Professional Documents
Culture Documents
Đ Án File Word
Đ Án File Word
ĐỒ ÁN
THỰC TẬP QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
Đà Nẵng, 2021
MỤC LỤC
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Lớp 20KTHH2
2 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập ở giảng đường, chúng em nhận được nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc chúng em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Thanh Bình - người đã đồng hành cùng
Lớp 20KTHH2
3 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
chúng em trong suốt thời gian đồ án môn học. Thầy đã giúp đỡ chúng em rất nhiều
không chỉ nội dung mà còn cách trình bày đồ án sao cho hợp lý. Đây là lần đầu tiên
chúng em được tiếp cận với đồ án nên làm bài khó tránh khỏi những sai sót, mong
thầy cô trong nhóm Quá tình và thiết bị có thể bỏ qua cũng như chỉ dạy thêm cho
chúng em. Và nhóm cũng gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Nhiên liệu sinh học
Dầu khí miền Trung (BSR-BF) đã hỗ trợ chúng em tham quan và tìm hiểu về nhà
máy trong gian đoạn dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, tuy thời gian
tham gian có giới hạn nhưng cũng giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức bổ ích
về thực tế vận hành của các thiết bị. Một lần nữa, Nhóm 9 xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và Công ty Bio - Ethanol Dung Quất!
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CHƯNG LUYỆN
I. Khái niệm về chưng cất:
Lớp 20KTHH2
4 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
- Chưng cất là quá trình dùng nhiệt để tách hỗn hợp chất lỏng (cũng như hỗn hợp
khí hóa lỏng) thành những cấu tử riêng biệt, dựa trên độ bay hơi khác nhau của các
cấu tử trong hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các
cấu tử khác nhau). Thay vì đưa vào hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc
giữa hai pha như trong quá trình hấp thụ hoặc nhả khí, trong quá trình chưng cất
pha mới được tạo nên bằng sự bốc hơi hoặc ngưng tụ.
- Để thu được sản phẩm có độ tinh khiết cao, người ta tiến hành chưng nhiều lần
gọi là chưng luyện.
- Các phương pháp chưng cất thường gặp trong sản xuất:
+ Chưng đơn giản : dùng để tách sơ bộ và làm sạch các cấu tử khỏi tạp chất (yêu
cầu các cấu tử có độ bay hơi khác xa nhau).
+ Chưng bằng hơi nước trực tiếp : tách các hỗn hợp gồm các chất khó bay hơi và
tạp chất không bay hơi (chất được tách không tan trong nước).
+ Chưng chân không: trong trường hợp cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu tử.
+ Chưng luyện : là phương pháp phổ biến nhất dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp
các cấu tử dễ bay hơi có tính chất hòa tan một phần hay hòa tan hoàn toàn vào
nhau.
Chưng luyện ở áp suất thấp: dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ
cao.
Chưng luyện ở áp suất cao: dùng cho các hỗn hợp không hóa lỏng ở áp suất
thường.
II. Hỗn hợp hai cấu tử:
- Phân loại hỗn hợp hai cấu tử:
+ Hỗn hợp lý tưởng là hỗn hợp mà lực liên kết giữa các phân tử cùng loại và lực
liên kết giữa các phân tử khác loại bằng nhau và chúng hòa tan trong nhau theo bất
kì tỷ lệ nào, và cân bằng lỏng - hơi tuân theo định luật Raoult:
EA-B = EA-A = EB-B
+ Hỗn hợp thực là những hỗn hợp không hoàn toàn tuân theo định luật Raoult:
Chúng hoàn toàn tan lẫn vào nhau, nhưng có sai lệch dương với định luật
Raoult:
Lớp 20KTHH2
5 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
P=a . x . P
bh
với a>1
Trong trường hợp này lực liên kết giữa các phân tử khác loại bé hơn lực liên kết
giữa các phân tử cùng loại:
EA-B < EA-A ( EB-B)
Chúng hoàn toàn tan lẫn vào nhau, nhưng có sai lệch âm với định luật
Raoult: p=a . x . P bh với a<1
Trong trường hợp này lực liên kết giữa các phân tử khác loại lớn hơn lực liên kết
giữa các phân tử cùng loại:
EA-B > EA-A ( EB-B)
Chúng hoàn toàn tan lẫn vào nhau, nhưng tồn tại điểm đẳng phí. Tại đó, áp
suất hơi đạt giá trị cực đại. (ví dụ: hệ alcol etylic-nước)
Chúng hoàn toàn tan lẫn vào nhau, nhưng tồn tại điểm đẳng phí. Tại đó, áp
suất hơi đạt giá trị cực tiểu. (ví dụ: hệ axit nitric-nước)
Chúng tan lẫn một phần vào nhau. (ví dụ: hệ nước-n butanol)
Chúng hoàn toàn không tan lẫn vào nhau. (ví dụ: hệ benzen-nước)
- Khi chưng hỗn hợp hai cấu tử:
+ Sản phẩm đỉnh gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần cấu tử có độ bay hơi
bé.
