Professional Documents
Culture Documents
Sau khi học xong bài học này, sinh viên cần nắm
- Hiểu được thế nào là Quá trình sản xuất và quá trình
công nghệ
- Các dạng sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất
Công nghệ chế tạo máy
1.1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.1.1. Quá trình sản xuất (QTSX)
Địng nghĩa (tổng quát): QTSX là quá trình con người tác động vào tài
nguyên thiên nhiên để biến nó thành sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người.
Trong một nhà máy cơ khí, QTSX là quá trình tổng hợp các hoạt động có ích
để biến nguyên liệu và bán thành phẩm thành sản phẩm có giá trị sử dụng
nhất định.
Sự ảnh hưởng của các quá trình nêu trên đến năng suất, chất lượng của
quá trình sản xuất có mức độ khác nhau. Ảnh hưởng nhiều nhất đến chất
lượng, năng suất của quá trình sản xuất là những quá trình có tác động làm
thay đổi về trạng thái, tính chất của đối tượng sản xuất, đó chính là các quá
trình công nghệ.
Công nghệ chế tạo máy
1.1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.1.2. Quá trình công nghệ (hay còn gọi là Qui trình công nghệ - QTCN)
QTCN là một phần của quá trình sản xuất, trực tiếp làm thay đổi trạng thái
Đối với sản xuất cơ khí, sự thay đổi trạng thái và tính chất bao gồm:
- Thay đổi trạng thái hình học (kích thước, hình dáng, vị trí tương quan giữa
- Thay đổi tính chất cơ lý (độ cứng, độ bền, ứng suất dư...)
- QTCN tạo phôi: hình thành kích thước của phôi từ vật liệu bằng các
- QTCN gia công cơ: làm thay đổi trạng thái hình học và cơ lý tính lớp bề mặt.
- QTCN nhiệt luyện: làm thay đổi tính chất cơ lý của vật liệu chi tiết (tăng độ
cứng, độ bền).
- QTCN lắp ráp: tạo ra một vị trí tương quan xác định giữa các chi tiết thông
qua các mối lắp ghép giữa chúng để tạo thành sản phẩm hoàn thiện.
QTCN của một đối tượng sản xuất (chi tiết máy) phải được xác định phù
hợp với các yêu cầu về chất lượng và năng suất của đối tượng.
Xác định quá trình công nghệ hợp lý rồi ghi thành văn kiện công nghệ thì các
Nguyên công là một phần của QTCN, được hoàn thành một cách liên tục tại
một chỗ làm việc do một hay một nhóm công nhân thực hiện.
Nguyên công được đặc trưng bởi 2 điều kiện cơ bản: tính liên tục gia công
trên đối tượng sản xuất và cùng vị trí làm việc. Trong quá trình thực hiện
QTCN, nếu thay đổi 1 trong 2 điều kiện trên thì ta đã chuyển sang một
Phương án 2: nếu tiện đầu A cho cả loạt xong rồi mới trở lại tiện đầu C cũng
cho cả loạt đó thì là hai nguyên công, vì đã không đảm bảo được tính liên
tục, có sự gián đoạn khi tiện các bề mặt khác nhau trên chi tiết.
B
A
C
Phương án 3: Nếu bố trí tiện đầu A ở máy này, tiện đầu C ở máy khác thì là
B
A
C
Nguyên công là đơn vị cơ bản của QTCN. Việc phân chia QTCN ra thành
các nguyên công có ý nghĩa kỹ thuật và kinh tế.
Ý nghĩa kỹ thuật: Mỗi phương pháp cắt gọt có một khả năng công nghệ
nhất định (về tạo hình bề mặt, độ chính xác, độ nhám bề mặt đạt được). Vì
vậy, xuất phát từ dạng bề mặt cần tạo và yêu cầu kỹ thuật mà chọn phương
pháp gia công thích ứng, chọn nguyên công phù hợp.
Ý nghĩa kinh tế: Khi thiết kế QTCN, tùy thuộc dạng các bề mặt gia công,
yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, loạt sản xuất mà bố trí phân tán hay tập trung
nguyên công nhằm đảm bảo sự cân bằng cho nhịp sản xuất, đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Công nghệ chế tạo máy
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.3.2. Gá
Gá là quá trình xác định vị trí tương quan của chi tiết so với dụng cụ cắt và
kẹp chặt chi tiết để nó không bị xê dịch do lực cắt và các yếu tố khác gây
ra khi gia công, nhằm bảo toàn vị trí tương quan đó.
Gá là một phần của nguyên công, được hoàn thành trong một lần gá đặt
chi tiết.
Trong một nguyên công có thể có một hoặc nhiều lần gá.
1.4.3. Vị trí
Vị trí là một phần của nguyên công, được xác định bởi một vị trí tương quan
giữa chi tiết với máy hoặc giữa chi tiết với dụng cụ cắt.
Một lần gá có thể có một hoặc nhiều vị trí.
Ví dụ: Khi phay bánh răng bằng dao phay định hình, mỗi lần phay một răng,
được gọi là một vị trí (một lần gá có nhiều vị trí). Còn khi phay bánh răng
bằng dao phay lăn răng, mỗi lần phay là một vị trí (nhưng do tất cả các răng
đều được gia công nên lần gá này có một vị trí).
1.2.4. Bước
Bước là một phần của nguyên công khi thực hiện gia công một bề mặt
(hoặc một tập hợp bề mặt) sử dụng một dụng cụ cắt (hoặc một bộ dụng cụ)
Đường chuyển dao là một phần của bước để hớt đi một lớp vật liệu có cùng
Ví dụ: Để tiện ngoài một mặt trụ có thể dùng cùng một chế độ cắt, cùng một
dao để hớt làm nhiều lần; mỗi lần là một đường chuyển dao.
Động tác là một hành động của công nhân để điều khiển máy thực hiện việc
Việc phân chia thành động tác rất cần thiết để định mức thời gian, nghiên
Dạng sản xuất là một khái niệm cho ta hình dung về quy mô sản xuất một
sản phẩm nào đó. Nó giúp cho việc định hướng hợp lý cách tổ chức kỹ
thuật - công nghệ cũng như tổ chức toàn bộ quá trình sản xuất.
Các yếu tố đặc trưng của dạng sản xuất: sản lượng, tính ổn định của sản
phẩm, tính lặp lại của quá trình sản xuất, mức độ chuyên môn hóa trong sản
xuất.
Có các dạng sản xuất cơ bản: đơn chiếc, hàng loạt, hàng khối.
Công nghệ chế tạo máy
1.3. CÁC DẠNG SẢN XUẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
trong đó: N - số chi tiết được sản xuất trong một năm
N1- Số sản phẩm (số máy) được sản xuất trong một năm,
m - số chi tiết trong một sản phẩm (một máy),
- số chi tiết được chế tạo thêm để dự phòng, = (5÷7)%.
Nếu tính đến số % chi tiết phế phẩm (chủ yếu trong các phân xưởng đúc
và rèn) thì ta có công thức xác định N như sau:
N N1.m(1 )
100
Trong quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí thường được thực hiện theo hai
Đặc điểm:
- Máy được bố trí theo thứ tự các nguyên công của quá trình công nghệ,
nghĩa là mỗi nguyên công được hoàn thành tại một vị trí nhất định.
- Số lượng chỗ làm việc và năng suất lao động tại một chỗ làm việc phải
được xác định hợp lý để đảm bảo tính đồng bộ về thời gian giữa các
- Nhịp sản xuất là khoảng thời gian lặp lại chu kỳ gia công hoặc lắp ráp,
nghĩa là trong khoảng thời gian này từng nguyên công của quá trình công
nghệ được thực hiện đồng bộ và sau khoảng thời gian ấy một đối tượng sản
xuất được hoàn thiện và được chuyển ra khỏi dây chuyền sản xuất.
- Sản xuất theo dây chuyền thường được áp dụng ở quy mô sản xuất
b. Phân tán nguyên công: Bố trí ít bước công nghệ trong một nguyên
công, số nguyên công của QTCN nhiều. Trường hợp này sử dụng các máy
thông dụng, các dụng cụ tiêu chuẩn và trang bị công nghệ đơn giản, quá
trình chuyển đổi đối tượng gia công được thực hiện nhanh chóng với chi phí
thấp.
Phương pháp này dùng trong sản xuất lớn nhưng trình độ sản xuất không
cao.
Trong hai phương pháp trên, phương pháp tập trung nguyên công cho độ
chính xác gia công cao hơn khi trang thiết bị như nhau.
Xu thế sản xuất của thế giới hiện đại là tập trung nguyên công.
b. Ảnh hưởng của CLBM đến khả năng làm việc của chi tiết máy
Ảnh hưởng đến tính chống mòn của lớp bề mặt chi tiết máy
Ảnh hưởng đến độ bền mỏi của chi tiết máy
Ảnh hưởng đến tính chống ăn mòn của lớp bề mặt chi tiết máy
Ưu điểm: Phương pháp cắt thử từng kích thước riêng biệt
- Trên máy kém chính xác vẫn có thể đạt được độ chính xác nhờ tay nghề
người thợ.
- Có thể loại trừ được ảnh hưởng của mòn dao đến độ chính xác gia công,
vì khi rà gá, người thợ đã bù lại các sai số hệ thống thay đổi trên từng chi
tiết.
- Đối với phôi không chính xác, người thợ có thể phân bố lượng dư đều đặn
nhờ vào quá trình vạch dấu hoặc rà trực tiếp.
- Không cần đến đồ gá phức tạp.
Nhược điểm: Phương pháp cắt thử từng kích thước riêng biệt
- Độ chính xác gia công bị giới hạn bởi chiều dày lớp phoi bé nhất amin có thể
cắt được. Với dao tiện hợp kim cứng mài bóng lưỡi cắt, amin=0,005mm. Với
dao đã mòn, amin=(0,020,05)mm.
- Người thợ phải tập trung khi gia công nên dễ mệt → dễ sinh ra phế phẩm.
- Do phải cắt thử nhiều lần nên năng suất thấp.
- Yêu cầu tay nghề của người thợ cao.
- Do năng suất thấp, yêu cầu tay nghề của thợ cao nên giá thành cao.
► Dùng trong sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ, trong sửa chữa, chế thử. Ngoài
ra, khi mài vẫn dùng phương pháp cắt thử ngay trong sản xuất hàng loạt để
loại trừ ảnh hưởng do mòn đá mài.
Công nghệ chế tạo máy
1.4. CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT GIA CÔNG VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC KHI GIA CÔNG
b. Phương pháp tự động đạt kích thước
Khi gia công theo phương pháp này, máy và dụng cụ cắt đã được điều chỉnh
sẵn. Chi tiết gia công phải có vị trí xác định chính xác so với dụng cụ cắt.
Ví dụ: phôi được định vị nhờ cơ cấu định vị tiếp
xúc với mặt đáy và mặt bên. Dao phay đĩa ba mặt
cắt được điều chỉnh sao cho mặt bên trái của dao
cách mặt bên của đồ định vị một khoảng b cố định
và đường sinh thấp nhất của dao cách mặt trên
của phiến định vị phía dưới một khoảng bằng a.
Do vậy, khi gia công cả loạt chi tiết, nếu không kể
đến độ mòn của dao thì các kích thước a và b
nhận được trên mỗi chi tiết của cả loạt đều bằng
nhau.
Ưu điểm:
- Đảm bảo độ chính xác gia công, giảm bớt phế phẩm.
- Độ chính xác đạt được khi gia công hầu như không phụ thuộc vào tay
nghề công nhân đứng máy và chiều dày lớp phoi bé nhất có thể cắt được
- Không cần công nhân có tay nghề cao nhưng cần thợ điều chỉnh máy giỏi.
- Chỉ cần cắt một lần là đạt kích thước yêu cầu, do đó năng suất cao.
a. Ảnh hưởng do biến dạng đàn hồi của hệ thống công nghệ
b. Ảnh hưởng do độ chính xác, tình trạng mòn của máy, đồ gá, dao cắt
c. Ảnh hưởng do biến dạng nhiệt của máy, dao và chi tiết
Phương pháp này được sử dụng trong sản xuất hàng loạt và hàng khối.
Cách tiến hành: cắt thử một loạt phôi có số lượng đủ (thường là (60÷100)
trong một lần điều chỉnh máy) để thu được những đặc tính phân bố của kích
thước đạt được. Đo kích thước thực của từng phôi trong cả loạt. Tìm kích
thước giới hạn lớn nhất, nhỏ nhất của cả loạt. Chia khoảng giới hạn từ lớn
nhất đến nhỏ nhất đó thành một số khoảng (thường hơn 6 khoảng). Xác
định số lượng phôi có kích thước nằm trong mỗi khoảng và xây dựng đường
cong phân bố kích thước thực nghiệm.
c. Phương pháp tính toán phân tích (dùng trong nghiên cứu)
Theo phương pháp này, cần phân tích các nguyên nhân sinh ra sai số gia
công, tính các sai số đó, rồi tổng hợp chúng lại thành sai số gia công tổng.
Từ đó, vẽ quy luật phân bố và căn cứ vào đó để đánh giá độ chính xác gia
công.
công”?
Nhắc lại các thành phần của quá trình công nghệ:
1. Nguyên công
2. Gá
3. Vị trí
4. Bước
5. Đường chuyển dao
6. Động tác
mặt của một chi tiết hay giữa các chi tiết khác nhau trong
Chuẩn công nghệ được chia ra: chuẩn gia công, chuẩn lắp ráp và chuẩn
kiểm tra.
Chuẩn gia công là chuẩn để xác định vị trí của những bề mặt, đường
hoặc điểm của chi tiết trong quá trình gia công cơ. Chuẩn gia công là chuẩn
thực.
Chuẩn gia công còn được chia ra thành chuẩn thô và chuẩn tinh.
- Chuẩn thô là chuẩn sử dụng những bề mặt chưa qua gia công cơ.
- Chuẩn tinh là chuẩn sử dụng những bề mặt đã qua gia công cơ.
- Nếu chuẩn tinh còn được dùng trong quá trình lắp ráp thì là chuẩn tinh
chính;
- Nếu chuẩn tinh không còn dùng trong quá trình lắp ráp thì là chuẩn tinh
phụ.
Công nghệ chế tạo máy
4.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI
Ví dụ:
Khi gia mặt răng, dùng mặt A để định vị. Mặt lỗ này sau đó sẽ được dùng
để lắp ghép với trục. Vậy, lỗ A được gọi là chuẩn tinh chính (H.a).
Hai lỗ tâm ở hai đầu trục được dùng làm chuẩn để gia công các mặt của
trục, nhưng không tham gia vào lắp ghép sau này→ là chuẩn tinh phụ (H.b).
Công nghệ chế tạo máy
4.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI
Chuẩn lắp ráp là chuẩn để xác định vị trí tương quan của các chi tiết
khác nhau của một bộ phận máy trong quá trình lắp ráp.
Chuẩn lắp ráp có thể trùng với mặt tỳ lắp ráp và cũng có thể không.
Chuẩn kiểm tra (chuẩn đo lường) là chuẩn để tiến hành đo hay kiểm tra
kích thước về vị trí giữa các yếu tố hình học của chi tiết máy.
Ví dụ: Khi kiểm tra độ đồng tâm của các bậc trụ trên một trục, thường dùng
hai lỗ tâm của trục làm chuẩn, chuẩn này được gọi là chuẩn kiểm tra.
Ngoài ra, còn sử dụng Chuẩn điều chỉnh (trên đồ gá), là chuẩn để xác
định vị trí tương quan của dụng cụ cắt với mặt tỳ của đồ gá.
Chú ý: Chuẩn thiết kế, chuẩn công nghệ (chuẩn gia công, chuẩn kiểm tra,
chuẩn lắp ráp) có thể trùng hoặc không trùng nhau. Chọn chuẩn thiết kế
trùng chuẩn công nghệ là tốt nhất, khi đó sẽ sử dụng được toàn bộ miền
dung sai, dễ gia công đạt độ chính xác yêu cầu và ngược lại.
- Gá đặt chi tiết bao gồm hai quá trình: định vị chi tiết và kẹp chặt chi tiết.
- Định vị là quá trình xác định vị trí tương đối của chi tiết so với dụng cụ cắt
- Kẹp chặt là quá trình cố định chi tiết để nó không bị xê dịch khỏi vị trí đã
được định vị dưới tác dụng của ngoại lực (chủ yếu là lực cắt) trong quá
lên mâm cặp, vặn cho các chấu cặp tiến vào tiếp xúc với phôi để tâm của
phôi trùng với tâm của trục chính máy, đó là quá trình định vị. Tiếp tục vặn
cho ba chấu cặp tạo nên lực kẹp phôi để nó sẽ không bị dịch chuyển trong
Chú ý ! Khi gá đặt, quá trình định vị xảy ra trước, chỉ khi quá trình định vị kết
thúc mới bắt đầu quá trình kẹp chặt. Không bao giờ hai quá trình này xảy ra
đồng thời hay quá trình kẹp chặt xảy ra trước quá trình định vị.
4.2.2. Các phương pháp gá đặt chi tiết khi gia công
Sử dụng bàn máy, mũi dò, đồng hồ so, hệ thống đo quang học (trên máy
doa tọa độ) kết hợp với quan sát bằng mắt để xác định vị trí của chi tiết gia
Có hai trường hợp: rà trực tiếp trên máy và rà theo dấu đã vạch sẵn.
Làm như vậy, khi tiện mặt ngoài của bạc sẽ đảm bảo độ đồng đều chiều
dày của bạc. Trong trường hợp này mặt A là chuẩn định vị (chuẩn rà).
Hình b
Ở H.b là cách rà theo dấu đã vạch sẵn. Trước khi phay, người ta rà sao cho
quỹ đạo chuyển động của lưỡi dao trùng với đường vạch dấu B bằng cách
kê ở mặt A. Trong trường hợp này đường vạch dấu B là chuẩn định vị.
trên tất cả các chi tiết gia công sẽ đạt yêu cầu.
- Nếu gá đặt để gia công theo phương pháp tự động đạt kích thước cho cả
loạt chi tiết máy thì mặt A làm cả hai nhiệm vụ tỳ và định vị (H.a).
Ưu điểm: Chất lượng ổn định, năng suất cao, ít phụ thuộc tay nghề
Nhược điểm: Không tận dụng được phôi có lượng dư nhỏ, không đồng
đều. Phải lưu ý lượng mòn của dao trong quá trình cắt để điều chỉnh kịp thời.
- Bậc tự do theo một phương nào đó của một vật rắn tuyệt đối là khả
năng di chuyển của vật rắn theo phương đó mà không bị bởi bất kỳ một
- Một vật rắn tuyệt đối trong không gian có 6 bậc tự do chuyển động. Khi
do:
trục X.
trục Z.
- Chú ý: mỗi mp đều có khả năng khống chế 3 bậc tự do, nhưng ở những
(YOZ) và (XOZ) chỉ cần khống chế hai và một bậc tự do vì có những bậc tự
do ở mặt này có thể khống chế thì ở mặt XOY đã khống chế rồi.
- Như vậy 6 bậc tự do chuyển động của vật thể rắn tuyệt đối đã được
khống chế hay nói cách khác ta đã xác định được vị trí duy nhất của vật thể
rắn trong không gian và chỉ một vị trí mà thôi.
- Nếu chỉ cần để cho vật thể được chuyển động theo một bậc tự do nào
đó thì vật thể đó sẽ có vô số vị trí và do đó không có vị trí cố định trong
không gian
Ứng dụng nguyên tắc 6 điểm khi định vị chi tiết gia công
- Người ta dùng nguyên tắc 6 điểm trên để định vị chi tiết gia công. Khi đó
coi chi tiết như một vật rắn tuyệt đối và cũng đặt nó trong hệ tọa độ Đề-các.
- Vì vậy nguyên tắc 6 điểm khi định vị chi tiết có thể phát biểu như sau:
“ Để định vị hoàn toàn phôi (hoặc chi tiết) trong đồ gá cần phải tạo 6 điểm tỳ
bố trí trên các mặt chuẩn của phôi (hoặc chi tiết) để khống chế 6 bậc tự do
- Trong thực tế không phải lúc nào người ta cũng định vị hết cả 6 điểm mà
tùy theo yêu cầu gia công ở từng nguyên công mà số bậc tự do định vị có
thể từ 1 đến 6
- Số bậc tự do khống chế không lớn hơn 6, có 1 bậc tự do nào đó được
khống chế quá 1 lần thì gọi là siêu định vị.
- Siêu định vị sẽ làm cho phôi bị kênh hoặc lệch, không đảm bảo được vị
trí chính xác, gây ra sai số gá đặt phôi, ảnh hưởng đến độ chính xác gia
công. Do đó, trong quá trình gia công không được để xảy ra hiện tượng siêu
định vị
- Không được khống chế thiếu bậc tự do cần thiết, nhưng cho phép khống
chế lớn hơn số bậc tự do cần thiết để có thể dễ dàng hơn cho quá trình định vị
gá đặt.
