Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
- Quỹ tiền tệ của Nhà nước (Ngân sách Nhà nước – NSNN): Là số tiền của
Nhà nước.
- Quỹ tiền tệ của các Tổ chức tín dụng (TCTD): Điển hình là Ngân hàng
thương mại (NHTM)
- Quỹ tiền tệ của các Tổ chức xã hội (TCXH): VD: Hội cựu chiến binh, Hội
phụ nữ, Đoàn thanh niên…
Xét về bản chất bên trong:
- Quá trình vận động của các nguồn TC => Tạo lập và sử dụng QTT =>
Làm thay đổi lợi ích kinh tế của các chủ thể (một người tăng lợi ích
còn 1 người giảm lợi ích) => Bản chất của Tài chính là các quan hệ
phân phối nguồn tài chính giữa các chủ thể kinh tế (còn gọi là quan hệ
kinh tế).
Làm sao để hài hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể
- Bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với dân cư
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với dân cư
- Quan hệ kinh tế giữa trong nước và ngoài nước
- QHKT Nhà nước vs. Doanh nghiệp: + DN nộp thuế TNDN cho Nhà nước. +
Nhà nước tài trợ quay trở lại trực tiếp hoặc gián tiếp cho DN.
VD: Năm 2009, Chính phủ VN đã chi gói kích cầu 17000 tỷ để hỗ trợ lãi suất
cho các DN vừa và nhỏ.
- QHKT Nhà nước vs. Dân cư: + Dân cư nộp thuế TNCN cho Nhà nước. + Nhà
nước cung ứng hàng hóa công cộng cho các tầng lớp dân cư.
- QHKT Doanh nghiệp vs. Doanh nghiệp:
+ Các DN mua bán, trao đổi với nhau trên Thị trường các nhân tố sản xuất, Thị
trường các nhân tố tiêu dùng.
- QHKT Doanh nghiệp vs. Dân cư:
+ Dân cư bán sức lao động cho DN.
+ DN trả lương cho dân cư.
- QHKT giữa Trong nước vs. Nước ngoài:
+ Vay nợ thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ.
+ Hiệp định vay vốn song phương.
Tài chính là tổng thể các MQH kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu của các chủ thể trong xã hội.
• Lưu ý:
(i) Quản lý tài chính là quản lý cả 2 mặt của nó.
(ii) Bản chất của tài chính là các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị chịu sự
chi phối bởi quy luật mức độ sở hữu nguồn lực.
(iii) Tài chính là công cụ phân phối sản phẩm trong xã hội. Nó không chỉ đơn
thuần là kết quả của sản xuất – trao đổi, mà còn tác động lại đến quá trình
sản xuất – trao đổi.
(iv) Không nên đồng nhất tài chính với tiền tệ, bởi vì giữa tài chính và tiền tệ có
sự khác nhau. Tiền k sử dụng đến k gọi là tài chính
Quản lý tài chính cá nhân – về hình thức bên ngoài: làm cho quỹ tiền tệ thăng
bằng; về bản chất bên trong: làm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của chủ thể trong
điều kiện nguồn lực có hạn.
Bản chất của tài chính là các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, và sự
phân phối này chịu sự chi phối bởi quy luật mức độ sở hữu nguồn lực.
- Được thể hiện thông qua tính chất phân phối của các quan hệ tài chính:
+ Phân phối có hoàn trả: Tín dụng: quan hệ vay nợ
+ Phân phối không hoàn trả: NSNN: đóng thuế
+ Phân phối hoàn trả có điều kiện: Bảo hiểm
+ Phân phối nội bộ: Tài chính doanh nghiệp
1. Phân phối cái gì? [Đối tượng] = NTC
- Hình thức:
+ Hữu hình: Tiền bạc, tài sản hữu hình.
+ Vô hình: Kinh nghiệm, chất xám, vị thế.
=> Nếu chỉ đánh giá về mặt hữu hình, thì sự đánh giá đó sẽ bị phiến diện, không đúng, và
nó sẽ gây ra hậu quả.
VD: Công ty kem Tràng Tiền – thành lập từ năm 1958. Cổ phần hóa năm 2000.
Định giá: 3.2 tỷ, cho 1 doanh nghiệp có thương hiệu nức tiếng, và là chủ nhân của lô đất
“kim cương” diện tích 1500m2 tại 35 Tràng Tiền. Giá thị trường khu đất xung quanh khu
vực Hồ Hoàn Kiếm vào khoảng 1 tỷ đồng/m2
Các doanh nghiệp được cổ phần hóa trước năm 2007 đều không được tính giá trị sử dụng
đất vào định giá doanh nghiệp, công ty Tràng Tiền được định giá 3,2 tỷ đồng và cũng
được bán đúng với giá 3,2 tỷ. Nhưng cũng có những doanh nghiệp được định giá thấp,
nhưng vẫn bán được giá cao.
Sự khác nhau còn ở phương thức bán cổ phần, cổ phần của Tràng Tiền ban đầu chỉ được
bán cho nội bộ người lao động, nên chỉ bán được với giá đó. Một trường hợp khác là
khách sạn Kim Liên, cũng ở Hà Nội và rộng gấp nhiều lần công ty Tràng Tiền, được định
giá cũng chỉ có hơn 20 tỷ đồng, nhưng việc bán cổ phần rộng rãi ra công chúng, đã giúp
khách sạn Kim Liên được bán với giá cao hơn định giá, và gần hơn với giá trị thực.
- Đặc điểm:
+ Là sự phân phối dưới hình thức giá trị, nhưng không làm thay đổi hình thái giá trị. (giúp
phân biệt mối quan hệ phân phối trong tài chính với mqh khác): phân phối bằng tiền nhận
lại vẫn là tiền.
+ Là sự phân phối luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các QTT nhất định.
+ Là sự phân phối diễn ra thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phôi lần đầu và phân
phối lại. Trong đó, phân phối lại là chủ yếu.
Phân phối lần đầu diễn ra ở đâu và phân phối cái gì?
Phân phối lần đầu diễn ra ở khu vực sản xuất nhằm hình thành các quỹ:
+ (C) – Quỹ khấu hao: Bù đắp chi phí nguyên vật liệu tiêu hao.
+ (V) – Quỹ lương, quỹ bảo hiểm.
+ (M) – Quỹ thặng dư: Thu nhập cho chủ sở hữu vốn, tài nguyên.
Phân phối lại nhằm phân phối các thu nhập cơ bản đã hình thành từ phân phối lần đầu
thành những quỹ nhỏ hơn theo chi tiết cụ thể của mục đích sử dụng, trên phạm vi rộng hơn
(VD: trong Tiền lương thì chia thành Tiêu dùng và Tiết kiệm).
Câu hỏi: Tại sao lại có phân phối lại?
+ Tạo lập NTC để cho khu vực phi SXVC tồn tại và phát triển.
+ Đảm bảo nền kinh tế phát triển cân đối, toàn diện, bền vững giữa các vùng miền, các
ngành nghề.
+ Đảm bảo công bằng xã hội, thông qua việc thu thuế và chi tiêu của NN. (giảm thiếu mất
cân bằng xã hội, chênh lệch giữa người giàu và người nghèo)
+ Sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả.
Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối cả ở 2 giai đoạn, phân phối lần đầu và phân
phối lại.
3 quan điểm này có 1 đặc điểm chung, đó là ng ta đề cập đến các thành phần của
HTTC – Mankiw nhắc đến TGTC, còn WB và IMF thì cho rằng ngoài TGTC, thì HTTC
còn bao gồm các chủ thể tham gia thị trường – là những người thừa vốn, những người
thiếu vốn, và cả thị trường nữa. Như vậy, đây là những quan điểm nhìn nhận HTTC ở
trạng thái tĩnh.
• HTTC là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau, nhưng
có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các QTT của các chủ
thể trong nền kinh tế.
Trong nền KT có vô số các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, các QHTC này không
phải là 1 mớ hỗn độn, mà giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có liên
quan đến nhau, tác động qua lại lẫn nhau, để hình thành nên hệ thống tài chính.
Như vậy, quan điểm này đang nhìn nhận HTTC ở dưới trạng thái động.
Cấu trúc của Hệ thống Tài chính
a) Đứng trên giác độ luân chuyển vốn thì hệ thống tài chính bao gồm:
• Người tiết kiệm
• Người đầu tư
• Các trung gian tài chính
• Thị trường tài chính
Cấu trúc của HTTC dưới quan điểm của WB và IMF bao gồm:
- Người thừa vốn – người tiết kiệm.
- Người thiếu vốn – người đầu tư.
Và 2 người này sẽ có nhu cầu gặp nhau. Người ta có thể gặp nhau thông qua 2
kênh:
- Kênh tài chính trực tiếp – Thị trường tài chính.
- Kênh tài chính gián tiếp – NHTM và các TGTC.
Toàn bộ những bộ phận này sẽ tạo nên HTTC.
Khi nghiên cứu về HTTC, chúng ta không chỉ dừng lại ở chỗ HTTC bao gồm
những thành phần nào. Nhưng quan trọng hơn, chúng ta phải hiểu được cơ chế
hoạt động của nó.
Người tiết kiệm (hộ gđ vì đặc điểm chi tiêu của hgđ là chỉ chi tiêu một phần còn
lại để dành, tiết kiệm và đầu tư để cho các khoản chi tiêu lớn sau này, cho con
cái…) có thu nhập > chi tiêu, có khoản tiền nhàn rỗi, k sử dụng đến.
Người đi vay (các DN, các chính phủ. Mục đích của DN là hđ sxkd, tạo ra lợi
nhuận, chỗ nào có nhu cầu gì, DN sẽ nhảy vào tạo ra lợi nhuận, giá trị cho DN
mà nguồn vốn của DN có hạn nên …. Với chính phủ, công vc của họ là duy trì
an ninh xh, cung cấp dịch vụ công cộng, phát triển kt => cần nhiều tiền, chính
phủ k kiếm ra tiền mà thu tiền từ các nguồn khác trong nền kt vd từ thuế, đi vay
từ quốc gia khác…. ) có chi tiêu > thu nhập => đi vay để đầu tư vào khoản chi
tiêu
HTTC: kết nối NTK với NĐV qua hai kênh trực tiếp (TTTC) và gián tiếp (Các
TGTC)
Thu nhập của TGTC: chênh lệch giữ khi cho vay và đi vay
Hệ thống: “Tổng hòa các phần tử tạo thành đc sắp xếp theo trình tự và nguyên
tắc nhất định, để tạo nên 1 hệ thống có những tính năng riêng và mới, mà từng
phần tử tạo nên ko có” (quan điểm về Lý thuyết Hệ thống, môn Điều khiển học).