+ Sản phẩm đáy gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần cấu tử có độ bay hơi
lớn.
III. Cân bằng lỏng - hơi:
- Cân bằng lỏng - hơi là trạng thái mà tại đó pha lỏng và pha hơi (pha khí) cân
bằng với nhau, tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ ở mức độ phân tử và lúc đó,
xem như là không có sự chuyển pha lỏng - hơi. Mặc dù, theo lý thuyết, quá trình
chuyển pha luôn đạt đến cân bằng, nhưng trên thực tế, sự cân bằng chỉ được thiết
lập trong một hệ tương đối kín, khi chất lỏng và hơi của nó tiếp xúc với nhau trong
thời gian đủ dài và không có sự tác động từ bên ngoài hoặc tác động từ từ.
Lớp 20KTHH2
6 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
- Nồng độ của pha hơi khi tiếp xúc với pha lỏng của nó, đặc biệt ở trạng thái cân
bằng, được đặc trưng bởi áp suất hơi, hoặc áp suất riêng phần trong hỗn hợp hơi.
Áp suất hơi cân bằng của một chất lỏng thường phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Ở
trạng thái cân bằng lỏng - hơi, một pha lỏng với những cấu tử có nồng độ nhất định
sẽ có pha hơi cân bằng, trong đó nồng độ hay áp suất riêng phần của các cấu tử hơi
sẽ đạt giá trị không đổi, phụ thuộc vào nồng độ của các cấu tử trong pha lỏng và
nhiệt độ. Ngược lai, nếu pha hơi có nồng độ các cấu tử hay áp suất riêng phần
không đổi thì ở trạng thái cân bằng, pha lỏng của nó có nồng độ không đổi, phụ
thuộc vào nồng độ pha hơi và nhiệt độ.
- Nồng độ cân bằng của mỗi cấu tử trong pha lỏng thường khác với nồng độ hay
áp suất hơi của nó trong pha hơi, nhưng giữa chúng có sự tương quan. Nồng độ cân
bằng lỏng - hơi thường được xác định qua thực nghiệm cho hỗn hợp lỏng - hơi có
nhiều cấu tử. Trong một số trường hợp, các số liệu của cân bằng lỏng - hơi có thể
được xác định nhờ Định luật Raoult, Định luật Dalton hay Định luật Henry.
- Cân bằng lỏng hơi được ứng dụng nhiều trong việc thiết kế tháp chưng cất, đặc
biệt là tháp đĩa.
Lớp 20KTHH2
7 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
- Trở lực khá cao. - Chi tiết cấu tạo - Thiết bị nặng, năng suất
phức tạp. thấp, độ ổn định thấp.
Nhược - Yêu cầu lắp đặt khắt khe
(lắp đĩa thật phẳng, lưu - Trở lực lớn. - Vệ sinh khó khăn nên
điểm
lượng làm việc phải phù - Tiêu tốn nhiều vật không sử dụng được với
hợp với kích thước lỗ). liệu liệu kim loại. chất lỏng bẩn.
