You are on page 1of 13

MỤC LỤC dựng pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân trong môi trường Internet ở Việt

Câu 1: Tại sao ưu tiên phát triển các dịch vụ, ứng dụng, nền tảng dùng chung? ... 3 Nam........................................................................................................................ 32 Câu 1: Tại sao ưu tiên phát triển các dịch vụ, ứng dụng, nền tảng dùng chung?
Câu 2: Khung kiến trúc CPĐT có xây dựng theo đúng kiến trúc của CNTT đã Câu 12.2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam hiện nay Tập trung vào khái niệm “dùng chung”
học không? ( bài tập nhóm 2) .................................................................................. 3 tư khung kiến trúc CPĐT tại việt nam
và hướng hoàn thiện .............................................................................................. 34
Câu 2: Khung kiến trúc CPĐT có xây dựng theo đúng kiến trúc của CNTT đã học
Câu 3: Tổng quan bộ máy hành chính nhà nước (trong bài tt nhóm 2) .................. 4 Câu 13: Trình bày các yêu cầu chung đối với dịch vụ chính phủ điện tử. ........... 36 không? ( bài tập nhóm 2)
Câu 1: So sánh khái niệm hẹp và rộng về chính phủ điện tử. Giới thiệu tóm tắt Câu 14: Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến cải cách dịch vụ chăm sóc  Khung kiến trúc CPĐT
Cổng dịch công quốc gia Việt Nam và các dịch vụ mà Cổng cung ứng. ............... 8 sức khỏe. Liên hệ tại Việt Nam hiện nay. ............................................................. 39 Khung kiến trúc CPĐT là một khung, một thế hệ trong việc phân cấp CPĐT
Câu 2: Trình bày nội dung về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Liệt kê 5 dịch  Khung kiến trúc CNTT
Câu 15: Trình bày khái niệm dân chủ điện tử. Vẽ sơ đồ cấu trúc của dân chủ điện
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân là các ứng dụng hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành,
vụ công trực tuyến mức độ 3 mà anh/chị biết. ...................................................... 13 tử. (slide TMU chương 4)...................................................................................... 41
truyền tải thông tin và tạo công cụ giúp người dân thực hiện các thủ tục hành chính thuộc
Câu 4: Nêu các khái niệm liên quan đến hải quan điện tử. Trình bày những lợi ích Câu 16: Trình bày các khái niệm liên quan và các điều kiện triển khai thuế điện thẩm quyền thực hiện của Bộ như Cổng thông tin điện tử; Cổng dịch vụ công trực tuyến; Hệ
và khó khăn trong việc triển khai hải quan điện tử tại Việt Nam hiện nay. ......... 16 tử. Đánh giá của anh/chị về thực trạng triển khai thuế điện tử ở Việt Nam hiện thống một cửa điện tử.
Câu 5:Trình bày ứng dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa quốc nay.......................................................................................................................... 43 Ứng dụng CNTT trong quản lý ngành gồm: Hệ thống dùng chung toàn ngành, hệ thống
dùng ở các cơ sở. Trong đó, hệ thống dùng chung toàn ngành là các giải pháp giúp thực thi
tế và các quy định ngân hàng toàn cầu. Slide chương 3 (tmu) ............................. 18 Câu 17: Trình bày khái niệm và các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng điện tử của một công tác quản lý ngành có hiệu quả thông qua việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở
Câu 6: Trình bày khái niệm chính phủ điện tử một cửa. Trình bày tóm tắt thực quốc gia.................................................................................................................. 46 dữ liệu toàn ngành về GD&ĐT nhằm cung cấp thông tin quản lý giáo dục cho các các quản
trạng triển khai chính phủ điện tử ở Việt Nam. .................................................... 18 Câu 18: Trình bày quy trình hải quan điện tử. Nêu ý kiến đánh giá của anh/chị về lý phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT đầy đủ, chính xác, kịp thời.
