Professional Documents
Culture Documents
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
dlhtoan@dut.udn.vn
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
3
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
[1] Châu Mạnh Lực. Công nghệ gia công trên máy CNC. Đại học Đà Nẵng, 2007.
[2] Đoàn Thị Minh Trinh: Lập trình CNC. Nhà xuất bản thống kê, 2005.
[3] Trần Văn Địch: Công nghệ lập trình CNC. NXB KH&KT. Hà Nội, 2006.
[4] PGS.TS Lưu Đức Bình; ThS. Trần Phước Thanh; ThS. Trần Minh Thông: Thực hành
lập trình gia công trên máy CNC. NXB Khoa học và kỹ thuật, 2020.
4
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
PHẦN I
Nhập môn CNC
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Nội dung
Chương 1. Lịch sử phát triển của công nghệ gia công trên các máy CNC
Chương 2. Nhu cầu của công nghệ gia công trên các máy CNC
6
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ 1946 tiến sỹ John W Mauchly đã cung cấp máy tính số điện tử đầu tiên có tên ENIAC cho quân đội
Mỹ
➢ 1952 Viện MIT cho ra đời máy công cụ điều khiển số đầu tiên (CINCINNATI HYDROTEL) gồm nhiều
đèn điện tử với chức năng nội suy đường thẳng đồng thời theo 3 trục và nhận dữ liệu thông qua
băng đục lỗ mã nhị phân.
7
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ 1960 Kỹ thuật bán dẫn thay thế cho hệ thống điều khiển xung rơle, đèn điện tử.
➢ 1965 Giải pháp thay dụng cụ tự động ATC ( Automatic Tool Changer).
➢ 1968 Kỹ thuật mạch tích hợp IC ra đời có độ tin cậy cao hơn.
➢ 1972 Hệ điều khiển NC đầu tiên có lắp đặt máy tính nhỏ…
8
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ 1979 Những giải pháp kết nối liên hoàn CAD/CAM đầu tiên xuất hiện
➢ 1985 Trung tâm gia công (MC) cơ khí đầu tiên là Máy có tên"Milwaukee Magic" Công ty Carney &
Treker (Mỹ) sản xuất.
➢ 1986/1987 Giải pháp tích hợp và tự động hoá sản xuất (CIM)
➢ Ngày nay các máy công cụ CNC đã hoàn thiện hơn với tính năng vượt trội có thể gia công hoàn
chỉnh chi tiết trên một máy gia công, với số lần gá đặt ít nhất. Đặc biệt chúng có thể gia công các chi
tiết có bề mặt phức tạp . 9
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Tùy mục đích sử dụng và phạm vi ứng dụng của từng loại máy công cụ CNC có thể khác, các lợi ích
mà các máy này mang lại khá giống nhau.
10
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
▪ Giảm bớt hay loại trừ sự tham gia trực tiếp của con người vào quá trình chế tạo.
▪ Không cần đến sự can thiệp của người thợ, như vậy giúp làm giảm rủi ro và lỗi sai sót của người
thợ gây ra.
▪ Thời gian máy hoạt động cho mỗi sản phẩm hầu như được xác định.
▪ Máy hoạt động tự động theo chương trình nên không yêu cầu bậc thợ cao mỗi khi gia công các chi
tiết phức tạp như trên máy truyền thống.
11
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
▪ CNC sử dụng ngôn ngữ xử lý để điều khiển chuyển động của dụng cụ cắt hoặc chi tiết được gia
công hoặc cả hai.
▪ Chương trình chứa đựng thông tin về máy gia công và dụng cụ cắt, kích thước chi tiết gia công (từ
thô đến tinh), và các tham số gia công (tốc độ cắt, lượng chạy dao và chiều sâu cắt).
▪ Máy NC có thể gia công hàng loạt chi tiết trùng lặp nhau, và chi tiết sản xuất sau giống hệt chi tiết
được sản xuất trước đó. Độ đồng đều và chất lượng được cải thiện nhiều so với gia công thông
thường.
12
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
▪ Trên một máy có thể gia công được nhiều chi tiết khác nhau tùy vào chương trình được thiết lập.
▪ Có thể lưu, sửa đổi và sử dụng chương trình cho lần khác khi cần đến, làm đa dạng mặt hàng.
▪ Không phải mất nhiều thời gian chuẩn bị để gia công trên các máy CNC, làm tăng năng suất, phù
hợp với sản xuất hàng loạt và hiện đại.
13
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Các trục điều khiển số (hay trục NC) là các hướng chuyển động chính (thẳng, quay) mà theo các
hướng đó thì chuyển dịch tương đối giữa máy, dao và phôi được thực hiện và điều khiển bằng các
lệnh NC.
