You are on page 1of 4

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - 3TC

1. Chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính


- Khái niệm : Nguồn lực tài chính là toàn bộ các khoản tiền và các tài sản tương đương tiền mà một chủ thể
có thể huy động và sử dụng để chi tiêu cho việc thực hiện một mục tiêu nhất định trong hoạt động kinh tế
xã hội
- Chức năng phân bổ nguồn lực tài chính là sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu nhất
định theo nhu cầu của mỗi chủ thể trong xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công cụ tài chính
- Đối tượng phân bổ nguồn lực tài chính : của cải xã hội dưới hình thức giá trị
- Chủ thể tham gia phân bổ của nguồn lực tài chính là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, hộ
gia đình, cá nhân,…Chủ thể này xuất hiện với các tư cách
+ Chủ thể có quyền sở hữu nguồn tài chính
+ Chủ thể có quyền sử dụng nguồn tài chính
+ Chủ thể có quyền lực chính trị
+ Chủ thể tổ chức quan hệ của các nhóm thành viên xã hội
- Kết quả phân bổ là sự hình thành hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục
đích đã định
2. Tín dụng ngân hàng: khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm.
- Khái niệm : Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa ngân hàng và các chủ thể khác nhau
trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả.
- Đặc điểm :
+ Đối tượng tín dụng là tiền
+ Trong quan hệ TDNH, các NHTM đóng vai trò là các tổ chức trung gian tín dụng (NHTM vừa là người
cho vay, vừa là người đi vay)
+ Quá trình vận động và phát triển của TDNH mang ý nghĩa độc lập tương đối với sự vận động và phát
triển của quá trình tái sản xuất xã hội
- Ưu điểm :
+ Đáp ứng nhu cầu vay vốn của toàn xã hội một cách đa dạng về thời gian, về quy mô cũng như về phương
hướng.
+ Tạo điều kiện duy trì và phát triển các loại hình tín dụng khác thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ vay nợ xuất phát từ tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước,
tín dụng tiêu dùng, …
+ Hệ thống ngân hàng (kể cả NHTW và NHTM) đều có khả năng tạo tiền để bổ sung cho nguồn vốn cho
vay.
+ Tác động mạnh mẽ đến chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh ở tầm vi mô và vĩ mô
+ Lãi suất tín dụng ngân hàng phát huy vai trò quan trọng hàng đầu trong việc hình thành và điều chỉnh
cung cầu tín dụng trong nền kinh tế quốc dân.
- Nhược điểm :
Do tín dụng ngân hàng có mối liên hệ với hoạt động của toàn xã hội, quá trình tập hợp và phân bổ nguồn
lực tài chính tạm thời nhàn rỗi trong xã hội tương đối độc lập với hoạt động SXKD nên có lúc, có nơi sự
thăng trầm của tín dụng ngân hàng không khớp với diễn biến của chu kỳ sản xuất kinh doanh
3. Tín dụng thương mại: khái niệm, đặc điểm,ưu nhược điểm.
- Khái niệm : Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Đặc điểm
+ Đối tượng: hàng hóa
+ Chủ thể: Trong quan hệ TDTM cả người cho vay và người đi vay đều là các DN trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Quá trình vận động và phát triển của TDTM gắn liền với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản
xuất xã hội.
- Ưu điểm
+ TDTM đáp ứng yêu cầu xử lý kịp thời sự thừa thiếu tạm thời vốn kinh doanh trong quá trình hoạt động
của DN
+ Đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, quay vòng vốn nhanh và tiết kiệm chi phí lưu thông
+ Chuẩn bị yếu tố đầu vào phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình sx kinh doanh vận
hành trôi chảy
+ Kênh tín dụng gắn liền với quá trình sxkd, giúp các DN giảm nhẹ sự lệ thuộc về vốn đối với nhà nước và
các TGTC.
- Nhược điểm
+ Lượng giá trị của đối tượng tín dụng bị khống chế bởi chính tổng giá trị sản phẩm làm ra và chờ tiêu thụ
tại một thời điểm nhất định của bên bán và mức yêu cầu mua chịu của bên mua cũng tại thời điểm đó.
+ Thời hạn của quyền sử dụng đối tượng tín dụng thường là ngắn hạn, không quá 12 tháng
+ Hướng sử dụng đối tượng tín dụng bị gắn chặt vào công dụng của một loại sản phẩm nhất định.
