Professional Documents
Culture Documents
Công dụng: Dùng để nuôi cấy tăng sinh trên thạch nghiêng và bảo quản các giống
vi khuẩn.
Cách chuẩn bị: Chuẩn bị 900 ml nước, sau đó cân chính xác khối lượng các hóa
chất cho vào và khuấy đều đến khi tan hoàn toàn. Bổ sung nước cho đủ 1 lít, sau đó thêm
agar. Đun và khuấy kỹ đều liên tục trên bếp cho agar tan hoàn toàn. Chia đều vào các ống
nghiệm hoặc các erlen 500ml, mỗi chai erlen chứa khoảng 250 ml môi trường và hấp khử
trùng ở 121oC trong 15 phút.
Môi trường dịch chiết từ thực vật [lí do chọn] [TK]
Dịch chiết thực vật 100 g
Nước 1000 ml
pH 7,0
Các loại thực vật được sử dụng gồm:
Bắp Cải Xanh (Brassica oleracea L.)
Dưa Leo (Cucumis sativus)
Súp Lơ (Brassica oleracea)
Cải Xanh (Brassica juncea)
Xà Lách Bẹ (Lactuca sativa)
Công dụng: Là môi trường tự nhiên để nuôi cấy vi khuẩn.
Cách chuẩn bị môi trường dịch chiết: Các loại nguyên liệu được mang đi rửa sạch
và cắt nhỏ. Sau đó, cân 100 g nguyên liệu, thêm 1000 ml nước, đun sôi 30 phút. Sau đó,
lọc lấy dịch trong và định mức đủ 1000 ml. Điều chỉnh các môi trường dịch chiết từ thực
vật về pH 7,0 bằng H2SO4 0,1 N và NaOH 0,1 N. Hấp khử trùng ở 121oC trong 20 phút.
3.5. Phương pháp
3.5.1. Phương pháp lấy và bảo quản mẫu đất (TCVN 7538-2:2005) [TK]
Để lấy mẫu đất, dùng các dụng cụ sạch đã được vệ sinh qua cồn như xẻng và dao.
Các dụng cụ lấy mẫu không được làm bằng kim loại mạ kẽm, đồng thau hoặc đồng.
Các bước lấy mẫu đất: Đầu tiên loại bỏ lớp đất dày 5 – 10 cm trên cùng vì lớp này
có thể bị xâm nhiễm bởi vi sinh vật bên trong. Sau đó, lấy những tảng nguyên vẹn theo
độ sâu của lớp đất bao quanh rễ khoảng 0,8 – 10 mm. Lấy 3 điểm như vậy và trộn lại với
nhau.
Đất được cho vào một túi nylon vô trùng có đánh dấu các ký hiệu ở mỗi túi. Với
mỗi mẫu đất được dán nhãn ghi rõ ngày tháng lấy mẫu, họ và tên người lấy và đặc điểm
chỗ lấy mẫu (tọa độ, thời gian, địa điểm…). Giữ các mẫu ở điều kiện lạnh cho đến khi
phân lập.
3.5.2. Phương pháp phân lập KSB [TK]
Phân lập vi khuẩn hòa tan K trong đất bằng phương pháp pha loãng tới hạn và trải
mẫu trên môi trường thạch Aleksandrov. Cân 10 g đất và pha loãng với 90 ml nước muối
sinh lý vô trùng rồi lắc khoảng 20 – 30 phút, tốc độ 200 vòng/phút với nhiệt độ khoảng
30oC đến 32oC. Sau đó tiến hành pha loãng 10-2, 10-3, 10-4… Hút 0,1 ml dịch pha loãng
cho vào đĩa môi trường rồi trải đều. Mỗi nồng độ được trải trên 3 đĩa, các đĩa ủ ở nhiệt độ
khoảng 30oC đến 32oC trong 5 ngày. Sau đó, lấy ra quan sát các đặc điểm khuẩn lạc.
Chọn những khuẩn lạc có tạo vòng hòa tan K.
