Professional Documents
Culture Documents
Lý Hiền Long
I.MỤC LỤC
II.Ý Nghĩa Của Chất Hoạt Động Bề Mặt Trong Cuộc Sống.
1.Các ứng dụng phổ biến của chất hoạt động bề mặt trong cuộc sống .
2.Tìm hiểu sơ lược các ứng dụng của chất hoạt động bề mặt trong cuộc
sống.
2.1.Chất phá bọt.
2.2.5.Nguyên lý hoạt động của chất nhũ hóa dầu trong nước.
2.4.Chất hoạt động bề mặt của chất nhũ hóa dầu trong nước.
2.4.5.Tính chất cơ bản của chất nhũ hóa dầu trong nước.
2.4.6.Nguyên lý hoạt động của chất nhũ hóa dầu trong nước.
2.4.8.Ưu điểm và nhược điểm của chất nhũ hóa dầu trong nước.
Cấu trúc của chất hoạt động bề mặt là một phân tử bao gồm cả tính ưa nước (hidrophilic)
và tĩnh kị nước (hidrophobic). Chính vì vậy, hoạt chất này bao gồm cả phần không tan trong nước
và phần tan trong nước.
Phần không tan trong nước (kỵ nước) thường là một mạch hydro cacbon dài 8-21
ankyl thuộc mạch ankal, ankle mạch thẳng hay có gắn vòng clo hay benzen.
Phần tan trong nước (ưa nước) thường là một nhóm ion hoặc non-ionic là nhóm
phân cực mạnh như Cacboxyl (COO-), Hydroxyl (-OH), Amin (NH 2), sulfat (-
OSO3)..
* Sự hình thành mixen:
Các phân tử của chất hoạt động bề mặt gồm một phần kỵ nước và một phần ra nước.
Mixen được hình thành khi ở một nồng độ nhất định, các phân tử chất hoạt động bề mặt tập hợp
lại với nhau, đầu ưa nước được bao quanh bởi các phân tử nước sẽ hướng ra ngoài và đầu kỵ nước
tụ vào bên trong hình thành các Mixen có dạng hình cầu, hình trụ hay mảng. Nồng độ phù hợp với
việc hình thành các Mixen được gọi là nồng độ mixen tới hạn (CMC).
Các mixen hỗn hợp hình thành khi các chất hữu cơ bị hòa tan vào trong mixen và được
chia làm 3 loại: phân tử không cực, phần tử bán cực và phân tử có cực.
Sự hòa tan chất hữu cơ của các mixen phụ thuộc vào số lượng và kích thước của các
mixen. Số lượng các mixen càng nhiều, kích thước mixen càng lớn thì độ hòa tan càng tốt.
Hình dạng của mixen phụ thuộc vào bản chất của chất hoạt động bề mặt. Khi có dầu hoặc
bụi bẩn, phần kỵ nước của cấu trúc sẽ dính vào nó. Bụi bẩn hoặc dầu dày được loại bỏ khỏi bề
mặt. Chất hoạt động bề mặt tổng hợp được hình thành khi các ion Mg 2+ hay Ca2+ của chất hoạt
động bề mặt được thay thế bằng các thành phần khác. Điều này được thực hiện để tăng hiệu quả
của chất hoạt động bề mặt. Các ion Mg2+ hay Ca2+ trong chất hoạt động bề mặt tạo ra cặn bã vô ích
khi được sử dụng trong nước cứng, do đó gây lãng phí tài nguyên.
3.1.1. Chất hoạt động bề mặt phân cực âm. (Anionic surfactants)
Nếu đầu ưa nước của chất hoạt động bề mặt mang điện tích âm, thì đó là chất hoạt
động bề mặt anion. Điện tích âm giúp các phân tử của chất hoạt động bề mặt nâng và lơ lửng
trong mixen. Các chất này khi trộn với nước sẽ tạo ra các anion tích điện âm. Các chất hoạt động
bề mặt này gắn với các hạt tích điện dương trong nước. Do đó, mixen được hình thành xung
quanh bụi bẩn và dầu giống như hạt tích điện dương và chúng được loại bỏ khỏi các bề mặt khác.
Mặc dù các chất hoạt động bề mặt anion rất tuyệt vời để nâng và làm lơ lửng các loại đất dạng hạt,
nhưng chúng không tốt trong việc nhũ hóa các loại đất có dầu.
