Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình điện toán đám mây
Giáo trình điện toán đám mây
GIÁO TRÌNH
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Nghề: Công nghệ thông tin
Trình độ: Cao đẳng
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
của Trường Cao đẳng Công nghệ TP. HCM
GIÁO TRÌNH
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Nghề: Công nghệ thông tin
Trình độ: Cao đẳng
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
của Trường Cao đẳng Công nghệ TP. HCM
TÁC GIẢ
LÊ NHỰT TRUNG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Lời mở đầu
Thời gian gần đây, chủ đề “Điện toán đám mây” đang là một trong những chủ đề
được nhắc đến nhiều nhất trong nhiều năm qua và tại các sự kiện công nghệ ở Việt Nam.
Không nằm ngoài xu thế chung của ngành công nghệ thông tin thế giới, Việt Nam dần
đang tiếp cận với các dịch vụ “Đám mây” thông qua một số doanh nghiệp trong và ngoài
nước,…
Hiện nay theo sự phát triển và cần thiết nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp
ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng thì các trường Đại học, Cao đẳng đang dần đưa
chương trình “Điện toán đám mây” vào trong ngành học nhằm mục đích năng cao kiến
thức và kỹ năng của học viên, sinh viên.
Môn học “Điện toán đám mây” được áp dụng cho ngành Công nghệ thông tin hệ
Cao đẳng, Đại học. Môn học được triển khai và giảng dạy trong thời gian gần đây. Trước
khi đến với môn học này thì học viên, sinh viên cần phải trải qua những môn học nền
tảng để hiểu được khái quát ngành học. Tài liệu giảng dạy môn học “Điện toán đám mây”
bao gồm các nội dụng sau:
Chương I: Tổng quan về điện toán đám mây “Giới thiệu khái quát về hạ tầng điện toán
đám mây, mô hình, lớp dịch vụ và những nhà cung cấp dịch vụ”.
Chương II: Mô hình SOA và tiềm năng của điện toán đám mây “Giới thiệu sơ lược về mô
hình SOA, so sánh mô hình SOA với những mô hình khác, thách thức và phát triển của
điện toán đám mây”.
Chương III: Công nghệ ảo hóa “Đề cập đến những công nghệ ảo hóa trong điện toán
đám mây, các phương pháp ảo hóa thông dụng, ưu điểm và nhược điểm”.
Chương IV: Máy ảo “Công nghệ máy ảo, chức năng, nguyên lý hoạt động của máy ảo,
công nghệ RAID trong máy ảo”.
Chương V: Ảo hóa với VMWare VSPhere “Phiên bản VSPhere, chức năng, thành phần
và nguyên lý hoạt động – Cấu trúc VMWare ESX Server”.
Tài liệu giảng dạy môn học “Điện toán đám mây” giúp học viên, sinh viên tiếp cận
được công nghệ mới, giúp trau dồi kiến thức cũng như là kỹ năng nghề nghiệp trong
tương lai.
Học viên, sinh viên cần phải đọc, hiểu và nắm được vấn đề trong Tài liệu giảng
dạy, tự học và nghiên cứu để nâng cao kiến thức ngành học.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Hình 1.1 Mọi thứ đều tập trung vào đám mây
Chương I: Tổng quan về điện toán đám mây 16
Một cách đơn giản, điện toán đám mây là việc ảo hóa các tài nguyên tính toán và
các ứng dụng. Thay vì việc sử dụng một hoặc nhiều máy chủ thật (ngay trước mắt, có thể
sờ được, có thể tự ấn nút bật tắt được) thì nay sẽ sử dụng các tài nguyên được ảo hóa
(virtualized) thông qua môi trường Internet. Bản thân từ đám mây (cloud) là một từ ẩn dụ
(metaphor) cho Internet.
Các máy chủ ảo sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tài
nguyên một cách dễ dàng và hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí cho việc đầu tư cơ sở hạ
tầng công nghệ. Xu hướng này nhìn chung sẽ có lợi nhiều hơn cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chưa có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, server, nhân lực công nghệ
thông tin.
I. ĐỊNH NGHĨA
Điện toán đám mây là việc phân phối các tài nguyên công nghệ thông tin theo nhu
cầu qua Internet với chính sách thanh toán theo mức sử dụng. Thay vì mua, sở hữu và
bảo trì các trung tâm dữ liệu và máy chủ vật lý, có thể tiếp cận các dịch vụ công nghệ,
như năng lượng điện toán, lưu trữ và cơ sở dữ liệu, khi cần thiết từ nhà cung cấp dịch
vụ đám mây.
1. Ai sử dụng điện toán đám mây?
Các tổ chức thuộc mọi loại hình, quy mô và ngành hoạt động đang dùng dịch vụ
đám mây cho nhiều trường hợp sử dụng, như sao lưu dữ liệu, khôi phục sau thảm họa,
email, máy tính ảo, phát triển và kiểm thử phần mềm, phân tích dữ liệu lớn và ứng
dụng web tương tác với khách hàng.
Ví dụ: Các công ty chăm sóc sức khỏe đang sử dụng dịch vụ đám mây để phát
triển các phương pháp điều trị phù hợp hơn cho bệnh nhân. Các công ty dịch vụ tài
chính đang sử dụng dịch vụ đám mây để tăng cường phát hiện và ngăn chặn gian lận
theo thời gian thực. Và các nhà sản xuất trò chơi điện tử đang sử dụng dịch vụ đám
mây để cung cấp các trò chơi trực tuyến cho hàng triệu người chơi trên toàn thế giới.
2. Lợi ích của điện toán đám mây
- Tiết kiệm chi phí: Người dùng không cần đầu tư cơ sở hạ tầng như mua phần
mềm, phần cứng, lắp đặt hệ thống,…
- Tiện lợi: Người dùng nhanh chóng sử dụng tài nguyên mọi lúc, mọi nơi và
không cần cài đặt.
- An toàn: Toàn bộ dữ liệu được đồng bộ trên đám mây nên tránh rủi ro bị thất
thoát, mất dữ liệu do ổ cứng gặp vấn đề. Bên cạnh đó, định kỳ nhà cung cấp dịch
vụ sẽ thực hiện sao lưu nên dữ liệu được bảo vệ tốt hơn.
- Triển khai nhanh chóng và không giới hạn không gian: Người dùng có trải
nghiệm tốt hơn thông qua vài thao tác đơn giản là có thể truy cập tài nguyên mọi
lúc, mọi nơi.
-
Chương I: Tổng quan về điện toán đám mây 17
Hình 1.2. Cấu trúc thành phần của điện toán đám mây
Về cơ bản điện toán đám mây được chia thành 4 lớp cơ bản có tác động qua lại lẫn
nhau bao gồm:
1. Hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) của ĐTĐM là phần cứng được cung cấp như là các
dịch vụ, nghĩa là được chia sẻ và có thể sử dụng lại dễ dàng. Các tài nguyên phần
cứng được cung cấp theo thời gian cụ thể theo yêu cầu. Dịch vụ kiểu này giúp cho
khách hàng giảm chi phí bảo hành, chi phí sử dụng,…
2. Lưu trữ (Storage)
Lưu trữ đám mây là khái niệm tách dữ liệu khỏi quá trình xử lý và chúng được lưu trữ
ở những vị trí từ xa. Lưu trữ đám mây cũng bao gồm cả các dịch vụ CSDL, ví dụ như
BigTable của Google, SimpleDB của Amazon,…
3. Cloud Runtime
Là dịch vụ phát triển phần mềm ứng dụng và quản lý các yêu cầu phần cứng, nhu
cầu phần mềm. Ví dụ nền dịch vụ như khung ứng dụng Web, Web hosting,…
4. Dịch vụ
Dịch vụ đám mây là một phần độc lập có thể kết hợp với các dịch vụ khác để thực
hiện tương tác, kết hợp giữa các máy tính với nhau để thực thi chương trình ứng dụng
theo yêu cầu trên mạng. Ví dụ các dịch vụ hiện nay như: Simple Queue Service,
Google Maps, các dịch vụ thanh toán linh hoạt trên mạng của Amazon,…
Chương I: Tổng quan về điện toán đám mây 19
5. Ứng dụng
Ứng dụng đám mây (Cloud application) là một đề xuất về kiến trúc phần mềm sẵn
sàng phục vụ, nhằm loại bỏ sự cần thiết phải mua phần mềm, cài đặt, vận hành và duy
trì ứng dụng tại máy tính/thiết bị của người sử dụng. Ứng dụng đám mây loại bỏ được
các chi phí để bảo trì và vận hành các chương trình ứng dụng.
