You are on page 1of 53

ÔN TẬP NGỮ VĂN 9

HỌC KÌ 1
A- PHẦN VĂN BẢN:
Yêu cầu:
Học thuộc các bài thơ, nhận biết tên tác giả và tác phẩm, phương thức biểu đạt của thơ, truyện.
– Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật trong văn bản;
– Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật của truyện;
– Hiểu được ý nghĩa các văn bản;
– Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm.
I. Văn bản nhật dụng:
Nắm vững nội dung các văn bản nhật dụng sau:
1- Phong cách Hồ Chí Minh. (Lê Anh Trà)
2- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (Gác - xi - a Mác két)
3- Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
II. Truyện trung đại
Nắm vững nội dung và nghệ thuật các văn bản truyện hiện đại, truyện thơ học thuộc lòng:
1- Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
2- Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)
4- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Tóm tắt được cốt truyện
- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều
- Thuộc và phân tích được đoạn trích Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích
5- Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu):
- Thuộc đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều NGuyệt Nga
- Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích
III. Thơ hiện đại
Học thuộc thơ và nắm vững nội dung nghệ thuật, PTBĐ và phân tích được của các bài thơ:
1-  Đồng chí (Chính Hữu)
2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
3- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
4- Bếp lửa (Bằng Việt)
5- Ánh trăng (Nguyễn Duy)
IV. Truyện hiện đại
Nắm vững nội dung và nghệ thuật, PTBĐ, phân tích được các nhân vật của truyện hiện đại:
1- Làng (Kim Lân)
2- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
3- Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
4- Cố hương (Lỗ Tấn)
B- PHẦN TIẾNG VIỆT
* Yêu cầu:
– Nhớ khái niệm các phương châm hội thoại; Nhớ những cách phát triển của từ vựng.
– Hiểu và xác định được: Các phương châm hội thoại, nghĩa chuyển và phương thức chuyển
nghĩa;
– Hiểu và xác định được từ vựng trong văn cảnh;
– Nắm được cách chuyển lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp.
– Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ từ vựng.
1- Các phương châm hội thoại
2- Xưng hô trong hội thoại
3- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp
4- Sự phát triển của từ vựng
5- Thuâ ̣t ngữ
6- Trau dồi vốn từ
7- Tổng kết từ vựng:
 Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa
 Hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái
quát của nghĩa từ ngữ
 Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật và biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn từ
 Từ tượng thanh và tượng hình, một số phép tu từ từ vựng
 Luyện tập tổng hợp
 Chương trình địa phương
 Ôn tập: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián
tiếp
C- Phần tập làm văn
- Xem lại qua văn bản thuyết minh và tự sự

HỌC KÌ 2
I. Ôn tập phần Văn bản trong chương trình Ngữ văn 9
1. Văn bản nghị luận hiện đại:
- Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình
Thi. Nêu được nội dung nghệ thuật.
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
a. Thơ hiện đại:
- Học thuộc phần tác giả: Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương,
- Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, Viếng Lăng
Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên.
- Phân tích được các văn bản thơ
b. Truyện hiện đại:
Nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi
sao xa xôi của các tác giả trên.
- Phân tích được các nhân vật trong tác phẩm: Ông Hai, bé Thu, Ông Sáu, Anh thanh niên,
Phương Định, Ba cô gái thanh niên xung phong
- Văn học nước ngoài: Xem lại các văn bản: Mây và Sóng, Cố hương, Bố của Xi-mông
II. Ôn tập phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 9
1. Thế nào là thành phần khởi ngữ? Cho ví dụ
2. Thành phần biệt lập là gì? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loại
3. Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
4. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào? Viết
đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì?
5. Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết
6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành
phần
III. Ôn tập phần Tập làm văn
1. Lý thuyết:
- Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học ghi nhớ.
- Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề
tưởng đạo lí, nghị luận văn học (Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyện)
- Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc có
liên kết.
- Học thuộc khái niệm liên kết câu, liên kết đoạn
2. Bài tập thực hành tiêu biểu
* Văn bản:
Câu 1: Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Cho
biết nghệ thuật đặc sắc, nội dung của khổ thơ đó.
- Nêu phương thức biểu đạt chính của khổ thơ.
Câu 2: Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ
thuật của khổ thơ.
Câu 3: Những hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, “vầng trăng”, “trời xanh” trong bài thơ Viếng lăng
Bác của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà
thơ đối với Bác Hồ.
Câu 4: Suy nghĩ về tình cha con trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
Câu 5: Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao
xa xôi.
Câu 6: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện
tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.”
Câu 7: Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 8: Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ”.

MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO

ĐỀ 1
Câu 1: (2 điểm)
Cho đoạn văn: “Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó
hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa
của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô”.
(Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa)
a. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được kể ở ngôi thứ mấy?
b. Trong đoạn văn, hình ảnh một bó hoa nào khác nữa được sử dụng theo biện pháp tu từ nào ?
Em hiểu ý nghĩa hình ảnh đó ra sao?
c. Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng có một tác phẩm khác viết về những người lao động.
Hãy kể tên tác phẩm đó và cho biết tên tác giả?
Câu 2: (1điểm)
Giải thích ý nghĩa thành ngữ “Nửa úp nửa mở” và cho biết thành ngữ đó chỉ người nói vi phạm
phương châm hội thoại nào?
Câu 3: (2điểm)
Suy nghĩ của em về thái độ sống: “Uống nước nhớ nguồn”
Câu 4: (5 điểm)
Dựa vào bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, em hãy thay lời tác giả để kể lại thành một câu
chuyện. (Bài viết có sự kết hợp với yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1: (2điểm)
a. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được kể ở ngôi thứ ba (0,25đ)
b. Trong đoạn văn, hình ảnh một bó hoa nào khác nữa được sử dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ
(0,25đ)
- Hình ảnh đó có ý nghĩa: Đó là những giá trị tinh thần mà cô gái đã thấy ở anh thanh niên. Từ
những điều cô chứng kiến, nghe được, từ những trang sách anh đọc dở, cô nhận ra vẻ đẹp tâm
hồn anh. Anh trở thành tấm gương sáng cho cô noi theo, giúp cho cô yên tâm với sự lựa chọn
của mình là lên công tác tại miền núi (1đ)
c. Kể tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận (0,5đ)
Câu 2: (1điểm)
Giải thích ý nghĩa thành ngữ “Nửa úp nửa mở”: Nói không rõ ràng, khó hiểu (0,5đ)
Chỉ người nói vi phạm phương châm cách thức (0,5đ)
Câu 3(2đ) Suy nghĩ về đạo lí : Uống nước nhớ nguồn 
(1),Mở đoạn
+ Đi từ chung đến riêng : Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có rất nhiều câu tục ngữ sâu
sắc thể hiện truyền thống đạo lí của người Việt. Một trong những câu đó là câu : Uống nước nhớ
nguồn. Câu tục ngữ này nói lên lòng biết ơn đối với những ai đã làm nên thành quả cho con
người hưởng thụ.

+ Đi từ thực tế đến đạo lí: Đất nước Việt Nam có nhiều đền, chùa và lễ hội. Một trong
những đối tượng thờ cúng, suy tôn đó là anh hùng, có vị tổ tiên có công với dân, với làng, với
nước. Truyền thống đó được phản ánh vào một câu tục ngữ rất hay và cô đọng: Uống nước nhớ
nguồn
+Dẫn một câu danh ngôn: Có một câu danh ngôn nổi tiếng: kẻ nào bắn vào quá khứ
bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào hắn bằng đại bác !.Thật vậy, nếu nước có nguồn, cây
có gốc thì con người có tổ tiên và lịch sử. Không có ai tự nhiên sinh ra ở trên đời này và tự nhiên
làm ra mọi thứ để sống. Tất cả những thành quả về vật chất và tinh thần mà chúng ta đợc thừa
hưởng ngày nay đề do mồ hôi lao động và máu xương chiến đấu của cha ông ta tạo dựng. Vì thế
câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn quả là một ý nghĩa đạo lí rất sâu sắc.

(2),Thân đoạn
a, Giải thích nội dung câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn.
+Nghĩa đen:
-Nước là sự vật tự nhiên có vai trò đặc biệt trong đời sống
-Nguồn là nơi nước bắt đầu chảy
-Uống nước là tận dụng môi trường tự nhiên để tồn tại và phát triển
+Nghĩa bóng:
-Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
-Uống nước: Hưởng thụ các thành quả của dân tộc.
-Nguồn: Những người đi trước đã có công sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần của dân
tộc.
-Nhớ nguồn: Lòng biết ơn cha ông, tổ tiên, các vị tiền bối của dân tộc.
+ Biểu hiện cụ thể:
- Biết ơn tổ tiên cha ông, …
- Biết ơn thầy cô...
- Biết ơn bố mẹ sinh ra, nuôi khôn lớn trưởng thành
- Biết ơn anh hùng, liệt sĩ...
=> Đây là đạo lý tốt đẹp của dân tộc, cần phát huy...
Ngày nay, khi được thừa hưởng những thành quả của dân tộc, mỗi chúng ta cần có ý thức
tôn trọng, giữ gìn, phát huy những thành quả đã có của cha ông. Không chỉ khắc sâu lòng biết
ơn, mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập và lao động tốt hơn nữa để đóng góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản của dân tộc => Được mọi người yêu mến, kính
trọng
Bên cạnh đó một số kẻ kém hiểu biết thì dễ nảy sinh tư tưởng sùng ngoại, thái độ coi th-
ường, chê bai những thành quả của dân tộc, sống vô ơn bạc nghĩa (d/c) => cần lên án, phê
phán...
(3). Kết đoạn
+Đi từ nhận thức tới hành động: Câu tục ngữ đã nhắc nhở mọi người ghi nhớ một đạo lí
của dân tộc, đạo lí của người được hưởng thụ. Hãy sống và làm việc theo truyền thống tốt đẹp
đó.
+Đi từ sách vở sang đời sống thực tế: Hiểu được ý nghĩa sâu xa câu câu tục ngữ, chúng
ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ và hành động của mình. Nghĩa là mỗi chúng ta không
chỉ có quyền được hưởng thụ, mà còn phải có trách nhiệm và nghĩ vụ đóng góp một phần công
sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của dân tộc
Câu 4: (5 điểm)
Đáp án
+ Yêu cầu về nội dung:
MB: Giới thiệu sơ lược về bản thân và quê hương
TB : * Kể lại những kỉ niệm với vầng trăng
+ Thuở ấu thơ
- Chơi các trò chơi trên bờ sông, bãi biển…
+ Hồi chiến tranh ở rừng
- Trăng thành tri kỉ…
- Ngỡ không bao giờ có thể quên trăng
+ Trăng trong đời sống hòa bình, khi sống ở thành phố
- Trăng trở nên như một người dưng
- Tình huống mất điện, gặp lại trăng
- Trăng không một lời trách móc nhưng cũng đủ khiến người phải giật mình để nhìn lại chính
mình…
KL
- Suy nghĩ và cảm xúc về trăng…
+ Yêu cầu về hình thức:
- Ngôi kể là ngôi thứ nhất
- Đảm bảo bố cục ba phần
- Có sử dụng các yếu Dựa vào bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, em hãy thay lời tác
giả để kể lại thành một câu chuyện có các y/ tố kết hợp.

ĐỀ 2

Câu 1 (2,0 điểm)

“Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít
trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng
nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục,
lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.

                                             ( Theo Ngữ văn 9, tập 1)

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Nêu tên tác giả của văn bản đó.

b. Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ mấy?

c.Trong đoạn văn trên, cảnh vật thiên nhiên chủ yếu được miêu tả bằng biện pháp tu từ nào? Tác
dụng của các biện pháp tu từ đó?