HTTC có những tính năng rất riêng và rất mới. Nhưng mà bản thân cái hệ
thống này lại chịu sự tác động của từng phần tử, cho nên chỉ cần trục trặc 1 bộ
phận thôi thì cả hệ thống sẽ dừng. Chỉ cần 1 sự thay đổi của 1 yếu tố cấu thành
ở đây, thì nó cũng sẽ tạo ra cú sốc cho cả HTTC.
=> HTTC rất dễ bị tổn thương.
b) Trên giác độ tạo lập và sử dụng QTT:
HTTC do nhiều khâu tài chính hợp thành
• Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập
và sử dụng các QTT gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ
thể trong nền kinh tế.
• Khâu tài chính độc lập:
(i) Nếu ở đó các hoạt động TC luôn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể,
xác định; => tính sở hữu
(ii) Được xếp vào cùng một khâu TC nếu ở đó các hoạt động TC có tính đồng
nhất về hình thức các quan hệ TC và tính mục đích của QTT trong lĩnh vực
hoạt động; => tính mục đích
(iii) Phải là một điểm hội tụ của các nguồn TC, là nơi thực hiện việc "bơm" và
"hút" các nguồn TC gắn với việc tạo lập và sử dụng các QTT tương ứng; =>
tính vận động thường xuyên, liên tục.
+ Tạo tính thanh khoản cho nền kinh tế => Là chức năng quan trọng nhất, chủ yếu nhất
của TT tiền tệ.
+ Là môi trường để NHTW thực hiện chính sách tiền tệ.
Bởi vì, để có thể thực hiện được CSTT, NHTW phải thực hiện thông qua 1 số công cụ - Thị
trường mở, Dự trữ bắt buộc, Lãi suất chiết khấu.
Mà Thị trường mở là 1 thành phần của Thị trường tiền tệ - giúp NHTW thực hiện được
CSTT: là nơi NHTW mua vào, bán ra các chứng khoán.
Khi nền kinh tế bị lạm phát: tình trạng thừa thanh khoản => cần rút tiền về =>
NHTW bán chứng khoán ra.
Khi nền kinh tế có lãi suất liên ngân hàng tăng cao => tình trạng thiếu thanh
khoản => cần bơm tiền ra => mua chứng khoán vào.
Căn cứ vào thời hạn sử dụng nguồn tài chính:
• Thị trường Tiền tệ:
- Cấu trúc:
Căn cứ vào phạm vi của các đối tượng giao dịch:
+ Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
+ Thị trường tiền tệ mở rộng
Căn cứ vào đặc trưng các loại hàng hoá (loại công cụ) giao dịch trên
thị trường tiền tệ:
+ Thị trường giao dịch các khoản vốn vay ngắn hạn
+ Thị trường giao dịch mua bán các loại CK ngắn hạn
+ Thị trường ngoại hối
+ TTTT liên ngân hàng:
Là thị trường vốn ngắn hạn do NHTW tổ chức để giải quyết nhu cầu của các NHTM
muốn trao đổi với nhau các khoản vốn tạm thời thừa ở một số NH này với các khoản
vốn tạm thời thiếu ở một số NH khác thông qua các tài khoản của họ ở NHTW nhằm
bù đắp số thiếu hụt quỹ dự trữ bắt buộc.
+ TTTT mở rộng:
Là thị trường mà các chủ thể tham gia được mở rộng hơn so với TTTT liên ngân hàng,
bao gồm các NH, các Công ty kinh doanh, môi giới và công chúng…Đặc trưng của thị
trường là mua bán qua trung gian môi giới tiền tệ
+ Thị trường giao dịch các khoản vốn vay ngắn hạn: chuyên giao dịch các khoản vốn
vay dưới 1 năm. Các khoản vốn vay này được định giá trên cơ sở lãi suất, và không
chuyển nhượng được. => tính thanh khoản thấp hơn.
+ Thị trường giao dịch mua bán các loại CK ngắn hạn: chuyên giao dịch các loại CK
ngắn hạn có thể chuyển nhượng được như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngân hàng... Chúng được mua bán trên thị trường theo phương thức chiết khấu.
Đây là thị trường năng động, sôi nổi, là bộ phận quan trọng nhất của TTTT. => linh
hoạt , tính thanh khoản cao.
+ Thị trường ngoại hối: chuyên môn hóa việc mua bán các loại ngoại tệ và xác định tỷ
giá cho từng loại ngoại tệ trên cơ sở cung cầu đối với từng loại ngoại tệ đó
Căn cứ vào thời hạn sử dụng nguồn tài chính:
• Thị trường Vốn:
- Định nghĩa:
Là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài
chính dài hạn (mua bán các chứng khoán có kỳ hạn ban đầu lớn hơn hoặc bằng 1
năm).
- Đặc điểm:
+ Là nơi giao dịch các chứng khoán trung và dài hạn.
=> chia làm 2 nhóm: CK nợ trung, dài hạn và CK vốn chủ sở hữu (cổ phiếu)
=> có tính thanh khoản thấp và rủi ro cao hơn trên TTTT, do đó lãi suất thường
cao hơn TTTT.
+ Chủ thể của TT vốn: bao gồm các chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể kiểm
soát, tổ chức và hỗ trợ hoạt động của thị trường.
- Cấu trúc:
+ Thị trường cho vay dài hạn
+ Thị trường CK trung hạn và dài hạn
+ Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính
- Thị trường cho vay dài hạn (thị trường cho vay thế chấp – Mortgage): là thị
trường diễn ra hoạt động cho vay các nguồn tài chính dài hạn mà không cần phát
hành các chứng khoán.
- Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính: là thị trường trong đó
người cung nguồn tài chính đóng vai trò là người cho thuê cam kết mua tài sản,
thiết bị theo yêu cầu của người thuê (người sử dụng nguồn tài chính) và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.
- Thị trường chứng khoán trung và dài hạn: là bộ phận chủ yếu của thị trường vốn,
là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại CK trung và dài hạn.
Như vậy, về mặt thực chất, đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là quyền sử dụng
các nguồn tài chính, còn về mặt hình thức, đối tượng trên thị trường tài chính là các
chứng khoán.
Tổng quan về Công cụ (Hàng hóa) trên Thị trường tài chính:
- Đặc điểm:
• Tính thanh khoản: khả năng dễ dàng chuyển thành tiền(dễ mua bán k)
Giá bán xấp xỉ giấ thị trường của tài sản
Hai điều kiện để đảm bảo tính thanh khoản của mỗi CK:
Thời gian chuyển đổi phải nhanh chóng và phí tổn thấp (thời gian + chi phí)
Đồng vốn của CK phải được đảm bảo tránh được sự thăng trầm giá cả của
thị trường
• Tính rủi ro: Tính rủi ro cao, sinh lời cx cao (thu nhập thực tế # thu nhập
kỳ vọng)
Hai loại rủi ro tác động tới giá CK:
Rủi ro hệ thống (lạm phát, lãi suất, cung – cầu...) : covid 19, khủng hoảng
tài chính
Rủi ro phi hệ thống (rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính....): rủi ro cá biệt
• Tính sinh lời:
Thu nhập từ CK:
Lãi từ tổ chức phát hành thực hiện
Chênh lệch giá mua và bán
Tổng quan về Công cụ (Hàng hóa) trên Thị trường tài chính:
- Phân loại:
• Theo đặc điểm dòng tiền của tài sản mang lại cho người mua:
Các chứng khoán nợ
Chứng khoán vốn chủ sở hữu
Chứng khoán phái sinh
• Theo thị trường:
Công cụ (hàng hóa) trên TT tiền tệ
Công cụ (hàng hóa) trên TT vốn
Các công cụ trên Thị trường Tiền tệ
• Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills – TB)
• Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được.
(Negotiable Bank Certificate of Deposit – NCDs)
• Thương phiếu (Commercial Papers – CP)
• Giấy chấp nhận thanh toán của NH/ Chấp phiếu Ngân hàng
(Banker’s Acceptances – BA)
• Các hợp đồng mua lại (Repurchase Agreements)
• Tín phiếu NHTW (Central Bank Bills)
• Đô la Châu Âu (Eurodollars)
Các công cụ trên Thị trường Tiền tệ
- Đặc điểm:
Có thời hạn từ 1 năm trở xuống
Là các chứng khoán nợ
Có tính thanh khoản rất cao
Có độ rủi ro thấp
Lợi suất kỳ vọng thấp dành cho nhà đầu tư
Các công cụ trên Thị trường Tiền tệ
- Tín phiếu Kho bạc (Treasury Bills/T-Bills)
Tín phiếu kho bạc là chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc nhà
nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời NSNN.
• Chủ thể phát hành: KBNN và NHTW
• Phương thức phát hành: Đấu thầu/ Bán lẻ. Chủ yếu là đấu thầu. Lựa
chọn người có lãi suất thấp nhất đến khi đủ khối lượng. Đấu thầu đơn
giá: mức lãi suất trúng thầu cao nhất sẽ áp dụng cho tất cả người
trúng thầu. Đấu thầu đa giá: đặt mức giá nào trúng thầu mức giá đó.
• Chủ thể tham gia: chủ yếu là NHTM, một lượng nhỏ do hộ gia đình,
công ty và TGTC khác nắm giữ.
• Giá phát hành: Giá đã chiết khấu. lãi suất chiết khấu.
=> Trái phiếu chiết khấu: k nhận bất kì khoản lãi nào trong suốt hời gian nắm giữ.
Mua TP chiết khấu với giá rất thấp, nhận số tiền bằng mệnh giá. Lãi là chênh lệch
giữa giá mua và mệnh giá.
• Trên thị trường sơ cấp, Tín phiếu Kho bạc được phát hành bằng nhiều hình
thức: đấu thầu, phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc, phát hành qua
đại lý.
• Tín phiếu kho bạc là loại tín phiếu chiết khấu. Điều đó có nghĩa là, tín phiếu
được bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đáo hạn, chứ
không trả lãi theo định kỳ. Trên Thị trường thứ cấp, TPKB ngắn hạn được
niêm yết giá trên cơ sở: khấu trừ lãi tính trên số ngày thực tế đến hạn theo
một năm là 360 ngày.