6. Hạ tầng khách hàng
Client Infrastructure là những yêu cầu phần mềm hoặc phần cứng để sử dụng các
dịch vụ ĐTĐM trên mạng. Thiết bị cung cấp cho khách hàng có thể là trình duyệt,
máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại di động,…
Hình 1.3. Các ứng dụng của điện toán đám mây Bkav
1. Mô hình dịch vụ
bất kỳ công việc nặng khác có liên quan đến việc vận hành ứng dụng.
1.3. Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS)
SaaS cung cấp cho sản phẩm hoàn chỉnh được nhà cung cấp dịch vụ vận hành
và quản lý. Trong hầu hết các trường hợp, khi nhắc đến SaaS, mọi người thường nghĩ
đến ứng dụng dành cho người dùng cuối (chẳng hạn như email trên nền tảng web).
Với SaaS, không cần phải nghĩ cách duy trì dịch vụ hoặc cách quản lý cơ sở hạ tầng
ngầm. Chỉ cần nghĩ cách sử dụng phần mềm cụ thể đó.
2. Mô hình triển khai
Có ba mô hình triển khai chính là: Public Cloud, Private Cloud và Hybrid Cloud.
Trong mô hình Private Cloud, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây dựng để
phục vụ cho một tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho doanh nghiệp
có thể kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ.
Như là hình thức phổ biến nhất của điện toán đám mây (và thuận tiện cho nhà
cung cấp máy chủ ảo VMware) các đám mây riêng (dùng cho nội bộ doanh nghiệp)
cho phép một công ty phủ các lớp ảo hóa và phần mềm quản lý lên cơ sở hạ tầng hiện
có để liên kết các máy chủ, lưu trữ, mạng, dữ liệu và các ứng dụng. Sau khi chúng
được kết nối với nhau và ảo hóa, CNTT có thể chuyển đổi lưu trữ, năng lực tính toán
hoặc các nguồn tài nguyên khác, một cách vô hình, từ một nơi tới nơi khác để cung
cấp cho tất cả các bộ phận người dùng cuối mọi nguồn tài nguyên mà họ cần bất cứ
lúc nào.
2.3. Hybrid Cloud
Hybrid Cloud là sự kết hợp của Public Cloud và Private Cloud. Trong đó doanh
nghiệp sẽ “out-source” các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu không quan trọng, sử dụng
các dịch vụ Public Cloud để giải quyết và xử lý các dữ liệu này. Đồng thời, doanh
nghiệp sẽ giữ lại các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu tối quan trọng trong tầm kiểm
soát (Private Cloud). Một khó khăn khi áp dụng mô hình Hybrid Cloud là làm sao
triển khai cùng một ứng dụng trên cả hai phía Public và Private Cloud sao cho ứng
dụng đó có thể kết nối, trao đổi dữ liệu để hoạt động một cách hiệu quả.
V. LOẠI ĐÁM MÂY
Hầu hết các dịch vụ điện toán đám mây được chia thành 3 loại chính:
- Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS).
- Nền tảng như một dịch vụ (PaaS).
- Phần mềm như một dịch vụ (SaaS).
Mỗi loại điện toán đám mây cung cấp các cấp độ kiểm soát, tính linh hoạt và khả
năng quản lý khác nhau để người dùng có thể lựa chọn tập hợp các dịch vụ phù hợp
với nhu cầu riêng.
Điện toán đám mây có 5 đặc điểm sau:
- Cho phép người dùng truy cập tài nguyên thông qua kết nối mạng.
- Người sử dụng tùy ý cấu hình dịch vụ theo nhu cầu.
- Sử dụng chung tài nguyên với nhiều người theo cách tối ưu nhất.
- Quá trình sử dụng tài nguyên được đo theo thời gian thực.
- Dễ dàng tự ý tăng hoặc giảm tài nguyên nhanh chóng.
Top những nhà cung cấp dịch vụ đám mây tại Việt Nam HostingViet
Hosting Việt là cái tên không còn xa lạ với dân công nghệ. Bởi đây là nhà cung
cấp dịch vụ hosting chất lượng, giá rẻ tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 2015,
Hosting Việt chuyên cung cấp các giải pháp công nghệ điện toán đám mây như Cloud
Chương I: Tổng quan về điện toán đám mây 23
hosting, Cloud server, Cloud VPS với hạ tầng Cloud OpenStack, độ bảo mật tuyệt đối
đến 99.99%, 100% hosting sử dụng ổ đĩa SSD Enterprise cho tốc độ nhanh vượt trội
và mượt mà, thời gian uptime lên tới 99.99%.
1. Digistar
Digistar là nhà cung cấp các dịch vụ công nghệ điện toán đám mây như Cloud
VPS, Cloud hosting, Cloud server với độ bảo mật cao, mang đến sự an toàn cho người
sử dụng.
2. CMC
Đây là một doanh nghiệp nổi tiếng trong lĩnh vực hạ tầng dịch vụ viễn thông. Tuy
nhiên, đối với dịch vụ Cloud Server, họ chỉ mới gia nhập thị trường vào tháng 1/2017.
Điểm nổi bật của Cloud Server mà CMC cung cấp là tốc độ khởi tạo siêu nhanh chỉ
30 giây và sử dụng chế độ bảo mật của IBM Managed Security Services.
3. FPT
Ưu điểm của dịch vụ Cloud Server tại FPT là tốc độ truyền tải dữ liệu cao khi kết
nối trực tiếp với hệ thống mạng FPT Telecom. Hệ thống mạng này cũng được nối kết
với nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật, Úc, Mỹ, Singapore, HongKong…
4. Viettel IDC
Với hơn 10 năm hoạt động cùng nền tảng cơ sở hạ tầng được thừa hưởng từ Tập
đoàn viễn thông Quân Đội (Viettel), Viettel IDC cung cấp dịch vụ điện toán đám mây
và trung tâm dữ liệu có độ bảo mật cao, chất lượng tốt.
Ngoài ra, chính sách chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp khá ổn với đội ngũ
nhân viên kỹ thuật hỗ trợ 24/7. Đồng thời, Viettel IDC còn có chính sách cho người
dùng trải nghiệm dịch vụ 07 ngày trước khi quyết định mua.
5. Hostvn
Được thành lập vào năm 2007, Hostvn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ hosting giá rẻ. Ngoài ra, Hostvn còn cung cấp các dịch vụ về VPS, Cloud
Server, tên miền, phần mềm bản quyền và email marketing.
Một vài ưu điểm Cloud Server tại Hostvn: Khả năng tăng tốc dữ liệu, sử dụng
100% ổ SSD Enterprise, dữ liệu được sao lưu định kỳ hàng tuần, hỗ trợ kỹ thuật
chuyên nghiệp.
Chương I: Tổng quan về điện toán đám mây 24
1. Điện toán đám mây bao gồm những mô hình nào? Liệt kê cụ thể từng loại mô
hình?
2. Thành phần của điện toán đám mây bao gồm những hạ tầng nào? Liệt kê những
hạ tầng đó?
3. Tìm hiểu những sản phẩm, ứng dụng của điện toán đám mây trong Internet?
Chương II: Mô hình soa và tiềm năng của điện toán đám mây 25
Cấp phát/ Lập lịch Phân tán Tập trung/ Phân tán
Khả năng cộng tác Theo tiêu chuẩn lưới mở Dựa vào dịch vụ Web
Hình 2.7. Thị phần đám mây Amazon trên toàn thế giới
3.4.1. Nền tảng AWS đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu sử dụng
Hơn 60 dịch vụ sẽ sẵn sàng chỉ sau một vài thao tác với AWS, từ việc lưu trữ dữ
liệu đến các công cụ triển khai, thư mục để phân phối nội dung,… Các dịch vụ mới
được cung cấp nhanh chóng, không cần chi phí vốn trả trước, cho phép các doanh
nghiệp đã hoạt động lâu năm, các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng như khách hàng trong khu vực nhà nước tiếp cận các khối hợp nhất cần
thiết để đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu kinh doanh thay đổi.