Lớp 20KTHH2
8 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Lớp 20KTHH2
9 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Lớp 20KTHH2
10 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
đĩa thứ 3. Nhiệt độ của chất lỏng trên đĩa 3 thấp hơi ở đĩa 2, nên hơi được ngưng tụ
một phần và chất lỏng trên đĩa 3 có nồng độ là x3 > x2, ... Như vậy, trên mỗi đĩa
xảy ra quá trình truyền chất giữa hai pha lỏng và pha hơi. Một phần cấu tử dễ bay
hơi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi và một phần khác chuyển từ hơi sang lỏng.
Quá trình bốc hơi và ngưng tụ lặp đi lặp lại nhiều lần, cuối cùng trên đỉnh tháp thu
được sản phẩm đỉnh có nồng độ của cấu tử dễ bay hơi cao và dưới đáy tháp thu
được sản phẩm đáy có nồng độ cấu tử khó bay hơi cao.
3. Nguyên lí làm việc của hỗn hợp Formic acid - Acetic acid:
- Hỗn hợp Formic acid - Acetic acid là một hỗn hợp lỏng hòa tan hoàn toàn vào
nhau theo mọi tỷ lệ.
- Ta có: tSFormic acid = 100,80C < tSAcetic acid = 118,10C nên độ bay hơi của Formic acid
lớn hơn độ bay hơi của Acetic acaid. Vì vậy:
+ Sản phẩm đáy chủ yếu là Acetic acid và một phần rất ít Formic acid.
+ Sản phẩm đỉnh chủ yếu là Formic acid và một phần rất ít là Acetic acid.
- Nguyên lý làm việc:
Hỗn hợp Formic acid - Acetic acid từ thùng chứa (9) được bơm vào thùng cao vị
(3) rồi dẫn xuống thiết bị đun nóng (2). Sự có mặt của thùng cao vị đảm bảo cho
lượng hỗn hợp đầu vào tháp không dao động. Ở (2) dung dịch được đun nóng đến
nhiệt độ sôi bằng hơi nước bão hoà. Ra khỏi thiết bị đun nóng, dung dịch đi vào
tháp chưng luyện (1) ở vị trí đĩa tiếp liệu. Do đã dược đun nóng đến nhiệt độ sôi
nên tại đây Formic acid thực hiện quá trình chuyển khối từ pha lỏng sang pha hơi
và tiến về đỉnh tháp. Acetic acid là cấu tử khó bay hơi ở nhiệt độ này nó vẫn đang
ở thể lỏng và phân phối xuống dưới. Như vậy trong tháp, hơi Formic acid đi từ
dưới lên gặp lỏng Acetic acid đi từ trên xuống. Vì nhiệt độ càng lên càng thấp nên
khi hơi Formic acid đi từ dưới lên có mang theo một phần cấu tử Acetic acid, cấu
tử có nhiệt độ sôi cao sẽ ngưng tụ lại và cuối cùng ở trên đỉnh ta thu được hỗn hợp
gồm hầu hết cấu tử Formic acid dễ bay hơi. Hơi Formic acid vào thiết bị ngưng tụ
(5) được ngưng tụ lại. Một phần chất lỏng ngưng đi qua thiết bị làm lạnh (6) đến
nhiệt độ cần thiết rồi đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh (7). Một phần khác hồi lưu
về tháp ở đĩa trên cùng để tăng mức độ tách. Tương tự, quá trình dịch chuyển của
Benzen sẽ kéo theo một phần cấu tử Formic acid và càng xuống thấp nhiệt độ của
tháp càng tăng khi chất lỏng Acetic acid đi từ trên xuống gặp hơi Formic acid có
nhiệt độ cao hơn, một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp được bốc hơi và do đó nồng
Lớp 20KTHH2
11 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
độnAcetic acid khó bay hơi trong chất lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng ở đáy tháp
ta thu được hỗn hợp lỏng gồm hầu hết là chất lỏng Acetic acid khó bay hơi. Chất
lỏng ở đáy tháp khi ra khỏi tháp được làm lạnh rồi đưa vào thùng chứa sản phẩm
(8). Để tiết kiệm hơi đốt người ta có thể dùng hơi ở đỉnh tháp để đun nóng hỗn hợp
ban đầu.
CHƯƠNG III:
Lớp 20KTHH2
12 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Lớp 20KTHH2
13 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
- xP : nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh. [% mol]
- xW : nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy. [% mol]
- MF : khối lượng mol trung bình của hỗn hợp đầu. [g/mol]
- MP : khối lượng mol trung bình của sản phẩm đỉnh. [g/mol]
- MW : khối lượng mol trung bình của sản phẩm đáy. [g/mol]
Để thuận tiện trong quá trình tính toán, các ký hiệu sau:
-Aceton : là cấu tử nhẹ, kí hiệu là A; MA = 58 (g/mol).
-Benzen: là cấu tử nặng, kí hiệu là B; MB =78 (g/mol).
IV. Tính toán thiết kế:
I. Cân bằng vật liệu:
*Đổi số liệu:
39× 100
- Theo yêu cầu bài toán ban đầu: GF = 39 (tấn/ngày) = 24
= 1625 (kg/h).
Tính PTL trung bình của các hỗn hợp MK=MA.xK+MB.(1-xK) (1)
Lưu lượng mol GK (2)
K=
MK
Lớp 20KTHH2
14 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
1.Tính phân tử lượng trung bình của các hỗn hợp: nguyên liệu, sản phẩm đỉnh, sản
phẩm đáy MF, MP, MW theo công thức (1)
Lớp 20KTHH2
15 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
X F – xw 0,4623−0,0267
⇒ P = F. = 23,64. =10,91 (kmol/h).
x p – xw 0,9699−0,0267
Lớp 20KTHH2
16 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
- Bằng phương pháp nội suy tuyến tính yF, yP, yW, t0s:
s s
yB – y A t –t
y = yA + (x - xA). x – x ; t =t
0
s
s
A + (x - xA). B A .
B A xB – x A
y
100
Hỗn hợp aceton-benzen
90
80
70
60
50
40
30
20
10
x
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Lớp 20KTHH2
17 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
x,y
Đường cân bằng t-x,y
2. Xác định số đĩa lý thuyết:
Phương pháp Mc Cabe và Thiele được áp dụng để xác định số đĩa lí thuyết.
a. Giả thuyết Mc Cabe và Thiele:
- Hỗn hợp đi vào tháp ở nhiệt độ sôi.
- Coi lượng lỏng và hơi đi trong tháp ở đoạn chưng và đoạn luyện là không đổi.
- Nồng độ cấu tử dễ bay hơi (cấu tử A) trong hỗn hợp hơi đi ra khỏi tháp bằng
nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha lỏng khi ngưng tụ (yP = xP).
- Nồng độ cấu tử dễ bay hơi ở đĩa cuối cùng bằng nồng độ sản phẩm đáy (yW =
xW).
- Để có dòng mol không đổi và đường làm việc là đường thẳng, cần chấp nhận
tháp chưng luyện làm việc là đoạn nhiệt, nghĩa là sẽ không có sự lấy và cấp nhiệt
với môi trường.
b. Các trạng thái nhiệt động của hỗn hợp đầu:
- Nhiệt độ hỗn hợp đầu ở trạng thái lỏng dưới điểm sôi (tF < ts ).
- Nhiệt độ hỗn hợp đầu ở trạng thái lỏng sôi (tF = ts ).
- Nhiệt độ hỗn hợp đầu ở trạng thái lỏng - hơi cân bằng (ts < tF < t).
- Nhiệt độ hỗn hợp đầu ở trạng thái hơi bão hoà (tF = t).
- Nhiệt độ hỗn hợp đầu ở trạng thái hơi quá nhiệt (tF > t).
Lớp 20KTHH2
18 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
G y =G x + P (3)
+ Phương trình cân bằng vật liệu cho cấu tử dễ bay hơi:
G y . y =Gx . x + P . x P (4)
Gx P
y= .x+ .x
G x+ P Gx + P P
Gx
+ Gọi =R: chỉ số hồi lưu (lượng hồi lưu tính trên một đơn vị sản phẩm đỉnh),
P
ta có:
R 1
y= . x+ .x
R+1 R+ 1 P
R x
hoặc yn+1 = Axn + B. Với: A= ; B= P .