• Trong đợt phát hành 26/06/2000, chính phủ dự kiến huy động 300 tỷ đồng
(300.000 tín phiếu, mỗi tín phiếu có mệnh giá 1 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng).
Số thành viên dự thầu là 4.
• Phiếu đặt thầu Thành viên A Thành viên B Thành
viên C Thành viên D
• Lãi suất đặt thầu 4,50% 4,95% 4,95% 5,00%
• Khối lượng tín phiếu đặt thầu 100 tỷ đồng 140 tỷ đồng
110 tỷ đồng 100 tỷ đồng
• Các phiếu đặt thầu bao gồm thông tin về lãi suất và khối lượng tín phiếu đặt
thầu.
• Việc xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu của tín phiếu kho bạc được
dựa vào khối lượng và lãi suất đặt thầu của các thành viên, và khối lượng tín
phiếu kho bạc chính phủ muốn huy động. Lãi suất phát hành tín phiếu là lãi
suất trúng thầu cao nhất được áp dụng chung cho tất cả các đối tượng trúng
thầu.
• Khối lượng tín phiếu kho bạc trúng thầu được tính theo thứ tự tăng lên của
lãi suất đặt thầu. Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất, mà khối lượng tín phiếu
đặt thầu vượt quá khối lượng dự kiến huy động, thì khối lượng tín phiếu
trúng thầu sẽ được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu, tỷ lệ thuận với khối
lượng tín phiếu đặt thầu của từng phiếu tại mức lãi suất đó.
• Xếp các phiếu đặt thầu theo lãi suất từ thấp đến cao, 3 thành viên đầu có
tổng khối lượng đặt mua là 350 tỷ đồng, lớn khối lượng chính phủ huy động.
Vậy, thành viên D sẽ không trúng thầu.
• Lãi suất trúng thầu là 4,95% áp dụng chung cho cả 3 thành viên A, B & C.
• Thành viên A sẽ mua được toàn bộ 100 tỷ đồng tín phiếu (100.000 tín phiếu).
• Thành viên B và C phải chia nhau khối lượng 200 tỷ đồng tín phiếu còn lại
theo tỷ lệ khối lượng đặt thầu của họ.
• Khối lượng tín phiếu B mua được: 200*140/(140+110) = 112 tỷ Đ (112.000
tín phiếu).
• Khối lượng tín phiếu C mua được: 200*110/(140+110) = 88 tỷ Đ (88.000
tín phiếu).
• So sánh Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills – TB),Chứng chỉ tiền gửi có thể
chuyển nhượng được, (Negotiable Bank Certificate of Deposit –
NCDs),Thương phiếu (Commercial Papers – CP)
Giống nhau:
- Kỳ hạn: ngắn <1 năm
- Khối lượng gd lớn
- Mục đích phát hành: sử dụng để vay nợ ngắn hạn
Khác nhau:
TPKB NCDs CP
Chủ thể phát Kho bạc nhà NHTM và tổ Các DN, các tổ
hành => quyết nước (chủ thể chức tiết kiệm chức tài chính
định đến các phát hành lớn có uy tín
điểm khác nhau chính: xác định
khác trong đợt phát
hành này khối
lượng phát hành
là bn, lãi suất
phát hành, thời
gian phát hành,
ai trúng thầu) và
NHNN (đại lý
trung gian giúp
KBNN phát
hành ….)
Rủi ro Không do CP có Thấp do quốc Cao
cách tăng thuế, gia nào cx có hệ
đi vay từ các thống các
quốc gia khác và NHTM trong đó
in thêm tiền => các NHTM có
giúp CP trả nợ qhe mật thiết với
nhau, 1 NH vỡ
nợ sẽ ảnh hưởng
đến nhiều NH và
DN khác. Vì vậy
CP luôn đứng
sau hỗ trợ. Nếu
NH gặp tín hiệu
rủi ro về thanh
khoản ngay lập
tức CP sẽ can
thiệp và có các
khoản hỗ trợ.
Tính thanh Cao nhất, an Cao Thấp do về mặt
khoản toàn nhất hình thức
thương phiếu có
danh nên khó có
thể chuyển từ
người nỳ sang
người khác.
Mức độ rủi ro
cao nên tìm
người khác mua
lại sẽ rất khó
Hình thức Vô danh Vô danh Có danh
Lãi suất Thấp nhất do Thấp nhưng cao Cao hơn TPKB
rủi ro thấp hơn TPKB và NCDs
Kỳ hạn
Hình thức phát
hành
Mệnh giá
- Lãi suất thấp. Cũng vì 2 ưu điểm - Áp lực trả nợ. Do lãi vay chưa
trên nên yêu cầu đối với lãi suất trả là nợ của công ty. Khi công ty
Nhược
trái phiếu cũng thấp hơn phát hành quá nhiều trái phiếu thì
điểm
lãi vay sẽ tăng cao tạo thành áp
lực trả nợ của doanh nghiệp.
- Nếu công ty phát triển, tạo ra - Không gặp áp lực trả nợ do cổ
nguồn thu nhập quá lớn thì thu tức chưa trả không phải là một
Ưu
nhập người cho vay nhận được sẽ khoản nợ của công ty.
điểm
rất lớn từ việc chênh lệch giá.
- Lãi suất cao vì rủi ro cao.
- Rủi ro cao do: - Chi phí vay vốn cao.
+ Thu nhập không ổn định vì cổ - Không có lá chắn thuế do Cổ
tức chưa trả không phải là khoản tức không được tính vào chi phí
Cổ nợ của công ty, khi nào công ty hoạt động kinh doanh.
phiếu muốn thì sẽ trả. Hoặc do chênh
lệch giá khi đầu tư vào đợt sóng
Nhược
xuống.
điểm
+ Người sở hữu cổ phiếu là đối
tượng cuối cùng sau nhà cung cấp,
chính phủ, khách hàng,… trong
việc phân chia lợi nhuận cũng như
thanh lý tài sản khi công ty phá
sản.
•
• So sánh cp thường và cp ưu đãi:
• Cp thường: cổ tức do HĐQT quyết định, có quyền bầu cử/ bỏ phiếu, thường
phát hành, thứ tự chi trả cổ tức là cuối cùng.
• Cp ưu đãi: cổ tức tương đối cố định, không có quyền bầu cử/bỏ phiếu, rất ít
khi phát hành (phát hành có lựa chọn), thứ tự chi trả cổ tức là sau trái phiếu
và trước cp thường.
• So sánh việc huy động vốn bằng cp và huy động vốn bằng trái phiếu?
• So sánh cp ưu đãi và trái phiếu?
• Là nhà đầu tư bạn thích mua cp hay cp ưu đãi?
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
Chứng khoán phái sinh (Derivatives) là những hợp đồng tài chính có giá trị phụ
thuộc vào sự biến động giá trị của một tài sản khác - gọi là tài sản cơ sở
(Underlying Asset).
Ba yếu tố nhận biết:
• Phái sinh (Derivative) là một hợp đồng.
• Hợp đồng này tham chiếu đến một tài sản cơ sở (underlying asset).
• Giá trị của hợp đồng phụ thuộc vào sự thay đổi giá của tài sản tham
chiếu.
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
• Đặc điểm: Làm thay đổi rủi ro của một khoản đầu tư.
• Mục đích:
+ Phòng vệ (Hedging)
+ Đầu cơ (Speculation)
• Phân loại:
+ Quyền mua cổ phần
+ Chứng quyền
+ Hợp đồng kỳ hạn
+ Hợp đồng tương lai
+ Hợp đồng quyền chọn
+ Hợp đồng hoán đổi
• Đặc điểm: đặc điểm quan trọng của tất cả các công cụ phái sinh đều là chúng làm
thay đổi rủi ro của một khoản đầu tư (ví dụ: dự định đầu tư vào vàng).
• Mục đích giao dịch CK phái sinh là để tự bảo hiểm (hedging) hoặc đầu cơ
(speculation).
Cơ chế phòng vệ: tài sản cơ sở làm bạn thua lỗ thì bạn sẽ có lãi từ CK phái
sinh; tài sản cơ sở làm bạn lãi thì bàn chịu lỗ từ CK phái sinh.
Đầu cơ: dự báo biến động giá tài sản cơ sở, sau đó mua CK phái sinh dựa
trên dự báo đó.
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(1) Quyền mua Cổ phần (Rights)
Là quyền của các cổ đông hiện thời được ưu tiên mua trước cổ phiếu mới phát
hành với giá xác định và trong thời hạn nhất định
Đặc điểm:
• Lượng quyền mua tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ
• Thời hạn ngắn (4-6 tuần)
• Giá trên quyền mua thấp hơn giá thị trường.
• Số lượng cổ phần mua trong đợt phát hành CP phổ thông mới tương ứng với
tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty
• Tại mức giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng
• Trong một thời hạn nhất định.
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(2) Chứng quyền (Warrants)
Là chứng khoán mang lại cho người sở hữu quyền mua cổ phiếu phổ thông với số
lượng và giá cả nhất định, trong thời hạn nhất định.
Nội dung chứng quyền:
• Số lượng cổ phiếu được mua
• Thời hạn hiệu lực dài (5-10 năm)
• Giá mua cổ phiếu: thường cao hơn giá thị trường 10% (Giá cố định
hoặc giá tăng lên định kỳ)
Chứng quyền thường được phát hành kèm cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu công ty.
(Khác quyền mua: phát hành cho người đang nắm giữ cổ phiếu).
Giá mua cho chứng quyền thường cao hơn giá thị trường của cp tại thời điểm hiện
tại (10%..), vì thời hạn dành cho chứng quyền thường dài (5 năm, 10 năm) và công
ty phát hành chứng quyền kỳ vọng rằng giá cổ phiếu của họ sẽ tăng lên trong tương
lai, có nghĩa là đến khi thực hiện chứng quyền thì mức giá đó vẫn thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm thực hiện và đủ hấp dẫn cho NĐT.
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(3) Hợp đồng Kỳ hạn (Forwards)
Là một thoả thuận mua hoặc bán 1 tài sản cơ sở với khối lượng xác định, tại một
thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
Đặc điểm:
• Hợp đồng kỳ hạn được mua bán trên thị trường OTC.
• Đối lập với hợp đồng giao ngay (Spot Contract).