➢ Trong quá trình gia công, các điểm liên tiếp nhau mà dao cắt đi tới phải được xác định trong chương
trình NC.
➢ Để mô tả vị trí của các điểm này trong vùng làm việc, người ta dùng một hệ tọa độ gồm 3 trục vuông
góc từng đôi một X, Y, Z giao với nhau tại điểm gốc O. Với hệ tọa độ trên, bất kỳ điểm nào cũng đều
được xác định thông qua các hệ tọa độ của nó. Hệ tọa độ máy do nhà chế tạo máy xác định, thông
thường nó không thể bị thay đổi.
14
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
15
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
16
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
17
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
18
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
19
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Phần mềm cho phép điều khiển phần cứng để khai thác khả năng của hệ thống.
➢ Phần mềm vận hành (operating software) thực hiện chức năng giám sát logic, biên tập phỏng đoán…
20
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Về cơ bản là giống với máy công cụ truyền thống, nhưng đã được số hóa và tin học hóa để có thể
điều khiển các chuyển động công tác của máy bằng các lệnh được đưa vào hệ thống CNC.
➢ Tùy theo yêu cầu của từng loại máy và từng loại cơ cấu điều khiển, hệ điều khiển mà có thể phân
thành 3 loại cơ bản:
➢ Trong quá trình gia công, người ta cho định vị nhanh dụng cụ đến tọa độ yêu cầu và trong quá trình
dịch chuyển nhanh dụng cu, máy không thực hiện việc cắt gọt.
➢ Chỉ đến khi đạt được tọa độ theo yêu cầu nó mới thực hiện các chuyển động cắt gọt, ví dụ như
khoan lỗ, khóet, doa hoặc có thể làm những công việc khác ví dụ như ở trên các máy hàn điểm thì
nó thực hiện quá trình hàn và trên các máy đột, dập thì nó thực hiện viêc đột, dập lỗ...
22
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
• Ví dụ: Khi gia công 2 lỗ A và B có tọa độ xA,yA và xB, yB trong hệ tọa độ xoy:
➢ Điều khiển dụng cụ dịch chuyển nhanh đến điểm A (xA, yA).
➢ Dịch chuyển nhanh dụng cụ đến điểm B (xB, yB) để gia công lỗ B.
23
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Ví dụ: khi phay các bề mặt song song với các trục toạ
độ hoặc khi tiện các chi tiết mà dụng cụ cắt thực hiện
các chuyển động cắt gọt theo phương trục Z và trục X.
24
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Tùy thuộc vào đường được điều khiển là phẳng hay không gian mà người ta có thể bố trí số trục
được điều khiển đồng thời là khác nhau. Từ đó cũng xuất hiện thuật ngữ máy 2 trục, máy 3, 4, 5 trục
➢ Để chuẩn hóa việc sử dụng thuật ngữ, người ta thường sử dụng thuật ngữ máy điều khiển 2D, 2D12,
3D, 4D và 5D (Dimension).
25
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
26
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
1
(b) Điều khiển 2D
2
➢ Tương ứng với quá trình điều khiển đồng thời cả 3 trục
của máy theo một quan hệ ràng buộc nào đó tại từng thời
điểm để tạo nên vết quỹ đạo của dụng cụ theo yêu cầu.
28
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
5D
4D
Các khái niệm cơ bản
3.4.1. Điều khiển đường
➢ Trên cơ sở của điều khiển 3D, người ta còn bố trí cho dụng cụ hoặc chi tiết có thêm 1 (hoặc 2)
chuyển động quay xung quanh 1 trục nào đó theo một quan hệ ràng buộc với các chuyển động trên
các trục khác của máy 3D.
➢ Các bề mặt phức tạp hay các bề mặt có trục quay có thể được thực hiện dễ dàng hơn so với khi gia
công trên máy 3D.
➢ Vì lý do công nghệ nên có những bề mặt không thể thực hiện được việc gia công bằng 3D.
29
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Tùy thuộc vào yêu cầu bề mặt gia công cụ thể mà có thể lựa chọn máy thích hợp vì máy càng phức
tạp thì giá thành máy càng cao và cần phải bổ sung thêm nhiều công cụ khác như các phần mềm
CAD/CAM hỗ trợ lập trình...
➢ Máy càng phức tạp thì tính an toàn trong quá trình vận hành và sử dụng máy càng thấp.
➢ Để sử dụng được các máy 4D hoặc 5D, người điều khiển trước hết đã sử dụng rất thành thạo các
máy điều khiển theo chương trình số 2D và 3D.
➢ Máy phức tạp hơn có thể hoàn toàn đảm nhiệm được vai trò của máy đơn giản hơn.
