bài toán về nguyên liệu: Gia nhập Chuỗi cung ứng Dệt may
ASEAN (SAFSA), Việt Thịnh đã và đang có cơ hội tiếp cận với các đơn hàng lớn
có giá trị lợi nhuận cao. Ngoài ra, giải quyết được phần nào bài toán về nguồn
nguyên liệu vì đã có một khâu trong mắt xích chuyên cung cấp nguyên liệu theo
nhu cầu. Điều này rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay khi mà nguồn nguyên liệu
ngày một khan hiếm, giá nguyên liệu đầu vào ngày một tăng.
● O2: Ưu đãi thuế quan: Hiệp định tự do thương mại Việt Nam-Hàn Quốc được ký
kết mở ra nhiều triển vọng cho hoạt động xuất khẩu các ngành hàng của Việt Nam,
đặc biệt là ngành dệt may. Bên cạnh việc các dòng thuế được giảm về 0% khi
VKFTA có hiệu lực thì Hiệp định VKFTA còn tăng cường hơn nữa hoạt động thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp Hàn Quốc.
● O3: Chú trọng đầu tư, phát triển: Cả Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng chú trọng
việc cam kết, hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ hiện nay còn yếu nhằm
giải quyết các vấn đề liên quan đến nguồn nguyên phụ liệu đầu vào của sản xuất
dệt may. Hiệp định VKFTA cũng mở ra cơ hội cho Hàn Quốc đầu tư vào chuỗi
sản xuất ngành dệt may Việt Nam.
● O4: Tạo cơ hội việc làm: Hiệp định VKFTA dự báo sẽ đem lại nhiều lợi ích xã hội
tích cực hơn nữa nhờ tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Từ đó,
tạo nên nguồn nhân công dồi dào với tay nghề cao hơn giúp cho các doanh nghiệp
giúp tăng khả năng cạnh tranh của mình ở cả thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
Thách thức
● T1: Cạnh tranh quốc tế: Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải cạnh tranh
gay gắt với các đối thủ cũ và mới như Trung Quốc, Campuchia,... về mẫu mã
chủng loại, giá cả của đối thủ đáp ứng nhu cầu thị trường Hàn Quốc.
Biểu đồ phần trăm sản lượng nhập khẩu mặt hàng dệt may của Hàn Quốc
(2016)
● T2: Thị trường khắt khe: So với các thị trường truyền thống thì thị trường Hàn
Quốc được coi là tương đối nhỏ trong khi đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm hay tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập
khẩu cao hơn nhiều so với thị trường các nước ASEAN hay Trung Quốc, gây khó
khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu.
● T3: Khả năng hội nhập hạn chế: Nhận thức về các FTA và năng lực hội nhập
quốc tế của doanh nghiệp còn hạn chế. Năng lực hội nhập và mở rộng thị trường
nước ngoài còn yếu, còn thụ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa chủ
động điều chỉnh theo yêu cầu đòi hỏi của hội nhập kinh tế. Các khách hàng tại
Công ty chiếm phần lớn là khách hàng truyền thống. Hạn chế trong việc tìm kiếm
các khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ cũng là một cản trở cho công ty
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
● T4: Nguồn lao động không ổn định: Chế độ đãi ngộ cho người lao động còn khá
hạn chế, nguồn lao động tại Công ty không được ổn định. Tình hình lao động của
Công ty có xu hướng giảm một phần là vì chất lượng đời sống công nhân còn kém,
lương công nhân chậm được cải thiện, thời gian tăng ca cho sản xuất nhiều nên
một lượng lớn công nhân chuyển về địa phương làm hoặc sang doanh nghiệp
khác.
Từ những cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp cận tận dụng những lợi thế điểm mạnh và
cơ hội có được để khắc phục những điểm yếu, thách thức đang phải đối mặt. Những mục
tiêu cơ bản cần đạt được đối với công ty:
Tăng khả năng mở rộng ra thị trường Hàn Quốc: Khi Việt Nam tham gia ký kết Hiệp
định tự do thương mại VKFTA sẽ mở ra nhiều cơ hội cho Việt Thịnh trong hoạt động mở
rộng thị phần ở thị trường Hàn Quốc. Nhờ được hưởng các chế độ ưu đãi từ Hiệp định
này mà Việt Thịnh sẽ tiếp tục củng cố, hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm đầu ra để các sản phẩm của Công ty có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe
của khách hàng ở những thị trường mới, tiềm năng.
