You are on page 1of 110

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG


------------------------

ĐỀ ÁN
“XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH
ĐÔ THỊ THÔNG MINH
TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG”

(Cập nhật ngày 14/10/2022)

Khánh Hòa - 10/2022


MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG...............................................................................................5
1. Căn cứ pháp lý, chỉ đạo định hướng về xây dựng ĐTTM..................................5
1.1. Văn bản của Trung ương..............................................................................5
1.2. Văn bản của tỉnh Khánh Hòa...................................................................... 6
1.3. Văn bản của TP Nha Trang......................................................................... 7
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án..................................................................................7
3. Quan điểm chung về phát triển ĐTTM của Đề án............................................10
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐTTM Ở VIỆT NAM..................... 10
1. Tình hình xây dựng ĐTTM trong nước.............................................................10
1.1. Tình hình chung........................................................................................... 10
1.2. Phân tích kinh nghiệm của một số TP đã triển khai..............................12
2. Khó khăn, thách thức trong xây dựng, phát triển ĐTTM............................... 15
3. Bài học kinh nghiệm............................................................................................ 16
III. HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI ĐTTM TẠI TP NHA TRANG......................... 16
1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2022....................... 16
2. Hiện trạng hạ tầng CNTT và truyền thông....................................................... 19
3. Hiện trạng ứng dụng phần mềm CNTT.............................................................20
3.1. Các hệ thống thông tin, CSDL cốt lõi và chuyên ngành........................20
3.2. Các hệ thống phục vụ hoạt động điều hành nội bộ................................ 21
3.3. Các phần mềm khác đã được triển khai tại TP Nha Trang................. 22
4. Số hóa dữ liệu....................................................................................................... 22
5. Hiện trạng về đảm bảo an toàn thông tin.......................................................... 22
6. Hiện trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực................................. 23
6.1. Nguồn nhân lực CNTT-TT.........................................................................23
6.2. Công tác đào tạo, tập huấn......................................................................... 23
7. Đánh giá chung.....................................................................................................24
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP............................... 24
1. Quan điểm.............................................................................................................24
2. Mục tiêu................................................................................................................ 26
2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 26
2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2025............................................................................ 26
3. Nhiệm vụ............................................................................................................... 28
3.1. Mô hình ĐTTM............................................................................................ 28
3.2. Các nhiệm vụ trọng tâm..............................................................................31
4. Phân tích các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện............................... 33

2
4.1. Phân tích các nhiệm vụ trọng tâm.............................................................33
4.2. Giải pháp thực hiện..................................................................................... 71
4.3. Kinh phí thực hiện....................................................................................... 74
V. LỰA CHỌN & ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ........................................... 75
1. Phân tích phương án đầu tư................................................................................75
2. Phương án đầu tư tại các TP đang xây dựng ĐTTM....................................... 76
2.1. TP Hồ Chí Minh........................................................................................... 76
2.2. TP Hà Nội...................................................................................................... 76
2.3 TP Đà Nẵng.................................................................................................... 76
3. Đề xuất phương án đầu tư...................................................................................77
3. Đánh giá rủi ro..................................................................................................... 78
3.1. Về công nghệ, giải pháp kỹ thuật.............................................................. 78
3.2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế chính sách.........................................................78
3.3. Về tài chính....................................................................................................79
3.4. Về nhân lực....................................................................................................79
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.........................................................................79
1. Ban điều hành đề án.............................................................................................79
2. Sở Thông tin và Truyền thông............................................................................ 80
3. UBND TP Nha Trang.......................................................................................... 81
4. Sở Tài chính..........................................................................................................81
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư........................................................................................ 81
6. Các sở, ban, ngành khác......................................................................................81
7. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT......................................... 81
8. Các tổ chức, đoàn thể...........................................................................................82
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN..............................................................82
1. Về quản lý và điều hành đô thị........................................................................... 82
2. Về mặt kinh tế...................................................................................................... 83
3. Về mặt xã hội........................................................................................................ 83
4. Kết luận và kiến nghị........................................................................................... 83
PHỤ LỤC I: TỔNG HỢP CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐTTM TP NHA
TRANG.........................................................................................................................85
PHỤ LỤC II: DỰ TOÁN CHI PHÍ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM.............................................................................................................................. 96
1. Phương án đầu tư toàn bộ................................................................................... 96
2. Phương án đầu tư phần cứng, thuê dịch vụ, phần mềm theo kỳ hạn........... 104

3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt Từ viết tắt Giải thích


1 BI Nền tảng khai phá dữ liệu lớn
2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông
6 CPĐT Chính phủ điện tử
7 CQĐT Chính quyền điện tử
8 CSDL Cơ sở dữ liệu
9 CSHT Cơ sở hạ tầng
10 ĐTTM Đô thị thông minh
11 EU Liên minh châu Âu
12 HĐND Hội đồng nhân dân
13 ICT Công nghệ thông tin và Truyền thông
Tiêu chuẩn IEEE 802.15.4 nhằm cung cấp các lớp mạng
IEEE
14 thấp hơn thiết yếu cho mạng khu vực cá nhân không dây,
802.15.4
WPAN.
Internet Engineering Task Force (nhóm đặc trách kỹ thuật
15 IETF
Internet)
16 IOC Trung tâm điều hành thông minh
17 IoT Internet kết nối vạn vật (Internet of Things)
18 KHCN Khoa học và công nghệ
19 KTXH Kinh tế xã hội
20 THCS Trung học cơ sở
21 TP Thành phố
Radio Frequency Identification (Nhận dạng qua tần số
23 RFID
vô tuyến)
24 UBND Ủy ban nhân dân

4
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Căn cứ pháp lý, chỉ đạo định hướng về xây dựng ĐTTM
1.1. Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị “Về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về thúc đẩy ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Chỉ thị số 41-CT/TW, ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường phối
hợp và triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn
2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030".
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan nhà nước.
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ về “Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/09/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/05/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc Ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông
minh (phiên bản 1.0).
- Công văn số 3098/BTTTT-KHCN ngày 13/9/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn
đến 2025 (phiên bản 1.0).
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Chính phủ về việc Phê
duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
5
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/1/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng,
phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghị Quyết số 42/NQ-CP ngày 21/3/2022 về việc Ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01
năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định 1014/QĐ-BTTTT phê duyệt Đề án Bảo đảm an toàn thông tin
cho ĐTTM giai đoạn 2022 – 2025 ngày 02/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
(Đề án 06) của Bộ Công an.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phê
duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 (gọi tắt là Đề án 06).
- Công văn số 1247/BXD-PTĐT ngày 14/04/2022 của Bộ Xây dựng về việc
Hướng dẫn tổ chức thiết lập Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền
GIS phục vụ phát triển đô thị thông minh.
1.2. Văn bản của tỉnh Khánh Hòa
- Quyết định số 2065/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Khánh
Hòa về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 19/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Khánh Hòa khóa XVII – lần 7 về chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2021 – 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23/2/2022 của Tỉnh Ủy
Khánh Hòa về Thực hiện nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 28/1/2022 của Bộ Chính
Trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Văn bản số 1868/UBND-KGVX ngày 04/3/2022 của UBND tỉnh về việc
chủ trương lập Đề án “Xây dựng thí điểm mô hình thông minh tại thành phố
Nha Trang”.
6
- Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh Khánh
Hòa ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
- Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy về
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính Trị về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định 2180/QĐ-UBND ngày 05/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về
Ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa (phiên bản 2.0).
1.3. Văn bản của TP Nha Trang
- Nghị quyết số 163/NQ-HĐND ngày 30/9/2021 của HĐND TP Nha Trang
về Chương trình phát triển đô thị thành phố Nha Trang giai đoạn 2021-2025 và
định hướng đến 2030.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Sau 45 năm từ khi được nâng cấp lên TP, Nha Trang đã vươn mình trở thành
một đô thị du lịch năng động: không gian đô thị ngày càng mở rộng, khách sạn
cao tầng mọc lên san sát, giao thương phát triển… đã làm thay đổi hoàn toàn bộ
mặt TP biển. Theo báo cáo của UBND TP. Nha Trang, đến năm 2020, TP có
hơn 426.000 người dân, trong đó dân số thành thị chiếm 67,6%. Thực hiện
Chương trình phát triển đô thị TP. Nha Trang đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, hầu hết các xã, phường đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt
với tỷ lệ phủ kín 96,3%. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng các khu đô thị, khu chức năng đã và đang phát huy hiệu quả, đảm
bảo định hướng phát triển của TP trong tương lai. Bên cạnh những bước tiến đột
phá trong phát triển hạ tầng giao thông, Nha Trang còn phát triển nhiều dự án
nhà ở, khu đô thị mới hiện đại, tạo lập môi trường đô thị với điều kiện sống mới,
văn minh, hiện đại.
Trong xu thế toàn cầu hóa và phát triển bền vững, không phải ngẫu nhiên
ĐTTM ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn
ở các khu vực, quốc gia, địa phương đang phát triển. Xây dựng ĐTTM không
phải là phong trào, là khuôn mẫu mà nó được triển khai dưới các nhu cầu tất yếu
để giải quyết các yêu cầu bức thiết của mỗi đô thị hay khu vực dân cư.
Kể từ khi đổi mới vào năm 1986, dân số đô thị ở Việt Nam bắt đầu tăng
nhanh. Hiện tại dân số đô thị chiếm 37,12% dân số toàn quốc (thống kê tháng
02/2022) và với sự chuyển đổi kinh tế ngày càng tăng, hướng tới sản xuất công
nghiệp tạo ra nhiều việc làm và sản phẩm kinh tế hơn. Các đô thị lớn nhất nước,
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, cùng các vùng xung quanh và một số đô thị quy mô
7
trung bình đạt tốc độ tăng trưởng dân số nhanh nhất nước trong 10 năm vừa qua.
Đóng góp GDP của 7 TP lớn năm 2015 chiếm 53%, mật độ dân cư ở các TP lớn
cao gấp nhiều lần so với chuẩn của Liên Hợp Quốc đưa ra.
Tốc độ đô thị hóa chóng mặt gây ra nhiều áp lực và các tác động xấu như
bùng nổ dân số, quá tải các dịch vụ và cơ sở hạ tầng công, ô nhiễm môi trường,
ùn tắc giao thông, cạn kiệt nguồn lực và tài nguyên…
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng hiện tại không đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển đô thị, thiếu CSDL dùng chung, liên kết dữ liệu giữa các bộ ban ngành.
Áp lực cạnh tranh kinh tế ngày càng tăng không chỉ về các con số đạt được
mà còn về thu hút đầu tư, phát triển việc làm, thu hút nguồn nhân lực.
Về phía người dân và doanh nghiệp, kỳ vọng cũng ngày càng cao. Mọi
người mong đợi có thể tiếp cận được với các thông tin mọi lúc, mọi nơi thông
qua máy tính và các thiết bị di động. Các cá nhân và doanh nghiệp muốn được
sống trong một TP có giao thông thuận tiện, giáo dục tốt… trong một chính
quyền kết nối với người dân.
Ngoài ra, công nghệ hiện tại đang phát triển với tốc độ chóng mặt trong khi
chi phí ngày càng giảm thúc đẩy các TP ngày càng đầu tư nhiều cho công nghệ
như một lợi thế cạnh tranh.
Bản chất của ĐTTM là việc thu thập, kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu
để giúp cho người dân, doanh nghiệp và chính quyền có thể ra quyết định một
cách chính xác nhất. Mặc dù TP Nha Trang chưa phải đối mặt với vấn đề liên
quan đến tập trung dân số cao, nhưng việc xây dựng ĐTTM sẽ chính là cơ hội
để TP tận dụng khoa học công nghệ để không chỉ giải quyết những vấn đề trước
mắt, mà còn nắm bắt thời cơ bứt phá phát triển kinh tế bền vững, phù hợp với
định hướng xây dựng Nha Trang đạt tiêu chuẩn đô thị thị hạt nhân của Khánh
Hòa, đô thị hiện đại, đẳng cấp quốc tế. ĐTTM, với một hạ tầng dùng chung có
thể được tận dụng tối đa giữa các lĩnh vực, sẽ cho phép sự chia sẻ đầy đủ về
thông tin dữ liệu giữa các ngành, giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền,
đáp ứng và hỗ trợ các nhu cầu hiện nay của TP.
Qua đó, người dân và doanh nghiệp của TP sẽ đạt được những lợi ích sau:
- Các dịch vụ công tích hợp giữa các cơ quan nhà nước và được cá nhân
hóa giúp người dân, doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp cận các thông tin
thời gian thực và tương tác với chính quyền trong các hoạt động của cuộc sống.
- Người dân và doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ các thông tin và công
cụ tiện ích, sử dụng dịch vụ trực tuyến và có thể theo dõi, kiến nghị theo thời
gian thực.

8
- Người dân và du khách sẽ được cung cấp các dịch vụ chất lượng cao về
du lịch, giao thông, y tế, giáo dục, môi trường được đảm bảo qua đó nâng cao
chất lượng cuộc sống tại TP Nha Trang.
- Tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp giám sát và tham gia vào
quá trình xây dựng đô thị, phát huy vai trò làm chủ của người dân, sự đóng góp
của doanh nghiệp.
- Cải thiện môi trường kinh doanh thông qua các biện pháp cải cách hành
chính hiệu quả, giảm thủ tục, hồ sơ giấy, tăng cường đăng ký kiểm tra, cấp phép
giám sát điện tử, có sự phối hợp liên ngành và đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Người dân, doanh nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp có thể sử dụng dữ
liệu mở để cùng hợp tác xây dựng các giải pháp thông minh giúp giải quyết
những vấn đề chung của toàn TP.
Một trong những vấn đề lớn nhất hiện nay của các đô thị là hoạt động kém
hiệu quả với mô hình quản trị đô thị truyền thống. Mô hình quản trị truyền thống
được xây dựng xung quanh các nhà cung cấp dịch vụ, hoạt động một cách độc
lập, và được phát triển theo các chuỗi giá trị chiều dọc theo các lĩnh vực. Trong
mô hình này, người dân phải tự tương tác với từng lĩnh vực và thông tin dữ liệu
không được chia sẻ, gây giới hạn khả năng phối hợp và hợp tác giữa các lĩnh
vực, cũng như giữa chính quyền và xã hội, tạo ra một hệ thống cồng kềnh và
chậm chạp, khó thay đổi. Trong thực tế, khi các TP đang ngày càng mở rộng về
quy mô, tạo ra một kết cấu quản lý với độ phức tạp và sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các lĩnh vực ngày càng cao, thì mô hình này thực sự không còn hiệu quả.
Với mô hình quản lý hiện đại theo hướng tích hợp, giờ đây các đô thị có thể
cung cấp cho công chúng các nguồn dữ liệu theo thời gian thực trên một nền
tảng mở và đa tương thích, cho phép tích hợp các dịch vụ và tối ưu các nguồn
lực của TP. Dữ liệu (bao gồm dữ liệu mở của TP và của các doanh nghiệp được
chia sẻ) sẽ trở thành tài sản được sử dụng để khuyến khích các hoạt động đổi
mới xuất phát từ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp cũng như từ nhu cầu
nội tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ (bao gồm các cơ quan chính quyền và
các doanh nghiệp). Thay bằng việc người dân, doanh nghiệp phải giao tiếp với
chính quyền theo từng lĩnh vực ngành dọc thì theo cách quản trị thông minh,
người dân doanh nghiệp sẽ tiếp cận thông tin và tương tác dễ dàng hơn với chính
quyền thông qua nền tảng chung về quản lý dịch vụ, quản lý vận hành và quản
lý dữ liệu. Qua đó vừa giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ công hiện hữu, vừa
góp phần tạo ra các dịch vụ và giá trị mới. Lãnh đạo các cấp chính quyền cũng
có thể cân đối ngân sách một cách tổng thể và linh hoạt hơn để hướng đến các
giá trị kinh tế chung thay vì gói gọn trong một lĩnh vực nhất định. Mô hình này
cũng cho phép thiết lập hệ thống quản trị xuyên suốt để hỗ trợ và đánh giá hiệu
9
quả các thay đổi ở mức độ vĩ mô.
3. Quan điểm chung về phát triển ĐTTM của Đề án
- ĐTTM là một phương thức xây dựng và quản lý đô thị tiên tiến trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (đã được khẳng định trong Nghị
quyết 52 của Bộ chính trị). Nói cách khác, ĐTTM không phải là một “sản phẩm”
cần xây dựng, mà là một phương thức phát triển. Về bản chất, ĐTTM như một
phương thức phát triển và vận hành đô thị đồng nghĩa với việc tích hợp công
nghệ số vào quá trình phát triển đô thị, sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực hạn chế
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cư dân TP trong ngắn hạn cũng như trong
tương lai.
- Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng TP Nha Trang thông minh phải
có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện đặc thù của TP du lịch biển, đồng thời
có tầm nhìn xa, phù hợp với xu thế xây dựng ĐTTM của thế giới. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra vũ bão trên phạm vi toàn cầu, các
quốc gia, các TP đang đua nhau vượt lên đòi hỏi Nha Trang có một tầm nhìn xa,
một quyết tâm chính trị rất cao và một chương trình hành động mạnh mẽ có thể
huy động được tất cả các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là
cộng đồng dân cư tham gia tích cực vào sự nghiệp này. Nếu không làm được
điều này, chúng ta chắc chắn sẽ bị bỏ lại phía sau.
- Các nhiệm vụ xây dựng ĐTTM phải phù hợp với các chủ trương của Tỉnh
ủy, các quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch đã được UBND Tỉnh thông
qua, đảm bảo tính kế thừa với các nhiệm vụ đã và đang triển khai. Mặt khác khi
đề án được thông qua, tỉnh Khánh Hòa sẽ có cơ sở để xem xét, rà soát và cập
nhật lại các đề án khác, cũng như đảm bảo các bản quy hoạch, đề án tương lai
có tính đủ các yếu tố của ĐTTM. Nguyên tắc này đảm bảo việc đầu tư cho
ĐTTM phải mang tính kế thừa, xuất phát từ hiện trạng thực tế để tiếp tục phát
triển. Xuất phát từ quan điểm coi ĐTTM như một phương thức phát triển, cần
tích hợp các công nghệ thông minh vào các quy hoạch, chương trình phát triển
của Tỉnh và TP, coi việc ứng dụng công nghệ số là một trong các biện pháp quan
trọng để giải quyết các vấn đề mà TP đặt ra.
- Các nội dung công việc được đề xuất trong đề án phải được phân công cụ
thể. Các cơ chế chính sách được đề xuất phải đảm bảo thuận lợi cho việc xã hội
hóa đầu tư cho các ứng dụng ĐTTM, mức độ tham gia sử dụng các dịch vụ
ĐTTM của cư dân phải là thước đo chủ yếu đánh giá hiệu quả đầu tư.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐTTM Ở VIỆT NAM
1. Tình hình xây dựng ĐTTM trong nước
1.1. Tình hình chung
10
Đến nay, trên cả nước đã có 41 trên 63 tỉnh, TP trực thuộc Trung ương đã
hoặc đang triển khai xây dựng đề án về ĐTTM. Trong đó, có đề án ban hành
cho toàn tỉnh và cả đề án ban hành cho đô thị trực thuộc tỉnh.
Các tỉnh thành có những quan điểm về xây dựng ĐTTM không giống nhau.
Có tỉnh “phát triển”, có tỉnh “xây dựng”, có tỉnh “triển khai”, có tỉnh “triển khai
mô hình ĐTTM”, có tỉnh “xây dựng mô hình ĐTTM”, có tỉnh “phát triển dịch
vụ ĐTTM”. Về giai đoạn, tầm nhìn, cũng không giống nhau hoàn toàn. Có lẽ ở
Việt Nam, hiện nay chưa có TP nào xây dựng xong mô hình ĐTTM một cách
hoàn chỉnh. TP Huế được kỳ vọng sẽ là TP đầu tiên trở thành ĐTTM vào năm
2025. Tại Đông Anh (Hà Nội), dự án ĐTTM đã chính thức khởi công, với số
vốn đầu tư hơn 4 tỷ USD trên diện tích 272 ha, dọc theo trục Nhật Tân - Nội
Bài, chiều dài khoảng hơn 11km, chia làm 5 giai đoạn, hoàn thành vào năm 2028.
Nhiều tỉnh thành, hiện chỉ đang dừng ở giai đoạn khởi động, tức là phấn
đấu đến năm 2025 hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, mạng kết nối, trung tâm an toàn
thông tin, tạo lập và duy trì một số CSDL cốt yếu về dân cư, đất đai, doanh
nghiệp, xây dựng cổng thông tin giao tiếp giữa chính quyền với người dân,
doanh nghiệp, xây dựng thí điểm một số ứng dụng thông minh trong giao thông,
du lịch, y tế, giáo dục…
Mỗi TP có những điểm nhấn (vấn đề nóng) khác nhau. Đề án của TP Hồ
Chí Minh nhấn mạnh vào kinh tế, ùn tắc giao thông, ngập nước, triều cường. Đề
án của Đà Nẵng, Đà Lạt, Huế nhấn mạnh vào du lịch. Đề án của Quảng Ninh,
Lào Cai chọn cả kinh tế (giao thương) và du lịch (homestay).
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2019, Chính phủ yêu cầu các
địa phương thúc đẩy triển khai CQĐT hiện đại, ĐTTM một cách thực chất, phục
vụ người dân và doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; tránh đầu tư dàn trải, gây
lãng phí.
Tại Diễn đàn cấp cao ĐTTM ASEAN năm 2020, Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc đã khẳng định, Việt Nam nhận thức sâu sắc xu hướng thời đại và đã có
nhiều chính sách và quyết tâm phát triển ĐTTM. Việt Nam coi xây dựng ĐTTM
là một trong ba nhiệm vụ cốt lõi trong tiến trình chuyển đổi số quốc gia, ứng
dụng những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Hiện Việt Nam đang có tốc độ đô thị hóa nhanh, ĐTTM là một trong những
hướng phát triển đô thị nhằm hướng đến mục tiêu quản lý, phát triển đô thị tốt
hơn, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Trong chỉ đạo định
hướng của Đảng cũng có Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; gần đây là Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/1/2022
11
của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, khẳng định phát triển ĐTTM
là một trong những xu hướng tất yếu.
1.2. Phân tích kinh nghiệm của một số TP đã triển khai
Rút kinh nghiệm từ việc xây dựng ĐTTM tại 4 tỉnh thành: tỉnh Thừa
Thiên-Huế, TP Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng, tỉnh Quảng Ninh, có thể đưa ra một
số bài học trong quá trình ĐTTM cho TP Nha Trang.
1.2.1. TP Huế (tỉnh Thừa Thiên-Huế)
Tỉnh Thừa Thiên-Huế xác định, việc xây dựng ĐTTM là nhiệm vụ mới ở
Việt Nam, do đó việc triển khai đòi hỏi phải vừa làm vừa học. Nguồn lực phát
triển ĐTTM tập trung chính ở doanh nghiệp, lý do là vì đa số dịch vụ cho người
dân, cho xã hội đều do doanh nghiệp cung cấp. Việc huy động nguồn lực của
doanh nghiệp tham gia vào phát triển ĐTTM là vấn đề có tính chất sống còn của
Đề án. Chính quyền đóng vai trò kiến tạo, chỉ tập trung vào giải quyết các vấn
đề cốt lõi, đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước, cũng như tạo ra hệ thống
dùng chung, hỗ trợ cho doanh nghiệp được thụ hưởng một cách bình đẳng. Vai
trò kiến tạo của nhà nước còn thể hiện rõ ở việc xây dựng các kiến trúc khung,
ban hành các cơ chế chính sách, đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia vào
một cách bình đẳng, công khai, minh bạch, nhưng đảm bảo trật tự, quy chuẩn
được quản lý chặt chẽ.
Hiện nay các dịch vụ ĐTTM/ĐTTM của Thừa Thiên - Huế đang được vận
hành dựa trên: Kiến trúc ICT ĐTTM 1.0; nền hạ tầng dùng chung; hệ thống cảm
biến phủ toàn bộ TP Huế; xây dựng kho dữ liệu số, hình thành hệ thống dữ liệu
mở; mô hình Trung tâm giám sát, điều hành ĐTTM, mô hình Giám sát, điều
hành ngành/lĩnh vực; triển khai các dịch vụ thông minh ở các lĩnh vực (giao
thông, môi trường, y tế, giáo dục, du lịch, hành chính công, an toàn an ninh
mạng...); nền tảng hệ thống kết nối giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.
1.2.2. TP Hồ Chí Minh
Đề án của TP. Hồ Chí Minh đề xuất triển khai 4 nhiệm vụ lớn liên quan đến
các vấn đề chung của các sở ban ngành, quận huyện, đó là: (1) Xây dựng Kho
dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở; (2) Xây dựng Trung
tâm điều hành ĐTTM; (3) Xây dựng Trung tâm dự báo và mô phỏng kinh tế -
xã hội; (4) Thành lập Trung tâm an toàn thông tin (Tổ chức theo mô hình công
ty cổ phần, để có cơ chế chính sách đãi ngộ xứng đáng cho các chuyên gia giỏi).
Bên cạnh 4 Trung tâm nêu trên, mỗi sở ban ngành sẽ thực hiện các dự án,
trong đó có các ứng dụng chuyên ngành, tuy nhiên, phần dữ liệu và dịch vụ phải
được “kết nối theo cả chiều ngang”, tránh tình trạng “cát cứ dữ liệu”. TP. Hồ
12
Chí Minh chọn 3 đơn vị thí điểm xây dựng ĐTTM là: Quận 1 (nội thành), Quận
12 (ven đô) và Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Đề án của Tp. Hồ Chí Minh đưa ra
tầm nhìn đến 2025.
Sau 3 năm triển khai Đề án ĐTTM, TP Hồ Chí Minh đã đạt nhiều kết quả
tích cực. Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua, các ứng dụng công nghệ đã góp phần
quan trọng trong điều hành, phòng chống dịch COVID-19.
Bên cạnh đó, TP cũng đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch nhằm triển
khai, thúc đẩy xây dựng ĐTTM như Chương trình chuyển đổi số; Nghiên cứu
và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) giai đoạn 2020-2030; Chương trình
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và sản phẩm CNTT-truyền thông 2020-2030. Đây
là những chương trình quan trọng được TP rất kỳ vọng với mong muốn đưa AI
trở thành công cụ cốt lõi, nền tảng để thực hiện chuyển đổi số và xây dựng
ĐTTM.
1.2.3. TP Đà Nẵng
Trước xu thế toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp 4.0, quá trình hội nhập
sâu rộng của đất nước, TP. Đà Nẵng đã và đang là một điển hình về phát triển
mô hình ĐTTM. Ngày 15/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
359/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung TP. Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định mục tiêu phát triển Đà Nẵng
trở thành đô thị lớn, thông minh, sáng tạo.
Đến nay, Đà Nẵng đã đạt được một số kết quả tích cực, chuyển quản lý,
điều hành và cung cấp dịch vụ công từ truyền thống sang dựa trên dữ liệu số và
công nghệ số.
Đà Nẵng liên tục được các tổ chức quốc tế ghi nhận và đánh giá cao trong
quá trình xây dựng TP thông minh như: Giải thưởng ASOCIO Smart City 2019
của Tổ chức công nghiệp điện toán châu Á – châu Đại Dương; từ năm 2020-
2021, tại Lễ vinh danh và trao Giải thưởng ĐTTM Việt Nam, Đà Nẵng 2 lần
liên tiếp được xướng tên tại hạng mục giải thưởng “ĐTTM Việt Nam” – Giải
thưởng xuất sắc nhất và duy nhất dành cho các TP/đô thị do Hiệp hội Phần mềm
và dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) tổ chức.
1.2.4. TP Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh)
Năm 2016, Đề án xây dựng ĐTTM được tỉnh Quảng Ninh phê duyệt. Đây
được xem là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, sự bùng
nổ mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thực tiễn phát triển của
tỉnh. Cũng từ đây, những nhiệm vụ, giải pháp để cụ thể hóa các mục tiêu về
ĐTTM bắt đầu được triển khai quyết liệt trong hệ thống chính trị.
Điểm nổi bật nhất trong xây dựng ĐTTM của tỉnh Quảng Ninh thời gian
13
qua, đó là tỉnh đã hoàn thành đầu tư Trung tâm điều hành ĐTTM đặt tại Trụ sở
UBND tỉnh. Đến nay, Trung tâm này đã đưa vào thử nghiệm 5 hợp phần thí
điểm, gồm: Tổng hợp, xây dựng các báo cáo và gửi báo cáo; chỉ đạo, điều hành,
quản lý văn bản, quản lý lịch làm việc, quản lý nhiệm vụ, chương trình họp thông
minh; hệ thống quản lý, giám sát camera và cảm biến; hệ thống giám sát an ninh
- an toàn thông tin; hệ thống hiển thị thông minh nhiều lớp trên bản đồ GIS. Đây
là những nền tảng quan trọng để vừa nâng cao hiệu quả điều hành của chính
quyền, vừa mang lại cho người dân những trải nghiệm mới của mô hình ĐTTM.

