You are on page 1of 15

CƠ HỘI CỦA EVFTA ĐỐI VỚI THU HÚT FDI TỪ EU CỦA VIỆT NAM VÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ


I. Khái quát chung về Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam
1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do EVFTA:
- Khái niệm: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu
(EVFTA) là một hiệp định thương mại thế hệ mới tập trung vào cải cách thể
chế diện rộng. EVFTA là một trong hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức
độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
- Đối tác: 27 nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU).
- Mục tiêu hướng tới: Căn cứ Điều 1.2 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt
Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) quy định mục tiêu của Hiệp định EVFTA:
Các mục tiêu của Hiệp định này là tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại
và đầu tư giữa các bên phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
2. Các mốc thời gian chính:
- Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý
khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
- Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại
EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
- Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu khởi động tiến trình rà soát
pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định.
- Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật
- Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo
hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS)
ra khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn
đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do
của EU hay từng nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách
thành hai hiệp định riêng biệt, bao gồm:
● Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện nay
nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với
Hiệp định này, EU có quyền phê chuẩn và đưa vào thực thi tạm thời.
● Hiệp định Bảo hộ đầu tư (Hiệp định IPA) bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và
giải quyết tranh chấp đầu tư. Hiệp định IPA này phải được sự phê chuẩn của cả
Nghị viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì mới có thể thực
thi.
- Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA.
- Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA
và IPA.
- Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp
định.
- Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và IPA.
- Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu
thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.
- Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA
- Ngày 08 tháng 6 năm 2020: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA
và EVIPA
3. Các nội dung chính của hiệp định EVFTA
- Hiệp định Thương mại tự do EVFTA:
● Thương mại hàng hóa
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, theo lộ trình, ngay khi Hiệp định có hiệu lực,
EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương
70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp
định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương
đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch
xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập
khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ
được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. Cho đến nay, đây là mức cam kết
cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Lợi ích
này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất
của ta hiện nay.
Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi
Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu).
Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ
EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là
khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng
1,7% số dòng thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn
10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.
Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thống
nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, các rào cản thương mại, phòng
vệ thương mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất
khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp.
● Thương mại dịch vụ và đầu tư:
Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi
trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam
kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong
cam kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những
Hiệp định FTA gần đây của EU.
Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số
dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch
vụ phân phối. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư,
đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.
● Mua sắm của Chính phủ:
Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm
của Chính phủ (GPA) của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết
lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu, v.v, Việt Nam có lộ trình để
thực hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các
nghĩa vụ này.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu
cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
● Sở hữu trí tuệ:
Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết
liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý, … Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí
tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 chỉ dẫn
địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt
Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo
điều kiện cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định
thương hiệu của mình tại thị trường EU.
● Các nội dung khác của Hiệp định EVFTA:
Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh
nghiệp nhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý-thể
chế. Các nội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ
pháp lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu
tư giữa hai Bên.
II. Cơ hội
1. Về chính trị - đối ngoại:
Cơ hội 01: Khẳng định vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới.
+ Cách tiếp cận của EU là EVFTA không chỉ giới hạn với một đối tác là Việt
Nam mà đặt Việt Nam trong mối liên hệ (chặt chẽ) với Cộng đồng ASEAN với
tư cách là nền kinh tế đứng thứ 5 trong khu vực Đông Nam Á và dự báo có thể
đứng thứ 4 vào năm 2030.
○ Về phía EU, Phó Chủ tịch Ủy ban Thương mại quốc tế của EPJan
Zahradil cho biết, đa số nghị sĩ châu Âu thông qua hiệp định đặc biệt này
“xác nhận vị thế của Việt Nam như một cường quốc địa - chính trị ở
Đông Nam Á” và “không một quốc gia nào trong khu vực Đông Nam Á
có thể ký ngay được với EU những hiệp định có tầm cỡ tương tự, ít ra là
không thể trong tương lai gần. Hiệp định này mang lại cho Việt Nam một
vị thế đặc biệt trong mối quan hệ với EU”.
● EVFTA là hiệp định thương mại toàn diện giữa một quốc gia thành viên
ASEAN và EU và có thể được sử dụng làm khuôn mẫu nếu EU quyết
định theo đuổi các FTA với các nước ASEAN khác hoặc với ASEAN
như một khối khu vực trong tương lai.