Ví dụ:
3.1.2. Chất hoạt động bề mặt phân cực dương. (Cationic surfactants)
Nếu đầu ưa nước của chất hoạt động bề mặt mang điện tích dương thì đó là chất hoạt
động bề mặt cation. Điện tích dương làm cho chúng hữu ích trong các sản phẩm chống tĩnh điện.
Công dụng cụ thể của chất hoạt động bề mặt cation là nó có thể được sử dụng trong môi trường
axit. Bản chất của chất hoạt động bề mặt cation này cũng có thể phá vỡ màng tế bào. Điều này
làm cho chúng hữu ích trong việc sản xuất thuốc chống vi trùng. Tuy nhiên, chúng có khả năng
làm sạch yếu hơn so với chất hoạt động bề mặt anion. Nếu trộn lẫn chất hoạt động bề mặt cation
tích điện dương với chất hoạt động bề mặt anion tích điện âm, chúng sẽ bị hòa tan và không còn
tác dụng.
Ví dụ:
Ví dụ:
3.2. Chất hoạt động bề mặt không phân cực/không ion (nonionic
surfactants).
Thuộc dạng trung tính, không có bất kỳ điện tích nào ở đầu ưa nước. Chất hoạt động bề
mặt không ion có một thuộc tính duy nhất được gọi là điểm đám mây. Điểm vẩn đục là nhiệt độ
tại đó chất hoạt động bề mặt không ion bắt đầu tách ra khỏi dung dịch làm sạch, được gọi là tách
pha. Nhiệt độ của điểm vẩn đục phụ thuộc vào tỷ lệ phần kỵ nước và ưa nước của chất hoạt động
bề mặt không ion. Một số chất hoạt động bề mặt không ion không có điểm vẩn đục vì chúng có tỷ
lệ rất cao giữa các gốc ưa nước và kỵ nước. Chúng ít bị ảnh hưởng bởi nước cứng và pH của môi
trường tuy nhiên vẫn có khả năng tạo ra phức với ion kim loại nặng.
Ví dụ:
Alkyl Polyglucosides
Octyl Glucoside
Hiện tượng thấm ướt bề mặt xảy ra khi góc thẩm ướt. Tính thẩm ướt tạo điều kiện để
vật cần giặt rửa các vết bẩn với nước một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Vải sợi có khả năng thấm ướt dễ dàng nhưng khó thấm sâu vào cấu trúc của vải, nhất là
khi bị dính dầu mỡ, các vết bẩn cứng đầu, có ứng dụng nhiều để giải quyết các vấn đề
thực tế trong kĩ thuật sơn, nhuộm, tẩy trắng, trung hòa các chất diệt côn trùng ,... Vì thế
các chất hoạt động bề mặt sẽ làm giảm sức căng bề mặt của nước giúp cho việc thẩm
ướt dễ dàng hơn .
Bọt được hình thành do sự phân tán khí trong chất lỏng. Hiện tượng này làm cho bề mặt
dung dịch chất tẩy rửa tăng lên.
Khả năng tạo bọt còn phụ thuộc vào cấu tạo của chính chất đó, nồng độ nhiệt độ của
các dung dịch, độ PH và hàm lương Ca2+ Mg2+ trong dung dịch tẩy rửa.
Độ bền vững cực đại của bọt ứng với chất hoạt động bề mặt có gốc hydrocacbon trung
bình và với dung dịch có nồng độ trung bình. Những chất thấp hơn trong dãy đồng đẳng
có tính hoạt động kém, những chất cao hơn có độ hòa tan thấp.
Thời gian tồn tại của bọt còn phụ thuộc vào nhiệt độ, độ nhớt,...Tốc độ phá vỡ bọt
thường tăng theo nhiệt độ do sự giải hấp thụ chất tạo bọt trên bề mặt phân chia và cho
dự bong trương chất lỏng, làm cho màng bị mỏng đi dần dần phá vỡ. Sự tăng độ nhớt
làm tăng độ bền của bọt.
4.3. Khả năng hòa tan: Tính hòa tan phụ thuộc vào các yếu tố:
Bản chất và vị trí của nhôm ưa nước, nhóm ưa nước ở đầu mạch dễ hòa tan hơn nhóm
ưa nước ở giữa mạch.
Chiều dài của mạch Hydrocacbon, nhóm kỵ nước mạch thẳng dễ hòa tan hơn mạch
nhánh
Nhiệt độ
Bản chất của ion kim loại: Na+, K+ dễ hòa tan hơn Ca2+, Mg2+,...