30
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
PHẦN II
MÁY CÔNG CỤ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ ĐIỀU KHIỂN SỐ
(MÁY CNC)
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Nội dung
Chương 1. Phân loại máy CNC
32
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Chức năng
➢ Số trục
33
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
34
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Điểm – điểm
➢ Đoạn thẳng
35
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Máy CNC nói chung có thể được chia thành năm nhóm theo số trục:
37
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Thân máy và đế máy: Bên trong chứa hệ thống điều khiển, động cơ của trục chính và rất nhiều hệ
thống khác
➢ Bàn máy: Nơi để gá đặt chi tiết gia công hay đồ gá.
Đa số trên các máy CNC hay trung tâm gia công hiện đại thì bàn máy đều là dạng bàn máy xoay
được, có ý nghĩa như trục thứ 4, thứ 5 của máy.
➢ Cụm trục chính: Nơi lắp dụng cụ, chuyển động quay của trục chính sẽ sinh ra lực cắt để cắt gọt phôi
trong quá trình gia công.
Trục chính được điều khiển bởi các động cơ. Thường sử dụng động cơ Servo theo chế độ vòng lặp
kín, bằng công nghệ số để tạo ra tốc độ điều khiển chính xác và hiệu quả cao dưới chế độ tải nặng.
38
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Băng dẫn hướng: Hệ thống thanh trượt dẫn hướng có nhiệm vụ dẫn hướng cho các chuyển động
của ban theo X, Y và chuyển động theo trục Z của trục chính.
➢ Trục vít me, đai ốc: Trong máy công cụ điều khiển số người ta thường sử dụng hai dạng vit me cơ
bản: vít me đai ốc thường và vít me đai ốc bi
➢ Ổ tích dụng cụ: Dùng để tích chứa nhiều dao phục vụ cho quá trình gia công.
➢ Các xích động của máy: Tất cả các đường chuyền động đến từng cơ cấu chấp hành của máy công
cụ điều khiển số đều dùng những nguồn động lực riêng biệt, có 2 loại cơ bản: Xích động học tốc độ
cắt gọt và xích động học của truyền động chạy dao.
39
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
▪ Cụm điều khiển máy MCU (Machine Control Unit): được hình thành trên cơ sở thiết bị điều khiển
điện tử, thiết bị vào ra và các thiết bị số. Lệnh CNC thực hiện bên trong bộ điều khiển sẽ thông báo
cho mô tơ chuyển động quay đúng số vòng cần thiết → trục vit me bi quay đúng số vòng quay tương
ứng → chuyển động thẳng của bàn máy và dao.
▪ Cụm dẫn động (Driving Unit): là tập hợp những động cơ, sensor phản hồi, phần tử điều khiển,
khuếch đại và các hệ dẫn động
40
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Ngoài các nguyên công tiện tiêu chuẩn trên máy tiện công cụ vạn năng, máy tiện CNC được thiết kế
để lắp nhiều dụng cụ cắt trong ổ chứa dao.
➢ Một số máy có thể được trang bị đồ gá phay, mâm cặp phân độ tự động, ụ động lập trình được….
➢ Có thể thực hiện nhiều nguyên công trong một lần xác lập máy, đa số các nguyên công đó trước đây
thực hiện trên máy phay công cụ truyền thống như khoan, khoét, doa…
➢ Có khả năng thực hiện các nguyên công gia công được thực hiện trên trung tâm gia công khi được
trang bị đủ số trục phụ và hệ thống dao cắt như gia công mặt cong trên mặt trụ, mặt đầu của chi tiết.
41
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
▪ Kiểu thiết kế: hai kiểu cơ bản là máy tiện trục đứng và máy tiện trục ngang.
▪ Kiểu trục: sự phân biệt cơ bản giữa các máy tiện là số lượng trục có thể lập trình. Tính linh hoạt và
khả năng công nghệ tăng theo số lượng trục của máy.
42
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
3. Bàn xe dao
5. Ụ chống tâm
6. Thân máy
43
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
2. Ổ chứa dao
4. Thân máy
6. Trục chính
44
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
45
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
46
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
47
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Cải thiện hiệu suất thông qua việc gia công đồng
thời.
48
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
49
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Trục chính nằm theo phương thẳng đứng trùng với trục Z.
➢ Bàn máy bố trí vuông góc với trục chính và thực hiện hai
chuyển động X (chạy dọc) và Y (chạy ngang).
50
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
51
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Có khả năng thực hiện cắt gọt rất nhiều kiểu chi tiết máy khác nhau.
➢ Dao cắt của máy có khả năng di chuyển theo nhiều đường: thẳng, ngang, dọc, biên dạng tròn và di
chuyển lên xuống trong không gian 3D. Các máy nhiều trục có biên dạng gia công rất đa dạng.