4. Khái niêm, nội dung : chi đầu tư công, chi thường xuyên
Chi đầu tư phát triển: là việc NN sử dụng một phần nguồn tài chính đã được tạo lập quỹ NSNN để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu
ổn định và tăng trưởng kinh tế
Chi đầu tư phát triển gồm:
+ Chi đầu tư cơ sở hạ tầng KTXH: là khoản chi từ NSTW và NS địa phương nhằm xây dựng và phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng như cầu, đường, cảng, hệ thống thủy lợi,…
+ Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các DNNN: là khoản chi tích lũy mang tính chất sản xuất hình thành nên vốn cố
định, vốn lưu động và là bộ phận vốn kinh doanh đảm bảo yêu cầu SXKD của các DNNN
+ Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các DN: là việc NN góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh theo
một tỷ lệ nhất định vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết phải có sự tham gia của NN để hướng dẫn, kiểm soát
hay khống chế các hoạt động của những DN này theo định hướng của NN
+ Chi thực hiện các mục tiêu chương trình quốc gia nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định
trong chiến lược và kế hoạch phát triển KTXH của đất nước trong một thời gian nhất định.
+ Chi dự trữ NN được hình thành từ NSNN và được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động của thị trường, điều
hòa cung cầu tiền tệ và một số mặt hàng chiến lược cũng như giải quyết kịp thời các tổn thất bất ngờ xảy ra đối
với nền KTXH.
Chi thường xuyên: là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm chủ yếu phục vụ cho chức
năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của NN
Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi sự nghiệp là các khoản chi cho các dịch vụ và các hoạt động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển KTXH và
nâng cao dân trí của dân cư. Chi sự nghiệp gồm: chi sự nghiệp kinh tế; chi nghiên cứu khoa học công nghệ; chi
sự nghiệp giáo dục đào tạo, …
+ Chi cho các cơ quan nhà nước-chi hành chính: là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống cơ quan
quản lý của Nhà nước từ TW đến cơ sở.
+ Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Chi quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ đất nước, chống lại sự xâm lược, tấn công từ nước ngoài
- Chi an ninh và trật tự , an toàn xã hội để bảo vệ và giữ gìn chế độ xã hội , an ninh dân cư trong nước
5. Bội chi NSNN (khái niệm, nguyên nhân, giải pháp khắc phục tình trạng bội chi NSNN.)
- Khái niệm : Bội chi NSNN là tình trạng chi NSNN vượt quá thu NSNN trong một năm
- Nguyên nhân :
+ Nhóm nguyên nhân khách quan(thâm hụt chu kỳ)
- Tác động của chu kỳ kt.
- Hậu quả do các tác nhân gây ra.
+ Nhóm nguyên nhân chủ quan (thâm hụt cơ cấu)
- Do cơ cấu thu chi NSNN thay đổi
- Do điều hành NSNN không hợp lý
- Giải pháp khắc phục
+ Giải pháp mang tính chiến lược lâu dài là phát triển kinh tế, khai thác các tiềm năng kinh tế và phân bổ,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
+ Giảm chi tiêu công: cắt giảm các khoản chi bao cấp, các khoản chi tiêu bất hợp lý, lãng phí. Không nên
giảm chi quá mức giới hạn sẽ ảnh hưởng không tốt đến kích cầu , quá trình phát triển KTXH.
+ Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu
+ Vay nợ trong và ngoài nước: cần vay ở mức đảm bảo sự an toàn, tránh được nguy cơ khủng hoảng nợ và
vay nợ phải được sử dụng có hiệu quả để có khả năng trả nợ đúng hạn và góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế.
+ Phát hành tiền là biện pháp giúp Chính phủ huy động nhanh nguồn vốn để cân đối NSNN mà không tốn
kém nhiều chi phí. Nếu phát hành tiền ở mức hợp lý và sử dụng tiền phát hành có hiệu quả không làm tăng
lạm phát và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
6. Hạn mức tín dụng : khái niệm,ưu nhược điểm
- Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng
khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
- Ưu điểm:
+ Là công cụ trực tiếp mang tính hành chính có thể khống chế trực tiếp và lập tức đến lượng tín dụng cung
ứng vào lưu thông.
+ Là công cụ giúp NHTW điều tiết lượng tiền cung ứng
- Nhược điểm:
+ Công cụ mang tính hành chính nên kém linh hoạt, giảm khả năng của các NHTM.