4.4. Khả năng hoạt động bề mặt.
Nước có sức căng bề mặt lớn. Khi hòa tan xà phòng vào nước, sức căng bề mặt nước
giảm. Một lớp hấp thụ định hướng hình thanh trên bề mặt nhóm ưa nước hướng vào nước, nhóm
kỵ nước hướng ra ngoai. Nhờ có lớp hấp thụ đó mà sức căng bề mặt nước giảm vì bề mặt nước -
không khí được thay bằng kỵ nước - không khí.
4.5. Khả năng tẩy rửa :Sự tẩy rửa là làm sạch mặt của một vật thể rắn với một tác nhân
riêng biệt theo một tiến trình lý hóa. Chất hoạt động bề mặt là tác nhân chính cho quá trình
tẩy rửa có một số tính chất sau:
Khi chất hoạt đông bề mặt trong nước thì sức căng bề mặt dung dịch giảm làm tăng
tính thẩm ướt đối với vải sợi.
Dưới sự ảnh hưởng của sức căng bề mặt không đổi trên ranh giới chất bẩn - vải, chất
bẩn se lại thành giọt và dễ dàng tách ra khỏi bề mặt sợi nước dưới tác dụng cơ học.
Chất hoạt động bề mặt tạo các màng hấp thụ trên bề mặt các hạt chất bẩn làm cho
chúng có độ bền vững cao và ngăn ngừa chúng liên kết lại trở lại lên trên bề mặt sợi
vải.
Bọt được hình thành từ chất hoạt động bề mặt làm tăng thêm sự tách cơ học của các
chất bẩn hay sự nổi của chúng.
Nhũ tương là hệ phân tán không bền vững nên muốn thu hệ bền vững thì phải cho thêm
nhũ hóa.
Chất hoạt bề mặt có trong xà phòng thường được dùng làm chất ổn định nhũ tương. Tác
dụng của chúng làm giảm sức căng bề mặt giữa hai hướng dầu - nước, sau đó làm cho
hệ nhũ tương ổn định.
Để đánh giá khả năng tạo huyền phù của chất hoạt động bề mặt, có nhiều phương pháp,
đơn giản nhất là phương pháp đo độ đục hỗn hợp than hoặc CaCO3 phân tán trong
dung dịch chất hoạt động bề mắt hoặc đo thời gian lắng tủa của huyền phù để đánh giá.
Khi chất hoạt động bề mặt tăng lên đến một giá trị nào đó, từ các phân tử riêng lẻ sẽ
có sự hình thành các micell. Nồng độ dung dịch chất hoạt động bề mặt mà ở đó sự
hình thành micell trở nên đáng kể gọi là micell tới hạn.
Khi nồng độ dung dịch chất hoạt động bề mặt đạt đến giá trị CMC, sẽ có sự thay đổi
rõ rệt tính chất vật lý của dung dịch như thay đổi độ đục, độ dẫn điện, sức căng bề
mặt,… Dựa vào sự thay đổi đột ngột ta gọi nó là CMC.
Khả năng hòa tan của các chất hoạt động bề mặt anion tăng lên theo nhiệt độ. Điểm
Kraft là nhiệt độ tại đó chất hoạt động bề mặt có độ hòa tan bằng CMC. Khi đạt đến
nhiệt độ này một lượng lớn chất hoạt động bề mặt sẽ được phân tán trong dung dịch
dưới dạng micelle, ở nhiệt độ thấp hơn thì độ tan của chất hoạt động bề mặt ion không
đủ lớn để hình thành micelle và khi chiều dài mạch C tăng, điểm Kraft cũng tang.
Đối với các chất hoạt động bề mặt không ion. Độ tan của chúng là do liên kết hydro
giữa nước và phần phân cực (chuỗi polyoxyethylene). Khi tăng nhiệt độ đến mức nào
đó, liên kết hydro bị phá vỡ , xảy ra sự mất nước làm giảm độ tan. Điểm đục là điểm tại
nhiệt độ đó các chất hoạt động bề mặt không ion không hòa tan được, tách ra khỏi dung
dịch làm dung dịch trở nên đục . Điểm đục sẽ giảm khi độ dài gốc ankyl tăng hoặc khi
lượng ethylene trong phân tử giảm xuống.