thực trạng triển khai hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay ................................. 48 Đối với ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
Câu 7: Phân tích các yếu tố cấu thành khoảng cách số. Ý kiến đánh giá của
giá, Bộ GD&ĐT chỉ đạo triển khai kho học liệu số dùng chung toàn ngành, kho bài giảng e-
anh/chị về khoảng cách số ở Việt Nam hiện nay. ................................................. 22 Câu 19: Trình bày và phân tích các mô hình chính phủ điện tử ........................... 53 learining, hệ thống dạy học trực tuyến, hệ thống thi trực tuyến, Hệ tri thức Việt số hóa…
Câu 8: Trình bày khái niệm chính phủ điện tử theo nghĩa rộng. So sánh chính phủ Câu 20: Phân tích những lợi ích và khó khăn của mua sắm công điện tử. Ý kiến Từ thực tiễn quản lý, điều hành của Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng cho rằng, khung kiến trúc
điện tử với thương mại điện tử. ( Câu 1) ............................................................... 23 đánh giá của anh/chị về thực trạng mua sắm công điện tử ở Việt Nam hiện nay. 54 tổng thể về ứng dụng CNTT của Bộ GD&ĐT ít nhất cần có 4 thành tố, trong đó đầu tiên phải
quan tâm xây dựng là trục kết nối tích hợp, liên thông dữ liệu từ Chính phủ, Bộ GD&ĐT đến
Câu 9: Trình bày khái niệm dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành Câu 21: Các bước đăng ký VSSID (G2C) ............................................................ 62 các cơ sở.
chính công, dịch vụ hành chính công trực tuyến. Vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa các Câu 22: Quy trình xin cấp lại thẻ BHYT (G2C) ................................................... 63 Tiếp theo cần ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành của Bộ GD&ĐT. Sau đó
loại hình dịch vụ nói trên ....................................................................................... 25 là ứng dụng CNTT trong quản lý ngành. Cuối cùng là ứng dụng CNTT liên quan đến phục
Câu 23: Việc xây dựng CPĐT tại việt nam đang gặp những khó khăn gì? Hãy đề vụ các hoạt động dạy học, hoạt động dịch vụ giáo dục để khuyến khích xã hội hóa.
Câu 9.1: Sự khác nhau giữa dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến ................. 26 xuất giải pháp khắc phục những khó khăn đó ....................................................... 65 Để có thể vận hành tốt các thành tố nói trên, Bộ trưởng lưu ý đến các điều kiện để triển
Câu 10: Trình bày một số nội dung trong sẵn sàng chính phủ điện tử. Đánh giá Câu 24: Hãy phân tích các lợi ích cơ bản của việc xây dựng thành công CPĐT ở khai thực hiện, bao gồm: Hệ thống phần mềm; thiết bị kết nối đầu cuối; hạ tầng dùng chung
của của anh/chị về sự sẵn sàng chính phủ điện tử về con người và về cải cách ở một quốc gia .......................................................................................................... 67 và an toàn thông tin; nhân lực sử dụng và các văn bản quy định.
Việt Nam. ............................................................................................................... 28 Trên cơ sở khung kiến trúc tổng thể về CNTT, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ yêu cầu Cục
Câu 25: So sánh hoạt động CPĐT và chính phủ truyền thống ............................. 69 CNTT, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các vụ cục liên quan chọn ra các hạng mục ưu tiên để
Câu 11: Trình bày nội dung dịch vụ truyền thông chính phủ điện tử G2C. Cho ví
Câu 26: Nêu hiểu biết về CPĐT. Để xây dựng thành công CPĐT cần triển khai triển khai ngay trong năm 2019-2020.
