Professional Documents
Culture Documents
Part 2
Part 2
Lời nói đầu Hiểu được cổ nhân cách xa ta mấy ngàn năm rất
khó, nên dịch cổ văn Trung Quốc không hề là việc đơn
Tư tưởng Đạo gia bao quát không những tư tưởng giản chút nào. Do đó những sơ sót và sai lầm ắt hẳn
của Lão Tử và Trang Tử mà còn nhiều nhà khác như khó tránh khỏi. Dịch giả chân thành cảm tạ quý vị cao
Hoài Nam Tử, Doãn Văn Tử, Liệt Tử, Dương Tử, v.v... minh túc nho thạc học sẵn lòng chỉ chính.
Tất cả các trứ tác này được sưu tập thành những bộ
sách gọi là Đạo Tạng. Dịch giả cẩn bút,
Nhận thấy quyển sách này rất hữu ích, nên tôi cố
gắng dịch sang tiếng Việt.
道可道,非常道。名可名,非常名。無名,天地之始。
01 - VŨ TRỤ 宇 宙 – THIÊN ĐỊA 天 地 有名,萬物之母。故常無,欲以觀其妙。常有,欲以觀
其徼。此兩者同出而異名。同謂之玄。玄之又玄。眾妙
001. Thiên địa chi gian, kỳ do thác thược hồ? Hư nhi
bất khuất, động nhi dũ xuất. [Đạo Đức Kinh, chương 5] 之門。《道德經 • 第一章》
đi khắp nơi không dừng; có thể làm mẹ thiên hạ. Ta 006. Đạo chi vi vật, duy hoảng duy hốt. Hốt hề, hoảng
không biết tên của nó, nên đặt tên nó là Đạo. Gượng hề, kỳ trung hữu tượng. Hoảng hề, hốt hề kỳ trung hữu
gọi tên đó là Lớn. Lớn là đi, đi là xa; xa là trở lại. Cho vật; ảo hề minh hề, kỳ trung hữu tinh. Kỳ tinh thậm
nên Đạo lớn, Trời lớn, Đất lớn, Người cũng lớn. chân, kỳ trung hữu tín. [Đạo Đức Kinh, chương 21]
005. Thị chi bất kiến viết Di, Thính chi bất văn viết Hi, 道之為物,惟恍惟惚。惚兮恍兮,其中有象;
Bác chi bất đắc viết Vi. Thử tam giả bất khả trí cật. Cố
hỗn nhi vi nhất. Kỳ thượng bất kiểu. Kỳ hạ bất muội. 恍兮惚兮,其中有物;窈兮冥兮,其中有精;
Thằng thằng bất khả danh, phục qui vu vô vật. Thị vị vô 其精甚真,其中有信。《道德經 • 第廿一章》
trạng chi trạng, vô vật chi tượng. Thị vi hốt hoảng,
nghinh chi bất khiếm kỳ thủ. Tùy chi bất kiến kỳ hậu.
[Đạo Đức Kinh, chương 14] 【Dịch】Đạo có đủ đặc tính của vật chất; trạng thái mơ
hồ của Đạo là trạng thái duy nhất. Chính trong trạng
視之不見曰夷。聽之不聞曰希。搏之不得曰微。此三者 thái mơ hồ ấy vẫn có hình tượng có thể nghe và thấy
được. Cũng chính trong trạng thái mơ hồ ấy vẫn có vật
,不可致詰,故混而為一。其上不皎,其下不昧,繩繩 thể mà ta có thể nắm bắt được. Trong trạng thái mơ hồ
不可名,復歸於無物。是謂無狀之狀,無物之象,是為 ấy vẫn có một thứ tinh tế. Thứ tinh tế ấy rất chân thực,
mà trong sự chân thực đó lại có sự tồn tại vật chất.
惚恍。迎之不欠其首,隨之不見其後。《道德經 •
第十四章》 007. Đạo xung nhi dụng chi hoặc bất doanh. Uyên hề
tự vạn vật chi tông. Tỏa kỳ nhuệ, giải kỳ phân, hòa kỳ
quang, đồng kỳ trần. Trạm hề tự hoặc tồn. Ngô bất tri
【Dịch】Nhìn mà không thấy, gọi là Di (thuần tuý, tố thùy chi tử. Tượng đế chi tiên. [Đạo Đức Kinh, chương
phác). Nghe mà không thấy, gọi là Hi (âm thanh ít). 4]
Nắm mà không được, gọi là Vi (nhỏ bé). Ba điều ấy [ta
chỉ có thể lấy tâm mà lĩnh hội chứ] không thể suy cứu 道沖而用之或不盈。淵兮似萬物之宗。挫其銳,解其紛
đến cùng. Cho nên cả ba hợp lại làm Một (tức là Đạo).
Trên nó không sáng. Dưới nó không mờ. Miên man ,和其光,同其塵。湛兮似或存。吾不知誰之子。象帝
dằng dặc mà không thể đặt tên. Rồi lại trở về chỗ 之先。《道德經 • 第四章》
không có gì. Đó là trạng thái của cái không trạng thái.
Hình tượng của cái không có vật chất. Nó tinh tế mơ
hồ; [ta] đón trước thì không thấy đầu, [ta] theo sau thì 【Dịch】Đạo rỗng không mà dùng không hết. Đạo sâu
không thấy đuôi. xa man mác tựa hồ như là tổ tông của vạn vật. Đạo
làm nhụt đi sự bén nhọn, tháo gỡ rối rắm, pha trộn ánh
sáng, hòa mình cùng bụi bặm. Đạo chìm lắng [trong