+ Khi xác định hạn mức tín dụng thiếu căn cứ, thiếu chặt chẽ trong quy chế quản lý và kiểm soát việc chấp
hành hạn mức tín dụng của các NHTM, có thể xảy ra tình trạng các NHTM không sử dụng hết HMTD
trong khi đó có NHTM có nhu cầu cho vay cao hơn nhiều so với HMTD. Điều này làm cản trở hoạt động
kinh doanh của NHTM
+ Khi thắt chặt tín dụng từ phía ngân hàng có khả năng xuất hiện tín dụng đen trong xã hội, gây mất ổn
định trong nền kinh tế
7. Dự trữ bắt buộc: khái niệm,căn cứ xác định, cơ chế tác động, ưu nhược điểm.
- Khái niệm : DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHTW
- Căn cứ xác định mức DTBB được quy định khác nhau, căn cứ vào thời hạn tiền gửi ,vào quy mô và tính
chất hoạt động của NHTM
- Cơ chế tác động
+ Khi NHTW tăng DTBB thì các NHTM phải tăng lượng tiền gửi vào NHTW, từ đó làm giảm khả năng
cho vay và giảm khả năng tạo tiền và làm lượng tiền cung ứng giảm
+ Khi NHTW tăng DTBB buộc các NHTM phải tăng lượng tiền dự trữ dần đến cầu về vốn khả dụng toàn
hệ thống tăng, từ đó làm tăng lãi suất liên NH, lãi suất thị trường tăng theo. Ngoài ra, DTBB tăng làm tăng
CP của NH nên NH phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp làm lãi suất thị trường tăng
- Ưu điểm :
+ Tác động bình đẳng tới các ngân hàng
+ Là công cụ có quyền lực cao của NHTW
+ Là công cụ tác động mạnh đến khối lượng tiền cung ứng
- Nhược điểm :
+ Là công cụ kém linh hoạt vì nếu thay đổi thường xuyên DTBB sẽ gây nên sự bất ổn định về vốn khả dụng
của các NH và gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH
+ NHTW không thể sử dụng DTBB khi cần thay đổi một lượng nhỏ lượng cung tiền và thay đổi dự trữ
riêng cho một NH
8. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Khái niệm , nội dung từng nguồn vốn, ưu điểm, nhược điểm
của nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả.
- Khái niệm : Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là khả năng về nguồn tài chính mà DN có thể huy
động để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định
Vốn chủ sở hữu
- Khái niệm: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. DN có quyền chiếm hữu, định đoạt và
chi phối chúng.
- Nội dung :
+ Vốn chủ sở hữu đầu tư ban đầu: là số vốn do chủ sở hữu đầu tư ban đầu từ khi mới thành lập DN.
+ Vốn chủ sở hữu tăng thêm là số vốn do chủ sở hữu DN bổ sung tăng thêm trong quá trình mở rộng hoạt
động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tăng thêm gồm: lợi nhuận để lại để tái đầu tư và VCSH huy động tăng
thêm.
- Ưu điểm:
+ DN được sử dụng lâu dài mà không phải lo gánh nặng nợ nần
+ VCSH là lá chắn hạn chế rủi ro vỡ nợ
- Nhược điểm:
Do không phải lo trả nợ nên DN thường sử dụng kém hiệu quả.
Nợ phải trả
- Khái niệm: là số tiền mà DN có nghĩa vụ phải thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác
- Nội dung :
+ Nợ phải trả ngắn hạn: nợ phải trả nhà cung cấp; nợ phải trả khác có tính chu kỳ; khoản vay ngắn hạn của
NHTM và các tổ chức tài chính khác.
+ Nợ dài hạn: vay của người thân; vay dài hạn của NHTM và các tổ chức tài chính khác; thuê tài chính; trái
phiếu doanh nghiệp.
- Ưu điểm:
+ DN chỉ cần bỏ ra một lượng vốn ít nhưng được sử dụng một lượng tài sản lớn
+ Nếu DN sử dụng VKD có hiệu quả, việc sử dụng nợ có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
- Nhược điểm:
+ DN chỉ đươc sử dụng nợ trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả
+ Nếu DN sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thậm chí tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA) nhỏ
hơn lãi suất tiền vay, DN phải dùng cả VCSH để trả nợ, nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới phá sản.

You might also like