Tính ưa và kỵ nước của chất hoạt động bề mặt được đặc trưng bởi một thông số là độ cân
bằng ưa kỵ nước (Tiếng Anh: Hydrophilic Lipophilic Balance - HLB), có giá trị từ 0 - 40. Chỉ
số này càng cao thì hoá chất càng dễ hòa tan trong nước và ngược lại, chỉ số càng thấp thì nó càng
dễ hòa tan trong các dung môi không phân cực như dầu. Theo chỉ số HLB, tính chất của chất hoạt
động bề mặt sẽ như sau:
1- 3 : chất hoạt động bề mặt có tính phá bọt. [7]
4- 9 : chất hoạt động bề mặt nhũ nước trong dầu.
9- 11 : chất hoạt động bề mặt thấm ướt.
11- 15 : chất hoạt động bề mặt nhũ dầu trong nước.
15 trở lên: chất hoạt động bề mặt khuếch tán, chất phân tán.
II.Ý Nghĩa Của Chất Hoạt Động Bề Mặt Trong Cuộc Sống.
1.Các Ứng Dụng Phổ Biến Của Chất Hoạt Động Bề Mặt Trong Cuộc
Sống. [6]
2.Tìm Hiểu Sơ Lược Các Ứng Dụng Của Chất Hoạt Động Bề Mặt
Trong Cuộc Sống.
2.1.8. Ứng Dụng Của Chất Phá Bọt Trong Các Ngành Công Nghiệp:[11]
Sản xuất sơn Chế biến thực phẩm
Xử lý nước công nghiệp Chế biến giấy Hệ thống chống, phá bọt trong xử
lý nước thải công nghiệp.
2.2.Chỉ Số Hlb 4-9: Chất Hoạt Động Bề Mặt Có Nhũ Hóa Nước Trong
Dầu.
2.2.1.Định Nghĩa Chất Nhũ Hóa Nước Trong Dầu : Chất nhũ hóa là một chất làm
ổn định nhũ tương bằng cách tăng độ ổn định động học của nhũ tương [1*] (hỗn hợp dầu và nước khi
được phối trộn chung với nhau ). Chất nhũ hóa giúp hòa tan dầu và nước lại với nhau .Nhũ tương nước
trong dầu là một hỗn hợp trong đó một pha nước( pha phân tán ) được phân tán trong dầu( pha liên
tục).
2.2.2.Cấu Trúc Chất Nhũ Hóa Nước Trong Dầu : Một mạch dài có liên kết với oxy
và nhóm OH.[2.2.2]
2.2.3. Đặc Điểm Chất Nhũ Hóa Nước Trong Dầu : Chất nhũ hóa nước trong dầu
thích hợp dùng trong các sản phẩm mỹ phẩm vì lớp màng lipid tự nhiên trên da của chúng ta là nhũ
tương nước trong dầu.
2.2.4.Tính Chất Của Chất Nhũ Hóa Nước Trong Dầu : Có một đầu kỵ nước và một
đầu ưa nước, khi đưa vào nhũ tương dạng dầu, đầu kỵ nước sẽ đưa ra ngoài liên kết với gốc dầu. Làm
giảm bớt tình trạng tách nước của sản phẩm.[2.2.2]
2.2.5. Cơ Chế Hoạt Động Của Chất Nhũ Hóa Nước Trong Dầu : Chất nhũ hóa nước
trong dầu cải thiện tính ổn định của nhũ tương bằng cách bảo vệ các giọt nước khỏi sự kết tụ .Phần ưa
nước chịu trách nhiệm bám chắc vào trong pha nước, các đầu phân nhánh cao tạo ra hiệu ứng cản trở
không gian.
2.2.6.Ứng Dụng Của Chất Nhũ Hóa Nước [2.2.1] Trong Dầu Trong Ngành Mỹ
Phẩm: Có tác dụng giữ cho các giọt nước được lơ lửng trong dầu, dầu là thành phần tiếp xúc với da
trước tiên. Chất nhũ hóa W / O được sử dụng để tạo cảm giác “béo” dày, đậm, mịn màng như thể kem
chống nắng và kem dưỡng ban đêm.
2.3.Chỉ Số Hlb 9-11: Chất Hoạt Động Bề Mặt Thấm Ướt.