3.4.2. Tính năng chuyên sâu của AWS là gì?
Sau gần một thập kỷ hợp tác chặt chẽ với nhiều tổ chức như Pinterest, GE và
MLB, Amazon Web Services cho phép khách hàng cộng tác theo cách hoàn toàn mới.
Các tính năng chuyên sâu chẳng hạn như hệ thống các công cụ cơ sở dữ liệu, cấu hình
máy chủ, mã hóa và công cụ dữ liệu mạnh mẽ cho phép tập trung vào hoạt động kinh
doanh cốt lõi của mình chứ không phải tập trung vào cơ sở hạ tầng bảo vệ hay hệ
thống làm mát.
Nếu chưa rõ về AWS là gì hay các tính năng chuyên sâu liên quan, có thể liên hệ
nhà cung cấp dịch vụ và sẽ nhanh chóng nhận được câu trả lời.
3.4.3. Tính bảo mật mạnh mẽ hơn nền tảng máy chủ vật lý
Tính bảo mật trong đám mây được công nhận là tốt hơn so với nền tảng máy chủ
vật lý. Sự công nhận và chứng nhận bảo mật rộng rãi, mã hóa dữ liệu khi ngừng hoạt
động lẫn khi chuyển tiếp, các mô đun bảo mật phần cứng và bảo mật vật lý mạnh mẽ
đều góp phần tạo ra một cách quản lý cơ sở hạ tầng CNTT của doanh nghiệp an toàn
hơn.
3.4.4. Tầm nhìn sâu rộng về tuân thủ và quản lý
Kiểm soát, kiểm tra và quản lý định danh, cấu hình và cách sử dụng là một phần
quan trọng trong cấu trúc hạ tầng CNTT ngày nay. Với Amazon Web Services, những
tính năng này được tích hợp sẵn trong nền tảng giúp đáp ứng các yêu cầu về tuân thủ,
quản lý và luật định của mình.
3.4.5. Tính năng tích hợp
Lựa chọn giữa đầu tư vào cơ sở hạ tầng như hiện tại với chuyển SANS đám mây
không phải là một quyết định dễ dàng. Nhiều doanh nghiệp thậm chí còn chưa rõ
AWS là gì và AWS có ứng dụng như thế nào cho doanh nghiệp. Các tính năng chuyên
sâu, kết nối chuyên biệt, liên kết danh tính và các công cụ tích hợp cho phép doanh
nghiệp chạy các ứng dụng “lai” trên các dịch vụ tại chỗ và đám mây, vô cùng hữu ích
cho doanh nghiệp.
3.4.6. Mạng lưới AWS các khu vực và vị trí máy chủ trên toàn cầu
AWS lan truyền các dịch vụ của mình trên khắp thế giới và có hàng triệu khách
hàng. Cơ sở hạ tầng toàn cầu của AWS đang mở rộng để khách hàng hoặc người dùng
Chương II: Mô hình soa và tiềm năng của điện toán đám mây 49
cuối cùng có khả năng nhận được kết quả với thông lượng cao hơn và độ trễ thấp hơn
và cũng để đảm bảo rằng dữ liệu khách hàng vẫn còn trong không gian hoặc khu vực
mong muốn mà họ chỉ định. Các khu vực AWS và các Vùng sẵn có có số lượng lớn
trên toàn thế giới. Mỗi khu vực bao gồm nhiều địa điểm, được đặt tên là Vùng sẵn có.
AWS có 42 Vùng sẵn có ở 16 vị trí địa lý trên toàn cầu.
3.5. Giải pháp Amazon
3.5.1. Tạo máy chủ lưu trữ cho ứng dụng
Sử dụng cơ sở hạ tầng theo yêu cầu ổn định để đem đến sức mạnh cho các ứng
dụng của, từ các ứng dụng có máy chủ lưu trữ nội bộ đến SaaS.
3.5.2. Sao lưu và Lưu trữ
Lưu trữ dữ liệu và xây dựng các giải pháp sao lưu đáng tin cậy bằng cách sử dụng
các dịch vụ lưu trữ dữ liệu giá cả hợp lý của AWS.
3.5.3. Hệ thống công nghệ thông tin doanh nghiệp
Tạo máy chủ lưu trữ cho ứng dụng CNTT bên trong hoặc bên ngoài trong môi
trường bảo mật của AWS.
3.5.4. Cơ sở dữ liệu
Tận dụng nhiều giải pháp cơ sở dữ liệu có khả năng thay đổi quy mô linh hoạt, từ
phần mềm có cơ sở dữ liệu doanh nghiệp được lưu trữ trên máy chủ đến các giải pháp
cơ sở dữ liệu phi quan hệ.
3.5.5. Phân phối nội dung
Phân phối nội dung đến người dùng cuối trên toàn thế giới một cách nhanh chóng
và dễ dàng với mức chi phí thấp và tốc độ truyền dữ liệu cao.
V. THÁCH THỨC VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1. Thách thức
Là xu thế của thời đại công nghệ hiện đại, điện toán đám mây là một phần của nền
tảng cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Cho đến thời điểm hiện tại, điện toán đám mây
được ứng dụng mạnh mẽ hơn bao giờ hết, trở thành một trong những động lực cho sự
phát triển công nghệ thông tin, ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
như giáo dục, công nghiệp…
Với việc sử dụng điện toán đám mây góp phần giúp cho các ứng dụng công nghệ
không còn phải lệ thuộc vào mạng hạ tầng, người dùng có thể tiết kiệm được chi phí
đầu tư và hệ thống phần cứng. Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đám mây ngày càng
lớn mạnh, cùng với đó chính là việc doanh nghiệp phải phát triển hệ thống điện toán
đám mây mạnh mẽ hơn, các trung tâm dữ liệu ảo cũng cần được đầu tư để phục vụ
cho khả năng tương tác lẫn nhau giữa các thiết bị.
Thực tế, điện toán đám mây chỉ trong một thời gian ngắn đã chi phối và được đưa
vào ứng dụng với nhiều lĩnh vực khác nhau, được kiểm soát tốt hơn thông qua đường
truyền internet như: các thiết bị giám sát, thiết bị y tế, trường học và các hoạt động
Chương II: Mô hình soa và tiềm năng của điện toán đám mây 50
của các doanh nghiệp.
Hình 2.8. Hướng phát triển điện toán đám mây nhờ Internet
Nghiên cứu thị trường của nhiều đơn vị thiết bị công nghệ cho thấy điện toán đám
mây sẽ được ứng dụng phổ biến hơn nữa, dự tính sẽ bao phủ toàn bộ thị trường trong
khoảng thời gian ngắn và giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí, hoạt
động trao đổi thông tin dữ liệu bảo mật cao hơn.
Phát triển điện toán đám mây tại Việt Nam – còn nhiều thách thức
Không nằm ngoài xu thế chung của ngành công nghệ thông tin thế giới, Việt Nam
đang dần tiếp cận dịch vụ đám mây thông qua các dự án của một số doanh nghiệp
nước ngoài như Microsoft, Intel… Công nghệ này được coi là giải pháp cho những
vấn đề mà nhiều công ty đang gặp phải như thiếu năng lực công nghệ thông tin, chi
phí đầu tư hạn chế… Hầu hết các nhà lãnh đạo công nghệ thông tin đều khá kỳ vọng
khi nhận định về công nghệ này.
