Professional Documents
Culture Documents
thảo luận
thảo luận
+ Mô hình REM
Quy mô công ty :SIZE
Đòn bẩy tài chính :DFL
Cấu trúc tài sản :PS
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp :AGE
Quy mô HĐQT: SL
Sự đa dạng chủng tộc trong HĐQT : NN
Tốc độ tăng trưởng doanh thu : GR
Tốc độ tăng trưởng GDP :GGDP
Tốc động tăng trưởng tín dụng : GMS
REM kinh tế hơn FEM về mặt số tham số ước lượng. REM thích hợp
trong các trường hợp ở đó hệ số cắt (ngẫu nhiên) của mỗi đơn vị chéo không có
tương quan với các biến giải thích. Một ưu điểm khác của REM là chúng ta có
thể đưa các biến giải thích không đổi theo thời gian vào mô hình.
NPLR Hệ số nợ xấu
LDR Hệ số dư nợ trên tiền gửi của khách hàng
LLPR Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng
TLTA Hệ số tổng dư nợ trên tổng tài sản
SIZE Quy mô ngân hàng
GDP Tăng trưởng kinh tế
CPI : Lạm phát
Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ số nợ xấu (NPLR) có tác động đồng biến đến
ROA và ROE, và có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Điều này chỉ ra rằng sự gia tăng
trong nợ xấu có thể làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng. Khi đối mặt với rủi
ro tín dụng, các ngân hàng có thể sẽ tăng phần bù rủi ro vỡ nợ lớn hơn mức rủi ro thực
tế, dẫn đến làm tăng thu nhập của họ . Theo Afriyie and Akotey, điều này cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng không có một phương pháp quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả,
bởi lẽ họ chỉ đơn giản là chuyển phần bù rủi ro vỡ nợ cho khách hàng dướihình thức
tăng lãi suất cho vay. Tham số ước lượng của biến quy mô ngân hàng (SIZE) mang
giá trị dương và có ý nghĩa thống kê chỉ ra rằng ngân hàng càng lớn thì khả năng sinh
lời có thể đạt được càng cao. Nói cách khác, ngân hàng có thể thu được lợi thế về chi
phí và thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ vào lợi thế kinh tế về quy mô. mối quan hệ
đồng biến, có ý nghĩa thống kê giữa hệ số dự phòng rủi ro tín dụng (LLPR) và khả
năng sinh lợi của ngân hàng trong mô hình. Đáng ngạc nhiên khi kết quả này lại trái
với quan điểm lý thuyết cho rằng hệ số dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng nghịch
biến đến hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng. Ham số ước lượng của hệ số dư
nợ trên tiền gửi của khách hàng (LDR) mang giá trị dương và đều có ý nghĩa thống
kê. cho thấy sự gia tăng trong hệ số này có thể làm tăng hiệu quả hoạt động tài chính
của ngân hàng. Nói cách khác, ngân hàng càng mở rộng hoạt động tín dụng thì có xu
hướng gia tăng được lợi nhuận
=> hệ số nợ xấu (NPLR) có tác động đồng biến đến ROA là lớn nhất có ý
nghĩa thống kê ở mức 10%
NC 6: TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Services % Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản
Exchange % Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trên tổng TS
Securities % Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh chứng khoán và góp vốn, mua
cổ phần trên tổng tài sản
Risk % Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng giá trị
các khoản cho vay.
TL/TA % Tỷ lệ giá trị các khoản cho vay trên tổng tài sản
OC/TA % Tỷ lệ giữa tổng chi phí hoạt động với tổng tài sản
EQAS % Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản
GDP % Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
INF % Tỷ lệ lạm phát hàng năm
ở mức ý nghĩa 1%, hoạt động kinh doanh dịch vụ có tác động cùng chiều
đến ROA của NHTM cổ phần Việt Nam, hay nói cách khác, ngân hàng càng
phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ thì khả năng sinh lời càng cao. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với kì vọng về dấu của biến SERVICES và với
thực tiễn hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay
Từ kết quả hồi quy mô hình 3.2 thể hiện ở bảng 4.6, hệ số của biến
Exchange trong mô hình là dương, cho thấy tác động cùng chiều với ROA
nhưng lại không có mức ý nghĩa cao, đối với các ngân hàng có quy mô lớn, kinh
doanh ngoại hối có tác động cùng chiều với ROA (ở mức ý nghĩa 1%), trong khi
đó hoạt động này lại không có nghĩa đóng góp nhiều vào khả năng sinh lời đối
với các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.
hệ số của biến Securities trong mô hình là âm, cho thấy tác động ngược
chiều với ROA (ở mức ý nghĩa 5%). Điều này có nghĩa rằng, hoạt động kinh
doanh chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần đang có có tác động làm giảm khả
năng sinh lời chung của các NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả này được khẳng
định một lần nữa khi nghiên cứu tách mẫu được trình bày tại bảng 4.7 và 4.8, hệ
số biến Securities vẫn tiếp tục âm cho thấy, ở các ngân hàng có quy mô lớn (ở
mức ý nghĩa 5%) và quy mô nhỏ ( ở mức ý nghĩa 1%), kinh doanh chứng khoán
và góp vốn, mua cổ phần đều có tác động nghịch chiều đến khả năng sinh lời
Từ kết quả hồi quy mô hình 3.2 thể hiện ở bảng 4.6, hệ số của biến
Securities trong mô hình là âm, cho thấy tác động ngược chiều với ROA (ở
mức ý nghĩa 5%). Điều này có nghĩa rằng, hoạt động kinh doanh chứng khoán
và góp vốn, mua cổ phần đang có có tác động làm giảm khả năng sinh lời chung
của các NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả này được khẳng định một lần nữa
khi nghiên cứu tách mẫu được trình bày tại bảng 4.7 và 4.8, hệ số biến
Securities vẫn tiếp tục âm cho thấy, ở các ngân hàng có quy mô lớn (ở mức ý
nghĩa 5%) và quy mô nhỏ ( ở mức ý nghĩa 1%), kinh doanh chứng khoán và góp
vốn, mua cổ phần đều có tác động nghịch chiều đến khả năng sinh lời.
Tổng kết: qua 5 bài tạp chí và 1 bài khoá luận nhóm em đã nghiên cứu và
tìm ra các biến độc lập có tác động và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
NHTM ở Việt Nam, có thể kể đến tỷ lệ chi phí ngoài lãi, tốc độ tăng trưởng tín
dụng, hệ số dư nợ trên tiền gửi của khách hàng, quy mô của công ty,… Thay vì,
sử dụng các biến độc lập đã nghiên cứu từ 5 bài tạp chí và 1 bài luận thì nhóm
em đã sử dụng các biến độc lập khác để nghiên cứu xem các biến nhóm em đã
chọn có tác động đến