Professional Documents
Culture Documents
張遷碑
張遷碑
《漢故谷城長盪陰令張君表頌》,是東漢
晚期佚名書法家書丹,東漢碑刻家孫興刻
石而成的一件隸書書法作品。此碑於東漢
中平三年(186 年)刻立,明代初年出土,
現收藏於山東泰山岱廟碑廊。 [1]
《張遷碑》篆額題“漢故轂城長盪陰令張
君表頌”12 字,額字獨呈扁形,書意在
篆隸之間;碑陽正文 15 行,行 42 字,共
567 字 [10] ;碑陰 3 列,上 2 列 19 行,
下列 3 行碑文。此碑是谷城故吏韋萌等為
追念張遷之功德而立,銘文着重宣揚張遷
及其祖先張仲、張良、張釋之和張騫的功
績,並涉及到黃巾起義軍的有關情節,具
有很高的史料價值。 [2]
《張遷碑》是東漢隸書成熟時期的作品,
書法造詣高。此碑自出土以來,為歷代金
石、書法家所推崇。在眾多的漢代碑刻中
此碑以古樸、厚重、典雅取勝,字裡行間
流露出率真之意,具有民間樸質之風,格
調峻實穩重,堪稱神品。它起筆方折寬厚
轉角方圓兼備,運筆遒勁而曲折有力,落
筆穩健,可謂是漢隸方筆系統的代表作。
張遷碑用筆
《張遷碑》運筆以方筆為主,用筆逆鋒堅
實,萬毫齊力,方圓兼備,沉着飽滿。橫
畫兩端都見方,粗重渾厚,有萬鈞不屈之
力,如“言”、“善”等字。書寫時萬毫
齊力,行筆似有反力相阻,右端回鋒上提
收筆,欲左先右,無往不收。“蠶頭雁
尾”的橫畫寫法也一樣,起筆處重頓后,
漸提行筆,正鋒而行,筆壯墨飽,收筆時
頓筆后迅速上提,挺直凝重而有力。豎畫
的用筆方法是落筆逆鋒向上,提筆調鋒起
筆處方厚飽滿,再調筆鋒向下,豎鋒運筆
收筆時或輕或重頓后,提筆向上回收筆鋒
如“之”、“中”、“尚”等字。折畫是
在橫畫收筆處將筆鋒上提,換向後在原處
入紙行筆,轉折處方整斬截又自然,略呈
外方內圓,或內外皆方,如“月”、
“巾”等字的折畫。
特別是此碑的撇畫比絕大多數知名的漢碑
隸書都要豐富些,如“更”、“令”等字
其寫法下筆如同豎畫,藏鋒逆入,中鋒行
筆順勢頓駐后逐漸上提后回收。撇畫是隸
書中具有特色的筆畫,由於是向左方運筆
行時阻力大,力量強勁,圓轉道健,筆力
暢達,如“命”字,部分字的豎鉤也可看
作撇畫的一種,如“孝”字。撇畫的妙處
在於收筆的變化,因輕重、長短、斜度的
不同作相應處理,因此變化多姿。有的收
筆回鋒圓渾,有的收筆方截,每一撇畫皆
根據字形差異處理得恰到好處。
捺畫也是此碑極為突出的筆畫,主要是平
捺和斜捺。此碑捺畫寫得厚重而雄健,落
筆取逆勢,調鋒后提筆行筆,用力勻稱至
捺腳稍頓后提鋒,然後順勢宛轉而出,筆
鋒在空中作收勢,給人一種樸拙但不刻板
的感覺。如“吏”字的捺逆鋒起筆,在行
筆過程中,逐漸用力漸行漸按,鋪毫向右
下行筆,行至捺端,提筆右上輕出,捺腳
似方似圓,力含其中“敦”字之捺雖不粗
壯,但筆畫含力在內,雄強剛勁,深沉有
力。捺畫落筆常作蠶頭狀,捺腳作雁尾狀
與他碑橫畫“蠶頭雁尾”之狀相合。 [8]
張遷碑結字
《張遷碑》結字巧中有拙,拙中寓巧,大
巧若拙。它完全去掉了雕飾的成分,一任
天然,真可謂道法自然,渾然天成。字的
各部分關係處理得非常生動,挪讓呼應,
顧盼有情,憨態可掬。
在整體上雖扁方,整飭劃一,又因字立形
順其自然,險中求正,字體端莊朴茂,筆
短意長,有些字突出主筆橫畫和捺畫,以
盡其勢。全碑各字穩而不呆,動感強烈,
動中求穩,穩中求變。神采奕然的體態特
徵在形體、筆畫的避讓、空間布白的處理
平正與險絕的錯落中表現得淋漓盡致,看
似簡單,實則妙趣橫生,有“險絕”后
“復歸平正”之感。 [8] [7]
張遷碑章法
《張遷碑》章法不拘一格,生動活潑。漢
代碑刻多有邊框方格,排列整齊,所以大
部分漢碑字形大小一致,平均擺放,給人
中規中矩的感覺。而《張遷碑》卻獨樹一
幟,通篇取茂密之勢,但字間和行間都無
嚴格的固定距離,疏與密適當,“疏處可
以走馬,密處不使透風”。既嚴謹又空靈
疏處闊綽而不散漫,達到了疏與密的對立