- Số bậc tự do cần hạn chế phụ thuộc vào yêu cầu gia công ở từng bước
công nghệ, vào kích thước bề mặt chuẩn, vào mối lắp ghép giữa bề mặt
chuẩn của phôi với bề mặt làm việc của cơ cấu định vị phôi.
Một phiến tỳ dài và hẹp, hay 2 chốt tỳ đồng phẳng tương đương với
2 điểm (hoặc 1 đường thẳng) khống chế 2 bậc tự do
Một khối V ngắn (L << D, L = chiều dài tiếp xúc của khối V với mặt
trụ chuẩn của chi tiết; D = đường kính của mặt trụ chuẩn) tương
đương 2 điểm, khống chế 2 bậc tự do
Công nghệ chế tạo máy
4.3. NGUYÊN TẮC 6 ĐIỂM KHI ĐỊNH VỊ CHI TIẾT
Một khối V dài (L > D, L = chiều dài tiếp xúc của khối V với mặt trụ
chuẩn của chi tiết; D = đường kính của mặt trụ chuẩn) tương đương
4 điểm, khống chế 4 bậc tự do
Công nghệ chế tạo máy
4.3. NGUYÊN TẮC 6 ĐIỂM KHI ĐỊNH VỊ CHI TIẾT
Chốt trụ dài kết hợp với vai hẹp khống chế 5 bậc tự do
Chốt trụ ngắn kết hợp với vai rộng khống chế 5 bậc tự do
Hai mũi tâm gá trên máy tiện hoặc máy mài tròn ngoài khống chế 5
bậc tự do
Mâm cặp kết hợp với mũi tâm sau định vị 4 (hoặc 5) bậc tự do
- Mỗi một mặt phẳng bất kỳ đều có khả năng khống chế 3 bậc tự do, nhưng
không thể sử dụng trong một chi tiết có 2 mặt phẳng cùng khống chế 3 bậc
tự do
Ví dụ1: Chỉ cần hạn chế 1 bậc tự do: trong công nghệ mài bi cầu
Ví dụ 2: Chỉ cần hạn chế 2 bậc tự do: trong công nghệ mài bi đũa
Ví dụ 3: Chỉ cần hạn chế 3 bậc tự do: phay mặt phẳng B đạt kích thước
H và song song với mặt phẳng A
T(Oz), Q(Ox, Oy)
Ví dụ 5: Chỉ cần hạn chế 4 bậc tự do: phay rãnh then suốt dọc chi tiết
trụ, đảm bảo kích thước h và đối xứng qua tâm
T(Oy,Oz), Q(y,z)
Công nghệ chế tạo máy
4.3. NGUYÊN TẮC 6 ĐIỂM KHI ĐỊNH VỊ CHI TIẾT
- Khi chọn chuẩn để gia công, cần phải xác định chuẩn cho nguyên công
đầu tiên và chuẩn cho nguyên công tiếp theo. Thông thường, chuẩn cho
nguyên công đầu tiên là chuẩn thô, còn chuẩn cho các nguyên công tiếp
- Chất lượng của chi tiết trong quá trình gia công.
Nguyên tắc 1: Nếu chi tiết gia công có một bề mặt không gia công thì
nên chọn bề mặt đó làm chuẩn thô, vì như vậy sẽ làm cho sự thay đổi vị trí
tương quan giữa bề mặt gia công và bề mặt không gia công là nhỏ nhất
Nguyên tắc 2: Nếu có một số bề mặt không gia công thì nên chọn bề mặt
không gia công nào có yêu cầu độ chính xác về vị trí tương quan cao nhất
đối với các bề mặt gia công làm chuẩn thô.
Nguyên tắc 3: Nếu tất cả các bề mặt phải gia công, nên chọn mặt nào có
Nguyên tắc 4: Cố gắng chọn bề mặt làm chuẩn thô tương đối
bằng phẳng, không có bavia, đậu ngót, đậu rót hoặc quá gồ ghề.
Nguyên tắc 5: Chuẩn thô chỉ nên dùng một lần trong cả quá trình gia
công.
Ví dụ: Từ phôi thép cán ban đầu, để gia công được DA, DB, DC, có phương
án chọn chuẩn thô như sau:
- Nguyên công 1: Gá phôi lên mâm cặp máy tiện bằng mặt M, gia công DC.
- Nguyên công 2: Trở đầu, gá phôi lên mâm cặp bằng mặt M, gia công DA.
Công nghệ chế tạo máy
4.4. NHỮNG ĐIỂM CẦN TUÂN THỦ KHI CHỌN CHUẨN
Lúc này trục gia công ra sẽ có sai số độ đồng tâm giữa DC và DA vì đã dùng
chuẩn thô cho hai nguyên công.
Để đảm bảo gia công chính xác, ta phải làm như sau:
- Nguyên công 1: Gá phôi lên mâm cặp máy tiện bằng mặt M, tiện một đoạn
ngắn trên mặt ngoài, khoả đầu, khoan tâm đầu C, gia công DC.
- Nguyên công 2: Chọn chuẩn tinh là một đoạn bề mặt ngoài vừa tiện ở
nguyên công 1, khoả đầu, khoan tâm đầu A, gia công DA.
- Nguyên công 3: Gá đầu DA (hoặc DC) lên mâm cặp, đầu kia chống tâm để
gia công tiếp mặt DB.
Công nghệ chế tạo máy
4.4. NHỮNG ĐIỂM CẦN TUÂN THỦ KHI CHỌN CHUẨN
Sai số gá đặt xuất hiện do quá trình gá đặt chi tiết tạo ra, được gọi là sai số
gá đặt của chi tiết có ảnh hưởng rất lớn tới độ chính xác gia công và được
xác định theo công thức sau:
εgđ = εkc + εđg + εc
Trong đó:
εgđ : sai số gá đặt
εkc : sai số kẹp chặt
εđg : sai số đồ gá
εc : sai số chuẩn
Là lượng chuyển vị của gốc kích thước do lực kẹp thay đổi gây ra chiếu
theo phương kích thước thực hiện: kc = (ymax - ymin).cos
Trong đó:
nhất của gốc kích thước khi lực kẹp thay đổi
Công nghệ chế tạo máy
4.5. SAI SỐ GÁ ĐẶT
- Sự dịch chuyển của gốc kích thước là do tác dụng của lực kẹp, làm biến
dạng bề mặt của chi tiết dùng để định vị với những thành phần định vị của đồ
gá.
- Lượng biến dạng ở chỗ tiếp xúc giữa mặt chi tiết với vấu tỳ của đồ gá
được xác định theo công thức thực nghiệm: y = C.qn
Trong đó: C - hệ số phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng tiếp xúc;
q - áp lực riêng trên bề mặt tiếp xúc, MPa; n - chỉ số (n<1).
- Khi lực kẹp thay đổi từ Wmin đến Wmax thì phôi cũng chuyển vị từ ymin đến
ymax và do đó, kích thước gia công thay đổi từ Hmin đến Hmax.
Về mặt công nghệ, điều quan trọng cần biết là gốc kích thước khi gia
Nếu không trùng sẽ sinh ra sai số chuẩn, ảnh hưởng đến độ chính xác gia
công.
Ở hình a, khi gia công mặt N, gốc kích thước và chuẩn định vị đều là mặt K,
nên khi gia công mặt N để hình thành kích thước A thì sai số chuẩn của kích
thước A là cA =0.
Ở Hình b, gốc kích thước B khi gia công mặt N là M và chuẩn định vị là K thì
khi gia công mặt N, kích thước B chịu ảnh hưởng của sự biến động của gốc
kích thước là H (chuẩn định vị không trùng gốc kích thước). Khi đó, sai số
chuẩn của kích thước B là cA=H.
𝜺𝒄 𝑳 = ∆𝒙𝟏 + ∆𝒙𝟐
Ví dụ 1: Chuẩn định vị, chuẩn điều chỉnh và gốc kích thước trùng nhau
Ví dụ 3: Chuẩn định vị, chuẩn điều chỉnh và gốc kích thước đều nằm ở
các vị trí khác nhau trong hệ thống gá đặt
Công nghệ chế tạo máy
4.5. SAI SỐ GÁ ĐẶT
Ví dụ 4: Chuẩn định vị, chuẩn điều chỉnh và gốc kích thước đều nằm ở
các vị trí khác nhau trong hệ thống gá đặt, 𝜺𝒄 𝑯 ≠ 𝟎
đặt các chi tiết phức tạp, cấu tạo từ nhiều loại mặt khác
nhau ?
Sau khi học xong bài học này, sinh viên cần nắm
được các kiến thức cơ bản sau:
- Tầm quan trọng của việc thiết kế QTCN
- Xác định trình tự các bước thiết kế
- Bất cứ một sản phẩm nào trước khi đưa vào sản xuất đều phải qua giai
đoạn chuẩn bị sản xuất. Đây là giai đoạn rất quan trọng và tốn nhiều thời
gian.
- Một trong những công việc cơ bản của công tác chuẩn bị sản xuất là thiết
kế quy trình công nghệ (QTCN) gia công chi tiết máy. Để tạo ra một sản
phẩm, có thể có nhiều phương án công nghệ. Vấn đề đặt ra là làm sao chọn
được một phương án công nghệ hợp lý hoặc cao hơn là một phương án
công nghệ tối ưu.
Ví dụ: qui trình chế tạo kìm được biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:
Để thiết kế quy trình công nghệ cần có các tài liệu ban đầu sau :
1. Bản vẽ chế tạo của chi tiết với đầy đủ mặt cắt, hình chiếu cần thiết, ghi
đầy đủ kích thước, dung sai, độ nhám bề mặt, các điều kiện kỹ thuật khác,
ghi rõ những bề mặt cần gia công đặc biệt, vật liệu, chế độ nhiệt luyện, độ
cứng yêu cầu…
2. Sản lượng chi tiết cần chế tạo kể cả phần dự trữ cùng những điều kiện
sản xuất khác.
3. Bản vẽ lắp sản phẩm, bộ phận sản phẩm, trong đó có chi tiết cần gia
công.