+ Nội dung của EVFTA cho thấy đây là một hiệp định toàn diện, chất lượng và
tiêu chuẩn cao mà không phải quốc gia nào cũng có tầm nhìn, đủ năng lực và
dám tham gia vào “sân chơi” này.
● EVFTA không chỉ đòi hỏi những cải tổ về mậu dịch hàng hóa, mà còn
bao gồm cải tổ ở các lĩnh vực khác gọi là phi biên giới, như các lĩnh vực
đầu tư, dịch vụ, bảo vệ sở hữu trí tuệ, giảm thủ tục hải quan, bảo vệ môi
trường, mua sắm hàng hóa nhà nước, giải quyết các tranh chấp…, ở mức
độ cao hơn các hiệp định thương mại thông thường.
● Số lượng các FTA thế hệ mới có quy mô/tầm mức cao như EVFTA được
ký kết và triển khai chưa nhiều.
● Việt Nam là nước đang phát triển đầu tiên trên thế giới ký hiệp định này
với EU và là nước thứ tư ở châu Á (thứ hai trong ASEAN) sau Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore.
+ Một cách tiếp cận của Việt Nam là tận dụng EVFTA trong các hoạt động
ngoại giao quan trọng để chứng minh uy tín cũng như năng lực trên trường
quốc tế.
● Trong năm 2020, Việt Nam đảm nhận trọng trách kép Chủ tịch ASEAN
2020 và Ủy viên không thường trực HĐBA/LHQ nhiệm kỳ 2020 - 2021,
nỗ lực tranh thủ sự ủng hộ của EU cho việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội, chính trị, đối ngoại nhiều mặt của Việt Nam và ASEAN. Nỗ
lực của Việt Nam trên cương vị nước Chủ tịch ASEAN 2020 đã gặt hái
được thành công nổi bật với việc ngày 1/12, trong khuôn khổ Đối thoại
ASEAN-EU lần thứ 23, hai bên đã chính thức tuyên bố nâng cấp mối
quan hệ lên đối tác chiến lược.
→ EVFTA không chỉ góp phần củng cố mối quan hệ giữa Việt Nam và EU mà những
cơ hội hiệp định này mang lại đã khẳng định năng lực và tầm quan trọng của Việt
Nam trong ASEAN, Châu Á - Thái Bình Dương và trên toàn thế giới. Từ đó tạo dựng
niềm tin và uy tín đối với các nhà đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh thu hút dòng FDI.
2. Về môi trường đầu tư
a) Về môi trường đầu tư
Cơ hội 02: Cho phép nhà đầu tư EU quyền tiếp cận thị trường rộng hơn
Cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ
- Một điểm sáng của EVFTA đó chính là các cam kết về tự do hóa và mở cửa thị
trường.
- Theo đó, Việt Nam và EU cam kết không phân biệt đối xử với nhà đầu tư hay
các yêu cầu hoạt động hay các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
v.v…
- Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có
hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, tương đương 64,5% kim ngạch nhập khẩu từ
EU
- Bên cạnh đó, EVFTA đã cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho các nhà đầu tư
EU, cho phép họ thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong nhiều
lĩnh vực, bao gồm dịch vụ vận tải, dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn và dịch vụ
công nghiệp hỗ trợ… Trong lĩnh vực, 5 nhóm ngành hàng mà EU đầu tư nhiều
nhất tại Việt Nam có thể kể đến gồm nhóm ngành Công nghiệp chế biến, chế
tạo; nhóm Bán buôn và bán lẻ; nhóm sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; nhóm hoạt
động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Thông tin và truyền thông và nhóm
giáo dục đào tạo.
→ Các cam kết này nhằm mục đích xóa bỏ các rào cản thương mại về thuế và tạo ra
một thị trường mở hơn, khuyến khích đầu tư.
b) Mức độ tự do hóa đầu tư của EU vào Việt Nam
- Trên cơ sở các cam kết cơ bản nêu trên, Việt Nam và EU có các phần cam kết
cụ thể về mức độ tự do hóa đầu tư; trong đó có cam kết cho phép nhà đầu tư tự
do chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài…
→ Đưa ra những cơ hội đầu tư rộng mở hơn đối với nhà đầu tư của hai bên, giới thiệu
một cách rõ ràng và minh bạch môi trường đầu tư của các bên, mặt khác vẫn đảm bảo
khả năng linh hoạt chính sách của quốc gia chủ nhà và dư địa cho các doanh nghiệp
trong nước phát triển.