2.3.1.Định Nghĩa Chất Hoạt Động Bề Mặt Thấm Ướt: Chất thấm ướt là một phân
tử hoạt động bề mặt được sử dụng để giảm sức căng bề mặt của nước. Sức căng bề mặt cao của nước là
vấn đề trong nhiều ứng dụng đòi hỏi sự lan rộng và thẩm thấu của nước.[2.3.1]
Chất thấm ướt
2.3.2.Thành Phần Cấu Tạo Của Chất Hoạt Động Bề Mặt Thấm Ướt: Cấu tạo của
chất thấm ướt có một đầu ưa nước và một đuôi kị nước, tương tự như chất hoạt động bề mặt nên chất
thấm ướt có thể tạo thành các mixen. Sự hình thành của các mixen dẫn đến sức căng bề mặt giảm
xuống, cho phép nước lan truyền trên bề mặt dễ dàng hơn.[2.3.2]
2.3.3.Phân Loại Chất Hoạt Động Bề Mặt Thấm Ướt:
Có bốn loại chất làm ướt chính: anion, cation, lưỡng tính và không ion.
Các chất làm ướt anion, cation và lưỡng tính bị ion hóa khi trộn với nước.
Anion có điện tích âm, cation có điện tích dương.
Chất làm ướt lưỡng tính có thể động vai trò là anion hoặc cation, tùy thuộc vào độ
axit của dung dịch.
Các chất làm ướt không ion không bị ion hóa trong nước. Một lợi thế có thể có khi
sử dụng chất làm ướt không ion là nó không phản ứng với các ion khác trong
nước, điều này có thể dẫn đến sự hình thành kết tủa.[2.3.3]
2.3.4.Tác dụng của chất hoạt động bề mặt thấm ướt.
Tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của nước tăng diện tích tiếp xúc của bột màu
và dung dịch, chất kết dính.
Góp phần tăng tốc độ thâm nhập của chất lỏng vào bột màu. [2.2.4]
2.3.5.Ý Nghĩa Của Chất Hoạt Động Bề Mặt Thấm Ướt
Mục đích chính của chất làm ướt là làm giảm sức căng bề mặt của nước.[2.2.4]
2.3.6.Ứng Dụng Của Chất Hoạt Động Bề Mặt Thấm Ướt :Chất làm ẩm được sử
dụng trong nhiều sản phẩm khác nhau:
2.4.Chỉ Số Hlb 11-15: Chất Hoạt Động Bề Mặt Nhũ Hóa Dầu Trong
Nước
2.4.1.Định Nghĩa Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước: Chất nhũ hóa là một chất làm
ổn định nhũ tương bằng cách tăng độ ổn định động học của nhũ tương (hỗn hợp dầu và nước khi được
phối trộn chung với nhau ).Chất nhũ hóa giúp hòa tan dầu và nước lại với nhau. Nhũ hóa dầu trong
nước là một hỗn hợp trong đó một pha dầu ( pha phân tán) được phân tán trong nước hoặc một chất
lỏng khác ( pha liên tục).
2.4.2.Thành Phần Của Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước : Chất nhũ hóa có cấu trúc
phân tử bao gồm 2 thành phần:phần háo nước và phần háo béo.
Phần háo nước (hydrophilic): gồm nhiều nhóm chức phân cực, dễ tạo liên kết với
nước như -OH, -COO, -O-...
Phần háo dầu (lipophilic): gồm một mạch hydrocacbon dài có nguồn gốc từ dầu
thực vật.
2.4.3.Ý Nghĩa Của Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước
Tạo sự ổn định cho hệ keo phân tán trong pha liên tục
Giảm sức căng bề mặt của các giọt phân tán để giảm năng lượng hình thành các
giọt trong hệ.
Có khả năng giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc giữa hai chất lỏng.
Hình thành hiện tượng "nồng độ tạo đám tới hạn".
Tăng cường độ nhớt của pha này hoặc được dùng để hấp thụ vào bề mặt liên pha.
Đối với các chất không hòa tan và có độ chia nhỏ có thể thấm ướt được bởi hai
pha, khi được hấp thụ vào bề mặt liên pha sẽ tạo ra vật rắn chống lại hiện tượng
hợp giọt.
Giúp tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng không hòa tan vào với nhau.
Giúp tạo nên các hình dạng khác nhau như hình cầu, hình trụ, khi hòa tan chất nhũ
hóa trong một chất lỏng,..
2.4.5.Tính Chất Cơ Bản Của Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước
Cho các chất điện ly vô cơ để cung cấp điện tích cho các giọt, để các giọt đẩy
nhau.
Các chất cao phân tử hoà tan được trong pha liên tục hoặc để tăng độ nhớt của pha
này hoặc để hấp thụ vào bề mặt liên pha.