Giữ vững uy tín với các khách hàng lâu năm, ngày càng đa dạng hóa các đối tượng
khách hàng: Công ty tiếp tục giữ mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng lâu năm dựa
trên bề dày kinh nghiệm sản xuất sẵn có cùng với thế mạnh về trang thiết bị máy móc
hiện đại, cơ sở vật chất đạt chuẩn. Bên cạnh đó, cũng có thể tận dụng những cơ hội có
được khi Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định tự do thương mại để thu hút đầu tư, nhận
được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước nhằm cải thiện hoạt động xuất khẩu hướng đến mục tiêu
đa dạng hóa các đối tượng khách hàng.
Đáp ứng các yêu câu khắt khe của khách hàng đối với quy trình sản xuất và chất
lượng của sản phẩm đầu ra: Hiện nay, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng
ngành cả trong và ngoài nước xuất hiện và các yêu cầu của khách hàng cũng ngày càng
khắt khe, gắt gao hơn. Điều này khiến công ty cổ phần may Việt Thịnh phải nỗ lực không
ngừng trong việc cải thiện, đẩy mạnh chiến lược phát triển sản phẩm về mẫu mã, chủng
loại nhưng vẫn đảm bảo giá cả cạnh tranh, hợp lý. Nếu không làm được điều này, doanh
nghiệp đứng trước nguy cơ không hoàn thành các đơn đặt hàng, dẫn đến mất niềm tin với
khách hàng.
Đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm, tăng thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng
khi tìm đến Công ty đặt hàng: Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, chủ lực của Công
ty thì đa dạng hóa chủng loại là một chiến lược quan trọng và cần thiết đối với các doanh
nghiệp may mặc nói chung và Công ty Cổ phần may Việt Thịnh nói riêng. Hiện nay, tại
Công ty, áo Jacket và quần các loại là hai sản phẩm chủ lực của Công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Thời gian tới, Công ty tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao khả năng cung ứng các sản phẩm khác trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm gia công
thuần túy cũng như hàng tự doanh.
Cải thiện, phát triển quy mô sản xuất của Công ty, bước đầu tự chủ trong cung cấp
nguyên liệu đầu vào: Trong thời gian gần đây, tuy đã từng bước đầu tư, mở rộng quy mô
sản xuất bằng cách trang bị thêm các dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất hiện đại, gia
tăng số lượng lao động nhưng ở một số đơn hàng lớn với thời gian hoàn thành ngắn,
Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp áp lực về bài toàn
về nguyên phụ liệu đầu vào khi phải phụ thuộc khá nhiều vào sự cung cấp nguyên phụ
liệu của khách hàng. Trong thời gian tới, Công ty cần phải tìm kiếm, nghiên cứu các nhà
cung cấp nguồn đầu vào uy tín, chất lượng để từng bước tự chủ nguồn nguyên phụ liệu để
đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng tự doanh, mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Đầu tư, phát triển nguồn nhân lực,chú trọng trong khâu marketing: Nguồn nhân lực
là nhân tố thiết yếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất nói chung và Việt
Thịnh nói riêng. Để có thể cải thiện, nâng cao hoạt động sản xuất và chất lượng sản xuất
cần phải có một đội ngũ quản trị cùng nguồn lao động dày dặn kinh nghiệm, tay nghề
cao. Đặc biệt là trong khâu marketing quảng bá sản phẩm để mở rộng, phát triển thương
hiệu của Công ty ra nhiều thị trường mới, tiềm năng. Để thu hút nguồn lao động có trình
độ và kinh nghiệm, Công ty cần phải thường xuyên áp dụng các chính sách đãi ngộ cho
người lao động như tăng lương, đào tạo nguồn lao động thông qua các khóa học ngắn
hạn,...
Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành: Việc liên doanh
liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành không những giảm bớt nguy cơ rủi ro của thị
trường mà còn giúp Công ty dễ dàng hơn trong việc hoàn tất các đơn đặt hàng ngày càng
nhiều, đa dạng như hiện nay nhằm tạo sự tin tưởng của các đối tượng khách hàng trong
nước và quốc tế khi tìm đến Việt Thịnh để đặt hàng.
4) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ
phần may Việt Thịnh sang thị trường Hàn Quốc:
Để khắc phục những điểm yếu đồng thời đạt được các mục tiêu và định hướng phát triển
đã đặt ra, Công ty cần thực hiện những giải pháp sau: nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, chuyển từ gia công thuần túy sang xuất khẩu hàng may mặc trực tiếp, xây
dựng hệ thống thông tin cậy, kịp thời, đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, triển
khai công tác nghiên cứu phát triển và marketting tại Công Ty. Sau đây là từng giải pháp
cụ thể.
a) Đầu tư đổi mới các máy móc, thiết bị cùng công nghệ sản xuất
Mục tiêu đề xuất: Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ có vai trò quyết định đối với sự phát
triển của ngành dệt may. Hiện nay, Việt Thịnh đang mạnh dạn đổi mới quy trình công
nghệ, kết hợp đúng mức các trình độ công nghệ hiện có, đầu tư mua sắm thiết bị may
đồng bộ, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật cao, loại bỏ dần các thiết bị công nghệ lạc hậu, không
còn thích hợp. Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục nâng cao quy trình công nghệ, sản
xuất sản phẩm tiên tiến hiện đại phục vụ cho các mặt hàng may và thêu. Đồng thời, áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế : ISO 9001, SA 8000,
WRAP. Mỗi sản phẩm sẽ được sản xuất trên dây chuyền may công nghiệp khép kín từ
chuẩn bị sản xuất đến hoàn thành và sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến trên thế
giới.
Cơ sở đề xuất giải pháp: Đặc điểm của hàng dệt may là có tính linh động cao trên thị
trường, chu kỳ sản phẩm ngắn, tính mốt thể hiện rõ, tính quốc tế cao. Do đó, công nghệ
cần được liên tục đổi mới và theo hướng hiện đại. Đổi mới máy móc thiết bị giúp năng
suất tăng cao, chất lượng sản phẩm được đảm bảo tốt hơn, đảm bảo số lượng các đơn đặt
hàng mà khách hàng yêu cầu. Khi trang bị các máy móc thiết bị hiện đại, Công ty sẽ có
đủ điều kiện để sản xuất các sản phẩm thời trang đa dạng hơn về mẫu mã, đáp ứng được
những khách hàng khó tính. Khi các mặt hàng có chất lượng tốt, kiểu dáng hấp dẫn sẽ
giúp Công ty ngày càng xây dựng được thương hiệu về sản phẩm dệt may của mình.
Biện pháp thực hiện:
● Huy động vốn đầu tư từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính,... để đầu
tư đổi mới công nghệ sản xuất cùng hệ thống thiết bị máy móc hiện đại, nhằm mục
tiêu đồng bộ hóa, thay thế dần những máy móc lỗi thời, lạc hậu.

● Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và tiền đề về nhân lực và tài chính để trang bị công
nghệ mới và nhanh chóng đưa vào khai thác một cách hiệu quả. Nhắm đến lực
lượng lao động có trình độ, tay nghề cao hơn để vận hành những máy móc thiết bị
hiện đại, tối tân.
● Tổ chức tốt công tác kiểm tra, thẩm định khi nhập công nghệ, máy móc thiết bị để
hạn chế khả năng nhập công nghệ lỗi thời, lạc hậu. Ngoài ra, khâu tổ chức tốt đội
ngũ cán bộ, công nhân để có thể vận hành thành thạo máy móc, thiết bị mới cũng
khá quan trọng nhằm đưa công nghệ đi vào sản xuất ổn định.