- Chương 8 cũng đề cập tới các nội dung về mở cửa thị trường tài chính-ngân
hàng. Nhờ vậy, cải thiện dòng vốn vào thị trường chứng khoán, các các quỹ
đầu tư, và hỗ trợ ổn định tỷ giá. thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ trở nên
hấp dẫn và thu hút đầu tư, đặc biệt là dòng vốn gián tiếp từ các nhà đầu tư EU
thông qua các quỹ đầu tư.
Nhờ việc thực hiện cam kết mở cửa thị trường theo lộ trình đã định và thuận lợi
hóa quá trình đầu tư cho các nhà đầu tư EU, hai bên có những bước tiến trong hợp
tác mở cửa trao đổi hàng hóa và đạt được các kết quả nhất định.
Cụ thể, sau khi EVFTA có hiệu lực, nhập khẩu từ EU vào Việt Nam tăng liên
tục cho tới trước khi chững lại khoảng giữa năm 2022 do đại dịch COVID-19. Các
sản phẩm nhập khẩu ghi nhận mức tăng trưởng mạnh sau khi có EVFTA phần nhiều
là nguồn đầu vào chủ yếu cho sản xuất, xuất khẩu của một số ngành (như nguyên phụ
liệu dệt may da giày, máy tính, máy móc thiết bị, phân bón, thức ăn gia súc…).
Các dữ liệu dài hạn hơn cho thấy EVFTA đã tạo động lực quan trọng thu hút
đầu tư từ EU vào Việt Nam, với tổng vốn đầu tư bình quân năm giai đoạn 2017-2021
(giai đoạn sau khi EVFTA hoàn tất đàm phán) tăng 86% so với thời gian 2015-2016
liền trước đó.
EVFTA là sân chơi đầy thách thức với nhiều luật lệ quốc tế (Thể hiện ở những nội
dung chính của Hiệp định EVFTA) song cũng là cơ hội để VN hoàn thiện thể chế,
chính sách, pháp luật để thích ứng và tối đa hóa lợi ích khi gia nhập hiệp định.
Theo đó,
+ EVFTA yêu cầu Việt Nam phải tuân thủ các quy định của EU về thương
mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ… => Đảm bảo tính minh bạch và tính thống nhất của hệ
thống pháp luật:
+ Cải cách thể chế: Minh bạch hóa thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian thực hiện, giảm bớt các loại giấy tờ không cần
thiết cho các nhà đầu tư
+ Cơ hội học hỏi từ hệ thống pháp luật của các quốc gia EU,
hướng đến xây dựng hệ thống pháp luật tương thích với các
cam kết trong hiệp định EVFTA
=> EVFTA đã mang lại cho VN cơ hội đổi mới theo hướng tiệm cận với chuẩn mực
quốc tế, hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và dễ
dự đoán hơn, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài cũng như các
hoạt động kinh doanh khác.
Cơ hội 04: Củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư
- Các cam kết đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu của Hiệp định giúp Việt Nam
tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế, cải thiện thể chế và môi trường kinh doanh.
Điều này sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam trong thời gian tới,
với chủ yếu là dòng vốn đầu tư chất lượng cao từ các nền kinh tế tiên tiến khi
Việt Nam ngày càng mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ cho các doanh
nghiệp châu Âu. Những sự cải cách này nhằm tạo thuận lợi cũng như củng cố
niềm tin cho các nhà đầu tư EU làm ăn tại Việt Nam.
- Cụ thể, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khi EVFTA thực thi, Việt Nam kỳ vọng
có nhiều đổi mới về thể chế - pháp luật theo hướng tiệm cận với chuẩn mực
quốc tế, hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh
bạch và dễ dự đoán hơn, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước
ngoài cũng như các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm các giao dịch xuyên
quốc gia, các loại hình dịch vụ cung cấp qua biên giới, v.v. Các yêu cầu về thể
chế cũng đã được nêu rõ trong Hiệp định, chủ yếu ở Chương 9, 12 và 16. Điều
này cũng góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn, ổn
định, minh bạch và thân thiện hơn đối với nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế.