2. Xu hướng phát triển
2.1. Máy chủ ảo Cloud Server dẫn đầu xu hướng
So với các hệ thống máy chủ lưu trữ thông tin, dữ liệu truyền thống nhiều khuyết
điểm trước kia. Cloud Server được đánh giá rất cao là sự lựa chọn ưu việt không chỉ
trong những năm gần đây mà cả trong năm 2020 hay lâu dài hơn nữa. Thực tế, hệ
thống dịch vụ đám mây này có nhiều ưu điểm nổi trội. Chúng cho phép người dùng có
thể truy cập từ xa để sử dụng mọi dịch vụ phần mềm và lưu trữ dữ liệu.
Lý do là vì chúng có một hệ thống các tài nguyên được trải rộng giữa nhiều máy
chủ trong trung tâm dữ liệu. Ngoài ra, Cloud Server còn có tính năng tính toán mạnh
mẽ. Chúng thậm chí còn sở hữu nhiều ưu điểm và linh hoạt hơn so với máy chủ vật lý
Chương II: Mô hình soa và tiềm năng của điện toán đám mây 51
truyền thống. Việc đầu tư Cloud Server giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều
chi phí khác trong hoạt động. Từ đó, ngân sách, kế hoạch vốn của cũng ít tốn kém
hơn.
2.2. Tăng trưởng nhanh chóng trong xu hướng lưu trữ dữ liệu
Khi các cá nhân và tổ chức đang chuẩn bị bước vào hệ sinh thái trên điện toán
đám mây. Xu hướng tăng dung lượng lưu trữ đám mây cũng phát triển nhanh chóng.
Chúng dần trở nên hoàn hảo hơn để theo kịp sự chuyển đổi mô hình của ngày càng
nhiều trong các doanh nghiệp. Trong vài năm nữa, các nhà cung cấp dịch vụ điện toán
đám mây có khả năng mang lại sự tăng trưởng tốt cho những dữ liệu trực tuyến. Việc
này được thực hiện thông qua các thiết bị được chế tạo cho công suất lớn hơn.
Đồng thời, nhờ có sự phát triển dữ liệu đa dạng, đáp ứng được nhiều yêu cầu này.
Các doanh nghiệp lớn có thể truy cập vào kho dữ liệu lớn nhanh hơn. Từ đó, việc
chạy phân tích liền mạch và tạo thông tin chi tiết về mọi thứ mà họ muốn hiệu quả, dễ
dàng hơn. Còn đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn, chúng cũng đáp ứng được rất tốt.
Và điều này tương đương với việc giá thành lưu trữ cũng sẽ thấp hơn, tiết kiệm.
2.3. Tăng cường sử dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ đám mây
Với ưu điểm là mô hình hoạt động đơn giản, điện toán đám mây tạo nhiều điều
kiện dễ dàng hơn cho khách hàng. Vì thế, nhiều doanh nghiệp có thể trong tương lai
sẽ tích hợp các giải pháp dựa trên đám mây để có thể truy cập các dịch vụ khách hàng.
Đặc biệt, những môi trường đám mây SaaS ngày càng chiếm lĩnh thị trường mạnh mẽ.
Bởi, một số ứng dụng hiện có đã được hiện đại hóa và có ứng dụng SaaS thay thế
mạnh mẽ. Một điểm sáng nữa là, các nhà cung cấp dịch vụ cũng đang phát triển các
công cụ để tích hợp riêng cho các ngành, lĩnh vực cụ thể. Qua đó, sáng tạo ra đám
mây có các ứng dụng SaaS hấp dẫn, đa dạng hơn.
Trong tương lai, SaaS và IaaS là những nền tảng được dự báo sẽ ngày càng phát
triển mạnh. Do chúng sở hữu nhiều tính linh hoạt và thân thiện với người dùng trong
việc phát triển ứng dụng hơn hẳn.
2.4. IoT phát triển đồng bộ với lưu trữ dữ liệu
Internet of Things (IoT) đang dần hoàn thiện và đồng bộ trên công nghệ điện toán
đám mây. Đây thực sự là một bước tiến với hàng triệu thiết bị mới được kết nối mỗi
tuần. Nhờ có nó, mọi sự lưu trữ dữ liệu cần thiết để phù hợp với môi trường kỹ thuật
số này trong tương lai có cơ hội tăng trưởng nhảy vọt hơn.
Chương II: Mô hình soa và tiềm năng của điện toán đám mây 52
IoT có liên quan mật thiết đến công nghệ điện toán đám mây. Vì thế có thể giúp
giảm bớt gánh nặng về băng thông. Đồng thời, các ứng dụng tập trung cũng nhẹ
nhàng hẳn. Việc này có khả năng thông qua truyền các dữ liệu phân tích đến các vị trí
tập trung so với việc lưu trữ dữ liệu thô. Và IoT hứa hẹn mang đến cho các doanh
nghiệp một lợi ích là giảm thiểu chi phí công nghệ tối đa. Ngoài ra, mạng cũng nhanh
hơn, thời gian phản hồi cực tốt.
Hình 2.9. IOT (Internet Of Things) trong điện toán đám mây
Chương II: Mô hình soa và tiềm năng của điện toán đám mây 53
Hình 3.1. Công nghệ ảo hóa trong điện toán đám mây
Ảo hóa là một thiết kế nền tảng kỹ thuật cho tất cả các kiến trúc điện toán đám
mây. Điện toán đám mây đề cập chủ yếu đến nền tảng ảo hóa. Ảo hóa là công nghệ
được thiết kế để tạo ra tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần
mềm chạy trên nó. Ảo hóa cho người dùng thấy các máy chủ, thiết bị lưu trữ, và phần
cứng khác được coi là một khối tổng thể các nguồn lực hơn là các hệ thống rời rạc, do
đó những nguồn tài nguyên này có thể được phân bổ theo yêu cầu. Trong điện toán
đám mây, công nghệ ảo hóa máy chủ được quan tâm hàng đầu, ở đó một máy vật lý
đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Mỗi một máy ảo đều có một thiết lập
nguồn hệ thống riêng lẻ, hệ điều hành riêng và các ứng dụng riêng.
Chương III: Công nghệ ảo hóa 43
Ảo hóa máy chủ hoàn toàn sử dụng Hypervisor. Hypervisor hay còn được biết đến
với tên gọi Virtual Machine Monitor (VMM). Đây là một loại phần mềm giao tiếp
trực tiếp với không gian đĩa và CPU của máy chủ vật lý. Nó thực hiện việc giám sát
tài nguyên của máy chủ vật lý. Đồng thời giữ cho mỗi máy chủ ảo độc lập cũng như
không nhận biết được các máy chủ ảo khác. Hypervisor cũng giúp chuyển tiếp các tài
nguyên từ máy chủ vật lý đến đúng máy chủ ảo khi chạy các ứng dụng
4.2. Ảo hóa hệ điều hành (OS Layer)
Ảo hóa song song cũng có nền tảng dựa trên mô hình máy chủ – máy khách, sử
dụng VMM. Trong mô hình này, VMM sửa đổi mã của hệ điều hành khách. Thay đổi
này được gọi là Porting. Mô hình máy ảo song song có khả năng chạy nhiều hệ điều
hành.
4.3. Ảo hóa song song (Para Virtual Machine – PVM)
Khác với hai mô hình trên, ảo hóa hệ điều hành không dựa trên nền tảng mô hình
khách – chủ. Máy chủ hoạt động trên Kernel – chương trình cốt lõi trong hệ điều
hành. Thực hiện phân phối chức năng của hệ điều hành cho từng máy khách. Do vậy
máy khách phải sử dụng cùng hệ điều hành với máy chủ.
Kiến trúc phân tán của nhân hệ điều hành Kernel loại bỏ các cuộc gọi hệ thống
giữa các lớp, giúp giảm chi phí sử dụng CPU. Nó cũng yêu cầu mỗi phân vùng phải
tách biệt với các phân vùng lân cận. Đó cũng là lý do khi xảy ra lỗi hoặc vấn đề bảo
mật trong trình hoạt động, toàn bộ hệ thống sẽ không gặp sự cố.