Để tạo được dòng thuần, thực hiện các thao tác cấy ria cho đến khi tất cả khuẩn lạc
trên môi trường là đồng nhất. Đồng nhất là khi khuẩn lạc đơn của dòng thuần chỉ tạo ra
một loại khuẩn lạc duy nhất trên bề mặt môi trường. Môi trường thạch LB được sử dụng
để làm thuần vi khuẩn. Từ nhóm thuần, những dòng khuẩn lạc có hình thái khác nhau từ
cùng một mẫu đất sẽ được cấy chuyền sang ống nghiệm môi trường thạch nghiêng LB để
giữ giống và bảo quản ở điều kiện lạnh.
3.5.3. Phương pháp bảo quản giống trên thạch nghiêng [TK]
Việc lưu trữ giống để phục vụ cho công việc nghiên cứu và làm thí nghiệm sau này
rất quan trọng. Có nhiều cách giữ giống vi sinh vật như phương pháp giữ giống truyền
thống bằng cách cấy chuyền vi khuẩn trên các ống nghiệm chứa môi trường thạch
nghiêng được áp dụng phổ biến và đơn giản.
Đầu tiên dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối khuẩn lạc thuần cấy ria trên mặt
thạch nghiêng theo kiểu zigzag, ủ nhiệt độ từ 30oC đến 32oC trong 2 ngày.
Bảo quản vi khuẩn trên môi trường thạch nghiêng ở nhiệt độ từ 4℃ đến 8℃. Tiến
hành cấy chuyền sang ống nghiệm mới sau 2 tháng bảo quản.
3.5.4. Phương pháp xác định khả năng hòa tan K trên môi trường thạch [TK]
Sử dụng que cấy móc để lấy ít sinh khối từ ống nghiệm giống thạch nghiêng 2 ngày
tuổi để cấy chấm điểm trên đĩa có môi trường thạch Aleksandrov. Mỗi đĩa lấy 3 điểm. Ủ
đĩa ở từ 30oC đến 32oC khoảng 3 – 4 ngày. Môi trường này có chứa mica, với thành phần
chủ yếu là Potassium, Aluminum, Silica (có màu trắng) và không tan làm môi trường có
màu trắng sữa và đục.
Sau khi ủ, làm ngập đĩa với thuốc thử Congo red và để yên trong 2 phút để làm hiện
vùng hòa tan được hình thành xung quanh các khuẩn lạc. Chủng vi khuẩn có SI
(Solubility Index) cao sẽ có mối tương quan với khả năng hòa tan K cao. Khả năng hòa
tan K sẽ được xác định theo công thức 3.1. Chủng vi sinh nào có SI cao sẽ tương ứng với
khả năng hòa tan K cao.
Đường kính vùng hòa tan ( cm ) −Đường kính vùng tăng trưởng(cm)
SI = (3.1)
Đường kính vùng tăng trưởng( cm)
Trong đó:
SI: Chỉ số hòa tan.
Hình 3.1. Cách đo đường kính vùng phân giải và đường kính vùng tăng trưởng của vi
khuẩn hòa tan K.
Chú thích:
Đường kính vùng tăng trưởng của vi khuẩn,
Đường kính vùng phân giải.
3.5.5. Phương pháp định danh sinh học phân tử theo phương pháp MALDI–TOF
[TK]
Maldi Biotyper sử dụng công nghệ khối phổ protein-MALDI-TOF (Matrix Assisted
Laser Desorption Ionization-Time of Flight) định danh vi sinh vật bằng dấu ấn phân tử.
Mục tiêu là so sánh sự tương đồng của phổ protein từ mẫu vi sinh vật chưa biết với cơ sở
dữ liệu có sẵn trước đó. Các bước để thực hiện phương pháp MALDI–TOF:
Đầu tiên, lấy ít khuẩn lạc đã được làm thuần lên đĩa MBR và bổ sung matrix, đưa
đĩa MBR có matrix vào máy và khai báo thông tin. Thu phổ MALDI–TOF MS, so sánh
phổ thu được với dữ liệu thư viện và cho được kết quả định danh. Lưu trữ và xuất kết
quả.