Qua nghiên cứu các Đề án xây dựng ĐTTM ở Việt Nam, có thể nhận thấy:
- Các Đề án rất chú trọng học hỏi kinh nghiệm quốc tế, nhưng chưa có sự
quan tâm đầy đủ đến đặc thù của các TP đang phát triển, cũng như hành lang
pháp lý hiện hành về xây dựng và quản lý đô thị của Việt Nam.
- Các Đề án thường xây dựng ĐTTM bằng cách xây dựng các ứng dụng
(giao thông, y tế, giáo dục, môi trường, du lịch,…), ưu tiên các vấn đề bức xúc,
đặc thù của địa phương, mà chưa quan tâm đúng mức đến khía cạnh “thông minh
bền vững”. Việc xây dựng, liên tục làm giàu và khai phá hạ tầng dữ liệu chưa
được quan tâm đầy đủ.
- Các ứng dụng thông minh trong ĐTTM thường được quan niệm như các
ứng dụng thuần túy CNTT-TT. Mức độ quan tâm cũng thường ở mức “Có thì
tốt” - (Nice to have) mà chưa phải là “Nhất thiết phải có” - (Must have).
- Các Đề án xây dựng ĐTTM của nhiều tỉnh thành chưa chú trọng đến Hạ
tầng xã hội. Các Đề án có đưa ra phương án giải quyết vấn đề tương tác giữa
chính quyền đô thị với người dân, doanh nghiệp, tuy nhiên, lại để bỏ ngỏ sự
tương tác giữa các nhóm cư dân (chẳng hạn tổ dân phố, chi hội cựu chiến
binh…), các tổ chức chính trị xã hội (chi hội phụ nữ, công đoàn, Đoàn thanh
niên,…). Dẫn tới tình trạng gần 30 tỉnh thành (như Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình
Thuận, Bắc Ninh…) phối hợp với “mạng xã hội” Zalo (chưa xin phép thiết lập
mạng xã hội, mà chỉ xin cấp phép cung cấp các nội dung cho người dùng như
các nội dung về âm thanh (Audio), hình ảnh (video) trên nền tảng Internet, tức
là không phải chịu trách nhiệm về những nội dung đưa lên mạng Internet) để
giải quyết vấn đề ứng dụng mô hình chính quyền thông minh qua Zalo. Ưu điểm
của mô hình này là người dân có thể tra cứu và nhận kết quả của hơn 2.000 thủ
tục hành chính như: đăng ký hộ tịch, đăng ký hộ kinh doanh, cấp giấy phép lái
xe quốc tế, đăng ký giấp phép xây dựng, giấy sở hữu nhà đất,... Thay vì phải
trực tiếp đến trung tâm hành chính, người dân có thể thực hiện các thao tác cực
kỳ nhanh chóng, dễ dàng, thông qua ứng dụng Zalo ngay trên điện thoại.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp được đánh giá là “có năng lực” hiện tại, chưa
14
có gì đảm bảo là sẽ có năng lực trong tương lai, và khi doanh nghiệp gặp vấn đề,
thì hệ thống thông tin của TP cũng gặp vấn đề theo.
2. Khó khăn, thách thức trong xây dựng, phát triển ĐTTM
Một số thách thức khi phát triển ĐTTM là: thách thức về kinh tế; về xác
định mục tiêu; về cơ chế chính sách; về hành chính và quản lý; về đào tạo nhân
lực; về thiết kế đô thị; và những thách thức liên ngành. Trong quá trình xây dựng
ĐTTM sẽ tiếp tục phát sinh những thách thức khác như: thách thức về an toàn
thông tin; về bẫy công nghệ; về khối lượng dữ liệu lớn cần xử lý (Big Data); về
sự tham gia của cư dân; về công ăn việc làm; những vấn đề đối với người cao
tuổi; về văn hóa; về sự gia tăng tính độc quyền; về phân cấp xã hội; về công việc
triển khai thực tế.
Nhìn chung, qua bài học kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về xây
dựng ĐTTM, khó khăn thách thức lớn nhất là: sự quan tâm và nhận thức của các
cấp lãnh đạo (từ cấp lãnh đạo tỉnh, TP đến cấp sở ban ngành, địa phương cơ sở),
tập trung vào lĩnh vực “nóng” nào (do nguồn lực và kinh phí có hạn), và làm thế
nào để người dân hào hứng tham gia, thậm chí tích cực đóng góp công sức, kinh
phí. Nhiều ứng dụng thông minh của các TP đầu tư rất nhiều công sức để xây
dựng, tốn phí trong vận hành nhưng sự tham gia của người dân còn rất hạn chế.
Thách thức thứ hai là vấn đề dữ liệu, thể hiện trên hai khía cạnh: (1) vừa
thiếu vừa thừa dữ liệu; và (2) khai thác dữ liệu.
Ở khía cạnh thứ nhất, Đề án của hầu hết các tỉnh thành trong nước đều gặp
tình trạng này. Dữ liệu còn thiếu, điều này dễ thấy. Trong các dự án ứng dụng
CNTT, các sở ban ngành và cấp cơ sở thường đề xuất dự án xây dựng dữ liệu
hoặc CSDL để bổ sung vào kho dữ liệu của mình. Việc này tốn nhiều kinh phí.
Trong khi, thực ra, nhiều dữ liệu đã có sẵn trên máy vi tính, máy chủ dữ liệu,
những chưa có một cơ chế đủ mạnh để sàng lọc, thu gom, tập hợp các dữ liệu đó
lại, hay nói cách khác, xây dựng những CSDL chuyên ngành. Việc cần làm là
TP (với sự tham mưu của sở ban ngành và cấp chính quyền cơ sở) phải xây dựng
một “Mô hình thông tin”, trong đó xác định rõ, dữ liệu trong mỗi Sở ban ngành
và cấp chính quyền cơ sở là dữ liệu gì, mô tả chính xác về dữ liệu đó, kèm cách
thức thu thập, đánh giá, xử lý, lưu trữ, mức độ “chuyên dụng”, phân phối và
khai thác dữ liệu. TP cũng phải xây dựng công cụ giúp các Sở ban ngành và cấp
chính quyền cơ sở tập hợp các dữ liệu tản mát trên các máy vi tính, máy chủ dữ
liệu về Kho dữ liệu của TP với phương châm “Dữ liệu chỉ cần vào một lần”
(Single input - kinh nghiệm của Ta-lin, Estonia).
Ở khía cạnh thứ hai (khai thác dữ liệu), Đề án của Tp. Hồ Chí Minh cũng
đã nêu ra. Đó là, các Sở ban ngành và cấp chính quyền cơ sở đều có kho dữ liệu
của mình, nhưng do tình trạng “cát cứ”, mạnh ai nấy làm, không có sự thống
15
nhất chung (không tuân theo một “Mô hình thông tin” chung), dẫn tới Sở này
chưa sử dụng được dữ liệu của Sở khác, hoặc sử dụng được, song bị hạn chế về
chất lượng dữ liệu. Vì thế, khi cần lập báo cáo tổng hợp, liên quan đến nhiều
lĩnh vực đô thị, TP phải tập hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, mà chưa
chắc dữ liệu đã chính xác và đầy đủ.
3. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu các ĐTTM trên thế giới, một số kinh nghiệm quốc tế được
rút ra:
- Cần xây dựng một hạ tầng kết nối an toàn, bền vững để cho mọi người
dân và doanh nghiệp có một môi trường tương tác thông suốt với nhau và với
chính quyền TP.
- Cần có những công cụ phần mềm để thu thập, quản trị, lưu trữ, phân tích
dữ liệu, làm nền tảng cho điện toán đám mây và học máy. Các công cụ này có
thể được sử dụng từ các hệ thống dùng chung được xây dựng bởi tỉnh, Trung
ương hoặc do TP tự xây dựng, việc xây dựng mới phải đảm bảo không trùng lắp
với các hệ thống, công cụ đã có ở mức tỉnh, Trung ương. Mô hình dữ liệu mở là
phương thức hiệu quả nhất để tổ chức thu thập và khai thác thông tin.
- Cần khuyến khích mô hình thử nghiệm nghiên cứu và phát triển.
- Khuyến khích cư dân của TP sử dụng điện thoại thông minh, như một
phương tiện trao đổi thông tin hữu hiệu giữa cư dân với chính quyền TP, cư dân
với cư dân.
- Khuyến khích mô hình cung cấp nền tảng như một dịch vụ (PaaS =
Platform-as-a-Service).
- Khuyến khích phát triển các ứng dụng mã nguồn mở. Cố gắng tối đa để
tránh phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp giải pháp công nghệ.
- Tỉnh Khánh Hòa cần phải quan tâm đầy đủ đến đặc thù của TP đang phát
triển, cũng như hành lang pháp lý hiện hành về xây dựng và quản lý đô thị của
Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
- Phát triển ĐTTM không chỉ hướng theo các ứng dụng mà còn phải quan
tâm đến khía cạnh “thông minh bền vững” như: vấn đề xây dựng đô thị và liên
tục làm giàu hạ tầng dữ liệu phục vụ cho ĐTTM.
III. HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI ĐTTM TẠI TP NHA TRANG
1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2022
Nha Trang là TP du lịch, trong đó dịch vụ - du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế của TP. Dịch Covid-19 kéo dài 2 năm qua đã khiến kinh tế - xã

16
hội của TP gặp nhiều khó khăn. Vào thời điểm dịch bùng phát giữa năm 2021,
hoạt động du lịch gần như “đóng băng” kéo theo sự suy giảm của nhiều ngành
nghề khác. Cuối năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát, với sự chỉ đạo của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Nha Trang nhanh chóng thực hiện các giải pháp “thích
ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, tập trung tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh… Đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của TP
đã có sự khởi sắc trở lại. Cụ thể, trong quý I/2022, giá trị sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp ước được 6.267 tỷ đồng, tăng 10,55% so với cùng kỳ;
doanh thu du lịch ước tính hơn 1.131 tỷ đồng, tăng 55,3% so với cùng kỳ năm
trước, với 216.313 lượt khách lưu trú, tăng 12,3%, ngày khách lưu trú 560.634
ngày người, tăng 29,36%, trong đó khách quốc tế 12.000 lượt người , tăng
50,06%, ngày khách quốc tế 59.146% ngày người , tăng 43,94%; tổng mức bán
lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước tính được gần 9.163 tỷ đồng, tăng 7,36%
so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách ước thực hiện hơn 907,5 tỷ đồng,
đạt 35% dự toán năm 2022.
Mặc dù có nhiều tín hiệu khả quan, nhưng kết quả sản xuất, kinh doanh vẫn
còn thấp hơn khá nhiều so với thời điểm trước dịch Covid-19. Thời gian tới,
Nha Trang sẽ tập trung thực hiện hiệu quả các biện pháp thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 bảo đảm an dân, an sinh, trật tự an toàn
xã hội; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách theo quy định của
Chính phủ để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động vượt qua khó khăn
do đại dịch Covid-19, nhanh chóng hỗ trợ phục hồi sản xuất, kinh doanh, lưu
thông hàng hóa, lao động. Đồng thời, TP tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn đầu tư công, quyết toán công trình; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đang triển khai, đặc biệt
là các dự án trọng điểm.
Về du lịch, TP sẽ phối hợp với Sở Du lịch cùng các sở, ngành liên quan
triển khai những giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách
hỗ trợ việc làm và đào tạo nhân lực để hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng người
dân tham gia kinh doanh du lịch duy trì hoạt động, vượt qua khó khăn do tác
động của đại dịch Covid-19. Đồng thời, TP tăng cường công tác xúc tiến, quảng
bá; khuyến khích và tạo điều kiện để doanh nghiệp xây dựng các sản phẩm du
lịch mới để thu hút khách, nhất là những sản phẩm du lịch giải trí về đêm. TP sẽ
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức người dân, doanh
nghiệp, cộng đồng trong ứng xử văn minh, thân thiện với khách du lịch và bảo
vệ hình ảnh, môi trường, góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu du lịch Nha
Trang.
Qua 45 năm, Nha Trang đã vươn mình trở thành một đô thị du lịch năng
động. Không gian đô thị ngày càng mở rộng, khách sạn cao tầng mọc lên san
17
sát, giao thương phát triển,… đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt TP biển. Theo
báo cáo của UBND TP. Nha Trang, đến năm 2020, TP có hơn 426.000 người
dân, trong đó dân số thành thị chiếm 67,6%. Thực hiện Chương trình phát triển
đô thị TP. Nha Trang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, hầu hết các xã,
phường đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt với tỷ lệ phủ kín 96,3%. Các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị,
khu chức năng đã và đang phát huy hiệu quả, đảm bảo định hướng phát triển của
TP trong tương lai. Bên cạnh những bước tiến đột phá trong phát triển hạ tầng
giao thông, Nha Trang còn phát triển nhiều dự án nhà ở, khu đô thị mới hiện đại,
tạo lập môi trường đô thị với điều kiện sống mới, văn minh, hiện đại.
Hiện nay, trên địa bàn TP, UBND tỉnh tiếp tục triển khai các dự án trọng
điểm, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị, như: Đập ngăn mặn sông Cái
Nha Trang, Nút giao thông Ngọc Hội, Kè bờ phường Vĩnh Nguyên, Tỉnh lộ 3,
Đường 30 - kết nối đường 23-10 với đường Võ Nguyên Giáp, Bệnh viện Đa
khoa Nha Trang… Trong thời gian tới, khi các dự án này hoàn thành, TP có
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân.
Có thể thấy rõ những đổi thay của Nha Trang qua sự phát triển về cơ sở hạ
tầng giao thông, mở rộng không gian đô thị, cũng như sự đổi mới ở khu vực
nông thôn. Thời điểm mới giải phóng, Nha Trang chỉ có vài tuyến phố chính thì
nay đã có hệ thống giao thông rộng khắp. Cầu Bình Tân và Đại lộ Nguyễn Tất
Thành, cầu Trần Phú và đường Phạm Văn Đồng đã mở 2 cửa ngõ phía bắc, nam
TP; đường Võ Nguyên Giáp tạo ra trục giao thông kết nối Nha Trang với huyện
Diên Khánh đã góp phần khơi dậy tiềm năng của khu vực tây Nha Trang. TP
hiện có 108 dự án nhà ở, khu đô thị mới và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu
dân cư. Một số dự án khu đô thị hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật và chuyển
sang khai thác kinh doanh đã góp phần mở rộng không gian đô thị, thay đổi diện
mạo TP; tạo động lực mạnh mẽ để kinh tế, xã hội TP phát triển.
Việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết
quả tích cực. Giai đoạn 2015 - 2020, TP đã đầu tư và đưa vào sử dụng 454 công
trình với tổng vốn đầu tư hơn 1.002 tỷ đồng. Diện mạo các xã vùng nông thôn
đã thay đổi nhanh theo hướng hiện đại, văn minh với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khang trang, nhất là hệ thống đường giao thông, điện chiếu sáng, trường học,
trạm y tế, địa điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao cộng đồng… Với 7/7 xã được
công nhận nông thôn mới (trong đó Vĩnh Phương đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao), Nha Trang đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đang chờ
Trung ương thẩm định và ban hành quyết định.
Trong những năm qua, kinh tế của TP có sự phát triển vượt bậc, cơ cấu