● Đẩy mạnh công tác sáng tạo, sáng chế để đưa ra các giải pháp công nghệ, bí quyết
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, Công ty nên
thường xuyên bổ sung kiến thức, thông tin khoa học công nghệ cho cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý sản xuất. Ngoài ra, cần củng cố và nâng cao công nghệ, kỹ
thuật sản xuất các mặt hàng truyền thống tại Công ty để nâng cao thương hiệu
riêng của Công ty.
b) Đa dạng hóa cơ cấu các mặt hàng sản xuất
Mục tiêu đề xuất: Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục củng cố, phát triển chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các đối tượng khách
hàng trong và ngoài nước. Nhất là khi Hiệp định tự do thương mại Việt Nam-Hàn Quốc
(VKFTA) được ký kết, các doanh nghiệp cùng ngành đồng loạt đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sang thị trường đầy tiềm năng này thì đa dạng các loại mặt hàng là một trong biện
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty tại thị trường Hàn Quốc.
Cơ sở đề xuất giải pháp: Mặt hàng chủ yếu và chiếm số lượng lớn nhất của Công ty Cổ
phần may Việt Thịnh là áo Jacket và quần các loại. Tuy chiếm số lượng đơn đặt hàng gia
công xuất khẩu lớn nhưng trị giá gia công hai mặt hàng này lại thấp. Chính vì vậy, Công
ty nên giảm bớt đơn hàng gia công nhỏ lẻ, tập trung vào các đơn hàng lớn, đồng thời mở
rộng thêm nhiều loại mặt hàng có giá trị cao khác.
Biện pháp thực hiện:
● Tổ chức cho các nhân viên kỹ thuật tham gia các khoá học nhằm nâng cao tay
nghề đối với các mặt hàng sản xuất khó và giá trị cao. Thường xuyên tổ chức các
buổi tham quan các xí nghiệp trong nước hoặc nước ngoài chuyên về các mặt hàng
gia công xuất khẩu mà công ty còn yếu kém.
● Về việc cải tiến hoạt động gia công xuất khẩu, cần lập ra một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiên cứu, tìm hiểu về tất cả các mặt hàng gia công trên thế giới để từ đó
chọn lọc ra những mặt hàng gia công có lợi cho Công ty và tiến hành nghiên cứu
quy trình may mặc hàng đó để đa dạng hoá các mặt hàng gia công cho công ty
nhằm thu hút nhiều khách hàng và tìm kiếm thêm nhiều khách hàng để có các đơn
đặt hàng gia công về các mặt hàng có giá trị cao.
c) Giảm tỉ trọng gia công thuần tuý, tăng tỷ trọng FOB
Mục tiêu đề xuất: Công ty đang và sẽ cố gắng thay thế hoạt động xuất khẩu gia công
thuần túy bằng xuất khẩu hàng tự doanh, bước đầu tự chủ nguồn nguyên phụ liệu đầu vào
để gia tăng giá trị xuất khẩu, thu được nhiều lợi nhuận cho Công ty.

Cơ sở đề xuất giải pháp: Trong những năm gần đây, ngành may mặc nước nhà đang dịch
chuyển dần từ hoạt động gia công thuần túy với tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu cao sang
hình thức sản xuất tự chủ nguyên liệu (FOB, ODM) để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt, người dân Hàn Quốc ưa chuộng những sản phẩm may mặc cho thương hiệu cao
cấp, có thương hiệu, đồng thời phải đa dạng về mẫu mã, chủng loại. Đây là cơ hội và
cũng là thách thức cho Công ty trong hoạt động nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm
hàng may mặc mới đạt tiêu chuẩn, đa dạng mẫu mã, chủng loại để đáp ứng được nhu cầu
của các đối tượng khách hàng tại một thị trường đầy tiềm năng như Hàn Quốc.