• Giá được hình thành mang tính cá biệt (giữa người mua và người
bán.
Chứng quyền thường được phát hành kèm cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu công ty. (Khác
quyền mua: phát hành cho người đang nắm giữ cổ phiếu).
̶ Là những hợp đồng tùy ý, không được chuẩn hóa, các chi tiết là do người mua,
người bán thỏa thuận cụ thể.
̶ Độ rủi ro cao
Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn:
̶ Vào ngày 25/2/2014, A ký hợp đồng kỳ hạn mua của B:
+ 1 tấn gạo 5% tấm
+ Sau 3 tháng (tức là vào ngày 25/5/2014)
+ Với giá Fo=480USD/tấn
̶ B được gọi là người bán kỳ hạn và A là người mua kỳ hạn
̶ Tại thời điểm đáo hạn (sau 3 tháng), cho dù giá gạo trên thị trường là bao nhiêu đi
chăng nữa:
+ B phải bán cho A 1 tấn gạo với giá 480USD/tấn
+ A phải mua 1 tấn gạo của B với giá đó
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(4) Hợp đồng Tương lai (Futures)
Là một thoả thuận mua hoặc bán một tài sản cơ sở tại một thời hạn xác định trong
tương lai theo một mức giá đã định trước.
Đặc điểm:
• Được niêm yết trên sở giao dịch (SGD)
+ Các nhà đầu tư mua bán Hợp đồng tương lai thông qua SGD
+ SGD là trung gian, tự động tìm đối tác mua bán
• Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa
+ Số lượng
+ Chất lượng
+ Thời hạn giao hàng và thời điểm thanh toán
A là người mua và B là người bán trong hợp đồng tương lai VN-Index kỳ hạn 1
tháng với giá Fo, Quy mô hợp đồng: 1 triệu VND x VN-Index
+ Tài sản cơ sở: VN-Index
+ Giá trị 1triệu VND được gọi là hệ số nhân (multiplier) của HĐ, ký hiệu là m
+ Tại thời điểm hiện tại (t=0), VN-Index bằng 530 điểm: So=530
+ VN-Index sau 1 tháng theo cam kết trong hợp đồng bằng 545 điểm: Fo=545
̶ Giả sử sau 1 tháng, VN-Index tăng lên 550 điểm
+ A được lợi và B bị thiệt
+ B phải thanh toán cho A số tiền: 550-545=5 triệu
̶ Giả sử sau 1 tháng, VN-Index giảm xuống 500 điểm
+ B được lợi và A bị thiệt
+ A phải thanh toán cho B số tiền: 545-500=45 triệu
Ví dụ bên bán 100 tấn, có 2 người mua và tổng mua là 100 tấn thì trung gian vẫn có thể
bán cho cả 2 người, không giống forward là chỉ 1 người bán 1 người mua.
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(4) Hợp đồng Tương lai (Futures)
Kiểm soát rủi ro thanh toán:
• Trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing house) làm trung gian
+ Tìm đối tác, khớp lệnh mua bán
+ Đảm bảo việc thực hiện hợp đồng
• Clearing house yêu cầu các bên mở tài khoản đặt cọc (3-12% giá trị
giao dịch)
• Các khoản lỗ, lãi từ hợp đồng được Clearing house điều chỉnh hàng
ngày trên tài khoản
Giá được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện của thị trường (marking to market daily).
Điều đó có nghĩa là các khoản lãi/lỗ hàng ngày được cộng/trừ vào tài khoản bảo chứng
của mỗi bên.
Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm bảo của SGD => Tính thanh khoản futures cao hơn
forwards
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(5) Hợp đồng Quyền chọn (Options)
Là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua)
hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá tại một
mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
Đặc điểm:
• Quyền chọn là một hợp đồng được chuẩn hóa, được giao dịch tập
trung (SGD)
• Quyền chọn có phí trả trước.
Các công cụ trên Thị trường Phái sinh
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
(5) Hợp đồng Quyền chọn (Options)
a. Hợp đồng Quyền chọn Mua (Call Option)
Mang lại quyền mua tài sản cơ sở vào một thời điểm nhất định với mức giá định
sẵn (giá thực hiện).
• Mang lại quyền mua, không phải nghĩa vụ mua tài sản
• Người mua quyền chọn sẽ phải trả một khoản phí cho người bán
quyền chọn
• Người mua quyền chọn trong trường hợp dự đoán giá tăng trong
tương lai.
Khi giá TT của tài sản tăng cao hơn giá thực hiện => thực hiện quyền mua tài sản cơ sở
và bán tài sản đó trên thị trường
Khi giá tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện => Không thực hiện quyền mua và mất phí
quyền chọn
Khi giá TT của tài sản giảm thấp hơn giá thực hiện => mua tài sản cơ sở trên thị trường
và thực hiện quyền bán tài sản đó
Khi giá tài sản cao hơn giá thực hiện => Không thực hiện quyền bán và mất phí quyền
chọn
Chức năng:
- Dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu
- Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán
- Cung cấp thông tin kinh tê' và đánh giá giá trị doanh nghiệp
- Là môi trường để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
Vai trò:
- Thu hút, huy động các nguồn TC trong và ngoài nước để tài trợ cho nhu cầu
đầu tư và tiêu dùng.
- Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.
- Vai trò trong việc thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của Nhà
nước.
Điều kiện cần thiết để phát triển Thị trường tài chính:
(i) Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định
(ii) Hàng hoá của thị trường phải đa dạng, phong phú
(iii) Phát triển các Trung gian tài chính
(iv) Hoàn thiện hệ thống pháp luật kiểm soát thị trường tài chính, có tổ chức
quản lý Nhà nước để điều khiển, giám sát thị trường.
(v) Tạo được cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động của Thị
trường tài chính.
(vi) Có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu các kiến thức của
thị trường tài chính.
• Chương 3: Giá trị thời gian của Tiền
Hầu như chúng ta luôn luôn có nhu cầu phải biết được giá trị tương lai của
một lượng tiền tệ bỏ ra ở hiện tại sẽ được thanh toán trong tương lai là bao
nhiêu. Giả sử ngày hôm nay hoặc ngay bây giờ chúng ta bỏ một lượng tiền
100USD gửi vào ngân hàng sau 1 năm nữa thì khi đó giá trị tương lai của
100USD sẽ lớn hơn 100USD và con số cụ thể là bao nhiêu thì chúng ta có
thể dễ dàng tính toán được qua công thức được xác định ngay sau đây.
BT6: Tính toán sử dụng APR và EAR.
Câu hỏi: 100tr hiện tại và 1xx tr sau 2 năm có phải là 2 khoản tiền khác nhau
ko? Thực chất nó là 1: 1xx tr thực ra chính là giá trị của 100tr sau 2 năm.
Giống 10years challenge. => PV và FVn thực tế là các con số khác nhau đo
lường cùng 1 lượng giá trị trong các thời điểm khác nhau => PV = FV0.
Chú ý: Nếu đề bài ko nói gì thì sẽ hiểu là sử dụng lãi ghép.
Chú ý: Dạng bài: biết PV, có i, t thì có thể tính FV.
Giá trị tương lai của 1 khoản tiền đầu tư ở thời điểm hiện tại:
• Lãi suất thay đổi trong suốt chu kỳ đầu tư
Bài tập 8:
Doanh nghiệp X bỏ vốn đầu tư gửi tiết kiệm Ngân hàng A với số vốn đầu tư
ban đầu 145 triệu. Thời hạn thu hồi vốn 7 năm, lãi suất 2 năm đầu 10%/năm,
lãi suất 3 năm sau: 12%/năm, lãi suất 2 năm cuối 11%/năm. Xác định số tiền
thu được gồm cả gốc và lãi sau 7 năm đầu tư?
Kỹ thuật vẽ dòng tiền.
Chỉ để test xem hiểu bài đến đâu. Còn thường những bài toán phức tạp tính
PV, FV thì chỉ sử dụng 1 loại lãi suất.
Giá trị tương lai của 1 khoản tiền đầu tư ở thời điểm hiện tại:
Mối quan hệ giữa FVn và PV: phụ thuộc vào 2 đại lượng – lãi suất đầu tư (i)
và thời gian đầu tư (n).
+ Mức lãi suất càng cao, thì sự tăng trưởng giá trị tiền tệ theo thời gian càng
nhanh.
+ Với cùng 1 mức lãi suất bất kỳ, thì giá trị tiền tệ ngày càng trở nên có độ
dốc cao hơn theo thời gian.
FVn tỷ lệ thuận với i và n
Giá trị hiện tại của 1 khoản tiền dự kiến thu được trong tương lai:
Sử dụng lãi ghép:
FV
PV = n
(1+r )
Bài tập 9:
Giả sử bạn sẽ nhận được $100 sau 2 năm nữa. Với mức lãi suất là 10%, hãy
tính giá trị của khoản tiền đó ở thời điểm hiện tại.
Dạng bài: Biết FV, có i, t, tính PV. R là lãi suất chiết khấu.
Dùng khi: Bạn dự kiến nhận được khoản tiền thừa kế trong 3 năm nữa, và
muốn ước tính xem khoản tiền đó ở thời điểm hiện tại có giá bao nhiêu.
PV : Giá trị hiện tại
FVn: Dòng tiền nhận được vào thời điểm n trong tương lai
i: tỷ lệ chiết khấu
n: số năm tính tới thời điểm tương lai
Nếu không nói gì: mặc định là ghép lãi hàng năm.
Giá trị hiện tại của 1 khoản tiền dự kiến thu được trong tương lai:
• Tiến trình xác định giá trị hiện tại của một lượng tiền tệ dự kiến trong tương
lai được gọi là chiết khấu.
• Lãi suất được sử dụng để chiết khấu gọi là lãi suất chiết khấu.
• Giá trị hiện tại phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, hay còn gọi là tỷ lệ chiết
khấu (discount rate).
• Muốn tìm giá trị hiện tại phải xác định bằng cách chiết khấu từ giá trị tương
lai.
• Kỹ thuật đưa dòng tiền tương lai về giá trị hiện tại được gọi là kỹ thuật chiết
khấu – sử dụng rất nhiều trong hoạt động định giá tài sản.
