You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Khoa Du Lịch

TÂM LÝ DU KHÁCH
VÀ NGHỆ THUẬT
GIAO TIẾP
ĐỀ TÀI : ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ KHÁCH
DU LỊCH CHÂU MỸ VÀ CANADA

GIẢNG VIÊN:
Th.s Ngô Thị Hoàng Giang

NHÓM SINH VIÊN


THỰC HIỆN:
Nhóm 22- A2K28
Phạm Thị Vân Anh: 28/11/2002
(nhóm trưởng)
Lê Trung Khánh: 29/01/2002
Phạm Châm Anh: 13/11/2002
Hoàng Thương Huyền:
16/09/2002

-----Hà Nội, tháng 8 năm 2021----


LỜI GIỚI THIỆU

Theo số liệu thống kê về dân số, thị trường khách du lịch Châu Mỹ và Canada
là một thị trường lớn với dân số tính đến tháng 7 năm 2008 là khoảng
910.720.588 người. Trong đó, theo Tổng cục thống kê du lịch Việt Nam, lượng
khách Châu Mỹ và Canada đến Việt Nam tính đến năm 2008 là khoảng
500.000 người và đến tận năm 2019 mới đạt gần 1 triệu người. Vậy câu hỏi
được đặt ra là tại sao khách du lịch khu vực này đến Việt Nam còn thấp như
vậy và làm sao để đẩy mạnh thị trường này phát triển hơn? Và tất cả sẽ được
giải đáp trong bài tiểu luận dưới đây. Bài được chia làm 6 phần thể hiện có 6
mặt tác động đến tâm lý và lựa chọn du lịch của du khách Châu Mỹ. Bài viết
sẽ phân tích kỹ từng tác động đến tâm lý du khách cũng như lý do tại sao.
Giúp nhân viên làm trong ngành du lịch hiểu rõ được khách hàng mình đang
phục vụ, để phục vụ tốt hơn. Từ đây, đem đến sự hài lòng cho du khách và
đưa du lịch Việt Nam ngày càng phát triển.
Bài viết xứng đáng là một tác phẩm nên đọc cho những người đã, đang và
sắp làm du lịch, đặc biệt là những người muốn mở rộng thị trường du lịch ra
du lịch quốc tế.

Trân trọng !

2|Trang
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 2

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐIẠ LÝ, LỊCH SỬ, TÔN GIÁO 5
I. Châu Mỹ 5
1. Vị trí địa lý 5
2. Lịch sử châu Mỹ 6
3. Tôn giáo 6

II. Canada 9
1. Vị trí địa lý 9
2. Lịch sử hình thành 9
3. Tôn giáo 10

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH CỦA DU KHÁCH 11


I. Châu Mỹ 11
1. Cách chào hỏi 11
2. Nhận thức về người đối diện 11
3. Ý thức quyền công dân 11
4. Mối quan hệ bạn bè, làng xóm 11
5. Thói quen sống và thời gian 11
6. Nhiệt tình, ưa tranh luận 12

II. Canada 12
1. Công bằng 12
2. Giản dị, tự nhiên 12
3. Đề cao không gian riêng tư 12
4. Chủ nghĩa cá nhân nhưng hướng đến cộng đồng 13
4. Đúng giờ 13
5. Tôn trọng, khiêm nhường 13
6. Văn hóa đa dạng 13
7. Yêu môi trường 13
8. Gắn kết địa phương 13

CHƯƠNG 3: VĂN HÓA ĂN UỐNG CỦA DU KHÁCH 15

I. Châu Mỹ 15

3|Trang
II. Canada 17

CHƯƠNG 4: CÁCH GIAO TIẾP, CHÀO HỎI, NÓI CHUYỆN CỦA DU


KHÁCH 21
1. Khái niệm văn hóa giao tiếp 21
2. Các nghi thức giao tiếp: 21

CHƯƠNG 5: NHỮNG ĐIỀU KIÊNG KỴ 25

I. Châu Mỹ: 25

II. Canada 25

CHƯƠNG 6: SỞ THÍCH ĐI DU LỊCH VÀ YÊU CẦU CỦA KHÁCH DU


LỊCH CHÂU MỸ VÀ CANADA 27
1. Sở thích đi du lịch 27
2. Yêu cầu về dịch vụ 33
3. Yêu cầu về thái độ trong công việc 34
4. Cách chi tiêu 34

ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

4|Trang
Chương I: Khái quát về vị trí điạ lý, lịch sử, tôn giáo
I. Châu Mỹ
1. Vị trí địa lý
Châu Mỹ là một châu lục nằm ở Tây bán
câu. Bao gồm hai lục địa Bắc Mỹ và Nam
Mỹ. Châu Mỹ rộng hơn 42 triệu km2, đứng
thứ 2 trên thế giới. Dân số ở đây chiếm
khoảng 13,5% của thế giới (hơn 900 triệu
người).
Nơi hẹp nhất của châu Mỹ là eo đất
Panama rộng không đến 50 km. Kênh đào
Panama đã cắt qua eo đất này, nối liền Thái
Bình Dương và Đại Tây Dương. châu Mỹ
trải rộng trên 2 lục địa: lục địa Bắc Mỹ và
Nam Mỹ.
Tổ tiên của người bản địa châu Mỹ ngày nay
là người Indie cổ. Các chi tiết về việc những
người Indien cổ đã di cư đến và tỏa ra khắp
châu Mỹ vào khoảng thời gian và bằng tuyến
đường nào vẫn còn là chủ đề tranh luận. Theo
Bản đồ Châu Mỹ ( nguồn wikipedia)
một giả thuyết, người Idien cổ đã đến Bắc
Mỹ qua Beringia. Trong trong thời kỳ Lithic
(trước năm 8000 TCN), họ săn bắn nhiều loài
như tuần lộc, voi ma mút (đã tuyệt chủng)
và bò rừng.
Trong tác phẩm "Luận thuyết thứ hai về
chính quyền dân sự", John Locke đã viết "Ở
thời kỳ khởi đầu thì cả thế giới đều như châu
Mỹ". Locke đã dùng phép ẩn dụ nêu trên chỉ
để miêu tả 1 xã hội tự nhiên từng tồn tại trước
khi xuất hiện một xã hội công dân. Tuy nhiên
lối nói ẩn dụ của ông còn gợi lên 1 hình ảnh
của 1 châu Mỹ lần đầu tiên được người châu
Âu phát hiện.

Người da đỏ (Nguồn Pinterest)

5|Trang
2. Lịch sử châu Mỹ
Lịch sử châu Mỹ (bao gồm Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Caribbean và Nam Mỹ) bắt đầu
từ chuyến thám hiểm châu Mỹ của Christopher Columbus vào năm 1492 và
những cuộc di cư của người châu Âu, châu Á và châu Phi đến châu lục này.
Sau chuyến thám hiểm châu Mỹ vào năm 1492 của Christopher Columbus, các
quốc gia Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh, Pháp và Hà Lan lần lượt tới châu Mỹ
làm cho cảnh vật và văn hoá
châu Mỹ có nhiều thay đổi lớn.
Tây Ban Nha đóng nhiều chủ
quyền tại châu Mỹ nhất khi đóng
chủ quyền tại vùng Tây Nam
Hoa Kỳ, Florida, vùng Caribean
cho tới Nam Mỹ. Bồ Đào Nha
đóng chủ quyền trên lãnh thổ
Brazil ngày nay. Anh đóng chủ
quyền chủ yếu tại bờ biển phía
Đông Hoa Kỳ cũng như tại bờ
Một góc nhìn lãng mạn về thời khắc đoàn thám
biển Bắc Thái Bình Dương. hiểm của Chretoper Columbus đặt chân lên Châu
Pháp đóng tại Québec và Đông Mỹ ( nguồn wikipedia)
Canada, Hà Lan là nước đóng
chủ quyền ít nhất tại châu Mỹ khi chỉ đóng rải rác tại Bắc Nam Mỹ
Vai trò của Columbus từ lâu đã gây ra tranh cãi trong lịch sử. Một số người nhìn
nhận ông với vai trò là nhà thám hiểm tìm ra châu Mỹ, trong khi nhiều người coi
ông là kẻ buôn nô lệ và phạm tội diệt chủng với người da đỏ bản địa. Những
chuyến thám hiểm của Columbus được cho là mở đường cho quá trình thực dân
hóa châu Mỹ của người châu Âu vào thế kỷ 15.
3. Tôn giáo
Các đức tin lớn nhất tại châu Mỹ là:
- Kitô giáo (Bắc Mỹ:
85%; Nam Mỹ: 93%)
- Công giáo Rôma
(88% người Mexico theo;
xấp xỉ 74% cư dân tại
Brasil, với 182 triệu
người theo đạo và là nước
có tín đồ Công giáo Rôma
lớn nhất thế giới; khoảng
24% cư dân Hoa Kỳ; và Tranh kính miêu tả Chúa Giêsu, vị Mục tử ( Nguồn wikipedia)

trên 40% cư dân Canada).

6|Trang
Nhà thờ Thánh Phêrô (nguồn wikipedia)

- Tin Lành (tín đồ chủ yếu tại Hoa Kỳ, nơi


chiếm một nửa dân số, và Canada, khoàng trên
một phần tư dân số; các phong trào Ngũ Tuần và
Tin Lành cũng đang phát triển tại khu vực Mỹ
Latinh vốn do Công giáo chiếm ưu thế)
- Chính Thống giáo Đông phương (chủ yếu tại
Hoa Kỳ và Canada)
- Phong trào Cơ Đốc Liên phái và các nhóm
Ấn bản kinh thánh Gevena
Kitô giáo khác 1560 ( nguồn wikipedia)

Các tông đồ và mẹ Maria trong ngày lễ Ngũ Nhà thờ Lakewood, Houston, Texas, Hoa Kỳ, được kể trong số những đại
Tuần (nguồn wikipedia) giáo đoàn lớn nhất thế giới (nguồn wikipedia)

7|Trang
1Bản đồ thế giới về số phần trăm dân số không tôn giáo (nguồn wikipedia)

- Không tôn giáo (bao gồm vô thần và người theo thuyết bất khả tri, cũng
như những người tin vào các điều tâm linh song
không phải là thành viên của các đoàn thể tôn
giáo)
- Hồi giáo (khoảng 2% dân cư Canada
(580.000 người) và 0,6% cư dân Hoa Kỳ
(1.820.000 người). Argentina có một số lượng
lớn dân cơ theo Hồi giáo với khoảng 600.000
người, hay 1,9% dân cư.
- Do Thái giáo (khoảng 2% cư dân Bắc Mỹ,
trong đó xấp xỉ 2,5% cư dân Hoa Kỳ và 1,2% Biểu tượng của Hồi giáo (nguồn
dân cư Canada và 0,23% dân cư Mỹ Latinh- wikipedia)
Argentina là nước co số người theo Do Thái giáo lớn nhất khu vực này
với 200.000 người)
- Các đức tin khác bao gồm đạo
Sikh; Phật giáo; Ấn Độ giáo;
Bahá'í; tôn giáo bản địa, tôn
giáo truyền thống châu Phi,
duy linh hay các tôn giáo mới.