R+1 R+ 1
Lớp 20KTHH2
19 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
⇒ Phương trình đường nồng độ làm việc ở đoạn luyện thể hiện quan hệ giữa nồng
độ của pha lỏng ở một tiết diện bất kì trên đoạn luyện và nồng độ của pha hơi ở
cùng tiết diện phụ thuộc vào chỉ số hồi lưu và nồng độ của sản phẩm đỉnh.
R Gx
tg α 1= =
R+1 G y
xP
y x=0 = =B
R x +1
1 y
0.8
0.7
Đoạn luyện
0.6
Đường làm việc
0.5
0.4
0.3
0.2
B
Đường chưng
0.1
x
Lớp 20KTHH2
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4
20
0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Nhóm
1
9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
+ Phương trình cân bằng vật liệu cho cấu tử dễ bay hơi:
' ' ' '
G y . y =G x . x −W . x w (6)
' '
mặt khác: G x =Gx + F W =F−P G x −W =G x + P
F
+ Thay P =L: chỉ số hỗn hợp đầu (lượng hỗn hợp đầu tính trên một đơn vị sản
⇒ Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng là đường thẳng và góc
nghiêng 2 với:
Lớp 20KTHH2
21 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
' '
Gx Gx
Tg α 2= '
= '
G x −W Gy
tại điểm y ' =x ' , đường thẳng này đi qua điểm y W =xW , tức đường thẳng đi qua điểm
y = xw trên đường chéo. Trong trường hợp hồi lưu hoàn toàn lượng sản phẩm đáy
bằng không, suy ra 2 = 450, và đường làm việc sẽ trùng với đường chéo.
0,9699 – 0,6316
Với y*F = yF nên suy ra: R xmin =
0,6316 – 0,4623
= 2,0.
- Từ phương trình đoạn luyện ta thấy, đường làm việc đoạn luyện cắt trục Oy tại B
xP
trên đồ thị cân bằng pha x-y. Điểm B (B ¿ R +1 ) phụ thuộc vào giá trị chỉ số hồi
x
+ Từ bảng số liệu trên , ta xác định Nlt ứng với mỗi B như sau (đồ thị và số bậc lý
thuyết vẽ theo excel) :
Lớp 20KTHH2
22 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
b=1,2
y
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Lớp 20KTHH2
23 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
b=1,6
y
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 x
Lớp 20KTHH2
24 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
b=1,6
y
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 x
Lớp 20KTHH2
25 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
B=1,8
Lớp 20KTHH2
26 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
B=2
Lớp 20KTHH2
27 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
B=2,2
Lớp 20KTHH2
28 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
100
90
80
70
60
50
40
30
x
20 x xx
10
0
x
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Lớp 20KTHH2
29 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Nlt.(Rx+1)
O Rop Rx
- Điểm cực tiểu của đường cong vẽ được sẽ cho ta giá trị thể tích thiết bị bé nhất
và ứng với điểm đó sẽ có chỉ số hồi lưu thích hợp Rop.
- Đồ thị thể hiện quan hệ Nlt.(Rx+1) = f(Rx) để xác định Rop:
Lớp 20KTHH2
30 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Nlt.(Rx+1)
Chỉ số hồi lưu
120
100
80
60
40
20
0
2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 5.00
Rx
⇒ Nlt = 18,36.
(với η1 , η2 +⋯+ ηn là hiệu suất của các bậc thay đổi nồng độ; n là số vị trí tính hiệu
suất).
−ηtb là một hàm số của độ bay hơi tương đối của hỗn hợp và độ nhớt của hỗn hợp
lỏng: ηtb = f(α . μ).
+ Trong chưng luyện, người ta tính độ bay hơi tương đối như sau:
Lớp 20KTHH2
31 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
y 1−x
α= . .
1− y x
- Khi tính được tích số (α . μ). Ta tra đồ thị để tìm hiệu suất trung bình[4].
- Hiệu suất đĩa đoạn luyện: μA, μB = f(TP); TP = 374,033 K; x = xP; y = yP.
+ μA = 0,0005426 (Pa.s).