統一。同時,字形大小參差,正斜互用,
疏密隨意,但整體上又相互呼應,左右顧
盼,一派天真爛漫的景象。
《 trương thiên bi》 hựu danh《 trương thiên biểu tụng》, toàn
xưng 《 hán cố cốc thành trường đãng âm lệnh trương quân biểu
tụng》, thị đông hán vãn kì dật danh thư pháp gia thư đan, đông
hán bi khắc gia
tôn hưng khắc thạch nhi thành đích nhất kiện lệ thư thư pháp tác
phẩm。 thử bi ư đông hán trung bình tam niên(186 niên) khắc
lập, minh đại sơ niên xuất thổ, hiện thu tàng ư san đông thái san
đại
miếu bi lang。 [1]
《 trương thiên bi》 triện ngạch đề“ hán cố cốc thành trường đãng
âm lệnh trương quân biểu tụng”12 tự , ngạch tự độc trình biển
hình , thư ý tại triện lệ chi gian ; bi dương chánh văn15
hành , hành42 tự , cộng567 tự [10] ; bi âm3 liệt , thượng2
liệt19 hành, hạ liệt3 hành bi văn 。 thử bi thị cốc thành cố lại vi
manh đẳng vi truy niệm trương
thiên chi công đức nhi lập, minh văn trứ trọng tuyên dương trương
thiên cập kì tổ tiên trương trọng、 trương lương、 trương thích chi
hòa trương khiên đích công tích, tịnh thiệp cập đáo hoàng cân khởi
nghĩa quân đích hữu quan tình tiết,
cụ hữu ngận cao đích sử liệu giá trị。 [2]
《 trương thiên bi》 thị đông hán lệ thư thành thục thì kì đích tác
phẩm, thư pháp tạo nghệ cao。 thử bi tự xuất thổ dĩ lai, vi lịch
đại kim thạch、 thư pháp gia sở thôi sùng。 tại chúng đa đích
hán đại bi khắc trung, thử bi dĩ cổ phác、 hậu trọng、 điển nhã
thủ thắng, tự lí hành gian lưu lộ xuất suất chân chi ý, cụ hữu dân
gian phác chất chi phong , cách điều tuấn thật ổn trọng , kham
xưng
thần phẩm 。 tha khởi bút phương chiết khoan hậu , chuyển giác
phương viên kiêm bị, vận bút tù kính nhi khúc chiết hữu lực, lạc
bút ổn kiện , khả vị thị hán lệ phương bút hệ thống đích đại biểu
tác。