Những ông lão người Do Thái đang ôm cuộn kinh Torah trong lòng
(nguồn wikipedia)

8|Trang
II. Canada
1. Vị trí địa lý
Canada là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc
Mỹ. Canada chiếm phần lớn phía bắc của Bắc Mỹ, có biên giới trên bộ với Hoa
Kỳ liền kề ở phía nam và bang Alaska của Hoa Kỳ ở phía tây bắc.

Bản đồ Canada ( Nguồn wikipedia)

2. Lịch sử hình thành


Tên gọi của Canada ngày nay thực tế được hình thành từ một sự hiểu lầm. Năm
1536, khi đặt chân đến vùng đất này, nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier
tình cờ nghe cuộc nói chuyện của những người bản địa Huron-Iroquois. Trong
các cuộc giao tiếp hàng ngày, họ sử dụng rất nhiều từ “Kanata” (Kanata trong thổ
ngữ nghĩa là “làng”). Nhà thám hiểm và đoàn của ông đã nhầm lẫn đó là tên gọi
của vùng đất này (hay đọc lái đi là Canada ngày nay)
Bắt đầu lịch sử hình thành Canada là sự xuất hiện của bộ tộc người da đỏ Paleo –
Indians vào hàng nghìn năm trước, những người dân da đỏ đã phát triển, xây dựng
lên một nền văn hóa Canada mới, phong phú và đầy màu sắc như ngày nay. Các
nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những
mạng lưới mậu dịch, tín ngưỡng tinh thần, và phân tầng xã hội riêng biệt. Một số
nền văn minh trong số đó tàn phai từ lâu trước khi có những người châu Âu đầu
tiên đến và chúng được phát hiện thông qua nghiên cứu khảo cổ học. Nhiều hiệp
ước và điều luật được chế định giữa người định cư châu Âu và dân cư nguyên trú

9|Trang
Bắt đầu từ cuối thế kỷ 15, những đoàn thám hiểm của người Pháp và người Anh
thám hiểm, rồi sau đó là định cư, dọc theo duyên hải Đại Tây Dương. Sau Chiến
tranh Bảy năm, Pháp nhượng toàn bộ thuộc địa của họ tại Bắc Mỹ cho Anh Quốc
vào năm 1763. Đến năm 1867, ba thuộc địa của Anh Quốc tại Bắc Mỹ liên hiệp,
hình thành Quốc gia tự trị Canada gồm bốn tỉnh. Tiếp theo, Canada có những biến
thiên về lãnh thổ và tăng quyền tự trị từ Đế quốc Anh, chính thức hóa bằng Pháp
lệnh Westminster năm 1931. Đạo luật Canada năm 1982 cắt đứt những tàn dư của
sự phụ thuộc tư pháp vào nghị viện Anh Quốc.
Mặc dù chính phủ chịu trách nhiệm đã tồn tại ở Canada từ năm 1848, Anh vẫn
tiếp tục thiết lập các chính sách đối ngoại và quốc phòng của mình cho đến khi
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. Việc thông qua Quy chế Westminster vào
năm 1931 công nhận rằng Canada đã trở thành đồng bình đẳng với Vương quốc
Anh. Sau khi Hiến pháp là yêu nước vào năm 1982 , dấu vết cuối cùng của sự phụ
thuộc pháp lý vào quốc hội Anh đã bị xóa bỏ. Canada hiện bao gồm mười tỉnh và
ba vùng lãnh thổ và là một dân chủ nghị viện và chế độ quân chủ lập hiến với
Queen Elizabeth II với tư cách là nguyên thủ quốc gia của nó.
Qua nhiều thế kỷ, các yếu tố của phong tục dân cư nguyên trú, người Pháp, người
Anh, và người nhập cư gần đây kết hợp thành văn hóa Canada. Văn hóa Canada
cũng chịu ảnh hưởng mạnh của láng giềng là Hoa Kỳ. Canada hiện gồm có mười
tỉnh và ba lãnh thổ và sở hữu một chế độ dân chủ nghị viện và một chế độ quân
chủ lập hiến với nguyên thủ quốc gia là Elizabeth.
Canada trở thành quốc gia thứ tư trên thế giới và quốc gia đầu tiên tại châu Mỹ
hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính trên toàn quốc khi ban hành Đạo luật Hôn nhân
dân sự vào năm 2005.
3. Tôn giáo
Theo cuộc điều tra dân số mới đây, hơn 80% dân số Canada theo đạo Cơ-đốc,
trong đó khoảng 46% dân số theo đạo Thiên Chúa và 36% theo đạo Tin Lành).
Các tôn giáo khác bao gồm đạo Do Thái, đạo Hồi, đạo Hin-đu, đạo Sích và đạo
Phật. Khoảng 12,5% dân số không theo tôn giáo nào, chiếm tỷ lệ cao hơn tất cả
các giáo phái, trừ Thiên Chúa Giáo La Mã.

10 | T r a n g
Chương 2: Đặc điểm tính cách của du khách
I. Châu Mỹ
1. Cách chào hỏi
Họ thường rất hồ hởi, thoải mái, chào nhau một cách nhanh chóng và không hề
ngần ngại. họ thường bắt tay, ôm hôn hoặc gật đầu với thái độ tự tin nhất, đồng
thời thể hiện sự bình đẳng và không quá phân biệt địa vị xã hội.
2. Nhận thức về người đối diện
Luôn bản lĩnh và nhiệt tình với người đối diện. Đồng thời, sự nhìn nhận về năng
lực của người đó cũng thông qua kết quả công việc mà người đó làm được.
Những vấn đề như cương vị xã hội mà các nước châu Á như Việt Nam rất coi
trọng và thường được người khác đặt cho thì sẽ tự đặt lấy. Điều đó có nghĩa là họ
sẽ rất coi trọng những người có năng lực, kiên trì đến cùng để đạt thành công.
Một điểm nói thêm là về truyền thống gia đình cũng như dòng họ, họ luôn có sự
kính trọng nhất định bởi bản thân họ đều là những người yêu gia đình.
3. Ý thức quyền công dân
Họ rất coi trọng điều này, và tin tưởng hoàn toàn vào quy định của pháp luật. Điều
đó có nghĩa là công lý trong xã hội luôn khiến họ tin tưởng và coi trọng luật lệ.
Bởi người Châu Mỹ là những người thể hiện quan điểm rất rõ ràng trong mọi việc
nên khi đất nước hay khu vực có vấn đề, họ sẽ đứng lên nói lên tiếng nói của mình,
thể hiện qua các cuộc biểu tình ở Newyork hay bầu cử tổng thống. Vì vậy, họ tôn
trọng pháp luật là họ tạo nên.
Điều này cũng ảnh hưởng đến thói quen gia đình, khi không ân cần hay can thiệp
quá mức vào cuộc sống riêng tư của mọi người trong gia đình, nuôi dạy con cái
theo tinh thần, nguyện vọng của chúng và hướng chúng có khả năng sống độc lập.
Do vậy, họ sẽ để con cái ngủ riêng để chúng được hoàn toàn tự do.
4. Mối quan hệ bạn bè, làng xóm
Họ không như người châu Á coi trọng mối quan hệ láng giềng. Thường họ có thời
gian rảnh sẽ vui chơi với bạn bè, ở các địa điểm xả hơi thoải mái, nhưng không
hỏi thăm láng giềng của mình bao giờ. Vì người Châu Mỹ đa số là bận rộn và họ
tôn trọng sự riêng tư của chính mình và người khác.
5. Thói quen sống và thời gian
Khá quen với các tri thức khoa học, tư duy, nên họ muốn mọi hoạt động sống đều
có kế hoạch, vận động cùng một hướng. Quan niệm của họ là cuộc sống chỉ luôn
một lần và còn người cần phải quý trọng cơ hội, quý trọng thời gian.