4. Tài liệu tham khảo về thiết bị, dụng cụ, gá lắp…
5. Sổ tay hướng dẫn và tra cứu các thông số công nghệ
Công nghệ chế tạo máy
3.3. TRÌNH TỰ THIẾT KẾ
Khi thiết kế quy trình công nghệ thường phải thực hiện các công việc
theo thứ lự sau :
1 – Nghiên cứu bản vẽ chi tiết, tìm hiểu chức năng làm việc và phân loại chi
tiết, các yêu cầu kỹ thuật cần đạt, tính công nghệ khi chế tạo của chi tiết.
2 – Xác định dạng sản xuất.
3 – Chọn phôi và phương pháp chế tạo phôi.
4 – Xác định thứ tự các nguyên công, các bước… , chọn sơ đồ gá đặt ở
từng nguyên công, đưa ra các phương án công nghệ khác nhau để chế tạo
chi tiết.
5 – Chọn thiết bị cho các nguyên công.
Công nghệ chế tạo máy
3.3. TRÌNH TỰ THIẾT KẾ
6 – Xác định lượng dư gia công (lớp kim loại cần hớt đi) cho các nguyên
công, các bước.
7 – Chọn dụng cụ gia công, dụng cụ đo.
8 – Xác định chế độ gia công cho các nguyên công, các bước…
9 – Chọn đồ gá hoặc thiết kế đồ gá cho các nguyên công cần thiết.
10 – Xác định bậc thợ cho các nguyên công.
11 – Xác định định mức thời gian gia công và năng suất. So sánh các
phương án công nghệ chế tạo chi tiết để từ đó chọn phương án hợp lý nhất.
12 – Xác lập các tài liệu công nghệ.
13. Vẽ sơ đồ nguyên công
Công nghệ chế tạo máy
3.3. TRÌNH TỰ THIẾT KẾ
Nội dung các bước trên đều cần thiết, không thể thiếu, tuy nhiên mức
độ cụ thể khác nhau khi thiết kế tuỳ theo dạng sản xuất và điều kiện
sản xuất cụ thể.
- Kích thước của máy phù hợp với kích thước của chi tiết gia công và
- Máy phải có khả năng làm việc với chế độ cắt tối ưu
– Dạng sản xuất là một khái niệm đặc trưng cho biết các thông tin về đối
tượng sản xuất (sản lượng, tính chất ổn định …). Căn cứ vào dạng sản xuất
để xác định đường lối, biện pháp công nghệ và tổ chức sản xuất để chế tạo
sản phẩm bảo đảm chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất.
– Dạng sản xuất được chia ra dạng sản xuất đơn chiếc, dạng sản xuất hàng
a – Sản xuất đơn chiếc: là sản xuất có sản lượng hằng năm rất ít (thường
từ một đến vài chục chiếc), sản phẩm không ổn định, không có chu kỳ sản
xuất lại.
– Tài liệu công nghệ đơn giản, dưới dạng phiếu tiến trình công nghệ.
b – Dạng sản xuất hàng loạt: là sản xuất có sản lượng hàng năm tương
đối lớn, sản phẩm được chế tạo thành từng đợt, có chu kỳ xác định, sản
phẩm ổn định.
c – Dạng sản xuất hàng khối : là sản xuất với sản lượng lốm, sản phẩm rất
ổn định, sản phẩm được chế tạo liên tục, lâu đài.
– Sản lượng hằng năm và mức độ ổn định của sản phẩm (dạng sản xuất).
– Cơ sở vật chất và khả năng kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất. Chọn
phôi hợp lý không những bảo đảm cơ tính của chi tiết gia công mà còn giảm
chi phí về vật liệu và chi phí gia công, nâng cao năng suất và hạ giá thành
sản phẩm. Muốn chọn phôi hợp lý cần hiểu rõ đặc tính của từng loại phôi,
phạm vi sử dụng của chúng. Các loại phôi kim loại thông dụng là phôi đúc,
phôi rèn, phôi dập, phôi cán.. .Ngoài ra còn sử dụng phôi từ các loại vật liệu
khác như nhựa, phíp, gốm, sứ…
– Khi thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết máy phải xác định hợp lý
thứ tự các nguyên công, các bước sao cho chu trình gia công hoàn chỉnh
một chi tiết là ngắn nhất, bảo đảm chất lượng gia công với chi phí thấp nhất.
– Thứ tự gia công các bề mặt của chi tiết máy phụ thuộc vào tính lôgic của
quá trình biến đổi trạng thái, tính chất của chi tiết máy, phụ thuộc vào lý
– Khi xác định thứ tự các nguyên công nên dựa vào tiến trình công nghệ
điển hình có sẵn cho các dạng chi tiết cơ bản để cụ thể hoá thành quy trình
công nghệ cho phù hợp với chi tiết máy cụ thể.
- Nói chung, khi xác định thứ tự các nguyên công cần căn cứ vào trạng thái
cuối cùng của đối tượng gia công để lập ra các phương án thứ tự gia công
các bề mặt theo nguyên tắc : Gia công các bề mặt chuẩn công nghệ (tạo
chuẩn tinh thống nhất); các mặt phẳng, mặt đầu gia công trước khi gia công
lỗ; các bề mặt quan trọng, yêu cầu độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt
cao cần qua các giai đoạn gia công thô và gia công tinh
Căn cứ vào bản vẽ chi tiết người kỹ sư công nghệ tính toán lượng dư gia
công thành lập bản vẽ phôi. Dựa vào chủng loại vật liệu, hình dạng, kích
thước phôi, dạng sản xuất người ta chọn phương pháp đúc và thiết kế quy
trình nấu kim loại, thiết kế chế tạo khuôn, rót kim loại…
Để tạo phôi cho cắt gọt thông thường người ta sử dụng các phương pháp
Đúc trong khuôn cát: là phương pháp đúc phổ biến nhất để tạo ra phôi
Ưu điểm:
Đúc trong khuôn kim loại với các vật liệu khác nhau có khối lượng từ vài
chục gam tới vài chục tấn.
Đúc được các chi tiết có hình dạng phức tạp mà các phương pháp khác
khó hoặc không gia công được.
Tính chất sản xuất linh hoạt, thích hợp với các dạng sản xuất.
Đầu tư ban đầu thấp.
Dễ cơ khi hóa và tự động hóa.
- Nhược điểm:
Độ chính xác vật đúc không cao dẫn
tới lượng dư gia công lớn, hệ số sử
dụng vật liệu nhỏ.
Chất lượng phôi đúc thấp, thường có
rỗ khí, rỗ sỉ, chất lượng bề mặt vật đúc
thấp
- Nhược điểm:
Khuôn kim loại không đúc được các vật đúc quá phức tạp, thành mỏng
và khối lượng lớn
Khuôn kim loại không có tính lún và không có khả năng thoát khí. Điều này
sẽ gây ra những khuyết tật của vật đúc.
Giá thành chế tạo khuôn cao.
Phương pháp này chỉ thích hợp trong dạng sản xuất hàng loạt với vật đúc
đơn giản, nhỏ hoặc trung bình.
- Ưu điểm:
Tổ chức kim loại mịn chặt, không tồn
tại các khuyết tật rỗ khí, rỗ co ngót.
Tạo ra vật đúc có lỗ rỗng mà không
cần thao.
Không dùng hệ thống rót phức tạp
nên ít hao phí kim loại.- Tạo ra vật
đúc gồm một vài kim loại riêng biệt
trong cùng một vật đúc.
- Nhược điểm :
Có hiện tượng thiên tích vùng theo diện tích ngang của vật đúc, do mỗi
phần tử có khối lượng khác nhau chịu lực ly tâm khác nhau.
Khi đúc ống, đường kính lỗ kém chính xác và có chất lượng bề mặt kém.
- Ngòa ra còn có một số phương pháp đúc như đúc áp lực, đúc liên tục,
4.1.2. Phôi Chế Tạo Bằng Phương Pháp Gia Công Áp Lực:
Phương pháp gia công kim loại bằng áp lực là dùng ngoại lực thông qua
a. Đặc điểm của phôi chế tạo bằng phương pháp gia công áp lực:
- Dưới tác dụng của ngoại lực tinh thể kim loại được định hướng và kéo dài
tạo thành tổ chức sợi hoặc thớ làm tăng khả năng chịu kéo dọc thớ và chịu
cắt nang thớ.
- Trong quá trình biến dạng cấu trúc mạng bị xô lệch mất cân bằng làm cho
tính chất dẻo bị giảm đi, độ cứng tăng lên, quá trình đó được gọi là quá trình
biến cứng, mức độ biến cứng phụ thuộc vào mức độ biến dạng.
- Ưu điểm:
Độ chính xác hình dạng, kích thước chất lượng bề mặt phôi cao do đó giảm
được thời gian gia công cắt gọt và tổn thất vật liệu, nâng cao hệ số sử dụng
- Nhược điểm:
• Khó chế tạo được các chi tiết có hình dáng phức tạp.
•Không áp dụng được đối với các vật liệu có tính dẻo thấp như gang và hợp
kim đồng..
- Rèn tự do là dùng ngoại lực tác dụng thông qua các dụng cụ làm kim loại
biến dạng tự do ở nhiệt độ rèn để tạo ra sản phẩm có hình dạng và kích
- Rèn tự do thường sử dụng trong sản xuất đơn chiếc, phục vụ sưa chữa
- Phôi dập thể tích có độ chính xác về hình dạng, kích thước và chất lượng
bề mặt cao. Hầu như kim loại bị biến dạng ở trạng thái ứng suất khối nên
tính dẻo cao hơn, do đó biến dạng triệt để, do đó có thể chế tạo được các
hình dạng phức tạp, hệ số sử dụng vật liệu cao hơn so với rèn tự do.
- Nhược điểm là dập thể tích là thiết bị cần có công suất lớn, không chế tạo
- Phôi dập tấm có độ cứng vững, độ chính xác và chất lượng bề mặt cao,
thường không phải gia công cơ, hoặc gia công cơ rất ít hiệu quả kinh tế- kỹ
thuật cao.
- Phương pháp dập tấm dễ cơ khí hóa và tự động hóa, năng suất rất cao
nên phù hợp với sản xuất hàng loạt và hàng khối.
- Muốn đạt được chi tiết có hình dạng, kích thước và chất lượng theo yêu
cầu kỹ thuật thiết kế ta phải thực hiện gia công qua nhiều nguyên công(hay
nhiều bước). Tại mỗi nguyên công hay mỗi bước ta phải hớt đi một lượng
- Xác định lượng dư gia công ngoài đạt độ chính xác còn ghóp phần nâng
- Lượng dư quá nhỏ sẽ dẫn đến hiện tượng trượt giữa dao và chi tiết, dao
sẽ bị mòn nhanh, bề mặt gia công không đạt được độ bóng cao.