➢ Chức năng chủ yếu của các máy phay CNC là phay, khoan, taro, doa…. với độ tỉ mỉ và chính xác lên
đến 0.01mm. Ngoài ra, các máy phay CNC còn được dùng để đo khoảng cách với độ chính xác cao.
➢ Có thể chia các dòng máy phay CNC này ra làm 2 loại chính: đó là máy phay CNC đứng và máy
phay CNC ngang.
52
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Cấu tạo với trục chính nằm vuông góc với bàn máy,
có phần côn ở đầu dùng để gá dao.
53
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
54
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
55
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
56
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
57
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Giải quyết được vấn đề khi cắt các đường cắt không có quy luật như đường cong bất kì, đường gấp
khúc hay không gian 2D, 3D mà các máy cắt truyền thống này không thể thực hiện được như cắt
dạng hình tròn, hình elip, đường thẳng, đường cong…
➢ Máy cắt plasma cnc sử dụng nguyên lý hoạt động của khí plasma để thực hiện quá trình cắt kim loại.
➢ Các loại khí được dùng để tạo plasma là khí nitơ, oxi, không khí dạng nén, hydro, argon.
58
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
59
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Khả năng xử lý chính xác cao giúp nâng cao hiệu quả của
sản phẩm,
➢ Đem lại lợi ích cho việc rút ngắn chu kỳ sản xuất và đẩy
nhanh thời gian đưa ra thị trường. 60
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
61
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Mỗi một trục chuyển động được điều chỉnh của một máy CNC cần một thiết bị đo.
Các đại lượng phải đo là những đoạn đường trong chuyển động thẳng và các góc trong chuyển động
quay có điều chỉnh.
➢ Các đại lượng đo: Là những đại lượng vật lý mà các giá trị của nó cần được đo lường.
➢ Giá trị đo: Là các giá trị cần tìm ra của đại lượng đo.
➢ Dụng cụ đo: Là dụng cụ đưa ra các đại lượng đo và chuyển đổi thành các tín hiệu đo thích hợp.
➢ Vị trí đo: Là nơi dụng cụ đo thực hiện phép đo. 62
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Đo vị trí bằng đại lượng tương tự: Đoạn đường hay góc cần đo được
chuyển đổi liện tục thành một đại lượng vật lý tương thích.
➢ Đo vị trí bằng đại lượng số: Đoạn đường hay góc cần đo được chia thành
các yếu tố đơn vị có độ lớn như nhau. Quá trình đo chính là việc đếm hay
cộng lại các yếu tố đơn vị đã đi qua hoặc nhờ ở sự nhận biết các dấu hiệu
riêng của yếu tố đơn vị tại vị trí thật.
63
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
65
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
69
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Potentiometer:
• Potentiometer sử dụng quan hệ tuyến tính giữa chiều dài của một thước đo dẫn điện với điện trở của nó.
• Trên các máy công cụ CNC cần có độ chia đơn vị đo nhỏ hơn hoặc bằng 0.001 mm. Độ chia này không thể
đưa vào potentiometer, do vậy ngày nay chúng không được máy công cụ sử dụng để đo vị trí.
70
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
71
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Chạy dao trên các máy công cụ CNC có thể làm việc theo nguyên
tắc như điều khiển vị trí hoặc như điều khiển và điều chỉnh vị trí.
- Điều khiển vị trí kiểu mạch hở có thể được ứng dụng trong các lực
cản trên đường dịch chuyển là ổn định và không đáng kể hoặc
không có tác dụng cản trong khi chạy dao.
- Trong các máy công cụ điều khiểm CNC hầu như chỉ ứng dụng
dạng chạy dao điều chỉnh vị trí kiểu mạch kín có phản hồi của ít
nhất hai thông số điều khiển.
77
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Mỗi một trục điều khiển số của một máy CNC cần có một mạch điều
chỉnh vị trí.
➢ Mỗi giá trị vị trí cần là đại lượng dẫn được cấp cấp vào mạch điều chỉnh
vị trí. Trong bộ điều chỉnh vị trí, giá trị vị trí thực được nhận biết bởi một
hệ thống đo vị trí đem trừ đi giá trị vị trí cần. Kết quả so sánh cặp giá trị
“cần” và “thực” là sai lệch điều chỉnh.
➢ Sai lệch điều chỉnh cũng đồng thời là đại lượng điều chỉnh cho động cơ
dẫn động của hệ thống chạy dao.
78
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
81
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
84
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Công suất của hệ truyền dẫn trong trường hợp dùng động
cơ bước thường phải được khuếch đại qua một động cơ
thủy lực.