11 | T r a n g
Họ đề cao sự chính xác, đúng giờ, sử dụng thời gian một cách hợp lý, cũng như
đẩy mạnh tiến độ công việc, hoàn thành càng nhanh càng hiệu quả. Đối với họ thì
thời gian chính là tiền bạc và những điều đã qua là quá khứ, ít lưu luyến, bận tâm.
6. Nhiệt tình, ưa tranh luận
Phần lớn người dân Nam Mỹ là những người có tài hùng biện, diễn thuyết hoặc
trình bày vấn đề. Họ rất thích tụ họp và tranh luận các vấn đề thời sự, chính trị
nóng bỏng. Nhưng người dân Bắc Mỹ lại không thích như vậy.
II. Canada
1. Công bằng
Là một quốc gia tân tiến thuộc vùng Bắc Mỹ, người dân Canada cũng đề cao tính
công bằng trong cuộc sống. Mọi người đều có những giá trị đáng được trân trọng
thế nên sự phân cấp về thứ bậc trong xã hội, tổ chức không quá rõ rệt và khắc
nghiệt. Nhờ vậy mà quyền lợi và nghĩa vụ đều ngang bằng nhau bất kể tuổi tác,
giới tính, chủng tộc hay tín ngưỡng.
Đây là một thông tin tốt với du học sinh Việt Nam. Nó dễ thở. Và chắc chắn giúp
bạn tự tin thể hiện bản thân tại lớp học, câu lạc bộ và sau này là môi trường doanh
nghiệp.
2. Giản dị, tự nhiên
Giản dị, tự nhiên và không trịch thượng là nét tính cách nổi bật của người Canada.
Hầu hết họ đều giản dị trong trang phục và giao tiếp hằng ngày. Nhiều doanh
nghiệp không yêu cầu trang phục nghiêm ngặt tại nơi làm việc, trừ khi bạn làm
việc tại ngân hàng và văn phòng luật. Chính sách này là sự tôn trọng, giúp mọi
người đều được mặc những bộ đồ thoải mái, tự nhiên nhất tại công ty.
Về giao tiếp, họ cũng không khó khăn khi xưng hô. Ở Mỹ hay Úc bạn sẽ phải gọi
sếp bằng họ thay vì tên thật nhưng ở Canada thì sếp vẫn thấy vui lòng nếu được
gọi bằng Jane hay Bill là tên thật. Tuy nhiên, trong những lần gặp gỡ đầu tiên bạn
vẫn nhớ xưng hô đúng mực Mr/Ms/Dr… để thể hiện tôn trọng và sự chuyên
nghiệp của mình nhé. Tên thật chỉ nên dùng khi đã trở nên thân thiết mà thôi.
3. Đề cao không gian riêng tư
Vì sự lịch thiệp và có phần hơi xa cách đã trở thành phong cách của người Canada,
nên hầu hết họ đều đề cao tính cá nhân và tôn trọng không gian riêng tư. Ngoại
trừ cái ôm xã giao khi gặp mặt, ta không nên có hành động thân mật gì khác vì họ
sẽ cảm thấy không thoải mái.
Khác với Việt Nam, những chủ đề như lương thưởng, cuộc sống gia đình, cân
nặng, tôn giáo… đều không nên thảo luận trong các cuộc trò chuyện. Điều này
cũng được hiểu rằng một người có quyền đối với tài sản của chính họ, vì vậy hãy
xin phép trước khi sử dụng bất cứ thứ gì không phải của bạn. Hay các hành vi gây

12 | T r a n g
rối, chẳng hạn cắt ngang, la hét, nói to chắc chắn sẽ nhận được cái nhíu mày thiếu
thiện cảm.
4. Chủ nghĩa cá nhân nhưng hướng đến cộng đồng
Người Canada có ý thức cao về trách nhiệm của bản thân với cộng đồng và quốc
gia của họ. Mặc dù cần không gian cá nhân nhưng họ hướng về tập thể và đề cao
lợi ích chung lên hàng đầu. Họ sẽ thích tham gia các hoạt động tình nguyện, quyên
góp hay bất kỳ hành động nào vì cộng đồng mà họ có thể nghĩ ra.
4. Đúng giờ
Đúng giờ là dấu hiệu của sự tôn trọng họ và ngược lại. Tốt nhất là hãy đến đúng
giờ hoặc sớm hơn 10 – 15 phút. Thời gian này cũng được áp dụng với deadline
công việc, hoàn thành đúng giờ hoặc sớm hơn. Các ông chủ sẽ cho bạn chủ động
lựa chọn deadline, nhưng nếu đã cam kết thì phải hoàn thành đúng hạn.
5. Tôn trọng, khiêm nhường
Đặc điểm này là sự tổng hợp những tính cách trên: đúng giờ, đề cao không quan
riêng tư và tuân thủ trật tự xã hội. Mà thật sự là người Canada vô cùng khéo léo
và lịch sự. Kể cả khi họ không đồng quan điểm với bạn thì họ cũng bộc lộ một
cách tinh tế, ít khi to tiếng hay lấn át bạn. Vậy nên giao tiếp cùng đồng nghiệp ở
văn phòng bạn nên ý nhị, chú ý những điều nên và không nên nói. Nhưng cũng
đừng khuôn mẫu quá lại thành xa cách với mọi người.
6. Văn hóa đa dạng
Văn hóa Canada là một bức tranh hài hòa được tô vẽ từ màu sắc của nhiều quốc
gia. Chỉ cần ra đường thôi là bạn sẽ bắt gặp những nét lịch lãm của người Pháp,
tinh tế của người Anh, thực tế của Mỹ hay thấu hiểu và đồng cảm từ cộng đồng
người nhập cư châu Á.
Chính nhờ tiếp xúc nhiều nền văn hóa như vậy mà người Canada rất cởi mở, thoải
mái với nền văn hóa mới. Ví dụ như chủ nhà host dù ít khi ăn cơm nhưng trong
nhà luôn có một thùng gạo để nấu cho những đứa du học sinh châu Á. Họ thật sự
là những con người dễ thương.
7. Yêu môi trường
Người Canada có một tình yêu mãnh liệt với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú và hùng vĩ của họ. Thế nên họ luôn hết mình để bảo tồn và phát triển thiên
nhiên trong mọi trường hợp. Trong cuộc sống hằng ngày, các gia đình Canada có
sở thích đến công viên hoặc cắm trại trong khu rừng.
8. Gắn kết địa phương
“Phép vua còn thua lệ làng” quả thật đúng với người dân Canada. Bởi ở đây họ
có sự gắn kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh bang, thậm chí họ chỉ nắm rõ luật lệ
và chính sách ở tỉnh bang nơi họ sinh sống. Và vì Canada là quốc gia phân quyền,

13 | T r a n g
mặc dù vẫn chịu sự điều hành của Chính phủ và điều luật liên bang nhưng mỗi
tỉnh bang vẫn có những điều luật riêng.
Khách du lịch Canada rất quan tâm đến người thân, gia đình, bạn bè hay thậm chí
những người cần sự giúp đỡ. Có nhiều người nhận xét rằng sự tử tế của người
Canada giống như dầu hỏa đối với Ả Rập Saudi vậy.
Các du khách Canada rất lịch sự, văn minh. Họ thường không gây tiếng ồn to gây
ảnh hưởng đến người khác. Thường xuyên sử dụng từ “sorry” bởi vì họ không
muốn làm tổn thương người khác. Vì vậy họ cũng mong người khác sẽ đối xử lại
tốt với mình.

14 | T r a n g
Chương 3: Văn hóa ăn uống của du khách
I. Châu Mỹ
Khác với những đặc điểm, nguyên tắc văn hóa ăn uống cầu kì và đòi hỏi nhiều lễ
nghi như người Châu Á, người châu Mỹ nói chung thường đơn giản hóa các điều
này nhằm mang lại một bữa cơm thoải mái, ấm cúng nhất cho cả gia đình. Đó là
sự pha trộn giữa văn hóa Châu Âu và Châu Á khi du nhập vào đây. Cà phê, nước
cam là 2 thức uống phổ biến
- Đặc điểm các bữa ăn của người Mỹ
Là một quốc gia đa chủng tộc, nước châu Mỹ không có những nét đặc sắc trong
ẩm thực cụ thể như nước ta hay Hàn Quốc, Trung Quốc… Do vậy ẩm thực nước
Mỹ rất đa dạng, được thể hiện trong các bữa ăn gia đình của nhiều nhóm người
có nguồn gốc khác nhau đang sinh sống tại châu Mỹ, chẳng hạn như nhóm người
da đen có các món ăn mang hơi hướng của một số quốc gia như Jamaica, Cộng
hòa Nam Phi… trong khi các món ăn của các gia đình gốc Á có hơi hướng món
ăn của Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan…
Châu Mỹ cũng dần hình thành nên một số nét riêng biệt trong cách ăn uống của
người dân quốc gia này. Cụ thể:
- Bữa sáng
Nhịp sống của họ rất bận rộng nên bữa sáng thường đơn giản hết mức có thể.
Những món ăn thường được chọn lựa nhiều nhất là sandwich, pancake, trứng opla,
bánh nướng phết bơ, để đảm bảo đa dạng khẩu phần nên sẽ được kết hợp thêm
rau củ, trái cây. Uống cùng một ly sữa tươi hoặc nước cam ép. Đối với người lớn
có thể dùng cà phê pha loãng, thường là Americano hoặc Latte.
Một số người thậm chí còn bỏ bữa sáng và chỉ uống một tách cà phê lấy năng
lượng làm việc trong ngày. Tuy vậy cách này thường rất có hại cho sức khỏe và
tác động lớn đến hệ tiêu hóa.
- Bữa trưa
Bữa trưa xen giữa khối lượng công việc chồng chất trong ngày. Do vậy họ thường
chọn ăn sandwich, hot dog, hamburger, hot dog… để không tốn quá nhiều thời
gian ăn uống, vừa đủ no và rẻ. Chính vì điều này, hamburger dần trở thành một
trong những món ăn phổ biến, nhất là tại nước Mỹ, với mức tiêu thụ 1 ngày có thể
lên đến hàng triệu chiếc burger.
Giờ ăn trưa của người Mỹ thường từ 12h đến 2h chiều, trên đường phố thường có
rất nhiều xe tải bán hàng những món ăn này để có thể chọn mua. Ngoài ra một số
Công ty còn kết hợp thêm cantin với các suất ăn miễn phí cho nhân viên, giờ ăn
quy định cụ thể để cả tập thể có thể ăn uống đúng giờ.
- Bữa tối

