Professional Documents
Culture Documents
2 điểm/1 câu)
1 C 2 B 3 C 4 D 5 B
6 A 7 D 8 B 9 A 10 A
- Hai câu thơ trong truyện Kiều là bức họa tuyệt đẹp về mùa thu. Gam màu xanh làm
nền cho bức tranh xuân. Trên nền xanh ấy điểm một vài bông hoa lê trắng. Câu thơ
cổ Trung Quốc chỉ nói điểm một vai bông hoa lê mà không nói đến màu sắc của hoa.
Nguyễn Du chỉ cho thêm một chữ trắng mà đã khiến bức tranh mùa xuân đã khác
hẳn. Chữ trắng là điểm nhấn làm nổi bật cả bức tranh mùa xuân. Tất cả đều gợi lên
vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo,
nhẹ nhàng, thanh khiết.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Mẫu ví dụ : Cảnh thiên nhiên trong đoạn thơ thứ hai : Kiều ở lầu Ngưng Bích
-
• Nghệ thuật
- Là đoạn trích có sự kết hợp giao hòa giữa cảnh vật và tâm trạng, thể hiện sự
đặc sắc trong bút phap tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.
- Bốn câu thơ đầu là bức tranh hoang vắng của lầu Ngưng Bích được nhìn qua
tâm trạng nhân vật Thúy Kiều. Cảnh đẹp nhưng lạnh lùng hoang vắng càng
làm rõ sự cô độc lẻ loi của nhân vật, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.
• Nội dung
- Là cảnh đêm trăng lung linh, đẹp nhưng là nơi giam cầm, khóa kín tuổi xuân
của Kiều.
- Liên hệ câu thơ “Khóa buồng xuân để đợi ngày đào phai”
Lầu Ngưng Bích là nơi Tú Bà dỗ dành Kiều ra ở với lý do là để chờ đợi
mụ tìm cho năng một tấm chồng xứng đang. Nhưng ẩn sau lời dỗ dành
đường mật đó là âm mưu hiểm hóc :....
- “Khóa xuân” : khóa kín tuổi xuân, dùng với nghĩa mỉa mai cho số phận, tính
cảnh của năng...
- Là cảnh thiên nhiên bao la rộng lớn, bát ngát nhưng thiếu đi sự sống...
- Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian : Bốn bề -
bát ngát – xa trông.
- Nghệ thuật tương phản giữa non xa / trăng gần càng làm nổi bật hình ảnh lầu
Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước.
- Thể hiện tâm trạng lo âu của Kiều :
Trong tính cảnh bị giam lỏng, cô độc, buồn tủi, Thúy Kiều nhìn đâu cũng thấy
cảnh thiên nhiên hiện lên thật sầu thảm, thê lương “Người buồn cảnh có vui đâu
bao giờ”
- Nhận định, đánh giá:
Nếu ở đoạn trích Cảnh ngày xuân có kết cấu hợp lý, ngôn ngữ giàu chất tạo hình,
kết hợp giữa bút pháp tả với bút phát gợi có tính chất điểm xuyết chấm phá,
Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa xuân thật đẹp, tươi vui, sống
động, hữu hình, hữu sắc, hữu hương; một khung cảnh lễ hội mùa xuân tươi vui,
nhộn nhịp, trong sáng thì đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã rất thành công ở
bút pháp tả cảnh ngụ tình, mượn cảnh để diễn tả sâu sắc nội tâm nhân vật, mỗi
một cảnh là một nét đau, nỗi lo, nỗi buồn tê tái của người con gái trong suốt
quãng đời lưu lạc. đúng là phải có cái nhìn hết sức tinh tế và lòng nhân đạo cao
cả, ông mới có đc những đoạn thơ hay đến thế. Thật đúng với nhận định : “Một
tâm hồn cảm nhận được sự diễm lệ phong phú của thiên nhiên, một mối đồng cảm
với số phận và tâm tư con người, đó là những yếu tố nhân văn kết hợp với bút lực
tài hoa đã sáng tạo nên một trong những đoạn thơ nổi tiếng nhất trong Truyện
Kiều".
III.Kết bài:
- Tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Khẳng định lại giá trị của hai đoạn trích .
có thể đưa câu nói của gs Đặng Thanh Lê vào cuối kết luận: “Sử dụng chủ yếu
ngôn ngữ dân tộc để miêu tả cảnh vật thiên nhiên và miêu tả nội tâm con người
là một đặc điểm trong phong cách ngôn ngữ thi ca Truyện Kiều”
Câu 2. (2 điểm)