+ Được xác định bằng hiệu số giữa kích thước do bước công nghệ sát
trước để lại với kích thước do bước đang thực hiện tạo nên
+ Khi gia công mặt ngoài: Zb = a – b
+ Khi gia công mặt trong: Zb = b - a
Trong ngành chế tạo máy người ta thường áp dụng hai phương pháp xác
- Vật liệu và cơ tính của vật liệu mà chi tiết cần có theo yêu cầu thiết kế,
- Kích thước (lượng dư), hình dáng và kết cấu của chi tiết,
Chọn phôi hợp lý không những đảm bảo tốt những tính năng kỹ thuật của
chi tiết mà còn có ảnh hưởng tốt đến năng suất và giá thành sản phẩm.
Gct
K sdvl
G ph
Trong đó: Gct - khối lượng chi tiết hoàn thiện, kg; Gph - khối lượng phôi, kg.
Trong gia công cơ khí, các dạng phôi thường là: phôi đúc (khuôn cát,
khuôn kim loại), phôi rèn (rèn tự do, rèn khuôn), phôi cán.
Công nghệ chế tạo máy
4.3. CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CHUẨN BỊ PHÔI
Phôi sau khi được chế tạo xong thường có chất lượng bề mặt xấu (xù xì, rỗ,
nứt, chai cứng...), hình dáng hình học có nhiều sai lệch (không trụ, không
thẳng...). Nếu đưa ngay phôi sau khi chế tạo xong vào gia công cơ thì sai
số in dập của phôi lên chi tiết gia công sẽ lớn, phải gia công nhiều lần thì
mới đảm bảo yêu cầu của chi tiết. Như vậy, sẽ tốn thời gian, chi phí gia
công lớn, giá thành sản xuất sẽ tăng.
Do vậy, gia công chuẩn bị phôi là việc rất cần thiết và không thể thiếu.
Khi sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ thì gia công chuẩn bị phôi là những
Khi sản xuất hàng loạt lớn, hàng khối thì gia công chuẩn bị phôi được tách
hẳn ra khỏi QTCN gia công cơ thành một bộ phận riêng với đầy đủ thiết bị.
Gia công chuẩn bị phôi cho quá trình gia công cơ, bao gồm: làm sạch, nắn
- Loại trừ lớp cát bị cháy bám trên bề mặt phôi đúc hoặc các vảy kim loại bị
cháy trên bề mặt phôi rèn, phôi đúc.
- Loại trừ các rìa, mép của phôi rèn, dập hoặc các lớp kim loại hư hỏng trên
bề mặt trước khi gia công.
- Tạo nên các bề mặt sạch sẽ để gia công được dễ dàng, đảm bảo vệ sinh.
Trong sản xuất nhỏ thường làm sạch thủ công bằng những dụng cụ đơn
giản như chổi sắt, bàn chải sắt, giũa, búa... đạt năng suất thấp.
Trong sản xuất hàng loạt và hàng khối, làm sạch nhờ các thiết bị chuyên
dùng cơ khí hoá. Đối với những chi tiết nhỏ có thể cho vào một thùng quay,
các chi tiết sẽ va đập vào nhau làm cho vết cát, bẩn, gỉ rơi ra. Hoặc dùng đá
mài, ngọn lửa để loại trừ các vết bẩn, gỉ, chỗ kim loại bị hư hỏng. Ngoài ra,
còn có thể làm sạch vật rèn trong hỗn hợp cát và nước hoặc trong dung
dịch axit.
Hình a
Kiểu a) là đơn giản nhất, góc côn làm việc thường là 60o (phần côn của mũi
tâm tỳ sát vào mặt côn này), chỉ trong trường hợp chi tiết lớn mới dùng loại
có góc côn lớn hơn (75o hoặc 90o). Lỗ có đường kính d để thoát đầu mũi
tâm.
Công nghệ chế tạo máy
4.3. CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CHUẨN BỊ PHÔI
Kiểu b) có thêm phần côn vát 120o để bảo vệ lỗ tâm khỏi bị sứt ở mép ngoài,
đồng thời còn có thể cho phép gia công suốt cả mặt đầu của trục.
Hình b
Hình c
Kiểu c) còn có thêm phần ren ở lỗ tâm, để dùng một nút có ren vặn vào đó
nhằm bảo vệ lỗ tâm (sau khi sử dụng nó).
→ Hai loại b) và c) áp dụng trong trường hợp lỗ tâm được dùng trong thời gian
dài.
Công nghệ chế tạo máy
4.3. CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CHUẨN BỊ PHÔI
Trong sản xuất nhỏ, có thể gia công lỗ tâm trên các máy vạn năng (máy
tiện, máy khoan) bằng cách dùng mũi khoan nhỏ khoan trước phần trụ, sau
đó dùng mũi khoan lớn khoét thêm phần côn (nếu không có mũi khoan tâm).
5.1. Phương pháp gia công bằng các dụng cụ cắt với lưỡi
cắt có hình dạng hình học xác định
5.1.1. Tiện
GIỚI THIỆU CHUNG CHƯƠNG 5
Sau khi học xong bài học này, sinh viên đạt được các kiến thức cơ bản
sau:
- Công dụng và các khả năng công nghệ của gia công tiện
Khoét Tiện
Máy tiện: Là máy phổ thông được dung nhiều nhất, chiếm 40% - 50% thiết
Gia công trên máy tiện là phương pháp gia công cắt gọt trong đó chuyển
động chính là chuyển động quay tròn của phôi, chuyển động chạy dao là
Thường dùng để gia công các chi tiết có dạng tròn xoay.
2- Dụng cụ cắt: chuyển động tịnh tiến với vận tốc v (mm/ph
Phôi
Độ chính xác của nguyên công tiện phụ thuộc vào các yếu tố sau
- Độ chính xác của máy bao gồm: độ đảo trục chính, độ song song của
sống trượt với đường tâm trục chính, độ đồng tâm giữa tâm ụ động và
Kẹp tốc
Trục gá
- Mâm cặp
- Kẹp tốc
- Luynét
- Trục gá
Sau khi học xong bài học này, sinh viên cần nắm được các kiến thức
cơ bản sau:
- Nêu được đặc điểm, khả năng công nghệ và phạm vi sử dụng của các
- Là phương pháp gia công kim loại bằng cắt gọt, trong đó chuyển động
chính là chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt gọt (với bào là phương
- Chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến của phôi.
a. Công dụng:
- Trên máy bào có thể GC các mặt phẳng (ngang, đứng, nghiêng), các
- Trên máy xọc có thể GC các mặt phẳng đứng, các lỗ có tiết diện ngang
b. Khả năng:
- Bào, xọc có thể đạt cấp chính xác IT12IT10, độ nhám bề mặt cấp
- Bào có hiệu quả cao khi GC các bề mặt phẳng dài và hẹp.
- Trong một số trường hợp có thể dùng bào láng thay cho PP cạo.
Máy xọc
c. Đặc điểm:
Khi GC trên máy bào, máy xọc cần chú ý các đặc điểm sau:
+ Chuyển động chính là chuyển động tịnh tiến khứ hồi do đầu bào mang
dao (trên máy bào ngang, hoặc đầu xọc mang dao hoặc bàn máy mang
+ Chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến, không liên tục, theo
phương vuông góc với chuyển động chính và thực hiện ở cuối hành trình lùi
+ Kết cấu và thông số hình học của dao bào tương tự dao tiện ngoài, của
dao xọc tương tự dao tiện cắt đứt. Song, vì dao bào, dao xọc làm việc trong
điều kiện chịu tải va đập nên chúng cần có tiết diện thân dao lớn.
+ Tốc độ cắt khi bào, xọc không cao và có trị số biến đổi (0 Vmax 0),
tạo ra lực quán tính không có lợi cho quá trình cắt.
+ Quá trình cắt khi bào, xọc không liên tục, có hiện tượng va đập khi dao
vào cắt và ra khỏi bề mặt GC. Nhiệt cắt không lớn do dao tự nguội ở hành
trình chạy không, vì vậy không cần phải làm nguội, chỉ bôi trơn khi GC tinh.
+ Do có hành trình chạy không, nên năng suất cắt khi bào, xọc thấp.
+ Quá trình cắt khi bào, xọc cũng kèm theo các hiện tượng vật lý.
Để nâng cao độ chính xác gia công khi bào người ta dùng các biện pháp
- Khi gia công các chi tiết lớn nên tách thành hai nguyên công thô và tinh
riêng để giảm ảnh hưởng của hiện tượng phân bố lại ứng suất dư sau khi
gia công gây ra biến dạng chi tiết sau khi gia công.
- Nếu gia công thô và tinh trong cùng một lần gá trên máy bào giường thì
sau bước gia công thô nên nới lỏng các đòn kẹp để chi tiết biến dạng tự do
gây ra hiện tượng phân bố lại ứng suất dư ra sau khi cắt thô, sau đó kẹp
nhẹ đẻ tiếp tục cắt tinh.
- Dùng phương pháp bào tinh mỏng bằng dao rộng bản chế tạo từ hợp kim
cứng: dao bào có bề rộng từ 40mm÷120mm, cắt với chiều dài cắt t nhỏ
(t1=0,1÷0.2mm, t2 =0.05 ÷ 0.1mm) bằng một hoặc hai lần chạy dao, bước
tiến cắt lớn ( S= 0.5 bề rộng dao), Vc= 15÷200m/ph.
- Bào tinh mỏng bằng dao rộng bản có các yêu cầu sau:
+ Máy phải đảm bảo chính xác
+ Dao đủ cứng vững, phần côngxôn của dao ngắn, lưỡi dao phải thẳng và
được đánh bóng đạt Ra = 0.16µm, giá đặt dao phải kiểm tra bằng khe sáng.
+ Các mặt tỳ của chi tiết phải thẳng và có Ra < 5µm.
- Bào tinh mỏng bằng dao rộng bản đạt được độ chính xác kích thước, độ
phẳng, độ nhám bề mặt cao, có thề thay thế cho cạo hoặc khi không có
phương tiện khác như mài phẳng, chuốt.
a. Công dụng:
- Trên máy phay có thể GC được các dạng bề mặt sau đây: mặt phẳng
(ngang; đứng; xiên), mặt định hình không tròn xoay, rãnh ngoài (thẳng;
xoắn), mặt răng của bánh răng trụ (răng thẳng; răng nghiêng; răng chữ V)
và bánh răng côn ngoài răng thẳng, mặt then và then hoa, mặt ren, cắt đứt
phôi...