85
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Loại có từ trường không đổi (điều khiển tốc độ bằng dòng điện phần ứng)
➢ Loại có từ trường quay (điều khiển tốc độ bằng điều khiển trường )
86
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Thay đổi tốc độ với bộ biến đổi tần số kèm theo 𝑛1−𝑛
Hệ số trượt: s%= 100
𝑛1
87
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Động cơ servo
➢ AC Servo là động cơ cho phép xử lý được các dòng điện cao, do đó nó thường được sử dụng trong
máy móc công nghiệp.
➢ DC Servo là động cơ chỉ phù hợp cho các ứng dụng nhỏ, vì nó không xử lý được các dòng điện cao.
88
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Các khâu truyền động cơ khí là những bộ phận kết cấu cơ khí tạo thành xích động học nối từ động cơ
chạy dao đến điểm tác dụng của dao cụ.
Phương án bố trí các khâu truyền động ảnh hưởng đến độ chính xác định vị, trong đó quan trọng nhất
phải kể đến các yếu tố sau:
• Sự cộng hưởng giữa tần số riêng của các khâu truyền động với tần số biểu kiến cảu truyền động.
Cộng hưởng này có thể gây ra dao động tại vị trí cần.
Truyền động chạy dao giữa trục động cơ và trục vitme được sử dụng
nhằm mục đích:
• Thích ứng số vòng quay cảu động cơ với tốc độ chạy dao yêu cầu
• Thích ứng momen quay của động cơ với momen đòi hỏi trên vitme
chạy dao.
• Do nguyên nhân kết cấu, để có thể dễ bố trí lắp động cơ. Cơ cấu vít me đai ốc bi 90
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Thường được điều khiển như những thao tác đóng mở đơn giản hoặc làm việc theo chu trình, được điều
khiển bởi các mạch PLC và được ghép nối với hệ điều khiển CNC qua các cổng vào/ra của hệ điều
khiển. 91
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Chương trình gia công: Tập hợp theo định dạng một cách có hệ thống tất cả các thông tin cần thiết
dùng để gia công chi tiết.
➢ Dữ liệu chương trình: Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 6983, bao gồm 3 lớp dữ liệu:
▪ Dữ liệu hình học: Dữ liệu dùng cho tạo hình gia công (dữ liệu vị trí của đường chạy dao so với bề
mặt phôi)
▪ Dữ liệu công nghệ: Liên quan đến chế độ cắt, dụng cụ, điều kiện cắt gọt...
9 % 1 0 1 0 0 o 1 0 1
trong đó mỗi ký tự mã hoá qua tổ hợp 7 bit, bít thứ 8- 12 + 0 0 1 0 1 o 0 1 1
bít chẵn lẻ dùng để kiểm tra. Các ký tự mã hoá mô 13 - 0 0 1 0 1 o 1 0 1
14 0 0 0 1 1 0 o 0 0 0
tả các thông tin cần thiết dùng cho các hoạt động của
15 1 1 0 1 1 0 o 0 0 1
M-ĐKS (chuyển động theo các trục, gọi và hiệu chỉnh 24 A 0 1 0 0 0 o 0 0 1
dụng cụ, chế độ cắt, các hoạt động hỗ trợ...) 25 B 0 1 0 0 0 o 0 1 0
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
93
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Dựa vào dữ liệu thông tin hình học để tạo ra vật thể chi tiết qua hệ thống CAD.
➢ Quá trình lựa chọn gia công trong đó các dữ liệu về chế độ cắt, về đường chạy dao được tính toán và
xử lý (CAM).
➢ Chuyển đổi sang mã NC, sau khi kiểm tra và sữa lỗi, có thể chạy được trên một máy công cụ CNC cụ
thể (CNC).
94
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ ISO 6983: ISO (International Standard Organization): Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
➢ EIA RS274: EIA (Electronic Industries Association): Hiệp hội kỹ nghệ điện tử, là tổ chức sáng lập bởi
các nhà sản xuất thiết bị điện tử tại Mỹ
ISO 6983 và EIA RS274 có các tiêu chuẩn rất giống nhau. Hầu hết các trường hợp, EIA chấp nhận tiêu
chuẩn do ISO chỉ với rất ít thay đổi và công bố lại tiêu chuẩn của ISO nhưng với số hiệu văn kiện theo
EIA. Các chương trình CAD/CAM đều hỗ trợ các tiêu chuẩn này.
95
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
98
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Được các nhà chế tạo quy định theo kết cấu của
từng loại máy.
Điểm M của máy khoan cần (a) và của máy phay đứng (b)
➢ Là điểm giới hạn của vùng làm việc của máy.
➢ Vị trí điểm W phụ thuộc vào sự lựa chọn của người lập trình.
➢ Khi gia công các bề mặt chi tiết có thể chọn nhiều tọa độ Hệ tọa độ các điểm chuẩn
khác nhau với điểm gốc W1 và các hệ tọa độ phụ W2, W3,
W4, và W5.