15 | T r a n g
Đây là bữa ăn chính và là bữa ăn quan trọng nhất của người châu Mỹ. Đây cũng
là bữa ăn để cả nhà có dịp quây quần cùng nhau. Trong bữa ăn thường đa dạng
với các món ăn như khoai tây nghiền, thịt nướng, gà nướng, salad trộn, cá nướng,
soup… Các món ăn được bày biện trực tiếp trên bàn, một số món có thể để nguyên
trong nồi, khay, cả nhà vừa ăn vừa chuyền tay nhau các món để tự lấy. Sau bữa
ăn có thể tráng miệng với một số món bánh tráng miệng, trái cây…
Nếu có dịp, các gia đình người châu Mỹ cũng thường ra ngoài ăn uống cùng nhau,
vừa nói chuyện gắn kết gia đình vừa thay đổi khẩu vị. Nếu ở những nhà hàng sang
trọng, người ta sẽ phục vụ các món ăn lần lượt là khai vị, món chính và món tráng
miệng, người ăn vừa chuyện trò, vừa ăn uống cùng rượu vang để thư giãn. Một số
bữa tiệc cuối tuần cũng thường được chuẩn bị vào bữa tối, chủ yếu là tiệc BBQ
để mang lại không khí vui vẻ. Người trong nhà thường uống bia, rượu vang đỏ,
trẻ nhỏ có thể uống nước ép, ăn uống bên ngoài.
Đặc điểm văn hóa ăn uống của người châu Mỹ: Một số đặc điểm ăn uống trong
từng bữa ăn, ta có thể có những cái nhìn cụ thể về văn hóa ăn uống của người châu
Mỹ như sau:
- Người châu Mỹ thường cởi mở, thoải mái, không quá chú ý nhiều về
lễ nghi hay phép tắc. Tuy vậy thời gian chính là yếu tố chính mà họ chú
trọng, hạn chế trễ giờ, đến giờ ăn muộn.
- Khi đến nhà người Mỹ ăn, chỉ nên tặng nữ chủ nhà một bó hoa, có
thể tặng thêm chai rượu cho bữa ăn. Họ hạn chế mặt quà cáp và hạn chế
tặng quà quá mức cho phép.
- Khi đi ăn cùng nhau, nếu là bạn bè thì nên chia tiền dù là được mời,
đây là văn hóa ăn uống mà dù không phải là người châu Mỹ thì cũng
cần áp dụng
- Thức ăn trên bàn ăn được bày biện theo hàng dài, salad, gà quay, thịt
nướng, các món ăn nguội… Nếu có dịp ăn uống cầu kì thì sẽ ăn từng
món khai vị, món chính rồi đến món tráng miệng như nhà hàng.
- Khi khách đến nhà dùng cơm, chủ nhà thường lấy rượu vang ra mời
thưởng thức, đặc biệt là khách quý.
Có thể thấy văn hóa ăn uống của người châu Mỹ không đặt nặng về nguyên tắc.
Tuy vậy ta vẫn nên giữ những phép lịch sự tối thiểu khi ăn uống. Người châu Mỹ
thường không ăn to, nói lớn, không vừa ăn vừa nói hay bưng chén đĩa lên ăn khi
đang ngồi trên bàn nên bạn cũng cần lưu ý những điều này để tạo ấn tượng tốt hơn
trong bữa ăn.

16 | T r a n g
II. Canada
Người dân Canada
thường ăn 3 bữa mỗi
ngày. Người Canada
thường ăn 3 bữa tiêu
chuẩn mỗi ngày là bữa
sáng, bữa trưa và bữa tối,
mỗi bữa đều có sự khác
biệt. Bữa sáng được ăn
vào buổi sáng để cung cấp
năng lượng cho ngày sắp
tới. Tuy nhiên, có nhiều
người Canada có xu
hướng quá vội vàng vào
Bữa sáng có nhiều món của người Canada (nguồn camnangkienthuctonghop)
buổi sáng, nên đôi khi
Các món ăn sáng truyền thống ở Canada là trứng nấu chín, xúc xích chiên, thịt
xông khói, khoai tây chiên, bánh mì nướng, bánh kếp, siro, ngũ cốc hoặc bột yến
mạch nóng. Với những người sống vội, bữa sáng có thể chỉ là một trong số những
món trên, còn bình thường bữa sáng sẽ chứa hầu như mọi món ăn được nhắc đến
ở trên.
Bữa trưa đối với người
Canada có thể là một bữa
ăn nhẹ theo như truyền
thống, hoặc vì đây là thời
điểm mà hầu hết họ còn bận
rộn với công việc. Các món
ăn trưa truyền thống ở đây
thường là những món dễ
mang theo hoặc dễ làm như
bánh mì, súp, salad. Vào
những ngày cuối tuần hoặc
có nhiều thời gian để tới các
Vì lý do công việc nên bữa trưa ở Canada thường rất đơn giản (nguồn nhà hàng, thì bữa trưa của
camnangkienthuctonghop) người Canada có thể không
phân biệt được với bữa tối.
Bữa tối thường là bữa ăn lớn nhất và được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng nhất trong
ngày. Người dân Canada thường mong chờ bữa tối, bởi đây là thời gian lý tưởng
để thư giãn sau một ngày dài làm việc. Nhằm làm cho bữa ăn thú vị và thỏa mãn,
bữa tối của người Canada có xu hướng là một bữa ăn thịnh soạn với nhiều món.

17 | T r a n g
Bữa tối truyền thống của
Canada dường như là
không có các món ăn
nào nhất định, nhưng sẽ
có một món thịt lớn như
ức gà, bít tết, hamburger
hoặc thịt bò xay, rau nấu
chính như cà rốt, đậu Hà
Lan, đậu xanh, súp lơ,...
Cùng với đó là ngũ cốc
hoặc các món ăn từ tinh
bột như cơm, mì ống,
khoai tây, bánh mì.
Bữa tối là bữa ăn quan trọng và thường có nhiều món (nguồn
Người Canada thưởng camnangkienthuctonghop)
thức bữa ăn với nhiều lựa chọn đa dạng
Một trong những yếu tố quan trọng trong văn hóa ăn uống của người Canada đó
chính là họ không chỉ ăn những món truyền thống mà còn thưởng thức nhiều món
ăn từ các nền ẩm thực đa dạng khác. Có tới 5 lựa chọn về ẩm thực tại Canada bao
gồm ẩm thực bản địa, ẩm thực Trung Quốc – Canada, ẩm thực Maritimes, ẩm thực
Montreal và ẩm thực thảo nguyên.
Ẩm thực bản địa là các
món ăn được chế biết từ
nguyên liệu có nguồn
gốc địa phương và dựa
trên các công thức truyền
thống. Đây là một lựa
chọn đang xuất hiện
nhiều trong thực đơn của
các nhà hàng ở Canada,
tạo nên sự đa dạng cho
ẩm thực nơi đây.
Các nhà hàng ẩm thực
Trung Quốc – Canada Các món ăn truyền thống là lựa chọn phổ biến trong bữa ăn ở Canada (nguồn
được tìm thấy ở hầu hết camnangkienthuctonghop)

các thành phố của


Canada, kể cả những thị trấn nhỏ hay khu vực bị cô lập. Sự kết hợp giữa Trung
Quốc – Canada tạo nên nhiều món ăn tuyệt vời, phù hợp với khẩu vị của nhiều
người khác nhau.

18 | T r a n g
Ẩm thực Martimes chịu ảnh
hưởng của văn hóa, ẩm thực
Ailen, Anh và có thể thay đổi
tùy theo từng khu vực. Hải sản
trong đó là món ăn chính được
tìm thấy phổ biến ở nhiều nơi.
Đối với ẩm thực Montreal đó
chính là các món ăn chịu ảnh
hưởng của ẩm thực Do Thái.
Thịt hun khói, bánh mì tròn, cá
hồi hun khói hay món Poutine
Hải sản là món chính ( Nguồn camnangkienthuctonghop) được yêu thích ở Canada cũng
bắt nguồn từ ẩm thực Montreal
này. Các món ăn ở vùng thảo nguyên Canada chịu ảnh hưởng từ Ucraina, Đức,
Ba Lan với món Pierogi đặc sản được tìm thấy ở nhiều nơi khác nhau.
Một số quy tắc trong ăn uống ở Canada:
- Bữa sáng là thời gian riêng tư, không muốn ai làm phiền.
- Bữa trưa không sử dụng đồ uống có cồn, bữa tối có thể thưởng thức
vài ly rượu vang.
- Khi ăn hạn chế phát ra tiếng động, bằng cách không để chén đĩa chạm
vào nhau. Khi nhai thức ăn cũng hết sức nhẹ nhàng, lịch sự, không chống
khuỷu tay hoặc tì người vào bàn.
- Đang trong bữa ăn thì hạn chế nghe điện thoại. Nếu nghe, họ sẽ xin
phép ra ngoài, không để người trong bàn ăn có cảm giác không được tôn
trọng.
- Trong bữa ăn của họ phải có rau và trái cây. Họ quan niệm rau và
trái cây chính là hai món ăn chính giúp cân bằng dinh dưỡng. Rau chiếm
hơn 1 nửa trong hầu hết các món ăn của họ, điều này khiến cho bữa ăn
không bị nhàm chán và sẽ ăn được nhiều hơn. Sau bữa ăn, họ thường
ngồi và cũng ăn trái cây cho đến khi hết.
- Trong các bữa tiệc buffet, họ gắp thức ăn vừa đủ, không nếm đồ ăn
tại quầy. Khi lấy thức ăn xong, họ sẽ nhường chỗ cho người khác. Đặc
biệt trong bàn ăn, họ không sử dụng bát đĩa thìa chung với bất kỳ ai. Họ
cũng không lấy giúp người khác bằng dụng cụ đồ ăn của mình, đồng
thời cũng không dùng dụng cụ đó để đưa lên miệng nếm. Nếu phạm phải
những lỗi này sẽ bị đánh giá là mất lịch sự trong ăn uống.
- Người Canada thường có thói quen dùng khăn trải lên đùi để ăn. Đây
chính là cách tránh thức ăn rơi rớt lên người. Khi ăn xong, họ sẽ kéo nhẹ
một đầu khăn để lau miệng. Khi cần đi đâu đó, họ đặt khăn lên ghế, đặt
dao và nĩa của mình vào lòng đĩa. Đây chính là hành động để người khác
biết được là họ chưa dùng bữa xong.

19 | T r a n g
- Khi ăn xong trước và muốn rời khỏi bàn ăn khi những người còn lại
đang ngồi, họ sẽ khéo léo tìm lý do hợp lý để xin phép, nếu không sẽ bị
coi là mất lịch sự. Nếu rời bàn ăn mà không có lý do thì người ngồi cùng
sẽ cảm thấy không được tôn trọng. đây cũng là một trong những điều tối
kỵ trong ăn uống người Canada.

20 | T r a n g
Chương 4: Cách giao tiếp, chào hỏi, nói chuyện của
du khách
1. Khái niệm văn hóa giao tiếp:
Cách con người trong cộng đồng xử lý các
mối quan hệ của mình với tự nhiên, với con
người và với xã hội.
Là một trong những yếu tố tạo nên bản sắc
văn hóa cộng đồng.
Văn hóa giao tiếp ứng xử của một cộng đồng
1. Giao tiêp (Nguồn unsplash)
chịu tác động của các yếu tố vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử - văn hóa (truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán, tín ngưỡng,…)
Văn hóa giao tiếp ửng xử của mỗi cá nhân vừa mang đặc
trưng cộng đồng (thông qua lối ứng xử giống nhau của
các thành viên trong cộng đồng) vừa mang đặc thù cá
nhân (quy định bởi nghề nghiệp, địa vị, giới tính, sức
khỏe,…)
Văn hóa giao tiếp ( nguồn unsplash)

2. Các nghi thức giao tiếp:


a) Hành động gặp gỡ :
- Bắt tay khi chào hỏi
Bắt tay là một cách chào phổ biến ở những lần
gặp nhau đầu tiên hoặc sau đó. Họ dùng cả bàn
tay để thể hiện sự thân thiện và nhiệt tình. Cái bắt
tay lỏng lẻo có thể bị coi là không chắc chắn,
thiếu tự tin, và thậm chí là hờ hững trong quan hệ

Bắt tay ( nguồn unsplash)

- Ôm, cọ má vào nhau hoặc hôn


nhẹ lên má khi giao tiếp: Hình
thức chào này thường chỉ dành
cho những người là bạn bè lâu,
Cọ má ( nguồn unsplash)
hoặc ít nhất cũng đã quen nhau.
Ngoài ra, người Mỹ rất ít đụng
chạm vào nhau

21 | T r a n g
Khi gặp nhau bắt tay vừa phải,
mắt nhìn thẳng và khi được giới
thiệu chỉ mỉm cười nhẹ hoặc gật
đầu.
Khoảng cách khi nói chuyện với
du khách đến từ châu Mỹ tốt nhất
là 60 – 70 cm (một sải tay)
2Khoảng cách giao tiếp ( Nguồn unsplash) Tránh các tình huống có sự động
chạm cơ thể.
Ở châu Mỹ nói chung và Canada nói riêng, một sải
tay là khoảng cách tối thiếu của khu vực riêng tư,
nên nói “Xin lỗi - Excuse me”vừa để báo trước vừa
để xin lỗi nếu xâm phạm khu vực này, hay vô tình
bị ho, hắt xì hơi hoặc muốn đặt câu hỏi, nhờ vả một
việc nào đó. Xin lỗi trước ( nguồn unsplash)

Tạm biệt bằng những câu lịch sự và ngỏ ý về việc tiếp tục giữ mối quan hệ như:
“see you next time” hay “keep in touch”.

Chào tạm
biệt ( nguồn
wikipedia)

b) Cách xưng hô, giao tiếp:


- Cách viết tên :tên +tên đệm + họ
- Xưng hô trang trọng :Mr, Mrs, Miss, Mis + last name
Đối với lần tiếp xúc đầu tiên, nên gọi nhau bằng kính ngữ kèm theo họ.

22 | T r a n g
Ở Canada, nhân viên có thể gọi tên ông chủ
của mình bằng tên thật. Nhưng vào những
ngày đầu đi làm cần xưng hô đúng mực.
Không gọi tên riêng đối với những người
hơn nhiều tuổi, có địa vị hoặc cấp bậc cao
hơn mình mà bạn muốn thể hiện sự tôn
trọng.
Khen ngợi những tiến bộ, thành tích nhỏ,
Nhân viên nói chuyện với ông chủ ( nguồn wikipedia) chuyên môn, tinh thần hợp tác của đối tác.
- Nickname thường rất phổ biến.
- Tránh kể lể cụ thể về tình trạng sức
khỏe, phàn nàn ,bàn luận về chủ đề chính
trị, tuổi, thu nhập, tôn giáo, sắc tộc và tình
dục.
- Tránh bình luận về diện mạo bề ngoài
của một người với cả ý khen lẫn chê. 3Tránh bình luận ( nguồn pixel)

c) Phong cách giao tiếp :


Khi trao đổi đi thẳng vào công việc,
thích đúng giờ. Tốt nhất là hãy đến
đúng giờ hoặc sớm hơn 10 – 15
phút. Thời gian này cũng được áp
dụng với deadline công việc, hoàn
thành đúng giờ hoặc sớm hơn. Các
ông chủ sẽ cho bạn chủ động lựa
chọn deadline, nhưng nếu đã cam
Đúng giờ ( nguồn google) kết thì phải hoàn thành đúng hạn.
Người dân châu Mỹ khá cởi mở về những
vấn đề cá nhân của bản thân và không ngại
đặt câu hỏi trực tiếp. Không thích sự vòng vo
mà thích đi thẳng vào vấn đề ngay sau khi đã
chào hỏi và trở nên đủ thân thiết trong cuộc
hội thoại
Cởi mở và đặt vấn đề ( nguồn wikipedia)
Nói chuyện tự nhiên, sử dụng điệu bộ cử chỉ
thích hợp với biểu cảm.
- Tặng quà
Tặng quà vào những dịp đặc biệt giữa gia đình, bạn
bè và lễ Giáng Sinh,….
Trong vấn đề kinh doanh, họ không khuyến khích
tặng quà, có thể được coi như là hối lộ. Tặng quà ( nguồn pixel)

23 | T r a n g
Tiền mặt không được coi như một món quà.
=> Người châu Mỹ và Canada khá là lịch thiệp trong giao tiếp, thoải mái, phóng
khoáng, hiện đại, không cầu kì và thích nói chuyện thẳng thắn, tuy nhiên không
quá suồng sã, vẫn giữ khoảng cách đối với người khác.

24 | T r a n g
Chương 5: Những điều kiêng kỵ
I. Châu Mỹ:
Đặc điểm tâm lý của du khách châu Mỹ vốn tôn trọng tín ngưỡng tôn giáo và sử
dụng khá nhiều thời gian và tiền bạc vào các hội tôn giáo. Do đó, khi phục vụ
khách Mỹ, các khách sạn cần chú ý để không làm khách phật ý. Ví dụ, chú ý phục
vụ các món ăn phù hợp, cách trang trí phòng phù hợp… Đặc biệt, người theo đạo
thiên chúa rất kỵ số 13 nên có thể chú ý tránh cho khách sử dụng các dịch vụ, đồ
vật liên quan con số này. Bởi số 13 liên quan đến sự kiện Chúa Jesu bị đóng đinh
trên cây thánh giá vào ngày 13 do bị tông đồ thứ 13 Judas phản bội.
Nhân viên khách sạn cần tránh không hỏi thăm về tuổi tác, giá tiền của các thứ
mua sắm. Bởi một đặc điểm của người Mỹ là không thích người khác hỏi những
điều này.
Người Mỹ tuân thủ nguyên tắc ưu tiên phụ nữ trong xã giao với khẩu hiệu “lady
first”. Vì vậy, khách sạn cần chú ý quan tâm và tôn trọng khách hàng nữ khi phục
vụ.
Người châu Mỹ không thích nghe nói nhiều, không thích lễ nghi phiền toái trong
giao tiếp. Đây cũng là một đặc điểm để quản lý khách sạn chỉ đạo nhân viên phục
vụ phù hợp với đối tượng khách này, sao cho họ vừa ý.
Nhân viên khách sạn cũng cần chú ý trong giao tiếp khi đặc điểm người Mỹ là ít
bắt tay. Cụ thể nam giới thường bắt tay khi được giới thiệu hoặc lâu ngày gặp lại
người quen cũ, còn nữ thường không bắt tay.
Họ cũng khá cởi mở, và ưa thích nói về công việc, gia đình và hạn chế nói về ách
thống trị của thế lực Hoa Kỳ hay hội chứng Mỹ ở Việt Nam. Vì thế, nhân viên
phục vụ khách sạn nên nắm bắt được điều này để dễ vừa lòng khách
II. Canada
Khi giao tiếp lưu ý cần tôn trọng quan điểm của người khác cần lưu ý đến cảm
xúc và thái độ tránh gây xúc phạm đến người khác. Nên nhìn trực tiếp vào mắt họ
thể hiện sự thẳng thắn và lịch sự
Tâm lý khách du lịch Canada cho rằng việc hỏi tuổi là bất lịch sự.
Người Canada rất tự hào về dân tộc, quốc gia, tôn giáo, ngôn ngữ cũng như các
điểm văn hóa của mình vì vậy cần phải hiểu biết cơ bản về văn hóa của người
Canada sẽ dễ ghi điểm hơn trong mắt họ.
Người Canada có yêu cầu tiêu chuẩn vệ sinh rất cao và thường không hài lòng khi
tiêu chuẩn này không được đáp ứng.
Vào bữa trưa, người Canada sẽ không sử dụng đồ uống có cồn. Bữa tối có thể
thưởng thức vài ly rượu vang.

25 | T r a n g
Khách Canada cực chú trọng quyền riêng tư, khi dọn dẹp phòng không nên di
chuyển bất kì đồ vật nào của họ

26 | T r a n g
Chương 6: Sở thích đi du lịch và yêu cầu của khách
du lịch Châu Mỹ và Canada
1. Sở thích đi du lịch
Thị trường khách du lịch Châu Mỹ và Canada là một thị trường lớn với dân số
tính đến tháng 7 năm 2008 là khoảng 910.720.588 người. Trong đó, theo Tổng
cục thống kê du lịch Việt Nam, lượng khách Châu Mỹ và Canada đến Việt Nam
tính đến năm 2008 là khoảng 500.000 người và đến tận năm 2019 mới đạt gần 1
triệu người.

Là một thị trường lớn và tiềm năng,


nhưng tại sao du khách Châu Mỹ và
Canada đến Việt Nam vẫn còn thấp
như vậy? Theo chúng tôi vì 2
nguyên nhân chính: Thị trường du
lịch nội địa tại Châu Mỹ đang rất
phát triển và sở thích du lịch của du
khách chưa được đáp ứng kịp thời
tại Việt Nam. Thứ nhất, thị trường
du lịch nội địa tại Châu Mỹ phát
triển. Như phân tích chúng tôi đã đề (Nguồn: Grant Thornton, 2019)
cập ở trên, Châu Mỹ là một khu vực
rộng lớn với sự đa dạng dân cư, sắc tộc và văn hóa. Tài nguyên thiên nhiên ở Châu
Mỹ cũng rất lớn với sự bao bọc của Đại Tây Dương và những ngọn núi hùng vĩ
tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp. Người Mỹ nói riêng và Châu Mỹ nói chung nếu
muốn đi du lịch thường sẽ lựa chọn đi trong các bang hoặc các quốc gia lân cận.
Để làm rõ hơn, chúng tôi xin lấy ví dụ về người dân Mỹ, hầu hết người dân Mỹ
thường lựa chọn du lịch nội địa vì nước Mỹ có nhiều danh lam thắng cảnh, cũng
như cung cấp nhiều trải nghiệm du lịch phong phú trải dài khắp 50 bang, từ vùng
núi, bãi biển cho đến các công viên quốc gia và sa mạc. Thực tế, chỉ có khoảng
42% người Mỹ có hộ chiếu du lịch quốc tế. Tuy nhiên kể cả với tỷ lệ này, nước
Mỹ vẫn là thị trường du lịch nước ngoài lớn thứ hai trên thế giới và chỉ đứng sau
Trung Quốc, đóng góp 135 tỷ đô.
Vậy, với một thị trường
tiềm năng như vậy, việc
của những người làm
du lịch chính là tìm hiểu
và cung cấp những dịch
vụ phù hợp với sở thích
của khách du lịch Châu
Mỹ và Canada. Vì đây
là một khu vực đa dạng
và phong phú cả về dân
tộc, ngôn ngữ và địa
hình nên phong cách du
lịch của người Châu
Mỹ cũng rất phong phú.
Du khách Châu Mỹ có
nhiều lựa chọn du lịch
khác nhau từ thám
hiểm, đến du lịch xa xỉ.
Họ thường tham gia
vào những tour du lịch
khám phá, tìm hiểu về
Du lịch nội địa tại Châu Mỹ ( nguồn unsplash)
thiên nhiên văn hóa hay
còn gọi là du lịch tìm kiếm bản thân hoặc thư giãn tại các resort. Để làm rõ sở
thích du lịch của người Châu Mỹ và Canada, chúng tôi sẽ bắt đầu phân tích từ loại
hình đầu tiên mà phần lớn khách du lịch Châu Mỹ đã lựa chọn là du lịch tìm hiểu
về tự nhiên, văn hóa cộng đồng.
Theo quan sát của công ty lữ hành châu Á, khi đi du lịch tại nước ngoài, người
Châu Mỹ thường tìm kiếm những trải nghiệm hoàn toàn khác biệt so với du lịch
nội địa đem lại. Họ thích khám phá về văn hóa, hòa mình vào cuộc sống địa
phương và tìm cơ hội học hỏi từ chính những hướng dẫn viên hoặc người dân bản
địa, thử những món ăn địa phương chất lượng cao và họ sẵn sàng chi tiền để tìm
hiểu sâu hơn về lịch sử, văn hóa từ các chuyên gia bản địa. Tiêu biểu, là ví dụ về
sự phát triển của loại hình du lịch nông thôn – rural tourism, loại hình này phát

Du khách du lịch tại làng Trà Quế - Hội An ( nguồn wikipedia)

28 | T r a n g
triển mạnh và rõ nhất tại Hội An (Quảng Nam). Đến đây, du khách được hướng
dẫn trồng rau, bón phân, cách tưới nước, cách chế biến và thưởng thức các món
rau và món ăn thuần túy của địa phương như mì Quảng, cao lầu, cá hấp rau,…
Đồng thời, du khách được sống trong bầu không khí trong lành, thư giãn và cảm
nhận được nét thanh bình của làng quê Việt Nam. Sự đơn giản nhưng khác biệt
đó tạo nên sự thành công lớn của loại hình du lịch này
Lý giải cho tâm lý này, chúng tôi cho rằng đó là do 4 nguyên nhân sau:
Đầu tiên là do lịch sử chung khu vực Châu
Mỹ. Ngày 12 tháng 10 năm 1492, khi nhà
thám hiểm Cristofoco Colombo phát hiện ra
châu Mỹ cho đến ngày nay, lịch sử châu Mỹ
được ghi nhận kéo dài chỉ 529 năm. Trong
khi đó, nhiều quốc gia như Việt Nam có lịch
sử lên đến 4000 năm. Chính vì điều này, nên
du khách thuộc khu vực châu Mỹ có nhu cầu Du khách tham quan Hoàng Thành Thăng Long(
rất cao trong việc tìm hiểu những di tích lịch nguồn wikipedia)

sử, văn hóa, con người tại điểm đến du lịch


mà họ chọn. Nhằm thỏa mãn sự tò mò, cũng như nhu cầu được khám phá trải
nghiệm những thứ mà du lịch nội địa tại khu vực châu Mỹ khó có thể đem lại.
Theo nghiên cứu, hoạt động tham quan di tích lịch sử của du khách Mỹ đến Việt
Nam chiếm 34,8%, tỷ lệ này đối với hoạt động tham quan công viên quốc gia và
tượng đài là 32,2%, đến các bảo tàng là 25,5%.
Nguyên nhân thứ hai là do tính cách thích
khám phá và tìm tòi. Như chúng tôi đã
phân tích ở trên, người châu Mỹ là một
cộng đồng dân cư năng động và đa dạng,
họ đề cao sự tự do và luôn tôn trọng các
giá trị truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán của các dân tộc khác. Chính vậy mà
những cộng đồng văn hóa còn giữ được
bản sắc riêng hay những dịch vụ, trò chơi
mạo hiểm luôn thu hút họ. Chúng ta có thể
Du khách chụp ảnh cho trẻ em người Khơ Me ( nguồn
wikipedia)
dễ dàng bắt gặp những du khách đến từ
Hoa Kỳ, Canada hay Mexico,… nói
chuyện với người dân bản địa, nhất là tại khu vực Tây Bắc, khi mà du khách đến
đây chủ yếu là đi bằng xe máy dưới dạng đi phượt, họ thường dừng lại ngắm cảnh
hoặc nói chuyện với người dân địa hương để tìm hiểu về cách sống, cách sinh
hoạt, sản vật hay đặc sản nơi đây. Điều này khá giống với du khách Châu Âu, do
trước kia khi người Châu Âu đến châu Mỹ và ảnh hưởng đến tính cách của người
dân nơi đây. Du khách châu Mỹ cũng có những yêu cầu cao về sự trải nghiệm, thể

29 | T r a n g
hiện ở sự phát triển của nền du lịch trải nghiệm tại Việt Nam như: trèo thuyền
vượt thác tại Đà Lạt hay tour du lịch khám phá hang Sơn Đòng,…

Chèo thuyền vượt thác tại Đà Lạt (nguồn pisabay) Khám phá hang Sơn Dooong ( nguồn wikipedia)

Nguyên nhân thứ ba là


do xu hướng thời đại.
Đầu tiên, chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về xu
hướng du lịch tác động
đến sở thích của du
khách châu Mỹ nói riêng
và toàn thế giới nói
chung. Theo dự báo của
UNWTO, tham quan,
nghỉ dưỡng, vui chơi vẫn
là mục đích chính của du
khách, song đã có những
nhu cầu mới được hình
thành, đặc biệt là nhu cầu Du lịch tự do thăm đồi chè ở Thái Nguyên ( nguồn pixel)
trải nghiệm được thiết
lập trên cơ sở văn hóa truyền thống (tính khác biệt, đặc sắc, nguyên bản), giá trị
tự nhiên (tính nguyên sơ, độc đáo). Cùng với lượng khách du lịch tăng nhanh, xu
hướng các loại hình du lịch đã và đang thay đổi đáng kể. Sự lựa chọn du lịch trên
toàn cầu cho thấy, những loại hình thân thiện với môi trừng như du lịch sinh thái
hay du lịch cộng đồng,… đang ngày càng được ưa chuộng. Chính xu hướng du
lịch này, đã tác động rất lớn để sở thích đi du lịch của du khách châu Mỹ và
Canada trong những năm gần đây.

30 | T r a n g
Cuối cùng là do phân khúc thị trường đang thay đổi tập trung cho giới trẻ. Lý do
đầu tiên là do bộ phận giới trẻ trở thành tầng lớp trung lưu ngày càng nhiều. Thứ
hai là do số dân ở độ tuổi này cao, lấy ví dụ về Hoa Kỳ, theo báo cáo thông tin
toàn cầu của CIA, đại bộ phận dân số Mỹ nằm trong độ tuổi 25-54 (chiếm
39,29%), đây cũng là độ tuổi đi du lịch nước ngoài nhiều nhất. Và cũng bởi vì độ
tuổi trẻ nên yêu cầu và sở thích du lịch cũng khác, họ sẽ thường lựa chọn những
tour du lịch khám phá, thám hiểm, tìm kiếm bản thân. Và phần lớn sẽ lựa chọn đi
tự do, riêng lẻ chứ không đi theo tour hoặc đoàn. Thể hiện rõ đặc điểm của giới
trẻ là thích khám phá, ưa sự tự do, có thể lực tốt và thời gian nhiều. Đối với những
du khách đến Châu Á, họ thường du lịch trong khoảng dưới 10 ngày. Trong
khoảng thời gian này họ, thông thường du khách Châu Mỹ và Canada sẽ đi du lịch
từ 2-3 nước. Ví dụ du khách đến Việt Nam có thể đi du lịch thêm Lào và Thái
Lan. Với thời gian du lịch ngắn, họ thường lên kế hoạch khá bận rộn để có thể
khám phá và thực sự hòa mình vào cuộc sống địa phương nơi quốc gia họ đến.

Bảng tính thời gian nghỉ theo từng thế hệ tại Mỹ ( nguồn: luận văn)

Đối với thị trường này, du lịch trên phương diện văn hóa, trải nghiệm vẫn là một
trong những lý do lớn nhất để khách du lịch lựa chọn. Lấy ví dụ về khách du lịch
Mỹ khi đi du lịch tại Việt Nam, khách du lịch xem Việt Nam như một điểm đến
để hoài niệm về quá khứ, nhất là các cựu chiến binh Mỹ. Riêng đối với thế hệ du
khách Mỹ trẻ, sinh khoảng từ năm 1975, thì Việt Nam còn là điểm đến để khám
phá lịch sử chiến tranh, của một đất nước nhiều huyền thoại, nhất là huyền thoại
đấu tranh giành độc lập. Nhiều hãng lữ hành của Mỹ cho rằng, thế mạnh về sản
phẩm du lịch của Việt Nam vẫn là du lịch thăm lại chiến trường xưa. Từ vùng phi
quân sự DMZ (Quảng Trị) trở vào miền Nam, gần như không tỉnh nào không có
những chứng tích chiến trường xưa của phía ta và phía Mỹ. Các "địa chỉ đỏ" như
đường 9 Nam Lào, cầu Hiền Lương sông Bến Hải, đường Trường Sơn (gắn liền
với hàng loạt các địa danh khác), chiến khu Đ, địa đạo Củ Chi, Trung ương cục
R…sẽ là những nơi đến để du khách Mỹ tìm lại "kỷ niệm xưa". Bên cạnh các tour
"thăm lại chiến trường xưa", Việt Nam có những bãi biển, những hải đảo đẹp, và
miệt vườn cây trái xanh um…, tất cả những sản phẩm này du khách Mỹ cũng khá
thích. Bên cạnh đó, hàng lưu niệm cho du khách Mỹ cũng cần được quan tâm.
Anh Nguyễn Trí Dũng, hướng dẫn viên của Saigontourist, cho biết, người Mỹ rất

31 | T r a n g
thích các mặt hàng lưu niệm có "dấu ấn" chiến tranh như nón tai bèo, quẹt lửa
Jippo, huy hiệu…Những thứ du khách người Mỹ thích, gần như Việt Nam đều có.
Tiếp theo, cũng là một sản
phẩm du lịch mà phần lớn
khách du lịch đến từ châu Mỹ
và Canada lựa chọn, du lịch
nghỉ dưỡng. Theo dự đoán của
Tổ chức Du lịch Thế giới, đến
năm 2030, khách du lịch đi với
mục đích tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí chiếm 54% tổng
lượng khách du lịch quốc tế;
với mục đích thăm hỏi, sức
khỏe và tôn giáo chiếm khoảng
31%; với mục đích công việc và
nghề nghiệp chiếm 15%. Trong
đó, nhu cầu trải nghiệm của
khách du lịch hướng tới những
giá trị mới đều bị hấp dẫn bởi
giá trị văn hoá truyền thống, giá
trị về tự nhiên, giá trị sáng tạo,
ứng dụng khoa học, công nghệ
cao… Phần còn lại là du lịch
hướng đến sức khỏe, nghỉ
dưỡng và tiện nghi. Hiện nay,
xu hướng già hoá dân số, nhu
cầu về chất lượng cuộc sống, du
lịch, nghỉ ngơi, chữa bệnh,
Nghỉ dưỡng ở Villa theo phong cách hướng đến thiên nhiên ( nguồn
chăm sóc sức khỏe càng ngày pixabay)
càng được chú trọng và đòi hỏi
được đáp ứng nhiều hơn về chất lượng cũng như số lượng, dần dần trở nên phổ
biến hơn và có sự phân khúc thị trường để đáp ứng được các nhu cầu đó. Điều
này là xu hướng chung của thế giới cũng như du khách đến từ châu Mỹ và Canada.
Theo nghiên cứu, tham quan, nghỉ dưỡng vẫn là mục đích của đa số thị trường
khách châu Mỹ, tuy nhiên họ cũng hình thành nhiều nhu cầu đặc biệt khác như có
sự trải nghiệm về văn hóa truyền thống và giá trị tự nhiên. Điều này tại Việt Nam,
khách sạn Mường Thanh đang làm rất tốt khi lồng ghép trong cách thiết kế khách
sạn những kiến trúc của địa phương, trang phục của người dân bản địa, thức ăn
và dịch vụ cũng phù hợp với từng nơi. Một số khu vực cung cấp các dịch vụ hướng
đến giá trị truyền thống như tắm bằng nước lá cây rừng tại Sapa hay dùng cá bác
sĩ để mát-xa cho khách, hay nhà hàng cung cấp những món ăn đặc sản như nhà
hàng ở Mù Cang Chải nuôi cá tầm và cá hồi để phục vụ cho khách, các khu vực

32 | T r a n g
gần biển cung cấp hải sản và nhân viên hỗ trợ để khách tự tổ chức tiệc nướng
ngoài trời,… Tất cả hướng đến sự hài lòng và thoải mái của du khách khi đi nghỉ
dưỡng. Bởi khi đi du lịch, người Châu Mỹ có yêu cầu rất cao về sự an toàn và
sạch sẽ, họ đề cao chủ nghĩa cá nhân và sự tự do nên khi đi du lịch, họ thường lựa
chọn những nơi đem lại cho họ sự thoải mái và thỏa mãn tất cả những yêu cầu
trên của họ. Phù hợp nhất
chính là du lịch nghỉ
dưỡng. Thêm nữa, các
quốc gia tại châu Mỹ và
đặc biệt là Bắc Mỹ như
Hoa Kỳ, Canada,… người
dân luôn có áp lực rất lớn
trong cuộc sống, công
việc. Nên việc lựa chọn
du lịch nghỉ dưỡng là lựa
chọn hợp lý cho sự nghỉ
ngơi và sau đó trở về tiếp Du lịch gia đình ( nguồn pixabay)
tục công việc. Lý do cuối
cùng là do người châu Mỹ rất coi trọng gia đình, chính vì vậy nên những chuyến
du lịch của người châu Mỹ thường đi cùng gia đình và lựa chọn phù hợp nhất
chính là du lịch nghỉ dưỡng.
Tổng kết lại, ta có thể thấy sở thích của khách châu Mỹ khá giống với xu hướng
chung của thế giới- điều này có thể được lý giải bởi sự đa dạng dân tộc của châu
Mỹ cũng như thời đại kết nối toàn cầu hiện này. Họ thích sự khác biệt, an toàn và
thú vị, nghỉ dưỡng và vui chơi vẫn là lựa chọn hàng đầu nhưng bên cạnh đó cũng
có những yêu cầu về văn hóa và trải nghiệm. Chúng tôi tin rằng, trong thời gian
tới, các loại hình du lịch thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và cộng đồng sẽ được đông đảo du khách châu Mỹ và Canada lựa chọn.
Bên cạnh đó là các loại hình du lịch như du lịch trải nghiệm, du lịch mạo hiểm,…
sẽ chứng kiến sự phát triển mạnh trong các năm tới để phục vụ cho nhu cầu của
du khách.
2. Yêu cầu về dịch vụ
Nhìn chung, yêu cầu về dịch vụ của du khách châu Mỹ và Canada có những yêu
cầu về dịch vụ giống với du khách đến từ các quốc gia khác. Đó là, họ đều có nhu
cầu về: ăn uống, lưu trú, giải trí, … Tuy nhiên, khách du lịch đến từ châu Mỹ và
Canada thường có yêu cầu cao về cở vật chất kỹ thuật và chất lượng phục vụ của
điểm đến. Bởi đa phần khách châu Mỹ đi du lịch đều là những người có thu nhập
cao và khả năng chi trả lớn. Do đó, họ thường đòi hỏi từ phía các công ty du lịch
những dịch vụ tốt nhất. Ông Vũ Duy Vũ, Phó Giám đốc Saigontourist, cho biết:
Đòi hỏi của khách Mỹ rất cao, cao hơn cả khách châu Âu và vượt xa khách châu
Á. Hầu như, khách Mỹ đến với chúng tôi đều yêu cầu phải được ở khách sạn 5

33 | T r a n g
sao, ít cũng là 4 sao. Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc tính là người tiết kiệm, có đầu
óc thực tế nên người Mỹ luôn cho rằng số tiền mà họ đã chi phải tương xứng với
những gì mà họ được hưởng. Yêu cầu về chất lượng nhân viên phục vụ cũng phải
được đảm bảo bên cạnh đòi hỏi về cơ sở vật chất. Mọi người trước khi đi du lịch
nước ngoài đều tìm hiểu đầy đủ thông tin về đặc điểm của nơi đến. Trong lúc tham
quan họ sẽ đặt ra rất nhiều câu hỏi cho hướng dẫn viên, nếu kiến thức của hướng
dẫn viên không đủ sâu và rộng để làm thỏa mãn những thắc mắc của họ hay tệ
hơn là trả lời sai những kiến thức mà họ đã biết thì họ sẵn sàng yêu cầu thay hướng
dẫn khác không nể nan. Họ rất chú ý đến sự an toàn của điểm đến du lịch, dù là
những người thích sự mạo hiểm và phiêu lưu nhưng dịch vụ du lịch được cung
cấp vẫn luôn phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho du khách. Nhất là sau sự kiện
khủng bố 11/09 tại Mỹ.
3. Yêu cầu về thái độ trong công việc
Đối với khách du lịch đến từ Châu Mỹ và Canada, khi làm việc cũng như cuộc
sống, thời gian là tiền bạc. Vì vậy khi trao đổi thông tin cần đi thẳng vào vấn đề,
tránh vòng vo mất thời gian và khiến khách cảm thấy khó chịu. Cùng với đó là
luôn phải đúng giờ, tốc độ làm việc nhanh chóng, khẩn trương.
Người châu Mỹ cũng như người Châu Á đều có thể diện. Họ không muốn bị bẽ
mặt ra hay mất thể diện trước công chúng. Các nhà quản lý Mỹ thường phải từ bỏ
thói quen cá nhân để giữ gìn nhân phẩm và lòng tôn trọng của nhân viên, đồng
nghiệp. Vì lẽ đó nên khi phục vụ du khách Châu Mỹ, nhân viên phải khéo léo và
luôn giữ thái độ tôn trọng khi lắng nghe và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, người
châu Mỹ ít quan tâm tới thể diện hơn người Châu Á. Còn nhớ, đợt khủng hoảng
tài chính Châu Á năm 1997, nhiều nhà quản lý Nhật Bản đã tự vẫn, vì theo họ đó
là một cách để bảo toàn nhân phẩm. Nhưng đối với người châu Mỹ, trong những
trường hợp tương tự họ không bao giờ làm chuyện đó.
Khách du lịch đến từ Châu Mỹ rất tôn trọng cá tính và sự tự do, trong đó, người
Nam Mỹ được kính trọng bởi địa vị và sự tự do. Nên khi làm việc với khách du
lịch đến từ khu vực này, cần tránh những chủ đề xâm phạm đến sự riêng tư cũng
như phán xét, bình luận người khác. Luôn luôn giữ thái độ kính trọng, lễ độ trong
giao tiếp (người Chile, Uruguay, Colombia rất lễ độ trong giao tiếp)
4. Cách chi tiêu
Nhìn chung, khách du lịch châu Mỹ là những người có thu nhập cao và khả năng
chi trả lớn bởi đây là khu vực có nhiều nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Canada,
Mexico, Brazin,... với GDP bình quân cao. Để ví dụ, chúng tôi xin lấy thông tin
từ du khách Hoa Kỳ, do trong số khách châu Mỹ quý đầu năm 2020, khách du
lịch Hoa Kỳ chiếm tới 70%. Nhìn chung khách Mỹ có chi tiêu khá cao và thời
gian lưu trú khá dài. Chi tiêu bình quân của một lượt khách Mỹ là 1.438 USD
tương đương khoảng 33-34 triệu đồng, trong đó khách có nghỉ đêm tại CSLT là
1.592,3 USD; cơ cấu chi tiêu chủ yếu cho: thuê phòng (28,9%); ăn uống (25,01%),