18
kinh tế được chuyển dịch theo hướng du lịch, thương mại - dịch vụ, công nghiệp,
nông nghiệp. TP có hơn 800 cơ sở lưu trú với sức chứa hơn 36.000 phòng, trong
đó có hơn 100 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao. Bên cạnh đó, Nha Trang
còn có những khu du lịch lớn như: Vinpearl Land, Hòn Tằm, Diamond Bay…
Thời điểm trước khi có dịch Covid-19 (năm 2019), TP đón 6,5 triệu lượt khách
du lịch/năm; doanh thu du lịch gần 24.259 tỷ đồng. Giai đoạn 2015 - 2020, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 16,16%/năm. Các
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông - ngư nghiệp cũng có sự phát triển đáng
khích lệ. Trước dịch Covid-19, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.442 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục luôn được quan
tâm; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một cải thiện, nâng cao;
các chính sách về an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng - an ninh được tăng
cường. TP có 135 trường học với 2.561 lớp với 82.974 học sinh các cấp học từ
mầm non đến THCS. Hệ thống trường lớp của TP cơ bản đáp ứng được nhu cầu
học tập của học sinh ở các cấp học. Đặc biệt, Nha Trang còn là nơi đóng chân
của nhiều trường đại học và học viện góp phần đào tạo nhân lực chất lượng cao
cho tỉnh và cả nước. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
luôn được đẩy mạnh. Hàng năm, tỷ lệ bình quân gia đình văn hóa đạt 92,7%;
thôn, tổ dân phố văn hóa đạt 89%; cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 95%. TP duy trì
100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế…
Nhìn lại chặng đường 45 năm, mặc dù có những giai đoạn khó khăn do tác
động của suy thoái kinh tế, dịch bệnh trong nước và trên thế giới, song môi
trường đầu tư phát triển tại Nha Trang vẫn khá sôi động. TP đã và đang tích cực
huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, khai thác tốt
tiềm năng, lợi thế, ổn định và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - du
lịch, công nghiệp, nông nghiệp. Mục tiêu hướng đến của Nha Trang là “Trung
tâm du lịch biển quốc tế” và trở thành TP tổ chức các sự kiện văn hóa cấp quốc
gia và quốc tế; là trung tâm giáo dục - đào tạo, du lịch của vùng duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên như tầm nhìn và mục tiêu của đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung đã xác định.
2. Hiện trạng hạ tầng CNTT và truyền thông
- TP không có trung tâm dữ liệu, chỉ có phòng máy chủ của Văn phòng
HĐND và UBND TP Nha Trang đặt tại địa chỉ 42 Lê Thánh Tôn, phường Tân
Lập, TP Nha Trang.
- Mạng diện rộng (WAN) của TP Nha Trang kết nối đến 27 xã, phường; 12
phòng ban chuyên môn và các cơ quan khối Đoàn thể, Ban quản lý, …thuộc TP.
- Toàn TP có 35 cơ quan nhà nước thực hiện Mạng truyền số liệu chuyên
dùng, trong đó có 4 cơ quan chuyên môn, 5 đơn vị sự nghiệp và 26 xã phường
19
đã thực hiện triển khai kết nối và sử dụng.
- Hiện Mạng tin học của UBND TP kết nối liên thông với Mạng thông tin
điện tử hành chính Chính phủ, thực hiện liên thông các hệ thống thông tin, ứng
dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xuyên suốt
đến TP.
- Hiện TP Nha Trang đang tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT đến cấp
huyện và cấp xã, phục vụ yêu cầu giải quyết công việc và cung cấp các dịch vụ
hành chính công trực tuyến cho công dân và doanh nghiệp. Về cơ bản, toàn bộ
27 xã, phường và các đơn vị trực thuộc được trang bị máy tính, máy in, máy
quét (cơ bản đủ năng lực triển khai Phần mềm Một cửa điện tử dùng chung 3
cấp và các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4).
- Hiện TP đã cơ bản trang bị máy tính bảng (Ipad) cho các Lãnh đạo Thành
ủy, Lãnh đạo UBND, Lãnh đạo HĐND, đại biểu HĐND TP,… Lãnh đạo UBND
TP hiện đã cơ bản điều hành, xử lý công việc trên các ứng dụng dùng chung TP.
Việc đầu tư bước đầu đem lại hiệu quả, giảm giấy tờ trong các cuộc họp, nâng
cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp.
- Hiện trạng hệ thống camera ở Nha Trang đang do công an TP quản lý: 12
camera ở các giao lộ chính, 22 camera ở các tuyến phố, các khu vực phức tạp về
an ninh trật tự và 30 camera giám sát giao thông. Nhiều camera đang hoạt động
chập chờn, mất tín hiệu, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng của TP.
3. Hiện trạng ứng dụng phần mềm CNTT
3.1. Các hệ thống thông tin, CSDL cốt lõi và chuyên ngành
- Hiện tại, tỉnh Khánh Hòa đang có chủ trương triển khai hoàn chỉnh nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) trong năm 2022. Sau khi hoàn chỉnh, việc
kết nối thông tin giữa các hệ thống sẽ được chuẩn hóa theo đúng mô hình kiến
trúc kiến trúc của LGSP.
- Trong quý I năm 2022, 100% các cơ quan chuyên môn thuộc TP và UBND
các xã, phường tiếp tục sử dụng phần mềm một cửa điện tử để tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức theo đúng quy định. Qua chỉ đạo quán triệt
triển khai thực hiện việc tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho công
dân, tổ chức hình thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính và giải quyết qua mạng
Internet ở mức độ 3, trong quý I năm 2022 TP đã tiếp nhận và giải quyết 1.193
hồ sơ trực tuyến mức độ 3; UBND các xã, phường đã tiếp nhận và giải quyết
5.496 hồ sơ trực tuyến mức độ 3. Tỷ lệ thủ tục hành chính được tiếp nhận và
giải quyết trực tuyến qua mạng Internet ở mức độ 3 của TP quý I năm 2022 đạt
tỷ lệ 32,59%.
- Phần mềm Một cửa điện tử dùng chung 3 cấp:
20
http://motcua.hanhchinhcong.khanhhoa.gov.vn/
- Hệ thống giao ban trực tuyến đã được triển khai tại TP Nha Trang;
- Hệ thống họp trực tuyến TP đã được triển khai tại TP Nha Trang;
- Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử: đặt tại máy chủ Văn phòng
HĐND và UBND TP. Trong quý I năm 2022, Trang thông tin điện tử TP đã
đăng tải 543 tin tức, bài viết của các cơ quan nhà nước thuộc TP cung cấp; tổng
số kinh phí chi thanh toán là 113.955.000 đồng
- UBND các xã, phường tiếp tục duy trì quản lý và vận hành Trang thông
tin điện tử tại địa chỉ https://<tên xã phường>.nhatrang.khanhhoa.gov.vn
3.2. Các hệ thống phục vụ hoạt động điều hành nội bộ
3.2.1. Phần mềm quản lý văn bản và điều hành E-Office
- 100% cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc TP, UBND các xã
phường (bao gồm 12 cơ quan chuyên môn; 9 đơn vị sự nghiệp; 27 UBND xã,
phường; 23 cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và cơ quan
thuộc ngành dọc; các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn TP) sử dụng.
- Toàn TP có 1.475 tài khoản E-Office đã được cấp, quý I/2022 đã tiếp nhận
10.773 văn bản đến, ban hành 60.294 văn bản đi.
3.2.2. Thư điện tử công vụ tỉnh
- Phòng Văn hóa và Thông tin thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát và
đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện cấp mới, duy trì, điều chỉnh
thông tin liên quan đến tài khoản thư điện tử công vụ tỉnh. Khoảng 490 tài khoản
thư công vụ tỉnh (bao gồm 110 tài khoản cơ quan và 380 CBCCVC) đã được
cấp cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn TP phục vụ trao đổi, gửi nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
3.2.3. Chứng thư số chuyên dùng
- Chứng thư số cơ quan: Đến hết quý I năm 2022, TP có 52 cơ quan, đơn vị
và UBND các xã, phường đã được cấp chứng thư số cơ quan.
- Chữ ký số cá nhân: Đã triển khai cấp chữ ký số cho lãnh đạo của 12 cơ
quan chuyên môn, 09 đơn vị sự nghiệp, 27 UBND các xã phường. Toàn TP hiện
có 146 lãnh đạo được cấp chứng thư số cá nhân và đang sử dụng.
3.2.4. Phần mềm theo dõi nhắc việc
Văn phòng HĐND và UBND TP chủ trì triển khai. 100% phòng, ban, đơn
vị thuộc TP và UBND các xã phường triển khai, sử dụng phần mềm “nhắc việc”.
Hạn chế tình trạng chậm trễ, bỏ sót công việc, nhiệm vụ do UBND tỉnh và
UBND TP giao. Trong quý I năm 2022, trong số 180 nhắc việc tỉnh được giao
21
trên phần mềm, có 117 công việc trong hạn, 63 công việc trễ hạn, tỉ lệ trễ hạn
chiếm 35%.
3.3. Các phần mềm khác đã được triển khai tại TP Nha Trang
- Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ và của tỉnh.
- Phần mềm Quản lý ý kiến cử tri tỉnh.
- Hệ thống trả lời phản án, kiến nghị; do Văn phòng HĐND và UBND TP
chủ trì tham mưu triển khai.
- CSDL quốc gia về khiếu nại, tố cáo (phần mềm xử lý đơn thư) do Thanh
tra TP chủ trì tham mưu triển khai.
- Phần mềm Cấp giấy phép xây dựng (trong hệ thống GIS của tỉnh) do
Phòng Quản lý đô thị chủ trì tham mưu triển khai.
- Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức do Phòng Nội vụ chủ trì tham mưu
triển khai.
- Ngoài ra còn có nhiều phần mềm nội bộ khác của các cơ quan, đơn vị tự
triển khai thực hiện.
4. Số hóa dữ liệu
- Các loại văn bản được số hóa hiện tại: Văn bản đi, đến các cơ quan chuyên
môn, UBND các xã phường được số hóa, lưu trữ và xử lý trên phần mềm E-
Office (trừ văn bản mật).
- Định dạng dữ liệu số hóa: Dạng scan văn bản giấy và dạng văn bản điện
tử có chữ ký số .pdf.
- Các cơ quan chuyên môn của TP (trừ thanh tra) và UBND cấp xã tạo lập
hồ sơ điện tử đầu vào, đính kèm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu phát sinh qua từng
bước công việc và kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên phần mềm Một cửa
điện tử.
5. Hiện trạng về đảm bảo an toàn thông tin
- TP đã ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai các Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, của UBND
tỉnh Khánh Hòa cũng như Sở Thông tin và Truyền thông về xác định và phương
án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; công tác kiểm tra, giám sát
an toàn thông tin mạng; công tác phòng, chống phần mềm độc hại; tổ chức ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống CNTT của TP.
- TP cũng cử cán bộ công chức tham gia triển khai các hoạt động đảm bảo
an toàn, an ninh mạng; tham gia Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của
UBND tỉnh Khánh Hòa. Triển khai hệ thống giám sát an toàn thông tin và hệ
22
thống thiết bị phòng chống tấn công có chủ đích tại các phòng máy chủ đặt tại
Văn phòng HĐND và UBND TP. Cử cán bộ, công chức phụ trách về CNTT
tham dự các lớp tập huấn về an toàn thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức; Tiếp nhận các thông tin cảnh báo, hướng dẫn đảm bảo an toàn thông
tin, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng của TP; Tham gia các đợt Diễn tập
đảm bảo an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước do Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, thúc đẩy các hoạt
động đảm bảo an toàn thông tin cho TP.
- Tại UBND các xã, phường nhân lực phụ trách về CNTT hầu hết giao cho
Công chức Văn hóa - Xã hội của đơn vị. Hầu hết các UBND các xã, phường
triển khai các nội dung chỉ đạo của TP về CNTT.
- Quý I năm 2022, Phòng Văn hóa và Thông tin TP Nha Trang ban hành
một số văn bản về công tác đảm bảo an ninh thông tin số. Qua theo dõi, chưa có
phản ánh có dấu hiệu bị khai thác, tấn công mạng từ các cơ quan, đơn vị. Bên
cạnh đó, Phòng Văn hóa và Thông tin đã và đang tiếp tục tăng cường công tác
phòng ngừa, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và phối hợp xử lý phát tán các
thông tin xấu, độc hại trên mạng Internet.
6. Hiện trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
6.1. Nguồn nhân lực CNTT-TT
- Hiện nay, chuyên trách CNTT của TP đạt trình độ đại học; nhân sự phụ
trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị thuộc TP và UBND các xã, phường hầu hết
có chứng chỉ tin học cơ bản đáp ứng yêu cầu vị trí công việc.
- Nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, công chức về vai trò, vị trí của CNTT
được nâng cao, toàn TP ra sức đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu
quả và chất lượng công việc. Công tác tổ chức, nhân sự phụ trách CNTT đã hoàn
thiện và ổn định.
6.2. Công tác đào tạo, tập huấn
- Công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ về CNTT cho lãnh đạo,
CBCCVC được chú trọng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT cho CBCCVC.
- Hằng năm công chức chuyên trách CNTT (Văn phòng, Phòng Văn hóa và
Thông tin) tham gia tập huấn do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
- Hằng năm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn phần mềm một cửa, phần
mềm E-Office, trang thông tin điện tử cho công chức bộ phận một cửa, phụ trách
cntt của các cơ quan, đơn vị.
7. Đánh giá chung
23
TP Nha Trang đã nỗ lực rất nhiều và xây dựng cho mình một nền tảng tương
đối sẵn sàng cho xây dựng CQĐT và ĐTTM. Tuy nhiên, qua một số ứng dụng
liên quan đến ĐTTM đã triển khai, cũng bộc lộ rõ một số nhược điểm:
- Các ứng dụng thí điểm được triển khai tương đối độc lập, phân tán, không
tính (hay chưa tính) đến sự liên kết giữa các ngành (ngay từ khâu chuẩn bị, thiết
kế ứng dụng, cũng như việc sử dụng dữ liệu sinh ra trong quá trình tác nghiệp),
chẳng hạn như: Các ứng dụng thí điểm về ĐTTM thường do các sở chuyên
ngành chủ trì, song do điều kiện khách quan và chủ quan (nhân lực, thiết bị…),
sở cũng chưa thể chủ động 100% trong việc quản lý dữ liệu của sở mình, chứ
chưa nói đến việc chia sẻ cho các sở ban ngành, địa phương khác.
- TP chưa có trung tâm dữ liệu, chưa có Kho dữ liệu, các hệ thống chưa có
sự liên thông, tích hợp với nhau. Dữ liệu lưu trữ phân tán tại các cơ quan, đơn
vị.
- Còn nhiều “tài nguyên” của TP chưa được “khai thác” một cách thông
minh, chẳng hạn như:
+ Các tài nguyên du lịch ví dụ như: di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
bảo tàng, các địa điểm du lịch,… chưa được khai thác số hóa để hình thành dịch
vụ phục vụ người dân, du khách, phục vụ những người ở xa muốn tham quan,
trải nghiệm.
+ Các sách vở, tài liệu của những chuyên gia, giảng viên, nghiên cứu viên
muốn truyền lại cho thế hệ sau chưa được số hóa, lưu trữ.
+ Những bài học, kinh nghiệm, kiến thức dân gian chưa được số hóa, lưu
trữ.
Tóm lại, nhận xét quan trọng nhất về tình hình xây dựng ĐTTM của Nha
Trang là TP đã làm nhiều việc, nhưng chưa có một bản thiết kế thống nhất, ứng
dụng nhiều, nhưng chưa hình thành một hệ thống cơ chế chính sách, tiêu chí,
tiêu chuẩn, quy chuẩn để đảm bảo xây dựng một ĐTTM bền vững và đặc biệt
việc xây dựng ĐTTM chưa được coi là một phương thức phát triển đô thị, các
đề án đầu tư xây dựng trong TP chưa được tích hợp CNTT, công nghệ số để
đảm bảo thông minh ngay từ đầu.
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Quan điểm
- Lấy con người là trung tâm, nhằm đảm bảo “Mọi thứ nhằm phục vụ cư
dân TP” và “Cư dân TP là chủ thể chính xây dựng và vận hành ĐTTM”.
- Với định hướng xây dựng TP Nha Trang trở thành đô thị hạt nhân của
tỉnh Khánh Hòa, Nha Trang phải có bước đi tiên phong cho toàn tỉnh, ứng dụng
24
đổi mới và cải cách toàn diện, tạo động lực cho việc xây dựng tỉnh Khánh Hòa
trở thành TP trực thuộc Trung ương, là ĐTTM, bền vững, bản sắc, ngang tầm
khu vực châu Á; là hình mẫu của sự gắn kết giữa phát triển kinh tế- xã hội với
đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Thời gian vừa qua TP Nha Trang đã rất nỗ lực trong việc xây dựng chính
quyền điện tử và mang lại một số kết quả đáng ghi nhận như đã trình bày ở phần
trên. Tuy nhiên, các vấn đề bức xúc về hạ tầng CNTT-TT, hạ tầng xã hội, môi
trường… vẫn ngày càng phức tạp, đòi hỏi TP phải đẩy mạnh hơn nữa việc xây
dựng ĐTTM, coi việc xây dựng ĐTTM là một phương thức xây dựng và quản
lý đô thị đồng bộ, hiện đại chứ không phải chỉ là một tập hợp các ứng dụng thông
minh nhỏ lẻ, rời rạc.
- Mục tiêu đặt ra là xây dựng Nha Trang thành đô thị xanh, sạch và phát
triển bền vững, có dịch vụ đa dạng, du lịch đẳng cấp gắn với những giá trị cảnh
quan thiên nhiên và văn hóa đặc sắc. Đồng thời, Nha Trang phải trở thành một
trung tâm du lịch sự kiện tầm cỡ quốc gia và quốc tế, trung tâm chăm sóc sức
khỏe, điều dưỡng cao cấp; là một trung tâm nghiên cứu sáng tạo gắn với môi
trường sống thân thiện, trong lành, giàu giá trị văn hóa, nhân văn của cả nước và
khu vực.
Để đạt được các mục tiêu đề ra cần nỗ lực rất lớn của tất cả các cấp chính
quyền, của cộng đồng dân cư và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn TP. Việc
xây dựng TP Nha Trang thông minh được định hướng theo các quan điểm sau:
- Việc xây dựng TP Nha Trang thông minh được đặt trong bối cảnh chung
về chuyển đổi số, ứng dụng các công nghệ số mới nhất. Việc xây dựng các hạ
tầng dữ liệu, hạ tầng viễn thông phải được tiến hành đồng bộ với việc xây dựng
các ứng dụng thông minh theo nguyên tắc xuất phát từ cái đang có, sắp xếp lại
theo một thiết kế chung để nâng cao hiệu quả, dùng ứng dụng để tích lũy dữ
liệu. Theo chiều ngược lại, khai thác hiệu quả dữ liệu hiện có để thông minh hóa
các ứng dụng.
- Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng Hạ tầng số ĐTTM với CQĐT, tránh đầu
tư trùng lắp, trên nguyên tắc Hạ tầng số dùng chung cho các ứng dụng thuộc
CQĐT hướng tới chính quyền số và các dự án thuộc Đề án ĐTTM. Sử dụng các
ứng dụng, dữ liệu của Hạ tầng số TP để làm cho “chính phủ điện tử” của ĐTTM
hơn, hiệu quả hơn, tạo đột phá về chất lượng các dịch vụ hành chính công. Mặt
khác, sử dụng tối đa các CSDL và các ứng dụng hiện có trong CQĐT để đẩy
nhanh việc xây dựng Hạ tầng số ĐTTM. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và
liên thông giữa các hệ thống, khả năng kết nối với các hệ thống khác của tỉnh,
quốc gia.
- Song song với việc xây dựng Hạ tầng số, cần tích hợp được quá trình xây
25
dựng ĐTTM với quá trình xây dựng, phát triển đô thị, từng bước hình thành hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế xã hội ĐTTM. Thí điểm theo các địa bàn, ngành,
lĩnh vực chọn lọc để rút kinh nghiệm, vấn đề nào đã rõ thì triển khai ứng dụng
rộng rãi ngay để đẩy nhanh tiến độ.
- Bám sát các đề án, chỉ đạo của chính phủ và các bộ ngành.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thành việc xây dựng TP Nha Trang theo mô hình ĐTTM hướng tới
tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi
thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên
, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm bảo điều kiện đối
với các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây
dựng, quản lý phát triển ĐTTM; hạn chế rủi ro và nguy cơm tiềm năng; nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, hội nhập quốc tế. Theo đó đến năm 2025, GRDP bình quân đầu
người của Nha Trang nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung đạt 104 triệu
đồng/người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 65%; Con số này đến 2030 lần lượt là 189 triệu
đồng và 70%.1
2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
- Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách đảm bảo việc xây dựng
ĐTTM tuân thủ các quy trình, các tiêu chuẩn quy chuẩn của ĐTTM. Tất cả các
hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT nói chung, ứng dụng ĐTTM nói riêng, cũng
như các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khác, cần được thẩm định để
đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của ĐTTM. Đồng thời xây dựng và ban hành một
bộ quy chế quản lý việc vận hành, khai thác, duy tu bảo dưỡng nâng cấp, đảm
bảo an ninh an toàn và xử lý các sự cố có thể phát sinh đối với Hệ thống hạ tầng
CNTT- truyền thông của TP.
- Hoàn thành kiến trúc ICT ĐTTM của TP Nha Trang đảm bảo về mặt pháp
lý và các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm thu hút sự tham gia của xã hội vào xây dựng
và phát triển dịch vụ ĐTTM một cách thuận lợi, theo quy chuẩn thống nhất và
tạo được sự công khai, minh bạch, bình đẳng cho các thành phần tham gia.
- Phát triển một ứng dụng dùng chung trên địa bàn phục vụ người dân,
doanh nghiệp, là cầu nối giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền. Ứng
dụng vừa là kênh cung cấp thông tin nhanh, chính xác cho người dân; vừa là
kênh tiếp nhận và thu thập thông tin của chính quyền.

1 Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết

09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030
26
- Xây dựng nền móng cho cơ sở hạ tầng của ĐTTM với Trung tâm điều
hành ĐTTM và các cấu phần quan trọng: Hệ thống giám sát an ninh trật tự và
giám sát giao thông; Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang; Dịch vụ tiếp nhận, điều
phối thông tin và quản lý truyền thông; Hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an
ninh mạng (SOC); các hệ thống mạng, các hệ thống máy chủ, các hệ thống lưu
trữ, các hệ thống IoT,…
- Triển khai các công cụ nhằm cung cấp thông tin trực quan về các vấn đề
kinh tế xã hội để hỗ trợ cho các cơ quan chức năng, chính quyền đô thị trong
hoạt động quản lý, kiểm soát và cung ứng dịch vụ; ứng dụng CNTT để cho phép
cán bộ, người lãnh đạo có thể nắm bắt thông tin hiện trường, trực tiếp chỉ đạo
các đơn vị.
- Triển khai các hệ thống, dịch vụ, ứng dụng các giải pháp thông minh phục
vụ cho nhiều lĩnh vực: du lịch, y tế, nông nghiệp, an ninh an toàn, tài nguyên
môi trường, giáo dục,…trên địa bàn TP Nha Trang để hướng tới phục vụ người
dân tốt hơn, quản lý điều hành ĐTTM.
- Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối phục vụ kịp thời các
hoạt động ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước của TP ở các cấp: bổ
sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có, đáp ứng nhu cầu xây dựng ĐTTM. Việc
đầu tư phát triển hạ tầng cần phải chia ra làm nhiều giai đoạn, đầu tư song song
giữa phần cứng và các hệ thống phần mềm nhằm tối ưu hóa nguồn vốn và năng
lực hoạt động.
- Kiện toàn tổ chức, nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đảm
bảo hoạt động liên tục và an toàn thông tin trong các hệ thống hạ tầng số của TP.
Đào tạo phổ cập về ĐTTM, về Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số
cho toàn bộ đội ngũ CBCCVC toàn TP nhằm thống nhất trong quyết tâm và hành
động.
- Triển khai một hệ sinh thái dùng chung cung cấp các dịch vụ đô thị hữu
ích, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của dân cư và cộng đồng doanh nghiệp, từ các
nhà cung cấp khác nhau đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm chung, chia
sẻ và đóng góp dữ liệu vào hạ tầng dữ liệu chung của TP. Hệ sinh thái ứng dụng
mở này đồng thời là môi trường cần thiết để phát triển các doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo và góp phần quan trọng tạo nên trụ cột kinh tế thông minh của
TP.
- Xây dựng được một lộ trình chi tiết xây dựng ĐTTM đến 2030.
3. Nhiệm vụ
3.1. Mô hình ĐTTM
ĐTTM được xây dựng dựa trên mục tiêu của quyết định số 950/QĐ-TTg
27
ngày 01/8/2018 của Chính phủ là:
“Phát triển ĐTTM bền vững ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát
triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực; khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên , con người, nâng cao
chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm bảo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân,
người dân tham gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển
ĐTTM; hạn chế rủi ro và nguy cơm tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước và các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập
quốc tế.”
Việc xây dựng ĐTTM cần được tham khảo dựa trên Khung tham chiếu ICT
phát triển ĐTTM (phiên bản 1.0) theo quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày
31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông:

Khung tham chiếu ICT phát triển ĐTTM (phiên bản 1.0)

Đề xuất mô hình kiến trúc tổng thể ĐTTM TP Nha Trang:

28
Mô hình kiến trúc tổng thể ĐTTM TP Nha Trang
Trong đó, mô hình kiến trúc gồm các tầng, phân lớp chính:
- Lớp giao diện người dùng: bao gồm các ứng dụng tiếp nhận và hiển thị
kết quả, sản phẩm cụ thể giao tiếp với người dân, tổ chức, doanh nghiệp,
CBCCVC làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Trung tâm Điều hành ĐTTM: Đóng vai trò giám sát và điều hành ĐTTM
Nha Trang.
- Hệ thống thông tin chuyên ngành và phần mềm nội bộ: Các hệ thống, ứng
dụng quản lý chuyên ngành và các hệ thống phần mềm nội bộ.
- Dịch vụ ĐTTM: Các dịch vụ được xây dựng để phục vụ cho ĐTTM.
- Nền tảng dùng chung: cung cấp các dịch vụ, công cụ dùng chung, tích
hợp với các công cụ, dịch vụ khác trong nhiều lĩnh vực đời sống.
29
- Nền tảng không gian tài nguyên đô thị tỉnh Khánh Hòa: các lớp bản đồ,
các dịch vụ có liên quan đến tài nguyên không gian đô thị do tỉnh Khánh Hòa
cung cấp. Trong giới hạn TP Nha Trang, Nha Trang sẽ khai thác các nền tảng tài
nguyên có sẵn từ tỉnh Khánh Hòa, từ đó phát triển các ứng dụng và dịch vụ mới.
- Nền tảng khai phá dữ liệu lớn (BI) của tỉnh Khánh Hòa được triển khai
dùng chung trên toàn bộ địa bàn tỉnh Khánh Hòa: Nền tảng phục vụ hình thành
các dịch vụ phân tích dữ liệu. Khai phá dữ liệu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
(AI), máy học (machine learning), học sâu (deep learing),…
- Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang: Được tích hợp với kho dữ đô thị của
tỉnh Khánh Hòa, các CSDL dùng chung và các CSDL chuyên ngành, lưu trữ
toàn bộ dữ liệu của ĐTTM Nha Trang. Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang có vai
trò lưu trữ, quản lý dữ liệu của TP. Bên cạnh đó, Kho dữ liệu đô thị TP Nha
Trang còn vai trò phục vụ khai phá dữ liệu để phục vụ các mục đích phân tích,
dự báo riêng của TP.
- Nền tảng tích hợp dữ liệu tỉnh Khánh Hòa, được ứng dụng trên toàn địa
bàn: cung cấp các dịch vụ, công cụ tích hợp giữa các hệ thống, dịch vụ với nhau;
hỗ trợ các ứng dụng cùng hoạt động trên cùng một nền tảng chung, tuân theo
các quy chuẩn quốc tế về dữ liệu và giao thức trao đổi thông tin, dữ liệu.
- Nền tảng IoT tỉnh Khánh Hòa, sẽ được tích hợp, chia sẻ, phân quyền sử
dụng cho toàn tỉnh: Nền tảng IoT có vai trò quản lý các thông tin truyền về từ
camera, cảm biến, thiết bị IoT; xây dựng các kịch bản phối hợp hoạt động của
các thiết bị đầu cuối trong hệ thống; phân tích các dữ liệu truyền về; cung cấp
dữ liệu phân tích cho các hệ thống dự báo, báo cáo.
Nền tảng IoT có chức năng tích hợp với các hệ thống khác: Nền tảng tích
hợp dữ liệu; Nền tảng không gian tài nguyên đô thị;…
Nền tảng IoT cung cấp dữ liệu cho Kho dữ liệu đô thị và các ứng dụng liên
ngành.
Nền tảng IoT, thông qua mạng truyền dẫn và kết nối dữ liệu về CSDL điện
toán đám mây. IoT là công nghệ mũi nhọn của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, tạo ra sự kết nối lan rộng tới từng thiết bị đầu cuối, cho phép sự tương tác
thu thập dữ liệu, giám sát hoạt động, điều khiển 2 chiều từ cấp lãnh đạo cao nhất
tới từng thiết bị đầu cuối cũng như mối tương quan giữa các thiết bị đầu cuối khi
cùng phối hợp cho một nhiệm vụ. Về chuẩn công nghệ của IoT hiện nay khá đa
dạng, đảm bảo tính mở và sẽ hướng tới tính tương thích để vận hành trong tương
lai như RFID, IEEE 802.15.4, IETF,…
Các hệ thống IoT triển khai ở TP Nha Trang phải đảm bảo khả năng tích
hợp, liên thông với Nền tảng IoT của tỉnh.
30
- CSDL đô thị TP Nha Trang: bao gồm tất cả các CSDL mà ĐTTM Nha
Trang có thể tích hợp, liên thông, thu thập và khai thác dữ liệu.
- Lớp thiết bị thu thập dữ liệu: camera, thiết bị đo lường, cảm biến, thiết bị
IoT,.. là lớp thiết bị thu thập dữ liệu ngay tại hiện trường, đóng góp một lượng
lớn dữ liệu giá trị cho Kho dữ liệu đô thị.
- Lớp hạ tầng: bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng ICT phục
vụ xây dựng ĐTTM.
3.2. Các nhiệm vụ trọng tâm
Thời gian thực hiện
STT Nhiệm vụ GĐ 1 GĐ 2
2022-2023 2024 - 2025
Xây dựng Trung tâm Điều hành ĐTTM TP
I
Nha Trang
Xây dựng Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha
1 x x
Trang
Xây dựng nền tảng hạ tầng phục vụ ĐTTM TP
II
Nha Trang
2 Triển khai phòng Data Center TP Nha Trang x
Triển khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn,
3 x
an ninh mạng (SOC) TP Nha Trang
4 Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang x x
Xây dựng hệ thống giám sát an ninh trật tự công
5 x x
cộng TP Nha Trang
Xây dựng hệ thống giám sát giao thông TP Nha
6 x x
Trang
Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối
7 phục vụ các hoạt động ứng dụng CNTT ở các cấp x x
trên địa bàn TP
Phát triển các hệ thống thông tin chuyên ngành
III
và tiện ích, dịch vụ ĐTTM
8 Phát triển ứng dụng Công dân số TP Nha Trang x x
Triển khai hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã
9 x
hội TP Nha Trang
Triển khai hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng
10 x x
đất TP Nha Trang

31
Kết nối thông tin quản lý, công khai quy hoạch đô
11 x
thị và tích hợp vào ĐTTM TP Nha Trang
Kết nối thông tin hạ tầng kỹ thuật đô thị và tích
12 x
hợp vào ĐTTM TP Nha Trang
Triển khai hệ thống giám sát, điều hành môi trường
13 x x
đô thị TP Nha Trang
Triển khai hệ thống quản lý giao thông đường thủy
14 x x
TP Nha Trang
Triển khai hệ thống quản lý dự án sử dụng nguồn
15 x
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang
Triển khai hệ thống quản lý vi phạm hành chính
16 x
trên địa bàn TP Nha Trang
Triển khai hệ thống quản lý thông tin nông nghiệp
17 x x
– ngư nghiệp của TP Nha Trang
Ứng dụng các giải pháp quản lý giáo dục trên địa
18 x
bàn TP Nha Trang
Triển khai dịch vụ tiếp nhận, điều phối thông tin
19 x
và quản lý truyền thông TP Nha Trang
Triển khai hệ thống thông tin y tế trên địa bàn TP
20 x x
Nha Trang
Triển khai hệ thống thông tin du lịch thông minh
21 x x
TP Nha Trang
Triển khai dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha
22 x x
Trang
Triển khai hệ thống thông tin về kinh tế TP Nha
23 x x
Trang
IV Phát triển nền tảng dùng chung
24 Triển khai Cổng dữ liệu mở của TP Nha Trang. x
Triển khai hệ thống xác thực định danh TP Nha
25 x
Trang
Triển khai hệ thống thanh toán điện tử TP Nha
26 x
Trang
V Đào tạo
27 Đào tạo cán bộ, đội ngũ vận hành x
28 Phát triển nội dung đào tạo về ĐTTM x x

32
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về
VI
ĐTTM
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của
29 x x
người dân về ĐTTM
4. Phân tích các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
4.1. Phân tích các nhiệm vụ trọng tâm
4.1.1. Xây dựng Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang
4.1.1.1. Nội dung thực hiện
Mục đích đầu tư
Sự tập trung về thông tin và khả năng điều phối là yếu tố then chốt giúp
Trung tâm điều hành ĐTTM thực hiện nhiệm vụ thông qua hai khía cạnh: Có
đầy đủ thông tin và kết nối đa lĩnh vực để trực tiếp điều phối xử lý các phản ánh
của người dân, khẳng định vai trò của người dân trong việc giám sát chính quyền
và xây dựng TP và nâng cao năng lực quản lý tổng thể của TP hướng đến nâng
cao chất lượng sống và chất lượng phục vụ người dân.
Nội dung đầu tư
- Địa điểm đầu tư: Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang đặt tại tầng
2, Văn phòng HĐND và UBND TP Nha Trang, 42 Lê Thánh Tôn, phường Tân
Lập, TP Nha Trang.
Cách thức hoạt động của trung tâm điều hành ĐTTM TP Nha Trang:
Mô hình kiến trúc tổng thể của trung tâm điều hành ĐTTM gồm có các
thành phần chính được thể hiện trong hình minh họa dưới đây:

Trong đó:

33
 Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang, do UBND TP Nha Trang chủ
trì xây dựng: là cấu phần trung tâm trong mô hình ĐTTM, tương ứng với
lớp ứng dụng trong mô hình khung kiến trúc tổng thể của ĐTTM theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đây là thành phần hợp nhất các tính
năng trên cơ sở vận hành các quy trình xử lý nghiệp vụ với các mô hình
nghiệp vụ đã được thiết kế sẵn, giúp xác định rõ cách thức các đơn vị chức
năng tham gia vào ĐTTM sẽ cùng phối hợp hành động thế nào theo từng
kịch bản ứng phó trong quá trình giám sát và điều hành. Đây còn là nơi thống
nhất các thông tin để thực thi các qui tắc định nghĩa các sự kiện xảy ra thế
nào, cách thức giám sát các sự kiện, và phương án ứng phó với sự kiện xảy
ra. Trên cơ sở đó, Trung tâm Điều hành ĐTTM sẽ giúp các nhân viên vận
hành có thể đưa ra những chỉ thị, phương án xử lý tới các đơn vị chức năng
phù hợp.
 Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu tỉnh Khánh Hòa, do tỉnh Khánh Hòa
xây dựng, được khai thác sử dụng trên toàn tỉnh: là nền tảng kết nối chính
để giúp các hệ thống chuyên ngành tham gia vào Trung tâm Điều hành
ĐTTM có thể tích hợp, kết nối, phối hợp các quy trình nghiệp vụ của các hệ
thống chuyên ngành; chia sẻ và khai thách dữ liệu với các CSDL khác. Do
các hệ thống chức năng thành phần có thể được xây dựng và triển khai ở các
thời điểm khác nhau theo lộ trình, hoặc sử dụng các công nghệ khác nhau
nên trục tích hợp và liên thông dịch vụ cũng sẽ có chức năng cung cấp các
bộ chuyển đổi (adapter) giúp các hệ thống này có thể được chuẩn hóa để
tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu với nhau thông qua nền tảng. Nền tảng
tích hợp này cũng đóng vai trò cho phép kết nối các hệ thống thành phần
ngoại vi, được kết nối với Trung tâm Điều hành ĐTTM với mục đích bổ trợ
thêm thông tin, phối hợp nghiệp vụ thay vì là hệ thống thành phần chức
năng cứng của Trung tâm Điều hành ĐTTM TP, như các trung tâm điều
hành cấp huyện, xã, phường và các trung tâm điều hành chuyên ngành khác.
 Nền tảng BI tỉnh Khánh Hòa, do tỉnh Khánh Hòa xây dựng, được khai thác
sử dụng trên toàn tỉnh, có nhiệm vụ: Thu thập, chuyển đổi dữ liệu; Lưu trữ
dữ liệu trong công tác nghiệp vụ của Trung tâm Điều hành ĐTTM TP; Lưu
trữ lịch sử dữ liệu xử lý, bao gồm các thư viện tình huống xảy ra và phương
án xử lý; Các mô hình dữ liệu được thiết kế cho quá trình phân tích dự báo
để đưa ra một số cảnh báo liên quan đến tương quan số liệu các lĩnh vực;
Các công cụ phân tích dữ liệu phục vụ cho các mô hình đã được thiết kế.
 Công cụ Trực quan hóa: là tập hợp các công cụ như: bảng điều khiển kỹ
thuật số (dashboard); các cảnh báo sự kiện; báo cáo, thống kê, phân tích,
tổng hợp theo yêu cầu; các công cụ về trực quan hóa dữ liệu (data
visualization).