3.5.6. Phương pháp nuôi cấy tăng sinh trong môi trường lỏng [TK]
Cấy chuyền giống vào môi trường thạch nghiêng LB ủ khoảng nhiệt độ từ 30oC đến
32oC trong hai ngày. Sử dụng que cấy vòng lấy một ít sinh khối từ ống nghiệm thạch
nghiêng LB cho vào erlen 50 ml có chứa 20 ml môi trường LB lỏng. Nuôi cấy lắc với tốc
độ 200 vòng/phút trong 48 giờ ở nhiệt độ từ 30oC đến 32oC để thu canh trường tăng sinh
cấp 1. Sau đó, hút 1 ml canh trường ở erlen mới thu được sang erlen chứa môi trường
khảo sát và nuôi cấy ở điều kiện tương tự. Canh trường cấp 2 thu được được xác định mật
độ tế bào bằng kỹ thuật trải đĩa.
3.5.7. Phương pháp đếm mật độ tế bào bằng kỹ thuật trải đĩa [TK]
Tiến hành hút một thể tích xác định mẫu vi sinh vật lên môi trường thạch trong đĩa
petri. Sau một khoảng thời gian nuôi cấy, trên bề mặt thạch sẽ xuất hiện khuẩn lạc và có
thể quan sát được bằng mắt thường. Dựa vào số khuẩn lạc đếm được trên đĩa, thể tích
mẫu đã cấy và hệ số pha loãng, từ đó có thể suy ra số khuẩn lạc có trong 1 ml mẫu khảo
sát ban đầu.
Cách thực hiện mẫu canh trường được pha loãng bằng nước muối sinh lý vô trùng
để thành dãy các nồng độ thập phân (1/10, 1/100, 1/1000...). Sau đó cấy 0,1 ml mẫu đã
pha loãng vào môi trường thạch LB, dùng que trang trải đều mẫu lên bề mặt môi trường
thạch LB cho đến khi khô, lật ngược đĩa petri và mang đi ủ ở nhiệt độ từ 30 oC đến 32oC
sau khoảng 24 – 72 giờ, quan sát và đếm khuẩn lạc. Mỗi nồng độ pha loãng được trải trên
3 đĩa. Mật độ tế bào sẽ giảm dần theo độ pha loãng. Số lượng khuẩn lạc thích hợp trong
khoảng 25 – 250 khuẩn lạc/đĩa. Kết quả được xác định theo công thức 3.2.
(3.2)
Trong đó:
CFU (Colony forming unit): Đơn vị hình thành khuẩn lạc,
N: Số CFU tế bào vi khuẩn trong 1 ml mẫu canh trường,
C: Tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa petri đã chọn (các đĩa có số khuẩn lạc
nằm trong khoảng từ 25 – 250 khuẩn lạc/đĩa),
ni: Số đĩa petri đã chọn tại độ pha loãng thứ i,
di: Hệ số pha loãng thứ i,
v: Thể tích mẫu (ml) ở độ pha loãng thứ i cấy vào mỗi đĩa,
Kết quả được trình bày dưới dạng x,y.10z CFU/ml hoặc CFU/g mẫu.
3.5.8. Phương pháp xác định hiệu quả hòa tan K trên đĩa thạch bằng cách cấy điểm
từ huyền phù vi khuẩn [TK]
Phương pháp này xác định hiệu quả hòa tan K của vi khuẩn có trong mẫu lỏng hoặc
rắn. Pha loãng mẫu bằng nước muối sinh lý. Dùng micropipet hút 10 µl mẫu đã được pha
loãng cấy tại một điểm trên đĩa petri chứa môi trường Aleksandrov, mỗi đĩa cấy 3 điểm.
Thao tác cấy phải nhẹ nhàng, tránh để dịch huyền phù loang rộng. Ủ ở nhiệt độ từ 30oC
đến 32oC từ 3 - 4 ngày. Sau khi ủ, thêm thuốc thử Congo red 2%, để yên trong 2 phút,
tiến hành quan sát vùng phân giải được tạo thành và đo đường kính vùng phân giải bằng
đơn vị cm. Đối chứng là dịch lọc mẫu huyền phù đã pha loãng không chứa tế bào vi
khuẩn. Hiệu quả hòa tan kí hiệu SE (Solubility Effective) được tính theo công thức 3.3.
(3.3)
Trong đó:
Dthử thật: Đường kính của vùng phân giải K của mẫu thử (cm),
Dđối chứng: Đường kính của vùng phân giải K của mẫu đối chứng (cm),
dthử thật: Đường kính vùng tăng trưởng vi khuẩn của mẫu thử (cm).