dụ minh họa. ( xem bài tập nhóm nhóm 3) ........................................................... 30
những nội dung gì? Những cản trở chính trong tiếp trình xây dựng CPĐT ở VN Trong đó, tập trung rà soát để thấy được thực trạng hiện nay, những gì đã có, chưa có,
Câu 12.1: Phân tích tầm quan trọng của quyền riêng tư, xây dựng lòng tin và ............................................................................................................................... 71 những gì cần bổ sung để có bài toán tổng thể về đầu tư, có phân loại theo lộ trình 5 năm và
trách nhiệm của Nhà nước trong bảo vệ quyền riêng tư. Cho biết thực trạng xây từng năm theo đúng hướng dẫn của Chính phủ. Trên cơ sở các hạng mục, đề xuất hạng mục
Câu 27: Nêu và phân tích những thay đổi trong cách làm việc của Chính phủ khi nào Bộ GD&ĐT sẽ đầu tư, hạng mục nào địa phương hay cơ sở đầu tư, hạng mục nào có thể
có CPĐT ................................................................................................................ 77 xã hội hóa.
1 2 3

Câu 3: Tổng quan bộ máy hành chính nhà nước (trong bài tt nhóm 2)

Ngoài những đặc điểm chung nói trên, Bộ máy hành chính nhà nước còn có những đặc điểm
riêng sau:

4 5 6
Câu 1: So sánh khái niệm hẹp và rộng về chính phủ điện tử. Giới thiệu tóm tắt Cổng các tổ chức khu vực công cộng”. Theo định nghĩa này, phạm vị của CPĐT bao gồm 3 lĩnh
dịch công quốc gia Việt Nam và các dịch vụ mà Cổng cung ứng. vực chính:
- Cải thiện các quy trình chính phủ: quản trị điện tử
- Kết nối công dân: công dân điện tử và dịch vụ điện tử
- Xây dựng tương tác bên ngoài: xã hội điện tử
● Giới thiệu tóm tắt Cổng dịch công quốc gia Việt Nam và các dịch vụ mà Cổng
cung ứng.

Theo nghĩa hẹp:


● Chia sẻ thông tin và cung cấp các dịch vụ công
● Qua các phương tiện truyền thông điện tử
● Để biến đổi các mối quan hệ
• CPĐT là việc cung cấp các dịch vụ công định hướng khách hàng, thuận tiện hơn, hiệu quả
hơn và chia sẻ thông tin thông qua các phương tiện truyền thông điện tử (như mạng diện
rộng, mạng Internet, và điện toán di động) để biến đổi các mối quan hệ với công dân, doanh
nghiệp, và các bộ phận khác của chính phủ.
• Lý tưởng nhất, CPĐT nên có nghĩa là ít quản lý và nhiều phục vụ hơn về phía của chính 2. Các thông tin cần biết về cổng dịch vụ công quốc gia
phủ (tất cả các cấp và các cơ quan), và nhiều hơn nữa sự tham gia của
công dân. Vì vậy, CPĐT có thể không chỉ nhằm cung cấp dịch vụ công hiệu quả
hơn, mà còn là một phần của tiến trình dân chủ. Ngoài ra, CPĐT có thể được
thương mại hóa đáng kể (công dân sau đó trở thành khách hàng) và có thể được
coi như một "công cụ kỹ thuật". Tất nhiên, trong thực tế có thể có một số giải pháp hỗn hợp
(trong bất kỳ nền kinh tế thị trường nào).
•CPĐT phấn đấu để tối đa hóa quan hệ tương hỗ bằng cách tập trung vào dịch vụ công cộng,
chuyển đổi hành chính nội bộ và hoạch định chính sách, cung cấp ,...
Theo nghĩa rộng:
Chính phủ điện tử là việc sử dụng CNTT-TT (ICT) để cải thiện hoạt động của
7 8 9

Với quan điểm công khai, minh bạch, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục
vụ, Cổng Dịch vụ công Quốc gia kết nối, cung cấp thông tin về thủ tục hành chính và dịch vụ
công trực tuyến; hỗ trợ thực hiện, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên toàn
quốc.
