Professional Documents
Culture Documents
3. Lượng giá và chẩn đoán
3. Lượng giá và chẩn đoán
Thông thường, để tránh thiếu sót, nên dựa vào một bản mẫu có cấu
trúc và được liệt kê đầy đủ các chi tiết cần khai thác
Diện mạo:
- Dáng vẻ, điệu bộ, trang phục, vẻ ngoài tổng trạng…
Hành vi:
- Yên/không yên. Thu rút, bức rứt, bồn chồn. Trơ – vô hồn, mất kiểm
soát hành vi
Lời nói:
- Tốc độ nói, tính chất và ý nghĩa của lời nói, cấu trúc câu chữ. Khả
năng chú ý và giữ định hướng trong việc dung ngôn ngữ. Trí nhớ.
- Ổn định; phù hợp/không phù hợp; trầm; hưng cảm, cáu gắt, khí sắc
hỗn hợp…
Tri giác
- Thông qua năm giác quan: Thính giác, vị giác, khứu giác, xúc giác
và thị giác
- Tri giác đúng thực tại/sai thực tại. Giải thể nhân cách/ ảo giác/ ảo
tưởng…
Tư duy
- Nghèo nàn, phân tán, tiếp tuyến, ngắt quãng, ngôn ngữ định hình,
xung động lời nói …
- Nói một mình, trả lời cạnh bên, nhại lời…
- Hoang tưởng
- Loạn ngôn ngữ, sang tạo ngôn ngữ, ngôn ngữ phân liệt…
Khả năng tập trung chú ý:
- Bài tập – 3 (100-3)
- Đếm số
- Sự đãng trí, quên câu hỏi trong lúc lượng giá
- Dễ xao nhãng, giật mình bởi tiếng động hay các yếu tố bên ngoài
ảnh hưởng đến cuộc phỏng vấn.
Khả năng định hướng
- Ngày giờ, nơi chốn, thông tin cá nhân…
Việc chẩn đoán chỉ có ý nghĩa trên lâm sàng nhầm phục vụ cho công
tác điều trị được tốt hơn, không có nghĩa đồng hoá BN với căn bệnh
hoặc dán nhãn cả đời cho BN
Là tiên đoán kết quả của một căn bệnh trong tương lại tuỳ thuộc vào
các yếu tố sau: