Professional Documents
Culture Documents
VÕ ĐỨC NGHĨA
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cá Leo - Wallago attu phân bố tại nhiều nước Châu Á như Ấn Độ,
Bangladesh, Pakistan, Sri Lanka, Nepal, Afghanistan, Indonesia,
Myanmar, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam [95]. Cá Leo có tốc độ sinh
trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng và đặc biệt hàm lượng protein cao
[45]. Do vậy, cá Leo được xem như loài cá có giá trị thương mại tại
nhiều nước trên thế giới [50]. Tuy nhiên, dữ liệu khoa học liên quan đến
chu kỳ sinh sản và thành thục của cá Leo bố mẹ trong điều kiện nuôi
còn hạn chế.
Cung cấp dữ liệu khoa học về một số đặc điểm sinh sản, kỹ thuật
sinh sản nhân tạo và giải pháp ương cá Leo góp phần hoàn thiện quy
trình sinh sản nhân tạo để cung cấp nguồn cá giống cho nuôi thương
phẩm phục vụ mục tiêu đa dạng hóa đối tượng nuôi nước ngọt và bảo
tồn được nguồn gen quý của loài cá có giá trị kinh tế này.
2
Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống
và chuyên sâu về đặc điểm sinh sản của cá Leo ở điều kiện nuôi tại Việt
Nam. Nghiên cứu này cung cấp các dữ liệu về tổ chức tế bào học của tế
bào sinh dục, sự thay đổi hormone steroid, màu sắc và đường kính trứng
cá theo thời gian trong điều kiện nuôi.
Xác định được loại và nồng độ hormone tối ưu trong kích thích
sinh sản nhân tạo cá Leo và các giải pháp phù hợp để hạn chế sự ăn lẫn
nhau trong giai đoạn ương cá giống nhằm nâng cao tỷ lệ sống.
Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá sự thay đổi hàm lượng
serotonin (5-HT) trong huyết tương cá Leo khi bổ sung L-tryptophan
vào thức ăn cho cá. Ngoài ra, trong nghiên cứu này đã ghi nhận sự căng
thẳng (stress) của cá thông qua chỉ số hàm lượng cortisol phân tích bằng
phương pháp miễn dịch enzyme khi ương cá ở các mật độ và tần suất
cho ăn khác nhau.
Luận án là nghiên cứu đầu tiên về điều khiển quá trình biệt hóa
giới tính ở cá Leo thông qua hormone 17α-methyltestosterone và 17β-
estradiol. Hơn nữa, việc thành công điều khiển quá trình biệt hóa giới
tính cá Leo có thể giải quyết hai vấn đề trong thực tiễn: tạo ra nguồn cá
đực phục vụ sản xuất giống loài cá này (do tình trạng thiếu con đực cho
sản xuất) và tạo ra đàn cá cái phục vụ nuôi thương phẩm (do cá cái có
tốc độ sinh trưởng nhanh và kích cỡ lớn hơn so với cá Leo đực).
3
Cá Leo đã bắt đầu được nuôi thử nghiệm tại một số vùng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị với kết quả rất khả quan,
tốc độ phát triển nhanh, dễ nuôi và nhu cầu thị trường cao [24], [25].
Tuy nhiên, việc đảm bảo số lượng con giống với chất lượng cao và chi
phí sản xuất thấp đáp ứng nhu cầu thị trường được xem như một trong
những thách thức trong việc phát triển nuôi cá Leo.
Kiểm soát quá trình sinh sản của cá trong môi trường nuôi là
một trong những điều kiện tiên quyết để tạo ra con giống chủ động giúp
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản bền vững. Để làm được điều này,
cần làm sáng tỏ giai đoạn thành thục sinh sản ở cá cái và cá đực [167].
Việc xác định các giai đoạn phát triển của buồng trứng thường dựa vào
các thông số sau: hệ số thành thục, đường kính tối đa của noãn bào
[166], [219]; vị trí của nhân [64], [122], [162]; những thay đổi của
vitellogenin và nồng độ hormone steroid trong các giai đoạn phát triển
của noãn bào [167].
4
+ Địa điểm triển khai nghiên cứu thực địa: Trại cá giống nước ngọt Trúc
Kinh – tỉnh Quảng Trị (16°49′51″N 107°04′02″E) và Trung tâm giống
cá nước ngọt – tỉnh Thừa Thiên Huế (16°25'07.4"N 107°34'47.3"E).
+ Địa điểm phân tích mẫu: Phân tích hàm lượng hormone steroid trong
huyết tương cá Leo được thực hiện tại Phòng thí nghiệm sinh học phân
tử khoa Thủy sản, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế và Phòng
thí nghiệm thuộc Trung tâm Khoa học và Công nghệ sinh học – Trường
Đại học Khoa học tự nhiên, Hồ Chí Minh. Phân tích dinh dưỡng thức
ăn tại Phòng thí nghiệm dinh dưỡng khoa Chăn nuôi – Thú y, trường
Đại học Nông Lâm.
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của cá Leo trong điều
kiện nuôi
- Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục
- Xác định sự biến động hàm lượng hormone steroid, Vtg trong huyết
tương của cá
2.2.2. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá Leo trong điều kiện
nuôi
- Nghiên cứu thử nghiệm chuyển đổi giới tính cá Leo bằng các loại
hormone khác nhau
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản trong điều
kiện nuôi
- Giới tính của cá được phân biệt bằng quan sát trực tiếp hình thái bên
ngoài dựa theo phương pháp của Pravdin (1973).
- Phương pháp phân tích mô học sử dụng thang phân chia 6 bậc của
Xakun và Buskaia (1968) để xác định các giai đoạn phát triển của
tuyến sinh dục.
- Hệ số thành thục sinh dục (GSI), hệ số gan (HSI) được tính theo
phương pháp của Biswas (1993); Fernandes và cs (2012).
- Sức sinh sản của cá Leo được xác định theo phương pháp theo của
Banegal (1967).
6
- Phương pháp xác định kích thước và sự lệch nhân của tế bào trứng
theo phương pháp của Stoeckel (2000).
- Hàm lượng E2, T, 11-KT và Vtg trong huyết tương của cá được đo
bằng phương pháp miễn dịch liên kết enzym (Enzyme Linked
Immunosorbent Assay: ELISA).
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá Leo
- Phương pháp nghiên cứu nuôi vỗ bằng các loại thức ăn được bố trí
theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 nghiệm thức sử dụng các khẩu
phần nuôi vỗ cá Leo khác nhau.
- Các chỉ số độ béo Fullton, độ béo Clark được tính theo phương pháp
của Banegal (1967).
- Các chất kích thích sinh sản cá Leo được sử dụng trong nghiên cứu
này gồm: LRH-A3, Ovaprim và HCG; với 3 cá cái/nồng độ/loại. Cá
được tiêm 2 lần, liều sơ bộ tiêm lượng thuốc bằng 1/3 tổng liều tiêm và
sau 24 giờ sẽ tiến hành tiêm liều quyết định.
- Các giai đoạn đoạn phát triển phôi của cá Leo được xác định theo
phương pháp của Depêche và Billard (1994); Langeland và Kimmel
(1997).
- Phương pháp nghiên cứu ương cá Leo trên cơ sở kế thừa các nghiên
cứu trước đây về mật độ của Sahoo và cs (2002); về thức ăn của Sahoo
và cs (2006) và tần suất cho cá ăn của Giri và cs (2012). Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn trong hệ thống bể nhựa và
bể composite được lặp lại 03 lần ở mỗi công thức. Thí nghiệm bổ sung
L-tryptophan vào thức ăn theo phương pháp phun sương của Krol và
Zake (2016).
- Hàm lượng cortisol và serotonin được xác định theo phương pháp
miễn dịch enzyme, bộ dụng cụ xét nghiệm Fish Cortisol ELISA kit và
Fish 5-hydroxytryptamine/serotonin – 5HT/ST.
7
- Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm chuyển đổi giới tính cá Leo sử
dụng hai loại hormone 17α-methyltestosterone và 17β-estradiol. Thí
nghiệm ngâm trứng đã thụ tinh trong thời gian ngắn 3 giờ và trong 10
ngày, với 4 nồng độ khác nhau 50 µg/l, 100 µg/l, 200 µg/l, 400 µg/l và
nhóm đối chứng (ĐC) không sử dụng hormone, mỗi nghiệm thức được
lặp lại 3 lần.
Cá cái* Cá đực*
- Gai sinh dục hình trụ, gốc gai to - Gai sinh dục thon nhỏ, đỉnh gai
và đỉnh gai tù. nhọn.
- Lỗ sinh dục to, có màu hồng đỏ - Lỗ niệu và lỗ sinh dục nhập
nằm ở gần gốc của gai sinh dục chung lại thành lỗ niệu – sinh
và tách biệt với lỗ niệu; lỗ niệu dục nhỏ cùng nằm ở đỉnh của
nhỏ nằm ở đỉnh của gai sinh dục. gai sinh dục.
- Vây lưng ít phát triển và răng
- Vây lưng cá Leo đực dài và có
cưa không sắc nhọn như quan sát
dạng răng cưa sắc nhọn.
ở cá đực.
- Kích thước cá Leo cái đã thành - Kích thước cá Leo đực thành
thục sinh dục thường lớn hơn, thục thường nhỏ, thân ốm, bụng
bụng to hơn. thon.
- Cá Leo cái có buồng trứng ở giai
đoạn IV có bụng to, mềm và khi - Cá Leo đực không có đặc điểm
đặt cá nằm ngửa sẽ thấy rõ rãnh này
chẻ ở giữa bụng cá.
9
3.1.3. Đặc điểm các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục
Với tham chiếu thang phân chia các giai đoạn thành thục sinh dục
cá theo Xakun và Buskaia (1968) [37] chia quá trình phát triển của
buồng trứng cá Leo thành 6 giai đoạn. Kết quả nghiên cứu chỉ ghi nhận
và phân biệt được 3 giai đoạn phát triển của buồng trứng gồm: II, III và
IV. Buồng trứng ở giai đoạn I thu mẫu từ ao nuôi thương phẩm và giai
đoạn V thu sau khi cá được tiêm chất kích thích sinh sản. Tương tự, ở
cá đực chỉ ghi nhận và phân biệt được 3 giai đoạn phát triển của buồng
tinh gồm: II, III và IV trong điều kiện nuôi.
3.1.4. Hệ số thành thục của cá trong điều kiện nuôi
Kết quả (Hình 3.10 và Hình 3.11) cho thấy hệ số thành thục của
cá Leo tăng dần qua các tháng nuôi. Từ tháng 3 đến tháng 5 hệ số thành
thục sinh dục của cá tăng nhanh. Vào tháng 7, cá Leo có hệ số thành
thục cao nhất đạt 8,44% (cá cái) và 2,14% (cá đực). Sau đó, GSI giảm
mạnh và tuyến sinh dục bị thoái hóa dần từ tháng 9 đến tháng 12.
Hình 3.10. Sự thay đổi GSI (%) theo tháng thu mẫu ở cá Leo đực
Hình 3.11. Sự thay đổi GSI (%) theo tháng thu mẫu ở cá Leo cái
3.1.5. Sức sinh sản của cá Leo
Qua kết quả Bảng 3.4 cho thấy sức sinh sản tuyệt đối tăng tỷ lệ
thuận theo nhóm khối lượng. Sức sinh sản tuyệt đối cao nhất (140.364
± 21.358 trứng/cá cái) và sức sinh sản tương đối (74,4 ± 11,6 trứng/g
cá cái) ở nhóm có khối lượng dao động 2.500 g < W ≤ 3.000 g và chiều
dài 59 – 65 cm.
10
Bảng 3.4. Sức sinh sản của cá Leo ở điều kiện nuôi
Chiều Số
Khối lượng cá Sức SS tuyệt đối Sức SS tương đối
dài cá mẫu
(cm) (gam) (trứng/cá cái) (trứng/g cá cái)
(con)
3.1.6. Đường kính và khoảng cách giữa nhân đến màng tế bào trứng
Đường kính trung bình của tế bào trứng có xu hướng thay đổi theo thời
gian, dao động từ 1,29 ± 0,07 mm đến 1,71 ± 0,05 mm, kích thước tế
bào trứng lớn nhất được quan sát vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8.
2.0
d d d d
c bc
bc bc bc bc
Đường kính trứng (mm)
1.5
a b
a
1.0
0.5
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng thu mẫu
Hình 3.12. Sự thay đổi đường kính trứng theo thời gian
Khoảng cách giữa GV đến màng tế bào trứng cá Leo dao động từ
0,63 ± 0,11 mm đến 0,21 ± 0,04 mm. Khoảng cách trung bình thấp nhất
giữa GV đến màng của tế bào trứng đã được ghi nhận vào tháng 7 (Hình
3.14).
11
0.8
e
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng thu mẫu
Hình 3.14. Sự thay đổi khoảng cách từ nhân đến màng tế bào trứng
3.1.7. Tỷ lệ trứng xanh – vàng trong chu kỳ sinh sản của cá
Kết quả so sánh theo cặp (xanh – vàng) cho thấy rằng có sự khác
nhau giữa tất cả các tháng (p < 0,05; Hình 3.16).
Hình 3.16. Sự thay đổi tỷ lệ (%) trứng xanh – vàng theo thời gian thu
mẫu
3.1.8. Hàm lượng E2 và Vtg trong huyết tương cá cái
Giá trị E2 tăng từ tháng 1 đến tháng 3, đạt giá trị cao nhất vào
tháng 4 (2.974 pg/ml) và duy trì ở mức cao đến tháng 5 và tháng 6. Sau
đó, hàm lượng E2 giảm từ tháng 7. Giá trị thấp nhất của E2 được quan
sát thấy vào tháng 8 (781 pg/ml).
12
4000
d
3000 d d
E2 (pg/ml)
c c
2000 b
bc ab
bc ab ab
ab
ab
1000 a
d
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng thu mẫu
Hình 3.17. Sự thay đổi hàm lượng E2 (pg/ml) theo tháng ở cá Leo cái
Hàm lượng Vtg trong huyết tương của cá Leo cái có sự dao động
hàng tháng (Hình 3.18). Vtg huyết tương tăng dần từ tháng 1 (72,4 ±
16,7 ng/ml) và đạt đến giá trị cao nhất (559,3 ± 123,5 ng/ml) vào tháng
6. Hàm lượng Vtg giảm xuống (302 ± 92,6 ng/ml) vào tháng 7 (p <
0,05) trước khi giảm xuống nhanh cho đến tháng 11.
800
c
Vitellogenin (ng/ml)
600 c
400 b
b d
200 a c a a
a a a a a
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng thu mẫu
Hình 3.18. Sự thay đổi hàm lượng Vtg (ng/ml) theo tháng ở cá Leo cái
5000 b b
(A) 800
(B)
4000 b
b
Vitellogenin (ng/ml)
600
E2 (pg/ml)
3000
400
2000 a
a
a
1000 200 a
a
0 0
II III IV (Thoái hóa) II III IV (Thoái hóa)
Các giai đoạn phát triển buồng trứng Các giai đoạn phát triển buồng trứng
Hình 3.19. Hàm lượng E2 và Vtg ở các giai đoạn phát triển buồng trứng
13
500
e
400 de
Testosterone (pg/ml)
300
bc c bc
200
ab ac
a
100 a
a a
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3.20. Sự thay đổi hàm lượng T (pg/ml) theo tháng ở cá Leo đực
100
11-ketotestosterone (pg/ml)
c c
80 c
60
b
b
40
a a
a a
20 a a
a
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3.21. Sự thay đổi hàm lượng 11-KT (pg/ml) theo tháng ở cá Leo đực
14
500 100
c (B) b b
11-Ketotestosterone (pg/ml)
(A)
b 80
400
Testosterone (pg/ml)
300 60
200 40
a
a a
100 20 a
0 0
II III IV (Thoái hóa) II III IV (Thoái hóa)
Các giai đoạn phát triển tinh sào Các giai đoạn phát triển tinh sào
Hình 3.22. Hàm lượng T và 11-KT ở các giai đoạn phát triển tinh sào
càng tăng (p<0,05); ngược lại, nồng độ cortisol của cá giảm cùng với
việc tăng tần suất cho ăn (Hình 3.30).
10 10
d
d
8 8
c
c
6 6
b b b
4 4
a a a
a a a a
2 2
0
0
1 con/l 2 con/l 4 con/l 8 con/l 16 con/l 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần 5 lần
Mật độ ương (con/l) Tần suất cho ăn (lần/ngày)
3.6.4. Kết quả bổ sung L-tryptophan vào thức ăn đến hiệu quả ương
giống
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung TRP vào thức ăn không
những có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng mà còn nâng cao tỷ lệ
sống, giảm tỉ lệ CR của cá so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05). Khi
bổ sung TRP vào thức ăn đã có hiệu quả tăng mức serotonin (5-HT) trong
huyết tương cá Leo. Nồng độ serotonin tăng theo tỉ lệ thuận với liều lượng
TRP bổ sung vào thức ăn (Hình 3.34).
800
d
600 cd
c
5-HT (pg/ml)
400
b
b
200 a a a
0
ĐC T1 T2 T3 T4
Các mức bổ sung TRP
3.7. Kết quả chuyển đổi giới tính cá Leo bằng hormone
3.7.2. Kết quả ảnh hưởng của E2 đến tỷ lệ đực cái của cá Leo
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những nghiệm thức có tỷ lệ
cá cái nhiều hơn đều cho kết quả tăng trưởng về khối lượng lớn hơn.
Như vậy, có thể đưa ra nhận định ban đầu đối với loài cá Leo cái có khả
năng tăng trưởng nhanh hơn cá đực.
18
Trong nuôi trồng thủy sản, những hiểu biết về chu kỳ sinh sản
của một loài cá mới trong điều kiện nuôi là rất quan trọng làm cơ sở
khoa học cho việc quản lý cá bố mẹ, lựa chọn phương pháp kích thích
sinh sản, cải thiện chất lượng trứng và ấu trùng [182]. Cá Leo là đối
tượng nuôi có tiềm năng lớn cho nghề nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ cơ sở dữ liệu liên quan đến đặc điểm
sinh học sinh sản của loài này trong điều kiện nuôi. Để thành công trong
việc sản xuất giống nhân tạo ở cá, cần có sự đánh giá chính xác giai
đoạn phát triển của tuyến sinh dục [167]. Trong nghiên cứu này, các chỉ
số GSI, HSI, đường kính và màu sắc tế bào trứng, sự di chuyển của
nhân, nồng độ E2 và Vtg trong huyết tương cá cái, nồng độ T và 11-KT
trong huyết tương cá đực được đo để tìm ra các thông số đáng tin cậy
nhằm dự đoán giai đoạn thành thục và mùa vụ sinh sản của cá Leo trong
điều kiện nuôi.
Cho đến nay, những thay đổi E2, Vtg (cá cái) và T, 11-KT (cá
đực) theo thời gian trong huyết tương của cá Leo chưa được công bố.
Trong nghiên cứu này, nồng độ E2 đạt giá trị cao được quan sát thấy từ
tháng 4 đến tháng 6, tiếp theo là nồng độ Vtg cao vào tháng 5 và tháng
6. Những kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây trên cá Trôi
Ấn (Cirrhinus mrigala) [146] và cá Vược (Dicentrarchus labrax) [147]
cho thấy rằng hàm lượng Vtg cao nhất trong huyết tương được ghi nhận
ít nhất một tháng trước thời điểm sinh sản cao điểm của cá. Mối tương
quan giữa Vtg, E2 và sự phát triển buồng trứng được quan sát ở một số
loài cá [226], chẳng hạn như cá Tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua)
[81] và cá Chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) [188]. Hàm
lượng T đạt giá trị cao từ tháng 5 đến tháng 7 và 11-KT cũng ghi nhận
giá trị cao vào tháng 6 và tháng 7, đồng thời hai chỉ số này có mối quan
hệ giữa với các giai đoạn phát triển của tinh sào và GSI ở cá Leo đực.
Bên cạnh đó, khoảng cách ngắn nhất giữa GV đến màng của tế bào
19
trứng được ghi nhận vào tháng 7. Mặt khác, việc kiểm tra mô học các
mẫu buồng trứng được thu thập trong nghiên cứu này và kết quả thấy
rằng phần lớn tế bào trứng được lấy mẫu vào tháng 6 quá trình tạo noãn
hoàn kết thúc, quan sát trên tiêu bản đã có sự di chuyển nhân từ trung
tâm ra ngoại biên tạo nên sự phân cực của noãn bào, nhân lệch tâm
(Hình 3.13b). Tương tự, ở cá đực vào tháng 6 tinh sào có kích thước lớn
và có sự phân thùy rõ, giai đoạn này quan sát trên tiêu bản trong túi tinh
có rất nhiều tinh trùng (Hình 3.7c).
Các nghiên cứu trước đây đã cho rằng cá Leo là loài sinh sản
một lần trong năm [42], [43], [203]. Ở Ấn Độ, mùa sinh sản của cá Leo
tự nhiên chủ yếu xảy ra trong đợt gió mùa từ tháng 5 đến tháng 9 [96].
Trong một nghiên cứu khác, cá Leo sinh sản tự nhiên được ghi nhận
vào mùa hè [232]. Trong nghiên cứu này, nhiệt độ nước và cường độ
ánh sáng cao nhất vào tháng 7 cùng với lượng mưa tăng đáng kể từ 43,9
mm vào tháng 7 lên hơn 200 mm vào tháng 8. Từ những dữ liệu này
cho thấy rằng thời điểm sinh sản cao điểm của cá Leo nuôi ở miền Trung
(khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa khô và ẩm ướt) có thể vào trong thời
gian lượng mưa ngày càng tăng. Với kết quả từ nghiên cứu này cho
thấy, thời điểm đẻ rộ của cá Leo có thể liên quan mật thiết đến lượng
mưa. Nhận định này tương đồng với nghiên cứu trên cá Trê vàng
(Clarias macrocephalus) ở Thái Lan (tương tự với khí hậu nhiệt đới gió
mùa); Poompoung và cs (2012) [196] cho rằng sự gia tăng GSI ở loài
C. macrocephalus có liên quan đến sự gia tăng lượng mưa và nhiệt độ.
Tuy nhiên, dữ liệu về nhiệt độ nước, cường độ ánh sáng và lượng mưa
là những tín hiệu liên quan đến nhịp điệu sinh sản của cá cần tiếp tục
theo dõi lặp lại trong nhiều năm để có nhận định chính xác trong xu thế
biến đổi khí hậu hiện nay tại miền Trung.
và 11-KT trong huyết tương cá đực đồng thời dựa trên kết quả thực tiễn
sản xuất giống cá Leo trong thời gian nghiên cứu từ năm 2020 đến 2022
cho thấy rằng mùa vụ sinh sản của cá Leo kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8
và thời điểm sinh sản chính (đẻ rộ) của cá Leo được nuôi ở miền Trung vào
tháng 6 và tháng 7 (dương lịch). Kết quả này được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi cá Leo ở Việt Nam bằng cách cung
cấp dữ liệu chính xác về chu kỳ sinh sản của loài này, từ đó giúp xác định
loại và thời điểm sử dụng chất kích thích sinh sản để sản xuất giống nhân
tạo cá Leo trong điều kiện nuôi hiệu quả.
21
Kết luận:
- Mùa vụ sinh sản của cá Leo kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, thời điểm
sinh sản chính (đẻ rộ) trong điều kiện nuôi ở miền Trung vào tháng 6 và
tháng 7 (dương lịch) với hệ số GSI được ghi nhận cao nhất đạt 8,44%
(cá cái) và 2,14% (cá đực) vào tháng 7.
- Cá Leo là loài có sức sinh sản cao, sức sinh sản tuyệt đối dao động
70.361 đến 140.364 trứng/cá cái với khối lượng cơ thể cá dao động từ
1,5 – 3,0 kg/con. Sức sinh sản tương đối dao động từ 40,1 đến 74,4
trứng/g cá cái.
- Hàm lượng E2, Vtg, T và 11-KT trong huyết tương biến động trong
chu kỳ sinh sản và có quan hệ với các giai đoạn phát triển của tuyến
sinh dục. Ở cá cái, E2 đạt giá trị cao trong giai đoạn tích lũy chất noãn
hoàng và thành thục. Ở cá đực T và 11-KT có mối quan hệ với nhau và
duy trì hàm lượng cao trong mùa sinh sản.
- Kết quả nuôi vỗ thành thục sinh dục cá Leo trong ao bằng thức ăn cá
Nục là tốt nhất. Cá Leo có tỷ lệ thành thục (cá cái 75,6% và cá đực
82,2%), hệ số thành thục (cá cái 11,2% và cá đực 2,4%) cao nhất vào
tháng 7.
- Các loại chất kích thích sinh sản LRH-A3 + Dom, Ovaprim và HCG
đều có khả năng gây rụng trứng trên cá Leo đã thành thục. Trong đó, để
cải thiện hiệu quả của việc sinh sản nhân tạo nên sử dụng HCG với liều
tiêm 4.000 IU/kg cá cái và cá đực tiêm ½ liều quyết định của cá cái cho
kết quả tốt nhất về thời gian hiệu ứng (8 giờ 30 phút), tỷ lệ rụng trứng
(100%), tỷ lệ thụ tinh (87,4%), tỷ lệ nở (84,5%) và năng suất cá bột đạt
(6,9 vạn/kg).
- Hiệu quả ấp trứng ở hai hình thức khử dính và không khử dính không
có sự sai khác về tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở và tỉ lệ dị hình. Quá trình phát
22
triển phôi của cá Leo dao động từ 18 đến 20 giờ ở nhiệt độ 28 – 29 oC.
Cá mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng, sau khoảng 2,5 – 3,0 ngày cá
tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài.
- Ương cá Leo từ giai đoạn cá bột lên cá hương cho ăn gan bò + Moina
đã giảm tỉ lệ cá ăn thịt lẫn nhau, mức độ phân đàn, đồng thời tăng sinh
trưởng và tỉ lệ sống. Mật độ ương cá 2 con/l và tần suất cho ăn 3 – 5
lần/ngày có kết quả sinh trưởng và tỉ lệ sống tốt nhất ở giai đoạn ương
từ cá bột lên cá hương. Ương cá Leo với mật độ thấp và tần suất cho cá
ăn nhiều lần/ngày có nồng độ cortisol của cá ở mức độ thấp hơn so với
khi ương với mật độ cao và cho ăn ít lần/ngày.
- Tăng mức bổ sung TRP vào thức ăn sẽ làm tăng hàm lượng serotonin (5-
HT) trong huyết tương cá và giảm tỉ lệ CR, nhưng không không ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cá Leo. Bổ sung TRP ở mức 20 g TRP/kg thức ăn đã
mang lại kết quả tốt nhất trong ương nuôi cá Leo.
Kiến nghị:
- Để hiểu rõ hơn cơ chế nội tiết sinh sản của cá Leo, ngoài việc xác định
các chỉ số E2 và Vtg ở cá cái; T và 11-KT ở cá đực trong nghiên cứu
này cần tiếp tục phân tích hàm lượng FSH, LH, Progesteron và GnRH
trong huyết tương nhằm biết được sự tương quan giữa GnRH, GTH,
hormone steroid, GSI, HSI và các giai đoạn phát triển của tuyến sinh
dục làm cơ sở khoa học xây dựng giải pháp nuôi vỗ thích hợp trong sản
xuất giống nhân tạo.
- Đối với cá đã được chuyển đổi giới tính cần có những nghiên cứu tiếp
theo để theo dõi khả năng sinh sản của đàn cá sau khi xử lý hormone và
23
tiếp tục thực hiện trên các thế hệ tiếp theo để có những đánh giá về mặt
di truyền.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật và quản lý để có thể cho cá đẻ sớm
hơn, đẻ trái vụ và nâng cao tỷ lệ sống của các giai đoạn ương cá nhằm
chủ động sản xuất thương mại hóa, đáp ứng nhu cầu con giống trên địa
bàn các tỉnh Bắc miền Trung.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TT Tên bài báo Tạp chí, số Tác giả Xếp hạng
Animal Reproduction
Science Duc Nghia Vo, Van
Huy Nguyen, Duc
0378-4320 ISSN
Reproductive development Thanh Nguyen, Thi
Volume 242, July
1 of female wallago catfish Thu An Le, Matthew ISI/Q2
2022, 107014
(Wallago attu) in captivity J. Wylie, P. Mark
https://doi.org/10.1016 Lokman, Anh Tuan
/j.anireprosci.2022.107 Nguyen
014
Vo Duc Nghia,
Nguyen Anh Tuan,
Ảnh hưởng của thức ăn, Tạp chí Khoa học & Danh mục
Nguyen Duc Thanh,
phân cỡ và giá thể đến hiệu Công nghệ nông Hội đồng
3 Le Thi Thu An, Tran
quả ương giống cá Leo nghiệp, ISSN 2588- chức danh
3 Nguyen Ngoc, Tran
Wallago attu (Bloch & 1256 Tập 5(2)- giáo sư nhà
Thi Thuy Hang, Ngo
Schneider, 1801) 2021:2516- 2524 nước
Trung Nhat Quang,
Nguyen Van Huy
Dalat University
Journal of Science Indexing:
Changes in plasma levels (Natural Sciences and ACI;
Vo Duc Nghia, Le
of steroid hormones during Technology) Volume DOAJ;
5 Thi Thu An, Chau
sexual maturation of male 13, Issue 2 (2023), 13– COPE
5 Ngoc Phi, Nguyen
helicopter catfish (Wallago 24. DOI:
Van Huy
attu ) in captivity https://doi.org/10.3756
9/DalatUniversity.13.2
.1022(2023)
Hue University Journal
of Science: Natural
Effects of dietary Science ISSN (Online)
2615-9678 DOI: Vo Duc Nghia, Le
tryptophan on cannibalism,
6 10.26459 Tien Huu, Le Thi Indexing:
survival, and growth of
6 Thu An, Nguyen ACI; DOAJ
Wallago attu (Bloch & (Accepted date Van Huy
Schneider, 1801) juveniles 19/1/2022- Scheduled
for publication in
Vol.131 No.1D (2022)
HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY
VO DUC NGHIA
MAJOR: AQUACULTURE
CODE: 9620301
Reviewer 1 : .......................................................................
.........................................................................
.........................................................................
Reviewer 2 : .......................................................................
.........................................................................
.........................................................................
Reviewer 3 : .......................................................................
.........................................................................
.........................................................................
The thesis will be defended at the Thesis Judging Committee, held at
Hue University at …………....o’clock…. day .......month…..year……
INTRODUCTION
1. Reason to choose the topic
Wallago attu is fast-growing and has flesh with a high protein
content (Jafri and Qasim, 1964). Therefore, this species offers high
nutritional value and good market demand (Lilabati and Vishwanath,
1996). Irrespective of the wide distribution of this species in Asian
countries, W. attu has rapidly decreased due to overfishing, environmental
pollution, and the lack of suitable management (Patra et al., 2005).
However, scientific data related to the reproductive cycle and maturation
of W. attu broodstock in captivity are very limited, except for a recent study
conducted by Prasad and Desai (2020) on wild W. attu collected from
Bhadar reservoir in Gujarat, India. Nevertheless, there are no reliable
scientific records on these breeding programs because of a lack of peer
review. Therefore, the data related to the breeding of W. attu in Vietnam
are sparse, patchy, and anecdotal.
- The histological analysis method used the 6-step scale of Xakun and
Buskaia (1968) to determine the developmental stages of the gonads.
- The fish sex change test method uses two hormones 17α-
methyltestosterone and 17β-estradiol. In the experiment of immersing
fertilized eggs for a short time of 3 hours and for 10 days, with 4
different concentrations of 50 µg/l, 100 µg/l, 200 g/l, 400 µg/l, and the
control group (DC) without using hormones, each treatment was
repeated 3 times.
3.1.6. Oocyte diameters, the distance between the germinal vesicle and
the edge of the oocyte
The mean diameter of oocytes tended to vary over time, ranging
from 1.29 ± 0.07 mm to 1.71 ± 0.05 mm, the largest oocyte size
observed in June, July, and August.
2.0
d d d d
c bc
Oocyte diameter (mm)
bc bc bc bc
1.5
a b
a
1.0
0.5
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
0.8
e
Distance between GV
e e
0.6
d
0.4 c
b e
a f
0.2
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
4000
d
3000 d d
E2 (pg/ml)
c c
2000 b
ab
bc bc ab ab
ab
ab
1000 a
d
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
800
c
Vitellogenin (ng/ml)
600 c
400 b
b d
200 a c a a
a a a a a
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
from August to December, with the lowest value (58.8 ± 2.5 pg/ml) in
November (Figure 3.20).
500
e
400 de
Testosterone (pg/ml)
d
300
bc c bc
200
ab ac
a
100 a
a a
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
100
11-ketotestosterone (pg/ml)
c c
80 c
60
b
b
40
a a
a a
20 a a
a
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Months
The results showed that rearing the fish with scad feed had the
highest maturation rate in July at 75.6% (female) and 82.2% (male);
GSI reached 11.2% (female) and 2.4% (male).
The results showed that rearing fish fed several times a day was
more effective in terms of growth. The survival rate in the treatments
tended to increase gradually as the number of feeding times increased.
From the results of this study, it is recommended to feed fish 3-4
times/day at this stage, which is suitable in terms of growth, survival
rate and reduction of labour for feeding fish several times/day. The
results showed that the concentration of cortisol increased as the
16
The results showed that the addition of TRP to the feed not only
had a positive effect on growth but also improved survival, and reduced
the CR rate of fish compared with the control treatment (p<0.05). When
TRP was added to the feed, it was effective to increase serotonin (5-
HT) levels in the plasma of W. attu. Serotonin concentrations increased
proportionally with the amount of TRP added to the food (Figure 3.34).
CHAPTER 4. DISCUSSION
(Shendge et al., 2010). The differences in the GSI values between these
two studies could be because of variations in either the age or
maturation status of fish sampled.
Mean oocyte diameters tended to change seasonally, but less
dramatically than GSI values. A similar pattern in the seasonal changes
of oocyte diameter was found in wild W. attu collected throughout the
year at the Bhadar reservoir of Gujarat, India. Particularly, oocyte
diameters ranged from 1.1 to 1.9 mm (Prasad and Desai, 2020). In this
study, the largest oocytes (approximately 1.7 mm) were found in June,
July, and August. In addition, the shortest distance between GV and the
edge of oocytes was found in July. It is conceivable, therefore, that the
maturation stage of W. attu cultured in captivity in the central part of
Vietnam occurs in July. This assumption is reinforced by the
histological examination of ovarian samples collected during this study
and the observation that the majority of oocytes sampled in June had
reached advanced stages of vitellogenesis since yolk granules
completely filled the cytoplasm.
In India, the spawning season of wild W. attu chiefly occurred
during the monsoon from May to September, the peak of spawning
varying regionally (cf. Gupta, 2015). In another study, the natural
breeding of wild W. attu has similarly been observed during the summer
(Talwar and Jhingran, 1991). In our study, water temperature and light
intensity peaked in July – with the amount of rainfall increasing
remarkably from 43.9 mm in July to over 200 mm in August. Taken
together, these data suggest that the onset of the spawning season of
captive W. attu from the central part of Vietnam (tropical monsoon
climate, with dry and wet seasons) may start during the lead-up to
increasing rainfall, from late July onwards. Indeed, we successfully
trialledaled the use of human chorionic gonadotropin (4000 IU/kg) on
several female wallago catfish from the same pond in late July 2020
(28th) and 2021 (22nd) and retrieved eggs that were fertilised by
artificial means and that hatched successfully (unpublished data). Our
20
- The results of maturation in ponds with scad fish feed are the best. W.
attu had the highest maturation rate (females 75.6% and males 82.2%),
GSI (females 11.2% and males 2.4%) in July.
- Fertility stimulants LRH-A3 + Dom, Ovaprim and HCG all can induce
ovulation in mature W. attu. In particular, to improve the efficiency of
artificial reproduction, it is recommended to use HCG with a dose of
4,000 IU/kg of female fish and male fish injected with ½ decisive dose
of female fish for the best results in terms of effect duration (8 hours 30
minutes), ovulation rate (100%), fertilization rate (87.4%), hatching
rate (84.5%) and fry yield (69,000 fry/kg female).
a temperature of 28 – 29 oC. Newly hatched fish are fed with a yolk sac,
and after about 2.5 – 3.0 days, the fish has exhausted its yolk sac and
started using external food.
- Breeding from the frying period fed beef liver + Moina reduced the
rate of cannibalism and increased growth and survival. The stocking
density of 2 fish/l and the frequency of feeding 3 – 5 times/day had the
best growth results and survival rate in the rearing stage from fry.
Breeding fish with low density and frequency of feeding several
times/day had lower cortisol levels of fish than when rearing at high
density and fed fewer times/day.
Recommendation:
- For sex-changed fish, further studies are needed to monitor the fertility
of the fish after hormone treatment and continue to perform on the next
generations to have genetic evaluations transmission.
Animal Reproduction
Science Duc Nghia Vo, Van
Huy Nguyen, Duc
0378-4320 ISSN
Reproductive development Thanh Nguyen, Thi
Volume 242, July
1 of female wallago catfish Thu An Le, Matthew ISI/Q2
2022, 107014
(Wallago attu) in captivity J. Wylie, P. Mark
https://doi.org/10.1016 Lokman, Anh Tuan
/j.anireprosci.2022.107 Nguyen
014
Vo Duc Nghia,
Huaf journal of Nguyen Anh Tuan,
Effect of different diet agricultural science & Vietnam
Nguyen Duc Thanh,
mixtures, segregation and technology, ISSN State
3 Le Thi Thu An, Tran
refuges on larval rearing of 2588-1256 Vol. 5(2)- Council for
3 Nguyen Ngoc, Tran
Wallago attu (Bloch & 2021:2516-2524 Professor
Thi Thuy Hang, Ngo
Schneider, 1801) Titles
Trung Nhat Quang,
Nguyen Van Huy
Huaf journal of
Effects of stocking density agricultural science & Vo Duc Nghia, Vietnam
and feeding frequency on technology, ISSN Nguyen Duc Thanh, State
the4 effectiveness of larval 2588-1256 Vol. 5(3)- Le Thi Thu An, Phan Council for
4 rearing and stress in 2021: 2633-2644 Thanh Hiep, Nguyen Professor
Wallago attu (Bloch &
DOI: 10.46826/huaf- Van Huy Titles
Schneider, 1801)
jasat.v5n3y2021.806
Dalat University
Journal of Science Indexing:
Changes in plasma levels (Natural Sciences and ACI;
Vo Duc Nghia, Le
of steroid hormones during Technology) Volume DOAJ;
5 Thi Thu An, Chau
sexual maturation of male 13, Issue 2 (2023), 13– COPE
5 Ngoc Phi, Nguyen
helicopter catfish (Wallago 24. DOI:
Van Huy
attu ) in captivity https://doi.org/10.3756
9/DalatUniversity.13.2
.1022(2023)
Hue University Journal
of Science: Natural
Effects of dietary Science ISSN (Online)
2615-9678 DOI: Vo Duc Nghia, Le
tryptophan on cannibalism,
6 10.26459 Tien Huu, Le Thi Indexing:
survival, and growth of
6 Thu An, Nguyen ACI; DOAJ
Wallago attu (Bloch & (Accepted date Van Huy
Schneider, 1801) juveniles 19/1/2022- Scheduled
for publication in
Vol.131 No.1D (2022)