Cá nhân, tổ chức dễ dàng truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ duy nhất
www.dichvucong.gov.vn theo nhu cầu người dùng từ máy tính, máy tính bảng hoặc điện
thoại di động được kết nối internet để hưởng nhiều lợi ích từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia,
như:

10 11 12
5. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LNG. tương tác cao hơn nhưng vẫn chủ yếu liên quan đến các hoạt động luồng thông tin theo một
6. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện chiều (cho công chúng hoặc cho chính phủ. Các phản hồi cũng là các kết quả có thể đoán
trong lĩnh vực công nghiệp. trước (ví dụ: phê duyệt gia hạn giấy phép). Trong nội bộ chính phủ (G2G) các quy trình được
7. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua thiết kế lại để cung cấp dịch vụ tốt hơn. Chính phủ cần các hoạt động lập pháp và ra các luật
phiếu yêu cầu và văn bản yêu cầu. mới cho phép giao dịch không cần giấy tờ.
8. Cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam thẩm quyền của Ủy ban nhân + Giai đoạn 4: giai đoạn chuyển đổi:
dân cấp tỉnh. Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của Chính phủ điện tử. Tất cả hệ thống thông tin
9. Thu hồi Giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (tại được tích hợp vào một hệ thống và công chúng có thể truy cập tất cả nội dung nằm trong
Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp khác). 10. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch quyền hạn của mình và nhận dịch vụ thích hợp chỉ qua một điểm truy cập (ảo). Giai đoạn
Quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. này đòi hỏi sự thay đổi quyết liệt trong văn hóa, quy trình công việc và trách nghiệm trong
Câu 3: Trình bày và phân tích các giai đoạn phát triển của Chính phủ điện tử. Ý kiến các cơ quan chính phủ (G2G). Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhân viên văn phòng chính phủ
đánh giá của anh/chị về trình độ phát triển của Chính phủ điện tử Việt Nam hiện nay. cũng cao hơn, đòi hỏi họ phải phối hợp công việc trơn tru và liền mạch. Hiệu quả, tiết kiệm
● Các giai đoạn phát triển của Chính phủ điện tử chi phí và sự hài lòng của khách hàng đạt tới mức cao nhất có thể ở giai đoạn này.
Nhiều nhà nghiên cứu với các quan điểm khác nhau chia mô hình phát triển của Chính + Một số nghiên cứu đề xuất giai đoạn thứ 5 của CPĐT, được gọi là giai đoạn hoàn
phủ điện tử theo những cách khác nhau. Tuy nhiên, phổ biến nhất là mô hình gồm bốn giai thiện liên tục.
Câu 2: Trình bày nội dung về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Liệt kê 5 dịch vụ công
đoạn phát triển Đây là là giai đoạn cao nhất của việc triển khai các hệ thống CPĐT và cung cấp dịch vụ.
trực tuyến mức độ 3 mà anh/chị biết.
+ Giai đoạn 1: giai đoạn thông tin (hay còn gọi là giai đoạn xuất hiện, giai đoạn tiếp Các công nghệ phức tạp hơn được sử dụng để tăng cường cung cấp dịch vụ CP và tương tác
Dịch vụ công trực tuyến cấp 3 cận, giai đoạn catalog…) với công dân. CP lôi cuốn công dân trong việc hoạch định chính sách và các quá trình dân
● Khái niệm Sự hiện diện của giai đoạn này là bước đầu trong quá trình phát triển và thiết lập nền chủ như bầu cử.