Cơ hội 05: Mở rộng mạng lưới kết nối giữa Việt Nam với các đối tác toàn cầu nói
chung và EU nói riêng
- Quan hệ đối tác EU-Việt Nam dựa trên EVFTA sẽ hỗ trợ Việt Nam tham gia
vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
- Lượng đầu tư từ EU có thể hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế trong nước, khi
thông qua việc liên kết sản xuất với doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU, được
tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển hiện đại, đào tạo
nguồn nhân lực,
=> góp phần tăng sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của quá
trình chuyển đổi số đang diễn ra hết sức nhanh chóng hiện nay, yếu tố quan trọng
trong đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi có sức hút nhất.
CASE STUDY: Mạng liên kết sản xuất giữa Việt Nam và Pháp trong lĩnh vực
điện tử
Pháp là một trong những trung tâm sản xuất điện tử lớn của thế giới. Việt Nam
là một thị trường tiềm năng với lực lượng lao động trẻ và năng động.
EVFTA đã giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa Việt Nam và Pháp
trong lĩnh vực điện tử. Cụ thể, EVFTA đã cam kết cắt giảm thuế quan đối với linh kiện
và phụ tùng điện tử, giúp giảm chi phí sản xuất cho các nhà sản xuất điện tử của Pháp
tại Việt Nam. Ngoài ra, EVFTA cũng cam kết mở cửa thị trường dịch vụ điện tử cho
các nhà sản xuất điện tử của Pháp, giúp họ dễ dàng tiếp cận thị trường dịch vụ điện
tử của Việt Nam.
Trên cơ sở những lợi ích của EVFTA, nhiều nhà sản xuất điện tử của Pháp đã
tăng cường đầu tư vào Việt Nam. Trong đó có thể kể đến Schneider Electric: Năm
2017, Schneider Electric khánh thành nhà máy sản xuất mới của tập đoàn tại Khu
Công nghệ cao Sài Gòn (SHTP). Đây là một trong những trung tâm sản xuất chính,
cung cấp thiết bị điện cho các giải pháp nhà thông minh ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và các khu vực trọng điểm khác trên toàn cầu
Sự đầu tư của các nhà sản xuất điện tử của Pháp đã góp phần tạo ra mạng liên
kết sản xuất giữa Việt Nam và Pháp trong lĩnh vực điện tử. Theo đó, Việt Nam sẽ là
nơi sản xuất linh kiện và phụ tùng điện tử, còn Pháp sẽ là nơi sản xuất thiết bị điện tử
hoàn chỉnh. Mạng liên kết sản xuất này đã giúp tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và
Pháp, tạo việc làm cho người lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả
hai nước.
III. Thực trạng
1. Các cơ hội đã tận dụng được
Sau khi kí hiệp định EVFTA, Việt Nam đã tận dụng khá tốt các cơ hội
từ việc thu hút FDI từ EU, biểu hiện là quy mô và sự tăng trưởng của quy
mô FDI đầu tư vào Việt Nam từ EU.
● Về quy mô và chất lượng đầu tư:
- Vốn đầu tư trực tiếp từ các quốc gia thuộc liên minh châu Âu (EU)
rót vào Việt Nam đã tăng sau khi Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - EU có hiệu lực từ 1/8/2020.
+ Theo đó, đến hết tháng 9 năm 2021, EU đã có 2.242 dự án của
26 trong số 27 nước thành viên rót vào Việt Nam, tăng 164 dự
án so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng vốn đăng ký số dự án này
đạt 22,24 tỷ USD, tăng 483 triệu USD so với cùng kỳ 2020.