Câu 2 (3,0 điểm)

          Trình bày suy nghĩ của em về câu nói của Các Mác: “ Tình bạn chân chính là viên ngọc
quý ”. 

Câu 3 (5,0 điểm)

Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác- Viễn Phương

Câu 1 (2,0 điểm)


a. (0,5 điểm)
- Tác phẩm: “Lặng lẽ Sa Pa” (0,25 điểm)
- Tác giả: Nguyễn Thành Long ( 0,25 điểm)
b.( 0,5 điểm)
Đoạn văn được kể theo ngôi thứ ba.
c.(1,0 điểm)
- Biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa (0,25 điểm)
+ Ẩn dụ (0,25 điểm)
-Tác dụng:
+ Làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa lặng lẽ, thơ mộng và tràn đầy sức sống.(0,25 điểm)
+ Tạo nên một đoạn văn đậm chất họa và chất thơ, góp phần làm nổi bật chủ đề của câu chuyện.
(0,25 điểm).
Câu 2 (3,0 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau:
* Tập làm văn
1. Giới thiệu được câu nói
2. Giải thích được nội dung câu nói
- Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa hai hoặc một nhóm người có những nét chung về
tính tình, sở thích, ước mơ, lí tưởng...
- Tình bạn chân chính là tình bạn trong sáng, tâm đầu, ý hợp, yêu thương quý trọng nhau, thủy
chung gắn bó, không vụ lợi, không dung tục tầm thường.
- Các Mác đã dùng cách nói so sánh để khẳng định tình bạn chân chính trong sáng, quý giá như
ngọc.
3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Quan niệm hoàn toàn đúng vì: Tình bạn chân chính sẽ giúp đỡ nhau trong học tập, trong lao
động. Những người bạn chân chính sẽ cùng nhau chia sẻ những ngọt bùi, đắng cay trong cuộc
sống. Bạn chân chính sẽ đem lại hạnh phúc cho nhau, gắn bó với nhau ngay cả những lúc khó
khăn nhất.
(Dẫn chứng: Tình bạn của Lưu Bình- Dương Lễ, Bá Nha- Chung Tử Kì, Dương Khuê- Nguyễn
Khuyến, Các Mác- Ăng- ghen...)
-Trong cuộc sống, nếu không có tình bạn chân chính, khi gặp khó khăn, cô đơn không nhận
được sự chia sẻ, động viên...
- Người biết xây dựng tình bạn chân chính là người có văn hóa, có nhân cách, sẽ được mọi
người yêu mến kính trọng.
- Trong cuộc sống, cần phê phán những kẻ giả dối, lừa thày phản bạn. hoặc lợi dụng tình bạn để
thực hiện những toan tính tầm thường...
- Tình bạn đẹp phải được kiểm nghiệm qua thời gian, qua những biến cố của cuộc sống. Mỗi
người nên ý thức về việc xây dựng, vun đắp cho mình một tình bạn chân chính.
- Cần biết phân biệt bạn tốt, bạn xấu; Nên biết chọn bạn mà chơi. 0,25
4. Liên hệ bản thân
- Nhận thức được tầm quan trọng của tình bạn
- Khẳng định sự cần thiết của việc xây dựng tình bạn chân chính 0,25
Câu 3 (5,0 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
- Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phù hợp; văn viết trong sáng, có cảm
xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát 1,0
- Giới thiệu tên bài thơ, tác giả 0,5
- Khái quát được giá trị nội dung của bài thơ
2. Phân tích:
- Cảm xúc của tác giả trước không gian cảnh vật bên ngoài lăng (khổ 1)
- Cảm xúc của tác giả trước cảnh đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)
- Cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng đứng trước di hài của Bác (khổ 3)
- Cảm xúc khi ra về (khổ cuối):
+ Tâm trạng lưu luyến, bịn rịn không muốn rời lăng Bác.
+ Một loạt hình ảnh thơ được kết hợp với điệp ngữ, sử dụng dưới hình thức liệt kê, góp phần thể
hiện niềm mong ước hóa thân, ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn làm con chim, đóa hoa,
cây tre …mãi được ở bên Bác, dâng lên Bác tất cả lòng thành kính, biết ơn...
+ Hình ảnh cây tre cuối bài thơ- có tính chất tượng trưng được lặp lại tạo kết cấu đầu cuối tương
ứng cho bài thơ. Cây tre ở đoạn kết với ý nghĩa bổ sung “trung hiếu”khiến cho cảm xúc thơ
được đẩy lên mức cao nhất, trở thành lời hứa thủy chung và cao hơn lời hứa đó chính là lời thề
thủy chung thiêng liêng của nhà thơ và cũng là của đồng bào MN và nhân dân cả nước quyết
tâm đi theo lý tưởng cao đẹp, đi theo sự nghiệp Cm mà Bác đã chọn.
=> Tiếng lòng của tác giả thổn thức, thiết tha, đau đáu khôn nguôi, gợi cảm xúc sâu sắc cho
người đọc. Đó là tình cảm của nhà thơ nói riêng và của cả dân tộc Việt Nam nói chung đối với
Bác Hồ muôn vàn kính yêu.
3. Kết luận 1,0
- Khái quát đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ. 0,5
- Liên hệ, đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân. 0,5

ĐỀ SỐ 3

Câu 1 (2,0 điểm):

“… Từ hồi về thành phố

quen ánh điện, cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường…”

a. Đoạn  thơ  trên trích từ văn bản  nào? Do ai sáng tác? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

b. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên?

Câu 2 (3 điểm): Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:

“Khi giao tiếp cần tế nhị  và tôn trọng người khác”

Câu 3 (5 điểm): Vẻ đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân

Gợi ý:

Câu 1. Đoạn thơ  trên trích từ văn bản “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy

Bài thơ sáng tác năm 1978 - 3 năm sau khi đất nước hòa bình

b. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:

- Nhân hóa:  Vầng trăng đi qua ngõ

=> Vầng trăng hiện lên sinh động, có hồn như con người.

- So sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường

=> Nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng (vầng trăng không còn ở trên
cao xa vời vợi mà đã đến rất gần với con người nhưng con người vẫn coi trăng là người dưng)

- Liệt kê: Ánh điện, cửa gương.

=> Tô đậm cuộc sống tiện nghi hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.

* Học sinh chỉ ra các biện pháp tu từ sau đó phân tích tác dụng
Lưu ý viết thành đoạn văn:

Giới thiệu vị trí đoạn thơ- TG, TP


Các BPTT đc sử dụng
Tác dụng của BPTT: Góp phần tô đậm cuộc sống tiện nghi hiện đại ở thành phố, vầng trăng vẫn rất
gần gũi với con người nhưng con người lại vô tình với vầng trăng, vô tình với quá khứ đẹp đẽ ngày nào…
Đánh giá về Tg
Liên hệ

Câu 2:

Mở đoạn: Giới thiệu được ý kiến: Có những cách giao tiếp đem lại niềm vui và hạnh phúc cho
người khác. Có những cách giao tiếp mang lại sự đau khổ và lòng thù hận. Để có một kết quả tốt đẹp khi
giao tiếp cần phải biết tế nhị và tôn trọng người khác.

Thân đoạn:

1. Giải thích:

- Tế nhị: tỏ ra khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết nghĩ đến những điểm nhỏ thường dễ bị bỏ
qua.

- Tôn trọng: tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không được vi phạm hay xúc phạm đến.

2. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:

Tế nhị, tôn trọng người khác là những phẩm chất cực kì quan trọng trong giao tiếp

- Biết tế nhị và tôn trọng người khác trong giao tiếp sẽ dẫn đến sự hài hòa, vui vẻ và những kết quả tốt
đẹp. Để biết tế nhị và tôn trọng người khác đòi hỏi phải có sự từng trải, sâu sắc, tinh tế và được giáo dục
kĩ. Phải biết tôn trọng người khác thì mới được người khác tôn trọng lại. Phải biết tế nhị với người khác

Đôi khi vì một lời nói thiếu tế nhị hay một thái độ thiếu tôn trọng với người khác có thể khiến chúng ta
ân hận hoặc day dứt suốt đời

- Phê phán những người tự cao, lỗ mãng, hời hợt không biết tôn trọng người khác thường dẫn đến những
bi k ịch đau đớn trong cuộc sống, làm việc gì cũng thất bại.

- Đôi lúc đòi hỏi chúng ta phải can đảm “thiếu tế nhị” để nói thẳng sự thật dù đó là sự thật xúc phạm và
làm đau lòng người thì mới mong nhận lại được sự tế nhị (d/c).

3. Bài học nhận thức- hành động:

Mỗi người phải tự nhắc nhở mình hàng ngày về việc giao tiếp tế  nhị và biết tôn trọng người khác.

Kết đoạn: Giao tiếp biết tế nhị và tôn trọng  người khác là chìa khóa để mang lại thành công và hạnh
phúc. Đó là một trong những phẩm chất cần thiết của con người để tạo nên một xã hội có văn hóa, tốt
đẹp và văn minh.

Câu 3:
a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.

b. Thân bài: Phân tích cụ thể vẻ đẹp của nhân vật ông Hai

*  Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân mang vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam
trong kháng chiến chống Pháp: yêu làng, yêu nước (ở nhân vật này tình yêu làng cũng là tình yêu nước)

Trên cơ sở nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm Làng  học sinh cần làm rõ các ý cơ bản sau:

+ Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ về làng mình: nhớ những ngày kháng chiến, nhớ anh em đồng chí…

+ Luôn quan tâm đến kháng chiến, đến sự  nghiệp chung của dân tộc: ông đến phòng thông tin để nghe
tin tức về kháng chiến và sung sướng hả hê khi nghe những thông tin có lợi cho ta….

+ Tình yêu làng, yêu nước được thể hiện sâu sắc và cảm động qua tâm trạng của ông hai khi nghe tin
làng mình theo giặc:

Từ bất ngờ, hổ thẹn, đau đớn, tủi nhục, lo lắng.

- Bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phản bội.

- Mâu thuẫn nội tâm: yêu làng và thù làng.

- Tấm lòng thủy chung, son sắt với quê hương đất nước thể hiện trong câu chuyện cảm động với đứa con
nhỏ.

Yêu làng, yêu nước ông vui sướng, hạnh phúc khi nghe tin cải chính về làng mình: Nét mặt ông tươi vui
rạng rỡ, gặp ai ông cũng níu lại cười cười, ông chia quà cho các con, khoe làng…

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

- Lựa chọn tình huống độc đáo.

- Diễn tả tâm lý nhân vật tinh tế góp phần thể hiện sâu sắc và cảm động tình yêu làng, yêu nước của
nhân vật ông Hai.

c. Kết đoạn

- Cảm xúc của bản thân về nhân vật.

Đề 4
I. ĐỌC – HIỂU

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.

“Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc
ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì bỗng nó kêu thét lên:

- Ba...a...a...ba!

Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng
“ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu
vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy
làn tóc sau ót nó như dựng đứng lên.” (Ngữ văn 9- tập 1)

a. Đoạn trích trong tác phẩm nào? Của ai? Năm sáng tác? ND chính của đoạn trích

b. Chỉ ra các thành phần biệt lập được dùng trong đoạn trích?

c. Các đại từ “tôi”, “anh”, “nó” chỉ những nhân vật nào?

d. Các BPTT và phép liên kết nào được sử dụng trong các câu văn: “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé
sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao
nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một
con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó”

e. Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về nhân vật “nó” trong phần trích ở đề bài?

II. LÀM VĂN

Câu 1 (2 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh
hiện nay.

Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng)

Đáp án đề 4

I.ĐỌC- HIỂU
a. Đoạn truyện trên trích trong văn bản: Chiếc lược ngà.- Nguyễn Quang Sáng- năm 1966
ND chính: Tình cảm của bé Thu đối với ông Sáu lúc chia tay.
b. Các TP biệt lập: Phụ chú: - kể cả anh
c. Các đại từ “tôi”- Bác Ba , “anh”- anh Sáu , “nó” chỉ bé Thu
d. Đoạn văn “ Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật
xót xa....” Sử dụng biện pháp nghệ thuật So sánh và điệp từ.
Phép liên kết: Lặp- nó, kêu

Phép thế: Đó là
e. HS cảm nhận bé Thu: yêu ba tha thiết – Tiếng ba vô cùng xúc động.
Em thương ba phải đi nên lấy hai tay ôm ông Sáu chẳng buông. Tình cha con thiêng liêng ấy, như vỡ
òa trong giây phút sắp chia tay. Tình cảm của bé Thu dành cho ba rất còn ngô nghê do em còn nhỏ tuổi
quá. Nhưng tình cảm dành cho cha của bé Thu thiêng liêng và vô cùng đáng trân trọng...

Câu 2(2.0 điểm)

a. Về hình thức và nội dung

* Hình thức: 1 đoạn văn

* Nội dung:

 Mở đoạn: - Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, điện thoại thông minh  trở
thành vật không thể thiếu đối với con người
Hiện nay, hầu hết các bậc phụ huynh đều trang bị cho con em mình điện thoại di động để liên lạc, hoặc
truy cập mạng Internet tìm tư liệu học tập.
- Thế nhưng, một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích chưa tốt
II. Thân đoạn
* Giải thích
- Điện thoại di động, còn gọi là điện thoại cầm tay, là loại điện thoại kết nối dựa trên sóng điện từ vào
mạng viễn thông. Nhờ có kết nối sóng (kết nối không dây), mà điện thoại di động thực hiện trao đổi
thông tin khi đang di chuyển.
* Lợi ích
- Điện thoại thông minh đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường học giúp hs tìm tài
liệu học tập dễ dàng, trao đổi thông tin hữu ích
- Trong tình hình dịch bệnh hiện nay nó là phương tiện hữu ích cho HS học trực tuyến....
* Tác hại:
Sử dụng điện thoại chưa đúng cách: dùng ngay trong các giờ học, để nhắn tin nói chuyện riêng; trong
các giờ kiểm tra thì dùng tải tài liệu trên Internet để đối phó…
-=> Sử dụng điện thoại trong giờ học: không hiểu bài, hổng kiến thức, sử dụng trong các giờ kiểm tra:
tạo ra thói quen lười biếng, ỷ lại…
+ Sử dụng điện thoại với mục đích chưa tốt: dùng tải các hình ảnh, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, hoặc
phát tán các clip có nội dung xấu lên mạng; dùng để trêu chọc người khác thái quá (nhắn tin hù dọa,
nháy máy)...
=> Thiếu hiểu biết, lạm dụng các chức năng của điện thoại, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
những người xung quanh, vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Nhận thức được những ưu, nhược mà điện thoại thông minh mang lại cho con người để sử
dụng chúng một cách hiệu quả, đem lại ích lợi cho cuộc sống, công việc cũng như trong học tập.
- Bản thân học sinh cần có ý thức tự giác trong học tập; cần biết sống có văn hóa, có đạo đức, hiểu biết
pháp luật.
- Gia đình: quan tâm hơn tới các em, gần gũi, tìm hiểu và kịp thời giáo dục con em…
- Nhà trường, xã hội: siết chặt hơn trong việc quản lí.
- Hành động:
+ Biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình, trang bị những kỹ năng sống cần thiết.
+ Sử dụng điện thoại đúng mục đích.
+ Đầu tư cho việc học tập, tránh lãng phí thời gian vô bổ.
+ Luôn có ý thức rèn luyện tu dưỡng bản thân, bồi đắp vốn sống, vốn văn hóa chuẩn mực, phù hợp với
luật pháp, đạo đức.
Kết đoạn - Đừng lãng phí thời gian, bởi vì thời gian là vàng bạc – rất quý giá.
- Đừng lãng phí tiền bạc, bởi làm ra đồng tiền không hề dễ dàng.
- Tương lai của bạn như thế nào đều phụ thuộc vào những giờ học trên lớp của bạn đó - Đừng để điện
thoại huỷ hoại cuộc sống của mình.
Câu 3 (5 điểm):

Mức tối đa: HS đáp ứng được các yêu cầu sau

* Yêu cầu về kĩ năng

- Xây dựng một bài văn nghị luận văn học có đầy đủ bố cục 3 phần.

- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; luận điểm sáng rõ; văn viết sáng tạo.

* Yêu cầu về kiến thức

Học sinh cần phân tích, nêu cảm nhận về đoạn thơ. Bài văn cần đáp ứng những yêu cầu sau:

a. Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và nhân vật. (0,25 đ).
b. Thân bài: HS cần triển khai thành các luận điểm và phân tích được những ý cơ bản sau:

* Bé Thu – cô bé chịu nhiều thiệt thòi do sinh ra trong hoàn cảnh chiến tranh (0.5 điểm).

* Những phẩm chất đáng quý của bé Thu.

- Có cá tính mạnh mẽ (1 điểm)

(HS phân tích được các dẫn chứng thể hiện thái độ ngang ngạnh, bướng bỉnh không chịu gọi ông Sáu là
ba)

-> Chính cá tính mạnh mẽ thời thơ ấy đã hun đúc lên phẩm chất ngoan cường của cô Thu giao liên dũng
cảm sau này.

- Hồn nhiên, ngây thơ (0.5 điểm)

+ Bé Thu là một cô bé hồn nhiên đúng với lứa tuổi của mình. Sau 8 năm xa cách, gặp lại con, trước mắt
anh Sáu là một cô bé chừng 7, 8 tuổi đang mải mê chơi nhà chòi trong chiếc áo bông sặc sỡ

+ Hồn nhiên, non nớt về nhận thức nên chỉ vì vết thẹo trên má anh Sáu khiến bé Thu ko nhận cha. Cái
cách chối từ của bé với “người đàn ông xa lạ” cũng rất trẻ con.

- Tình yêu cha tha thiết, mãnh liệt (2 điểm)

+ Yêu cha hết mực nên bé Thu kiên quyết ko nhận người đàn ông xa lạ là ba mình. Phản ứng dứt khoát
của bé ẩn chứa sự kiêu hãnh về người cha thân yêu và duy nhất – người mà bé vẫn thần tượng trong bức
hình chụp chung với má.

+ Nỗi ân hận, nuối tiếc về cách cư xử của mình, “nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài” khi biết
vết thẹo trên má ông Sáu là do giặc bắn bị thương...

+ Cao trào bất ngờ: Sau lời chào từ biệt của anh Sáu là tiếng gọi ba như xé của bé Thu, được tác giả
miêu tả hết sức cảm động...
+ Qua diễn biến tâm lý của bé Thu, người đọc cảm nhận được tình cha con sâu sắc, mạnh mẽ, bền chặt.
Phải chăng tình yêu ba hòa trong tình yêu nước lớn lao đã khiến bé Thu sau này trở thành một cô giao
liên dũng cảm để tiếp nối sự nghiệp của ba mình.

* Khái quát (0.5 điểm)

- Tác giả đã thành công trong việc xây dựng tính cách nhân vật qua tâm lý và hành động; tạo dựng tình
huống truyện khéo léo, hợp lý. Qua đó, ta thấy ở bé Thu nét tính cách cứng cỏi, tình cảm sâu sắc, mạnh
mẽ.

- Sự am hiếu tâm lý trẻ nhỏ và tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ của nhà văn

3. KB: Nêu cảm nghĩ về nhân vật (0.25 điểm)

ĐỀ SỐ 5
Phần I. Đọc - hiểu (3 điểm)

Câu 1 (2.0điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc


Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

a. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
b. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.
c. Có gì đặc biệt trong cách diễn đạt trong câu thơ đầu tiên? Nêu tác dụng?
Câu 2 (1.0 điểm). Tìm thành phần tình thái trong câu thơ sau và cho biết tác dụng của nó?

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1 (2 điểm). Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn từng viết: "Sống trong đời sống, cần có một tấm
lòng”. Bằng một đoạn văn nghị luận ngắn, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của “tấm
lòng” trong cuộc sống.

Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng)
................................Hết........................................

ĐÁP ÁN

I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Câu 1(2.0đ) a. HS trả lời chính xác:

- Văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” (0.25 đ)

- Tác giả: Thanh Hải (0.25 đ)

b. Nêu được ý nghĩa nhan đề bài thơ (1.0đ)

- HS nhận xét chung: “Mùa xuân nho nhỏ” là một nhan đề hay, giàu ý nghĩa, đậm chất thơ. -
Nhan đề này được lấy từ một hình ảnh ẩn dụ đặc sắc có trong bài. (02.5đ)
- Nhan đề là hình ảnh tả thực mùa xuân trong âm thanh của tiếng chim chiền chiện, bông hoa
tím biếc, dòng sông xanh của xứ Huế. (0.25đ)
-Nhưng khi “Mùa xuân” gắn với từ láy “nho nhỏ” không phải để chỉ một mùa mà mang ý
nghĩa ẩn dụ, chỉ ước nguyện được cống hiến những gì đẹp nhất, tinh túy nhất nhưng nhỏ bé,
khiêm nhường của Thanh Hải. (0.25đ)

- >Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề, thể hiện mong ước của Thanh Hải được góp một mùa
xuân nho nhỏ vào mùa xuân lớn cuộc đời. (0.25đ)

c. HS nêu được:

- Cách sử dụng từ ngữ: Đảo động từ “Mọc” lên đầu câu. (02.5đ)

- Tác dụng : nhấn mạnh sức trỗi dậy, sự vươn lên mạnh mẽ, sức sống mãnh liệt của cỏ cây hoa
lá khi mùa xuân về. (02.5đ)

Câu 2(1.0đ)

- Thành phần tình thái: Hình như (0.5đ)

- Tác dụng: Diễn tả cảm xúc mơ hồ, chưa chắc chắn trong khoảnh khắc giao mùa. (0.5đ)

II. Làm văn:

Câu 1 (2 điểm):

* Yêu cầu về hình thức: (0.5đ)


*Yêu cầu về hình thức:

- Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghị luận xã hội với nội dung nghị luận về một tư tưởng
đạo lý.

- Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

* Yêu cầu về nội dung:

- Khẳng định ý nghĩa của “tấm lòng” – tình yêu thương

trong cuộc sống

- Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ được vai trò, ý nghĩa tình yêu thương
+ Trong cuộc sống, không phải ai cũng gặp những điều may mắn, hạnh phúc. Đó chính là lí do
tại sao chúng ta cần “tấm lòng”, sự quan tâm, chia sẻ trong cuộc sống. Nhờ có sự yêu thương,
giúp đỡ, những người gặp khó khăn, hoạn nạn sẽ có điểm tựa để vươn lên
+ Cho là nhận. Người có tấm lòng biết yêu thương, chia sẻ sẽ nhận được sự yêu mến, sẻ chia từ
những người xung quanh
+ Biết yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ cũng là truyền thống đạo lý ngàn đời của dân tộc
+ Có “tấm lòng” yêu thương, sẻ chia và có hành động giúp đỡ những người xung quanh mình,
cuộc sống mới trở nên đáng yêu, đáng quý, tươi đẹp và ý nghĩa. Ví dụ: Những cá nhân, tổ chức
với những hoạt động từ thiện…(d/c)
 Mỗi người cần có tấm lòng yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ có như vậy cuộc sống mới trở
nên tươi đẹp. Người với người sống để yêu thương
- Phê phán, lên án những con người lợi dụng tình yêu thương, sự giúp đỡ của người khác

 Khẳng định câu nói của TCS là hoàn toàn đúng. Nó cũng chính là ca từ của bài hát : “Để
gió cuốn đi”

Câu 2:

*Yêu cầu về hình thức:

- Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học

- Kết hợp tốt các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bình luận...