➢ Trong các máy có hệ thống đo dịch chuyển, các giá trị thực
đo được khi bị mất nguồn điện do sự cố mất theo.
➢ Cần phải xác định một điểm chuẩn thứ 2 trên các trục, đó là
điểm tham chiếu của máy R. Điểm tham chiếu máy R
➢ Điểm chuẩn này có một khoảng cách xác định với điểm 0
101
của máy M và được đánh dấu trên bàn trượt của máy.
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Các dao khoét, dao doa hoặc dao phay thì điểm p là tâm của mặt đầu của dao.
➢ Điểm P được dùng khi tính các quỹ đạo chuyển động của dao.
102
Điểm chuẩn của dao
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Điểm chuẩn của giá dao T được dùng để xác định hệ trục tọa độ của dao.
➢ Thông thường khi gá dao trên máy thì điểm T trùng với điểm gá dao N.
➢ Khi gia công ta phải sử dụng nhiều dao, các kích thước
của chúng phải được xác định bằng cơ cấu điều chỉnh dao.
➢ Mục đích của việc điều chỉnh dao là để có thông tin chính
xác cho hệ thống điều khiển về kích thước dao.
➢ Khi dao được lắp vào giá dao thì điểm E và điểm N trùng
nhau.
➢ Điểm A là điểm tỳ của bề mặt chi tiết lên đồ định vị của đồ gá.
➢ Điểm A có thể trùng với điểm w của chi tiết hoặc có thể lựa chọn tuỳ ý
trên mặt định vị của chi tiết gia công.
106
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
PHẦN III
DỤNG CỤ CẮT TRÊN MÁY CNC
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Dụng cụ cắt trên máy CNC phải đáp ứng những yêu cầu:
➢ Có khả năng thay đổi nhanh khi cần gá dao khác để gia công chi tiết khác loại hoặc dao bị mòn.
➢ Có khả năng điều chỉnh kích thước ở ngoài vùng gia công khi sử dụng những dụng cụ phụ.
108
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Các dao tiện này phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
➢ Đảm bảo việc sử dụng với thời gian lâu nhất các mảnh hợp kim không mài lại.
➢ Hình dạng của các mảnh hợp kim phải hợp lý để nâng cao tính vạn năng.
➢ Các dao và góc cắt khác nhau phải có cùng một tọa độ để tạo điều kiện cho lập trình gia công.
➢ Có khả năng làm việc bình thường khi gá ở các vị trí khác nhau.
➢ Đảm bảo độ chính xác cao.
➢ Có khả năng tạo phoi tốt.
109
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Hình. Sơ đồ gia công một số bề mặt điển hình bằng các dao tiện gắn mảnh hợp kim cứng
110
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
111
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
112
Hình. Một số kết cấu đặc biệt của dao phay ngón
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Dao phay mặt đầu cũng được sử dụng trên các máy phay CNC và phần lớn chúng được tiêu chuẩn hóa.
113
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Dao khoét được sử dụng trên các máy CNC thông thường có đường kính từ 10 ÷ 40mm. Ngoài ra, trên
máy CNC còn dùng các dao khoét chuyên dùng để gia công các lỗ tâm, gia công các bề mặt để lắp bulông
và mép vát các lỗ chính xác.
3. Dao doa
Trên các máy CNC các dao doa được sử dụng có đường kính từ 5 ÷ 50mm. Vật liệu dao doa có thể là thép
gió hoặc thép hợp kim cứng. Chuôi dao doa có thể là hình trụ hoặc hình côn.
115
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Dao taro dùng trên máy CNC có những đặc điểm sau đây:
➢ Dao tarô có đường kính ≤ 16mm được chế tạo liền một khối.
➢ Dao tarô để cắt ren từ vật liệu thép có phần chuyển tiếp giữa lưỡi cắt và thân, do đó tránh được hiện
tượng vỡ lưỡi cắt.
116
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
PHẦN IV
LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA
CÔNG TRÊN MÁY CNC
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Nội dung
1. Cơ sở thông tin để lập trình chương trình gia công
3. Xác định quỹ đạo dịch chuyển của điểm chuẩn dụng cụ cắt và tổ chức lập trình gia công CNC
118
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Để lập trình gia công trên máy CNC thì các kích thước của chi tiết gia công được ghi theo hệ toạ độ đề
các. Có hai cách ghi kích thước cho chi tiết gia công trên bản vẽ:
Bài tập:
120
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
- Sai lệch chiều cao nhấp nhô trung bình Ra (độ nhám bề mặt);
- Độ chính xác về vị trí tương quan như độ không đồng tâm, độ không vuông góc…
121
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
- Loại dụng cụ cắt được chọn và các thông số về hình học của nó như góc trước, góc sau, bán kính lưỡi cắt…;
- Các điều kiện khác như bôi trơn, làm mát, bẻ phoi…
Các biện pháp công nghệ được lựa chọn như dừng có thời gian để làm bóng bề mặt, khoan theo kiểu zich zac
đối với các lỗ sâu để lấy phoi ra, bù dao do sự mài mòn trong quá trình gia công.