Tính lũy kế tới hết 2021, EU là đối tác đầu tư lớn thứ 6 của
Việt Nam (sau Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài
Loan-Trung Quốc, Hongkong-Trung Quốc), với tổng vốn
đăng ký là 22,47 tỷ USD, tương đương 5,51% tổng vốn FDI vào
Việt Nam. Năm 2022, EU có 146 dự án đầu tư được cấp mới
tại Việt Nam. Mặc dù số các dự án mới có giảm nhẹ so với
năm 2021 (giảm 12 dự án) song, quy mô vốn lại tăng hơn. Theo
đó, vốn đăng ký cấp mới trong năm 2022 đạt 15 tỷ USD, tăng
13 tỷ USD so với năm 2021. Tổng vốn đăng ký cũng đạt 24 tỷ
USD, tăng 10 tỷ USD so với năm 2021.
+ Có tổng cộng 25/27 nước thành viên EU đầu tư vào Việt Nam
thông qua 2.274 dự án FDI. Trong đó, Hà Lan đứng đầu danh
sách với 381 dự án và tổng vốn đăng ký gần 10,47 tỷ USD,
chiếm gần 46,6% vốn đầu tư của EU vào Việt Nam. Đứng thứ
hai là Pháp với 3,61 tỷ USD, và tiếp theo là Đức với 2,29 tỷ
USD.
+ Lũy kế đến tháng 8/2022, EU có tổng cộng 2.378 dự án còn
hiệu lực tại Việt Nam với tổng giá trị 27,59 tỷ USD. Đầu tư của
doanh nghiệp EU chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo; sản xuất phân phối điện và kinh doanh bất
động sản.
+ Quy mô vốn đăng ký trung bình của một dự án vào đầu năm
2022 đã tăng trở lại đạt mức 11,6 triệu USD/dự án so với giai
đoạn năm 2021 là xấp xỉ 9,87 triệu USD.
- FDI của EU vào Việt Nam được xếp vào nhóm có chất lượng, có hàm
lượng và tỷ lệ chuyển giao công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên
tiến và tạo ra giá trị gia tăng cao, đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của Việt Nam.
● Về địa bàn đầu tư:
- Về địa bàn đầu tư: Các nhà đầu tư (NĐT) EU hiện nay đã có mặt tại
54 tỉnh, thành trên cả nước, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn
với kết cấu hạ tầng phát triển, có cảng biển, sân bay như: TP.
Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Quảng Ninh, Đồng
Nai, Bình Dương... Các doanh nghiệp lớn của EU đang hoạt động
hiệu quả tại Việt Nam bao gồm Shell Group (Hà Lan), Daimler
Chrysler (Đức), Siemens và Alcatel Comvik (Thụy Điển)…
● Về hình thức đầu tư:
- Phần lớn các dự án đầu tư của EU tại Việt Nam là 100% vốn nước
ngoài. Hình thức liên doanh BOT, BT, BTO chiếm tỷ lệ nhỏ.
● Lĩnh vực đầu tư:
- Các NĐT EU đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế quan trọng của
Việt Nam, các dự án đầu tư của EU có hàm lượng và tỷ lệ chuyển
giao công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến, đóng góp đáng
kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. EU đã đầu tư vào 18/21
ngành theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó tập
trung ở lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo; Sản xuất, phân phối
điện, khí, bất động sản, thông tin và truyền thông…
- Một dấu hiệu tích cực của FDI EU vào Việt Nam giai đoạn hai năm
đầu thực thi EVFTA là phạm vi đầu tư không còn chỉ tập trung vào
các ngành công nghiệp cao mà đã tích cực chuyển hướng mở rộng
sang các ngành dịch vụ, năng lượng sạch, công nghiệp hỗ trợ, chế
biến thực phẩm và nông nghiệp công nghệ cao…
● Case Study: Tháng 3/2021, LEGO - Tập đoàn sản xuất đồ chơi trẻ em Đan
Mạch – EU đã chính thức liên doanh với VSIP đầu tư dự án nhà máy 1 tỷ
USD tại tỉnh Bình Dương. Đây không chỉ là dự án đầu tư lớn nhất từ trước
tới nay của Tập đoàn này ở nước ngoài mà còn là dự án xây dựng nhà máy
trung hòa carbon đầu tiên của Tập đoàn này trên toàn cầu. Với Việt Nam,
khoản đầu tư của LEGO không chỉ là dự án FDI lớn nhất 2021 mà Việt Nam
thu hút được mà nó còn đánh dấu “bước ngoặt xanh” trong dòng FDI vào
Việt Nam.