- Xác định đúng đắn vấn đề nghị luận: phân tích, cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ
và tình cảm của tác giả trong đoạn thơ.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

- Cách diễn đạt độc đáo, lời văn sinh động, hấp dẫn, biểu cảm.
Câu 2 (5 điểm):

Mức tối đa: HS đáp ứng được các yêu cầu sau

* Yêu cầu về kĩ năng

- Xây dựng một bài văn nghị luận văn học có đầy đủ bố cục 3 phần.

- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; luận điểm sáng rõ; văn viết sáng tạo.

* Yêu cầu về kiến thức

Học sinh cần phân tích, nêu cảm nhận về đoạn thơ. Bài văn cần đáp ứng những yêu cầu sau:

1. Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và nhân vật ông Sáu. (0,25 đ).

2. Thân bài: HS cần triển khai thành các luận điểm và phân tích được những ý cơ bản sau:

Ý 1) Hoàn cảnh của nhân vật: Ông Sáu là một nông dân Nam Bộ, tham gia kháng chiến từ năm
1946, khi con gái chưa được một tuổi, lúc con chạc tám tuổi mới được về thăm quê ba ngày.

Ý 2)Cảm nhận về vẻ đẹp của ông Sáu

* Trước hết, ông Sáu là người chiến sĩ dũng cảm, có lòng yêu nước nồng nàn, đã hi sinh vì
tổ quốc.

- Ông Sáu là người nông dân Nam Bô ̣. Như bao người nông dân cầm súng khi đất nước có chiến
tranh, ông đã hi sinh tuổi trẻ, hi sinh hạnh phúc gia đình, tham gia kháng chiến từ những
ngày đầu.

- Vào chiến trường, ông phải đối mă ̣t với hiểm nguy, cái chết. Vết thẹo dài trên mă ̣t là dấu tích
nỗi đau thể xác còn lại của mô ̣t lần ông bị thương. Nỗi đau thể xác có thể thành sẹo. Nhưng
chính vết thẹo kia khiến ông phải chịu thêm nỗi đau tinh thần không đáng có, khiến con gái bé
bỏng của ông không chịu nhâ ̣n cha. Ba ngày về phép thăm nhà của ông, hạnh phúc không trọn
vẹn…

- Không chỉ vậy, ông Sáu còn hi sinh cả sự sống, tính mạng mình cho đô ̣c lâ ̣p, tự do của Tổ
quốcq. Ông ngã xuống giữa chiến trường không gia đình, vợ con bên cạnh, không mô ̣t lời trăng
trối, không nấm mồ, không bia mô ̣. Sự hi sinh của ông thầm lă ̣ng, vô danh như bao người lính
đã ngã xuống vì mảnh đất này.

=> Như vậy, ông Sáu là người lính với lí tưởng cao đẹp, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.

Ý3) Tình yêu dành cho con của ông Sáu:

   - Trong những ngày ông về thăm quê:


   + Hành động thể hiện sự nôn nóng mong gặp con: nhảy lên bờ, bước vội, kêu to gọi con.

   + Sừng sờ, bàng hoàng khi con bỏ chạy: mặt sầm lại, hai tay buông xuống.

⇒ông Sáu đang xúc động thì phải nhận sự sợ hãi, xa lánh của bé Thu, tâm trạng từ trông chờ,
vui sướng trở thành bàng hoàng, đau đớn.

   + Thời gian ở bên con: ông Sáu chỉ ở nhà với con, chờ con gọi một tiếng “ba”. Mọi sự cố gắng
của ông từ giả vờ không nghe con gọi khi nó nói trỏng, không giúp con chắt nước cơm, gắp thức
ăn cho con là một sự nỗ lực đau đớn của người cha khi con gái không nhận mình. Cảm xúc đau
đớn dồn nén đến tức giận, ông đánh con.

   + Cảnh chia li: ánh mắt của ông trìu mến lẫn buồn rầu, bất lực nhìn con gái. Khi con gái nhận
và ôm chặt lấy mình, ông Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái
tóc con.

⇒tình phụ tử đã vượt qua sự ngăn cách của thời gian, của chiến tranh. Ông Sáu đã nhận được sự
công nhận và yêu thương của bé Thu.

Trong những ngày ông ở căn cứ:

   + Ông nhớ con, ân hận vì đã đánh con.

   + Tìm bằng được mảnh ngà voi để làm lược tặng con.

   + Ngày ngày tỉ mỉ ngồi làm chiếc lược ngà. Lúc nhớ con, ông nhìn ngắm và cài lược lên tóc.

   + Ông đã hi sinh khi chưa kịp tặng cho con gái chiếc lược ngà. Trong giờ phút cuối cùng, ông
vẫn chỉ nhớ đến con, đưa tay vào túi, móc cây lược đưa cho đồng đội.

Chiếc lược ngà là vật chứa đựng biết bao yêu thương, nhung nhớ của ông Sáu dành cho con gái.
Đó là một tín vật của tình phụ tử. Đó cũng là một lời hứa với con gái của ông. Dù ông không thể
trở về, nhưng chiếc lược minh chứng cho tình yêu của ông dành cho con vẫn còn đó.

Ý4, Nhận xét về nghệ thuật:

   - Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng những tình huống truyện bất ngờ, hấp dẫn mà vẫn tự
nhiên, hợp lí.

   - Tác giả lựa chọn ngôi kể thứ nhất nhưng đặt vào nhân vật bác Ba – người đồng đội của ông
Sáu. Vì thế câu chuyện được tái hiện một cách chân thực, khách quan hơn.

   - Tác giả miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

   - Ngôn ngữ đậm chất địa phương Nam Bộ, mộc mạc, tình cảm.

3, Kết bài
   - “Chiếc lược ngà” là một trong những truyện ngắn tiêu biểu sáng tác trong thời kì kháng
chiến, ca ngợi tình cảm gia đình, tình đồng chí, niềm tin và khát vọng hòa bình.

   - Kết luận về nhân vật ông Sáu:

   + Là điển hình cho tính cách con người Nam Bộ: chất phác, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do
của dân tộc.

   + Tình yêu của ông Sáu dành cho con: cao cả, sâu đậm, không thể dập tắt

ĐỀ 11

Câu 1 (3 điểm)

Cho đoạn thơ:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về”.

a. Nêu tên tác phẩm, tên tác giả bài thơ có đoạn thơ trên? (0.5 điểm)
b. Ý nghĩa nhan đề bài thơ? (0.5 điểm)
c. Kể và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn thơ? Tác dụng? (1 điểm)

d. Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật trong đoạn thơ trên (1.0 điểm)

Câu 2 (2 điểm):

Lười học là một căn bệnh phổ biến trong học sinh hiện nay. Hãy viết đoạn văn ngắn
trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên.

Câu 3 (5,0 điểm):

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của “người đồng mình” trong đoạn thơ sau:

“Người đồng mình thương lắm con ơi


Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”

(Nói với con - Y Phương)

....................................................
HƯỚNG DẪN ĐỀ 11

Câu 1 (3 điểm)

a. HS nhận biết chính xác: - Tên tác phẩm: “Sang thu” (0.25 điểm)
- Tên tác giả: Hữu Thỉnh (0.25 điểm).

b. Ý nghĩa nhan đề:(0,5đ) + Tín hiệu đặc trưng của mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ VN
+ Thể hiện cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về sự chuyển mình của đất trời trong khoảnh khắc sang thu.(Giúp
người đọc phần nào cảm nhận được những rung cảm trước vẻ đẹp của tạo hóa, thể hiện tình yêu thiên nhiên
yêu cuộc sống của nhà thơ)

- Xác định và gọi tên chính xác thành phần biệt lập: Thành phần tình thái: Bỗng, hình như. (Sai 1 lỗi hoặc thiếu trừ
0.25 điểm) Và nêu tác dụng (0,5đ)

-Tác dụng:

* Bỗng: Thông báo sự xuất hiện đột ngột của sự vật trong không gian- mùi hương ổi chín phả trong làn gió se lạnh.

* Hình như: Vừa như thầm hỏi, vừa như bao hàm sự khẳng định. Những tín hiệu đầu tiên tuy đã rõ ràng nhưng
chưa đủ để khắng định mùa thu đã thực sự bước sang. TG sợ mình có thể nhầm lẫn nên chưa vội khẳng định mà chỉ
phỏng đoán mà thôi.

d. Khoảnh khắc giao mùa đến với tác giả bằng nhiều giác quan: Khứu giác (hương ổi), xúc giác (gió se lạnh), thị giác
(sương chùng chình), cách sử dụng ĐT mạnh: phả; nhân hóa, từ láy chùng chình.

- Mỗi giác quan mang đến cho tác giả một cảm nhận riêng và mỗi giác quan là một dấu hiệu nhận biết sự chuyển
mùa. Đầu thu, hương ổi phả - lan tỏa đi khắp nơi hòa quyện vào làn gió se se lạnh trở thành một mùi thơm đặc
biệt, nồng nặc cả hai cánh mũi. Thứ hương thơm ấy cứ nhẹ trôi trong không gian, xoa dịu lòng người và bất ngờ đến
với tác giả ("bỗng"). Những màn sương giăng mắc bắt đầu xuất hiện. "Chùng chình" – từ láy - là cố ý chậm lại, quyến
luyến không muốn bước qua "ngõ" - ngưỡng cửa của thời gian. Hình ảnh nhân hóa "Sương chùng chình qua ngõ"
vừa có tính tạo hình trong không gian vừa diễn tả sự chuyển mùa. Tất cả chỉ là những cảm nhận ban đầu của tác giả
("hình như") thu đã về. ( 1điểm)

Câu 2 (2 điểm):

* Yêu cầu về kỹ năng:

Học sinh viết đoạn văn ngắn về một vấn đề nghị luận xã hội về một hiện tượng lười học trong học sinh hiện
nay. Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Diễn đạt trôi chảy, văn phong có cảm xúc, giàu sức thuyết
phục. Chính tả, dùng từ, đặt câu đúng.

* Yêu cầu về kiến thức:

Bài làm của HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cơ bản phải đạt các ý sau:

- Giới thiệu ngắn gọn vấn đề nghị luận: bệnh lười học

- Biểu hiện: coi thường việc học, chưa xác định đúng đắn mục đích học tập, trên lớp không chú ý nghe giảng, về
nhà không chịu khó làm bài tập hoặc làm bài theo kiểu chống đối như chép các sách giải. Kiểm tra coi bài bạn
hoặc trốn học, bỏ tiết, ham chơi...

- Nguyên nhân:

+ Do bản thân chưa nhận thức tầm quan trọng việc học, suy nghĩ nông cạn, không có ước mơ, hoài bão, không
có ý thức tự giác...
+ Do sự quản lí lỏng lẻo của gia đình, do mmoi trương không lành mạnh, do bạn bè lôi kéo...

- Hậu quả: Ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, kém hiểu biết, không có tương lai trở thành gánh nặng cho gia
đình, xã hội...

- Biện pháp: Bản thân thay đổi biện pháp học, tránh xa môi trường xấu. Gia đình quan tâm sát sao. Nhà trường
tạo điều kiện cho học sinh có môi trường học tập tốt...

Câu 3

*Yêu cầu về hình thức:

- Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học

- Kết hợp tốt các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bình luận...

- Xác định đúng đắn vấn đề nghị luận: phân tích, cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng “người đồng mình” trong
đoạn thơ.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

- Cách diễn đạt độc đáo, lời văn sinh động, hấp dẫn, biểu cảm.

* Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản cần đạt:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ và hình tượng “người đồng mình” trong đoạn thơ (0,5).