+ μB = 0,0004544 (Pa.s).
⇒ μđl = 0,0005397 (Pa.s).
0,984 1−0,969
+ α đl= 1−0,984 . 0,969 = 1,9408527.
Lớp 20KTHH2
32 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
+ μB = 0,0004173 (Pa.s).
⇒ μđl = 0,0004487 (Pa.s).
0,539 1−0,413
+ α nl= 1−0,539 . 0,413 = 1,6669141.
⇒D=
√ 4. Qhơi
π . ωtb .3600
=0,0188.
√Qhơi
ωtb
(m)
g tb
Mà lưu lượng khối lượng: Q= .
ρ
(với gtb là lượng hơi (khí) trung bình đi trong tháp [kg/h]; ( ρ . ω)tb là tốc độ hơi (khí)
trung bình đi trong tháp [kg/m2.s]).
- Tốc độ bay hơi trung bình đi trong tháp:
¿ = 0,065.φ [σ ].√ h . ρx tb . ρ y tb . [kg/m2.s]
Lớp 20KTHH2
33 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Lớp 20KTHH2
34 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
G1 =2929,315523
g1.y1 = 3069,554; y1 = 0,55138479(phần khối lượng)
và r1 =426639,838 (J/kg).
2942,30+ 3568,95
⇒ gtb = = 3255,622 (kg/h) . ]
2
+ Phần khối lượng trung bình của cấu tử A trong pha lỏng:
a P+ a F 0,97+0,46
atbA = = =¿0,71
2 2
b. Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp hai cấu tử A và B:
(với ρ xtb ( A ) , ρx tb (B ) = f(T); Ttb luyện = 333,88 (K).
Lớp 20KTHH2
35 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
1 0,71 1−0,71
⇒ = + ⇒ ρ xtb = 768,491 (kg/m3).
ρx tb 744,81 835,08
√
D1 = 0,0188. 3255,62 ¿ .
¿¿
(m)
+ Vì lượng hơi đi ra khỏi đoạn chưng bằng lượng hơi đi vào đoạn luyện: g’n = g1
= 3165,406 (kg/h).
- Lượng hơi đi vào đoạn chưng (lượng hơi g’1, lượng lỏng G’1, hàm lượng lỏng
x’1):
G’1 = g’1 + GW.
Lớp 20KTHH2
36 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
+ Thế g’1 vào hệ phương trình để tìm ra G’1 và từ đó tìm ra x’1 như sau:
G’1 = 3827,933+985,37 = 4813,303 (kg/h).
3827,933.0 , 035+9 85,37∗0,0267
x’1 = 4 719,858
= 0,034.
3827,933+ 3568,946
⇒ g’tb = 2
= 3698,439(kg/h) .
●Phần khối lượng trung bình của cấu tử A trong pha lỏng:
aW + aF 0,0 267+ 0 , 46
a’tbA = = =0 , 244 .
2 2
Lớp 20KTHH2
37 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
' '
ρ x tb ( A ) = 729,63 (kg/m3); ρ x tb (B ) = 823,27(kg/m3).
1 0,180 1−0,180
⇒ = + ⇒ ρ' x tb = 967,660 (kg/m3).
ρ x tb 1095,399 943,507
'
Khối lượng riêng trung bình của khí (hơi) ρ ' ytb:
'
(y '
tb ( A )
. M A + (1− y tb ( A ) ) . M B ) .273
'
.
ρ y tb =
22,4.T tb chưng
Vì đường kính D1 = 0,997 (m) và D2 = 0,989 (m) nên ta quy chuẩn đường
kính của tháp chưng luyện liên tục là:
D = 1 (m) và h = 0,3 (m).
5. Xác định chiều cao của tháp chưng luyện:
H = Ntt.(h + δ ) + (0,8 ÷ 1).
- Trong đó: + Ntt là số đĩa thực tế.
+ h là khoảng cách giữa các đĩa [m]. (với h = 0,3 m)
+ δ là chiều dày của đĩa [m]. (với δ = 0,005 m)
Lớp 20KTHH2
38 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Chọn nước làm chất tải nhiệt vì nó là nguồn nguyên liệu rẻ tiền, phổ biến trong
thiên nhiên và có khả năng đáp ứng yêu cầu công nghệ.