Biện pháp thực hiện:
● Tiếp tục nâng cao hiệu quả gia công để từng bước tạo tiền đề chuyển sang phương
thức FOB là chủ đạo: Trong vài năm qua, với nội lực còn chưa đủ mạnh. Công ty
vẫn tiếp tục phương thức gia công để giữ uy tín với khách hàng truyền thống như
EU, Nhật Bản,...hay tạo uy tín với khách hàng tiềm năng khác thông qua ưu thế
như giá rẻ, chất lượng tốt, giao hàng đúng hẹn... Đồng thời cũng qua đó học hỏi
kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ các nước bạn, tích luỹ đổi mới trang thiết bị, tạo
cơ sở vật chất chuyển dần sang phương thức xuất khẩu trực tiếp.
● Đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu:
Khi ngành dệt chưa tạo được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Công ty
cần có mối quan hệ chặt chẽ với những bạn hàng nước ngoài uy tín để có thể yên tâm về
nguồn cung cấp nguyên liệu .
Tạo mối quan hệ mật thiết qua lại với các doanh nghiệp dệt trong nước để tương
lai khi ngành dệt phát triển mạnh về chiều sâu thì Công ty sẽ có nguồn nguyên liệu chất
lượng cao, đảm bảo cung cấp cho nhu cầu của mình.
Tiếp tục đầu tư, hợp tác với các xí nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu liên kết với
Công ty để không những đảm bảo nguồn cung cho nội bộ Công ty mà còn có thể cung
cấp cho các doanh nghiệp trong ngành cũng như xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho doanh
nghiệp.
● Để chuyển sang hình thức gia công FOB có hiệu quả, Công ty cần phải kinh doanh
bằng sản phẩm có nhãn mác là chính thương hiệu của mình. Tuy nhiên để có
thương hiệu mạnh, tạo được uy tín không phải là vấn đề dễ dàng thực hiện được
trong thời gian ngắn mà cần có sự phấn đấu nỗ lực lâu dài của toàn thể Công ty.
● Xây dựng kế hoạch hợp tác với viện nghiên cứu thời trang hay thuê chuyên viên
nước ngoài làm tốt khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm cho Công ty. Đồng thời, đào
tạo chính quy chuyên sâu nhân viên thiết kế của Công ty như cho tu nghiệp tại các
khóa học thiết kế thời trang ngắn hạn hay cho đào tạo tại các xí nghiệp nước ngoài
hiện có mối quan hệ kinh doanh, kết hợp với các chính sách đãi ngộ thoả đáng cho
người lao động,.. để họ cống hiến và gắn bó lâu dài với Công ty.
● Tăng cường công tác đăng ký bảo hộ thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa. Hiện
nay, Công ty vẫn thực hiện phương thức xuất khẩu qua các nước trung gian nên
công tác bảo hộ thương hiệu chưa thực sự được coi trọng. Đăng ký nhãn hiệu
chung cho nhiều sản phẩm để bảo hộ sản xuất trong điều kiện tài chính còn hạn
hẹp và tìm kiếm sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm bảo vệ thương hiệu của mình.
d) Củng cố công tác giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Mục tiêu đề xuất: Trong thời gian tới, Công ty sẽ đồng bộ, chuyên môn hóa các khâu
trong hoạt động giao nhận hàng hóa để liên tục hoàn thành các đơn đặt hàng, tạo niềm tin
cho các khách hàng lâu năm lẫn khách hàng lần đầu hợp tác với Công ty. Đồng thời, nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp khác cùng ngành trong thời buổi
toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại như hiện nay.
Cơ sở đề xuất giải pháp: Giao nhận hàng gia công xuất khẩu là một quy trình quan trọng
trong quy trình kinh doanh hàng hóa xuất khẩu. Và giao hàng đúng hạn là một yêu cầu
quan trọng đối với sản phẩm nói chung và sản phẩm may mặc nói riêng bởi tính thời vụ
và phù hợp với tính thời trang vốn có của loại sản phẩm này, nó cũng quyết định tính
cạnh tranh của sản phẩm. Muốn vậy, cần phải chủ động trong khâu vận chuyển, bốc dỡ
hàng hoá. Việc tính toán, lên kế hoạch một cách kỹ lưỡng, thực hiện hợp đồng theo đúng
tiến độ chưa đủ mà còn đòi hỏi rất nhiều khâu vận chuyển, giao hàng.
Biện pháp thực hiện:
● Khuyến khích nhân viên trau dồi và sử dụng thành thạo một ngoại ngữ, nhất là
tiếng Anh để có thể trực tiếp trao đổi đàm phán với bạn hàng cũng như đọc hiểu và
ứng dụng nhứng tư liệu trên mạng và tài liệu kỹ thuật mà các bên đối tác cung cấp.
● Phải có đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi để có thể linh hoạt, ứng phó tốt
trong quá trình đàm phá với bạn hàng nhằm mang lại cho công ty những điều
khoản có lợi trong quá trình sản xuất, giao hàng. Đặc biệt là phương thức giao
hàng, không nhất thiết phải sử dụng phương thức FOB cho mọi hợp đồng mà tuỳ
trường hợp có thể sử dụng thêm điều kiện CIF hoặc DDP nếu tương lai có những
văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ngoài ra, việc chuyển sang hình thức CIF hoặc
DDP sẽ giúp Công ty chủ động được trong việc thuê phương tiện chuyên chở với
lịch trình phù hơp. Bên cạnh đó, còn giúp ngành ngoại thương của đất nước phát
triển, các công ty Logistics sẽ có nhiều cơ hội phát triển và khẳng định mình với
các doanh nghiệp nước ngoài.
● Bên cạnh đó, nên tạo mối quan hệ chặt chẽ với các hàng tàu lớn trên thế giới hoặc
với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước để thuận tiện cho công tác thuê tàu,
vận chuyển và bảo hiểm, đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng hẹn, giảm thiểu
rủi ro xảy ra cho hàng hoá.
e) Nâng cao hoạt động R&D, Marketing quốc tế tại doanh nghiệp
Mục tiêu đề xuất: Công ty từng bước củng cố, hoàn thiện hoạt động R&D, marketing
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong hoàn cảnh ngày càng xuất hiện nhiều
đối thủ mạnh cùng ngành. Trong thời gian tới, bên cạnh những thị trường truyền thống,
Công ty sẽ đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm các thị trường mới, tiềm năng, đa
dạng hóa đối tượng khách hàng tiêu thụ để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm gia tăng
lợi nhuận.
Cơ sở đề xuất giải pháp: Nghiên cứu, mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu, sản
phẩm của Công ty đến tận tay người tiêu dùng là hoạt động rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp nói chung và Việt Thịnh nói riêng. Vì vậy, việc thành lập riêng một bộ
phận R&D và Maketting cho Công ty (nguồn nhân lực này có thể tuyển dụng từ các nhân
viên giỏi của phong kinh doanh, phòng kỹ thuật hay các trường Đại Học, Cao Đẳng) sẽ
giúp ban quản trị hoạch định chiến lược phát triển cho Công ty.
Biện pháp thực hiện:
● Thành lập riêng một bộ phận R&D và Marketing cho Công ty (nguồn nhân lực này
có thể tuyển dụng từ các nhân viên giỏi của Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật
hay các trường Đại Học, Cao Đẳng). Từ đây sẽ giúp ban quản trị hoạch định chiến
lược phát triển cho Công Ty.
● Tham gia vào các đoàn khảo sát thị trường do Bộ Công thương hay Công ty tổ
chức đế góp phần quảng bá thương hiệu và để khách hàng biết đến Công ty.
● Công ty Cổ phần may Việt Thịnh nên tiến hành hoạt động quảng cáo để giới thiệu
Công ty và nhiều sản phẩm của Công ty bằng nhiều sản phẩm khác nhau. Quảng
cáo thông qua báo: báo thời trang, tạp chí thời trang hay quảng cáo bằng Catalog.
Catalog của Công ty nên được làm trên cuốn bìa cứng khổ A3 in nhiều màu sắc
đẹp, bằng tiếng Anh bao gồm nhiều sản phẩm của Công ty.