- Thơ Y Phương thể hiện một tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh mang đặc
trưng của người miền núi.

- Bài thơ “Nói với con” (1980) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của ông.

- Đoạn hai của bài thơ đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp hình tượng “người đồng mình”, qua đó bày tỏ niềm tự hào về
sức sống mạnh mẽ và những truyền thống cao đẹp của quê hương.

2. Hoàn cảnh sống của “người đồng mình”:

- Bằng ngôn ngữ kể, tả mộc mạc và những thành ngữ dân gian giàu hình ảnh, tác giả đã tái hiện chân thực hoàn
cảnh sống của người đồng mình: “sống trên đá” , “sống trong thung” , “lên thác xuống ghềnh”... (0.25)

 Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói” -> gợi cuộc sống đói nghèo,
khó khăn, cực nhọc.
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
-> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói
nghèo của quê hương.
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: Người
đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người
đồng mình chấp nhận và thủy chung gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và
phải chăng, chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để rồi tình yêu
quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.
+ Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó
là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình
cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người
- Người đồng mình làm ăn sinh sống trên non cao, trên thung lũng xa xôi, gắn với hoàn cảnh địa lý hiểm trở,
cheo leo, khó cấy trồng, canh tác. Họ bị bủa vây giữa cái đói, cái nghèo, cuộc sống cơ cực, nhọc nhằn, lam lũ
quanh năm. Hình ảnh thác, ghềnh không chỉ tả thực về mặt địa lý, địa hình mà còn là biểu tượng cho mọi khó
khăn, gian khổ trong cuộc sống (0.25)

3. Vẻ đẹp của người đồng mình luôn sáng ngời trong hoàn cảnh sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn:

- Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con
người biết lo toan và giàu mơ ước, giàu ý chí, nghị lực (Cao đo nỗi buồn – xa nuôi chí lớn) (0,5).

"Người đồng mình thương lắm con ơi!


Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn".
+ Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình cảm yêu thương chân
thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng mình đã trải qua.
+ Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi
buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người.
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử thách càng lớn thì ý chí
con người càng mạnh mẽ.
=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn. Song
họ vẫn sống ân nghĩa, thủy chung
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trong đá ko chê đá gập ghềnh
Sống trong thung ko chê thung nghèo đói
(0,5).- Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói” -> gợi cuộc sống đói
nghèo, khó khăn, cực nhọc.
Tinh thần lạc quan, ko sợ gian khổ (Lên thác xuống ghềnh – Ko lo cực nhọc)
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh ko lo cực nhọc
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
-> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói
nghèo của quê hương.
- Sống hồn nhiên, phóng khoáng ( Sống như sông như suối) (0,5).

- Khát vọng sống mạnh mẽ (Điệp ngữ “sống”) (0,5).

song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.

- Vẻ đẹp bản lĩnh, khí phách (Người đồng mình thô sơ da thịt – chẳng mấy ai nhỏ bé) (0,5).

- Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đối lập tương
phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
+ Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình.
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói cụ thể về những con người mộc mạc, giản dị.
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt cách và niềm tin.
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm
tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí.
- Vẻ đẹp của tinh thần tự lực tự cường, thái độ tự tôn dân tộc (Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương)
(0,5).
- Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng mình còn ngời sáng tinh thần tự tôn dân tộc và khát vọng
xây dựng quê hương:
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”.
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc – độc đáo mà vẫn chứa đựng ý vị sâu xa.
+ Hình ảnh “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang tính tả thực (chỉ truyền thống làm
nhà kê đá cho cao của người miền núi), vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc. Người đồng mình đã tự tay xây
dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu, sánh tầm với các miền quê khác trên mảnh đất hình chữ S
thân yêu.
+ Câu thơ ngầm chứa niềm tự hào kiêu hãnh bởi họ vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Đánh giá (0.5):

- Với thể thơ tự do, ngôn ngữ, hình ảnh mộc mạc, đậm đà màu sắc địa phương cùng giọng điệu thơ chứa chan
cảm xúc yêu thương, tự hào, bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người đồng mình với những vẻ đẹp
đáng yêu đáng quý.

- Mượn lời người cha nói với con, bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc
miền núi, từ đó gợi nhắc ta tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc đời.
Đây cũng là ý nghĩa nhân văn và chiều sâu văn hóa của bài thơ.

ĐỀ 6

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

“Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?
Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy

tuổi đầu…Ông lão nắm chặt hai bàn tay mà rít lên:
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã
thế này…”

Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Năm sáng tác

Câu 2 (0,5 điểm): Đoạn văn ghi lại tâm trạng nhân vật “ông lão” trong hoàn cảnh nào?

Câu 3 (1 điểm): Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những hình thức ngôn ngữ gì để thể hiện nội
tâm nhân vật? Nêu ngắn gọn tác dụng của những hình thức ngôn ngữ đó?

Câu 4 (1 điểm): Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “ông lão” trong đoạn trích trên?

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

“Ước mơ là động lực giúp con người có thể vươn lên”.

Bằng một đoạn văn ngắn, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của ước mơ trong cuộc sống.

Câu 2: ( 5 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên- trong “Lặng Lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long

HƯỚNG DẪN ĐỀ 12

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1:

- Đoạn văn trích từ văn bản “Làng” (0.25). - Tác giả: Kim Lân (0.25) – năm 1948

Câu 2: Đoạn văn ghi lại tâm trạng nhân vật “ông lão” trong hoàn cảnh ông nghe tin làng Chợ Dầu quê
hương ông theo giặc (0.5).

Câu 3:

- Đoạn văn sử dụng hình thức ngôn ngữ: Độc thoại và độc thoại nội tâm

- Tác dụng: Những câu độc thoại và độc thoại nội tâm đã thể hiện tâm trạng dằn vặt, buồn tủi, đau đớn,
căm giận của ông lão khi nghe tin làng Chợ Dầu làm Việt gian (0.5)

Câu 4: Vẻ đẹp của nhân vật “ông lão” trong đoạn trích:
+ Cảm nhận được tình thương con ở ông lão. Ông xót xa cho lũ trẻ ngây thơ, vô tội bị mang tiếng “trẻ
con làng Việt gian” (0.25)

+ Cảm nhận được lòng yêu nước thiết tha, sâu nặng: Ông lão đã đặt tình yêu nước lên trên tình cảm cá
nhân là tình yêu làng. Ông căm giận khi làng theo giặc, phản bội cách mạng (0.75).

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1:

- Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghị luận xã hội

* Yêu cầu về nội dung:

- Khẳng định được vai trò của ước mơ trong cuộc sống: Ước mơ là động lực giúp con người có thể vươn
lên (0.25)

- Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ được vai trò và ý nghĩa của ước mơ (1.75 điểm)

+ Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng nhờ có ước mơ, cuộc sống của mỗi người thêm tươi đẹp, ý
nghĩa (0.25)

+ Ước mơ định hướng cho hành động, là động lực để con người phấn đấu, quyết tâm. Có ước mơ, con
người mới có mục đích để nỗ lực vượt qua trở ngại, vươn tới thành công (0.5)

+ Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được vì thế
quá trình phấn đấu thực hiện ước mơ sẽ giúp con người rèn được những đức tính tốt đẹp như sự kiên trì,
bền chí… (0.25)

+ Khi chúng ta phấn đấu đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta khẳng định được năng lực của mình và
sẽ được mọi người yêu quý, nể trọng. Phấn đấu đạt được ước mơ, ta còn góp sức làm đẹp cho cộng
đồng, xã hội, ví dụ như những cống hiến, phát minh của các nhà khoa học… (0.5)

+ Sống không có ước mơ đồng nghĩa với sống hoài, sống phí, không cảm nhận được ý nghĩa sự sống
(0.25)

Câu 2( 5đ)

a. Mở bài: Giới thiệu về TG, TP, NV anh TN

b. Thân bài

- Hoàn cảnh sống, làm việc, các công việc hàng ngày.
+ Hoàn cảnh sống: Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi
Sa Pa...
+ Công việc: Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước
thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu
- Vẻ đẹp trong tính cách:
+ Suy nghĩ đúng đắn về công việc
- Lời tâm sự về cuộc sống với ông họa sĩ và cô kĩ sư (Khi ta làm việc ta với công việc là đôi...;
nhờ việc phát hiện một đám mây khô đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta...; mong
muốn được làm việc ở độ cao lý tưởng trên đỉnh Phan-xi-păng...)
- Là người có những hành động đẹp
- Yêu nghề…
- Phong cách sống đẹp…
- Tự tc cuộc sống…
- Cởi mở, đáng mến
- Ân cần chu đáo…
- Khiêm tốn
c. Kết bài: Cảm nhận sau cuộc gặp gỡ và trò chuyện với ông họa sĩ, cô kĩ sư.

ĐỀ 7

Câu 1: ( 3 điểm ) Cho hai câu thơ:

Sấm cũng bớt bất ngờ


Trên hàng cây đứng tuổi

a. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm nào ? Của ai ? Năm sáng tác?

b. Hai câu thơ đó có sử dụng biện pháp tu từ nào ? Nghệ thuật tu từ đó được biểu hiện qua hình
ảnh nào ? Tác dụng?

c. Xác định phép liên kết trong các câu sau đây?

“Chị Thao vấp ngã, tôi đỡ chị. Nhưng chị vùng ra, mắt mở to, mờ trắng đi như không còn
sự sống.”

Câu 2: ( 2 điểm ) Nêu suy nghĩ của em về lối sống giản dị.

Câu 3: ( 5 điểm ) Phân tích bài thơ “Múa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải:

ĐÁP ÁN:

\Câu/ ý Nội dung Điểm

1 2

a a. Hai câu thơ trích trong tác phẩm “Sang thu” của Hữu Thỉnh. 0,5

b. Hai câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. 0,5

Hình ảnh:

b Sấm: tượng trưng cho những tác động bất thường của ngoại cảnh. 0,25

Hàng cây đứng tuổi: tượng trưng cho con người đã bước sang tuổi
trung niên
0,25

c. Phép liên kết trong những câu văn:

c Phép lặp: chị 0,25


0,25
Phép nối: Nhưng

2 3

1. Về kĩ năng: Biết viết một bài văn theo thể loại nghị luận về một vấn
đề về lối sống.

2. Nội dung cần bàn: Lối sống giản dị.

Giải thích: Lối sống giản dị là sự hài hòa với môi trường xung quanh,
phù hợp với những chuẩn mực giá trị văn hóa chung của cộng đồng và
xã hội, phù hợp giữa nội dung và hình thức, thể hiện bản lĩnh văn hóa. 0,5

Đánh giá vấn đề: Lối sống giản dị là vô cùng cần thiết đối với mỗi
con người. Vì đây là vẻ đẹp truyền thống của con người Việt Nam,
phù hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc. 0,5

Bàn bạc, mở rộng, nâng cao vấn đề:

Biểu hiện cụ thể: Lối sống giản dị thể hiện ở cách ăn mặc, tiện
nghi, phong cách, thói quen sinh hoạt…( ví dụ chứng minh như 0,75
Nguyễn Trãi, Bác Hồ… ) Vẻ đẹp lối sống giản dị thể hiện ở chiều sâu
văn hóa tinh thần, thể hiện ở đạo đức, tư cách và kĩ năng sống của một
con người trong mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng, với môi trường
sống.

Lật ngược vấn đề: Giản dị đối lập với phô trương, hình thức chủ
nghĩa, trống rỗng, khuôn sáo. Giản dị cũng đối lập với thói cẩu thả,
tác phong tùy tiện, lôi thôi bừa bãi, luộm thuộm. Đề cao lối sống giản
dị là phải lên án lối sống xa hoa, đua đòi, chạy theo nhu cầu tầm
thường.
0,75
Liên hệ: với lối sống của bản thân và các bạn trong lớp, trường…

0,5

ĐỀ 8

Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn thơ:

Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này,kể nọ,


Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Của ai?

b. Lời người bà trong đoạn thơ trên được dẫn theo cách nào?Vì sao em xác định như vậy?

c. Người bà đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nói rõ nguyên nhân vi phạm của người bà?

d. Từ đó em có cảm nhận gì về người bà trong đoạn thơ?