Các chất không hòa tan có thể thấm ướt được cả 2 pha, hấp thụ vào bề mặt liên
pha sẽ tạo ra vật chắn chống hiện tượng hợp giọt.
Các phân tử chất hoạt động bề mặt có tính chất lưỡng cực sẽ tự định hướng để hai
cực kị nước và háo nước của chúng ứng với hai phía của bề mặt liên pha
dầu/nước. Các chất hoạt động cũng cung cấp điện tích.
2.4.6.Nguyên Lý Hoạt Động Của Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước
Chất nhũ hóa diện hoạt sẽ tập trung trên bề mặt phân cách của hai pha và làm giảm
sức căng bề mặt hai pha cũng như làm giảm năng lượng để phân tán hai pha vào
nhau, nhờ đó, nhũ tương dễ hình thành. Chất này thân với pha nào thì sẽ kéo bề
mặt hai pha lõm về phía pha đó, biến pha đó thành môi trường phân tán trong khi
pha còn lại sẽ đóng vai trò làm giọt phân tán khi hình thành sự cân bằng.
Các chất nhũ hóa có thể được hòa tan từ bên ngoài hoặc được tạo thành từ quá
trình phối hợp hai pha.
Cơ chế hoạt động của chất nhũ hóa trong hệ nhũ tương
2.4.7.Ứng Dụng Của Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước
2.4.7.1.Trong thực phẩm: Chất nhũ hóa dầu trong nước là nguyên liệu quan trọng
dùng trong sản xuất nước giải khát, các loại bánh kẹo, bơ, sữa chua, kem,… nhằm tạo cảm giác ngon
miệng và kéo dài thời gian sử dụng cho sản phẩm.
Sản xuất kẹo
2.4.7.2.Trong mỹ phẩm : Với khả năng kết hợp dầu và nước mà chất nhũ hóa được
sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm - Đây là thành phần không thể thiếu trong các loại kem face, sữa
dưỡng da,... Chúng có tác dụng chống trôi, liên kết dầu với nước lại với nhau.
Chất nhũ hóa có mặt hầu hết trong các loại kem dưỡng da
2.4.8.Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Chất Nhũ Hóa Dầu Trong Nước
2.4.8.1.Ưu điểm : Có tình ứng dụng cao. Chất nhũ hóa dầu trong nước được ứng
dụng cực kỳ nhiều trong cả ngành thực phẩm và mỹ phẩm. Đây đều là những ngành có sản phẩm trực
tiếp đi vào hoặc tiếp xúc cơ thể con người. Các chất nhũ hóa được phép sử dụng trong một liều lượng
phù hợp.
2.4.8.2.Nhược điểm : Nếu dùng quá liều lượng cho phép có thể gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người như:
[2] Tác giả của chương sách: David R Karsa, Joel Houston
Tên chương: Chất hoạt động bề mặt là gì? – What are surfactants?
Mục 1.1: Lịch sử và ứng dụng của chất hoạt động bề mặt (1.1.1-1.1.2)
Trích từ sách: Hóa học và kỹ thuật của chất hoạt động bề mặt - Chemistry and technology of
surfactants (trang 1-3)
[3] Bộ Công Thương trường đại học sao đỏ ( 2015). Công Nghệ các hợp chất hoạt động bề mặt ( trang
8 – trang 10, trang 24 - trang 30)
[5] International Products. (2022). An Easy Guide to Understanding How Surfactants Work. Truy cập
ngày 01/12/2022
[9]
[10]
[11]
[2.2.2] S.D. Williams , W.H.Schmitt (1992). Chemistry and Technology of the Cosmetics and
Toiletries Industry.Chapman and Hall , 2-6 Poundary Row , London SE1 8HN,UK:Blackle Academic
and Professional
PHỤ LỤC
[1*] Nhũ tương: Nhũ tương là một hệ phân tán của hai hay nhiều chất lỏng không hòa tan vào nhau.
Trong khi đó, chất lỏng thường tồn tại dạng những giọt nhỏ của pha bị phân tán, pha còn lại ở dạng liên
tục.Nhũ tương còn được xem là một dạng phân loại của hệ keo, đôi khi chúng được dùng thay thế cho
nhau. Nhũ tương nên dùng khi cả 2 pha (pha phân tán và pha liên tục) là chất lỏng. Trong nhũ tương,
một chất lỏng được phân tán ở trong chất lỏng khác.