● Nền kinh tế đang trong giai đoạn thông tin toàn cầu, thúc đẩy sự phát triển thông
qua mạng Internet sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể buôn bán trực tiếp mà
không bị hạn chế về mặt không gian và thời gian. Hơn nữa thương mại điện tử
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt chi phí vận chuyển, quảng cáo... Tuy
nhiên, để đạt được như vậy cần đỏi hỏi phải có một nền tảng cơ sở mang đẳng cấp
quốc gia như thanh toán điện tử, bí mật trên mạng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,..
Với điều kiện còn khó khăn, chưa có nền tảng kinh doanh trên mạng hiện nay,
trước mắt Công ty đã mở trang web quảng cáo sản phẩm.
● Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tập tục sinh hoạt, truyền thống, văn hóa, thói
quen kinh doanh ở các thị trường ngoài nước mình đang kinh doanh trong đội ngũ
kinh doanh để thỏa mãn được kịp thời yêu cầu và thị hiếu của từng đối tượng
khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên có thêm những cuộc thi, nghiên cứu,
tìm hiểu các thị trường mà Công ty có thể mở rộng kinh doanh, tìm kiếm bạn
hàng.
● Để khắc phục tính bị động trong khâu tìm kiếm khách hàng, góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu, việc thiết lập các kênh phân phối nước ngoài là hoàn toàn cần
thiết. Đây không chỉ là nơi giao dịch trực tiếp với khách hàng, tiếp thu ý kiến của
khách hàng tại các thị trường đó mà còn cung cấp các thông tin một cách nhanh
chóng về xu hướng tiêu dùng tại mỗi thị trường tiêu thụ cho Công ty. Ngoài ra,
còn giúp Công ty tiếp cận và gia tăng thị phần tại các thị trường tiềm năng. Trước
hết, cần phải chọn lọc thị trường nào và tìm hiểu kênh phân phối tại nước đó ra
sao, có phù hợp với tình hình tài chính của Công ty không.
f) Mở rộng thị trường nguyên phụ liệu (NPL):
Mục tiêu đề xuất: Trong thời gian tới, Công ty cố gắng tạo thế chủ động về vấn đề cung
cấp NPL bằng cách tìm kiếm nguồn cung cấp NPL trong nước. Từ đó, hạn chế thu mua
nguyên vật liệu từ nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc để giảm bớt các chi phí sản xuất và
hạn chế tình trạng không được hưởng các ưu đãi về thuế khi tham gia ký kết các hiệp
định tự do thương mại với các nước.
Cơ sở đề xuất giải pháp: Thị trường NPL là nguồn cung cấp đầu vào quan trọng đối với
bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh sản xuất hàng may mặc nào, kể cả Công ty Cổ phần may
Việt Thịnh . Hiện nay, NPL sản xuất của Công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài và thường
do khách hàng chỉ định. Nguyên nhân là do Công ty chưa có một thị trường NPL cung
cấp hàng ổn định, chất lượng chưa đảm bảo và các đối tác thường có quan hệ chặt chẽ với
các nhà cung cấp và họ chỉ tin tưởng vào các nhà cung cấp đó nên việc cung cấp NPL trở
thành vấn đề khó khăn đối với Công ty khiến Công ty thường ở thế bị động về khâu cung
cấp NPL khi sản xuất.
Biện pháp thực hiện:
● Tìm và hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp NPL trong nước hoặc nước ngoài. Công
ty cần đề ra kế hoạch sản xuất rõ ràng theo từng tháng, quý, năm. Sau đó, thông
báo cho nhà cung cấp NPL để họ chuẩn bị NPL một cách kỹ lưỡng, đầy đủ. Ngoài
ra, khi tìm đối tác cung cấp NPL, Công ty phải tìm hiểu các đối tác cung cấp có uy
tín, không nên vì tình trạng thiếu NPL và muốn mở rộng thị trường NPL mà ký
hợp đồng cung cấp những lô hàng không đảm bảo về chất lượng.
● Nhà cung cấp trong nước phải là nhà cung cấp chính của công ty vì NPL trong
nước sẽ kiểm tra được thực tế trước khi mua. Bên cạnh đó, Công ty không phải
chịu chi phí vận chuyển gây tăng chi phí NPL.