• Giá trị hiện tại phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, hay còn gọi là tỷ lệ chiết
khấu (discount rate) = r. : tỷ suất lợi nhuận
• Giá trị hiện tại của 1 khoản tiền dự kiến thu được trong tương lai:
Bài tập 10:
Để có được 12 triệu sau 4 năm nữa, thì hiện tại ông A phải gửi vào ngân
hàng bao nhiêu tiền? Biết rằng lãi suất ngân hàng ổn định r = 0.5%/tháng,
gửi trong 4 năm.
Bài tập 11:
Gia đình cô B lên kế hoạch cần 15 triệu để cả gia đình đi du lịch vào cuối
năm 2019. Hỏi đầu năm 2017 gia đình cô B phải gửi vào ngân hàng một
khoản tiết kiệm là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất tiền gửi ổn định 6%/năm,
ghép lãi hàng quý.
Giá trị hiện tại của 1 khoản tiền dự kiến thu được trong tương lai:
• Mối quan hệ giữa PV và FVn: phụ thuộc vào 2 đại lượng – lãi suất chiết
khấu (r) và thời gian đầu tư (n).
• + Mức lãi suất càng cao, thì hiện giá tương ứng càng thấp.
• + Với cùng 1 mức lãi suất bất kỳ, thì giá trị tiền tệ ngày càng trở nên có độ
dốc thấp hơn theo thời gian.
• PV tỷ lệ nghịch với r và n
• Kết luận: 1 khoản tiền sẽ có nhiều giá trị tại nhiều thời điểm => Phải tính đc
giá trị của khoản tiền đó vào từng thời điểm tương ứng để có thể so sánh và
đưa ra quyết định.
Dòng tiền bất kỳ phát sinh trong đầu tư [Dòng tiền biến đổi]
• Giá trị tương lai:
n
FV n=∑ CF t (1+i) n−t
t=0
- Trong đó:
+ CFt: dòng tiền xuất hiện tại thời điểm t (t= 0 , n)
Trong 1 kế hoạch – ko chỉ xuất hiện 1 khoản tiền, mà là nhiều khoản tiền ở
các thời điểm khác nhau – gọi là dòng tiền.
Trong dự án đầu tư các khoản thu nhập và chi phí thường xuyên xuất hiện ở
những thời điểm khác nhau tạo thành một dòng tiền tệ (chuỗi tiền tệ) và được
biểu diễn trên sơ đồ dòng tiền.
Xét 1 dự án đầu tư có những dòng tiền phát sinh ở các thời điểm khác nhau
=> để có thể đánh giá được dự án đó, phải đưa các khoản tiền đó về cùng 1
thời điểm.
Thời điểm có thể ở hiện tại, hoặc tương lai, vv. Tùy sự lựa chọn. Nhưng nhất
định phải đưa về cùng 1 thời điểm để so sánh.
2 đồ thị biểu hiện tiền về vào cuối kỳ và tiền về vào đầu kỳ.
Chứng minh cho sv thấy công thức. Tại sao lại là như thế.
n−0 n−1 n−2 n−3 n−n
CF 0 (1+i ) +CF 1 (1+i) +CF 2 (1+i) +CF 3 (1+i) +…+CF n (1+i) =
n
∑ CF t (1+i)n−t
t =1
Dòng tiền bất kỳ phát sinh trong đầu tư [Dòng tiền biến đổi]
• Giá trị tương lai:
Bài tập 12:
Một dự án có các dòng tiền thu về như sau: Năm thứ nhất thu về 25 triệu,
năm thứ hai thu được 45 triệu, năm thứ ba thu được 60 triệu. Tính tổng giá trị
tương lai của các dòng tiền này sau 3 năm kể từ thời điểm hiện tại? Biết lãi
suất là 10%/năm.
Tính tổng giá trị tương lai của các dòng tiền này sau 3 năm nếu như các dòng
tiền thu về là vào đầu kỳ?
Dòng tiền bất kỳ phát sinh trong đầu tư [Dòng tiền biến đổi]
• Giá trị hiện tại:
n
CF t
PV =∑ t
t=0 (1+r )
- Trong đó:
+ CFt: dòng tiền xuất hiện tại thời điểm t (t= 0 , n)
So với việc đưa tiền vào cùng 1 thời điểm trong tương lai để so sánh, người
ta hay thích quy đổi tiền về thời điểm hiện tại hơn (vì tương lai vẫn là 1 cái
gì đó ko chắc chắn, còn hiện tại thì chỉ cần quy đổi về là có thể ước lượng
được số tiền đó nhiều ít thế nào, có lợi hay không - ở ngay thời điểm hiện tại
có thể nhìn nhận nó rất rõ).
Vẫn có thể quy về tương lai, ngoài ra còn cách quy về hiện tại – cách này
phổ biến hơn.
Kỹ thuật chiết khấu các dòng tiền trong tương lai về thời điểm hiện tại = Kỹ
thuật sử dụng trong việc định giá.
Dòng tiền bất kỳ phát sinh trong đầu tư [Dòng tiền biến đổi]
• Giá trị hiện tại:
Bài tập 13:
Một dự án có các dòng tiền thu về như sau: Năm thứ nhất thu về 25 triệu,
năm thứ hai thu được 45 triệu, năm thứ ba thu được 60 triệu. Biết lãi suất là
10%/năm.
Giả sử bạn đang có trong tay 110 triệu. Liệu bạn có quyết định đầu tư vào dự
án này hay không, nếu:
a. Các dòng tiền thu về vào đầu kỳ
b. Các dòng tiền thu về vào cuối kỳ
Dòng tiền đều phát sinh trong đầu tư [Dòng tiền niên kim]
• Dòng tiền niên kim cố định (Annuity)
Là dòng tiền có các khoản tiền thu vào hoặc chi ra đều nhau trong 1 khoảng
thời gian nhất định, xuất hiện ở đầu hoặc cuối các thời điểm trong các kỳ của
thời gian đầu tư.
Khi đó: CF1 = CF2 = CF3 = CF4 = ... = CFn = A
• Trường hợp 1: Dòng tiền xuất hiện vào cuối kỳ (Ordinary Annuity)
- Giá trị tương lai:
A
FV ( A)n=
r
[ (r +1)n−1 ]
Trong đó:
+ C (coupon): Tiền lãi nhận được định kỳ.
+ i: lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư.
+ n: số kỳ tính từ thời điểm hiện tại đến khi trái phiếu đáo hạn.
+ Par: Mệnh giá của trái phiếu mà NĐT nhận được tại ngày đáo hạn.
Định giá các tài sản tài chính
• Định giá tài sản trên Thị trường Vốn:
- Cổ phiếu doanh nghiệp:
Cổ tức không đổi theo thời gian:
D
PV =
r
Trong đó:
+ D: cổ tức thanh toán trong 1 kỳ.
+ r: tỷ suất lợi tức yêu cầu của NĐT.
Bài tập 37:
Cổ phiếu của công ty X có giá là 15USD. Công ty X dự định trả cổ tức là
2USD, và số tiền này dự kiến sẽ không thay đổi trong tương lai. Biết tỉ lệ lợi
tức yêu cầu của nhà đầu tư với cổ phiếu là 12%. Hãy đưa ra lời khuyên của
bạn cho nhà đầu tư?
Định giá các tài sản tài chính
• Định giá tài sản trên Thị trường Vốn:
- Cổ phiếu doanh nghiệp:
Cổ tức tăng trưởng đều theo thời gian:
D1
PV =
r−g
Trong đó:
+ D 1: cổ tức thanh toán vào kỳ sắp tới gần nhất (t=1).
+ r: tỷ suất lợi tức yêu cầu của NĐT.
+ g: tỷ lệ tăng trưởng cổ tức.
Chương IV: Lợi suất và Rủi ro
1. Thống kê và Các khái niệm liên quan
Thống kê ghi chép các số liệu của một mẫu quan sát (sample) nhằm rút ra các đặc
điểm của mẫu đó, từ đó tìm cách suy rộng thành đặc điểm chung của toàn bộ tổng
thể (population) hoặc để tìm mối liên hệ giữa nhiều quan sát khác nhau.
Thống kê đơn biến
Thống kê đa biến
Tính ngẫu nhiên của 1 thống kê.
Thống kê đơn biến:
- Thống kê đơn biến chỉ làm việc với một mẫu.
- Kết quả của thống kê đơn biến thường bao gồm các giá trị được tập hợp
thành một bộ thống kê mô tả (descriptive statistics). Các giá trị mô tả này
giúp bước đầu hình dung các đặc điểm của biến số đang quan sát.
- Một số giá trị mô tả tiêu biểu cho thống kê đơn biến:
+ Giá trị trung bình (Trung vị)
+ Phương sai
+ Độ lệch chuẩn
( )
n 1 /n
μ= √n x 1 x 2 … x n= ∏ xn
i=1
𝑹𝒆𝒕𝒖𝒓𝒏 (𝑹−)=(𝑹𝟏+𝑹𝟐+…+𝑹𝒏)/𝒏= ∑𝑹𝒕/𝒏
Công thức trung bình nhân lợi suất cổ phiếu:
n√ [(𝟏+𝑹𝟏)(𝟏+𝑹𝟐)…(𝟏+𝑹𝒏)] –𝟏
Thống kê đơn biến:
Giá trị trung bình (µ)
- Giá trị trung bình đánh giá từ những số liệu dự đoán trong tương lai:
Giá trị trung bình/giá trị kỳ vọng của một biến ngẫu nhiên là giá trị trung
bình trọng số của những khả năng (xác suất (Pi)) có thể xảy ra.
∑ ( x i− x)( y j − y )
i , j=1
Cov ( x , y ) =
n−1
- Hiệp phương sai ước lượng từ bộ số liệu dự đoán trong tương lai:
n
Cov ( x , y ) = ∑ Pi , j ( x i−x )( y j− y )
i , j =1
Thống kê đa biến:
Hệ số tương quan (ρ):
- Nhược điểm của Covar:
Hiệp phương sai chỉ phản ánh được độ biến thiên cùng nhau của 2 biến số ngẫu
nhiên, chứ không đo lường được mức độ tương quan giữa 2 biến số đó.
- Để đo lường mức độ tương quan giữa 2 biến số, chúng ta sử dụng thước đo
là Hệ số tương quan (ρ).
Thống kê đa biến:
Hệ số tương quan (ρ):
- Hệ số tương quan (ρ) là một giá trị được chuẩn hóa của Covar, bằng cách
chia Covar với tích độ lệch chuẩn của cả hai biến số.