34
 Các chính sách vận hành Trung tâm Điều hành ĐTTM do tỉnh/TP ban hành:
là tập các quy định về mô hình tổ chức, vận hành; quy chế hoạt động phối
hợp giữa các đơn vị chức năng có liên quan tham gia vào hoạt động của
Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang. Quy trình vận hành này là căn
cứ pháp lý, có tính chỉ đạo phạm vi về vai trò và trách nhiệm của các đơn vị
trong các hoạt động phối hợp liên cơ quan về chuyên môn để xử lý thông
tin, xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình giám sát, tham gia điều hành
các hoạt động của TP theo chức năng của Trung tâm.
Kiến trúc giải pháp cho Trung tâm Điều hành ĐTTM có thể được tái sử
dụng để xây dựng các Trung tâm, hệ thống quản lý chuyên ngành (ví dụ quản lý
điều hành giao thông, ứng cứu khẩn cấp, quản lý năng lượng…) và các trung
tâm vệ tinh cấp huyện, xã, phường. Triển khai các giải pháp lĩnh vực dựa trên
kiến trúc giải pháp này sẽ cho phép Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang
phát huy khả năng đồng vận hành, thống nhất (tránh xung đột và trùng lắp) về
quản lý tài nguyên, tác vụ xử lý. Điều này đồng thời dẫn đến giúp tiết kiệm chi
phí đầu tư cũng như tích hợp hệ thống, hỗ trợ cho việc đẩy nhanh tiến độ triển
khai các Trung tâm, hệ thống chức năng.
Vai trò, chức năng của Trung tâm Điều hành ĐTTM
Trung tâm Điều hành ĐTTM là trung tâm điều hành có phân quyền cao
nhất, do Ủy ban nhân dân TP Nha Trang quản lý, đóng vai trò là đầu não, trực
tiếp thực hiện theo chỉ đạo của UBND TP: giám sát, thu thập và xử lý thông tin
các hệ thống chuyên ngành; phân tích, xử lý dữ liệu, lập báo cáo và quản lý,
điều hành theo chỉ đạo của lãnh đạo.
Trung tâm Điều hành ĐTTM có vai trò cao nhất trong các hệ thống giám
sát, phân tích; là nơi giám sát tập trung, điều phối giám sát toàn bộ hệ thống
camera trên địa bàn cũng như theo dõi, phân quyền cho các ban ngành, trung
tâm khác.
Trung tâm Điều hành ĐTTM thực hiện việc tiếp nhận, điều phối và quản lý
truyền thông thông qua dịch vụ tiếp nhận, điều phối thông tin và quản lý truyền
thông.
Trung tâm Điều hành ĐTTM còn có chức năng tổng hợp báo cáo, sử dụng
các chức năng phân tích, dự báo, tiên đoán phục vụ công tác điều hành.
Ứng dụng IOC mềm
 Ứng dụng IOC mềm trên nền tảng web và di động, là công cụ trực quan hóa
của Trung tâm Điều hành ĐTTM, có vai trò hỗ trợ điều hành của ĐTTM.
 Được tích hợp với các thành phần dịch vụ, giải pháp của ĐTTM.
 Hiển thị dữ liệu từ Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang.
35
 Trực quan hóa các số liệu phân tích, thống kê ở các lĩnh vực khác nhau.
Lợi ích đầu tư
Sau khi xây dựng Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang, TP có được
những lợi ích sau:
 Có trung tâm chỉ huy, giám sát và điều hành TP trên nhiều phương diện.
 Giải quyết nhanh chóng, chính xác các vấn đề hiện tại của TP.
 Tăng cường tính tương tác giữa người dân và chính quyền thông qua các hệ
thống phản hồi ý kiến, đánh giá; phản ánh hiện trường; khiếu nại, tố cáo.
 Giúp lãnh đạo theo dõi sát sao nhiều nội dung.
4.1.1.2. Danh mục triển khai
ST Nhiệm vụ Thời gian thực
T hiện
GĐ 1 GĐ 2
2022- 2024-
2023 2025
1 - Xây dựng phòng Điều hành ĐTTM TP Nha Trang x
- Trang bị hạ tầng CNTT- TT phục vụ Trung tâm Điều
2 x
hành ĐTTM TP Nha Trang.
3 - Triển khai ứng dụng IOC mềm trên nền tảng web x x

4 - Triển khai ứng dụng IOC mềm trên nền tảng di động x x

5 - Kiểm tra, đánh giá ATTT trước khi đưa vào sử dụng và x x
định kỳ mỗi 12 tháng
4.1.1.3. Tổ chức nhân sự
Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao thành phố Nha Trang sẽ cử ra
06 cán bộ để đảm bảo các hệ thống vận hành ổn định, các phòng ban chuyên
môn có nhiệm vụ bố trí cán bộ thực hiện khai thác, xử lý dữ liệu, trích xuất, báo
cáo từ các hệ thống thông tin đã được triển khai.
4.1.2. Xây dựng nền tảng hạ tầng phục vụ ĐTTM TP Nha Trang
4.1.2.1. Nội dung thực hiện
4.1.2.1.1. Triển khai phòng Data Center TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
TP cần xây dựng một Data Center (Trung tâm dữ liệu) để quản lý tập trung,
vận hành, bảo dưỡng, đảm bảo cho quá trình hoạt động của các hệ thống thông

36
tin phục vụ mục đích chung.
Ngoài ra, việc xây dựng Data Center tiêu chuẩn sẽ đảm bảo được mục tiêu
tối ưu cho các hoạt động. Từ đó giúp việc phát triển hệ thống, quản lý sau này
trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
Nội dung đầu tư
Địa điểm đầu tư: Văn phòng HĐND và UBND TP Nha Trang, 42 Lê Thánh
Tôn, phường Tân Lập, TP Nha Trang.
Triển khai phòng Data Center đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo
tính an toàn, khả dụng cho các hệ thống đặt bên trong:
 Nguồn điện lưới cho trung tâm dữ liệu đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên
tục, không xảy ra sự cố về điện. Đảm bảo cung cấp thêm nguồn điện dự
phòng cho trung tâm dữ liệu như: UPS và máy phát điện dự phòng.
 Hệ thống điều hòa nhiệt độ đảm bảo sử dụng loại máy lạnh phù hợp. Đảm
bảo nhiệt độ bên trong trung tâm dữ liệu được ổn định, hạn chế sự cố hỏng
hóc của các thiết bị.
 Data Center được trang bị hệ thống chữa cháy, dùng khí sạch cho máy chủ,
mạng và phòng điều khiển trung tâm. Tường và cửa phải cần sử dụng loại
khả năng chịu nhiệt cao trong thời gian dài.
 Hệ thống sàn nâng được thiết kế phẳng để thiết bị bên trên không bị nghiêng,
chịu được tải trọng cho thiết bị tin học đặt bên trên. Bên cạnh đó, sàn cũng
được tận dụng để che đi phần dây cáp nguồn, cáp mạng bên dưới để tạo
được mỹ quan cho trung tâm.
 Hệ thống chiếu sáng đảm bảo lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn. Ánh sáng đầy
đủ để trong trường hợp khẩn cấp, nâng cao hiệu quả công việc cho người
vận hành.
 Hệ thống mạng và mạng trục đảm bảo đáp ứng nhu cầu truyền dẫn dữ liệu
cho các hệ thống thông tin đang vận hành tại Data Center.
 Các thiết bị của Data Center sẽ được quản lý bởi phần mềm quản lý cơ sở
hạ tầng.
Lợi ích đầu tư
 Quản lý tập trung các hệ thống dữ liệu.
 Đảm bảo tối ưu khả năng vận hành của các hệ thống.
 Hạn chế các rủi ro, thiệt hại phát sinh từ tác động của môi trường bên ngoài:
sấm sét, cháy nổ, mất điện, mất kết nối đường truyền,…
 Dễ dàng kiểm soát an ninh.
 Tính dự phòng, đáp ứng cao.
 Dễ dàng phát triển, nâng cấp các hệ thống.

37
4.1.2.1.2. Triển khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh
mạng (SOC) TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Nhằm có được một hệ thống giám sát tập trung xử lý toàn bộ các vấn đề an
ninh. Hệ thống này liên tục rà soát, phân tích, báo cáo và ngăn chặn các mối đe
dọa an ninh mạng, đồng thời ứng phó với bất kỳ sự cố nào xảy ra với máy tính,
máy chủ và trên hệ thống mạng.
Bảo đảm an toàn thông tin cho ĐTTM bằng cách kết hợp hài hòa, đầy đủ
các yếu tố: con người, quy trình, công nghệ và tiến hành thường xuyên, liên tục
trong suốt quá trình quản lý, khai thác, vận hành hệ thống.
Triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho ĐTTM một cách đồng bộ với bốn
lớp bảo vệ, bao gồm: lực lượng tại chỗ; giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin; kết nối, chia sẻ thông tin.
Bảo đảm sẵn sàng ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông
tin trong ĐTTM.
Nội dung đầu tư
Triển khai một hệ thống giám sát, cảnh báo, theo dõi các nguy cơ, cuộc tấn
công vào các hệ thống thông tin trọng yếu để có biện pháp xử lý, ứng cứu kịp
thời nguy cơ mất an toàn thông tin mạng trong thời gian nhanh nhất.
Việc triển khai hệ thống SOC được dựa trên rà soát đánh giá hệ thống CNTT
hiện tại để bổ sung các hệ thống bảo vệ cần thiết như: Firewall, Intrusion
Detection System (IDS), Antivirus (AV),…
Việc triển khai hệ thống SOC được dựa trên đánh giá các cấu phần trong hệ
thống, đảm bảo tính sẵn sàng cao của hệ thống mạng và các thiết bị phần cứng.
Hệ thống SOC (Security Operations Center) đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng ĐTTM với các chức năng chính:
 Chủ động giám sát an toàn thông tin và hỗ trợ xử lý sự cố lớp máy chủ/máy
trạm (Endpoint Detection & Response).
 Chủ động giám sát an toàn thông tin và hỗ trợ xử lý sự cố lớp mạng (Network
Detection & Response).
 Chủ động thu thập và quản lý sự kiện an ninh.
Bên cạnh việc triển khai một hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh
mạng, TP sẽ tiến hành thực hiện các công việc nhằm đảm bảo an toàn thông tin
cho ĐTTM theo Quyết định 1014/QĐ-BTTTT phê duyệt Đề án Bảo đảm an toàn
thông tin cho ĐTTM giai đoạn 2022 – 2025 ngày 02/6/2022 của Bộ Thông tin
và Truyền thông như sau:
38
 Thuê chuyên gia chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn thông tin.
 Xây dựng các phương án ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng.
 Xây dựng tài liệu ngắn gọn, trực quan dựa trên các tính huống thực tế, sự cố
để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức bảo đảm an toàn thông tin
của người dùng các dịch vụ, tiện ích ĐTTM.
 Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: Ứng dụng IOC mềm và Trung tâm SOC tỉnh Khánh Hòa.
Lợi ích đầu tư
Việc triển khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC)
và phối hợp các yếu tố: con người, quy trình, công nghệ góp phần duy trì sự vận
hành ổn định của Trung tâm Điều hành ĐTTM và các hệ thống thông tin. Qua
đó, giải quyết các vấn đề cấp thiết về an toàn thông tin trong quá trình xây dựng,
vận hành và phát triển của ĐTTM.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Các sự kiện, cảnh báo.
4.1.2.1.3. Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển chung của TP, bao gồm phát triển ĐTTM
và quá trình chuyển đổi số, TP cần có một công cụ để kết nối, khai thác, lưu trữ,
quản lý dữ liệu tập trung, đồng thời phục vụ cho công tác chia sẻ dữ liệu, ứng
dụng vào giám sát và điều hành TP.
Nội dung đầu tư
Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang có khả năng kết nối, tích hợp
đến tất cả các CSDL dùng chung và chuyên ngành của TP, CSDL dùng chung
của tỉnh; hình thành các CSDL phục vụ cho công tác báo cáo, điều hành của
ĐTTM;
Hình thành phương tiện lưu trữ, quản lý, khai thác và chia sẻ các nguồn dữ
liệu của TP Nha Trang phục vụ các mục đích kinh tế số, chính quyền số và xã
hội số.
Hình thành phương tiện tích hợp, lưu trữ, hỗ trợ phân tích và cho phép trích
xuất các dữ liệu liên thông từ kho dữ liệu của tỉnh Khánh Hòa.
Tích hợp các CSDL chuyên ngành TP, CSDL điều hành của tỉnh/TP, CSDL
dịch vụ TP, CSDL dùng chung của tỉnh, CSDL quốc gia, CSDL liên thông tích
hợp, CSDL số hóa, tích hợp với CSDL của hệ thống thông tin Khu dân cư điện
tử do Sở Nội vụ chủ trì triển khai, các CSDL ngành Du lịch do Sở Du lịch chủ
trì triển khai, cũng như các CSDL do các sở ban ngành khác triển khai nhằm

39
đồng bộ, liên thông dữ liệu.
Khai thác dữ liệu có trong kho cung cấp cho các ứng dụng phục vụ người
dân, chính quyền: ứng dụng Công dân số TP Nha Trang, IOC mềm, hệ thống
thông tin báo cáo kinh tế - xã hội, hệ thống thông tin Khu dân cư điện tử, các hệ
thống thông tin của các sở ban ngành…
Lợi ích đầu tư
Dữ liệu được lưu trữ tập trung, sẵn sàng phục vụ công tác giám sát, điều
hành của chỉnh quyền và nhu cầu khai thác thông tin của người dân thông qua
các ứng dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang bao gồm các dữ liệu sau đây:
 Thông tin báo cáo kinh tế.
 Thông tin báo cáo văn hóa – xã hội.
 Thông tin về đô thị, tài nguyên – môi trường.
 Thông tin báo cáo về an ninh, quốc phòng.
 Thông tin báo cáo về xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
 Hình ảnh, video từ camera.
 Hình ảnh, video từ các sự kiện phân tích.
 Dữ liệu phân tích, báo động của hệ thống giám sát hình ảnh.
 Các sự kiện, cảnh báo của hệ thống SOC.
 Thửa đất, mục đích sử dụng đất.
 Thông tin chủ sở hữa đất.
 Thông tin về quản lý, công khai quy hoạch đô thị: đề án quy hoạch; khu quy
hoạch, ô quy hoạch; bản vẽ quy hoạch;…
 Thông tin về hạ tầng kỹ thuật đô thị: giao thông, cấp nước, thoát nước,…
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Lớp bản đồ cây xanh.
 Lớp bản đồ mạng lưới đèn chiếu sáng.
 Lớp bản đồ tưới tiêu.
 Lớp bản đồ vạch kẻ đường.
 Lớp bản đồ hố ga.
 Lớp bản đồ điểm thu gom rác thải.
 Lớp bản đồ vườn hoa.
 Dữ liệu cảnh báo của các giải pháp IoT.
 Thông tin bến cảng.
 Thông tin tuyến giao thông đường thủy.
 Thông tin phương tiện đường thủy.
 Hồ sơ dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Tiến độ thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
40
 Các vi phạm của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Hồ sơ vi phạm hành chính.
 Tình trạng xử lý các vi phạm hành chính.
 Thông tin trồng trọt.
 Thông tin chăn nuôi.
 Thông tin thủy sản.
 Thông báo sinh vật hại.
 Phòng chống thiên tai.
 Chính sách khuyến nông – khuyến ngư.
 Hồ sơ học tập của học sinh (điểm đánh giá định kỳ và điểm đánh giá thường
xuyên).
 Hồ sơ học sinh vào trường.
 Hồ sơ tài chính (dữ liệu về các khoản thu của nhà trường, khoản nộp của
học sinh).
 Dữ liệu đánh giá quá trình học tập của học sinh.
 Hồ sơ ý kiến, trao đổi của người dân.
 Thông tin xử lý ý kiến, trao đổi của người dân.
 Thông tin theo dõi mạng xã hội theo từ khóa.
 Thông tin theo dõi mạng xã hội theo chủ đề quan tâm.
 Thông tin theo dõi đối tượng.
 Thông tin phân tích đánh giá bài viết.
 Thông tin phân tích đánh giá bình luận trên mạng xã hội.
 Thông tin phân tích từ khóa nổi bật dựa trên nội dung bài viết.
 Thông tin phân tích bài viết được chia sẻ nhiều nhất.
 Thông tin dịch bệnh.
 Thông tin các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn; tình trạng hoạt động.
 Hồ sơ sức khỏe điện tử của bệnh nhân.
 Đánh giá của người dân về dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa
bàn.
 Thông tin mua vé, đặt vé tại các địa điểm du lịch.
 Thông tin lượng vé, khách du lịch.
 Thông tin điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
 Thông tin điểm đến được ưu thích.
 Thông tin đánh giá của người dân, khách du lịch về các địa điểm du lịch.
 Lớp bản đồ: điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
 Lớp bản đồ: lượng khách du lịch trên Vịnh Nha Trang.
 Lớp bản đồ: cơ sở ăn uống đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
 Lớp bản đồ: chợ, ATM, trạm xăng, trạm xe bus, khách sạn, cơ sở lưu trú,
bệnh viện, TTYT, Trung tâm văn hóa - thể dục thể thao, bưu điện.
 Thông tin các bãi đỗ xe.
41
 Tình trạng hoạt động của bãi đỗ xe.
 Thông tin về xe đỗ tại bãi.
 Thông tin về giá giữ xe.
 Thông tin hộ kinh doanh cá thể, chợ, trung tâm thương mại.
 Thông tin về sản phẩm, dịch vụ.
 Thông tin về giá sản phẩm, dịch vụ.
4.1.2.1.4. Triển khai các hệ thống giám sát hình ảnh camera trên địa
bàn TP
Mục đích đầu tư
Hệ thống giám sát hình ảnh camera bao gồm nhiều hệ thống thành phần,
trong đó: hệ thống giám sát an ninh trật tự công cộng và hệ thống giám sát giao
thông là hai hệ thống đặc biệt quan trọng.
 Hệ thống giám sát an ninh trật tự nơi công cộng sẽ giải viết các vấn đề sau:
o Giám sát an ninh trật tự nơi công cộng: giám sát trực tiếp, đồng thời nhiều
địa điểm nơi công cộng, đặc biệt tại trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Chính phủ; cơ quan chính quyền; khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất
trên địa bàn TP; các tuyến đường; các khu vực trung tâm, nơi tập trung
đông người như chợ, trường học, các địa bàn trọng điểm,...
o Bên cạnh vai trò truyền tải hình ảnh trực tiếp và lưu lại phục vụ điều tra,
hệ thống giám sát an ninh công cộng còn có khả năng tích hợp phân tích
cảnh báo đám đông, đếm người, phân tích hành vi, nhận dạng khuôn mặt,
phát hiện vật thể lạ, phát hiện vật thể bị mất cắp,… đáp ứng nhu cầu giám
sát và nhận dạng của chính quyền.
 Hệ thống giám sát giao thông sẽ giải viết các vấn đề sau:
o Giám sát tình hình giao thông trên địa bàn: giám sát trực tiếp, đồng thời
nhiều tuyến đường, đặc biệt tại các tuyến đường lớn; các giao lộ, vòng
xuyến; các khu vực có lưu lượng phương tiện lưu thông lớn;
o Bên cạnh vai trò phục vụ giám sát trực tiếp, hệ thống giám sát giao thông
còn có khả năng tích hợp các phân tích cảnh báo về lưu lượng phương
tiện; các báo động vượt đèn đỏ, đi ngược chiều, chạy quá tốc độ, nhận
diện biển số xe,… phục vụ công tác cảnh báo và điều tra.
Nội dung đầu tư
Triển khai hệ thống giám sát an ninh trật tự công cộng bao gồm lắp đặt các
camera tại các địa điểm công cộng, các khu vực trọng điểm,…; hệ thống điện và
mạng truyền dẫn; hệ thống lưu trữ; hệ thống phần mềm quản trị hình ảnh an
ninh trật tự công cộng; các hệ thống phần mềm phân tích hành vi, nhận diện
khuôn mặt. Các thiết bị và nội dung xây dựng ĐTTM liên quan đến An ninh trật
tự phải được đối chiếu theo các thông tư quy định của Bộ công an (về an toàn hệ
42
thống thống tin, tiêu chuẩn kỹ thuật…) để có cơ sở pháp lý trong quá trình tiếp
nhận, xử lý các thông tin liên quan đến an ninh trật tự.
Triển khai hệ thống giám sát tình hình giao thông đảm bảo tuân thủ theo
Thông tư số 75/2020/TT-BCA ngày 02/7/2020 của Bộ Công an về việc ban hành
tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực an ninh đối với Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ - yêu cầu kỹ thuật, bao gồm lắp đặt các
camera tại các tuyến đường lớn, các giao lộ, vòng xuyến, các khu vực có lưu
lượng phương tiện lưu thông lớn,…; hệ thống điện và mạng truyền dẫn; hệ thống
lưu trữ; hệ thống phần mềm quản trị hình ảnh giao thông; các hệ thống phần
mềm phân tích cảnh báo về lưu lượng phương tiện; các báo động vượt đèn đỏ,
đi ngược chiều, chạy quá tốc độ, nhận diện biển số xe,… Hệ thống sẽ được xây
dựng dựa trên sự tham khảo các tiêu chuẩn và quy hoạch của ngành, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải trong quá trình thực hiện các dự án thành phần có liên
quan nhằm đảm bảo khả năng liên thông dữ liệu, tích hợp với Trung tâm điều
hành giao thông công cộng do Sở Giao thông vận tải chủ trì triển khai, đảm bảo
phù hợp nhiệm vụ và các chức năng quản lý của thành phố Nha Trang trong
tổng thể định hướng phát triển, thực hiện các kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh,
phát huy hiệu quả đầu tư và nguồn nhân lực phân bổ.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.

Sơ đồ kết nối vật lý của một hệ thống giám sát hình ảnh camera cơ bản

43
Các hệ thống giám sát có thể được xây dựng tại các địa phương trực thuộc
TP (huyện, xã, phường) để tăng cường năng lực giám sát và khả năng xử lý. Các
hệ thống này được tích hợp liên thông với nhau, được Trung tâm quản lý tập
trung phân quyền quản lý khu vực trực thuộc.

Mô hình kết nối của hệ thống giám sát hình ảnh camera
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Hình ảnh, video từ camera.
 Hình ảnh, video từ các sự kiện phân tích.
 Dữ liệu phân tích, báo động.
Lợi ích đầu tư
Các hệ thống giám sát hình ảnh camera đáp ứng nhu cầu giám sát trực tiếp,
tổng thể tất cả các khu vực trên địa bàn TP.
Các hệ thống giám sát hình ảnh camera giúp cơ quan nhà nước kịp thời tiếp
nhận thông tin (qua quan sát và các hệ thống cảnh báo) để xử lý nhanh chóng
các vi phạm, sự cố.
Các hệ thống giám sát hình ảnh camera cung cấp nguồn dữ liệu quý giá về
đô thị, môi trường, xã hội,… phục vụ cho mục đích phân tích, dự đoán.
4.1.2.1.5. Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối phục vụ
các hoạt động ứng dụng CNTT ở các cấp trên địa bàn TP
Mục đích đầu tư
Việc trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối nhằm đáp ứng cho
việc gia tăng không ngừng các hệ thống phần mềm và tăng cường năng lực xử
44
lý phần cứng trong việc giám sát, vận hành các giải pháp phần mềm tại các cơ
quan, đơn vị.
Nội dung đầu tư
Đầu tư mới, nâng cấp các hệ thống máy tính, thiết bị đầu cuối theo các tiêu
chí hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về sản phẩm phần cứng.
Việc trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối được chia ra nhiều
giai đoạn, trong đó đầu tư phần cứng dựa trên việc triển khai các hệ thống phần
mềm.
Lợi ích đầu tư
Việc trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan, đơn
vị góp phần đảm bảo cho việc giám sát, vận hành hệ thống, xử lý nghiệp vụ của
CBCCVC được thực hiện nhanh chóng, chính xác.
Việc trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan, đơn
vị đảm bảo cho các hệ thống phần mềm, giải pháp công nghệ vận hành ổn định.
4.1.2.2. Danh mục triển khai
ST Nhiệm vụ Thời gian thực
T hiện
GĐ 1 GĐ 2
2022- 2024-
2023 2025
1 Triển khai phòng Data Center TP Nha Trang x
2 Triển khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh
mạng (SOC) TP Nha Trang
Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống giám sát, điều hành an
2.1 x
toàn, an ninh mạng (SOC) TP Nha Trang
Triển khai phần mềm hệ thống giám sát, điều hành an toàn,
2.2 x
an ninh mạng (SOC) TP Nha Trang
Thuê chuyên gia chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an x
2.3 x
toàn thông tin
Xây dựng các phương án ứng phó sự cố an toàn thông tin
2.4 x
mạng
2.5 Xây dựng tài liệu x
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với
2.6 các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và Trung tâm x
SOC tỉnh Khánh Hòa

45
3 Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang
- Trang bị hạ tầng phục vụ Kho dữ liệu đô thị TP Nha x
3.1 x
Trang
3.2 - Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang x x
- Tích hợp các CSDL chuyên ngành TP, CSDL điều hành
3.3 của tỉnh/TP, CSDL dịch vụ TP, CSDL dùng chung của tỉnh, x x
CSDL quốc gia, CSDL liên thông tích hợp, CSDL số hóa
3.4 - Khai thác dữ liệu có trong kho cung cấp cho các ứng dụng
phục vụ người dân, chính quyền: ứng dụng Công dân số TP x
Nha Trang, IOC mềm, hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - x
xã hội,…
4 Xây dựng hệ thống giám sát an ninh trật tự công cộng TP
Nha Trang
4.1 Lắp đặt camera tại các điểm nóng, các khu vực trọng điểm x x
Trang bị hạ tầng CNTT – truyền thông phục vụ hệ thống x
4.2 x
giám sát an ninh trật tự nơi công cộng TP Nha Trang
Triển khai phần mềm quản trị hình ảnh camera giám sát an
4.3 ninh trật tự công cộng và tích hợp các camera giám sát an x x
ninh trật tự công cộng
4.4 Tích hợp các hệ thống camera xã hội hóa trên địa bàn TP x
Triển khai các phân tích nhận diện khuôn mặt, nhận diện x
4.5 x
hành vi,…
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với
4.6 các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng x
Công dân số TP Nha Trang.
5 Xây dựng hệ thống giám sát giao thông TP Nha Trang

Lắp đặt camera tại các tuyến đường lớn; các giao lộ, vòng
5.1 xuyến; các khu vực có lưu lượng phương tiện lưu thông x x
lớn.

5.2 Trang bị hạ tầng CNTT – truyền thông phục vụ hệ thống x x


giám sát giao thông TP Nha Trang

5.3 Triển khai phần mềm quản trị hình ảnh camera giám sát x x
giao thông và tích hợp các camera giám sát giao thông
5.4 Triển khai các phân tích nhận diện biển số xe, vượt đèn x x
đỏ,…

46
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với
5.5 các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng x
Công dân số TP Nha Trang.