● Bộ phận phụ trách thị trường NPL phải chủ động tìm kiếm thị trường, phối hợp
với Phòng Kỹ thuật lập một bảng đánh giá nhà cung cấp để chủ động tìm kiếm
được việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
● Trong hoạt động gia công xuất khẩu, với các khách hàng đặt gia công, Công ty
nên cố gắng thương lượng để giảm bớt tỷ trọng NPL mà khách hàng cung cấp
hoặc mua NPL theo chỉ định của khách hàng, dần tiến tới thoả thuận Công ty sẽ tự
cung cấp NPL để phục vụ quá trình gia công.
● Công ty cũng nên tìm kiếm các NPL mà trong nước sẵn có nếu có chất lượng đạt
yêu cầu để giảm bớt chi phí nhập khẩu. Hoặc nếu trong tương lai Công ty có một
nguồn vốn mạnh mẽ, thì cũng nên mở một xí nghiệp sản xuất NPL riêng để giảm
thiểu các chi phí vận chuyển, nhập khẩu, ngoài ra NPL sẽ được đồng nhất tránh
trình trạng thiếu hụt NPL, sản phẩm gia công và sản phẩm tự doanh có tính cạnh
tranh cao hơn và từ đó mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Lời kết
Quá trình hội nhập của Việt Nam trong thế kỉ XXI – thế kỉ của công nghệ
thông tin cũng đang dần được mở rộng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thực sự
là điều kiện tiên quyết để Việt Nam có thể phát triển kinh tế và hoàn thành sứ
mệnh “ sánh vai với các cường quốc năm châu “. Bởi Việt Nam không chỉ là đi
theo xu hướng chung của thời đại mà còn chủ động tìm kiếm những thời cơ cho đất
nước.
Việt Nam hội nhập với thế giới sẽ tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đó
không chỉ đơn thuần là mở rộng giao lưu với các nước mà còn là minh chứng cho
sự khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Từ việc mở rộng thị trường, thu
hút vốn đầu tư...làm cho doanh nghiệp có thị phần ngày càng rộng lớn trên thế
giới.
Tuy nhiên trong quá trình hội nhập cũng không tránh khỏi những khó khăn,
thử thách như: hội nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự tồn tại của
một số doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hoá của một quốc
gia...Nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ đi thời cơ của mình. Trái lại, chúng ta “
hoà nhập chứ không hoà tan ”, các doanh nghiệp Việt Nam không tự chôn mình
mà tìm những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói một cách chung nhất,
chúng ta hãy tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh quá trình chủ động
hội nhập hơn nữa.
Chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước phải thấy được tầm quan
trọng của vấn đề hội nhập đối với sự phát triển của quốc gia. Từ đó thực hiện tốt
trách nhiệm của mình để góp phần vào sự tiến bộ của đất nước.
Tài liệu tham khảo

1) Tài liệu tham khảo phần Tiền VKFTA:


https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?
ID=17722&Category=Th
https://daibieunhandan.vn/hiep-dinh-akfta---co-hoi-xuat-khau-hang-viet-nam-
118990
https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?
ID=516&Category=Ph&Group=
2) Công ty CP may Việt Thịnh:
http://www.vietnamtextile.org.vn/
http://www.customs.gov.vn/
http://www.gso.gov.vn/
http://vietthinh.vn/
http://www.trademap.org/
https://123docz.net/document/2424412-thuc-trang-xuat-khau-va-cac-giai-phap-day-
manh-hoat-dong-xuat-khau-tai-cong-ty-co-phan-may-viet-thinh.htm
https://123docz.net/document/2580019-to-chuc-thuc-hien-hop-dong-gia-cong-san-pham-
xuat-khau-tai-cong-ty-co-phan-may-viet-thinh.htm
https://123docz.net/document/5120190-khoa-luan-tot-nghiep-thuc-day-xuat-khau-hang-
may-mac-sang-thi-truong-han-quoc-cua-cong-ty-co-phan-may-viet-thinh.htm

You might also like