Chương III: Công nghệ ảo hóa 50
Ảo hóa song song đem lại tốc độ cao hơn so với ảo hóa toàn phần và hiệu quả sử
dụng các nguồn tài nguyên cũng cao hơn. Nhưng nó yêu cầu các hệ điều hành khách
chạy trên máy ảo phải được chỉnh sửa. Điều này có nghĩa là không phải bất cứ hệ điều
hành nào cũng có thể chạy ảo hóa song song.
Ưu điểm của ảo hóa song song là nó không giới hạn các trình điều khiển thiết bị
trong phần mềm ảo hóa thực tế là ảo hóa song song không hề có các trình điều khiển
thiết bị.
Thay vào đó, nó sử dụng các trình điều khiển thiết bị có trong một hệ điều hành
chủ, gọi là máy chủ đặc quyền. Nó cho phép các công ty tận dụng hiệu suất phần cứng
các máy chủ, chứ không bị giới hạn phần cứng mà các trình điều khiển phải sẵn có
trong phần mềm ảo hóa.
III. PHÂN LOẠI ẢO HÓA
1. Server Virtualization
Ảo hóa máy chủ: Hợp nhất nhiều máy chủ vật lý thành máy chủ ảo chạy trên một
máy chủ vật lý duy nhất.
2. Application Virtualization
Ảo hóa ứng dụng: Một ứng dụng chạy trên một máy chủ khác. Từ đó, nó được cài
đặt theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể được thực hiện bằng cách phát trực tuyến
ứng dụng, ảo hóa máy tính để bàn hoặc VDI hoặc một gói VM (như VMware ACE
tạo bằng trình phát). Microsoft Softgrid là một ví dụ về ảo hóa Ứng dụng.
Chương III: Công nghệ ảo hóa 51
3. Presentation Virtualization
Đây là những gì mà khung Citrix Met (và giao thức ICA) cũng như Microsoft
Terminal Services (và RDP) có thể tạo ra. Với ảo hóa bản trình bày, một ứng dụng
thực sự chạy trên một máy chủ khác và thấy tất cả những điều đó trên màn hình máy
khách từ nơi nó được chạy.
4. Network Virtualization
Với ảo hóa này, network được khắc phục và có thể được sử dụng cho nhiều mục
đích: như phân tích giao thức bên trong bộ chuyển mạch Ethernet. Các thành phần của
mạng ảo có thể bao gồm NIC, bộ chuyển mạch, VLAN, thiết bị lưu trữ mạng, vùng
chứa mạng ảo và phương tiện mạng.
5. Storage Virtualization
Ảo hóa lưu trữ được mô tả là trừu tượng hóa lưu trữ logic khỏi lưu trữ vật lý. Với
ảo hóa lưu trữ, phương tiện lưu trữ cho dữ liệu của được hợp nhất và quản lý bởi một
hệ thống lưu trữ ảo. Các máy chủ được kết nối với hệ thống lưu trữ không biết dữ liệu
thực sự ở đâu.
6. Hardware Virtualization
Ảo hóa phần cứng: Hoạt động bằng cách sao chép tài nguyên phần cứng bằng lớp
phần mềm (Hypervisor).
1. Những lĩnh vực ứng dụng công nghệ ảo hóa? Liệt kê những lĩnh vực ảo hóa?
Cho ví dụ ứng dụng áp dụng công nghệ ảo hóa?
2. Lợi ích của công nghệ ảo hóa trong ngành điện toán đám mây là gì?
Chương IV: Máy ảo 54
Có thể yên tâm vì máy ảo hoạt động như một SANSdbox. Nếu có lỗi xảy ra trong
hệ điều hành khách, chẳng hạn như nhiễm phần mềm độc hại hoặc cài đặt bị hỏng, thì
hệ điều hành chính cũng không bị ảnh hưởng.
2.3. Phát triển phần mềm cho các nền tảng khác
Một ứng dụng quan trọng khác cho máy ảo là đơn giản hóa quy trình làm việc để
thử nghiệm các ứng dụng và trang web trên nhiều nền tảng.
Ví dụ: Lập trình viên đang phát triển một game hoạt động trên cả nền tảng máy tính
và thiết bị di động. Họ có thể sử dụng giả lập để kiểm tra các phiên bản khác nhau
ngay trên máy tính của mình. Thay vì di chuyển các tập tin cài đặt qua lại giữa điện
thoại và những máy tính thử nghiệm khác, họ chỉ có thể giả lập chúng.
Ảo hóa cũng cho phép biên dịch SANS các loại tập tin thực thi khác. Ngay cả khi
sử dụng framework đa nền tảng, cũng có thể biên dịch các tập tin APP trên Mac và
tập tin EXE trên Windows. Thay vì khởi động kép cho mọi bản cài đặt, ảo hóa giúp
đơn giản hóa quy trình.
2.4. Tăng cường bảo mật Server
Đối với những người quản trị hệ thống, máy ảo được sử dụng để quản lý máy chủ,
mỗi máy chủ được đưa vào một máy ảo riêng biệt để đảm bảo cách lý trong quá trình
hoạt động. Việc cách ly này sẽ tránh cho hệ thống phải đối mặt với những nguy cơ
bảo mật cũng như bị những lỗi phát sinh khi chạy trên máy thật. Ví dụ như xung đột
phần cứng hay nhiễm virus
Chương IV: Máy ảo 56
4.2. VMWare
VMWare Player là một chương trình máy ảo rất thông dụng trên cả Windows và
Linux, VMWare cung cấp đầy đủ các tính năng từ cơ bản đến nâng cao mà một máy
ảo cần có, phù hợp với những người dùng nâng cao có yêu cầu nhiều hơn về một
chương trình máy ảo. VMWare Player là phiên bản miễn phí của VMWare Station, do
đó VMWare sẽ không có nhiều các tính năng giống như VirtualBox.
Hình 4.4. Công nghệ RAID trong điện toán đám mây
2. Chức năng RAID
Là hình thức ghép nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức
năng gia tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa
trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.
3. Nguyên tắc hoạt động RAID
Cách thức hoạt động của RAID là sao chép dữ liệu lên hai hoặc nhiều ổ cứng vật
lý được liên kết với nhau bằng một RAID Controller. RAID Controller có thể dựa trên
một trong hai nền tảng phần cứng hoặc phần mềm.
Hầu hết các loại RAID khác nhau đều sử dụng kỹ thuật hạn chế lỗi gọi là dữ liệu
chẵn lẻ cho phép khả năng chịu lỗi (fault tolerance) khi dữ liệu được nhân đôi. Nhờ
vậy mà có thể giảm tác động của việc mất dữ liệu khi gặp phải lỗi phần cứng.
RAID có thể được sử dụng cho các ổ đĩa SATA, SAS và SSD.
Có nhiều cách cài đặt RAID khác nhau. Mỗi một loại RAID lại phục vụ một mục
tiêu khác nhau dựa trên những nhu cầu cụ thể để giải quyết các yêu cầu nhất định như:
- Độ tin cậy của dữ liệu/Data Reliability – đảm bảo dữ liệu không có lỗi.
- Tính sẵn sàng của dữ liệu/Data Availability – đảm bảo dữ liệu khả dụng ngay cả
trong trường hợp lỗi phần cứng.
- Hiệu suất dữ liệu/Data Performance – đảm bảo truy cập dữ liệu nhanh chóng cho
cả hoạt động đọc và ghi.
Chương IV: Máy ảo 59
4.2. RAID 1
Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng
giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi
vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ
tiếp tục hoạt động bình thường. Có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng
đến vấn đề thông tin hư hỏng.
Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc
nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người mê tốc độ. Tuy nhiên
đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan
trọng thì hệ thống RAID 1 là lựa chọn không thể thiếu.
Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ
80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).
4.3. RAID 2
Cơ chế kiểm tra lỗi của loại RAID này ở mức Bit sử dụng cơ chế Hamming code,
nhưng gần như mặc định các ổ cứng hiện tại đều đã tích hợp kiểm tra mức Bit bằng
Hamming code do vậy loại RAID này hiện nay không còn được sử dụng nữa.