6 Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối phục vụ x x
các hoạt động ứng dụng CNTT ở các cấp trên địa bàn TP
4.1.2.3. Tổ chức nhân sự
Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao thành phố Nha Trang sẽ cử ra
06 cán bộ để đảm bảo vận hành chung cho tất cả các hệ thống (đã nêu ở nội
dung 4.1.1.), các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ bố trí cán bộ thực hiện
khai thác, xử lý dữ liệu, trích xuất, báo cáo từ các hệ thống thông tin đã được
triển khai.
4.1.3. Phát triển các hệ thống thông tin chuyên ngành và tiện ích, dịch
vụ ĐTTM
4.1.3.1. Nội dung thực hiện

Hiện nay, tỉnh Khánh Hòa đã triển khai xây dựng hệ thống GIS
(gis.khanhhoa.gov.vn) cung cấp thông tin bản đồ nền, bản đồ chuyên đề (dân số,
lao động, giáo dục & đào tạo; y tế; du lịch; văn hóa; thương mại; công nghiệp;
nông nghiệp) cùng các ứng dụng dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch; bản đồ
thông tin vị trí các cơ sở giáo dục, đào tạo, hiệu thuốc, khách sạn, điểm văn hóa
– du lịch, chợ..; dịch vụ tra cứu tìm đường. Ngoài những thông tin, dịch vụ đã
được xây dựng và cung cấp trên hệ thống GIS Khánh Hòa, để hình thành nên
nền tảng ứng dụng đô thị thông tin trên nền GIS cần phải xây dựng các CSDL,

47
ứng dụng phục vụ quản lý theo đúng chức năng nhiệm vụ cơ quan quản lý TP
Nha Trang. Việc xây dựng các hệ thống thông tin, ứng dụng đô thị thông tin trên
nền GIS cần tuân theo công văn số 1247/BXD-PTĐT ngày 14/04/2022 của Bộ
Xây dựng về việc Hướng dẫn tổ chức thiết lập Hệ thống CSDL đô thị liên thông
trên nền GIS phục vụ phát triển ĐTTM.
 TP triển khai thực hiện GIS hóa hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thoát nước,
cấp nước, mạng lưới điện, chiếu sáng, cây xanh,...) trên địa bàn TP. Trên
nền tảng CSDL đó, TP thực hiện xây dựng các ứng dụng, dịch vụ quản lý
quy hoạch ĐTTM, tập trung chủ yếu vào các ngành trọng điểm như quản lý
an ninh trật tự đô thị, quản lý đô thị, đất đai, cấp nước, cấp điện, chiếu sáng,
môi trường đô thị;
 Cung cấp các thông tin công khai minh bạch cho người dân thông qua ứng
dụng Công dân số TP Nha Trang để tra cứu và tương tác, phản hồi với chính
quyền để nâng cao chất lượng dịch vụ ĐTTM.
Để thực hiện triển khai ứng dụng phần mềm quản lý, cung cấp thông tin
chuyên ngành hiệu quả, cần thực hiện theo các lộ trình sau:
Giai đoạn 1: Thực hiện phát triển, kết nối thông tin các lớp bản đồ nền,
bản đồ chuyên đề và thông tin cơ sở hạ tầng trên địa bàn TP trên Hệ thống GIS
Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang
sẵn sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành. Cụ thể:
 Thông tin bản đồ nền;
 Thông tin các lớp bản đồ chuyên đề (dân số, lao động, giáo dục & đào tạo;
y tế; du lịch; văn hóa; thương mại; công nghiệp; nông nghiệp);
 Dịch vụ tra cứu thông tin thửa đất, dịch vụ tìm đường;
 GIS nền.
Giai đoạn 2: Xây dựng các ứng dụng cung cấp thông tin quản lý cho cơ
quan quản lý nhà nước từ đó hình thành nên CSDL sống theo thời gian thực.
Đồng thời cung cấp kênh thông tin hỗ trộ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, giám
sát thông tin quản lý của cơ quan nhà nước, giảm thời gian công sức về thủ tục
hành chính liên quan.
Giai đoạn 3: Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các
hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha
Trang.
4.1.3.1.1. Phát triển ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Phát triển một ứng dụng đóng vai trò vừa là kênh cung cấp thông tin cho
người dân, doanh nghiệp; vừa là cầu nối trực tiếp giữa người dân, doanh nghiệp
48
và chính quyền TP Nha Trang.
Nội dung đầu tư
Xây dựng ứng dụng di động có tính tương tác cao, trực quan, tiện lợi; cung
cấp thông tin về nhiều lĩnh vực của TP Nha Trang; hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp gửi kiến nghị, phản ánh đến chính quyền; nhận thông tin thông báo, trả
lời từ chính quyền. Việc triển khai ứng dụng Công dân số trên toàn thành phố sẽ
được rà soát, cập nhật cho phù hợp để đảm bảo sự đồng bộ, gắn kết hợp lý với
các Đề án khác của tỉnh Khánh Hòa, và của các sở ban ngành triển khai trên địa
bàn thành phố.
Ứng dụng Công dân số TP Nha Trang sẽ được bắt đầu sử dụng từ tháng
8/2022 để đánh giá sự cần thiết và hiệu chỉnh các chức năng, phục vụ mục tiêu
là ứng dụng bản lề của quá trình xây dựng ĐTTM TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
Người dân, doanh nghiệp có thể tra cứu thông tin, tương tác với chính quyền
một cách nhanh chóng, tiện lợi, mọi lúc, mọi nơi.
Dữ liệu kiến nghị, phản ánh từ người dân là nguồn thông tin quan trọng,
quý giá giúp chính quyền xây dựng TP xanh, sạch và phát triển bền vững.
4.1.3.1.2. Triển khai hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội TP Nha
Trang
Mục đích đầu tư
TP cần có một công cụ cung cấp thông tin báo cáo, thống kê về tình hình
kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Nội dung đầu tư
Triển khai hệ thống thông tin báo cáo dựa trên các dữ liệu từ các báo cáo
tổng hợp thường xuyên của TP trên nhiều lĩnh vực; CBCCVC tiến hành nhập
liệu từ form.
Hệ thống thông tin kinh tế xã hội có nhiệm vụ trực quan hóa các số liệu
thành các bảng, biểu đồ.
Hệ thống cập nhật các thông tin phục vụ mục đích báo cáo, thống kê. Các
lớp thống tin trong hệ thống bao gồm:
 Thông tin báo cáo kinh tế;
 Thông tin báo cáo văn hóa – xã hội;
 Thông tin về đô thị, tài nguyên – môi trường;
 Thông tin báo cáo về an ninh, quốc phòng;
 Thông tin báo cáo về xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
49
Các lớp thông tin này sẽ được tích hợp vào Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang
và cung cấp cho ứng dụng IOC mềm.
Lợi ích đầu tư
Giúp lãnh đạo các cấp có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế xã hội trên
địa bàn, qua đó thực hiện phân tích, đánh giá và đề ra phương án định hướng,
xây dựng và phát triển TP.
4.1.3.1.3. Triển khai hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất TP
Nha Trang
Mục đích đầu tư
 Cung cấp cho cán bộ văn phòng đăng ký đất đai phần mềm quản lý, thực
hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức.
 Hình thành CSDL đất đai đầy đủ, tập trung, thống nhất trên toàn TP.
Nội dung đầu tư
Triển khai một hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất trên nền tảng
web GIS, hệ thống triển khai sẽ cung cấp các công cụ hỗ trợ công tác quản lý;
công tác thực hiện xử lý, cấp quyền sử dụng đất;… Các bước thực hiện:
 Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất TP
Nha Trang;
 Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin đất đai trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp
dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành;
 Xây dựng hoàn chỉnh CSDL đất đai;
 Triển khai phần mềm hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất TP Nha
Trang;
 Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
Giúp người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, tra cứu các thông tin thủ
tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Thửa đất, mục đích sử dụng đất;
 Thông tin chủ sở hữa đất;
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.1.3.1.4. Kết nối thông tin quản lý, công khai quy hoạch đô thị và tích

50
hợp vào ĐTTM TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Cung cấp thông tin làm giàu dữ liệu cho ĐTTM và hỗ trợ điều hành.
Nội dung đầu tư
Các bước thực hiện:
 Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin quản lý, công khai quy hoạch đô thị trên địa bàn TP trên hệ thống GIS
Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang
sẵn sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành;
 Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng dụng Công dân số.
Lợi ích đầu tư
Bổ sung các dữ liệu về quản lý, công khai quy hoạch đô thị phục vụ công
tác điều hành.
4.1.3.1.5. Kết nối thông tin hạ tầng kỹ thuật đô thị và tích hợp vào
ĐTTM TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Cung cấp thông tin làm giàu dữ liệu cho ĐTTM và hỗ trợ điều hành.
Nội dung đầu tư
Các bước thực hiện:
 Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin cơ sở hạ tầng trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích
hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành;
 Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng dụng Công dân số.
Lợi ích đầu tư
Bổ sung các dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật đô thị: điện, cấp nước, thoát nước,
giao thông,… phục vụ công tác điều hành.
4.1.3.1.6. Triển khai hệ thống giám sát, điều hành môi trường đô thị
TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một hệ thống để giám sát, điều hành các vấn đề về môi trường
đô thị TP Nha Trang.
51
Sử dụng các thiết bị đo lường: camera, cảm biến, các thiết bị IoT để giám
sát môi trường, thực hiện mục tiêu phát triển ĐTTM đi đôi với bảo vệ môi
trường.
Nội dung đầu tư
Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin môi trường đô thị trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích
hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành.
Triển khai một hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ quản lý tài sản, giám sát,
vận hành triển khai của các đơn vị môi trường trong công tác bảo trì, tu sửa, vệ
sinh môi trường, quản lý thông tin về hố ga, cây xanh, điện đường, đèn giao
thông, điểm thu gom rác thải.
Triển khai các giải pháp IoT trong giám sát môi trường ĐTTM với chức
năng: thu thập giám sát, phân tích, cảnh báo sớm, quản lý thông tin môi trường
đô thị thông qua các thiết bị đo lường: ngập lụt, cháy rừng, ô nhiễm,…
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
 Chính quyền địa phương có thể dễ dàng giám sát, điều hành môi trường đô
thị dựa trên các lớp dữ liệu.
 Cảnh báo sớm các thay đổi, biến động về môi trường giúp chính quyền có
thể chủ động trong công tác quản lý và điều hành bảo vệ tài nguyên môi
trường.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Lớp bản đồ Cây xanh;
 Lớp bản đồ Mạng lưới đèn chiếu sáng;
 Lớp bản đồ Tưới tiêu;
 Lớp bản đồ Vạch kẻ đường;
 Lớp bản đồ Hố ga;
 Lớp bản đồ điểm thu gom rác thải;
 Lớp bản đồ vườn hoa;
 Dữ liệu cảnh báo từ các giải pháp IoT.
4.1.3.1.7. Triển khai hệ thống quản lý giao thông đường thủy TP Nha
Trang
Mục đích đầu tư
Cần có một công cụ hỗ trợ quản lý các phương tiện đường thủy trên lớp
52
bản đồ, đặc biệt trên vịnh Nha Trang.
Nội dung đầu tư
Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin giao thông đường thủy trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua
trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp
thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành.
Triên khai một hệ thống quản lý phương tiện đường thủy thông qua một
lớp bản đồ, vị trí của phương tiện được xác định thông qua thiết bị GPS; quản lý
hạ tầng bến cảng, cầu đường,…; quản lý hỗ trợ công tác phòng chống thiên tai;
bảo vệ an toàn an ninh đường biển.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành cho ứng dụng IOC
mềm. Hệ thống sẽ được xây dựng dựa trên sự tham khảo các tiêu chuẩn và quy
hoạch của ngành, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quá trình thực hiện
các dự án thành phần có liên quan nhằm đảm bảo khả năng liên thông dữ liệu,
tích hợp với các hệ thống thông tin do Sở Giao thông vận tải chủ trì triển khai,
đảm bảo phù hợp nhiệm vụ và các chức năng quản lý của thành phố Nha Trang
trong tổng thể định hướng phát triển, thực hiện các kế hoạch chuyển đổi số của
tỉnh, phát huy hiệu quả đầu tư và nguồn nhân lực phân bổ.
Lợi ích đầu tư
Giúp chính quyền địa phương, đặc biệt là Ban quản lý vịnh Nha Trang có
một công cụ trực quan trong công tác quản lý, điều hành, cứu hộ cứu nạn.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Thông tin bến cảng.
 Thông tin tuyến giao thông đường thủy.
 Thông tin phương tiện đường thủy.
 Lớp bản đồ các phương tiện đường thủy.
4.1.3.1.8. Triển khai hệ thống quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một hệ thống quản lý toàn bộ dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang.
Nội dung đầu tư
Triển khai hệ thống quản lý dữ liệu của dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước bao gồm: thông tin dự án, tiến độ thực hiện, các vi phạm. Dữ liệu trên
hệ thống sẽ được cập nhật thường xuyên để đảm bảo cho việc giám sát dự án

53
được chính xác, đầy đủ.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
Giúp người dân, doanh nghiệp, chính quyền có thể tra cứu, theo dõi, cùng
giám sát các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn TP.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Hồ sơ dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Tiến độ thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Các vi phạm của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4.1.3.1.9. Triển khai hệ thống quản lý vi phạm hành chính trên địa bàn
TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một hệ thống phục vụ tra cứu, xử lý tất cả vi phạm hành chính
trên địa bàn TP Nha Trang.
Nội dung đầu tư
Triển khai hệ thống quản lý các dữ liệu bao gồm: tra cứu lỗi vi phạm, xử lý
vi phạm, lập báo cáo, thống kê.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Hồ sơ vi phạm hành chính.
 Tình trạng xử lý các vi phạm hành chính
4.1.3.1.10. Triển khai hệ thống quản lý thông tin nông nghiệp – ngư
nghiệp của TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một hệ thống cung cấp các thông tin về nông nghiệp – ngư
nghiệp trên địa bàn TP.
Nội dung đầu tư
Hệ thống cung cấp các dữ liệu về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản trên địa
bàn TP; thông báo sinh vật hại trên địa bàn hoặc có nguy cơ xâm lấn; bản tin
phòng chống thiên tai; các chính sách khuyến nông - khuyến ngư trên địa bàn

54
TP. Các dữ liệu này sẽ được phòng Kinh tế TP Nha Trang tổng hợp hoặc sử
dụng các thông tin, thông báo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
Người dân, doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu, cập nhật các thông tin mới về
nông nghiệp – ngư nghiệp trên địa bàn TP.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Thông tin trồng trọt;
 Thông tin chăn nuôi;
 Thông tin thủy sản;
 Thông báo sinh vật hại;
 Phòng chống thiên tai;
 Chính sách khuyến nông – khuyến ngư.
4.1.3.1.11. Triển khai các giải pháp quản lý giáo dục trên địa bàn TP
Nha Trang
Mục đích đầu tư
Để tạo tiền đề cho quá trình phát triển giáo dục số, TP có thể triển khai ứng
dụng một số giải pháp về giáo dục.
Nội dung đầu tư
Triển khai các giải pháp trực tuyến cho giáo dục:
 Nền tảng số hóa toàn diện hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh;
 Nền tảng hỗ trợ chuyển đổi số toàn diện công tác tuyển sinh đầu cấp;
 Giải pháp thanh toán học phí không dùng tiền mặt.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
 Dễ dàng tra cứu và sàng lọc hồ sơ tuyển sinh;
 Dễ dàng tra cứu và theo dõi điểm đánh giá của học sinh;
 Tiết kiệm chi phí và tiện lợi trong tổ chức vận hành.
 Dễ dàng kê khai, quản lý tài chính, các khoản thu của nhà trường, khoản
nộp của học sinh.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:

55
 Hồ sơ học tập của học sinh (điểm đánh giá định kỳ và điểm đánh giá thường
xuyên);
 Hồ sơ học sinh vào trường;
 Hồ sơ tài chính (dữ liệu về các khoản thu của nhà trường, khoản nộp của
học sinh);
4.1.3.1.12. Triển khai dịch vụ tiếp nhận, điều phối thông tin và quản lý
truyền thông TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một dịch vụ cầu nối giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền
về các vấn đề của TP; Dịch vụ còn đóng vai trò là công cụ giám sát, quản lý truyền
thông trên địa bàn.
Nội dung đầu tư
Triển khai một công cụ đáp ứng nhu cầu trao đổi, nêu thắc mắc, tiếp nhận ý
kiến của người dân:
 Người dân có thể đặt câu hỏi, nêu thắc mắc, quan điểm về các khía cạnh của
TP một cách nhanh chóng, kịp thời trên phương tiện thiết bị di động;
 Cho phép người dân theo dõi quá trình hồi đáp, trả lời ý kiến một cách công
khai và minh bạch;
 Dịch vụ hỗ trợ trả lời tự động một số câu hỏi thông dụng sau khi tiếp nhận
ý kiến từ người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
 Hỗ trợ chính quyền trong công tác quản lý truyền thông và xử lý thông tin:
 Giúp chính quyền địa phương tiếp nhận, giải quyết các bất cập nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả;
 Theo dõi, thu thập thông tin từ các trang mạng xã hội: thu thập thông tin
trên internet qua từ khóa, chủ đề được quan tâm; thu thập, theo dõi thông tin
theo đối tượng.
 Phân tích đánh giá nội dung bài viết, bình luận trên mạng xã hội, phân tích
từ khóa nổi bật dựa trên nội dung bài viết; phân tích bài viết chia sẻ nhiều
nhất.
 Cảnh báo qua hệ thống, email, API,…
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
 Các vấn đề xã hội có thể được nhanh chóng xử lý.
 Tạo được sự tin tưởng của người dân đối với chính quyền.
 Dữ liệu phản ánh của người dân là tài nguyên quý giá để xây dựng ĐTTM
theo định hướng lấy người dân làm trung tâm.
56
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Hồ sơ ý kiến, trao đổi của người dân.
 Thông tin xử lý ý kiến, trao đổi của người dân.
 Thông tin theo dõi mạng xã hội theo từ khóa.
 Thông tin theo dõi mạng xã hội theo chủ đề quan tâm.
 Thông tin theo dõi đối tượng.
 Thông tin phân tích đánh giá bài viết.
 Thông tin phân tích đánh giá bình luận trên mạng xã hội.
 Thông tin phân tích từ khóa nổi bật dựa trên nội dung bài viết.
 Thông tin phân tích bài viết được chia sẻ nhiều nhất.
4.1.3.1.13. Triển khai hệ thống thông tin y tế trên địa bàn TP Nha
Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một hệ thống thông tin y tế để tuyên truyền các thông tin quan trọng
về y tế; hỗ trợ người dân tiếp cận, tra cứu thông tin y tế nhanh chóng, chính xác.
Nội dung đầu tư
Triển khai một hệ thống có các chức năng sau:
 Quản lý thông tin dịch bệnh, tuyên truyền thông tin phòng chống dịch bệnh
qua các ứng dụng điện thoại, cổng thông tin.
 Quản lý thông tin các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn, tình trạng hoạt
động.
 Đánh giá của người dân về dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh.
 Quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử của bệnh nhân, thông tin bảo hiểm y tế,
thông tin bảo hiểm xã hội, thông tin lịch hẹn khám.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
Thông qua hệ thống, người dân có thế dễ dàng tra cứu thông tin, đánh giá
về chất lượng dịch vụ của các các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn.
Chính quyền, các cơ quan, đơn vị chuyên trách có thể kịp thời đưa ra thông
báo, tuyên truyền về tình hình phòng, chống dịch trên địa bàn; thống kê, phân
tích tình hình sức khỏe của người dân trên địa bàn; kiểm soát chất lượng dịch vụ
của các cơ sở y tế trên địa bàn.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Thông tin dịch bệnh.

57
 Thông tin các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn, tình trạng hoạt động.
 Đánh giá của người dân về dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh.
 Hồ sơ sức khỏe điện tử của bệnh nhân.
4.1.3.1.14. Triển khai hệ thống thông tin du lịch thông minh TP Nha
Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một dịch vụ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên
địa bàn và trải nghiệm du lịch của du khách, hỗ trợ chính quyền địa phương trong
việc quản lý chất lượng dịch vụ du lịch.
Nội dung đầu tư
Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin du lịch trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ
liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông tin, dịch
vụ cho các ứng dụng chuyên ngành.
Triển khai dịch vụ du lịch thông minh TP Nha Trang với các chức năng
nâng cao chất lượng cuộc sống, trải nghiệm người dân địa phương và khách du
lịch:
 Thông tin mua vé, đặt vé tại các địa điểm du lịch. Thông tin này được ứng
dụng đối với các đơn vị có đăng ký sử dụng Hệ thống thông tin du lịch thông
minh của TP. Khách hàng mua vé thông qua Hệ thống được cấp vé điện tử.
Vé điện tử này có thể được tra cứu thông qua hệ thống, khách hàng có thể
lưu vé điện tử để khai báo khi đến các điểm du lịch.
 Thông tin điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
 Lớp bản đồ: lượng khách du lịch trên Vịnh Nha Trang.
 Lớp bản đồ: chợ, ATM, trạm xăng, trạm xe bus, Trung tâm văn hóa - thể
dục thể thao.
 Đánh giá mức độ hài lòng và phản hồi.
 Chính quyền địa phương có thể đánh giá, quản lý chất lượng dịch vụ du lịch
thông qua các chức năng:
 Thống kê số lượng khách du lịch.
 Thống kê điểm đến được ưu thích.
 Xem phản hồi của khách du lịch.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang, các hệ thống
thông tin ngành du lịch do Sở Du lịch chủ trì triển khai.
Lợi ích đầu tư

58
Dịch vụ du lịch thông minh góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch
tại Nha Trang, tạo ấn tượng tốt cho khách du lịch phương xa; là tiền đề để phát
triển ĐTTM với ngành du lịch là mũi nhọn.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Thông tin mua vé, đặt vé.
 Thông tin lượng vé, khách du lịch.
 Thông tin điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
 Thông tin điểm đến được ưu thích
 Thông tin đánh giá của người dân, khách du lịch về các địa điểm du lịch.
 Lớp bản đồ: điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
 Lớp bản đồ: lượng khách du lịch trên Vịnh Nha Trang.
 Lớp bản đồ: cơ sở ăn uống đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
 Lớp bản đồ: chợ, ATM, trạm xăng, trạm xe bus, cơ sở lưu trú, bệnh viện,
TTYT, Trung tâm văn hóa - thể dục thể thao, bưu điện.
4.1.3.1.15. Triển khai dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang nhằm tối ưu hóa khả
năng vận hành, hoạt động của các bãi giữ xe trên địa bàn.
Nội dung đầu tư
Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và thông
tin các bãi giữ xe trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích
hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành.
Triển khai ứng dụng quản lý và đặt chỗ đỗ xe thông minh, tích hợp với ứng
dụng Công dân số TP Nha Trang và IOC mềm. Dịch vụ sẽ tích hợp các bãi giữ
xe công cộng và các bãi giữ xe tư nhân có đăng ký triển khai dịch vụ. Thông qua
cảm biến và quá trình quản lý chỗ gửi xe của nhân viên giữ xe thông qua phần
mềm có thế xác định được các bãi giữ xe còn chỗ trống, qua đó hệ thống sẽ tự
động gợi ý bến đỗ gần nhất, đường đi và thông tin chi phí chi trả trên bản đồ số.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
 Dịch vụ có thể tận dụng tối đa chỗ trống tại các bãi giữ xe trên địa bàn;
 Hỗ trợ người dân, khách du lịch có thể nhanh chóng tìm ra chỗ để xe thuận
tiện nhất.
 Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
59
 Thông tin các bãi đỗ xe.
 Tình trạng hoạt động của bãi đỗ xe.
 Thông tin về xe đỗ tại bãi.
 Thông tin về giá giữ xe.
4.1.3.1.16. Triển khai hệ thống thông tin về kinh tế TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai một công cụ hỗ trợ quản lý thông tin về kinh tế, cập nhật thông tin
mới nhất về kinh tế để người dân có thể tham khảo, tra cứu.
Nội dung đầu tư
Triển khai hệ thống với các chức năng chính sau:
 Cung cấp các bản tin về kinh tế.
 Quản lý thông tin hộ kinh doanh cá thể, chợ, trung tâm thương mại.
 Quản lý thông tin về sản phẩm, dịch vụ.
 Quản lý thông tin về giá sản phẩm, dịch vụ.
Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, ứng
dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư
 Hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc quản lý thông tin kinh tế, giám
sát tình hình kinh tế thị trường.
 Hỗ trợ người dân có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin về kinh tế, thương
mại.
 Hỗ trợ người dân có thể dễ dàng tra cứu thông tin và lựa chọn các sản phẩm,
dịch vụ và nơi mua sắm trên địa bàn.
 Cung cấp dữ liệu cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang.
Lớp dữ liệu cung cấp cho Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang:
 Thông tin hộ kinh doanh cá thể, chợ, trung tâm thương mại.
 Thông tin về sản phẩm, dịch vụ.
 Thông tin về giá sản phẩm, dịch vụ.
4.1.3.2. Danh mục triển khai
ST Nhiệm vụ Thời gian thực hiện
T
GĐ 1 GĐ 2
2022- 2024-
2023 2025
1 Phát triển ứng dụng Công dân số TP Nha Trang

60
1.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ phát triển và vận hành ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang x

1.2 - Xây dựng và triển khai ứng dụng Công dân số TP Nha x
Trang x

Triển khai hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội TP


2
Nha Trang
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thông tin báo cáo
2.1 x
kinh tế - xã hội TP Nha Trang
- Triển khai phần mềm hệ thống thông tin báo cáo kinh tế
2.2 x
- xã hội TP Nha Trang

2.3 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành x
cho Ứng dụng IOC mềm
3 Triển khai hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất
TP Nha Trang

3.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý đăng ký x x


quyền sử dụng đất TP Nha Trang
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin đất đai trên địa bàn TP trên hệ
3.2 thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho x
dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành;
3.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL đất đai x x

3.4 - Triển khai phần mềm hệ thống quản lý đăng ký quyền x x


sử dụng đất TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
3.5 x x
với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng
dụng Công dân số TP Nha Trang.
4 Kết nối thông tin quản lý, công khai quy hoạch đô thị và
tích hợp vào ĐTTM TP Nha Trang
4.1 - Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin quản lý, công khai quy hoạch đô
thị trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục x
tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang
sẵn sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng
chuyên ngành;

61
4.2 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang.
5 Kết nối thông tin hạ tầng kỹ thuật đô thị và tích hợp vào
ĐTTM TP Nha Trang
5.1 - Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin cơ sở hạ tầng trên địa bàn TP trên
hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho x
dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành;
5.2 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang.
6 Triển khai hệ thống giám sát, điều hành môi trường đô
thị TP Nha Trang

6.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống giám sát, điều hành x x


môi trường đô thị TP Nha Trang
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin môi trường đô thị trên địa bàn TP
6.2 trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu x
về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung
cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành

6.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL quản lý môi trường đô thị x x
TP Nha Trang

6.4 - Triển khai các giải pháp IoT trong giám sát môi trường x x
ĐTTM

6.5 - Triển khai phần mềm hệ thống giám sát, điều hành môi x x
trường đô thị TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
6.6 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x x
dụng Công dân số TP Nha Trang.
7 Triển khai hệ thống quản lý giao thông đường thủy TP x
Nha Trang

7.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý giao thông x x


đường thủy TP Nha Trang

62
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin giao thông đường thủy trên địa
7.2 bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp x
dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng
cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên
ngành

7.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL hệ thống quản lý giao thông x x
đường thủy TP Nha Trang

7.4 - Triển khai phần mềm hệ thống quản lý giao thông đường x x
thủy TP Nha Trang

7.5 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành x x
cho ứng dụng IOC mềm

8 Triển khai hệ thống quản lý dự án sử dụng nguồn vốn


ngân sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang

8.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý dự án sử dụng x


nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang
8.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ x

8.3 - Triển khai phần mềm hệ thống quản lý dự án sử dụng x


nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
8.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang
9 Triển khai hệ thống quản lý vi phạm hành chính trên địa
bàn TP Nha Trang