Câu 2 ( 1,0 điểm): Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì
sao Kim Lân lại không đặt tên truyện là: “Làng Chợ Dầu” mà lại đặt là“Làng”

Câu 3 (2 điểm) Tinh thần lạc quan rất cần thiết trong cuộc sống. Hãy viết đoạn văn nghị luận
bàn về vấn đề đó
Câu 4 (6 điểm): Trong bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu, người lính nông dân hiện lên với
nhiều tình cảm đẹp đẽ đáng quý. Em hãy làm sáng rõ.
..............................................................................
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
Câu 1

a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản: “Bếp lửa” (0,25 điểm),
Tác giả Bằng Việt (0,25 điểm)

b. Lời người bà trong đoạn thơ trên được dẫn theo cách trực tiếp (0,5 điểm), vì nó được đặt sau
dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép (0,5 điểm)

c. - Người bà trong đoạn thơ đã vi phạm phương châm về chất (0,25)

- Có sự vi phạm này vì người bà đã ưu tiên cho một lí do khác quan trọng hơn: để các con ở
chiến khu yên tâm công tác, không phải lo lắng cho gia đình.(0,5)

- Bà là hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam trong kháng chiến: yêu thương con
cháu, giàu đức hi sinh và cũng là người yêu nước, lo lắng cho cuộc kháng chiến của dân tộc.
( 0,75 điểm)

Câu 2.
- Nếu đặt tên là “Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ đề cập đến cuộc sống và con người ở
một làng quê cụ thể vì thế ý nghĩa tác phẩm sẽ không được mở rộng.(0,5 điểm)
- Đặt tên là “Làng”ý nghĩa tác phẩm sẽ mang tính khái quát hơn, bởi “làng” là tên gọi gần
gũi, thân mật với tất cả mọi người nhất là người nông dân. Vì thế nhan đề “Làng” sẽ làm
rõ hơn chủ đề tác phẩm: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của người nông dân trong
kháng chiến.(0,5 điểm)

- Câu 3.
1. Mở đoạn
Giông tố, gian nan cuộc đời không ai muốn nhưng cũng khó ai tránh khỏi, bởi vậy những khó
khăn hoặc khiến ta chùn bước hoặc giúp ta trở nên tốt đẹp hơn tùy thuộc vào cách đối diện của
mỗi người. Bởi vậy mà tinh thần lạc quan rất quan trọng.

2. Thân đoạn:
1. Giải thích lạc quan
 Lạc quan là thái độ sống

- Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gì xảy ra

- Lạc quan như là một liều thuốc bổ cho cuộc sống tươi đẹp hơn.

- Lạc quan là luôn hướng về những điều tốt đẹp, thấy được những tia hy vọng trong khổ đau,
nhìn nhận mọi việc theo hướng tích cực

2. Ý nghĩa của tinh thần lạc quan

- Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người

- Tinh thần lạc quan sẽ giúp chúng ta có được sự phấn chấn, động lực để cố gắng hơn

- Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn

- Giúp con người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống

- Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc

3. Biểu hiện của tinh thần lạc quan

- Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra

- Luôn yêu đời, yêu cuộc sống

- Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gì xảy ra

4. Một số tấm gương về tinh thần lạc quan

+ Trong văn học: Nho, Thao, Phương Định (TP “Những ngôi sao xa xôi”)- Lê Minh Khuê

+ Trong đời sống:

- Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng


- Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống

- Các em bé bị bỏ rơi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình

- Tinh thần sống lạc quan góp phần lớn vào xây dựng đời sống văn minh, tốt đẹp hơn

5. Mở rộng vấn đề

Trái ngược hoàn toàn với lạc quan là bi quan ... Hậu quả?

3. Kết đoạn Mỗi chúng ta hãy giữ cho mình tinh thần lạc quan, hãy luôn tin vào cuộc sống,
mạnh mẽ như những bông hoa hướng dương, luôn nhìn về phía mặt trời, hướng về ánh sáng của
sự sống

Câu 4
- Kiểu bài: Nghị luận CM
- Nội dung: Tình cảm đẹp đẽ đáng quý của người lính nông dân trong bài thơ “
Đồng chí” - Chính Hữu.
ý 1: Họ yêu nước thiết tha -> có lý tưởng sống đẹp:
+ Sẵn sàng ra trận
+ Sẵn sàng vượt qua muôn nỗi khó khăn của cuộc sống chiến trường để hoàn
thành nhiệm vụ.
ý 2: Họ yêu quê hương sâu nặng
ý 3: Họ lạc quan, yêu đời
ý 4: Họ mơ mộng, lãng mạn, đầy lòng yêu thiên nhiên và cái đẹp
ý 5: Họ gắn bó với đồng chí, đồng đội
Đánh giá chung: Trong bài thơ “Đồng chí” - Chính Hữu, người lính nông dân hiện hiện
lên với nhiều tình cảm đẹp đẽ đáng quý. Cách biểu hiện tình cảm lặng lẽ, kín đáo chứ không ồn
ào nhưng sâu sắc, thấm thía. Qua đó, tác giả khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp tinh thần của người
lính CMVN

ĐỀ 9

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn văn sau:
“Đối với chính nhà họa sĩ, vẽ bao giờ cũng là một việc khó, nặng nhọc, gian nan. Làm một
bức chân dung, phác họa như ông làm đây, hay rồi vẽ dầu, làm thế nào hiện lên được mẫu
người ấy? Cho người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa? Và làm
thế nào đặt được chính tấm lòng của nhà họa sĩ vào giữa bức tranh đó? Chao ôi, bắt gặp một
con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là
một chặng đường dài”.

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1 điểm): Giải thích ngắn gọn ý nghĩa nhan đề văn bản.

Câu 3 (0.5 điểm): Chỉ ra thành phần khởi ngữ, TP biệt lập được sử dụng trong đoạn văn trên.

Câu 4 (1 điểm): Qua đoạn văn, em có nhận xét gì về nhân vật nhà họa sĩ?

Phần III: Làm văn (6 điểm)


Câu 1. (1,5 điểm)
Từ nội dung của câu chuyện trong phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận với
câu chủ đề: Tình yêu thương là sức mạnh giúp con người vượt qua mọi hoàn cảnh.
Câu 2. (4,5 điểm)
“Cái cốt lõi của nghệ thuật là tính nhân đạo.” (Nguyên Ngọc).Em hãy phân tích nhân vật Vũ
Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) của
Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005) để làm sáng tỏ cho nhận định trên.
----------------- HẾT ------------------

ĐÁP ÁN

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1:

- Đoạn trích trên nằm trong văn bản “Lặng lẽ Sapa” (0,25)
- Tác giả: Nguyễn Thành Long (0,25)
Câu 2: Ý nghĩa nhan đề văn bản:

“Lặng lẽ Sapa” là một nhan đề độc đáo, giàu ý nghĩa, làm sáng rõ chủ đề tác phẩm.

- Với nghệ thuật đảo ngữ, tác giả đã đưa tính từ « lặng lẽ » lên trước từ chỉ địa danh
“Sapa” (0.25).
Nhan đề nhằm khẳng định:
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa - vẻ đẹp lặng lẽ, êm đềm và rất thơ mộng. Đây cũng là nhịp
sống bình yên của vùng đất xa xôi và nên thơ ấy (0.25).

+ Khắc hoạ vẻ đẹp của những con người lao động lặng thầm. Họ làm việc say mê không hề
nghĩ đến nghỉ ngơi và cũng không cần ai biết đến mình. Họ là những con người rất đỗi khiêm
tốn, những anh hùng vô danh đang lặng lẽ tỏa hương sắc cho đời (0.5).

 Nhan đề hàm chứa cả đề tài, chủ đề, tình cảm của tác giả gửi gắm vào tác phẩm. Đó là
nét đặc sắc của NTL khi đặt tên cho TP của mình

Câu 3: Chỉ ra thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn:

- Đối với chính nhà họa sĩ – TP khởi ngữ - đề cập đến nhân vật được nói đến trong câu (Ông họa
sĩ)

-Thành phần cảm thán (thể hiện qua từ “Chao ôi” bộc lộ cảm xúc mừng vui, xúc động của
người nói)

Câu 4: Cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật người họa sĩ:

- Nhà văn trần thuật câu chuyện theo điểm nhìn của ông họa

sĩ – một người từng trải, có con mắt nghệ thuật, sự cảm

nhận tinh tế

- Ông có những trăn trở, suy tư về sáng tác. Đó là người họa sĩ yêu nghề, nâng niu cái đẹp, có khát vọng
cống hiến cho nghệ thuật dù tuổi đã cao. Nhân vật người họa sĩ góp phần tỏa sáng chủ đề: Ca ngợi những
con người lao động âm thầm, lặng lẽ cống hiến hết sức mình cho công cuộc xây dựng đất nước.

Phần III: Làm văn (6 điểm)


Câu 1. (1,5 điểm)
*Yêu cầu về hình thức (0,25 điểm)
- Viết đúng hình thức đoạn văn
- Có câu chủ đề như yêu cầu ở đề bài.
- Đoạn văn không mắc quá 3 lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
Lưu ý: Nếu thiếu một trong các ý trên -0,25 điểm
*Yêu cầu về nội dung (1,25 điểm)
Đoạn văn yêu cầu bàn luận về một khía cạnh của vấn đề nên học sinh không cần làm theo cấu
trúc của một bài nghị luận. Có nhiều cách lập luận khác nhau nhưng phải nêu được các ý cơ bản
sau:
- Tình yêu thương sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ
sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. (dẫn chứng minh họa)
- Tình yêu thương tạo sức mạnh cảm hóa kì diệu đối với những con người “lầm đường lạc lối”,
mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để họ có cuộc sống tốt đẹp hơn. (dẫn chứng minh
họa)

- Tình yêu thương giữa con người với con người là cơ sở để xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn
hóa.

- Phê phán những con người sống vô cảm, thiếu tình yêu thương, chỉ biết chăm lo cho lợi ích cá
nhân mà dửng dưng trước nỗi đau, bất hạnh của người khác….

Lưu ý: Mỗi ý cho 0,25 điểm

- Bài học rút ra: Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, bởi vậy chúng ta hãy
nâng niu hạnh phúc gia đình, hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ
trong cuộc đời, hãy cho đi yêu thương để nhận về yêu thương. (0,25 điểm)

Câu 2. (4,5 điểm)

Yêu cầu chung: Học sinh hiểu ý kiến, biết phân tích có định hướng để làm nổi bật vấn đề theo
yêu cầu của đề bài, có kĩ năng làm bài nghị luận văn học: có khả năng lập ý, hệ thống hóa, cảm
nhận dẫn chứng, diễn đạt...

Yêu cầu cụ thể

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):

- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp
lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề

- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết bài, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài chỉ có một
đoạn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề nghị luận: từ việc phân tích nhân vật Vũ Nương để thấy giá
trị nhân đạo trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”

- Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận, lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm,
dẫn chứng cụ thể và sinh động.Chấp nhận những cách triển khai vấn đề nghị luận khác (Phân
tích nhân vật Vũ Nương rồi từ đó chỉ ra giá trị nhân đạo của tác phẩm). (3,5 điểm)
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhận định, nhân
vật Vũ Nương (0,25 điểm)
* Giải thích (0,25 điểm)

- Nhận định đã khẳng định yếu tố cốt lõi làm nên giá trị của một tác phẩm là giá trị nhân đạo.