Chương IV: Máy ảo 61
4.4. RAID 3
Đây là loại RAID đầu tiên sử dụng cơ chế dự phòng dữ liệu bằng Parity. Parity là
kết quả được tạo ra bằng việc tính toán XOR giữa các bit trong block dữ liệu đã lưu
trữ. Ví dụ một tập tin dữ liệu được chia làm một block lưu trữ trong 6 phần, phần lưu
trữ từ Block A1 – A3 lưu trên 3 ổ cứng thì RAID 3 sẽ tính toán XOR của các Bit
trong từ Block 1 à 3 này thành một block parity lưu trữ trên ổ cứng thứ 4.
Khi xảy ra hư hỏng thì hệ thống sẽ tính toán lại dữ liệu từ phép toán:
A-Parity(1-3) = Block A1 - Block A2 - Block A3
Tuy nhiên thực tế thì hiện này loại RAID này cũng không còn được sử dụng do
hiệu năng quá thấp đặc biệt là với Database do việc xử lý theo từng Bit rất mất thời
gian khi lưu trữ và truy xuất.
4.5. RAID 4
RAID 4 tương tự như RAID 3 nhưng ở một mức độ các khối dữ liệu lớn hơn chứ
không phải đến từng byte. Chúng cũng yêu cầu tối thiểu 3 đĩa cứng (ít nhất hai đĩa
dành cho chứa dữ liệu và ít nhất 1 đĩa dùng cho lưu trữ dữ liệu Parity)
4.6. RAID 5
Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ và thông dụng nhất. Dữ liệu và bản sao lưu
được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá phức tạp.
Ví dụ: Về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số
2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng
3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2.
Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó
trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như
ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn
cao.
Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức
là nếu dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.
4.7. RAID 6
RAID 6 phần nào giống như RAID 5 nhưng lại được sử dụng lặp lại nhiều hơn số
lần sự phân tách dữ liệu để ghi vào các đĩa cứng khác nhau. Ví dụ như ở RAID 5 thì
mỗi một dữ liệu được tách thành hai vị trí lưu trữ trên hai đĩa cứng khác nhau, nhưng
ở RAID 6 thì mỗi dữ liệu lại được lưu trữ ở ít nhất ba vị trí (trở lên), điều này giúp
cho sự an toàn của dữ liệu tăng lên so với RAID 5.
Trong RAID 6, khả năng chịu đựng rủi ro hư hỏng cứng được tăng lên rất
nhiều. Nếu với 4 ổ cứng thì chúng cho phép hư hỏng đồng thời đến 2 ổ cứng mà hệ
thống vẫn làm việc bình thường, điều này tạo ra một xác xuất an toàn rất lớn. Chính
do đó mà RAID 6 thường chỉ được sử dụng trong các máy chủ chứa dữ liệu cực kỳ
quan trọng.
Chương IV: Máy ảo 64
Sau thao tác này, sẽ lưu thông số rồi khởi động lại máy tính. Chú ý thật kĩ màn
hình thông báo và nhấn đúng tổ hợp phím khi máy tính yêu cầu (có thể là Ctrl+F hoặc
F4 tùy bộ điều khiển RAID) để vào BIOS RAID.
Đối với BIOS RAID, mặc dù mỗi loại có một giao diện khác nhau nhưng về cơ
bản phải thực hiện những thao tác sau:
- Chỉ định những ổ cứng sẽ tham gia RAID.
- Chọn kiểu RAID (0/1/0+1/5).
- Chỉ định Block Size: Đây là chìa khóa ảnh hưởng rất lớn tới hiệu năng của giàn
ổ cứng chạy RAID. Đối với RAID dạng Striping, Block size cũng có nghĩa là
Stripe Size. Nếu thông số này thiết lập không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì
sẽ gây lãng phí bộ nhớ và giảm hiệu năng. Ví dụ nếu Block Size có giá trị là
64KB thì tối thiểu sẽ có 64KB được ghi vào ổ đĩa trong mọi trường hợp, ngay
cả khi đó là một tập tin text có dung lượng 2KB. Vì thế giá trị này nên xấp xỉ
tương ứng với kích thước trung bình của các tập tin dùng. Nếu ổ cứng chứa
nhiều tập tin nhỏ ví dụ tài liệu Word, nên để block size nhỏ, nếu chứa nhiều
phim ảnh hoặc nhạc, block size lớn sẽ cho hiệu năng cao hơn (nhất là với hệ
thống RAID 0).
Sau khi bộ điều khiển đã nhận biết hoàn hảo hệ đĩa cứng mới, tiến hành cài đặt hệ
điều hành cũng như định dạng ổ RAID. Windows XP là một lựa chọn sáng suốt.
Việc cài đặt Windows nói chung cũng giống như bình thường nhưng cần chuẩn bị
một ổ đĩa mềm và đĩa mềm chứa trình điều khiển (driver) cho bộ điều khiển RAID.
Ngay sau khi nhấn bàn phím để vào cài đặt, phải chú ý dòng chữ phía dưới màn hình
cài Windows để nhấn F6 kịp lúc. Sau đó chờ một lát và khi được hỏi, nhấn S để đưa
driver RAID vào cài đặt.
III. CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ SANS (STORAGE AREA NETWORK)
1. Định nghĩa
SANS (Storage Area Networking) hay còn gọi là mạng lưu trữ là một mạng
chuyên dụng, hoàn toàn tách biệt với các mạng LAN và WAN. Nói chung mạng
SANS sẽ nối kết tất cả các tài nguyên liên quan đến lưu trữ trong mạng lại với nhau.
SANS hay còn gọi là mạng lưu trữ là một mạng chuyên dụng, hoàn toàn tách biệt
với các mạng LAN và WAN. SANS sẽ nối kết tất cả các tài nguyên liên quan đến lưu
trữ trong mạng lại với nhau. Đặc điểm nổi bật trong cấu trúc SANS là nó thường cho
tốc độ kết nối dữ liệu cao (Gigabit/sec) giữa các thiết bị lưu trữ ngoại vi, đồng thời
cho khả năng mở rộng cao. Mặc dù thường được đề cập đến phần cứng nhiều hơn,
SANS còn bao gồm những phần mềm chuyên biệt dùng cho quản lý, giám sát và cấu
hình mạng.
Chương IV: Máy ảo 66
Kết nối với SANS sẽ có một hay nhiều máy chủ và một hay nhiều các thiết bị lưu
trữ khác nhau. Trong SANS máy chủ cũng sử dụng cáp quang để truyền dữ liệu (host
bus adapter and Optical fibre). iSCSI SANS sử dụng giao thức Ethernet bình thường
thông qua card mạng hay TOE card. SANS có hai dạng là: Centralized storage are
networks và distributed storage area network.
5. Môi trường làm việc
SANS được sử dụng trong môi trường yêu cầu mở rộng nhanh chóng các thiết bị
lưu trữ, và yêu cầu đáp ứng công việc cao (truyền dữ liệu với tốc độ lớn). Nó cho
phép các thiết bị disk driver kết nối trực tiếp đến SANS. Nó như các mạng bình
thường của các thiết bị lưu trữ với dung lượng lớn. SANS là giải pháp đắt tiền với hệ
thống Fibre Channel hay các card chuyên dụng cho các máy tính.
Công nghệ iSCSI SANS là giải pháp đáp ứng được với yêu cầu giá cả của SANS,
nhưng không như công nghệ sử dụng cho mạng doanh nghiệp lớn trung tâm dữ liệu.
Các máy con có thể sử dụng giao thức NAS như CIFS hay NFS. Với khả năng truy
cập từ xa và khôi phục dữ liệu nhanh chóng khi xảy ra lỗi. Đáp ứng tốt cho giải pháp
trung tâm dữ liệu. Và khả năng của iSCSI đáp ứng với các môi trường ứng dụng
không đòi hỏi khả năng đáp ứng cực lớn. Với SANS đáp ứng các yêu cầu khắt khe
nhất về ứng dụng.
Chương IV: Máy ảo 69
Một hệ thống lưu trữ bao gồm các thiết bị lưu trữ, hệ thống máy tính, hay các ứng
dụng chạy trên nó, và một phần rất quan trọng là các phần mềm điều khiển, quá trình
truyền thông tin qua mạng.