Cov ( x , y )
ρ (x , y )=
σx σ y
- Ý nghĩa:
+ ρ = -1 => 2 biến số hoàn toàn ngược chiều nhau
+ ρ = 1 => 2 biến số hoàn toàn cùng chiều nhau
+ ρ = 0 => 2 biến số hoàn toàn không có mối tương quan
- Chú ý: Các giá trị của ρ luôn nằm trong khoảng [-1,1]
Các giá trị khác của ρ trong khoảng (-1,1) cho biết mức độ phụ thuộc giữa các biến.
Thống kê đa biến:
Hệ số Beta (β)
- Nhược điểm của Hệ số tương quan (ρ):
Hệ số tương quan (ρ) cho biết mức độ liên quan của 2 biến với nhau, nhưng ρ
không phản ánh được chiều tác động của tương quan đó đối với một trong 2 biến.
- Để đo lường độ dốc trong mối quan hệ hồi quy giữa 2 biến x và y, chúng ta
sử dụng thước đo là Hệ số Beta (β). Hệ số Beta (β) thể hiện 1 đơn vị thay đổi
của x tạo nên bao nhiêu thay đổi của y.
Thống kê đa biến:
Hệ số Beta (β)
- Để đo lường xem 1 đơn vị thay đổi của x dẫn đến bao nhiêu đơn vị thay đổi
của y, chúng ta sử dụng Hệ số β (y, x)
Cov ( y , x ) Cov ( y , x )
β( y , x)= =
σx σ x Var (x)
Bài tập 13: Tính hệ số Beta của tỷ suất sinh lời giữa Cổ phiếu A với Trái phiếu B
trong Bài tập 9? Có nhận xét gì về sự thay đổi của tỷ suất sinh lời giữa 2 loại tài sản
này?
Câu hỏi tương tự về sự tương quan giữa Trái phiếu B với Cổ phiếu A.
Bài tập 14: Tính hệ số Beta của tỷ suất sinh lời giữa Cổ phiếu X với Cổ phiếu Y
trong Bài tập 10? Có nhận xét gì về sự thay đổi của tỷ suất sinh lời giữa 2 loại tài
sản này?
Câu hỏi tương tự về sự tương quan giữa Cổ phiếu Y với Cổ phiếu X.
Note: Cov (y,x) = Cov (x,y)
2. Lợi suất và Rủi ro
Sự đánh đổi giữa Lợi suất và Rủi ro:
• Lợi suất (Return) là tỷ lệ giữa các khoản thu nhận được so với khoản đầu tư
ban đầu. Trong thống kê nó được biểu thị bằng giá trị trung bình (μ).
• Rủi ro (Risk) phản ánh khả năng thu nhập thực tế có thể khác xa so với thu
nhập kỳ vọng. Trong thống kê thước đo thường dùng của rủi ro là độ lệch
chuẩn (σ).
• Quy luật quan trọng của tài chính: Rủi ro đi đôi với lợi suất
“High Risk, High Return”
Từ quan sát sự thay đổi giá cổ phiếu, có thể ước tính được Lợi suất và Rủi ro của CP đó.
Cao hơn hay thấp hơn thì đều là rủi ro => Không phải cứ rủi ro là xấu.
Vẽ đồ thị biểu diễn ra cho sinh viên nhìn, về expected value vs actual value.
Sở dĩ rủi ro phải đi đôi với lợi suất, là vì trong tài chính luôn giả định:
- Investors are all rational – luôn lựa chọn theo lý trí – cái gì có lợi thì chọn, và sự
lựa chọn đó luôn đồng nhất.
- Investors are all risk-averse.
Các thái độ khác nhau đối với rủi ro:
• Người né tránh rủi ro là những người lựa chọn phương án ít rủi ro hơn mặc
dù phương án ít rủi ro và phương án nhiều rủi ro có lợi suất kỳ vọng giống
nhau.
• Người trung lập với rủi ro chỉ sử dụng duy nhất giá trị kỳ vọng của khoản
đầu tư làm thước đo cho quyết định đầu tư.
• Người ưa thích rủi ro lựa chọn phương án có rủi ro cao hơn để kỳ vọng thu
về được nhiều hơn.
Sở dĩ rủi ro phải đi đôi với lợi suất, là vì trong tài chính luôn giả định:
- Investors are all rational – luôn lựa chọn theo lý trí – cái gì có lợi thì chọn, và sự
lựa chọn đó luôn đồng nhất.
- Investors are all risk-averse.
Chứng minh: Trong thực tế, không phải lúc nào NĐT cũng là những người e ngại rủi ro.
Các thái độ khác nhau đối với rủi ro:
• Theo lý thuyết, đại đa số các nhà đầu tư đều là những người né tránh rủi ro:
Tất cả những NĐT đều mong muốn đạt được mức lợi suất đầu tư tối đa ứng
với mỗi mức rủi ro của từng danh mục.
Nếu phải lựa chọn giữa 2 loại tài sản:
+ Với cùng 1 mức lợi suất kỳ vọng μ, tài sản nào có độ lệch chuẩn σ thấp hơn sẽ
được ưu tiên hơn.
+ Với cùng 1 mức độ rủi ro σ, tài sản nào có lợi suất kỳ vọng μ cao hơn sẽ được ưu
tiên hơn.
Đây là nguyên tắc đầu tư đầu tiên.
Các thái độ khác nhau đối với rủi ro:
• Các NĐT có mức e ngại rủi ro không giống nhau.
• Độ e ngại rủi ro (A): Mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi NĐT trong mối
tương quan với lợi suất đầu tư mà họ có thể nhận được.
• Mỗi NĐT khác nhau sẽ có 1 chỉ số A khác nhau, tùy thuộc vào tâm lý
của NĐT đó và khối lượng tài sản mà họ đang sở hữu.
• Các NĐT có mức e ngại rủi ro cao hơn sẽ đòi hỏi mức đền bù rủi ro
tương ứng nhiều hơn mới chấp nhận đầu tư.
Các NĐT có mức e ngại rủi ro cao hơn sẽ đòi hỏi mức đền bù rủi ro tương ứng nhiều hơn
mới chấp nhận đầu tư.
=> Đây là nguyên tắc đầu tư thứ 2.
Các thái độ khác nhau đối với rủi ro:
• Hàm hữu dụng (Utility Function):
1
U =E ( r )− A σ 2
2
U = Giá trị hữu dụng của khoản đầu tư
A = Độ e ngại rủi ro của NĐT
E(r) = Lợi suất đầu tư kỳ vọng của khoản đầu tư (Giá trị trung bình)
σ = Rủi ro của khoản đầu tư (Độ lệch chuẩn)
• Các NĐT khi xem xét các danh mục đầu tư khác nhau sẽ lựa chọn DMĐT
nào đem lại cho họ giá trị hữu dụng U lớn nhất.
• Risk averse => A>0
• Risk neutral => A=0 => Các NĐT trung lập sẽ đánh giá mức độ hữu dụng
của 1 DMĐT chỉ căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận ước tính E® mà ko quan tâm
đến mức độ biến động hay độ rủi ro của DMĐT đó. Quyết định đầu tư của họ
là căn cứ trên mức độ lợi nhuận: Lợi nhuận càng cao càng tốt, bất kể DMĐT
đó rủi ro thế nào.
• Mức độ rủi ro ko liên quan đến các NĐT trung lập, nghĩa là họ không đòi hỏi
mức đền bù cho rủi ro.
• Risk lover => A<0
• Cách tính A: Sẽ học kỹ hơn ở môn phân tích đầu tư chứng khoán, quản trị
DMĐT, QTRR, vv.
• Các NĐT khi xem xét các danh mục đầu tư khác nhau sẽ lựa chọn DMĐT
nào đem lại cho họ giá trị hữu dụng U lớn nhất. => Nguyên tắc đầu tư thứ 3.
3. Đa dạng hóa Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư:
• Định nghĩa:
- Một danh mục đầu tư (Investment Portfolio) là một tập hợp của nhiều khoản
đầu tư khác nhau.
• Tính mức Lợi suất kỳ vọng và Rủi ro của 1 Danh mục đầu tư:
- Xét 1 danh mục đầu tư (P) gồm có 2 tài sản tài chính là A và B.
- Khi đó:
+ Lợi suất của P là giá trị trung bình trọng số của lợi suất từng tài sản trong
DMĐT:
E ( r P )=w A E(r A )+w B E(r B)
Bài tập 17: Tính lợi suất của 1 danh mục đầu tư (P) bao gồm 2 tài sản A và B như ở
Bài tập 9. Biết trọng số của A trong danh mục là 60%.
Danh mục đầu tư:
- Xét 1 danh mục đầu tư (P) gồm có 2 tài sản tài chính là A và B.
- Khi đó:
+ Mức rủi ro của P được tính theo công thức:
B B
σ 2P=∑ ∑ w i w j cov ( i , j )
i=A j =A
2 2 2 2 2
σ =w σ + w σ +2 w A wB cov ( A , B )
P A A B B
Bài tập 18: Tính mức độ rủi ro của 1 danh mục đầu tư (P) trong Bài tập 17.
Bài tập 19: Tính lợi suất của 1 danh mục đầu tư (P2) bao gồm 2 tài sản X và Y như
ở Bài tập 10. Biết trọng số của X trong danh mục là 50%.
Nhận xét Std. Dev. Của P khi: Rho = 0, Rho = -1, Rho = 1.
=> Rút ra kết luận đối với đa dạng hóa: Lựa chọn các TS có sự biến động ngược chiều.
Lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư:
• Thực chất, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư là việc giúp cho các rủi ro cá
biệt (specific risk hoặc non-systematic risk) được kết hợp với nhau trong một
danh mục đầu tư.
• Đặc điểm của các rủi ro cá biệt là nó tác động theo chiều hướng khác nhau
lên các tài sản khác nhau.
• Nếu một danh mục đầu tư có các tài sản dịch chuyển ngược hướng với nhau,
Covar âm giữa các tài sản đó sẽ làm tổng σ của danh mục đầu tư nhỏ đi, đó
là lý do tại sao việc đa dạng hóa lại làm cho danh mục đầu tư có lợi hơn đầu
tư riêng lẻ.
Chương V: Tài chính Doanh nghiệp
TCDN là khâu cơ sở trong HTTC:
- Là Khâu cung cấp nguồn thu cho các khâu khác trong nền kinh tế.