2. Các cơ hội chưa tận dụng được
Dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam xuất hiện nhiều dấu hiệu tích cực
sau khi ký kết EVFTA. Tuy nhiên, FDI vào Việt Nam chưa tương xứng tiềm
năng, quy mô các dự án còn nhỏ, chất lượng chưa cao trong khi lợi thế từ
Hiệp định EVFTA là rất lớn, còn nhiều tiềm năng để khai thác.
Ở đây có rất nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan,
chúng ta có thể kể đến một số nguyên nhân tiêu biểu như:
- Khách quan: Do việc Anh rời EU (31-01-2020) cũng như sự tàn phá
nền kinh tế của Dịch Covid 19 (2019-2021) đã làm ảnh hưởng tới
nguồn FDI đầu tư vào thị trường Việt Nam từ EU.
- Chủ quan:
+ Việt Nam tuy có cơ hội lớn nhưng còn hạn chế lớn về kết cấu
hạ tầng, chưa đồng bộ, hoàn thiện và phát triển trên các lĩnh
vực, vẫn có sự chênh lệch giữa các khu vực, địa phương.
+ Chi phí logistics quá cao cũng là một trong những trở ngại
chính khiến dòng vốn FDI của châu Âu vào Việt Nam chưa
được như kỳ vọng. Bên cạnh đó, vấn đề lao động cũng như là
nhận thức của người dân và doanh nghiệp của hiệp định
EVFTA chưa cao.
● Quy mô và chất lượng đầu tư:
- Xét về vốn, FDI của EU vào Việt Nam chỉ chiếm khoảng chưa tới
6,41% tổng số vốn Việt Nam thu hút được. Còn xét về mặt dự án, chỉ
chiếm khoảng 6,69%. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ so với tiềm năng hợp
tác giữa Việt Nam và EU. Đặc biệt, tính toán theo số liệu thống kê
của Eurostat và Tổng cục Thống kê, tỷ trọng đầu tư vào Việt Nam
chỉ dao động từ 2-5% so với tổng số vốn FDI mà EU phân bổ trên
thế giới.
- Quy mô các dự án của EU đầu tư vẫn còn nhỏ. Chất lượng các dự án
FDI của EU vào Việt Nam vẫn còn thấp trong tương quan so sánh với
các nước ASEAN khác.
● Xét về lĩnh vực đầu tư:
- Số lượng dự án FDI có quy mô lớn trong các lĩnh vực là lợi thế của
các nước EU, đồng thời là lĩnh vực mà Việt Nam quan tâm thu hút,
như các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh,
năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, tài chính ngân
hàng... còn khiêm tốn.
● Phạm vi đầu tư: FDI từ EU chưa khai thác được hết tiềm năng của những
địa bàn có quỹ đất rộng.
- Hiện nay hầu như FDi từ Eu vào Việt Nam tập trung khai thác tại các
địa bàn có cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật hoàn thiện, phát triển
mà khu vực này thường là các khu vực thành phố lớn, quỹ đất bị hạn
chế do các yếu tố khác như dân cư, chính trị,.. ( Đồng bằng - Các đô
thị lớn )
- Trong khi đó các khu vực có quỹ đất rộng để có thể tiếp nhận FDI từ
EU lại hạn chế trong việc nhận được các khoản đầu từ FDI. ( Khu
vực trung du - miền núi - Khu vực nông thôn )
=> Một lí do có thể kể đến là do sự chưa hoàn thiện, đồng bộ về cơ
sở hạ tầng ở các khu vực có quỹ đất rộng. Có sự chênh lệch lớn về
kết cấu hạ tầng với các thành phố lớn. Ngoài ra còn do phạm vi lĩnh
vực đầu tư của các nhà đầu tư EU.
Như vậy, nhìn chung, sau 3 năm gia nhập hiệp định evfta, VN không chỉ thu
hút được nguồn vốn đầu tư từ EU mà còn xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp
với các quốc gia thành viên eu. Đó là minh chứng cho việc VN đã tận dụng được
các cơ hội khi gia nhập EVFTA
Vậy để có thể tận dụng được các cơ hội quý báu mà EVFTA chúng ta cần có
những giải pháp cụ thể đối với phía doanh nghiệp cũng như đối với nhà nước.