- Giá trị nhân đạo trong một tác phẩm thường được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau: là
sự đồng cảm xót thương cho những bất hạnh của con người; là thái độ trân trọng ngợi ca vẻ đẹp,
ước mơ, khát vọng của con người; là sự lên án những thế lực bạo tàn đã chà đạp thân phận con
người, tước đoạt quyền sống, quyền hạnh phúc của con người...

* Biểu hiện của giá trị nhân đạo qua nhân vật Vũ Nương:

-Qua vẻ đẹp của Vũ Nương, tác giả đãtrân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của con người. (1,25
điểm)

+ Vũ Nương có tư dung tốt đẹp

+ Vũ Nương mang vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người phụ nữ Việt Nam truyền thống:

 Là người vợ rất mực dịu dàng, đằm thắm, thuỷ chung: biết chồng đa nghi luôn giữ gìn
khuôn phép; khi chồng đi lính dặn dò những lời tình nghĩa, chu đáo “chàng đi chuyến
này...cánh hồng bay bổng”; khi xa chồng luôn giữ gìn tiết hạnh, nhớ mong khắc khoải;
khi bị chồng nghi oan bình tĩnh phân trần, khẳng định tấm lòng thủy chung,đau khổ, thất
vọng tìm đến cái chết vì hạnh phúc tan vỡ, tình yêu không còn (bình rơi trâm gãy, mưa
tạnh mây tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió...)

 Là người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng tận tình khi đau ốm, thái độ lúc nào
cũng ân cần, dịu dàng, khi mẹ chồng mất hết lời thương xót, việc ma chay tế lễ, lo liệu
như đối với cha mẹ đẻ mình.

 Là người mẹ hết lòng vì con: yêu thương con, không muốn để con thiếu tình cảm của cha
(dỗ con bằng chiếc bóng trên tường)

 Là người phụ nữ trọng danh tiết phẩm giá: tìm đến cái chết để bảo toàn danh dự…

=> Tác phẩm đã thể hiện sự trân trọng, ngợi ca con người.

- Qua bi kịch, qua nghệ thuật xây dựng nhân vật Vũ Nương, tác phẩm đã thể hiệnniềm xót
thương, đồng cảm trước bất hạnh của con người. (1,25 điểm)

+Vũ Nương phải chịu một cuộc tình duyên ngang trái: cuộc hôn nhân không bình đẳng, nàng
đẹp người đẹp nết nhưng lấy Trương Sinh con nhà giàu không có học, tính đa nghi, đối với vợ
phòng ngừa quá sức.=> Tác giả đã đồng cảm với con người không may mắn.

+ Vũ Nương phải chịu nhiều đau khổ khi chồng đi lính: nàng phải sống những ngày tháng vất
vả, chờ chồng đằng đẵng, một mình chăm mẹ già, con dại. => Tác giả đã cảm thông với nỗi khổ
của con người.
+Vũ Nươngbị chồng xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất: bị
đối xử một cách bất công, vô lí, bị hiểu lầm không có cơ hội được minh oan, không có quyền
được tự bảo vệ...=> Tác giả đã thể hiện sự thương cảm với con người.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật Vũ Nương: tác giả đã mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì
để xoa dịu nỗi bất hạnh lớn lao mà Vũ Nương phải chịu: Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi
oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xưa. => Sự đồng cảm, xót thương,
trân trọng con người của nhà văn.

-Qua nguyên nhân dẫn đến bi kịch của nhân vật Vũ Nương, tác phẩm đã lên án những thế lực
tàn bạo chà đạp lên hạnh phúc và quyền sống của con người. (0,25 điểm)

+ Truyện đã lên án xã hội phong kiến với hủ tục nam quyền độc đoán phi lí, gây nhiều bất công
cho người phụ nữ mà hiện thân của xã hội ấy là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông
mù quáng, vũ phu, gia trưởng.

+ Truyện cũng tố cáo thế lực đồng tiền bạc ác: Trương Sinh con nhà giàu không có học, một lúc
bỏ ra trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương. Điều đó tạo cho Trương Sinh một cái thế bên cạnh cái
thế của người đàn ông gia trưởng trong xã hội phong kiến, gây ra bi kịch cho người con gái đẹp
người đẹp nết.

* Đánh giá (0,25 điểm)

-Vũ Nương là nhân vật chính. Qua nhân vật Vũ Nương ta thấy được tình cảm yêu thương, trân
trọng con người của nhà văn.

-Giá trị nhân đạo là yếu tố cốt lõi làm nên chiều sâu ý nghĩa, sức sống cho tác phẩm Chuyện
người con gái Nam Xương, làm phong phú thêm cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học
trung đại Việt Nam nói riêng và văn học dân tộc nói chung.

d) Sáng tạo (0,25 điểm):

- Điểm 0,25: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các yếu tố
biểu cảm…), thể hiện được quan điểm, thái độ riêng, sâu sắc của người viết nhưng không trái
với chuẩn mực đạo lí, pháp luật

- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các yếu
tố biểu cảm…), không có quan điểm, thái độ riêng, sâu sắc của người viết hoặc quan điểm, thái
độ trái với chuẩn mực đạo lí, pháp luật

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

- Điểm 0,25: Không mắc lỗi hoặc mắc 1 số lối nhỏ về diễn đạt, dùng từ, đặt câu

- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu
UBND HUYỆN NINH GIANG ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
TRƯỜNG THCS HƯNG LONG Năm học 2019 – 2020
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 60 phút
(Không kể thời gian giao đề)

PHẦN I. ĐỌC- HIỂU(3 điểm)


Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Không có kính rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
(Trích sách Ngữ văn 9 – Tập 1)
Câu 1 (1,0điểm)
Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào?Tác giả là ai?
Câu 2 (1,0điểm)
Chỉ ra biện pháp nghệ thuật trong câu thơ cuối, nêu tác dụng?
Câu 3 (1,0điểm)
  Từ ý thơ trên, hãy nêu suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay.
PHẦN II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm).
Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về cách bảo vệ bản thân trước đại dịch Covit 19.
Câu 2 (5,0điểm)
Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh
Khuê.

------------Hết----------

 
UBND HUYỆN NINH GIANG HƯỚNG DẪN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
NĂM HỌC 2019 - 2020
Môn: Ngữ văn 9 
                                                    
Phần
Câu Đáp án Điểm
1 Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính 0,5 đ
(1 điểm)
Phần I. Tác giả: Phạm Tiến Duật 0,5 đ
Đọc – hiểu
(3 điểm)
Hoán dụ, Ẩn dụ: trái tim- người chiến sĩ với lòng
2 yêu nước, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam 1,0đ
(1điểm) thống nhất ĐN…
*Về hình thức: HS có thể viết dưới dạng đoạn văn
ngắn
*Về nội dung: Có thể làm nổi bật một số nội dung
sau:
- Tinh thần hiếu học, vượt khó đã trở thành truyền
thống tốt đẹp của người Việt Nam.
- Giới trẻ ngày nay tiếp thu truyền thống quý báu
3 (1,0 đ)
của ông cha và không ngừng làm vẻ vang truyền
(1điểm) thống đó.
- Vượt lên gian khó, đã biến những ước mơ thành
hiện thực và gặt hái những thành công (D/c:đem
những tấm huy chương vàng, đem vinh quang về
cho Tổ quốc).
- Liên hệ với bản thân
(GV căn cứ vào bài làm để cho điểm)
1 a. Về kĩ năng:
Phần II. (2 điểm) - Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội ( Đáp
Làm văn ứng yêu cầu về hình thức đoạn văn, nội dung đảm
(7 điểm) bảo truyền đạt tương đối trọn vẹn một khía cạnh
của vấn đề), vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách sử dụng dẫn chứng phù hợp đẻ làm
sáng tỏ luận điểm.
- Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
Giải thích
- Covít 19 là một bệnh viêm đường hô hấp cấp gây
ra bởi một chủng vi rút mới corona, có khả năng
lây nhiễm rất cao và chưa có thuốc đặc trị.
Cách phòng chống:
- Tìm hiểu về tính chất nguy hiểm của Virut
- Thực hiện các biện pháp phòng tránh để bảo vệ
bản thân và cộng đồng như:
+ Hạn chế tập trung đông người, tránh không tiếp
xúc với ng bị bệnh hoặc có các dấu hiệu bị bệnh;
+ Đeo khẩu trang, xúc miệng, rửa tay thường
xuyên đúng cách;
+ Tập thể dục thường xuyên, ăn uống đủ bữa bảo
đảm dinh dưỡng, ngủ đủ giấc nhằm nâng cao thể
lực, tăng sức đề kháng. Đảm bảo môi trg sống sạch
sẽ, thường xuyên lau chùi…,
+ Nếu có triệu chứng thì cần gọi ngay cho cơ sở y
tế gần nhất,
+ Thực hiện tốt yêu cầu cách li khi cần…
Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh là việc
làm có ý nghĩa quan trọng thể hiện trách nhiệm
của bản thân trước cộng đồng góp phần đẩy lùi
Covits 19.
* Lưu ý:
- Thí sinh cần có ít nhất một dẫn chứng phù hợp
trong đoạn văn. Giám khảo trừ 0,5điểm nếu thí
sinh không đưa đc dẫn chứng.
- Đề bài chỉ yêu cầu viết một đoạn văn triển khai
một khía cạnh của vấn đề. Giám khảo trừ 0,5 điểm
trong quỹ điểm nếu HS viết theo mô hình bài văn
thu nhỏ.
2 *Yêu cầu về hình thức:
(5 điểm) - Làm đúng thể loại: nghị luận văn học
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ
- Không sai chính tả, lỗi dùng từ, đăt câu
*Yêu cầu về nội dung:
 I.Mở bài:
+ Giới thiệu được tác giả tác phẩm.
+Giới thiệu được nhân vật Phương Định, nhận xét
đánh giá về nhân vật
II. Thân bài
1. Nêu khái quát chung
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Những ngôi sao
xa xôi sáng tác vào những năm 1970 trong thời kì
kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt
- Truyện viết về cuộc sống, chiến đấu của ba nữ
thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn
- Nêu rõ thực tế, thanh niên iền Bắc lúc bấy giờ
khí thế sôi nổi vì miền Nam “Xẻ dọc Trường Sơn
đi cứu nước- Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
- Phương Định là nhân vật chính xưng tôi kể
chuyện, cô cũng là người có nét đẹp tiêu biểu của
thế hệ trẻ anh hùng nhưng cũng mang những nét
đẹp riêng của con người đời thường
2. Phân tích nhân vật Phương Định
- Vẻ đẹp của Phương Định thể hiện qua lý tưởng
cách mạng, lòng yêu nước thiết tha (từ biệt gia
đình, quê hương để vào chiến trường, bất chấp
mọi gian khổ, hiểm nguy)
- Phẩm chất của thế hệ trẻ trong thời kháng chiến
chống Mỹ ngời sáng trong cô: dũng cảm, gan dạ,
kiên cường (D/c)
- Vẻ đẹp của tinh thần lạc quan thể hiện rõ qua cái
nhìn của Phương Định về công việc, chiến tranh và
cái chết (D/c)
- Có tinh thần trách nhiệm với công việc: nhận
nhiệm vụ phá bom nguy hiểm như một việc làm
quen thuộc hàng ngày, hành động chuẩn xác,
thuần thục
→ Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm
hồn nhạy cảm yếu đuối của cô trở nên bản lĩnh
kiên cường của người anh hùng cách mạng
- Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, mơ mộng
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nhân vật được xây dựng qua điểm nhìn, ngôn
ngữ, nghệ thuật miêu tả tâm lý và tính cách nhân
vật sâu sắc
4. Suy nghĩ về thế hệ trẻ thời chống Mỹ
- Là thế hệ chịu nhiều đau thương, gian khổ, hy
sinh
- Là thế hệ anh hùng sẵn sàng ra đi không tiếc
thân mình
- Thế hệ trẻ trung: trẻ tuổi, giàu nhiệt huyết, yêu
cuộc đời
III. Kết bài
Tác giả xây dựng hình ảnh nhân vật Phương Định
chân thực, sinh động, đẹp cả trong lý tưởng ý chí
lẫn tình cảm, phẩm chất
Người đọc cùng lúc thấy được phẩm chất anh
hùng và thế giới nội tâm phong phú của Phương
Định
Là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam thời
chống Mỹ
*Biểu điểm:
- Điểm 5: Làm đúng thể loại, đúng yêu cầu về nội
dung và hình thức.
- Điểm 4: Đáp ứng phần lớn các ý chính hoặc còn
mắc 1-2 lỗi chính tả
-Điểm 2-3: Bài làm đảm bảo một nửa yêu cầu về
các ý, bố cục rõ ràng, diễn đạt còn mắc một số lỗi
dùng từ hoặc chính tả.
- Điểm 1: Bài làm yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, bố
cục chưa rõ ràng.
- Điểm 0: HS không làm được bài
ĐỀ THI THỬ KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