Phân biệt với Khâu Nhà nước: là khâu chủ đạo, đóng vai trò điều phối các dòng
tiền luân chuyển trong nền kinh tế.
Còn Khâu TCDN là bộ phận tạo rao nguồn tài chính mới, là cái nôi sinh ra tiền. Vì
Tiền được quy đổi bằng giá trị hàng hóa dịch vụ tạo ra thêm cho nền kinh tế, mà
hàng hóa dịch vụ thì được sản xuất bởi DN
TCDN là 1 Khâu cực kỳ quan trọng, không thể thiếu trong HTTC.
1. Một số vấn đề chung về TCDN
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
Định nghĩa:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Kinh doanh cá thể (Sole Proprietorship)
• Kinh doanh hợp vốn (Partnership)
• Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company)
• Công ty cổ phần (Corporation)
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
Định nghĩa:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Kinh doanh cá thể (Sole Proprietorship)
• Kinh doanh hợp vốn (Partnership)
• Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company)
• Công ty cổ phần (Corporation)
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Doanh nghiệp tư nhân (Sole Proprietorship)
- Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình.
- Trách nhiệm vô hạn.
- Lợi nhuận của DN phải chịu thuế TNCN, không phải chịu thuế TNDN.
Trách nhiệm vô hạn: DN nợ bao nhiêu thì phải chịu bấy nhiêu => Nhược điểm.
Bị đánh thuế 1 lần => Ưu điểm.
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Công ty hợp danh (Partnership)
- Công ty hợp danh là dạng tổ chức doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện sau:
(i) Có các thành viên hợp danh (general partnership) chịu trách nhiệm vô
hạn đối với công ty, và ngoài ra có thể có thành viên góp vốn (limited
partnership);
(ii) Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá
nhân đối với các nghĩa vụ của công ty;
(iii) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Đặc điểm:
+ Giới hạn quỹ của công ty được nâng lên
+ Khả năng huy động vốn vẫn kém và vẫn chịu thuế suất cao
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC)
- Công ty TNHH là tổ chức doanh nghiệp cho phép bảo vệ tài sản riêng của
người sở hữu khỏi trách nhiệm nợ của doanh nghiệp, và bên cạnh đó là một
số trách nhiệm dân sự.
- Ưu điểm:
+ Các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm
vi số vốn góp.
+ Việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
+ Nếu muốn người tham gia có thể chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho
người khác mà không gặp quá nhiều khó khăn
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC)
- Hạn chế:
+ Vì đã là pháp nhân độc lập nên việc ra quyết định đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn phức tạp hơn;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu nhiều điều chỉnh pháp lý hơn là doanh nghiệp
tư nhân hay công ty hợp danh;
+ Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có
quyền phát hành cổ phiếu, và cũng vì lý do này nên việc chuyển nhượng không thể
diễn ra một cách dễ dàng.
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Công ty Cổ phần (Corporation)
- Công ty cổ phần là thực thể kinh tế duy nhất được phép phát hành cổ phiếu
và huy động thêm vốn chủ sở hữu từ cổ đông.
- Ưu điểm:
+ Trách nhiệm của thành viên công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn.
+ Việc phân chia tài sản thành cổ phiếu khiến việc chuyển nhượng quyền sở hữu là
tương đối dễ dàng;
+ Công ty cổ phần gần như không bị giới hạn về khả năng huy động vốn;
+ Thuế của công ty cổ phần là thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Khi niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc chuyển nhượng quyền sở hữu dễ
dàng hơn do có thị trường thứ cấp.
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
• Công ty Cổ phần (Corporation)
- Hạn chế:
+ Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông
có thể rất lớn, thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng
nhau về lợi ích;
+ Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần là tương đối phức tạp;
+ Nguy cơ bị thâu tóm là rất cao do có sự dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu;
+ Cổ đông của công ty cổ phần có nguy cơ bị đánh thuế trùng (một lần đối với thuế
thu nhập doanh nghiệp và một lần là thuế thu nhập cá nhân trên cổ tức được hưởng).
Sự xung đột về mặt lợi ích trong Doanh nghiệp:
- Người quản lý và Cổ đông.
- Người quản lý và Người cho vay.
- Cổ đông và Người cho vay.
- Khái niệm Tài chính Doanh nghiệp:
Tài chính Doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế trong phạm vi hoạt động của Doanh nghiệp.
Các quan hệ Tài chính Doanh nghiệp chủ yếu:
+ Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước
+ Quan hệ giữa Doanh nghiệp với thị trường tài chính
+ Quan hệ giữa Doanh nghiệp với các thị trường khác
+ Quan hệ trong nội bộ Doanh nghiệp
Tài chính – sự vận động vào và ra khỏi 1 quỹ tiền tệ của dòng tiền.
Đối tượng nghiên cứu của chúng ta ở chương này là Doanh nghiệp – sẽ nghiên cứu dòng
tiền vào và dòng tiền ra của DN.
Nhưng chúng ta cũng biết rằng, mỗi khi dòng tiền đi vào túi của bạn, hay mỗi khi dòng
tiền nó đi ra khỏi túi tiền bạn, thì đi kèm với nó sẽ là nảy sinh mối quan hệ kinh tế - tức là
mối quan hệ về lợi ích giữa bạn và đối tác. Với DN cũng thế. Khi DN huy động được tiền
từ việc phát hành trái phiếu, sẽ nảy sinh mqh về lợi ích giữa DN và các NĐT. Khi DN bỏ
tiền ra để mua, nhập hàng về bán, đồng thời với hoạt động đó sẽ là mqh kinh tế nảy sinh
giữa DN và nhà cung cấp, vv.
Mà các bạn thấy, 1 ngày DN nó phải có hàng chục, hàng trăm giao dịch phát sinh, nghĩa
là có hàng trăm, hàng chục mqh được tạo lập giữa DN với các đối tác khác
=> Tổng hòa các mqh đó được gọi là Hệ thống quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể
khác trong nền kinh tế. Và TCDN sẽ nghiên cứu về cái Hệ thống quan hệ tài chính đó.
Khái niệm Tài chính Doanh nghiệp:
• Đặc điểm:
(i) TCDN gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
(ii) TCDN gắn liền với hình thức sở hữu của Doanh nghiệp
(iii) Mọi sự vận động của các nguồn tài chính của Doanh nghiệp đều nhằm đạt tới
mục tiêu kinh doanh là tạo ra giá trị.
• Vai trò:
(iv) Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của Doanh nghiệp
(v) Góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
(vi) Giám sát kiểm tra chặt chẽ các hoạt động
Các quyết định tài chính của Doanh nghiệp:
• Quyết định Đầu tư (Investment Decision)
- Nên mua sắm các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng nào để phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn?
- Với quy mô đó, sẽ cần có bao nhiêu nguyên vật liệu và tiền dự trữ để bắt đầu
và duy trì quá trình sản xuất kinh doanh?
• Quyết định Tài trợ (Financing Decision)
- Với lượng vốn cần thiết như đã hoạch định ở trên, Doanh nghiệp sẽ huy động
nguồn quỹ dài hạn từ đâu?
- Cấu trúc vốn như thế nào thì sẽ là tối ưu?
• Quản trị Vốn lưu động (Working Capital Decisions)
- Hoạt động tài chính hàng ngày nên được quản lý như thế nào để đảm bảo
duy trì được khả năng chi trả?
Bởi mục đích kinh tế cuối cùng của các DN là tối đa hóa khả năng sinh lời của đồng vốn –
tối đa hóa lợi nhuận
Mọi hoạt động của TCDN, từ việc huy động vốn để tài trợ cho các hoạt động kinh
doanh, phân phối các nguồn lực tài chính cho các dự án kinh doanh, cho đến việc
quản lý quá trình sử dụng vốn, tất cả đều phải hướng vào việc làm thế nào để đồng
vốn được sử dụng 1 cách hiệu quả nhất
Các qđ tài chính quan trọng nhất của DN cũng sẽ xoay quanh 3 vấn đề: Nguồn vốn
của DN (đầu vào), quản lý tài sản và quản lý các hoạt động đầu tư của DN (đầu
ra).
2. Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp
Chu trình kinh doanh của Doanh nghiệp:
1. Huy động quỹ để có vốn kinh doanh (với lời hứa là sẽ trả một khoản chi phí
huy động – gọi là chi phí vốn, cho người cấp vốn).
2. Sử dụng lượng vốn đã huy động được để mua sắm nguyên vật liệu, dụng cụ,
đầu tư vào tài sản cố định.
3. Sử dụng các tài sản đã mua được để tiến hành sản xuất, các nguyên vật liệu
biến mất, hàng hóa được tạo ra, nói một cách khác, giá trị của các tài sản đó
đã được chuyển vào sản phẩm, hàng hóa.
4. Sản phẩm được bán ra, tạo ra một lượng tiền. Một phần lượng tiền dùng để
bù đắp các chi phí đã bỏ ra, và trả những gì đã cam kết với người cấp vốn.
Nếu vẫn còn dư thì đó là phần lợi nhuận mới mà doanh nghiệp tạo ra.
Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính:
- Kinh doanh liên tục (Going concern):
Báo cáo tài chính giả định doanh nghiệp đang tiếp tục hoạt động và có đủ năng lực
để tiếp tục công việc kinh doanh của mình.
- Nguyên tắc dồn tích (Accrual):
Bất cứ khi nào một giao dịch phát sinh, các khoản mục có liên quan (tài sản, nợ, chi
phí, doanh thu ...) đều được báo cáo ngay lập tức mà không cần biết đã phát sinh
dòng tiền hay chưa.
- Nguyên tắc trọng yếu (Materiality):
Những thông tin trọng yếu riêng lẻ không được sáp nhập với những thông tin khác
mà phải trình bày riêng biệt. Ngược lại những thông tin đơn lẻ không trọng yếu, có
thể tổng hợp được thì cần được phản ánh dưới dạng thông tin tổng quát.
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản có thể chuyển thành tiền mặt, bán hoặc tiêu dùng trong khoảng
thời gian ngắn hơn một năm.
- Tiền mặt (Cash)
- Chứng khoán ngắn hạn (Marketable securities)
- Khoản phải thu (Accounts receivable)
- Hàng tồn kho (Inventory)
- Chi phí trả trước (Prepaid expenses)
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Tài sản dài hạn
Là những tài sản không thể chuyển hết vào sản phẩm trong một năm, nghĩa là giá
trị mà doanh nghiệp bỏ ra để mua tài sản cố định cần phải được chuyển dần vào
sản phẩm trong vòng nhiều năm bằng phương pháp khấu hao.