Sau đây bạn ngân sẽ tiếp tục phần trình bày của nhóm 8 để có thể làm rõ hơn
các giải pháp này.
IV. Giải pháp
1. Đối với Nhà nước
- Hoàn thiện thể chế chính trị, chính sách và luật pháp, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn
+ Cải thiện thủ tục hành chính: Đơn giản hóa các quy trình, thủ tục, giảm
thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư
+ Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ: Các bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại
=> Kích thích đầu tư
+ Ưu đãi về đất đai cho các nhà đầu tư nước ngoài => Làm cho các nhà
đầu tư nước ngoài tin tưởng vào khả năng ổn định của khoản đầu tư
=> Khuyến khích đầu tư
● Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày
3/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao với mức ưu đãi
cao hơn các dự án đầu tư thông thường…
+ Ưu đãi về thuế: Thực hiện các chính sách ưu đãi tài chính như thuế Thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân
● Hiện nay, mức thuế suất ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15
năm và miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm
tiếp theo đối với các dự án đầu tư mới trong một số lĩnh vực đặc
thù, khuyến khích phát triển như công nghệ thông tin, phần mềm,
năng lượng tái tạo, lĩnh vực bảo vệ môi trường…
● Dỡ bỏ các rào cản thương mại, thuế quan quốc tế
+ Chú trọng đến vấn đề nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, giảm chi phí
Logistics
+ Ngoài ra, việc ban hành các chính sách, quy định pháp luật cần đề cao
tính minh bạch, công khai, ổn định, nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ
được quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, trọng tâm là chuyển đổi số, hiện
đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị, thay đổi phương thức giáo dục, đặc biệt
là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp
+ Xây dựng các mô hình gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp - thị trường
lao động từng vùng
+ Cử cán bộ đi học nước ngoài để nâng cao chuyên môn và năng lực quản

+ Cơ cấu, phân bố lại nhân lực từng vùng, từng khu vực, từng địa phương
- Rà soát lại việc sử dụng FDI để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu hợp
lý hơn
+ Thu thập và phân tích thông tin về các dự án FDI (Vốn đăng ký, vốn
thực hiện, lĩnh vực đầu tư, tốc độ phát triển dự án, hiệu quả kinh tế - xã
hội…) => Đánh giá hiệu quả sử dụng FDI (Giá trị gia tăng, việc làm,
chuyển giao công nghệ)
+ Phân phối FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo ra
giá trị gia tăng và có tác động nâng cao năng suất, sức cạnh tranh của
nền kinh tế
+ FDI tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở thành phố lớn => Phân phối FDI
đến các vùng có tiềm năng phát triển trên quy mô toàn quốc
- Khuyến khích nghiên cứu phát triển, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật
trong quá trình sử dụng công nghệ
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống VBQPPL trong lĩnh vực KH&CN
+ Bộ KH&CN phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các
VBQPPL => Đảm bảo sự đồng bộ giữa HTPL KH&CN với HTPL về
thuế, đầu tư, đầu tư công, quy định về mua sắm công => Tạo động lực,
khuyến khích sử dụng SPDV có sự cải tiến về Công nghệ, kỹ thuật
+ Tăng cường các chính sách hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển
công nghệ
- Chính phủ cần xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như một bộ lọc
nhằm lựa chọn các nhà đầu tư nước ngoài có nguồn đầu tư chất
lượng cao
+ Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược, tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu,
hướng tới lợi ích về vấn đề môi trường; ưu tiên doanh nghiệp công nghệ
cao
+ Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Chương
trình phát triển của LHQ (UNDP) phối hợp phát triển một công cụ rà
soát dự án đầu tư nước ngoài xin cấp phép tại Việt Nam