Qy
H2O
H2O
QR
H2O
QF
Qxq2 H2O
Qxq1
QD1
QP
QD2
Qng1
Qf QW Qng2
Lớp 20KTHH2
39 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Các kí hiệu:
QD1 : lượng nhiệt do hơi nước cung cấp để đun nóng hỗn hợp đầu, J/h
QF : lượng nhiệt do hỗn hợp đầu mang ra khỏi thiết bị đun nóng, J/h
Qxq1 : lượng nhiệt mất mát trong quá trình đun sôi, J/h
QD2 : nhiệt lượng cần đun nóng sản phẩm đáy, J/h
Qxq2 : nhiệt lượng mất mát trong tháp chưng luyện, J/h
Qng1 : nhiệt do nước ngưng mang ra ở thiết bị đun sôi hỗn hợp đầu, J/h
Qng2 : nhiệt do nước ngưng mang ra ở thiết bị đun sôi sản phẩm đáy, J/h
1. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu :
Phương trình cân bằng nhiệt lượng cho quá trình đun nóng:
Lớp 20KTHH2
40 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Cf =a F C A +(1−a F )C B
(J/kg.độ)
tf : Nhiệt đầu của hỗn hợp (lấy bằng nhiệt độ của môi trường bên
ngoài tf = 25oC)
Lớp 20KTHH2
41 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Với CF : Nhiệt dung riêng của hỗn hợp khi ra khỏi thiết bị đun nóng,
J/kg.độ
Gng1 : Lượng nước ngưng (lấy bằng lượng hơi đốt), kg/h
e) Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh Q m1 (thường lấy bằng 5% nhiệt
tiêu tốn)
Qxq1 = 5%(QD1 - Qng1 ) = 5% D1r1
Như vậy lượng hơi nước bão hoà cần thiết để đun nóng dung dịch đầu đến nhiệt
độ sôi:
F(t F C F −t f C f )
D 1=
0,95 r 1
, kg/h
F = 1625(kg/h)
Nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu khi đi ra thiết bị đun nóng ở nhiệt độ t F
=ts = 64,8 oC
Lớp 20KTHH2
42 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Ta chọn hơi nước bão hòa đun sôi ở áp suất p=2,025atm, t o =120oC, ta có
r1=2207000 (J/kg) (bảng I-121/314.I)
2099,01∗65,1−1925,84∗25
Vậy: D=1625 × 0,95× 2207000
=105,89 kg /h¿
D2 : lượng hơi nước cần thiết để đun sôi dung dịch đáy tháp, kg/h
t2, C2 : nhiệt độ và nhiệt dung riêng của nước ngưng, 0C, J/kgđộ
Lớp 20KTHH2
43 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Ta có tR = tP = 57 oC
CA, CB : tra bảng I-153/171.I ở nhiệt độ 57oC và bằng nội suy ta có:
CP : nhiệt dung riêng của hỗn hợp hơi ra khỏi tháp ở nhiệt độ 56,66oC
rP : ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp ở đỉnh tháp tại nhiệt dộ 56,66oC
a’P :là nồng độ phần khối lượng trong hỗn hợp hơi ở đỉnh tháp
y 0,96
MB 78
a ' P= = =0,88 (phần KL)
y 1− y 0,96 1−0,96
+ +
MB M A 78 58
rA, rB : Nhiệt hoá hơi của Axêtôn, Benzen ở 56,66 oC. Tra bảng:
Lớp 20KTHH2
44 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
rA = 521964,2J/kg
rB = 410488,8 J/kg
CW : nhiệt dung riêng sản phẩm đáy được xác định theo công thức :
78 78 78
C W =C A aW −C B (1−aW )
CA78, CB78: nhiệt dung riêng của Axêtôn và Benzen ở 79,15oC. Tra bảng
Lớp 20KTHH2
45 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
Gng2 : lượng nước ngưng tụ (kg/h) bằng lượng hơi nước cần thiết để đun sôi
dung dịch đáy tháp
C2, t2 : Nhiệt dung riêng (J/kg.độ) và nhiệt độ của nước ngưng (oC)
g) Nhiệt lượng do tổn thất ra môi trường xung quanh :
Qxq2 = 0,05D2r2 , J/h
Vậy lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch đáy tháp là :
Q y +Q W −Q F −Q R 19025224288+158886878,6−297293884,4−222069855,6