122
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Các nguyên công cắt gọt trên máy CNC có thể được phân ra 4 dạng:
A. Gia công các loạt nhỏ chi tiết không lặp lại. ∑ti . λ . q < ∑Ti .q
C. Gia công các loạt vừa và loạt lớn chi tiết không lặp lại. ∑ti . λ . q ≥ ∑Ti . q ; ∑ti . λ . q ≥ ∑Ti . (q + q0)
➢ Lỗ trụ trơn,
➢ Lỗ trụ có ren,
➢ Lỗ côn có ren
➢ Phương pháp gia công song song: bằng một dao gia công tất cả các lỗ trên chi tiết, sau đó thay dao
khác và quá trình công lại được lặp lại.
➢ Phương pháp gia công nối tiếp: bằng tất cả các dao gia công xong lỗ thứ nhất sau đó chuyển vị trí và
bằng tất cả các dao gia công lỗ thứ hai, v.v…
126
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Thời gian dịch chuyển không cắt TKC khi gia công hệ lỗ như nhau: TKC = τ∑ + θ∑
Với : τ∑ - thời gian thay các dao; θ∑ - thời gian dịch chuyển khi xác định các vị trí khác nhau của dao
Với: m – số lượng dao; n – số lỗ; τ – thời gian thay một dao, θ – thời gian dịch chuyển của một dao qua tất cả các lỗ
TKCSS l+f θ
Hệ số K: K= = f Với: f = K>1: nối tiếp; K<1: song song
TKNCT n+ τ
m 127
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Hình. Các bề mặt tạo thành conntour của chi tiết Hình. Phân bố lượng dư khi tiện trên contour của chi tiết
1÷6: bề mặt chính (1- mặt đầu; 2- bán kính mặt đầu; 3- mặt trụ; 4- mặt
côn; 5- mặt côn vát mép; 6- mặt trụ trong); 7÷13: các mặt phụ (7- rãnh
để cắt ren; 8- mặt ren; 9- rãnh hình thang bên trong; 10- rãnh góc; 11-
128
rãnh hình vuông bên trong; 12- rãnh mặt đầu; 13- rãnh trên mặt trụ)
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
➢ Sơ đồ đường vòng
131
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
a. Xác định lượng dư gia công thô cho mỗi mặt trụ.
b. Xác định số bước gia công thô nhỏ nhất theo từng mặt trụ.
c. Xác định chiều sâu cắt cho mỗi bước với giả sử rằng lượng dư
của mỗi mặt trụ được chia ra đều nhau theo số bước.
Hình. Cắt từng đoạn lượng dư Hình. Cắt phối hợp lượng dư
133
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Chọn chế độ cắt khi tiện: chiều sâu cắt, lượng chạy dao, tốc độ cắt.
𝟏 𝑪𝟏 +𝑪𝟐
b. Tuổi bền kinh tế của dụng cụ cắt 𝑻𝑲𝑻 =
𝒎−𝟏
𝒕+
𝑬
135
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Khi xác định lượng dư gia công tinh cần tính đến quy luật cắt khi phay
Trong một số trường hợp để giảm sai số do biến dạng của hệ thống công nghệ người ta chọn sơ đồ
phay
136
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
137
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
tmax = D – 2r – h
138
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
• Đơn giản nhất là ăn dao dọc trục của dao theo lỗ đã khoan sẵn
• Gia công tinh contour chi tiết thì ăn dao được thực hiện theo
cung tròn tiếp tuyến với contour chi tiết tại điểm mà ở đó dao
bắt đầu chuyển động cắt theo contour.
139
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
• Lượng chạy dao (Sz, Sphút) Sz2 – lượng chạy dao phụ thuộc vào biến dạng cho phép của
dao [Δ] (đường kính dao D và chiều dài phần cắt l);
• Tốc độ cắt (v) Sz3 – lượng chạy dao phụ thuộc vào độ bền dao;
Sz4 – lượng chạy dao cho phép của công suất động cơ máy.
140
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
• Khi lập trình gia công người ta quy ước dụng cụ chuyển
động tương đối so với hệ thống toạ độ còn chi tiết đứng im.
• Các dao phay mặt đầu, dao phay ngón, dao khoan, dao
khoét và dao doa có điểm P là tâm mặt đầu, còn dao phay
ngón có mặ đầu hình chỏm cầu thì điểm p là tâm của điểm
chỏm cầu đó.