NĂM HỌC: 2019 - 2020

MÔN THI: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (3.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ
thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không
bao giờ ta thấy họ đáng thương; không bao giờ ta thương…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá
rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì
khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính
tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ
buồn chứ không nỡ giận. Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng
hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão. Lão từ chối tất cả những cái gì tôi cho lão.
Lão từ chối một cách gần như là hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần…”

(Nam Cao, Lão Hạc)

a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?

b. Các từ: gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi thuộc từ loại gì?

c. Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn: “Nhưng hình như lão
cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão.”

d. Trong câu văn: “Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta
chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không
bao giờ ta thấy họ đáng thương, không bao giờ ta thương.”, nhà văn Nam Cao muốn nói với
chúng ta điều gì? (Trình bày ngắn gọn từ 3 đến 5 câu)

Câu 2 (2.0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về bệnh vô cảm trong
cuộc sống.

Câu 3 (5.0 điểm)

Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy:

……………………… Hết …………………………

ĐÁP ÁN

Câu Phần Yêu cầu Điểm


1 Đọc - hiểu văn bản 3.0
a - Mức tối đa: HS xác định đúng:

+ Phương thức biểu đạt: Tự sự, nghị luận 0.5


- Mức chưa đạt: HS không làm hoặc làm sai. 0

b - Mức tối đa: HS xác định được các từ: gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu 0.5
xa, bỉ ổi là các tính từ.

- Mức chưa đạt: HS không làm hoặc làm sai.


0

c - Mức tối đa: HS xác định được:

+ Thành phần biệt lập : hình như 0.5


+ Gọi tên thành phần biệt lập: tình thái 0.5
- Mức chưa tối đa:

+ HS xác định đúng thành phần biệt lập nhưng chưa gọi được tên hoặc 0.5
ngược lại
0
- Mức chưa đạt: HS không làm hoặc làm sai.
d - Mức tối đa: HS bày tỏ được cách hiểu của bản thân nhưng phải thuyết 1.0
phục. Có thể là: Nhà văn muốn nói: mỗi người hãy cố tìm mà hiểu những
người xung quanh bằng một tấm lòng nhân hậu bao dung… thì sẽ thấy
được những mặt tốt, những mặt đáng yêu của họ; còn nếu như ta sống thơ
ơ, vô cảm, không bao giờ chịu tìm và hiểu họ thì ta chỉ thấy họ là những
con người ngu ngốc, bần tiện, xấu xa…không bao giờ ta thương yêu họ.
Và như vậy cuộc sống sẽ vô cùng tẻ nhạt nặng nề…

- Mức chưa tối đa: HS trình bày cách hiểu của bản thân nhưng chưa rõ 0.5
ràng, thuyết phục.

- Mức chưa đạt: HS không làm hoặc làm sai.


0

2 Nghị luận xã hội 2.0


a. Yêu cầu về kĩ năng: 0.5

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bệnh vô cảm trong cuộc sống

- Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát, giàu sức thuyết phục.
b. Yêu cầu về nội dung: 1.0

* Học sinh lựa chọn cách lập luận phù hợp để trình bày vấn đề theo nhiều
cách khác nhau. Dưới đây là một số gợi ý định hướng:

- Giải thích ngắn gọn: Bệnh vô cảm là căn bệnh tâm hồn của những người
có lối sống ích kỷ, lạnh lùng, thờ ơ… trước những nỗi bất hạnh, những
điều xấu xa… trong cuộc sống xung quanh mình.

- Thực trạng, biểu hiện của căn bệnh vô cảm:

+ Thờ ơ với những buồn đau, sướng khổ của những người xung quanh.
(Dẫn chứng)

+ Thờ ơ với những vấn đề xã hội dù lớn, dù nhỏ. (Dẫn chứng)

+ Thờ ơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, của con người. (Dẫn
chứng)

+ Thờ ơ với những cái xấu, cái ác…(DC)

+ Thờ ơ với chính cuộc sống tương lai của bản thân

=> Sự vô cảm là một căn bệnh, một thứ dịch bệnh đáng sợ đang len lỏi
vào khắp hang cùng ngõ hẻm của xã hội, thậm chí còn len lỏi vào tận mỗi
gia đình, vào những người thân yêu ruột thịt của mỗi chúng ta…

- Nguyên nhân:

+ Do lối sống vị kỷ, chỉ biết mình mà thờ ơ với những thứ xung quanh

+ Do nhịp sống, guồng quay hối hả của xã hội hiện đại

+ Do bố mẹ quá nuông chiều con cái…

- Tác hại hậu quả: Bệnh vô cảm có tác hại ghê gớm đối với mỗi cá nhân
và xã hội

+ Vô cảm khiến con người thờ ơ, lạnh lùng đánh mất lương tâm, đạo đức.

+ Vì vô cảm mà con người có thể làm tất cả để thỏa mãn lòng ích kỷ của
bản thân.

+ Bệnh vô cảm sẽ làm mất đi một điều thiêng liêng quí giá nhất của con
người, đó là tình yêu thương. Và như vậy nó sẽ làm cho cuộc sống trở nên
băng giá.

- Rút ra bài học nhận thức:


c. Sáng tạo: Có ý tưởng sáng tạo trong cách diễn đạt. 0.25

d. Chính tả: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25
3 Nghị luận văn học 5.0
a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết viết bài văn nghị luận văn học.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận, có hệ thống luận điểm làm nổi bật vấn đề nghị
luận. Hành văn, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, sáng sủa,...

0.5

b. Yêu cầu về kiến thức: Bài làm đảm bảo các ý cơ bản sau:

4.0

1, Mở bài

   – Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

   + Nguyễn Duy là một trong những nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống
Mỹ. Sau 1975, những sáng tác của ông càng trở nên sâu sắc, đa nghĩa, thể
hiện sự đa diện của cuộc sống.

   + Bài thơ nói tới hình ảnh quen thuộc trong thi ca, nhưng với một hơi 0,5
thở hiện đại, mang nhiều suy tư, ý nghĩa ánh trăng trở nên khác biệt.

2, Thân bài

a, Con người trong quá khứ hòa mình với thiên nhiên, vầng trăng là tri 0,5
kỉ

   - Kí ức tuổi trẻ sống chan hòa với thiên nhiên, sống chân chất giản dị:

   + Lúc còn nhỏ: “sống với đồng”, “với sông”, “với bể”.

   + Trong thời chiến tranh: ở rừng, cuộc sống khó khăn thiếu thốn, tuy
vất vả nhưng vẫn đầy nét thơ mộng vì có trăng làm tri kỷ.

⇒ thiên nhiên nuôi dưỡng tâm hồn con người trở nên thơ ngây, trong
trẻo: “trần trụi”, “hồn nhiên” không đắn đo suy nghĩ, không toan tính
thiệt hơn. Trong khó khăn con người sống đùm bọc nhau, che chở cho
nhau như rừng như núi che chở cho quân dân khỏi kẻ thù.

   + Hình ảnh trăng lúc đó là vầng trăng “tình nghĩa”, vầng trăng bầu bạn,
vầng trăng hi vọng: theo chân con người trong những buổi hành quân, soi
sáng con đường những đêm tối, đem lại cảm giác bình yên, an ủi như
người thân.
0,5
b, Con người ở hiện tại lãng quên quá khứ

   - Hoàn cảnh hiện tại: ở thành phố đầy đủ tiện nghi với “ánh điện cửa
gương”, nhà cao tầng.

   - Vị trí của trăng hiện tại: “Như người dưng qua đường”, trở nên nhỏ
bé, xa lạ.

⇒ Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa hai khổ thơ đầu với khổ thơ thứ ba
tạo sự khác biệt, thay đổi một cách chớp nhoáng của hoàn cảnh sống, của
lòng người.
1,0
c, Sự đối diện giữa trăng và người

   - Hoàn cảnh: mất điện, sự tiện nghi của cuộc sống hiện đại đột ngột
biến mất, quay trở về thuở quá khứ khó khăn, tăm tối ⇒ nhân vật mở cửa
sổ và thấy vầng trăng tròn, tỏa sáng.

⇒ Tác giả sử dụng một loạt tính từ, động từ mạnh: thình lình, tối om, vội,
bật tung, đột ngột.

   - Sự đối diện giữa nhân vật với vầng trăng như đối diện với chính mình,
với quá khứ:

   + Tư thế đối mặt: Ngửa mặt lên nhìn mặt

   + Vầng trăng gợi lại những kỉ niệm trong quá khứ: đồng, bể, sông, rừng
– mỗi địa điểm gắn với đường đời của nhân vật đều có ánh trăng làm bạn.

   + Cảm xúc: trăng là hiện thân của tất cả những gì đã qua trong quá khứ,
là tuổi thơ, là chiến tranh gian khổ nhưng hào hùng, là sự hi sinh xương
máu nhưng đánh đổi lấy cuộc sống hiện tại tự do, đủ đầy. Nhân vật đã
lãng quên tất cả, mải mê hưởng thụ cuộc sống mới, đến khi nhìn lại thì
như đánh mất một phần bản thân mình, xúc động và hối hận.

d, Sự nhắc nhở, thức tỉnh con người không được quên giá trị truyền 1,0
thống, không được quay lưng với quá khứ

   - Sự bất biến của quá khứ, của giá trị truyền thống: Trăng vẫn luôn
“tròn vành vạnh”, là vầng trăng của sự bao dung, tha thứ (“kể chi người
vô tình”). Trăng không biết nói, cũng như quá khứ không biết trách móc
kẻ vô tình: “kể chi”.

   - Sự giật mình thức tỉnh của nhân vật: không ai trách móc anh ta, nhưng
tự bản thân anh đã nhận ra sai lầm của mình khi lãng quên quá khứ, bao
gồm cả những gì tốt đẹp, trong trẻo lẫn khó khăn, mất mát.

 - Liên hệ so sánh với câu nói nổi tiếng của nhà thơ Gamzatov: “Nếu anh
bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào anh bằng đại bác”

3, Kết bài
0,5
Khái quát giá trị bài thơ:

   - Bài thơ cho thấy những ý nghĩa khác của hình ảnh vầng trăng: vầng
trăng còn mang ý nghĩa như một chứng nhân lịch sử, chứng kiến cuộc
sống của con người trong quá khứ.

   - Bài thơ giàu tính triết luận, răn dạy con người không được lãng quên
quá khứ, ghi nhớ nó với lòng biết ơn và lấy nó làm động lực phấn đấu
cho tương lai.

c. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng. 0.25

d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25

Tổng điểm 10.0

You might also like