- Ngoài ra, trên máy phay có thể khoan, khoét, doa khi lắp các dụng cụ
tương ứng; nếu trang bị thêm đồ gá thích hợp có thể tiện lỗ chính xác và cắt
răng theo phương pháp phay lăn răng.
Trên máy phay có thể thực hiện GC thô, bán tinh hoặc tinh.
- Phay thô có thể đạt cấp chính xác IT13IT10, độ nhám bề mặt cấp 34.
- Phay bán tinh có thể đạt cấp chính xác IT11IT9, độ nhám bề mặt cấp
57.
- Phay tinh có thể đạt cấp chính xác IT8IT7, độ nhám bề mặt cấp 78
c. Đặc điểm: Khi GC trên máy phay cần chú ý các đặc điểm sau đây :
- Chuyển động chính là chuyển động quay n do trục chính mang dao thực
hiện .
- Chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến theo một trong ba phương
tọa độ (chạy dao dọc Sd, chạy dao ngang Sng, chạy dao đứng Sđ) do bàn
máy mang phôi thực hiện. Nếu phôi gá trên bàn quay (máy phay đứng) thì
có thể thực hiện chuyển động chạy dao vòng Sv quay quanh tâm bàn quay.
Căn cứ vào tương quan về chiều giữa chuyển động chính và chuyển động
+ Phay thuận là sơ đồ phay mà tại điểm tiếp xúc giữa dao và phôi, véc tơ
chuyển động chính cùng chiều véc tơ chuyển động chạy dao (H.a).
+ Phay nghịch là sơ đồ phay mà tại điểm tiếp xúc giữa dao và phôi, véc tơ
chuyển động chính ngược chiều véc tơ chuyển động chạy dao (H.b).
Hai sơ đồ phay:
a) Phay thuận; b) Phay nghịch
- Khi phay tinh (đặc biệt là GC trên máy có độ cứng vững cao, có thể khử
rơ giữa vítme và đai ốc bàn máy) nên chọn sơ đồ phay thuận.
- Dụng cụ trên máy phay được gọi là dao phay, có dạng tròn xoay, có
nhiều răng. Răng dao có thể bố trí trên mặt trụ; trên mặt đầu hoặc đồng
thời cả mặt trụ và mặt đầu của dao. Thân dao phay lớn.
- Dao phay có nhiều chủng loại để thích hợp với các dạng bề mặt GC
được trên máy phay.
- Trong quá trình GC, răng dao phay cắt không liên tục, thời gian tiếp xúc
- Mặt khác, thân dao lớn nên khả năng thoát nhiệt tốt, giảm nhiệt ở vùng
cắt.
- Song, do tốc độ phay khá cao, có nhiều răng cùng cắt... nên nhiệt cắt
- Răng dao làm việc theo chu kỳ, bị va đập (khi phay thuận) do đó dễ bị sứt
- Khi phay nghịch chiều dày lớp cứng nguội lớn. Diện tích mặt cắt ngang
lớp cắt luôn thay đổi nên lực phay không ổn định, gây rung động khi cắt.
- Khi phay, có nhiều răng dao cùng cắt nên năng suất phay cao.
- Quá trình cắt khi phay cũng kèm theo các hiện tượng vật lý, nhưng hầu
a- Dao phay mặt trụ răng xoắn b- Dao phay mặt đầu
Chuyển động của dao phay trụ và dao phay mặt đầu
Dao phay
mặt đầu
a.Dao phay mặt đầu b.Dao phay đĩa c.Dao phay ngón
đích để có thể vận dụng khi gia công một chi tiết cụ thể ?
Sau khi khi học xong bài học này, sinh viên
a. Công dụng
Trên máy khoan, máy doa, với các dụng cụ tương ứng, có thể GC được
các dạng bề mặt như sau:
- Khoan tạo lỗ từ phôi đặc, khoan mở rộng lỗ có sẵn (lỗ thông hoặc lỗ
không thông); cắt ren bằng ta rô...
- Khoét mở rộng lỗ trụ có sẵn với mục đích nâng cao cấp chính xác, cấp
độ nhám bề mặt GC; khoét tạo lỗ bậc, khoét khỏa mặt đầu, khoét vát mép.
- Doa mở rộng lỗ trụ với mục đích nâng cao cấp chính xác, cấp độ nhám
bề mặt GC, doa tạo lỗ côn từ lỗ có sẵn.
a) b) c)
Các bề mặt có thể GC với mũi khoan
a) Lỗ đặc; b) Lỗ đặc không thông; c) Mở rộng lỗ có sẵn.
Công nghệ chế tạo máy
5.1.4. KHOAN - KHOÉT - DOA
a) b) c) d) e)
a) b)
Các bề mặt có thể GC với mũi doa
a) Khoét mở rộng lỗ trụ; b) Khoét tạo lỗ côn.
Hình a- Máy khoan bàn Hình b- Máy khoan đứng Hình c- Máy khoan cần
Công nghệ chế tạo máy
VIDEO: KHOAN LỖ 24 TRÊN MÁY TIỆN
- Khoan có thể đạt cấp chính xác IT14IT12, độ nhám cấp 35. Khoan
thường được dùng để GC thô các lỗ có đường kính D=(0,2580)mm.
- Khoét có thể đạt cấp chính xác IT11IT10, độ nhám cấp 57. Khoét
được dùng để GC bán tinh. Lượng dư cho khoét nhỏ, h=(0,53)mm.
- Doa có thể đạt cấp chính xác IT9IT7, độ nhám cấp 810. Doa thường
được dùng để GC tinh. Lượng dư cho doa rất nhỏ, h=(0,050,5)mm.
c. Đặc điểm
Quá trình cắt khi khoan, khoét, doa phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm cấu
tạo của DC. Trong đó, khoan với tính chất GC thô chịu tác động nhiều nhất.
Dưới đây trình bày những đặc điểm khi GC trên máy khoan.
+ Khi GC trên máy khoan, phôi được gá cố định trên bàn máy, còn dụng
cụ cắt đảm nhiệm cả hai chuyển động: chuyển động chính quay quanh trục
dao và chuyển động chạy dao tịnh tiến dọc trục dao.
Công nghệ chế tạo máy
5.1.4. KHOAN - KHOÉT - DOA
+ Mũi khoan, mũi khoét, mũi doa là dao định kích thước, chịu mô men
xoắn và lực dọc trục trong quá trình cắt. Khi chế tạo dụng cụ cắt, các lưỡi
cắt khó đạt được yêu cầu về tính đối xứng, do đó quá trình cắt dễ bị rung
động. Mũi khoan dài có độ cứng vững kém, độ đồng tâm giữa phần các và
phần làm việc của mũi khoan không cao, hai lưỡi cắt mòn không đối xứng,
nên khi khoan dễ bị lệch, sau khoan có hiện tượng lay rộng lỗ GC.
+ Điều kiện cắt khi khoan rất xấu, lực hướng trục lớn, lưỡi cắt phụ có độ
bền kém, góc sau phụ 1 =0o, tốc độ cắt tương đối cao, chiều sâu cắt lớn,
nhiệt cắt lớn nên dao bị mòn nhanh, nhất là tại những điểm ngoài cùng của
lưỡi cắt chính (khi vị trí ngoài cùng của lưỡi cắt chính bị mòn sẽ dẫn đến
- Là phương pháp gia công kim loại bằng cắt gọt, trong đó chuyển động
chính và chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt
- Sản phẩm chủ yếu là lỗ có hình dạng đặc biệt, hình dạng của lỗ được
- Trên máy chuốt có thể GC được các lỗ, các rãnh trong và ngoài, các bề
mặt ngoài phẳng. Nếu có thêm đồ gá có thể chuốt được rãnh xoắn.
Chuốt có thể đạt cấp chính xác IT8IT7; độ nhám bề mặt cấp 610.
Chuốt chỉ có một chuyển động tạo hình duy nhất là chuyển động cắt
chính tịnh tiến V do dao thực hiện, không có chuyển động chạy dao.
Dao chuốt là DC nhiều răng và có nhiều răng cắt đồng thời. Dao chuốt
thuộc loại dao chuyên dùng, định hình và định kích thước, giá thành cao.
Tổng diện tích lớp cắt khi chuốt lớn, do đó lực cắt rất lớn, năng suất GC
cao. Tổng diện tích lớp cắt khi chuốt có trị số biến động, do đó lực cắt cũng
biến động theo. Vì vậy, quá trình cắt khi chuốt thường xuất hiện rung động
có chu kỳ.
Chuốt chỉ GC được những lỗ thông đã qua GC cơ.
Chuốt chỉ GC được những chi tiết có chiều dày thành đủ lớn và mặt cắt ít
thay đổi dọc trục.
Khi chuốt lỗ, phôi định tâm theo dao và mặt đầu, vì vậy không cần đồ gá.
Sơ đồ chuốt
3- Phiến tỳ tự lựa,
4- Thành máy, 5- Phiến tỳ.
- Khả năng công nghệ của các phương pháp cắt gọt:
Sau khi học xong bài học này, sinh viên cần nắm được các kiến
thức cơ bản sau:
- Cấu tạo đá mài
- Các phương pháp mài khác nhau
- Ứng dụng để tháo lắp vận hành máy mài cơ bản
5.2. Phương pháp gia công bằng các dụng cụ cắt với lưỡi cắt có hình
Mài là một trong những nguyên công quan trọng trong lĩnh vực gia công cắt
gọt kim loại. Mài được coi là quá trình gia công tinh sau khi được gia công
bằng các phương pháp như Tiện, Phay, Bào hay sau quá trình nhiệt
luyện… nhằm nâng cao độ chính xác về kích thước và độ nhẵn bóng bề
Video:
Gia công mài
phẳng
Chuyển động chính là chuyển động quay tròn của đá với tốc độ (vòng/phút)
+ Chạy dao dọc khứ hồi T1, do bàn máy mang phôi thực hiện (m/ph
+ Chạy dao ngang T2 (mm/htk) để mài hết chiều rộng cần mài.
+ Chạy dao đứng của đá mài T3, (mm) để mài hết lượng dư gia công.
Mài phẳng
- Ngày nay do trình độ công nghệ đuợc nâng cao, xu hướng chung là người
ta tập trung nghiên cứu thực hiện tối ưu hóa quá trình tạo phôi, giảm lượng
dư gia công cắt gọt, nâng cao độ chính xác hình dạng, độ chính xác kích
thước cũng như chất lượng bề mặt của phôi, sau đó dùng mài thô thay thế
các phương pháp gia công cắt gọt khác nhằm tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí
gia công cơ và rút ngắn quy trình công nghệ, đặc biệt đối với các chi tiết khó
gá đặt .