34 | T r a n g
đi lại tại Việt Nam (12,07%), mua sắm, tham quan,… Độ dài chuyến đi bình quân
là 13,57 ngày. Khách tham quan trong ngày có chi tiêu bình quân một lượt khách
là 161 USD. Ước tính tổng chi tiêu của khách Mỹ tại Việt Nam năm 2018 là
22.300 tỷ đồng (khoảng 988 triệu USD), đứng thứ 3 (sau số chi tiêu của khách
Trung Quốc và Hàn Quốc). Nếu về số lượng khách đến chiếm 4%, thì chi tiêu của
khách Mỹ chiếm 5,8% trong tổng chi tiêu của khách quốc tế đến Việt Nam.
Theo Báo cáo phân tích khách outbound (Tháng 8, 2018) của Cơ quan Quản lý
Thương mại quốc tế (ITA) thuộc Cục Thương mại (Department of Commerce) của
Mỹ (dựa trên dữ liệu năm 2017). Người Mỹ thường đi du lịch cho các mục đích:
56% nghỉ dưỡng, 27% thăm bạn bè, người thân; công việc chiếm 8%; học tập 4%
và hội họp 3%. Họ sẵn sàng chi tiền cho các dịch vụ tham quan khám phá, du lịch
ngoại ô, nông thôn, mua sắm. Ngoài ra, họ cũng ưa thích thăm di tích lịch sử, trải
nghiệm ẩm thực, tour có thuyết minh, thăm bảo tàng, trưng bày nghệ thuật, di sản
văn hóa, dân tộc, thăm vườn quốc gia, và giải trí tại câu lạc bộ đêm. Và cũng sẵn
sàng bỏ tiền ra cho các dịch vụ này. Chi tiêu bình quân 1 lượt khách 1 chuyến đi
là 1.476 USD, không kể chi bình quân cho vé máy bay quốc tế là 1.085 USD.
Expedia Group Media Solutions, tổ chức quảng cáo của Tập đoàn Expedia đã thực
hiện một khảo sát nhằm tiết lộ thói quen du lịch, sở thích và chi tiêu của du khách
Mỹ cho biết. Nhìn chung, tất cả các thế hệ đều chi tiêu nhiều nhất cho cơ sở lưu
trú (khách sạn) và vé máy bay. Tiếp theo đó, những hạng mục họ sẵn sàng chi trả
là thức ăn, chi phí cho điểm tham quan hoặc phương tiện di chuyển.

Bảng thống kê chi tiêu theo từng thế hệ ( nguồn expedia group media solutions)

Họ sẵn sàng chi rất nhiều tiền cho các hoạt động xa xỉ khác như: người Mỹ thích
nhất là du lịch bằng du thuyền. Ở châu Âu dù cho địa điểm thăm quan là Pháp,
Đức, hay một nước nào đó ở vùng Ban tích thì hình thức du lịch này cũng rất được
ưu chuộng. Lý do thứ nhất: du thuyền cho phép du khách có thể dừng lại bất cứ
đâu và mang lại cho họ những cảm giác mới mẻ, gần với thiên nhiên. Lý do thứ
hai: vì tỷ lệ người hút thuốc ở Mỹ vào loại cao nhất thế giới nên du khách Mỹ có
thể thoải mái thực hiện sở thích của họ trên các du thuyền. Cuối cùng, du thuyền
có không gian rộng nên người Mỹ với bản tính cởi mở và hiếu kỳ sẽ dễ dàng kết

35 | T r a n g
bạn hơn. Nói thêm về xu hướng này, ông Vũ (PGĐ. SaiGonTourist) cho biết,
ngoài tàu lớn, khách Mỹ thường thích du thuyền theo nhóm 4 - 5 người. Yêu cầu
của họ nhiều lúc cũng "chóng mặt". Dù một nhóm chỉ 4-5 người, nhưng công ty
bắt buộc phải thuê một tàu du lịch từ 40 chỗ trở lên. Họ sẵn sàng chi lượng tiền
lớn cho một chuyến đi đầy đủ tiện nghi loại này. Mặt khác người châu Mỹ cũng
rất thích du lịch kết hợp thể thao. Họ thích tham gia vào những môn thể thao tại
điểm du lịch và chi tiêu nhiều cho chúng như tenis, bơi lội; thích được tham quan
nhiều nơi trong chuyến đi; thích tham gia các hội hè, thích có nhiều dịch vụ vui
chơi giải trí; thích khám phá món ăn địa phương... Tất cả những sở thích du lịch
này tác động nhiều đến chi tiêu của du khách khi đi du lịch
Đối với điểm du lịch là Việt Nam, ngoài các dịch vụ cần thiết như di chuyển, lưu
trú, ăn uống. Khách du lịch châu Mỹ còn chi tiêu vào các điểm du lịch, tham
quan,… đó không chỉ là phí vào cửa mà còn là phí tham gia các trò chơi như cano,
nhảy dù,....Các dịch vụ nghỉ dưỡng như mát xa, tắm thảo mộc,..v..v.. Hướng dẫn
viên, đồ lưu niệm cũng là những khoản chi tiêu như những chiếc mũ tai bèo, nón
lá, dép cao su,… là những gì khách du lịch muốn tìm. Bên cạnh đó, do lượng
khách đi du lịch trong chuyến công tác (business travel – du lịch công vụ) nên
những dịch vụ về văn phòng như thư ký, phòng làm việc, phòng hội nghị, triển
lãm,… cũng được sử dụng nhiều trong chi tiêu của khác.

36 | T r a n g
Đánh giá sinh viên

Sinh viên Ngày sinh Công việc, nhiệm vụ Đánh giá mức độ
hoàn thành
Phạm Thị Vân 28/11/2002 Nhóm trưởng Hoàn thành tốt
Anh Tìm hiểu chương 6: Sở
thích của khách du lịch
Làm powerpoint
Thuyết trình
Lê Trung Khánh 29/01/2002 Tìm hiểu về chương 2: Hoàn thành tốt
đặc điểm tính cách và
chương 3: giờ giấc,
khẩu vị
Làm bản word
Hoàng Thương 16/09/2002 Tìm hiểu về chương 1: Hoàn thành chưa thực
Huyền khái quát địa lý, lịch sự tốt nhưng đạt yêu
sử, tôn giáo và chương cầu
5: kiêng kỵ
Làm bản word
Phạm Châm Anh 13/11/2002 Tìm hiểu về chương 4: Hoàn thành tốt
cách giao tiếp, chào
hỏi, nói chuyện.
Làm powerpoint

37 | T r a n g
Tài liệu tham khảo
Sách:
1. Phạm Thị Dung, Tâm lý du khách, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Trịnh Xuân Dũng ( 2004), Giáo trình tâm lý du lịch, Nxb Văn hóa-Thông tin,
Hà Nội.
3. Hoàng Thị Chỉnh, Hiểu để làm ăn thành công với người Mỹ, Nxb Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh.
4. Lê Việt Hà (2011), Luận văn Thạc sĩ “ Một số giải pháp nhằm thu hút thị trường
khách du lịch Nga tới Việt Nam”.
5. Nguyễn Hữu Khánh, Người Mỹ nói về lối sống Mỹ, Nxb Phổ thông
6. Giáo trình môn Tâm lý du khách và nghệ thuật giao tiếp – Khoa Du Lịch, trường
ĐH Mở Hà Nội.
7. Tổng cục Du lịch Việt Nam ( 2009), Non nước Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông
tin.
8. Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, Văn hóa và tính cách của
người Mỹ, Nxb Khoa học Xã hội.
9. Bài tiểu luận: Tâm lý khách du lịch Mỹ - ĐH Công Nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.

10. Nghiên cứu tâm lý khách du lịch Mỹ,Nga,Hàn – Trường ĐH KHXH&NV-
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Báo, tạp chí:


1. Sổ tay du lịch Thế giới
2. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay
3. Tạp chí Du lịch Thế giới
4. Tạp chí Việt Mỹ
5. UNWTO. (2020). Impact assessment of the Covid-19 outbreak on international
tourism

6. Báo cáo nghiên cứu khách du lịch châu Mỹ- Expedia Group Media Solutions

7. Nguyễn Minh Phong. (2020). Kinh tế thế giới năm 2020 và triển vọng. Báo
nhân dân điện tử

38 | T r a n g
8. World Economic Forum. (2017). The Travel & Tourism Competitiveness
Report 2017.

Các trang Web:


www.Hanoitourism.gov.vn
www.vietnamnews.com
www.dantri.com
www.dulichvietnam.org.vn
www.vietnamtourism.co
https://sodulich.hanoi.gov.vn/tin-tuc-su-kien/trong-nuoc-va-quoc-te/xuhuong-
phat-trien-cua-du-lich-the-gioi-trong-giai-doan-toi.html
https://goodgood.vn/dac-diem-thi-truong-khach-du-lich-my/

______HẾT_____

39 | T r a n g
40 | T r a n g

You might also like