9.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý vi phạm hành x


chính trên địa bàn TP Nha Trang
9.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ x

9.3 - Triển khai phần mềm hệ thống quản lý vi phạm hành x


chính trên địa bàn TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
9.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang
10 Triển khai hệ thống quản lý thông tin nông nghiệp – ngư
nghiệp của TP Nha Trang

63
10.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý thông tin x x
nông nghiệp – ngư nghiệp của TP Nha Trang
10.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ x

10.3 - Triển khai phần mềm hệ thống quản lý thông tin nông x x
nghiệp – ngư nghiệp của TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
10.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x x
dụng Công dân số TP Nha Trang
11 Triển khai các giải pháp quản lý giáo dục trên địa bàn TP
Nha Trang
- Triển khai nền tảng số hóa toàn diện hoạt động kiểm
11.1 x
tra đánh giá học sinh
- Triển khai nền tảng hỗ trợ chuyển đổi số toàn diện
11.2 x
công tác tuyển sinh đầu cấp

11.3 - Triển khai nền tảng giải pháp thanh toán học phí không x
dùng tiền mặt
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
11.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang

12 Triển khai Dịch vụ tiếp nhận, điều phối thông tin và quản
lý truyền thông TP Nha Trang

12.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ dịch vụ tiếp nhận, điều phối x


thông tin và quản lý truyền thông TP Nha Trang
- Triển khai phần mềm hệ thống tiếp nhận ý kiến, điều
12.2 x
phối thông tin và trả lời thông tin tự động;

12.3 - Triển khai phần mềm hệ thống giám sát môi trường x
mạng và quản lý truyền thông.
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
12.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x
dụng Công dân số TP Nha Trang
13 Triển khai hệ thống thông tin y tế trên địa bàn TP Nha
Trang

13.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thông tin y tế trên địa x x


bàn TP Nha Trang

64
13.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ x

13.3 - Triển khai phần mềm hệ thống thông tin y tế trên địa x x
bàn TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
13.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x x
dụng Công dân số TP Nha Trang
14 Triển khai hệ thống thông tin du lịch thông minh TP Nha
Trang

14.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thông tin du lịch x x


thông minh TP Nha Trang
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin du lịch trên địa bàn TP trên hệ
14.2 thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho x
dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành

14.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL Hệ thống thông tin du lịch x x
thông minh TP Nha Trang

14.4 - Triển khai phần mềm hệ thống thông tin du lịch thông x x
minh TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
14.5 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x x
dụng Công dân số TP Nha Trang
15 Triển khai dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang

15.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ dịch vụ bãi giữ xe thông minh x x


TP Nha Trang
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề và thông tin các bãi giữ xe trên địa bàn TP trên
15.2 hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho x
dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông
tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành

15.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL các bãi giữ xe thông minh x x
TP Nha Trang

15.4 - Triển khai phần mềm dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP x x
Nha Trang

65
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
15.5 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x x
dụng Công dân số TP Nha Trang
16 Triển khai Hệ thống thông tin về Kinh tế TP Nha Trang

16.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ Hệ thống thông tin về kinh tế x x


TP Nha Trang
16.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ x

16.3 - Triển khai phần mềm Hệ thống thông tin về kinh tế TP x x


Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành
16.4 với các hệ thống, ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng x x
dụng Công dân số TP Nha Trang
4.1.3.3. Tổ chức nhân sự
Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao thành phố Nha Trang sẽ cử ra
06 cán bộ để đảm bảo vận hành chung cho tất cả các hệ thống (đã nêu ở nội
dung 4.1.1.), các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ bố trí cán bộ thực hiện
khai thác, xử lý dữ liệu, trích xuất, báo cáo từ các hệ thống thông tin đã được
triển khai.
4.1.4. Phát triển nền tảng dùng chung
4.1.4.1. Nội dung thực hiện
4.1.4.1.1. Triển khai Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang
Mục tiêu đầu tư
Triển khai một dịch vụ thu thập và cung cấp dữ liệu chính thống, tin cậy,
độ chính xác cao. Người dân, doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng, chia sẻ và
tạo ra các ứng dụng phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội. Cổng dữ liệu mở sẽ
được tích hợp vào Kho dữ liệu đô thị nhằm tối ưu hóa việc khai thác dữ liệu đi
kèm với bảo mật dữ liệu, hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở.
Nội dung đầu tư
 Triển khai một Cổng dữ liệu mở có khả năng cung cấp các tính năng tra cứu
thông tin, các hướng dẫn, các mô tả của các dịch vụ, dữ liệu mở phục vụ
cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị nhà nước.
 Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin cho các ứng dụng Công dân số TP
Nha Trang và IOC mềm.
Lợi ích đầu tư

66
 Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quá trình xây dựng ĐTTM.
 Tiết kiệm chi phí, công sức để tìm kiếm dữ liệu.
 Tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp tham gia kiểm tra, giám sát các
hoạt động về quản lý thông tin, thúc đẩy người dân tham gia xây dựng Chính
phủ số.
4.1.4.1.2. Triển khai hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang
Mục tiêu đầu tư
Triển khai một hệ thống thu thập, tạo lập, xác minh danh tính điện tử của
người dùng trước khi thực hiện các giao dịch điện tử.
Nội dung đầu tư
 Triển khai một hệ thống có chức năng định danh người dân, doanh nghiệp
trên địa bàn TP; kết nối với Cổng dịch vụ công trực tuyến, các hệ thống
thông tin của các đơn vị như điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, công
chứng,… tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước và các giao dịch dân sự khác.
 Thực hiện tích hợp với ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
Lợi ích đầu tư
 Rút gọn quy trình đăng ký, khai báo của người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện các dịch vụ, thanh toán điện tử.
 Bảo mật thông tin người dân, không thể giả mạo, chính xác và duy nhất.
4.1.4.1.3. Triển khai hệ thống thanh toán điện tử TP Nha Trang
Mục đích đầu tư
Triển khai hệ thống thanh toán điện tử TP Nha Trang góp phần thúc đẩy
cho sự phát triển thương mại điện tử của TP trong bối cảnh người dân đang ưu
chuộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Nội dung đầu tư
 Triển khai một hệ thống thanh toán điện tử bao gồm các chức năng: xây
dựng cổng thanh toán điện tử TP Nha Trang, mở rộng đa dạng đối tác, hình
thức thanh toán và triển khai nhân rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công (học
phí, viện phí, rác thải,…) và các giao dịch dân sự (thương mại điện tử, đấu
giá,…)
 Thực hiện tích hợp với hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang.
 Thực hiện tích hợp với ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
Lợi ích đầu tư

67
 Đối với doanh nghiệp, thanh toán điện tử giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
quản lý các giao dịch tiền mặt như chi phí nhân viên, chi phí giám sát, bảo
vệ tiền mặt.
 Đối với chính phủ, nền tảng thanh toán điện tử có thể hỗ trợ chính phủ thiết
kế và thực thi các chính sách tiền tệ phù hợp và hiệu quả. Thanh toán điện
tử giúp giảm tham nhũng và tăng hiệu quả thu thuế thông qua việc theo dõi
minh bạch tất cả các giao dịch tài chính.
4.1.4.2. Danh mục triển khai
ST Nhiệm vụ Thời gian thực
T hiện
GĐ 1 GĐ 2
2022- 2024-
2023 2025
1 Triển khai Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang.
1.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang x
1.2 - Hình thành các bộ dữ liệu mở x
1.3 - Triển khai phần mềm Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang x
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin cho các ứng dụng x
1.4
Công dân số TP Nha Trang và IOC mềm.
2 Triển khai hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống xác thực định danh TP
2.1 x
Nha Trang
- Triển khai phần mềm hệ thống xác thực định danh TP Nha
2.2 x
Trang
- Thực hiện tích hợp với ứng dụng Công dân số TP Nha
2.3 x
Trang
3 Triển khai hệ thống thanh toán điện tử TP Nha Trang

3.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thanh toán điện tử TP x


Nha Trang

3.2 - Triển khai phần mềm hệ thống thanh toán điện tử TP Nha x
Trang

3.3 - Thực hiện tích hợp với hệ thống xác thực định danh TP x
Nha Trang

68
3.4 - Thực hiện tích hợp với ứng dụng Công dân số TP Nha x
Trang
4.1.4.3. Tổ chức nhân sự
Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao thành phố Nha Trang sẽ cử ra
06 cán bộ để đảm bảo vận hành chung cho tất cả các hệ thống (đã nêu ở nội
dung 4.1.1.), các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ bố trí cán bộ thực hiện
khai thác, xử lý dữ liệu, trích xuất, báo cáo từ các hệ thống thông tin đã được
triển khai.
4.1.5. Đào tạo
4.1.5.1. Nội dung thực hiện
 Xây dựng, bồi dưỡng, phát triển năng lực, kỹ năng của cán bộ, đội ngũ vận
hành IOC;
 Lồng ghép và phát triển các nội dung đào tạo về ĐTTM ở bậc đại học và
sau đại học trong chương trình đào tạo các ngành đào tạo có liên quan bao
gồm quy hoạch đô thị, kiến trúc, xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô
thị, trang thiết bị công trình, đô thị, điện, nước công trình, quản lý đô thị và
các ngành đào tạo khác;
 Xây dựng, lồng ghép nội dung phát triển ĐTTM bền vững trong chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển
đô thị.
4.1.5.2. Danh mục triển khai
ST Nhiệm vụ Thời gian thực
T hiện
GĐ 1 GĐ 2
2022- 2024-
2023 2025
1 Đào tạo cán bộ, đội ngũ vận hành x
2 Phát triển nội dung đào tạo về ĐTTM x x

4.1.5.3. Tổ chức nhân sự


- Dựa trên tình hình xây dựng ĐTTM và nhu cầu đào tạo, phát triển nội
dung đào tạo, tỉnh Khánh Hòa với sự tham mưu của Sở Thông tin và Truyền
thông có phương án hợp lý về tổ chức nhân sự và thuê chuyên gia trong từng
giai đoạn.
4.1.6. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
4.1.6.1. Nội dung thực hiện
69
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản
lý nhà nước, các thành phần kinh tế - xã hội và cộng đồng về vai trò và lợi
ích về ĐTTM; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai
trò, ý nghĩa của ĐTTM, khuyến khích sự chủ động tham gia.
 Đẩy mạnh các hình thức đa dạng đối thoại chính sách nhằm tháo gỡ các khó
khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực phát triển ĐTTM.
 Tổ chức các mô hình đa dạng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nhận thức và
năng lực của cộng đồng, hướng dẫn sử dụng các tiện ích về ĐTTM.
 Định kỳ tổ chức các sự kiện về phát triển ĐTTM nhằm cung cấp thông tin
về tình hình triển khai cũng như thu hút sự quan tâm, góp ý của các cấp, các
ngành và cộng đồng xã hội.
 Định kỳ tổ chức đánh giá, công bố, biểu dương khen thưởng các tổ chức cá
nhân có thành tích tiêu biểu, các đô thị đã đạt được hiệu quả tích cực trong
triển khai xây dựng phát triển ĐTTM.
4.1.6.2. Danh mục triển khai
ST Nhiệm vụ Thời gian thực
T hiện
GĐ 1 GĐ 2
2022- 2024-
2023 2025
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân x
1 x
về ĐTTM
4.1.6.3. Tổ chức nhân sự
- Dựa trên tình hình xây dựng ĐTTM và nhu cầu tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức của người dân về ĐTTM, tỉnh Khánh Hòa với sự tham mưu
của Sở Thông tin và Truyền thông có phương án hợp lý trong tổ chức nhân sự
và thuê chuyên gia trong từng giai đoạn.
4.2. Giải pháp thực hiện
4.2.1. Cơ chế, chính sách
 Ban hành các cơ chế phù hợp để kết hợp 3 nhà (nhà đầu tư; nhà giải pháp;
nhà nước) trong quá trình xây dựng và phát triển TP Nha Trang thông minh.
 Ban hành các chính sách ưu đãi đối với các khu ĐTTM và các tòa nhà thông
minh.
 Tất cả các dự án, nhiệm vụ được đề xuất trong đề án đều sẽ do thành phố
làm chủ đầu tư.
4.2.2. Giải pháp về tài chính

70
 TP sẽ dành nguồn ngân sách thích đáng để đầu tư cho ĐTTM, coi đầu tư
cho ĐTTM là một lĩnh vực ưu tiên trong tổng thể đầu tư cho hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng kinh tế xã hội TP.
 TP cần bố trí đủ nguồn ngân sách cho việc vận hành, duy tu bảo dưỡng,
nâng cấp ĐTTM TP tương tự như các bộ môn hạ tầng kỹ thuật khác.
4.2.3. Truyền thông
 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, định hướng, tầm quan
trọng của việc xây dựng ĐTTM trong lãnh đạo, CBCCVC, doanh nghiệp và
cộng đồng nhằm tạo sự đồng thuận, hưởng ứng mạnh mẽ trong triển khai
thực hiện.
 Tổ chức đào tạo, cập nhật cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước,
doanh nghiệp, CBCCVC các nội dung phù hợp liên quan đến triển khai
ĐTTM (vai trò, nhiệm vụ; kiến trúc, công nghệ, mô hình thành công, các
ứng dụng,..).
 Cần có một chiến dịch tuyên truyền về ĐTTM Nha Trang, đảm bảo minh
bạch thông tin các dự án đầu tư ĐTTM, hạn chế tối đa những thông tin nhiễu
trong quá trình triển khai các dự án.
 Tuyên truyền rộng rãi nhưng chính xác về những thành tựu đã đạt được để
tạo sự ủng hộ chung. Hạn chế tối đa các phát ngôn có thể tạo ra sự kỳ vọng
quá mức dẫn đến phản tác dụng trong truyền thông.
 Xây dựng đề án hỗ trợ truyền thông cho các sản phẩm ĐTTM của các doanh
nghiệp trên địa bàn TP, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
trong lĩnh vực ĐTTM.
4.2.4. Huy động tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức
 Đảm bảo việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (thông qua Luật sở hữu trí tuệ)
được thực thi một cách nghiêm túc để khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo;
 Cung cấp, công khai dữ liệu để doanh nghiệp, người dân sử dụng và phát
triển các ứng dụng ĐTTM, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp ứng dụng
ĐTTM trên nền dữ liệu mở.
 Khuyến khích các doanh nghiệp, người dân tham gia cung cấp các dữ liệu
mở (dữ liệu phi thương mại và không nhạy cảm của các doanh nghiệp) miễn
phí cho cộng đồng.
 Khuyến khích người dân và doanh nghiệp; đặc biệt Thanh niên thực hiện
các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực
tuyến, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng sinh hoạt,
học tập và làm việc.
 Tổ chức cho người dân trải nghiệm các dịch vụ thông minh thông qua các
showroom, các mô hình trải nghiệm trực tuyến.

71
 Xây dựng và duy trì tốt các kênh truyền thông, tương tác giữa người dân với
cơ quan chức năng TP để người dân trực tiếp tham gia hiến kế, góp ý xây
dựng ĐTTM.
 Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài.
4.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
 Tập trung tổ chức đào tạo nguồn nhân lực dành cho thành phố thông minh;
thu hút nguồn nhân lực có trình độ về CNTT các lĩnh vực như giáo dục, y
tế, du lịch, giao thông,... tạo ra nguồn nhân lực chất lượng, sẵn sàng cho
việc tiếp nhận, vận hành hệ thống CNTT, thông minh.
 Hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận các ứng dụng CNTT, ứng dụng thông
minh đặc biệt là ứng dụng Công dân số TP Nha Trang. Lồng ghép các ý
tưởng xây dựng ứng dụng thông minh vào chương trình đào tạo cho học
sinh bậc tiểu học để hình thành thói quen, tư duy về ĐTTM trong tầng lớp
công dân trẻ của TP.
 Giao đơn vị sự nghiệp ngành thông tin truyền thông vận hành các hạ tầng,
CSDL, ứng dụng CNTT theo nguyên tắc đặt hàng.
 Cho phép các cơ quan, địa phương thuê dịch vụ ngoài về CNTT để hỗ trợ,
nâng cao năng lực chuyên trách về CNTT tại cơ quan, địa phương.
 Có giải pháp tuyển dụng, thu hút nhân lực CNTT chất lượng cao về giảng
dạy, nghiên cứu tại TP đi kèm với các chính sách ưu đãi về thu nhập, thuế,
nhà ở...
 Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng và số lượng nhân lực CNTT
tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn TP đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
tiếp cận xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0.
 Phát huy vai trò của lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thu hút,
thuyết phục các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực CNTT về công tác tại
TP hoặc phối hợp nghiên cứu, hợp tác trong các dự án của TP.
 Huy động sự hợp tác tham gia tư vấn, chuyển giao kinh nghiệm của các cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài.
4.2.6. Giải pháp về khoa học và công nghệ
 Ưu tiên nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cho các đề tài liên quan đến ứng
dụng các công nghệ số, công nghệ 4.0 và các ứng dụng cho ĐTTM. Ưu tiên
các đề tài về AI, AR, VR liên quan đến ĐTTM.
 Xây dựng cơ chế khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực ĐTTM
đảm bảo phát huy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo của cư dân TP, huy động
tài năng từ các vùng miền khác cũng như Quốc tế đến Nha Trang để khởi
nghiệp, tạo ra các sản phẩm công nghệ mới, hiệu quả, sáng tạo có thể ứng
dụng cho TP biển Nha Trang và cung cấp cho các thị trường khác. Đồng

72
thời khuyến khích các doanh nghiệp có các sản phẩm liên quan đến các lĩnh
vực triển khai xây dựng ĐTTM; đặc biệt chú ý đến các sản phẩm nền tảng
trong việc bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
 Hợp tác chặt chẽ với các trường đại học, viện nghiên cứu và các công ty
công nghệ trên địa bàn để giải quyết các bài toán của TP Nha Trang thông
minh.
 Mời các chuyên gia, các nhà khoa học giới thiệu, lựa chọn tư vấn đủ năng
lực trong công tác: Tư vấn, triển khai, vận hành các chương trình, dự án cụ
thể.
 Tổ chức các cuộc thi ý tưởng, giải pháp ĐTTM. Lựa chọn các ý tưởng tốt,
khả thi để hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực, về R&D để hoàn thiện, áp dụng
thí điểm cho Nha Trang và cung cấp ra thị trường bên ngoài nhăm hỗ trợ
hình thành nền kinh tế thông minh của TP biển.
4.2.7. Hợp tác quốc tế
 Tiếp tục duy trì và thúc đẩy hợp tác với các tổ chức quốc tế về lĩnh vực
ĐTTM và chính phủ điện tử.
 Tiếp tục mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ nước ngoài để
tiếp thu kinh nghiệm thực tế triển khai các ứng dụng ĐTTM trên thế giới.
 Có cơ chế khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp nước ngoài đưa việc
sản xuất các thiết bị, phần mềm và các giải pháp ĐTTM đầu tư, mở cơ sở
sản xuất trên địa bàn TP Nha Trang.
4.2.8. Phát triển nguồn nhân lực
 Đào tạo cho toàn bộ cán bộ chủ chốt ở các cấp các ngành kiến thức cơ bản
về ĐTTM về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số.
Thống nhất nhận thức trong toàn bộ máy về sự tính tất yếu của việc xây
dựng ĐTTM.
 Lựa chọn và đào tạo nhân lực kỹ thuật hạt nhân ở mỗi cơ quan thuộc TP, có
kiến thức vững chắc về nghiệp vụ cũng như về CNTT để tham gia xây dựng
và vận hành ĐTTM.
 Đặt hàng các trường đại học và các cơ sở đào tạo trên đại học trong và ngoài
nước để cung cấp đủ nguồn nhân lực chất lượng cao cho nhu cầu xây dựng
và vận hành TP Nha Trang thông minh trong tương lai.
 Huy động các nhà trí thức, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến
ĐTTM, bao gồm cả các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, văn
hóa, thể thao sinh sống trên địa bàn TP tham gia tích cực vào việc xây dựng
và vận hành ĐTTM.
4.3. Kinh phí thực hiện

73
 Tổng kinh phí để thực hiện Đề án sẽ được xác định trên cơ sở các kế hoạch,
dự án, hạng mục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
sử dụng nguồn vốn đầu tư công để đảm bảo tính chặt chẽ.
 Đối với các dự án và hạng mục quan trọng, mang tính chất nền tảng, gắn kết
đến các cấu phần khác của tỉnh sẽ do tỉnh đầu tư.
 Đối với các dự án và hạng mục phục vụ nhu cầu chuyên môn của thành phố
sẽ do thành phố đầu tư.

74
V. LỰA CHỌN & ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ
1. Phân tích phương án đầu tư
Đầu tư phần cứng,
Thuê toàn bộ phần
thuê phần mềm,
Đầu tư toàn bộ cứng, phần mềm, dịch
dịch vụ
vụ theo kỳ hạn
theo kỳ hạn
- Hệ thống được triển - Nhà cung cấp dịch - Nhà cung cấp dịch vụ
khai cục bộ, hoạt động vụ đảm bảo vấn đề đảm bảo vấn đề bảo mật,
trong mạng nội bộ, đảm bảo mật, bảo trì của bảo trì của hệ thống phần
bảo tính an toàn, bảo hệ thống phần mềm, cứng, phần mềm, dịch
mật thông tin tuyệt đối. dịch vụ. vụ.
- Đồng bộ trong đầu tư, - Không đòi hỏi phải - Không đòi hỏi phải có
đảm bảo tính tương có nhiều nhân lực nhiều nhân lực chuyên
thích và khả năng phát chuyên môn cao môn cao trong lĩnh vực
triển mở rộng trong trong lĩnh vực CNTT.
tương lai. CNTT. - Các chức năng cập
- Chi phí dài hạn thấp: - Các chức năng cập nhật, nâng cấp phần
chủ đầu tư chỉ phải trả nhật, nâng cấp phần mềm sẽ được nhà cung
phí sở hữu một lần duy mềm sẽ được nhà cấp cập nhật theo lộ trình
Ưu
nhất. cung cấp cập nhật dựa trên nhu cầu sử dụng
điểm
- Tính độc lập cao: theo lộ trình dựa trên cầu khách hàng mà
Người quản trị, vận nhu cầu sử dụng cầu không tốn thêm chi phí.
hành hệ thống không khách hàng mà - Chi phí thuê hàng năm
cần phải kết nối internet không tốn thêm chi có thể được dàn trải, tính
vẫn có thể truy cập vào phí. toán.
phần mềm. - Chi phí thuê hàng - Triển khai nhanh
- Chi phí bảo trì hàng năm có thể được dàn chóng.
năm thấp. trải, tính toán.
- Toàn quyền kiểm soát - Triển khai nhanh
và quản lý dữ liệu, chóng.
không phải phụ thuộc
vào nhà cung cấp dịch
vụ.
- Chi phí đầu tư ban đầu - Mức độ bảo mật dữ - Mức độ bảo mật dữ liệu
lớn. liệu phụ thuộc vào phụ thuộc vào nhà cung
- Đòi hỏi trình độ nhà cung cấp, vì vậy cấp, vì vậy cần lựa chọn
chuyên môn của đội ngũ cần lựa chọn nhà nhà cung cấp có uy tín.
Nhược vận hành. cung cấp có uy tín. - Chi phí thuê nhân sự
điểm - Phát sinh chi phí cập - Chi phí thuê nhân vận hành cao.
nhật, điều chỉnh, nâng sự vận hành cao. - Chi phí dài hạn cao:
cấp trong quá trình vận - Chi phí dài hạn cao: tổng chi phí sở hữu càng
hành. tổng chi phí sở hữu cao khi kỳ hạn thuê càng
càng cao khi kỳ hạn dài.