8. So sánh hệ thống lưu trữ SANS và NAS
8.1. Fabrics (Kết cấu mạng)
NAS sử dụng mạng TCP/IP, phổ biến nhất là Ethernet. Các SANS truyền thống
thường chạy trên các mạng fibre channel (FC) tốc độ cao, mặc dù nhiều SANS đang
sử dụng fabric dựa trên IP vì chi phí và độ phức tạp của FC. Hiệu suất cao vẫn là một
yêu cầu SANS và các giao thức fabric dựa trên flash đang giúp thu hẹp khoảng cách
giữa tốc độ IP chậm hơn.
8.2. Xử lý dữ liệu
Hai kiến trúc lưu trữ xử lý dữ liệu khác nhau: NAS xử lý dữ liệu dựa trên tập tin
và SANS xử lý dữ liệu khối. Câu chuyện không hoàn toàn đơn giản. NAS có thể hoạt
động với không gian tên toàn cầu và SANS có quyền truy cập vào hệ thống tập tin
SANS chuyên dụng. Một không gian tên toàn cầu tổng hợp nhiều hệ thống file NAS
để trình bày một khung nhìn hợp nhất. Hệ thống tập tin SANS cho phép các máy chủ
chia sẻ tập tin. Trong kiến trúc SANS, mỗi máy chủ duy trì một LUN chuyên dụng,
không chia sẻ. Hệ thống tập tin SANS cho phép các máy chủ chia sẻ dữ liệu một cách
an toàn bằng cách cung cấp quyền truy cập cấp tập tin vào các máy chủ trên cùng
LUN.
8.3. Giao thức
NAS kết nối trực tiếp với mạng Ethernet thông qua cáp vào bộ chuyển mạch
Ethernet. NAS có thể sử dụng một số giao thức để kết nối với các máy chủ bao gồm
NFS, SMB / CIFS và HTTP. Về phía SANS, các máy chủ liên lạc với các thiết bị ổ
đĩa SANS bằng giao thức SCSI. Mạng được hình thành bằng cách sử dụng các loại
fabric SAS / SATA hoặc ánh xạ các lớp SANS các giao thức khác, chẳng hạn như
Giao thức Kênh sợi (FCP) ánh xạ SCSI qua Kênh sợi quang hoặc iSCSI ánh xạ SCSI
qua TCP/IP.
8.4. Hiệu suất
SANS là những người thực hiện cao hơn cho các môi trường cần lưu lượng tốc độ
cao như cơ sở dữ liệu giao dịch cao và các trang web thương mại điện tử. NAS
thường có thông lượng thấp hơn và độ trễ cao hơn do lớp hệ thống tập tin chậm hơn,
nhưng các mạng tốc độ cao có thể bù đắp cho tổn thất hiệu năng trong NAS.
8.5. Khả năng mở rộng
Các thiết bị NAS cấp và đầu vào không có khả năng mở rộng cao, nhưng các hệ
thống NAS cao cấp có quy mô đến petabyte bằng cách sử dụng các cụm hoặc các nút
mở rộng quy mô. Ngược lại, khả năng mở rộng là một động lực chính để mua SANS.
Chương IV: Máy ảo 71
Kiến trúc mạng của nó cho phép quản trị viên mở rộng hiệu suất và dung lượng trong
các cấu hình mở rộng hoặc mở rộng.
Hình 4.14. Dữ liệu gốc được sao chép đến điểm đích thông qua tác vụ sao lưu
2.3. Mirroring
- Thông qua giao dịch mạng, dữ liệu sơ cấp sẽ được sao chép SANS thứ cấp.
- Các điểm kết nối hình chiếu với số cổng hỗ trợ cho quá trình này.
- Dùng công nghệ cấp độ cơ sở dữ liệu.
- Các thuật ngữ trong Mirroring: Server gốc – Principal (server nguồn), Server
hình chiếu – Mirror server (server đích), Server chứng kiến – Witness server (tùy
chọn).
2.4. Clustering
- Đây là cách thiết lập High availability dùng cơ sở dữ liệu được lưu trữ tại địa
điểm chung.
- Sử dụng cho server thứ cấp và máy chủ sơ cấp.
- Dùng công nghệ ở mức cơ bản cài và thiết lập Windows Clustering tại khu lưu
trữ chung.
- Các thuật ngữ: Node chủ động – Active Node (nơi SQL services chạy), Node bị
động – Passive Node (nơi SQL services không chạy).
2.5. AlwaysOn Availability Groups
- Các giao dịch mạng giúp chuyển dữ liệu từ sơ cấp SANS thứ cấp.
- Sử dụng công nghệ ở mức độ nhóm cơ sở dữ liệu.
- Windows Clustering không cần thiết lập một nơi để lưu trữ chung.
Hình 4.15. AlwaysON Availability Groups sử dụng công nghệ ở mức độ nhóm cơ sở dữ liệu
Chương IV: Máy ảo 73
Phần lớn các giao thức định tuyến IP đều cân bằng tải trên các liên kết song song.
Do đó, cần sử dụng tối đa đường dẫn, thay đổi số lượng liên kết để router thực hiện
cân bằng tải, mặc định là 4 và tối đa 6 đường.
Thông thường, cứ 2 máy chủ được sử dụng để cân bằng tải thì sẽ phải có thêm 1
máy chủ thực hiện nhiệm vụ quyết định server nào đảm nhận công việc. Vì thế, bộ
cân bằng tải cần nhiều thiết bị để cài đặt và chúng được tích hợp với các dịch vụ sao
lưu, dự phòng dữ liệu. Thậm chí, trong một số tình huống, thiết bị còn được đặt ở
nhiều nơi khác nhau.
4. Lợi ích giải pháp High Availability
- Dữ liệu trong máy chủ được lưu ở các vị trí khác nhau.
- Tất cả dữ liệu đều được bảo mật, đảm bảo an toàn.
- Nếu VPS xảy ra sự cố, dữ liệu sẽ không bị ảnh hưởng.
- Người dùng có thể truy cập internet bất cứ nơi đâu mà không lo bị gián đoạn.
- VPS được lưu trữ dự phòng ở những cụm khác nhau. Nếu khi một VPS chính
bị hỏng thì VPS phụ đặt ở mỗi cụm hoạt động như VPS chính.
Chương IV: Máy ảo 75
1. Tác dụng của máy ảo trong ngành điện toán đám mây là gì?
2. Công nghệ lưu trữ SANS trong công nghệ máy ảo có những đặc điểm gì?
3. Giải pháp tính sẵn sàng cao (High Availability) trong máy ảo có vai trò như thế
nào?
4. Thực hiện cài đặt máy ảo trên máy tính cá nhân (Phần mềm máy ảo VMWare)
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 76
1. Hệ điều hành
Hệ điều hành điều khiển được sử dụng để khởi động hệ thống và chuẩn bị quá
trình làm việc của phần cứng cho VMKernel. Khi hệ điều hành điều khiển được tải
lên nó hoạt động như các chương trình khởi động cho vmkernel, có nghĩa là nó chuẩn
bị tất cả các tài nguyên cần thiết cho hoạt động của VMKernel. Khi COS đã tải xong
Esx thì VMKernel sẽ bắt đầu hoạt động khởi động hệ thống và đảm nhận vai trò hệ
điều hành chính. User interaction with ESX: Đây là giao diện tương tác giữa người
dùng với Esx Server. Hệ điều hành điều khiển có trách nhiệm trình bày bằng nhiều
phương pháp khác nhau để thực hiện giao tiếp giữa máy chủ Esx với hệ thống. Nó cho
phép người sử dụng tương tác với máy chủ sử dụng các dịch vụ như là:
- Giao diện truy cập trực tiếp (Direct Console Access).
- Truy cập bằng Telnet bà SSH.
- Giao diện Web (Web Interface).
- Truyền dữ liệu (FTP).
- Proc file system: Hệ thống tập tin proc được sử dụng bởi cả COS và VMKernel
để cung cấp số liệu thời gian thực và thay đổi các cấu hình.