- Mài phẳng thông thường đạt độ chính xác cấp 7, Ra = 1.6 µm, nếu chuẩn bị
công nghệ tốt có thể đạt độ chính xác cấp 6, Ra = 0.4 µm.
mâp cặp từ và di
đầu đĩa
Khi mài tròn ngoài chi tiết dài có các chuyển động
chạy dao sau:
+ Chạy dao dọc khứ hồi T, do bàn máy mang phôi thực
hiện (m/ph hay mm/htk) để mài hết chiều dài.
+ Chạy dao vòng T2 (m/ph) dể mài hết chu vi tiết diện
ngang.
+ Chạy dao hướng kính của đá mài Tj (mm/htk).
+ Chạy dao dọc khứ hồi T do bàn máy mang phôi thực
hiện (m/ph hay mm/htk) để mài hết chiều dài.
+ Chạy dao vòng T2 (m/ph) để mài hết chu vi tiết diện
ngang.
+ Chạy dao hướng kính của đá mài Tj (mm/htk) để mài
hết lượng dư
Hình a: Mài định hình nghiêng Hình b: Mài định hình CNC
Sau khi học xong nội dung bài học này, sinh viên cần
nắm được các kiến thức cơ bản sau:
- Nhận biết chi tiết dạng trục
- Hiểu biết những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết dạng trục
- Lập qui trình công nghệ chế tạo chi tiết dạng trục
a. Đặc điểm:
- Là chi tiết có nhiệm vụ truyền chuyển động quay, mômen xoắn trong chế
tạo cơ khí
- Được dùng phổ biến trong nghành chế tạo máy, thường có các loại trục
sau: trục trơn, trục bậc, trục răng, trục rỗng, trục lệch tâm.
- Trên trục có những bề mặt phải gia công chính xác thường là 2 ngỗng trục
lắp với ổ lăn, các bề mặt lắp ghép, rãnh then, then hoa, răng
b. Phân loại:
Trục trơn: là trục trên suốt
chiều dài L chỉ có một kích
thước đường kính. Trục trơn
được chia:
- Trục trơn ngắn L/d<4
- Trục trơn thường L/d = 4-10
- Trục trơn dài L/d>10
b. Phân loại:
Trục rỗng: trục có lỗ rỗng dọc trục để làm giảm nhẹ khối lượng trục và để
lắp các chi tiết khác vào lỗ
Ví dụ: trục chính của máy tiện có phần lỗ côn để lắp mũi tâm khi gia công
chi tiết dạng trục
b. Phân loại:
Trục bậc: trục trên suốt chiều dài L có các bậc có đường kính d khác
nhau. Trên trục bậc có thể có rãnh then, then hoa, ren hoặc răng
b. Phân loại:
Trục răng: trục có bánh răng được chế tạo liền trục
b. Phân loại:
Trục lệch tâm (trục khuỷu): trục có những cổ trục không cùng nằm trên
một đường tâm
Trục phối hợp: là trục có các loại bề mặt khác nhau như mặt cam, ren,
then hoa,…
Công nghệ chế tạo máy
6.1.2. NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT
- Kích thước đường kính các cổ trục lắp ghép yêu cầu CCX 7-9, hoặc có thể
cấp 5
- Độ chính xác hình dáng hình học (côn, ôvan) các trục 0,25 – 0,5 dung sai
đường kính cổ trục
- Dung sai chiều dài mỗi bậc trục 0,05 – 0,2 mm
- Độ lệch tâm giữa các cổ trục lắp ghép không quá 0,01 – 0,03 mm
- Độ không song song đường sinh của các rãnh then, then hoa với đường
tâm trục không quá 0,01/100mm chiều dài
- Độ nhám cố trục Ra = 1,25 – 0,63, các mặt đầu Rz = 40-20, bề mặt không
- Cần đảm bảo độ cứng vững của trục khi gia công
- Trong trường hợp có thể nên thay kết cấu trục bậc bằng trục trơn
Chuẩn tinh:
Đối với trục rỗng thường dùng mặt lỗ làm chuẩn tinh thống nhất cho cả quá
trình gia công
- Ngoài hai lỗ tâm khi gia công các bề mặt khác của trục như: then, các bề
mặt lệch tâm… người ta có thể sử dụng chuẩn tinh là hai bề mặt ngõng trục
Chuẩn thô:
- Việc chọn chuẩn thô đối với chi tiết trục phụ thuộc rất nhiều vào sản
lượng.
- Nếu sản lượng ít người ta thường sử dụng một đầu làm chuẩn thô chi tiết
được cặp trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm. Sau đó tiến hành khỏa mặt
đầu, khoan tâm. Dùng lỗ tâm đã khoan để chống tâm.
Nhiệt luyện
- Đánh bóng
c. Biện pháp công nghệ thực hiện các nguyên công chính
Phay mặt đầu, khoan lỗ tâm
Tiện thô và tinh các trục bậc: có thể thực hiện trên máy tiện vạn năng,
máy tiện có bàn dao chép hình thủy lực, máy tiện nhiều dao (tùy theo loại
hình sản xuất)
Gia công ren Gia công răng Gia công then hoa Gia công lệch tâm
3-Tiện thô nửa trục còn lại 6. Phay rãnh then 9. Kiểm tra
- Đối với kích thước l=321mm và các kích thước đường kính ta chọn
Hiểu được trình tự các bước để lập QTCN chế tạo chi tiết trục
Sau khi học xong nội dung bài học này, sinh viên cần
- Hiểu biết những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết dạng bạc
- Lập qui trình công nghệ chế tạo chi tiết dạng bạc
a. Đặc điểm: Chi tiết dạng trụ rỗng, mỏng, có tác dụng làm tăng tuổi thọ
các chi tiết chuyển đông quay hoặc tịnh tiến
b. Phân loại:
Loại trơn
Loại có gờ hoặc bích
Loại có xẻ rãnh
Bạc mỏng có xẻ rãnh
Bạc có lỗ hình côn
Bạc trơn Bạc có vai Bạc xẻ rãnh Bạc mặt trong côn
Công nghệ chế tạo máy
6.1.2. NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT
Độ chính xác bề mặt ngoài có thể đạt cấp 7- 10
Độ chính xác bề mặt lỗ đạt cấp 7, cấp 10 hoặc cấp 5 (yêu cầu độ chính
xác cao)
Độ đồng tâm mặt ngoài và mặt lỗ thường đạt > 0,15mm
Đoọ không vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ khoảng 0,1 – 0,2
mm/ 100mm bán kính
Độ nhám bề mặt
• Với mặt ngoài Ra = 2,5
• Mặt lỗ Ra = 2,5 – 0,63, tùy theo yêu cầu, cũng có thể Ra = 0,32
• Mặt đầu Ra = 40 – 10, có khi cần Ra = 2,5 – 1,25
Công nghệ chế tạo máy
6.1.3. TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU
• Chi tiết bạc khi thiết kế cần chú ý đến đặc trưng tỷ số kích thước giữa
• Tùy theo yêu cầu làm việc, bạc cần đơn giản , dễ gia công
• Chiều dày bạc không quá mỏng sẽ gây khó khăn cho việc kẹp chặt khi
gia công
a. Vật liệu:
Có thể sử dụng vật liệu như: thép, đồng, gang, chất dẻo hoặc gốm
b. Phôi:
• Bạc có đường kính D<20, có thể dung phôi thanh định hình, thép thanh
cán nóng, phôi đúc (đồng, gang)
• Bạc có đường kính D>20, phôi ống hoặc phôi có lỗ đúc sẵn
• Bạc có thành mỏng dung đồng thau hoặc đồng đỏ
• Bạc có yêu cầu làm việc lâu dài dung hợp kim xốp, thấm dầu để tăng khả
năng bôi trơn khi làm việc
• Bạc rất nhỏ, nhẹ có thể làm bằng chất dẻo, gốm (thiêu kết)
Chi tiết
Các lỗ tra dầu, lỗ ren thì dùng mặt ngoài hoặc mặt trong kết hợp với mặt
đầu để định vị (sử dụng máy khoan đứng, máy khoan có đầu rovonve)
3. Gia công thô và tinh các mặt định hình trong và ngoài
Gia công các rãnh then, rãnh đầu
- Rãnh then:
+ Rãnh trong: gia công trên máy xọc (số lương ít), máy chuốt (số lượng lớn)
+ Rãnh ngoài: gia công trên máy phay nhón, phay đĩa (như chi tiết trục)
- Rãnh đầu: Theo phương pháp tiện chép hình hoặc phay chép hình (rãnh
trên mặt ngoài bạc)
- Chủ yếu gia công lại các bề mặt chính ngoài, trong
Hiểu được trình tự các bước để lập QTCN chế tạo chi tiết trục
Chương 6: Qui trình công nghệ gia công các chi tiết điển hình
6.3. Chi tiết dạng càng
MỤC TIÊU
Sau khi học xong nội dung bài học này, sinh viên cần nắm
- Hiểu biết những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết dạng càng
- Lập qui trình công nghệ chế tạo chi tiết dạng càng
- Chi tiết dạng càng thường có chức năng biến chuyển động thẳng của chi
tiết này thành chyển động quay của chi tiết khác hoặc dùng để gạt bánh
răng khi cần thay đổi tỷ số truyền động.
khuỷu.
Công nghệ chế tạo máy
6.1.2. NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT
• Nhám bề mặt lỗ
• Độ nhám bề mặt
• Khoảng cách tâm giữa các lỗ cơ bản, ảnh hưởng đến công suất động cơ
a. Chuẩn định vị
Chuẩn tinh: Chuẩn tinh khi gia công chi tiết dạng càng thường sử dụng
các phương án sau:
+ Một mặt phẳng kết hợp hai lỗ cơ bản: Trong đó mặt phẳng khống chế 3
bậc tự do, một lỗ khống chế bằng chốt trụ ngắn hai bậc, một lỗ còn lại
khống chế bằng chốt trám một bậc.
Ưu điểm: Đồ gá đơn giản, không gian gia công rộng. Nên có thể gia công
được nhiều bề mặt càng.