75
- Thời gian triển khai thuê càng dài. - Tổng chi phí sở hữu
phụ thuộc vào việc cấu - Thời gian, tiến độ cao nhất trong 03
hình, cài đặt trên từng cập nhật, nâng cấp phương án.
máy chủ, máy trạm. phần mềm phụ thuộc - Thời gian, tiến độ cập
vào năng lực của nhà nhật, nâng cấp phần
cung cấp. mềm phụ thuộc vào
năng lực của nhà cung
cấp.
2. Phương án đầu tư tại các TP đang xây dựng ĐTTM
2.1. TP Hồ Chí Minh
TP đầu tư toàn bộ các hệ thống, triển khai hoàn thiện 4 Trung tâm của Đề
án ĐTTM gồm: Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở
cho TP; Trung tâm điều hành ĐTTM của TP; Trung tâm mô phỏng dự báo kinh
tế - xã hội; Trung tâm An toàn thông tin TP và triển khai xây dựng chính quyền
điện tử, chuyển đổi dần chính quyền điện tử sang chính quyền số để phù hợp với
vai trò của chính quyền quản lý ĐTTM.
2.2. TP Hà Nội
TP thực hiện đầu tư Trung tâm điều hành thông minh dựa trên các nền tảng
công nghệ mới nhất. Trung tâm điều hành thông minh với 8 chức năng, tập trung
vào những vấn đề bức xúc nhất của đời sống đô thị hiện đại, cụ thể: Trung tâm
Giám sát, điều hành giao thông và phòng, chống tội phạm công cộng; Trung
tâm Giám sát bảo mật và an toàn thông tin; Trung tâm Hỗ trợ cán bộ sử dụng
CNTT; Trung tâm Quản lý thông tin báo chí và truyền thông; Trung tâm Ấn
định dữ liệu... Đây chính là “bộ não” của chính quyền TP, là công cụ để điều
hành, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội.
Hà Nội đã đầu tư xây dựng các thành phần cốt lõi của ĐTTM. Điển hình
như TP tập trung xây dựng và phát triển nền tảng của chính quyền điện tử hướng
tới chính quyền số; phát triển thương mại điện tử tạo tiền đề cho hình thành kinh
tế số trong tương lai. Đặc biệt, cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển hiện đại, an
toàn, vùng phủ dịch vụ rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh phát triển mạng 4G,
triển khai thử nghiệm mạng và dịch vụ 5G.
Cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử, Hà Nội cũng tích cực ứng
dụng khoa học công nghệ nhằm giải quyết một số lĩnh vực “nóng” như giao
thông, du lịch, y tế, môi trường… Đặc biệt, Hà Nội đã đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ để vừa duy trì các hoạt động của người dân, doanh nghiệp vừa bảo đảm
phòng, chống dịch Covid-19.
2.3 TP Đà Nẵng

76
Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng ĐTTM tại TP Đà Nẵng giai đoạn
2018 - 2025, định hướng đến năm 2030” được ban hành trên cơ sở Đề án “Xây
dựng ĐTTM tại TP Đà Nẵng giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030”
đưa ra 43 chương trình, dự án xây dựng ĐTTM tại TP Đà Nẵng triển khai trong
giai đoạn 2021 – 2025 với tổng kinh phí thực hiện là 1.589,3 tỷ đồng từ các
nguồn vốn sự nghiệp CNTT (10 tỷ đồng); xây dựng cơ bản (595,5 tỷ đồng);
nguồn khác (ODA, PPP, doanh nghiệp: 983,8 tỷ đồng). Trong đó, nhiều hạng
mục đã được đầu tư triển khai toàn bộ.
Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng được giao làm cơ quan thường
trực, đầu mối, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị,
chủ đầu tư chủ trì triển khai thực hiện Đề án; chủ động nắm bắt, tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án
và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND
TP Đà Nẵng xem xét, quyết định.
Các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư được phân công chủ trì thực hiện các dự
án có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định về quản lý
đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định
liên quan; lựa chọn đơn vị tư vấn triển khai bảo đảm năng lực; đảm bảo tiến độ,
chất lượng, tính kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu phù hợp với Kiến trúc Chính
quyền điện tử TP Đà Nẵng phiên bản 2.0 và Kiến trúc tổng thể ĐTTM.
3. Đề xuất phương án đầu tư
- Việc thuê phần cứng sẽ phát sinh một vài hạn chế như sau:
 Hệ thống máy chủ không thuộc sở hữu của chủ đầu tư, tính bảo mật dữ liệu
và an toàn thông tin sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ, các nhà cung
cấp lớn, có uy tín thường có chi phí thuê cao.
 Việc thuê phần cứng tốn nhiều chi phí hơn đầu tư trực tiếp, thời gian thuê
càng dài chi phí càng cao.
 Nhà cung cấp có thể thay đổi, thu hồi phần cứng trong quá trình thuê, đòi
hỏi phải triển khai lại hệ thống phần mềm trên phần cứng mới, việc này gây
ảnh hưởng cho quá trình vận hành của toàn bộ hệ thống và phát sinh chi phí
triển khai.
Do đó, chúng tôi đề xuất không lựa chọn phương án “thuê toàn bộ phần
cứng và phần mềm, dịch vụ theo kỳ hạn”.
- Dự toán chi phí cho từng nhiệm vụ của TP ở cả 2 hình thức “đầu tư toàn
bộ” và đầu tư phần cứng, thuê phần mềm, dịch vụ theo kỳ hạn” được liệt kê ở
Phụ lục II.
- Dựa trên các phân tích sơ bộ trên của 2 phương án “đầu tư toàn bộ” và
77
phương án “đầu tư phần cứng, thuê phần mềm, dịch vụ theo kỳ hạn” cũng như
hiện trạng và đặc thù của TP, chúng tôi đề xuất sử dụng phương án “đầu tư toàn
bộ” các hạng mục quan trọng và nền tảng phục vụ ĐTTM trong đề án này.
4. Đánh giá rủi ro
4.1. Về công nghệ, giải pháp kỹ thuật
Rủi ro của dự án về mặt công nghệ, giải pháp kỹ thuật sẽ cần tính đến cả
hai khía cạnh, đó là sự thay đổi của CNTT và sự thay đổi của công nghệ trong
lĩnh vực ứng dụng. Đồng thời các rủi ro còn có thể đến do những yếu tố về giải
pháp thiết kế khi không tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, thiếu phân tích kỹ lưỡng
quy trình xử lý nghiệp vụ, hoặc không đặt dự án trong một thiết kế tổng thể dẫn
đến khi triển khai thiếu các yếu tố đồng bộ, đảm bảo sự thành công của dự án,

Để hạn chế những rủi ro về công nghệ và giải pháp kỹ thuật, cần lưu ý các
yếu tố sau:
 Dự án cần được thiết kế bởi hai nhóm chuyên gia am hiểu về CNTT và
chuyên ngành ứng dụng, đặc biệt khi thiết kế cần tuân thủ tiêu chuẩn kỹ
thuật, phân tích kỹ lưỡng quy trình xử lý nghiệp vụ.
 Thiết kế Dự án cần đặt trong hệ thống tổng thể, tính đến các yếu tố đồng bộ,
đến sự tác động và kế thừa kết quả các dự án khác liên quan.
 Khâu thiết kế phần mềm phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn mà
khách hàng đề ra.
 Thời gian thiết kế và triển khai dự án cần diễn ra nhanh chóng, thông thường
nên kết thúc triển khai các dự án ĐTTM trong vòng 1 năm.
 Lựa chọn phương án thuê dịch vụ cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro,
những thay đổi về công nghệ sẽ được nhà cung cấp khắc phục từ sự nâng
cấp và chuyển dịch đối tượng sử dụng.
4.2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế chính sách
Việc triển khai dự án ĐTTM sẽ dẫn đến những thay đổi nhất định trong cơ
cấu tổ chức như thay đổi cách thức xử lý công việc đối với bộ phận tiếp nhận
vận hành, thay đổi hành vi và những cảm nhận của bộ phận hưởng thụ kết quả
dự án. Điều này cần phải được tính đến những yếu tố tác động của dự án trước
khi bắt đầu triển khai dự án để có những chuẩn bị kịp thời, cũng như trong quá
trình triển khai và khi kết thúc triển khai, cần có những đào tạo nhận thức đối
với từng đối tượng cụ thể.
Khi triển khai ĐTTM, áp dụng công nghệ tự động hiện đại vào nó sẽ làm
thay đổi quy trình, thói quen, tính kỷ luật, do đó rất cần các cơ chế chính sách
đồng bộ đi kèm. Nếu thiếu sự đồng bộ giữa cơ chế, chính sách thì hệ thống sẽ
78
không phát huy được hiệu quả đầu tư.
4.3. Về tài chính
Việc xây dựng ĐTTM gặp phải rủi ro về tài chính do thiếu ngân sách, chi
phí, phương tiện đầu tư cho dự án. Điều này dẫn tới việc kéo dài thời gian chuẩn
bị cũng như triển khai dự án, gây ra nhiều hệ lụy liên quan như phải điều chỉnh
công nghệ, thiết kế lại hệ thống.
Vì vậy các dự án xây dựng ĐTTM cần được cân nhắc kỹ lưỡng về nguồn
lực tài chính, bao gồm cả nguồn lực ngân sách và huy động từ xã hội, xây dựng
phương án tài chính đảm bảo trước khi bước vào giai đoạn triển khai dự án.
4.4. Về nhân lực
Trong triển khai dự án ĐTTM cần đảm bảo hai loại nhân lực đó là nhân lực
trực tiếp triển khai dự án (thông thường là Nhà thầu được lựa chọn thông qua
đấu thầu) và nhân lực tiếp nhận và vận hành hệ thống sau khi được chuyển giao
công nghệ. Đối với nhân lực Nhà thầu cũng cần lưu ý hai loại nhân lực đó là
nhân lực CNTT và nhân lực chuyên ngành (thông thường phải là các chuyên gia
giỏi trong các lĩnh vực), điều này cần được đề cập trong hồ sơ mời thầu về điều
kiện nhân lực đáp ứng, bên cạnh đó đơn vị tiếp nhận dự án cần có sự chuẩn bị
về nhân lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
Mặt khác khi triển khai thực hiện dự án cũng phải phòng ngừa tình trạng có
hạ tầng hiện đại, có CSDL, có thông tin, song chất lượng CSDL thiếu độ tin cậy
cao, không sử dụng được hoặc khai thác sử dụng kém hiệu quả do không có cơ
chế vận hành, không đảm bảo nguồn lực hoặc nếu nguồn số liệu đầu vào không
tốt, không tin cậy được thì không thể xây dựng CSDL tốt. Do vậy, cần đào tạo,
đảm bảo nguồn nhân lực đủ tốt để có thể quản lý, vận hành các hệ thống. Đồng
thời, cần phải tính toán đến khâu thu thập số liệu từ các cơ quan quản lý, các
doanh nghiệp, người dân sao cho kịp thời, chính xác và sử dụng được; điều này
cũng tốn kém khá nhiều nhân lực và kinh phí để thực hiện. Ngoài ra cũng cần
phải tính đến việc rà soát sửa đổi chính sách, vận hành thu thập thông tin từ các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Ban điều hành đề án
- Ban điều hành đề án do UBND tỉnh thành lập, thực hiện các nhiệm vụ
như sau:
 Lãnh đạo, chỉ đạo điều hành triển khai Đề án.
 Quản lý, xem xét và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện Đề án.

79
 Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật Đề án để bảo đảm Đề án luôn
bám sát theo nhu cầu, điều kiện thực tế của TP; tình hình triển khai các công
việc cụ thể của Đề án; các chỉ đạo, định hướng mới của Đảng, Chính phủ;
các tiêu chuẩn, kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới. Các nội dung chính cần
rà soát, cập nhật định kỳ hàng năm bao gồm: danh mục các dự án, mức độ
ưu tiên của các dự án, lộ trình thực hiện dự án, kế hoạch triển khai cụ thể…
Đánh giá sơ kết mô hình thực hiện giai đoạn 2022 - 2025, làm rõ giải pháp,
cụ thể mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ hướng xây dựng ĐTTM đến năm
2030.
 Phối hợp chặt chẽ, tổ chức lấy ý kiến các sở, ngành và các đơn vị có liên
quan trong việc triển khai các hệ thống ứng dụng trong các lĩnh vực chuyên
ngành (như y tế, giáo dục, đất đai, xây dựng, đô thị, an ninh, phòng cháy
chữa cháy, du lịch,…) để thống nhất mô hình triển khai, bảo đảm tính kế
thừa, kết nối, chia sẻ, tích hợp với các hệ thống của TP để có thể triển khai
các hệ thống một cách tiết kiệm, đồng bộ, hiệu quả, tránh tình trạng đầu tư
trùng lắp.
 Theo dõi hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án
của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
 Chủ trì, phối hợp UBND TP Nha Trang và các sở, ngành liên quan triển
khai các nội dung Đề án. Tăng cường quản lý nhà nước về CNTT và truyền
thông trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh Đề án để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
 Là cơ quan chủ trì, phối hợp, theo dõi, hỗ trợ về mặt chuyên môn CNTT
trong việc tổ chức triển khai Đề án.
 Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh các vấn đề liên quan đến chiến lược, quy
hoạch, chương trình, dự án CNTT trong việc xây dựng ĐTTM với chức năng
là cơ quan quản lý ngành, đảm bảo sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống.
 Chủ trì xây dựng cơ chế, kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch CNTT; hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và
phát triển CNTT trên địa bàn, phù hợp với Đề án này. Đề xuất cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển CNTT trong xây dựng ĐTTM trình HĐND tỉnh,
UBND tỉnh Khánh Hòa xem xét, quyết định để hướng dẫn và tổ chức thực
hiện; sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm
theo yêu cầu của tỉnh. Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của
các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT
của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin

80
và Truyền thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về CNTT trong
xây dựng ĐTTM của mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội.
 Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện các chương trình, dự án ĐTTM trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa xem xét, phê duyệt.
 Tham mưu cho UBND tỉnh hình thức đầu tư hoặc thuê dịch vụ CNTT để
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ nêu trong Đề án này; Hướng dẫn các cơ
quan nhà nước xây dựng nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm
phù hợp với Đề án này.
3. UBND TP Nha Trang
 Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ngành liên quan trong
quá trình triển khai thực hiện Đề án này.
 Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các chương trình, dự án được phân
công trong Đề án; triển khai duy trì, cập nhật, vận hành, chia sẻ dữ liệu các
hệ thống, ứng dụng sau khi hoàn thành.
 Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án
ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của
tỉnh.
 Các hạng mục trong đề án khi triển khai cần phối hợp các sở ban ngành
nhằm đảm bảo đồng bộ trong đầu tư, đảm bảo tính chất quản lý ngành.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối, bố trí vốn từ ngân sách các cấp theo khả năng cân đối ngân sách và hướng
dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND thành phố Nha Trang tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công của địa phương để
triển khai các dự án đầu tư theo quy định pháp luật đầu tư công thuộc phạm vi
của đề án, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
6. Các sở, ban, ngành khác
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án đô
thị thông minh trong lĩnh vực mình phụ trách. Chú trọng đảm bảo tuân thủ theo
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối, và chia sẻ
số liệu, triển khai dự án được duyệt theo đúng tiến độ.
7. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT
Cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch với định

81
hướng phát triển ĐTTM của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh
của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
nói chung và phát triển CNTT nói riêng.
8. Các tổ chức, đoàn thể
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ban
ngành liên quan vận động, tuyên truyền, nâng cao tri thức của người dân về ứng
dụng CNTT và các dịch vụ thông minh của tỉnh.
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, việc đầu tư xây dựng ĐTTM tạo ra các tác
động to lớn, theo hướng tích cực cho tất cả các chủ thể liên quan. Sau đây, Đề
án sẽ phân tích các tác động dự kiến đối với các lĩnh vực chính.
1. Về quản lý và điều hành đô thị
ĐTTM với hạ tầng hiện đại các ứng dụng, hệ thống thông tin, CSDL và
nguồn nhân lực đủ mạnh để quản lý, vận hành… góp phần thực hiện mục tiêu
hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phục vụ
công dân, doanh nghiệp tốt hơn. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho TP có
những bước tiến quan trọng trong việc xây dựng ĐTTM, xây dựng các giải pháp
về IoT, từng bước ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn, dự báo xu
thế, việc quản lý, điều hành và ra quyết định sẽ hướng tới mô hình quản trị thông
minh – là yếu tố cơ bản nhất của ĐTTM.
Các đơn vị trực thuộc của TP trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông,
du lịch… ứng dụng CNTT xây dựng các hệ thống thông tin và CSDL quản lý
hiện đại, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực trong quản lý, điều hành các
ngành, lĩnh vực và góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công tác điều hành quản lý của ĐTTM sẽ nâng cao năng lực quản lý điều
hành và một số các mặt sau:
 Cho phép tiếp nhận và xử lý khối lượng thông tin rất lớn (thông tin hiện
tại, thời gian thực, thông tin quá khứ, thông tin dự báo về các yếu tố đầu
vào, nhiều loại thông tin liên quan đến đối tượng) để hỗ trợ lãnh đạo ra quyết
định chính xác và kịp thời.
 Cho phép dự báo dài hạn hơn, toàn diện hơn, độ chính xác cao hơn (dự
báo được tương tác giữa nhiều đầu vào khác nhau liên quan đến hành vi của
đối tượng quản lý, dự báo được kết quả sau nhiều vòng tương tác). Từ đó đề
ra được các giải pháp sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực con người, hạ tầng,
vốn … của TP Nha Trang nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung.
2. Về mặt kinh tế

82
Với việc xây dựng các hệ thống thông tin thông minh cùng với các giải
pháp đồng bộ, doanh nghiệp và người dân được cung cấp môi trường phát triển
ngày càng tiện ích, ưu việt; công dân, doanh nghiệp được sử dụng các dịch vụ
trên mạng ở các cấp độ khác nhau và được cung cấp thông tin một cách minh
bạch, thuận lợi, kịp thời... góp phần giảm thiểu thời gian, công sức trong giao
dịch hành chính với chính quyền, từ đó đem lại năng suất lao động, hiệu quả cao
trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và người dân.
Hệ thống hạ tầng giao thông, đô thị của TP được xây dựng, hiện đại hóa và
các ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, văn hóa,
doanh nghiệp… sẽ góp phần giảm thiểu công sức con người, hướng đến phát
triển kinh tế và xã hội. Đặc biệt phát triển du lịch thông minh giúp ngành du lịch
của địa phương có các tiện ích phục vụ và thu hút du khách, nâng cao chất lượng
dịch vụ của ngành kinh tế động lực của TP.
3. Về mặt xã hội
Việc ứng dụng các công nghệ mới trong xã hội ngày càng sâu rộng với xu
hướng phát triển chung của thế giới chính là đáp ứng quy luật cung - cầu, phù
hợp với các xu thế công nghệ tất yếu trên thế giới. Điều này sẽ giúp hiện đại hóa
hạ tầng cơ sở trong các ngành, lĩnh vực góp phần đưa các ngành trở nên hiện
đại, đồng bộ và bền vững hơn, phục vụ con người hiệu quả hơn.
Việc ứng dụng CNTT trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt là chính quyền
điện tử, an ninh trật tự sẽ góp phần cung cấp dịch vụ, cũng là các kênh tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân cùng chung tay xây dựng ĐTTM.
Người dân, du khách được tiếp cận các dịch vụ, chất lượng theo công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong các ngành giáo dục, y tế, giao thông, du lịch… theo
hướng tiện ích mang lại cho người dân một cuộc sống thoải mái. Ngoài ra người
dân cũng có các cơ hội để tương tác với chính quyền nhiều hơn, chính quyền
minh bạch và gần dân hơn. Với hạ tầng và các ứng dụng thông minh được áp
dụng vào mọi mặt của đời sống, các cấp chính quyền có hệ thống CSDL được
phân tích toàn diện trên nền tảng trí tuệ nhân tạo, giúp chính quyền đưa ra những
quyết sách phù hợp, hiệu quả cho sự phát triển bền vững của địa phương.
4. Kết luận và kiến nghị
Qua đánh giá trên nhiều phương diện từ định hướng phát triển, hiện trạng,
nhu cầu của các đơn vị của TP Nha Trang; tính phù hợp với định hướng của
Đảng và Nhà nước; và xu hướng chung trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4, Đề án đã xác định nội dung xây dựng ĐTTM cho TP Nha Trang nói riêng.
Tuy nhiên, việc triển khai ĐTTM là một quá trình phức tạp, dài hạn đòi hỏi sự
tham gia của nhiều thành phần xã hội, nhiều lực lượng chuyên trách, đòi hỏi sự

83
đồng lòng và quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân TP Nha Trang. Đề án đề xuất
thực hiện trước việc phát triển ứng dụng Công dân số TP Nha Trang và xây dựng
Trung tâm Điều hành ĐTTM. Ngoài ra, để tận dụng tối đa hạ tầng chung TP
Nha Trang nói riêng và của tỉnh Khánh Hòa nói chung trong khi triển khai các
nhóm giải pháp công nghệ cụ thể theo chuyên ngành, TP cần cân nhắc việc đầu
tư vào hạ tầng ICT.
Sau khi đề ra các nội dung định hướng tổng thể cho việc xây dựng ĐTTM
tại TP Nha Trang, Đề án đã đề xuất lộ trình triển khai các giải pháp công nghệ
đến năm 2025. Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, khi nguồn lực cả về tài chính
và con người của TP còn hạn chế, Đề án đã đề xuất những đầu việc, giải pháp
phi công nghệ để bổ trợ cho việc triển khai thực hiện. Các giải pháp về công
nghệ và phi công nghệ trên sẽ hỗ trợ cho TP Nha Trang tập trung sử dụng tốt
hơn các nguồn lực, cho phép triển khai các giải pháp mang tính tổng thể - liên
ngành, tiến xa hơn là các khả năng dự báo, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân
tạo,... giúp giải quyết các vấn đề tổng thể của chính quyền các cấp, phát huy vai
trò của người dân trong việc xây dựng ĐTTM và kiến tạo một mô hình ĐTTM
Nha Trang phát triển bền vững.
Xu hướng triển khai xây dựng ĐTTM là xu hướng tất yếu của bất kỳ đô thị
nào trên thế giới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang
diễn ra trên toàn cầu, tạo ra một thế giới kết nối của vạn vật, tận dụng được sức
mạnh tổng hợp của tất cả các nguồn dữ liệu nhằm giải quyết các vấn đề mà mô
hình quản trị đô thị truyền thống không thể giải quyết được một cách hiệu quả.
Việc triển khai xây dựng đô thị thông minh là giải pháp cần thiết để TP giải quyết
các vấn đề đang vướng mắc, nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy phát triển
kinh tế, hình thành nên một mô hình địa phương phát triển bền vững, đô thị hiện
đại, kết nối chuẩn mực cho TP Nha Trang.

84
PHỤ LỤC I: TỔNG HỢP CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐTTM TP NHA TRANG

Giai đoạn Ngân sách Ngân sách


đầu tư tỉnh thành phố
Đơn vị chủ
Chủ Vốn Vốn
STT Nhiệm vụ trì/Đơn vị 2022 2024 Vốn Vốn
đầu tư đầu đầu
phối hợp - - sự sự
tư tư
2023 2025 nghiệp nghiệp
công công
I Xây dựng Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Nha Trang UBND TP
1 - Xây dựng phòng Điều hành ĐTTM TP Nha Trang Nha Trang/ x
2 - Trang bị hạ tầng CNTT- TT phục vụ Trung tâm Điều hành ĐTTM TP Sở Thông
UBND x x
Nha Trang. tin và
TP Nha
3 - Triển khai ứng dụng IOC mềm trên nền tảng web Truyền x x
Trang
4 - Triển khai ứng dụng IOC mềm trên nền tảng di động thông x x
5 - Kiểm tra, đánh giá ATTT trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ mỗi 12
x x -
tháng
II Nhóm Xây dựng nền tảng hạ tầng phục vụ ĐTTM TP Nha Trang
1 Triển khai phòng Data Center TP Nha Trang UBND TP
Nha Trang/
UBND
Sở Thông
TP Nha x x
tin và
Trang
Truyền
thông
2 Triển khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) TP UBND UBND TP
x x
Nha Trang TP Nha Nha Trang/

85
2.1 Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh Trang Sở Thông
x
mạng (SOC) TP Nha Trang tin và
2.2 Triển khai phần mềm hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng Truyền
x
(SOC) TP Nha Trang thông
2.3 Thuê chuyên gia chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn thông tin x x
2.4 Xây dựng các phương án ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng x
2.5 Xây dựng tài liệu x
2.6 Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và Trung tâm SOC tỉnh Khánh Hòa
3 Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang UBND TP
3.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang Nha Trang/ x x
3.2 - Triển khai Kho dữ liệu đô thị TP Nha Trang Sở Thông x x
3.3 - Tích hợp các CSDL chuyên ngành TP, CSDL điều hành của tỉnh/TP, tin và
UBND
CSDL dịch vụ TP, CSDL dùng chung của tỉnh, CSDL quốc gia, CSDL Truyền x x
TP Nha x
liên thông tích hợp, CSDL số hóa thông; các
Trang
3.4 - Khai thác dữ liệu có trong kho cung cấp cho các ứng dụng phục vụ sở, ban,
người dân, chính quyền: ứng dụng Công dân số TP Nha Trang, IOC ngành, đơn
x x
mềm, hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội, … vị liên
quan.
4 Xây dựng hệ thống giám sát an ninh trật tự công cộng TP Nha Trang UBND TP
4.1 Lắp đặt camera tại các điểm nóng, các khu vực trọng điểm Nha Trang/ x x
UBND
4.2 Trang bị hạ tầng CNTT – truyền thông phục vụ hệ thống giám sát an ninh Sở Giao
TP Nha x x x
trật tự nơi công cộng TP Nha Trang thông vận
Trang
4.3 Triển khai phần mềm quản trị hình ảnh camera giám sát an ninh trật tự tải; Công
x x
công cộng và tích hợp các camera giám sát an ninh trật tự công cộng an TP Nha

86
4.4 Tích hợp các hệ thống camera xã hội hóa trên địa bàn TP Trang; Sở x
4.5 Triển khai các phân tích nhận diện khuôn mặt, nhận diện hành vi, … Thông tin x x
4.6 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, và Truyền
x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang. thông.
5 Xây dựng hệ thống giám sát giao thông TP Nha Trang UBND TP
5.1 Lắp đặt camera tại các tuyến đường lớn; các giao lộ, vòng xuyến; các khu Nha Trang/
x x
vực có lưu lượng phương tiện lưu thông lớn. Sở Giao
5.2 Trang bị hạ tầng CNTT – truyền thông phục vụ hệ thống giám sát giao thông vận
UBND x x
thông TP Nha Trang tải; Công
TP Nha x
5.3 Triển khai phần mềm quản trị hình ảnh camera giám sát giao thông và an TP Nha
Trang x x
tích hợp các camera giám sát giao thông Trang; Sở
5.4 Triển khai các phân tích nhận diện biển số xe, vượt đèn đỏ, … Thông tin x x
5.5 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, và Truyền
thông. x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
6 Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối phục vụ các hoạt động UBND TP/
ứng dụng CNTT ở các cấp trên địa bàn TP Sở Thông
UBND tin và
TP Nha Truyền x x x
Trang thông, các
đơn vị liên
quan.
III Phát triển các hệ thống thông tin chuyên ngành và tiện ích, dịch vụ
ĐTTM
1 Phát triển ứng dụng Công dân số TP Nha Trang UBND UBND TP
x
1.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ phát triển và vận hành ứng dụng Công dân số TP Nha Nha Trang/ x x

87
TP Nha Trang Trang Các sở, ban
1.2 - Xây dựng và triển khai ứng dụng Công dân số TP Nha Trang ngành, các
đơn vị liên x x
quan.
2 Triển khai hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội TP Nha Trang UBND TP
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội TP Nha Trang/
2.1 x
Nha Trang UBND Các sở, ban
- Triển khai phần mềm hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội TP TP Nha ngành, các x
2.2 x
Nha Trang Trang đơn vị liên
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành cho Ứng dụng quan.
2.3 x
IOC mềm
3 Triển khai hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất TP Nha Trang UBND TP
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất Nha Trang/
3.1 x x
TP Nha Trang Các sở, ban
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và ngành, các
thông tin đất đai trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục đơn vị liên
3.2 UBND x
tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung quan.
TP Nha x
cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành;
Trang
3.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL đất đai x x
- Triển khai phần mềm hệ thống quản lý đăng ký quyền sử dụng đất TP
3.4 x x
Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
3.5 x x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
4 Kết nối thông tin quản lý, công khai quy hoạch đô thị và tích hợp vào UBND UBND TP
x
ĐTTM TP Nha Trang TP Nha Nha Trang/

88
4.1 - Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và Trang Các sở, ban
thông tin quản lý, công khai quy hoạch đô thị trên địa bàn TP trên hệ ngành, các
thống GIS Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của đơn vị liên x
TP Nha Trang sẵn sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng quan.
chuyên ngành;
4.2 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
x

5 Kết nối thông tin hạ tầng kỹ thuật đô thị và tích hợp vào ĐTTM TP Nha UBND TP
Trang Nha Trang/
5.1 - Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và Các sở, ban
UBND
thông tin cơ sở hạ tầng trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua ngành, các
TP Nha x x
trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng đơn vị liên
Trang
cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành; quan.
5.2 - Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm, ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
6 Triển khai hệ thống giám sát, điều hành môi trường đô thị TP Nha Trang UBND TP
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống giám sát, điều hành môi trường đô Nha Trang/
6.1 x x
thị TP Nha Trang Các sở, ban
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và UBND ngành, các
thông tin môi trường đô thị trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa TP Nha đơn vị liên x
6.2 x
qua trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn Trang quan.
sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành
6.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL quản lý môi trường đô thị TP Nha Trang x x
6.4 - Triển khai các giải pháp IoT trong giám sát môi trường ĐTTM x x
89
- Triển khai phần mềm hệ thống giám sát, điều hành môi trường đô thị
6.5 x x
TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
6.6 x x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang.
7 Triển khai hệ thống quản lý giao thông đường thủy TP Nha Trang UBND TP
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý giao thông đường thủy TP Nha Trang/
7.1 x x
Nha Trang Các sở, ban
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và ngành, các
thông tin giao thông đường thủy trên địa bàn TP trên hệ thống GIS đơn vị liên
7.2 Khánh Hòa qua trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha quan. x
UBND
Trang sẵn sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên
TP Nha x
ngành
Trang
- Xây dựng hoàn chỉnh CSDL hệ thống quản lý giao thông đường thủy
7.3 x x
TP Nha Trang
- Triển khai phần mềm hệ thống quản lý giao thông đường thủy TP Nha
7.4 x x
Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành cho ứng dụng
7.5 x x
IOC mềm
8 Triển khai hệ thống quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà UBND TP
nước trên địa bàn TP Nha Trang Nha Trang/
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý dự án sử dụng nguồn vốn UBND Các sở, ban
8.1 x
ngân sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang TP Nha ngành, các x
8.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ Trang đơn vị liên x
- Triển khai phần mềm hệ thống quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân quan.
8.3 x
sách nhà nước trên địa bàn TP Nha Trang