D 2= = 735,48
0,95 r 2 0,95 × 2207000
(kg/h)
Vậy lượng hơi nước bão hòa cần thiết là:
D = D1 + D2 = 105,89 + 735,48= 841,38(kg/h)
3. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị ngưng tụ :
Sử dụng thiết bị ngưng tụ hoàn toàn :
Phương trình cân bằng nhiệt lượng :
P ( Rx + 1 ).r = Gn1Cn(t2 - t1 )
r : ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi ở đỉnh tháp
r = 517505,1 (J/kg) (tính ở phần Qy
Cn : Nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ trung bình (t1 + t2)/2, J/kg.độ
t1 , t2 : Nhiệt độ vào, ra của nước làm lạnh, oC
Gn1 : Lượng nước lạnh tiêu tốn cần thiết
P(Rx+1) r
⇒ G n 1= , kg / h
C n (t 2 −t 1 )
Chọn nhiêt độ vào của nước làm lạnh t1 =25oC và nhiệt độ ra t2 = 45oC
Do đó nhiệt độ trung bình :
t 1 +t 2 25+ 45
=35 C
0
t tb = =
2 2
Cn : nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ 35oC. Tra bảng I-147/165.I
Cn = 0,99861 (kcal/kg.độ) = 4180 (J/kg.độ)
Vậy lượng nước làm lạnh :
Lớp 20KTHH2
46 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
t ' 1 , t ' 2 : Nhiệt độ đầu, cuối của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ, 0C
Vậy tổng lượng nước ở 25 0C ,1amt cần dùng để ngưng tụ và làm lạnh là :
Gn = Gn1 + Gn2 = 18229,86 + 551,93=18781,78 (kg/h)
V. KẾT LUẬN:
Qua thời gian làm Đồ án bảo vệ thực tập Quá trình và thiết bị, đã giúp nhóm
chúng em đạt được những kết quả sau:
- Đã tìm hiểu, nắm bắt được kỹ thuật, công nghệ sản xuất ethanol từ nguồn nguyên
liệu là sắn trong Nhà máy Bio - ethanol Dung Quất.
- Đã tìm hiểu, nắm bắt được kỹ thuật phân tách hỗn hợp hai cấu tử Formic acid
với Acetic acid, đặc biệt là phương pháp chưng luyện liên tục bằng tháp đĩa chóp.
Lớp 20KTHH2
47 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
CHÚ THÍCH
[1] Bảng IX.2a, trang 146, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2.
[2] ξ
3. Chỉ số hồi lưu thích hợp, trang 158, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa
chất tập 2.
[3] Công thức tính độ nhớt hỗn hợp chất lỏng (I.12), trang 84, Sổ tay quá trình và
thiết bị công nghệ hóa chất tập 1.
Lớp 20KTHH2
48 Nhóm 9
Thực tập Quá trình và thiết bị Nguyễn Thanh Bình
[4] Đồ thị xác định hiệu suất trung bình của thiết bị (hình IX.11), trang 171, Sổ tay
quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2.
[5] Bảng I.121, trang 254, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1.
[6] Bảng I.142, trang 300, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1.
[7] Hệ số tính đến sức căng bề mặt, trang 184, Sổ tay quá trình và thiết bị công
nghệ hóa chất tập 2.
[8] Bảng I.2, trang 9, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1.
[9] Bảng chọn giá trị h, mục 39, trang 184, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ
hóa chất tập 2.
[10] Bảng IX.4, trang 169, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2.
[11] Bảng I.154, trang 172, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1.
[12] Water - Heat of Vaporization. (link:
https://www.engineeringtoolbox.com/water-properties-d_1573.html)
[13] Bảng I.249, trang 310, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1.
Lớp 20KTHH2
49 Nhóm 9