• Trong thực tế khi lập trình quỹ đạo chuyển động của tâm
dao được xác định theo từng phần contour riêng biệt hoặc
141
theo từng phần của đường cách đều.
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Việc sử dụng có hiệu quả kinh tế các máy CNC phụ thuộc nhiều vào hình thức tổ chức lập trình.
142
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
• Một chương trình NC bao gồm một tập hợp các câu lệnh cần thiết miêu tả tuần tự các bước hoạt động
của máy để gia công một chi tiết trên máy CNC. Một chương trình theo tiêu chuẩn ISO 6983 gồm các
phần sau:
+ Thân chương trình gồm một dãy các câu lệnh mang các thông tin
Các khối lệnh khác nhau được đánh số tuần tự và được phân biệt với các khối khác bởi dấu hiệu kết thúc
khối: “;”
143
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Các từ lệnh thường sử dụng: • I, J, K....tham số cung tròn, hệ số tỷ lệ, số lần lặp lại chu
trình, các trục đối xứng...
• N….số khối 1 tới 9999
• F....lượng chạy dao, bước ren.
• G.... chức năng dẫn dao (lệnh di chuyển)
• S.... tốc độ trục chính, tốc độ cắt
• X, Y, Z....dữ liệu về vị trí (X còn là thời gian trễ) • T.... Ten dụng cụ
• U, W....vị trí gia tăng (U luôn hiện hành) • M....mã lệnh M(các chức năng phụ)
• R.... bán kính, giá trị độ côn, biến số • P....thời gian trễ, gọi chương trình con, biến số.
• Q....Chiều sâu cắt hoặc giá trị dịch chuyển trong chu trình.
• C....vát mép.
144
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
• Ngôn ngữ lập trình tự động: APT (Automatically Programmed Tools) bao gồm các nhóm cơ bản sau:
- Mô tả kích thước và hình dáng hình học của chi tiết gia công.
- Điều khiển các cơ cấu của máy cũng như thay đổi các thông số cắt gọt. - Bổ sung các chức năng chuyên
dụng như chu trình ăn dao, bù dao và các chức năng chuyển tiếp khác.
145
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
146
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
147
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
149
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
150
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Lệnh chạy dao nhanh di chuyển dao tới tọa độ điểm cuối
được thiết lập bởi X, Y, Z với tốc độ lớn nhất.
151
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
152
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
153
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
155
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
157
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
161
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
168
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
M71/M72 (bật/tắt van khí nén thổi vào vùng gia công) .
Trong đó: P có bốn số cuối cùng là tên của chương trình con, các số còn lại là số lần lặp lại chương trình con.
170
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Lệnh chạy dao nhanh di chuyển các trục máy tới tọa độ điểm
cuối được thiết lập bởi X, Z với tốc độ lớn nhất.
171
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
172
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
173
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
174
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
175
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
177
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
178
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
181
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
+ P: là số thứ tự dòng lệnh đầu tiên của đoạn chương trình + R: Khoảng lùi dao theo phương X, mm.
mô tả biên dạng chi tiết. + U2: Lượng dư chừa lại cho gia công tinh theo
+ Q: là số thứ tự dòng lệnh cuối cùng của đoạn chương phương X, mm.
trình mô tả biên dạng chi tiết. + W: Lượng dư chừa lại cho gia công tinh theo
182
+ U1: Khoảng tiến dao theo phương X của mỗi lần cắt, mm. phương Z, mm.
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
+ W1: chiều sâu cắt theo phương Z của mỗi lần cắt theo + W2: Lượng dư chừa lại cho gia công tinh theo
+ U1: điểm bắt đầu chu trình theo phương X. + W2: Lượng dư chừa lại cho gia công tinh theo
phương Z, mm. 185
+ W1: điểm bắt đầu chu trình theo phương Z.
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Tốc độ trục chính tối đa S cho tốc độ cắt không đổi (G96) được thiết lập với lệnh này.
191
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
193
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn
Chu trình khoan lỗ sâu (lệch tâm): N.. G77 X.. P.. F..
Cú pháp: N.. G84 Z.. F.. M..
Cú pháp: N..G83 Z.. Q.. F.. Trong đó: X: chiều sâu lỗ, mm.
Trong đó: Z: chiều sâu lỗ, mm.
Trong đó: Z: chiều sâu lỗ, mm. P: chiều sâu mỗi lần tiến dao, μm.
F: bước ren, mm.
F: tốc độ tiến dao.
Q: chiều sâu mỗi lần tiến dao, m. M: chiều xoay của dao,
R: khoảng cách rút dao về, mm
F: tốc độ tiến dao, mm/vòng.
194
Khoa Cơ khí
TS. Đỗ Lê Hưng Toàn