90
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
8.4 x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
9 Triển khai hệ thống quản lý vi phạm hành chính trên địa bàn TP Nha UBND TP
Trang Nha Trang/
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý vi phạm hành chính trên địa Các sở,
9.1 x
bàn TP Nha Trang UBND ngành, đơn
9.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ TP Nha vị liên x x
- Triển khai phần mềm hệ thống quản lý vi phạm hành chính trên địa bàn Trang quan.
9.3 x
TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
9.4 x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
10 Triển khai hệ thống quản lý thông tin nông nghiệp – ngư nghiệp của TP UBND TP
Nha Trang Nha Trang/
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống quản lý thông tin nông nghiệp – ngư Các sở, ban
10.1 x x
nghiệp của TP Nha Trang UBND ngành, các
10.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ TP Nha đơn vị liên x x
- Triển khai phần mềm hệ thống quản lý thông tin nông nghiệp – ngư Trang quan.
10.3 x x
nghiệp của TP Nha Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
10.4 x x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
11 Triển khai các giải pháp quản lý giáo dục trên địa bàn TP Nha Trang UBND TP
- Triển khai nền tảng số hóa toàn diện hoạt động kiểm tra đánh giá học UBND Nha Trang/
11.1 x
sinh TP Nha Các sở, ban x
- Triển khai nền tảng hỗ trợ chuyển đổi số toàn diện công tác tuyển sinh Trang ngành, các
11.2 x
đầu cấp đơn vị liên

91
11.3 - Triển khai nền tảng giải pháp thanh toán học phí không dùng tiền mặt quan. x
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
11.4 x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
Triển khai Dịch vụ tiếp nhận, điều phối thông tin và quản lý truyền thông UBND TP
12
TP Nha Trang Nha Trang/
- Trang bị hạ tầng phục vụ dịch vụ tiếp nhận, điều phối thông tin và quản Các sở, ban
12.1 x
lý truyền thông TP Nha Trang ngành, các
UBND
- Triển khai phần mềm hệ thống tiếp nhận ý kiến, điều phối thông tin và đơn vị liên
12.2 TP Nha x x
trả lời thông tin tự động; quan.
Trang
- Triển khai phần mềm hệ thống giám sát môi trường mạng và quản lý
12.3 x
truyền thông.
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
12.4 x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
13 Triển khai hệ thống thông tin y tế trên địa bàn TP Nha Trang UBND TP
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thông tin y tế trên địa bàn TP Nha Nha Trang/
13.1 x x
Trang UBND Các sở, ban
13.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ TP Nha ngành, các x x
13.3 - Triển khai phần mềm hệ thống thông tin y tế trên địa bàn TP Nha Trang Trang đơn vị liên x x
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, quan.
13.4 x x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
14 Triển khai hệ thống thông tin du lịch thông minh TP Nha Trang UBND TP
- Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thông tin du lịch thông minh TP Nha UBND Nha Trang/
14.1 x x
Trang TP Nha Các sở, ban x
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và Trang ngành, các
14.2 x
thông tin du lịch trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa qua trục đơn vị liên

92
tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn sàng cung quan.
cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành
- Xây dựng hoàn chỉnh CSDL Hệ thống thông tin du lịch thông minh TP
14.3 x x
Nha Trang
- Triển khai phần mềm hệ thống thông tin du lịch thông minh TP Nha
14.4 x x
Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
14.5 x x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
15 Triển khai dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang UBND TP
15.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang Nha Trang/ x x
- Thực hiện kết nối thông tin các lớp bản đồ nền, bản đồ chuyên đề và Các sở, ban
thông tin các bãi giữ xe trên địa bàn TP trên hệ thống GIS Khánh Hòa ngành, các
15.2 UBND x
qua trục tích hợp dữ liệu về Kho dữ liệu đô thị của TP Nha Trang sẵn đơn vị liên
TP Nha x
sàng cung cấp thông tin, dịch vụ cho các ứng dụng chuyên ngành quan.
Trang
15.3 - Xây dựng hoàn chỉnh CSDL các bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang x x
15.4 - Triển khai phần mềm dịch vụ bãi giữ xe thông minh TP Nha Trang x x
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống,
15.5 x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang
16 Triển khai Hệ thống thông tin về Kinh tế TP Nha Trang UBND TP
16.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ Hệ thống thông tin về kinh tế TP Nha Trang Nha Trang/ x x
UBND
16.2 - Số hóa dữ liệu đầu kỳ Các sở, ban x
TP Nha x
16.3 - Triển khai phần mềm Hệ thống thông tin về kinh tế TP Nha Trang ngành, các x x
Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin chuyên ngành với các hệ thống, đơn vị liên
16.4 x
ứng dụng: ứng dụng IOC mềm và ứng dụng Công dân số TP Nha Trang quan.
IV Phát triển nền tảng dùng chung

93
1 Triển khai Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang. UBND TP
1.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang Nha Trang/ x
UBND
1.2 - Hình thành các bộ dữ liệu mở Các sở, ban x
TP Nha x
1.3 - Triển khai phần mềm Cổng dữ liệu mở TP Nha Trang ngành, các x
Trang
- Thực hiện tích hợp, cung cấp thông tin cho các ứng dụng Công dân số đơn vị liên
1.4 x
TP Nha Trang và IOC mềm. quan.
2 Triển khai hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang
UBND
2.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang x
TP Nha x
2.2 - Triển khai phần mềm hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang x
Trang
2.3 - Thực hiện tích hợp với ứng dụng Công dân số TP Nha Trang x
3 Triển khai hệ thống thanh toán điện tử TP Nha Trang
3.1 - Trang bị hạ tầng phục vụ hệ thống thanh toán điện tử TP Nha Trang UBND x
3.2 - Triển khai phần mềm hệ thống thanh toán điện tử TP Nha Trang TP Nha x x
3.3 - Thực hiện tích hợp với hệ thống xác thực định danh TP Nha Trang Trang x
3.4 - Thực hiện tích hợp với ứng dụng Công dân số TP Nha Trang x
V Đào tạo
1 Đào tạo cán bộ, đội ngũ vận hành UBND TP
Nha Trang/
UBND
Các sở, ban
TP Nha x x
ngành, các
Trang
đơn vị liên
quan.
2 Phát triển nội dung đào tạo về ĐTTM UBND UBND TP
TP Nha Nha Trang/ x x x
Trang Các đơn vị

94
liên quan;
các trường
đại học
trên địa
bàn
VI Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ĐTTM

1 Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về ĐTTM UBND TP
Nha Trang/
Các sở, ban
x x x
ngành, các
đơn vị liên
quan.

95
PHỤ LỤC II: DỰ TOÁN CHI PHÍ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phương án đầu tư toàn bộ
Đơn vị: VNĐ
Tổng cộng chi Giai đoạn 2022-2023 Giai đoạn 2024-2025
Nhân sự
STT Nhiệm vụ phí đầu tư Hạ tầng phần Phần mềm, dịch Hạ tầng phần Phần mềm, Nguồn vốn
vận hành
hạng mục cứng vụ cứng dịch vụ
Xây dựng Trung tâm
Tối thiểu 4
I Điều hành ĐTTM TP 20.000.000.000 8.000.000.000 9.000.000.000 500.000.000 2.500.000.000
người
Nha Trang
- Xây dựng phòng Điều - Nhân sự Ngân sách
1 hành ĐTTM TP Nha 3.000.000.000 3.000.000.000 - - - vận hành: tổ TP – vốn
Trang vận hành đầu tư công
bao gồm 04
- Trang bị hạ tầng CNTT- cán bộ.
TT phục vụ Trung tâm Trong đó:
2 4.500.000.000 4.000.000.000 - 500.000.000 -
Điều hành ĐTTM TP Nha 02 cán bộ
Trang. phụ trách
vận hành hệ
- Triển khai ứng dụng IOC thống phần
3 6.250.000.000 500.000.000 4.500.000.000 - 1.250.000.000
mềm trên nền tảng web cứng, 2 cán
bộ phụ
- Triển khai ứng dụng IOC trách vận
4 6.250.000.000 500.000.000 4.500.000.000 - 1.250.000.000
mềm trên nền tảng di động hành phần
- Kiểm tra, đánh giá ATTT mềm.
5 trước khi đưa vào sử dụng - - - - - - Trình độ -
và định kỳ mỗi 12 tháng nhân sự vận
hành: tốt

96
nghiệp đại
học trở lên
ngành
CNTT
- Nhân sự
vận hành có
thể kiêm
nhiệm quản
lý các hệ
thống khác
Xây dựng nền tảng hạ
Tối thiểu 2
II tầng phục vụ ĐTTM TP 68.000.000.000 28.750.000.000 23.250.000.000 5.000.000.000 11.000.000.000
người
Nha Trang
- Nhân sự Ngân sách
Triển khai phòng Data
1 10.000.000.000 10.000.000.000 vận hành: tổ tỉnh – vốn
Center TP Nha Trang
vận hành đầu tư công
Triển khai hệ thống giám bao gồm tối Ngân sách
sát, điều hành an toàn, an thiểu 02 cán tỉnh – vốn
2 3.000.000.000 750.000.000 2,250.000.000 bộ. Trong đầu tư công
ninh mạng (SOC) TP Nha
Trang đó: 01 cán
bộ phụ Ngân sách
Triển khai Kho dữ liệu đô
3 15.000.000.000 3.000.000.000 7.000.000.000 5.000.000.000 trách vận tỉnh – vốn
thị TP Nha Trang hành hệ đầu tư công
thống phần Ngân sách
Xây dựng hệ thống giám cứng, đảm
4 sát an ninh trật tự công 15.000.000.000 5.000.000.000 7.000.000.000 - 3.000.000.000 bảo an toàn tỉnh – vốn
cộng TP Nha Trang đầu tư công
và bảo mật
Xây dựng hệ thống giám của hệ Ngân sách
5 sát giao thông TP Nha 15.000.000.000 5.000.000.000 7.000.000.000 - 3.000.000.000 thống; 01 tỉnh – vốn
Trang cán bộ phụ đầu tư công

97
trách vận Ngân sách
hành phần tỉnh – vốn
mềm. đầu tư công
- Trình độ
nhân sự vận
hành: tốt
Trang bị, nâng cấp máy
nghiệp đại
tính, các thiết bị đầu cuối
học trở lên
6 phục vụ các hoạt động ứng 10.000.000.000 5.000.000.000 - 5.000.000.000 -
ngành
dụng CNTT ở các cấp trên
CNTT
địa bàn TP
- Nhân sự
vận hành có
thể kiêm
nhiệm quản
lý các hệ
thống khác
Phát triển các hệ thống
thông tin chuyên ngành Tối thiểu 2
III 144.000.000.000 17.750.000.000 98.100.000.000 750.000.000 27.400.000.000
và tiện ích, dịch vụ người
ĐTTM
Phát triển ứng dụng Công - Nhân sự Ngân sách
1 dân số 8.000.000.000 - 4.395.000.000 750.000.000 2.855.000.000 vận hành: tổ TP – vốn
TP Nha Trang vận hành đầu tư công
Triển khai hệ thống thông bao gồm tối Ngân sách
2 tin báo cáo kinh tế - xã hội 4.000.000.000 750.000.000 3.250.000.000 - - thiểu 02 cán tỉnh – vốn
TP Nha Trang bộ. Trong đầu tư công
Triển khai hệ thống quản đó: 01 cán Ngân sách
3 lý đăng ký quyền sử dụng 18.000.000.000 750.000.000 14.250.000.000 - 3.000.000.000 bộ phụ tỉnh – vốn
đất TP Nha Trang trách vận đầu tư công

98
Kết nối thông tin quản lý, hành hệ Ngân sách
công khai quy hoạch đô thị thống phần tỉnh – vốn
4 3.000.000.000 750.000.000 2250000000 - - cứng, đảm đầu tư công
và tích hợp vào ĐTTM TP
Nha Trang bảo an toàn
và bảo mật
Ngân sách
Kết nối thông tin hạ tầng của hệ
tỉnh – vốn
5 kỹ thuật đô thị và tích hợp 3.000.000.000 750.000.000 2250000000 - - thống; 01
đầu tư công
vào ĐTTM TP Nha Trang cán bộ phụ
trách vận
Triển khai hệ thống giám hành phần Ngân sách
6 sát, điều hành môi trường 15.000.000.000 5.000.000.000 7.000.000.000 - 3.000.000.000 mềm. tỉnh – vốn
đô thị TP Nha Trang - Trình độ đầu tư công
Triển khai hệ thống quản nhân sự vận Ngân sách
7 lý giao thông đường thủy 10.000.000.000 750.000.000 7.250.000.000 - 2.000.000.000 hành: tốt tỉnh – vốn
TP Nha Trang nghiệp đại đầu tư công
học trở lên
Triển khai hệ thống quản ngành Ngân sách
lý dự án sử dụng nguồn CNTT tỉnh – vốn
8 4.000.000.000 750.000.000 3.250.000.000 - - đầu tư công
vốn ngân sách nhà nước - Nhân sự
trên địa bàn TP Nha Trang vận hành có
Triển khai hệ thống quản thể kiêm Ngân sách
9 lý vi phạm hành chính trên 7.000.000.000 750.000.000 6.250.000.000 - - nhiệm quản tỉnh – vốn
địa bàn TP Nha Trang lý các hệ đầu tư công
thống khác Ngân sách
Triển khai hệ thống quản
lý thông tin nông nghiệp – tỉnh – vốn
10 15.000.000.000 750.000.000 11.250.000.000 - 3.000.000.000 đầu tư công
ngư nghiệp của TP Nha
Trang
Triển khai các giải pháp Ngân sách
11 quản lý giáo dục trên địa 13.000.000.000 750.000.000 9.250.000.000 - 3.000.000.000 tỉnh – vốn
bàn TP Nha Trang đầu tư công

99
Triển khai dịch vụ tiếp Ngân sách
nhận, điều phối thông tin tỉnh – vốn
12 4.000.000.000 750.000.000 3250000000 - - đầu tư công
và quản lý truyền thông TP
Nha Trang
Triển khai hệ thống thông Ngân sách
13 tin y tế trên địa bàn TP 9.000.000.000 750.000.000 6.250.000.000 - 2.000.000.000 tỉnh – vốn
Nha Trang đầu tư công
Triển khai hệ thống thông Ngân sách
14 tin du lịch thông minh TP 13.000.000.000 750.000.000 9.250.000.000 - 3.000.000.000 tỉnh – vốn
Nha Trang đầu tư công
Triển khai dịch vụ bãi giữ Ngân sách
15 xe thông minh TP Nha 9.000.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 - 2.000.000.000 tỉnh – vốn
Trang đầu tư công
Triển khai hệ thống thông Ngân sách
16 tin về kinh tế TP Nha 9.000.000.000 750.000.000 6.250.000.000 - 2.000.000.000 tỉnh – vốn
Trang đầu tư công
Phát triển nền tảng dùng Tối thiểu 2
IV 10.000.000.000 1.500.000.000 5.500.000.000 750.000.000 2.250.000.000
chung người
- Nhân sự Ngân sách
Triển khai Cổng dữ liệu
1 3.000.000.000 - - 750.000.000 2.250.000.000 vận hành: tổ TP – vốn
mở TP Nha Trang.
vận hành đầu tư công
bao gồm tối Ngân sách
Triển khai hệ thống xác TP – vốn
thiểu 02 cán
2 thực định danh TP Nha 4.000.000.000 750.000.000 3.250.000.000 - - đầu tư công
bộ. Trong
Trang
đó: 01 cán

100
bộ phụ Ngân sách
trách vận TP – vốn
hành hệ đầu tư công
thống phần
cứng, đảm
bảo an toàn
và bảo mật
của hệ
thống; 01
cán bộ phụ
trách vận
hành phần
Triển khai hệ thống thanh mềm.
3 3.000.000.000 750.000.000 2.250.000.000 - -
toán điện tử TP Nha Trang - Trình độ
nhân sự vận
hành: tốt
nghiệp đại
học trở lên
ngành
CNTT
- Nhân sự
vận hành có
thể kiêm
nhiệm quản
lý các hệ
thống khác
V Đào tạo 1,500.000.000 0 1.000.000.000 0 500.000.000
- Thuê Ngân sách
Đào tạo cán bộ, đội ngũ
1 500.000.000 - 500000000 - - chuyên gia TP – vốn
vận hành
tùy thuộc và đầu tư công

101
nhu cầu và Ngân sách
Phát triển nội dung đào tạo
2 1.000.000.000 - 500.000.000 - 500.000.000 đánh giá TP – vốn
về ĐTTM
hiện trạng. đầu tư công
Tuyên truyền, phổ biến
VI nâng cao nhận thức về 2.000.000.000 0 1.000.000.000 0 1.000.000.000
ĐTTM
- Thuê Ngân sách
chuyên gia TP – vốn
Tuyên truyền, phổ biến
tùy thuộc và đầu tư công
1 nâng cao nhận thức của 2.000.000.000 - 1.000.000.000 - 1.000.000.000
nhu cầu và
người dân về ĐTTM
đánh giá
hiện trạng.
Tối thiểu 6
Tổng cộng 245.500.000.000 56.000.000.000 137.850.000.000 7.000.000.000 44.650.000.000
người

Tổng mức đầu tư của phương án đầu tư toàn bộ là: 245.500.000.000 đồng
Trong đó:
- Chi phí đầu tư phần cứng ở giai đoạn 1: 56.000.000.000 đồng.
- Chi phí đầu tư phần mềm ở giai đoạn 1: 139.395.000.000 đồng.
- Chi phí đầu tư phần cứng ở giai đoạn 2: 7.000.000.000 đồng.
- Chi phí đầu tư phần mềm ở giai đoạn 2: 43.105.000.000 đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 204.000.000.000 đồng.
 Giai đoạn 1: 165.000.000.000 đồng
 Giai đoạn 2: 39.000.000.000 đồng.
- Nguồn ngân sách TP: 41.500.000.000 đồng.
102
 Giai đoạn 1: 30.395.000.000 đồng
 Giai đoạn 2: 11.105.000.000 đồng
* Lưu ý: kinh phí là tạm tính, sẽ được lập dự toán chi tiết theo quy định pháp luật trong bước thực hiện dự án.

103
2. Phương án đầu tư phần cứng, thuê dịch vụ, phần mềm theo kỳ hạn
Đơn vị: VNĐ
Tổng cộng chi Đầu tư hạ tầng phần cứng Nhân sự vận hành
phí đầu tư
phần cứng, Thuê phần
thuê phần mềm, dịch vụ Đơn giá Tổng giá thuê Nguồn
STT Nhiệm vụ Giai đoạn Giai đoạn Số
mềm, dịch vụ, theo kỳ hạn (3 thuê nhân sự vận vốn
2022-2023 2024-2025 lượng
thuê nhân sự năm) (tháng) hành (3 năm)
vận hành trong
3 năm
Xây dựng Trung
tâm Điều hành
I 29.151.020.299 8.000.000.000 500.000.000 13.451.020.299 4 50.000.000 7.200.000.000
ĐTTM TP Nha
Trang
- Xây dựng phòng Ngân
1 Điều hành ĐTTM 3.000.000.000 - - sách TP –
TP Nha Trang vốn đầu
tư công
- Trang bị hạ tầng
CNTT- TT phục vụ
2 Trung tâm Điều 4.000.000.000 500.000.000 - Tối
hành ĐTTM TP Nha thiểu 4
Trang. người
- Triển khai ứng
3 dụng IOC mềm trên 500.000.000 - 6.725.510.150
nền tảng web
- Triển khai ứng
4 dụng IOC mềm trên 500.000.000 - 6.725.510.150
nền tảng di động

104
- Kiểm tra, đánh giá
ATTT trước khi đưa
5 - - - - -
vào sử dụng và định
kỳ mỗi 12 tháng
Xây dựng nền tảng
hạ tầng phục vụ
II 78.274.606.521 28.750.000.000 5.000.000.000 40.924.606.521 2 50.000.000 3.600.000.000
ĐTTM TP Nha
Trang
Ngân
Triển khai phòng
sách tỉnh
1 Data Center 10.000.000.000 - -
– vốn đầu
TP Nha Trang
tư công
Triển khai hệ thống Ngân
giám sát, điều hành sách tỉnh
2 an toàn, an ninh 750.000.000 - 3.311.859.384 – vốn đầu
mạng (SOC) tư công
TP Nha Trang
Tối Ngân
Triển khai Kho dữ
thiểu 2 sách tỉnh
3 liệu đô thị 3.000.000.000 - 13.999.083.051
người – vốn đầu
TP Nha Trang
tư công
Xây dựng hệ thống Ngân
giám sát an ninh trật sách tỉnh
4 5.000.000.000 - 11.806.832.043
tự công cộng – vốn đầu
TP Nha Trang tư công
Ngân
Xây dựng hệ thống
sách tỉnh
5 giám sát giao thông 5.000.000.000 - 11.806.832.043
– vốn đầu
TP Nha Trang
tư công

105
Trang bị, nâng cấp Ngân
máy tính, các thiết bị sách tỉnh
đầu cuối phục vụ – vốn đầu
6 5.000.000.000 5.000.000.000 -
các hoạt động ứng tư công
dụng CNTT ở các
cấp trên địa bàn TP
Phát triển các hệ
thống thông tin
III chuyên ngành và 78.274.606.521 17.750.000.000 750.000.000 151.915.076.907 2 50.000.000 3.600.000.000
tiện ích, dịch vụ
ĐTTM
Ngân
Phát triển ứng dụng
sách TP –
1 Công dân số TP Nha - 750.000.000 8.792.486.904
vốn đầu
Trang
tư công
Triển khai hệ thống Ngân
thông tin báo cáo sách tỉnh
2 750.000.000 - 4.407.984.888
kinh tế - xã hội TP – vốn đầu
Nha Trang Tối tư công
Triển khai hệ thống thiểu 2 Ngân
quản lý đăng ký người sách tỉnh
3 750.000.000 - 19.753.741.950
quyền sử dụng đất – vốn đầu
TP Nha Trang tư công
Kết nối thông tin Ngân
quản lý, công khai sách tỉnh
4 quy hoạch đô thị và 750.000.000 - 3.311.859.384 – vốn đầu
tích hợp vào ĐTTM tư công
TP Nha Trang

106
Kết nối thông tin hạ Ngân
tầng kỹ thuật đô thị sách tỉnh
5 và tích hợp vào 750.000.000 - 3.311.859.384 – vốn đầu
ĐTTM TP Nha tư công
Trang
Triển khai hệ thống Ngân
giám sát, điều hành sách tỉnh
6 5.000.000.000 - 11.806.832.043
môi trường đô thị – vốn đầu
TP Nha Trang tư công
Triển khai hệ thống Ngân
quản lý giao thông sách tỉnh
7 750.000.000 - 10.984.737.915
đường thủy TP Nha – vốn đầu
Trang tư công
Triển khai hệ thống Ngân
quản lý dự án sử sách tỉnh
dụng nguồn vốn – vốn đầu
8 750.000.000 - 4.407.984.888
ngân sách nhà nước tư công
trên địa bàn TP Nha
Trang
Triển khai hệ thống Ngân
quản lý vi phạm sách tỉnh
9 750.000.000 - 7.696.361.400
hành chính trên địa – vốn đầu
bàn TP Nha Trang tư công
Triển khai hệ thống Ngân
quản lý thông tin sách tỉnh
10 nông nghiệp – ngư 750.000.000 - 16.465.365.435 – vốn đầu
nghiệp của TP Nha tư công
Trang

107
Triển khai các giải Ngân
pháp quản lý giáo sách tỉnh
11 750.000.000 - 15.095.208.555
dục trên địa bàn TP – vốn đầu
Nha Trang tư công
Triển khai dịch vụ Ngân
tiếp nhận, điều phối sách tỉnh
12 thông tin và quản lý 750.000.000 - 4.407.984.888 – vốn đầu
truyền thông TP Nha tư công
Trang
Triển khai hệ thống Ngân
thông tin y tế trên sách tỉnh
13 750.000.000 - 9.888.612.411
địa bàn TP Nha – vốn đầu
Trang tư công
Triển khai hệ thống Ngân
thông tin du lịch sách tỉnh
14 750.000.000 - 14.273.114.427
thông minh TP Nha – vốn đầu
Trang tư công
Ngân
Triển khai dịch vụ
sách tỉnh
15 bãi giữ xe thông 3.000.000.000 - 7.422.330.024
– vốn đầu
minh TP Nha Trang
tư công
Ngân
Triển khai hệ thống
sách tỉnh
16 thông tin về kinh tế 750.000.000 - 9.888.612.411
– vốn đầu
TP Nha Trang
tư công
Phát triển nền tảng
IV 78.274.606.521 1.500.000.000 750.000.000 11.031.703.656 2 50.000.000 3.600.000.000
dùng chung

108
Ngân
sách TP –
Triển khai Cổng dữ vốn đầu
1 liệu mở TP Nha - 750.000.000 3.311.859.384 tư công
Trang.

Tối
thiểu 2 Ngân
Triển khai hệ thống người sách TP –
2 xác thực định danh 750.000.000 - 4.407.984.888
vốn đầu
TP Nha Trang
tư công
Ngân
Triển khai hệ thống
sách TP –
3 thanh toán điện tử 750.000.000 - 3,311.859.384
vốn đầu
TP Nha Trang
tư công
V Đào tạo 1.500.000.000 - - 1.500.000.000
Ngân
Đào tạo cán bộ, đội sách TP –
1 500.000.000 - - 500000000
ngũ vận hành vốn đầu
tư công
Ngân
Phát triển nội dung sách TP –
2 1.000.000.000 - - 1.000.000.000
đào tạo về ĐTTM vốn đầu
tư công
Tuyên truyền, phổ
VI biến nâng cao nhận 2.000.000.000 - - 2.000.000.000
thức về ĐTTM

109
Tuyên truyền, phổ Ngân
biến nâng cao nhận sách TP –
1 2.000.000.000 - - 2.000.000.000
thức của người dân vốn đầu
về ĐTTM tư công
Tổng cộng 301.822.407.383 56.000.000.000 7.000.000.000 220.822.407.383 10 (*) 18.000.000.00

Tổng mức đầu tư của phương án đầu tư phần cứng, thuê dịch vụ, phần mềm theo kỳ hạn 3 năm là:
301.822.407.383 đồng
Trong đó:
- Chi phí đầu tư phần cứng ở giai đoạn 1: 56.000.000.000 đồng.
- Chi phí đầu tư phần cứng ở giai đoạn 2: 7.000.000.000 đồng.
- Chi phí thuê phần mềm, dịch vụ theo kỳ hạn 3 năm: 220.822.407.383 đồng.
- Chi phí thuê 10 nhân sự vận hành trong 3 năm: 18.000.000.000 đồng.
(*) Ở hạng mục này, nhân sự vận hành có thể kiêm nhiệm vận hành nhiều hệ thống, cần ít nhất 06 người để vận hành
tất cả các hệ thống trên, chi phí thuê 06 nhân sự vận hành trong 03 năm ước tính: 10.800.000.000 đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 242.747.196.524 đồng.
 Giai đoạn 1: 110.249.065.508 đồng
 Giai đoạn 2: 132.498.131.016 đồng.
- Nguồn ngân sách TP: 59.075.210.859 đồng.
 Giai đoạn 1: 25.358.403.620 đồng
 Giai đoạn 2: 33.716.807.239 đồng
* Lưu ý: kinh phí là tạm tính, sẽ được lập dự toán chi tiết theo quy định pháp luật trong bước thực hiện dự án.
110

You might also like