=> Đánh giá, thẩm định mức độ đóng góp, tác động tiềm ẩn của các dự
án FDI
+ Nghị quyết 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị đã đặt nền tảng
mới cho chiến lược thu hút FDI của Việt Nam, tạo cơ hội hướng tới các
nguồn FDI chất lượng cao
- Chủ động phối hợp với các cơ quan ngoại giao, các hiệp hội doanh
nghiệp, các công ty tư vấn, ngân hàng, quỹ đầu tư để tăng phạm vi
tiếp cận với các doanh nghiệp nước ngoài đang quan tâm đến đầu tư
tại Việt Nam
2. Đối với Doanh nghiệp
- Thứ nhất, các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam cần nâng cao
vị thế của mình trong chuỗi giá trị toàn cầu.Không thể phủ nhận tầm
quan trọng của vị trí các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với việc thu hút FDI nói chung và FDI từ
EU nói riêng. Theo Ngân hàng thế giới, một vị trí tốt trong chuỗi giá trị
toàn cầu của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần thu
hút nhiều hơn nguồn FDI quy mô lớn đến nước ta, từ đó tạo cơ hội hợp
tác với những nhà cung ứng nội địa. Đặt trong bối cảnh của hiệp định
EVFTA, việc các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp dân doanh đang hoạt động tại nước ta có vị trí quan trọng trong
chuỗi giá trị toàn cầu sẽ là sức hấp dẫn lớn với các doanh nghiệp EU đã,
đang và sẽ có ý định rót vốn vào thị trường Việt Nam. Cụ thể, các doanh
nghiệp tại Việt Nam sẽ đóng góp vai trò là những nguồn cung, đối tác
quan trọng, không chỉ trong những hoạt động gia công, lắp ráp mà có
thể là những công nghệ, dịch vụ phức tạp trong tương lai cho những
doanh nghiệp EU tham gia đầu tư.
- Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cần chú trọng hơn
việc đáp ứng tiêu chuẩn ESG (môi trường - xã hội - quản trị).
- Theo Financial Times, bất chấp nhiều người vẫn đang "bán tín bán nghi"
về ESG thì dòng tiền đổ vào các doanh nghiệp tuân thủ ESG đã mạnh
mẽ hơn bao giờ hết.
- Ông Carsten Stendevad, Giám đốc đầu tư mảng phát triển bền vững của
quỹ Bridgewater Associates cho biết, đối với châu Âu nói riêng, tham
vọng xanh giờ đây đồng bộ với tham vọng an ninh quốc gia và đảm bảo
chủ quyền năng lượng
- Từ những phân tích trên, có thể thấy các nhà đầu tư thuộc EU đang có
xu hướng xanh hóa chuỗi cung ứng mà họ tham gia hoặc làm chủ. Chính
vì vậy, để gia tăng sức hút nguồn tư bản khổng lồ này, cũng như tận
dụng được những công nghệ, nguồn lực khác thì các doanh nghiệp Việt
Nam cần cải tổ toàn diện nhằm nâng cao điểm số ESG.
- Thứ ba, Các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nắm bắt các cơ hội
làm việc, tiếp xúc với các doanh nghiệp EU. EVFTA, cùng với sự nỗ lực
thúc đẩy của chính phủ, đã giúp nhiều dự án thuộc hàng loạt ngành kinh
tế, xây dựng,... tại Việt Nam được các tập đoàn, doanh nghiệp EU quan
tâm. Trong bối cảnh đó, những doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam
cần chủ động trong việc liên hệ, đàm phán và đặt vấn đề với các đối tác
tiềm năng này để thành công thu hút nguồn FDI vào Việt Nam.
- Thứ tư, đào tạo nguồn nhân lực: Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ
lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ công nghệ đến năng lực,
trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ khi đó, các doanh
nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất
đáp ứng yêu cầu của họ.
V. Kết luận
- Nhìn chung, việc ký kết EVFTA đã làm dòng vốn FDI từ EU vào Việt
Nam xuất hiện nhiều dấu hiệu tích cực và Việt Nam cũng đã tận dụng
khá tốt các cơ hội từ việc thu hút FDI từ EU.
- Tuy nhiên, FDI vào Việt Nam chưa tương xứng tiềm năng, quy mô các
dự án còn nhỏ, chất lượng chưa cao trong khi lợi thế từ Hiệp định
EVFTA là rất lớn, còn nhiều tiềm năng để khai thác.
- Trong tương lai, nhà nước nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng sẽ cần phải cố gắng hơn nữa để tận dụng tối đa nguồn lực mà
EVFTA mang lại, qua đó phát triển đời sống người dân và đất nước.

You might also like