- Các khoản đầu tư dài hạn (Investments)
- Tài sản cố định (Fixed assets)
- Tài sản cố định vô hình (Intangible assets)
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Nợ phải trả
Nợ phải trả (Liabilities) là những nghĩa vụ mà công ty cần thực hiện đối với các
chủ thể bên ngoài.
Thể hiện quyền lợi của người khác đối với tiền hoặc các nghĩa vụ của doanh nghiệp
phải thực hiện
- Nợ phải trả ngắn hạn (Current Liabilities)
- Nợ phải trả dài hạn (Non-current Liabilities)
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Nợ phải trả
Nợ phải trả ngắn hạn (Current Liabilities)
Là những khoản nợ sắp sửa phải trả trong vòng một năm tới hoặc một chu kỳ kinh
doanh tới.
- Vay ngắn hạn (Notes payable/Short term loans)
- Khoản phải trả (Accounts payable)
- Nợ lương, thuế.
- Doanh thu chưa thực hiện (Unearned revenues/customer prepayments)
- Cổ tức phải trả (Dividends payable)
- Nợ dài hạn đến hạn trả (Current portion of long-term debt)
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Nợ phải trả
Nợ phải trả dài hạn (Non-Current Liabilities)
Nợ phải trả dài hạn là những nghĩa vụ có thời gian còn lại lớn hơn một năm.
- Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Unearned revenues/customer
prepayments)
- Phải trả dài hạn
- Vay dài hạn (Long-term debts)
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred tax liabilities)
- Dự phòng phải trả dài hạn (Provisions)
Các loại Báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu (Equity) là giá trị còn lại dành cho người sở hữu sau khi tất cả các
nghĩa vụ đều đã hoàn thành. Nó còn được gọi là giá trị ròng (net worth), bao gồm
khoản vốn đầu tư ban đầu của người sở hữu và những khoản lợi nhuận còn lại được
tái đầu tư vào doanh nghiệp.
- Vốn cổ phần (Common Stock)
- Thặng dư vốn cổ phần (Paid-in Capital in excess of par)
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Retained Earnings)
- Cổ phiếu quỹ (Treasury Stocks)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tình hình thu nhập/chi
phí của doanh nghiệp trong một giai đoạn báo cáo.
Các loại Báo cáo tài chính
• Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Các loại dòng tiền được báo cáo:
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh (CFO)
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (CFI)
- Dòng tiền từ hoạt động tài trợ (CFF)
Vì nguyên tắc kế toán dồn tích, thu nhập và chi phí có thể phát sinh mà không làm phát
sinh dòng tiền ngay trong kỳ báo cáo, điều này có thể dẫn tới việc người sử dụng báo cáo
tài chính có thể hiểu nhầm về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể đánh giá thấp
hoặc đánh giá cao sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Mục đích phân tích chỉ số tài chính của DN
- Để nhằm đánh giá tình hình hoạt động và tình hình tài chính hiện tại của
Doanh nghiệp.
- Chỉ số tài chính của DN sẽ được sử dụng để so sánh với:
+ Chỉ số trung bình ngành
+ Chỉ số của các đối thủ cạnh tranh
+ Chỉ số của chính DN qua thời gian
+ Chỉ tiêu đặt ra của DN
Sử dụng cho:
- Nhà đầu tư (đánh giá xem có nên đầu tư vào cổ phiếu của DN này hay ko) – Các
DN niêm yết ck trên SGD đều phải công bố công khai các BCTC đã đc kiểm toán.
- Ngân hàng (đánh giá tiềm lực của DN để quyết định cấp vốn cho vay)
- Ban giám đốc (sử dụng nội bộ - để xem DN hiện tại đang như thế nào và phương
hướng phát triển)
Các con số trên Báo cáo tài chính nếu đứng riêng rẽ sẽ có rất ít ý nghĩa.
- Các chỉ số tài chính được dùng so sánh với các kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển
của doanh nghiệp qua thời gian.
- Các chỉ số tài chính được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành
hoặc so sánh với trung bình ngành để đánh giá điểm mạnh – yếu của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, đây còn là công cụ để dự báo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai
Các nhóm chỉ số quan trọng:
• Chỉ số đo lường tính thanh khoản (Liquidity Ratios)
• Chỉ số phản ánh cấu trúc vốn (Capital Structure Ratios)
• Chỉ số đo lường khả năng sinh lợi (Profitability/Performance Ratios)
• Chỉ số đo lường hiệu suất hoạt động (Activity Ratios)
• Chỉ số giá thị trường (Market Ratios)
Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán: Nhằm kiểm tra khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn
tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhằm kiểm tra
tính cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, hay mức độ tự chủ tài
chính; kiểm tra tính cân đối trong việc đầu tư tài sản doanh nghiệp…
Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động: Đo lường mức độ sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động: Đo lường khả năng sinh lời của vốn.
Nhóm chỉ số giá thị trường: Phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận: Đo lường mức độ phân phối lợi nhuận so
với thu nhập mà công ty tạo ra cho cổ đông.
Các nhóm chỉ số quan trọng:
• Chỉ số đo lường tính thanh khoản (Liquidity Ratios)
Tài sản ngắnhạn
Hệ số Khả năng thanh toán hiện hành=
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho
Hệ số Khả năng thanh toán n hanh=
Nợ ngắnhạn
Tiền+Chứng khoán ngắn hạn
Hệ số Khả năng thanh toán t ức thời=
Nợ ngắn hạn
Các nhóm chỉ số quan trọng:
• Chỉ số phản ánh cấu trúc vốn (Capital Structure Ratios)
Tổng Nợ phải trả
Hệ số N ợ (Gearing Ratio)=
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế vàlãi vay
Hệ số Khả năng thanh toán l ãi vay =
Nợ ngắn hạn
Tổng Tài sản
Hệ số nhân VCSH (Equity Multiplier)=
Vốn chủ sở hữu
Các nhóm chỉ số quan trọng:
• Chỉ số đo lường khả năng sinh lợi (Profitability Ratios)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trêndoanh thu ( ROS )=
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trêntổng tài sản(ROA )=
Tổngtài sản bìnhquân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trênVCSH (ROE )=
Vốn chủ sở hữu bìnhquân
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận trênVốn đầu tư ( ROCE)=
Vốn vay +VCSH bình quân
Các nhóm chỉ số quan trọng:
• Chỉ số đo lường hiệu suất hoạt động (Activity Ratios)
Giá vốn hàng bán (COGS)
Hệ số Vòng quay hàng tồn kho=
Hàngtồn kho bình quân
Doanhthu thuần (Sales)
Hệ số Vòng quay tổng tài sản=
Tôngtài sản bìnhquân
Doanh thu thuần( Sales)
Hệ số Vòng quay khoản phảithu=
Các khoản phải thu bìnhquân
Giá vốn hàng bán(COGS)
Hệ số Vòng quay khoản phảitrả=
Các khoản phảitrả bình quân
Các nhóm chỉ số quan trọng:
• Chỉ số đo lường hiệu suất hoạt động (Activity Ratios)
Giá vốn hàng bán (COGS)
Hệ số Vòng quay hàng tồn kho=
Hàngtồn kho bình quân
Doanhthu thuần (Sales)
Hệ số Vòng quay tổng tài sản=
Tôngtài sản bìnhquân
Doanh thu thuần( Sales)
Hệ số Vòng quay khoản phảithu=
Các khoản phải thu bìnhquân
Giá vốn hàng bán(COGS)
Hệ số Vòng quay khoản phảitrả=
Các khoản phảitrả bình quân
Mô hình DuPont
- Là phương pháp tách một chỉ tiêu phân tích tài chính thành tích của các chỉ
tiêu phân tích có mối quan hệ tương hỗ với nó.
Nhà phân tích có thể đánh giá sự tác động của các chỉ tiêu phân tích thành
phần lên chỉ tiêu phân tích ban đầu, đồng thời truy xét sự thay đổi của chỉ
tiêu phân tích ban đầu là do yếu tố nào gây ra.
- Phương pháp này được áp dụng để phân tích hai chỉ tiêu là ROA và ROE.
- Mô hình DuPont
- Phân tích ROA:
Lợi nhuận sau thuế
ROA=
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA= x
Doanh thu thuần Tổng tài sản bìnhquân
ROA=ROS x Vòng quay Tổng tài sản
Phương trình trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phụ thuộc 2 yếu tố:
- Quy mô LNST của doanh nghiệp được tạo ra từ 1 đồng doanh thu thuần. Tỷ suất này gián
tiếp phản ánh khả năng quản lý chi phí và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp quản lý chi phí tốt thì có thể làm tăng ROS và từ đó cải thiện ROA. Ø Quy
mô doanh thu thuần được tạo ra với mỗi đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản. Tỷ suất này
phản ánh hiệu quả khai thác tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp có
thể tăng hiệu quả khai thác tài sản thì sẽ cải thiện được ROA.
Mô hình DuPont
• Phân tích ROA:
Lợi nhuận sau thuế
ROE=
Vốn chủ sở hữubình quân
Lợi nhuận sau thuế Doanhthu thuần Tổng tài sản bình quân
ROE= x x
Doanhthu thuần Tổng tài sản bình quân VCSH bình quân
ROE=ROS x Vòng quay Tổng tài sản x Hệ số nhân VCSH
ROE=ROA x Hệ số nhân VCSH
Phương trình trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên VCSH phụ thuộc 3 yếu tố:
- Hiệu quả hoạt động – khả năng quản lý chi phí của doanh nghiệp – thể hiện qua
ROS.
- Hiệu quả khai thác tài sản của doanh nghiệp – thể hiện qua Vòng quay tổng TS.
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp – thể hiện qua hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM (equity
multiplier).
EM = Tổng TS bình quân / VCSH bình quân = Nợ phải trả bình quân / VCSH bình quân +
1.
EM tăng tức là doanh nghiệp tăng huy động vốn từ bên ngoài.
Như vậy, sự thay đổi của ROE có thể là do ít nhất một trong 3 yếu tố nêu trên gây ra.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn cải thiện ROE thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động,
hiệu quả khai thác tài sản và lựa chọn cơ cấu vốn thích hợp.