- Authentication: Có những tiến trình trong COS đòi hỏi cung cấp chứng thực để
có cơ chế cho phép và ngăn chặn truy cập vào hệ thống.
- Running Support Application: Một số ứng dụng chạy trong COS cung cấp các
hỗ trợ mở rộng trên môi trường máy chủ. Mỗi nhà cung cấp phần cứng sẽ có một
số phương pháp đề phát hiện các vấn đề vế phần cứng khi chúng phát sinh.
Trong một số trường hợp nó còn khuyến cáo người dùng backup hệ thống lên
COS để COS sao lưu các tập tin hệ thống quan trọng.
2. Kernel
Khi hệ điều hành được nạp các Kernel bắt đầu khởi động và khởi động hệ thống.
Nó chịu trách nhiệm quản lý và phân phối tài nguyên. Các COS cũng được nạp lại
như một máy ảo và được quản lý bằng các cấu hình của nó. Các COS tự thực hiện các
quy tắc tương tự cho các nguồn tài nguyên và phân bổ nó cho người dùng trên hệ
thống.
Kernel thực hiện nhiều chức năng nhưng chức năng chính của nó là quản lý sự
tương tác giữa phần cứng máy ảo và phần cứng của máy chủ vật lý. Nó hoạt động như
một người dùng đứng giữa và điều phối tài nguyên cho máy ảo khi cần thiết.
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 81
3. Khởi động
Là quá trình khởi động máy chủ Esx. Bằng việc quan sát quá trình khởi động của
một hệ thống máy chủ Esx này, chúng ta có thể thấy COS và VMKernel tương tác với
nhau như thế nào và lúc nào VMKernel nắm quyền quản lý tài nguyên hệ thống. Cần
phải nắm rõ quá trình này để hiểu rằng COS là một phần tách biệt với VMKernel.
Ngoài ra nếu máy chủ không thể khởi động hoặc một số dịch vụ hoặc ứng dụng không
thể hoạt động được thì những kiến thức am tường về quá trình này sẽ giúp ích rất
nhiều trong quá trình tìm kiếm, phát hiện và xử lý các sự cố. Có nhiều bước trong quá
trình khởi động hệ thống và sau đây là một số quá trình quan trọng.
3.1. Lilo (Bộ nạp khởi động ứng dụng)
Còn gọi là linux loader là một bộ nạp khởi động ứng dụng giống như loader của
windows. Khi khởi động hệ thống đọc nó từ trong ổ cứng dựa trên các thông tin có
trong tập tin etc/lilo.config hệ thống bắt đầu khởi tạo quá trình khởi động của nó trong
Esx mặc định lilo sẽ tải và khởi động VMKernel. Trong tập tin này còn chứa các
thông tin về cấu hình COS như nó khởi động. Thông tin này chứa một lượng bộ nhớ
để phân bổ cho các thiết bị được cấu hình để COS sử dụng.
Nếu bình thường lilo được cài trên master boot record thì mặc định nó sẽ tải hệ
điều hành mà phân vùng đã được đánh dấu tích cực lên để khởi động. Trong trường
hợp có nhiều hệ điều hành và có nhiều sự lựa chọn để khởi động thì lilo sẽ khởi tạo
dấu nháy báo hiệu cho người dùng lựa chọn một hệ điều hành để khởi động.
Sau khi lilo được nạp thành công thì cos sẽ được tải lên đa số các quá trình khởi
động đều nằm trong COS.
3.2. Init
Quá trình đầu tiên mà COS thực hiện là Init. Quá trình này đọc tập tin etc/inittab là
tập tin xác định runlevel mà hệ thống đó sẽ thực thi. Runlevel xác định những dịch vụ
sẽ được khởi động và thứ tự khởi động của chúng. Các giá trị runlevel biến đổi trong
linux được so sánh như các tùy chọn có sẵn trong window như là safe mode hoặc
command. Hệ thống Esx mặc định runlevel là 3.
4. Tính năng của EXS Server
4.1. Virtual Machine File System (VMFS)
Đây là một hệ thống tập tin hiệu suất cao cho phép nhiều hệ thống có thể truy cập
vào hệ thống tập tin tại cùng một thời điểm. Nó là công nghệ hỗ trợ cho VMotion và
High Availability. VMFS cho phép thêm và xóa các máy chủ Esx mà không làm ảnh
hưởng đến các máy chủ khác.
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 82
Ví dụ: Tập tin ISO cài vSphere ESXi 6.5 dành cho server Dell R630.
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 86
Bước 3: Giờ thì sau khi đã tạo bộ cài đặt boot ESXi 6.5 thì ta sẽ bước vào màn hình
Menu boot device đầu tiên. Hãy chọn bản cài đặt ESXi-6.5.0… installer.
Chương trình bắt đầu tải bộ cài đặt ESXi 6.5 lên bộ nhớ RAM máy chủ.
Hình 5.4. Quá trình cài đặt EXSi 6.5 lên bộ nhớ RAM máy chủ
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 87
Hình 5.5. Quá trình cài đặt EXSi “Ấn Enter để tiếp tục”
Chương trình cài đặt sẽ xuất nội dung chào mừng đến với phần cài đặt ESXi 6.5.
Nhấn Enter để tiếp tục .
Sau đó sẽ chọn ổ cứng để tiến hành cài đặt chương trình ESXi 6.5 vào ổ đĩa cứng đó.
Tiếp theo kêu xác nhận xoá mất dữ liệu trên vùng ổ cứng đó để tiến hành cài đặt.
Nhấn Enter.
Tiếp đến sẽ chọn ngôn ngữ hiển thị. Chọn ngôn ngữ tiếng Anh keyboard mặc định US
Default.
Hãy cấu hình mật khẩu cho User Root. Root là tài khoản quản trị cao nhất trong hệ
thống ESXi.
Chương trình ESXi sẽ tiến hành scan một số thành phần hardware của server.
Hình 5.10. Chương trình ESXi tiến hành cài đặt thành phần Hardware của Server
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 90
Ổ cứng đã được tái phân vùng và cần xác nhận việc cài đặt. Nhấn F11 để tiếp tục cài
đặt.
Lúc này quá trình cài đặt ESXi 6.5 đã hoàn tất, hệ thống yêu cầu tiến hành khởi động
lại server. Nhấn Enter.
Hình 5.13. Quá trình cài đặt ESXi hoàn tất “Ấn Enter để hoàn tất cài đặt”
Hình 5.15. Hệ thống dừng tất cả các chương trình để tiến hành khởi động lại
Sau khi reboot hoàn tất sẽ truy cập vào giao diện Direct Console User Interface
(DCUI) của ESXi 6.5.
Hình 5.16. Sau khi hoàn tất cài đặt tiếp tục truy cập vào giao diện DCUI
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 93
Khi nhấn F2, để vào bên trong giao diện DCUI gồm các chức năng cấu hình cơ bản
cho ESXi như trên hình này. Lúc này sẽ có yêu cầu nhập thông tin User Root và mật
khẩu.
Hình 5.17. Nhập thông tin Root khi vào giao diện DCUI
Chọn Set static IPv4 để cấu hình IP tĩnh. Sau đó điền các thông tin địa chỉ IP,
SubnetMask, Default Gateway vào các ô dưới.
Nhấn ESC thoát ra và sẽ gặp thông báo xác nhận thay đổi cấu hình network quản lý
ESXi.
Hình 5.22. Ấn ESC để thoát ra
Chương V: Ảo hóa với Vmware Vsphere 96
Hình 5.23. Đăng nhập thông tin Root để vào giao diện ESXi Web Client
[1]. Giáo trình Điện toán đám mây, khoa Công nghệ thông tin, Đại học Quy
Nhơn, 2018
[2]. Arshdeep Balga, Vijay Madisetti, Cloud Computing, A Hands-On Approach,
Arshdeep Bahga & Vijay Madisetti, 2014
[3]. Michael J. Kavis, Architecting the Cloud: Design Decisions for Cloud
Computing Service Models (SaaS, PaaS and laaS), John Wiley & Sons,
2014
[4]. Thomas Erl, Cloud Computing: Concepts, Technology & Architec