Nhược điểm: Có độ cứng vững không cao
+ Hệ 3 mặt phẳng vuông góc: Trong đó mặt đầu khống chế ba bậc, các
Ưu điểm:
Nhược điểm: Phải gia công thêm các chuẩn tinh phụ
+ Để đảm bảo tính đối xứng cao của càng tốt nhất nên sử dụng chuẩn thô
là phần không gia công trên tay biên. Khi đó người ta thường sử dụng các
loại đồ gá tự đinh tâm và tiến hành gia công đồng thời hai mặt đầu trên các
+ Người ta cũng có thể sử dụng một mặt phẳng và vành ngoài của thân
biên làm chuẩn thô. Khi đó dễ nhận được thành lỗ đều đặn hơn. Việc định vị
vào vành ngoài của tay biên có thể sử dụng khối V hoặc chụp định tâm
Chuẩn thô:
- Chuẩn thô để gia công lỗ cơ bản thứ nhất: gồm một mặt đầu đã gia công
và vành ngoài của lỗ đó.
- Chuẩn thô để gia công lỗ cơ bản thứ hai: gồm một mặt đầu khống chế 3
bậc, lỗ thứ nhất đã gia công khống chế 2 bậc và vành ngoài của lỗ thứ hai
không gia công một bậc
Ưu điểm: Đảm bảo độ vuông góc giữa mặt đầu với tâm lỗ, đảm bảo khoảng
cách tâm giữa hai lỗ và độ song song đường tâm của hai lỗ đó
Đảm bảo chiều dầy thành lỗ thứ hai đều đặn
Ngoài ra còn gia công mặt đầu bằng phương pháp chuốt.
- Mặt đầu của càng thường có độ chính xác cao nên thường phải mài.
- Nếu các mặt đầu của càng nằm trên cùng một mặt phẳng thì tiến hành
- Nếu 2 đầu không cùng nằm trên một mặt phẳng thì tiến hành mài từng
đầu hoặc có thể mài đồng thời trên các máy chuyên dùng. Tuy nhiên cần
- Gia công lỗ nhỏ: Tùy theo điều kiện và sản lượng sản xuất mà có các biện
pháp gia công khác nhau như: khoan,khoét, doa, chuốt, tiện
+ Trong sản xuất đơn chiếc loạt nhỏ có thể gia công trên máy khoan hoặc
+ Trong sản xuất lớn hàng khối thường tiến hành khoét rồi chuốt trên máy
chuốt. Đối với một số loại tay biên lỗ đầu nhỏ thường đóng bạc nên sau khi
tiện tinh hoặc doa lỗ người ta tiến hành đóng bạc rồi tiện tinh lại
Phôi liền: sau khi cắt rời phôi người ta tiến hành mài hoặc chuốt mặt tiếp
xúc gia công các lỗ định vị và kẹp chặt rồi lắp với thân
Phôi rời: Sau khi gia công xong mặt tiếp xúc và lỗ kẹp chặt người ta lắp với
thân. Sau khi lắp với thân thì tiến hành khoan, khoét, doa lỗ đầu to
- Phương án gia công đảm bảo khoảng cách tâm giữa hai lỗ
+ Phương án 1: Gia công xong một lỗ sau đó dùng lỗ đó làm chuẩn để gia
+ Phương án 2: Gia công cả hai lỗ trên một lần gá, dùng bạc dẫn hướng
+ Phương án 3: Gia công đồng thời các lỗ trên máy tổ hợp nhiều trục chính
Bản vẽ chi tiết và bản vẽ lồng phôi chi tiết Tay biên
Sau khi xác định được sản lượng hàng năm ta phải xác định trọng lượng
Ta có:V = V1+V2+V3
Trọng lượng của chi tiết được xác định theo công thức:
Q = V.
Trước khi rèn và dập nóng kim loại ta phải làm sạch kim loại, cắt bỏ ra từng
phần nhỏ từng phần phù hợp được thực hiện trên máy cưa. Trong trường
hợp trọng lượng của chi tiết ( biên liền) khoảng 1 kg (< 10 kg) thì ta chọn
Nguyên công 3: Gia công lỗ nhỏ tay biên đạt kt 300,037 và vát mép lỗ,
Nguyên công 4: Gia công lỗ to tay biên đạt kt 500,037 và vát mép lỗ
Hiểu được trình tự các bước để lập QTCN chế tạo chi tiết càng
Chương 6: Qui trình công nghệ gia công các chi tiết điển hình
6.4. Chi tiết dạng hộp
MỤC TIÊU
Sau khi học xong nội dung bài học này, sinh viên cần
nắm được các kiến thức cơ bản sau:
- Nhận biết chi tiết dạng hộp
- Hiểu biết những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết dạng hộp
- Lập qui trình công nghệ chế tạo chi tiết dạng hộp
- Hộp là những chi tiết có dạng hình khối rỗng, trên nó có nhiều thành vách,
gân gờ.
- Hộp thường làm nhiệm vụ là chi tiết cơ sở để lắp các đơn vị lắp khác lên
nó.
- Trên hộp có nhiều bề mặt không gia công và có nhiều bề mặt phải gia
công với mức độ chính xác khác nhau, đặc biệt trên hộp thường có những
lỗ phải gia công chính xác.
- Tuỳ theo công dụng mà lỗ trên hộp chia ra: + Lỗ chính: Là lỗ yêu cầu gia
công chính xác để lắp ghép + Lỗ phụ: Là lỗ không yêu cầu gia công chính
xác.
Công nghệ chế tạo máy
6.1.2. NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT
Khi gia công chi tiết dạng hộp thường có những yêu cầu kỹ thuật cơ bản
sau sau:
Độ chính xác của bản thân bề mặt, bao gồm:
+ Độ chính xác về kích thước
+ Độ chính xác về hình dáng hình học: độ phẳng, độ song song, độ côn, độ
ôvan,...
a. Vật liệu:
Để chế tạo chi tiết dạng hộp thường là gang xám, thép đúc, hợp kim mầu,
thép tấm hàn
b. Phôi: Tùy theo vật liệu và hình dáng kết cấu của hộp mà người ta có thể
chọn một trong các loại phôi sau
Phôi đúc: được sử dụng phổ biến dùng cho cả gang, thép đúc, hợp kim
nhôm
Phôi đúc trong khuôn cát: làm trong mẫu gỗ, làm khuôn bằng tay( chính xác
thấp) -> sx đơn chiếc. Làm trong mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy( chính
xác cao) -> sx hàng khối
Phôi đúc trong khuôn kim loại: làm trong hợp kim mầu, chi tiết nhỏ
Phôi dập từ thép tấm: dùng trong sản xuất hàng loạt, hang khối, chi tiết có
hình thù không phức tạp
Phôi hàn: Được chế tạo từ thép tấm rồi hàn lại thường dùng trong sản xuất
đơn chiếc loạt nhỏ, gồm hai kiểu hàn: Kiểu hàn thô, kiểu hàn tinh
Phôi dập: chỉ sử dụng với các hộp có hình thù đơn giản
Mặt phẳng kết hợp với 2 lỗ vuông góc với mặt phẳng đó.
- Ưu điểm:
+ Hệ 3 mặt phẳng vuông góc nếu được gia công đạt độ chính xác cao về vị
trí tương quan thì sẽ cho độ chính xác cao hơn phương án trên.
+ Không gian gia công rộng nên hệ chuẩn này cũng là hệ chuẩn tinh thống
nhất.
- Nhược điểm:
+ Trong nhiều trường hợp phải gia công thêm các chuẩn tinh phụ
* Ngoài ra có thể có các phương án chọn chuẩn kết hợp 2 sơ đồ định vị trên
hoặc lợi dụng các kết cấu sẵn có trên chi tiết.
Sử dụng 3 mặt phẳng vuông góc với nhau trên chi tiết:
+ Mặt đáy khống chế 3 bậc tự do,
+ Mặt cạnh khống chế hai bậc tự do,
+ Mặt còn lại khống chế một bậc tự do.
Chuẩn thô
+ Lợi dụng các kết cấu có sẵn trên chi tiết làm chuẩn thô.
- Gia công xong một lỗ, dùng lỗ đó dẫn hướng để gia công lỗ tiếp theo
- Gia công xong lỗ ở một vách, sử dụng bàn quay hoặc đồ gá quay, phân độ
Gia công mặt ngoài của hộp: Việc gia công các mặt phẳng ngoài của
hộp có thể sử dụng các phương pháp tiện, phay, bào, chuốt, mài
- Trong sản xuất đơn chiếc loạt nhỏ: thường thực hiện trên máy bào hoặc
máy phay.
- Trong sản xuất loạt lớn hàng khối: thương thực hiện trên máy phay với
các chi tiết hộp lớn thường phay trên máy phay giường. Với các chi tiết nhỏ
có thể sử dụng phương pháp chuốt mặt phẳng.
Để nâng cao năng suất thường sử dụng đồ gá quay khi phay hoặc bàn máy
hình tang trống để phay đồng thời hai mặt phẳng song song
- Với chi tiết hộp cần kiểm tra các yếu tố sau đây:
+ Kiểm tra kích thước, hình dáng hình học của các lỗ chính
+ Kiểm tra độ chính xác vị trí tương quan giữa các lỗ: độ song song đường
tâm các lỗ, lỗ đồng tâm giữa các lỗ đồng tâm( đồng trục), độ vuông góc
đường tâm lỗ với mặt đầu, độ vuông góc đường tâm các lỗ với nhau
Bản vẽ chi tiết + Bản vẽ lồng phôi (double click to file autocad)
1. Phân tích chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết:
- Chêm là chi tiết cơ bản của cơ cấu kẹp ,có hai mặt phẳng làm việc
chính không song song với nhau trong đó một bề mặt tạo với phương nằm
ngang một góc: (góc nghiêng của chêm)
- Chi tiết chêm là cơ cấu kẹp tạo ra lực kẹp bằng bulông ,đai ốc hoặc từ
các nguồn sinh lực khí nén để tác dụng tăng lực,hoặc kết hợp với một số cơ
cấu khác.
- Cơ cấu kẹp bằng chêm thường được sử dụng trong các cơ cấu đồ
gá…
Tóm lại:
- Từ chức năng và điều kiện: dạng sản xuất hàng loạt vừa, vật liệu thép
CT45, chi tiết dạng hộp, trọng lượng chi tiết Q (yêu cầu sv tính toán cụ thể).
Ta sử dụng phôi cán.
- Do chi tiết đơn giản nên sử dụng phôi cán giảm giá thành chế tạo phôi,
giảm giá thành sản phẩm.
Hiểu được trình tự các bước để lập QTCN chế tạo chi tiết hộp