Dịch vụ công trực tuyến cấp 3 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người móng để tích lũy thông tin và kinh nghiệm trong tương lai. Chính phủ qua các phương tiện + Cách phân chia nội dung của CPĐT ứng với mỗi giai đoạn phát triển ở các mô hình
sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. điện tử, sự hiện diện trên website cung cấp cho công chúng (G2C và G2B) quyền truy cập cũng không giống nhau. Slide sau trình bày một mô hình 5 giai đoạn phát triển CPĐT
Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi thông tin trực tuyến. Định dạng ban đầu của trang web cơ bản giống như liệt kê thông tin sơ với cách diễn giải có một chút khác biệt
trường mạng. lược về một đại lý, về giờ làm việc, địa chỉ gửi thư hoặc số điện thoại nhưng không có khả ● Ý kiến đánh giá của em về trình độ phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam
Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ năng tương tác. Chúng tương đương như bản mềm của một tập tài liệu cứng bằng giấy. Giai ngày nay
chức cung cấp dịch vụ. đoạn này được thiết kế đơn giản nhất và ít tốn kém nhất nhưng khả năng tương tác với công Chính phủ điện tử (CPĐT) đang là một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi
● Lợi ích dân là kém nhất. quốc gia trên thế giới. Với những lợi ích to lớn mà nó đem lại, Chính phủ điện tử được coi
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 giúp giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại về việc gửi + Giai đoạn 2: giai đoạn tương tác: như hình thức Chính phủ hiện đại nhất, tối ưu nhất tính đến thời điểm hiện tại. Đặc biệt đối
hồ sơ và nhận kết quả của các đơn vị, tổ chức và cá nhân người dân. Đặc biệt, tránh tình Sự tương tác giữa chính phủ và công chúng đã được gia tăng ở giai đoạn này bằng nhiều với Việt Nam, chúng ta đã, đang dần hoàn thiện Chính phủ điện tử giai đoạn thứ tư và đạt
trạng tệ nạn nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ các bộ phận cán bộ công quyền, hách dịch. ứng dụng khác nhau mặc dù vẫn còn hạn chế trong khả năng sắp xếp hợp lý và tự động hóa được một số thành tựu nổi bật.
Ngoài ra, từ trình độ chuyên môn, kiến thức công nghệ thông tin và tinh thần trách các chức năng của chính phủ. Tương tác tương đối đơn giản, xoay quanh việc cung cấp Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc về Chính phủ điện tử Việt Nam năm 2020, chỉ số phát
nhiệm được nâng cao của người cán bộ công chức để được phân công xử lý các hồ sơ trong thông tin và có thể thực hiện vào mọi thời điểm trong ngày. Sự tiến bộ hơn ở giai đoạn này triển CPĐT Việt Nam tăng 2 bậc so với năm 2018, xếp hạng 86/193 quốc gia, 23/47 Châu Á
thủ tục hành chính nhằm thể hiện rõ ràng tính minh bạch, công khai trong thủ tục hành nằm ở các biểu mẫu đã cơ thể tải xuống, in ra và gửi lại cho cơ quan, hoặc liên hệ qua email và 6/11 Đông Nam Á. Chỉ số tổng hợp của Việt Nam là 0,6667, cao hơn chỉ số trung bình
chính… góp phần thực hiện tốt trong công tác cải cách hành chính ở địa phương, thúc đẩy để hỏi những câu đơn giản. Trong nội bộ, các tổ chức chính phủ sử dụng mạng cục bộ, mạng thế giới và khu vực, thuộc nhóm quốc gia ở mức cao (Cụ thể, Liên hợp quốc đánh giá chỉ số
phát triển kinh tế – xã hội cao hơn. nội bộ và thư điện tử để liên lạc và trao đổi dữ liệu (G2G) về Chính phủ điện tử theo bốn mức: rất cao (trên 0,75 điểm); cao (từ 0,5 đến 0,75 điểm);
● Ví dụ + Giai đoạn 3: giai đoạn giao dịch trung bình (từ 0,25 đến 0,5 điểm), thấp (dưới 0,25 điểm). Như vậy, đây là một bước tiến lớn
1. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư. Giai đoạn này phức tạp hơn vì toàn bộ các giao dịch đã có thể thực hiện trực tuyến thay và kết quả tích cực sau những nỗ lực của chính phủ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Chính phủ điện
2. Đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã. vì một phần như giai đoạn trước. Ví dụ: gia hạn/ kéo dài giấy phép, bầu cử trực tuyến, nộp tử Việt Nam vẫn phải đối mặt với những thách thức: an ninh mạng, bảo mật dữ liệu, thiếu cơ
3. Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp báo cáo thuế. Chữ ký số (điện tử) sẽ cần thiết để cho phép phân phối hợp pháp dịch vụ. Với sở hạ tầng kỹ thuật số và nguồn lực hạn chế để thực hiện chính sách về chính phủ số. Dưới
tác xã. doanh nghiệp, chính phủ bắt đầu các ứng dụng hoạt động mua sắm điện tử. Mặc dù mức độ đây là một số đánh giá của em sau khi tìm hiểu về sự phát triển của Chính phủ điện tử Việt
4. Cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp (quy mô dưới 3 triệu lít/năm). Nam
13 14 15

+ Về dịch vụ công trực tuyến Hệ thống khai hải quan điện tử: là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan Hệ thống công nghệ thông tin của ngành hải quan với các Bộ ngành chưa được kết nối
Về chỉ số dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), đến hết năm 2020, tỷ lệ dịch vụ công trực khai và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện giao dịch và trao đổi thông tin quản lý chính sách hàng hóa. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
tuyến mức độ 3, 4 là đạt 56,18%, trong đó, mức độ 3 đạt 25,33%; mức độ 4 đạt 30,86%. Như thủ tục hải quan điện tử. hải quan còn yếu kém chưa đạt mức độ tự động hóa theo chuẩn mực hải quan hiện đại.
vậy, so với kế hoạch của nhà nước: tích hợp tối thiểu 30% các dịch vụ công trực tuyến mức Phần mềm hỗ trợ miễn phí: được cơ quan hải quan cung cấp để phục vụ cho doanh Tổ chức bộ máy ngành hải quan cồng kềnh, phân tán, chậm đổi mới để bắt kịp yêu cầu
độ 3,4 (trong đó tối thiểu 30% DVCTT thực hiện ở mức độ 4) thì đã hoàn thành mục tiêu. nghiệp thực hiện giao dịch giữa doanh nghiệp và Hải quan trong quá trình khai báo điện tử quản lý tập trung hải quan điện tử, không giới hạn không gian địa lý.
+ Về xây dựng nền tảng phát triển Chính phủ điện tử (ví dụ, ở Việt Nam, phần mềm này được tải miễn phí tại www.customs.gov.vn). Đội ngũ nhân lực còn hạn chế đặc biệt là thiếu hẳn đội ngũ chuyên gia trong nhiều lĩnh
Cổng dữ liệu quốc gia: Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) đã được khởi Phần mềm bao gói: do bên thứ ba cung cấp (các công ty VAN, công ty công nghệ thông vực nghiệp vụ hải quan hiện đại (giá, mã, kiểm soát, tình báo, phân tích phân loại, quản lý
động Tháng 8 năm 2020 để thúc đẩy mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước, phát triển các tin và giải pháp, ví dụ ở Việt Nam là Công ty Thái Sơn, Công ty SoftTech, Công ty Gold, rủi ro, công nghệ thông tin).
dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số kinh tế - xã hội. Cổng dữ liệu quốc gia là điểm đầu mối Công ty FPT...) cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Câu 5:Trình bày ứng dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa quốc tế và
truy cập thông tin, dữ liệu trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp + Trình bày những lợi ích và khó khăn trong việc triển khai hải quan điện tử tại các quy định ngân hàng toàn cầu. Slide chương 3 (tmu)
thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, Việt Nam hiện nay. Câu 6: Trình bày khái niệm chính phủ điện tử một cửa. Trình bày tóm tắt thực trạng
ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước. Đến nay, trên ● Lợi ích triển khai chính phủ điện tử ở Việt Nam.
10.000 bộ dữ liệu mở của 12 lĩnh vực đã được công bố trên Cổng. Đối với doanh nghiệp
+ Về công tác chỉ đạo, điều hành triển khai Chính phủ điện tử Giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ ● Khái niệm CPĐT một cửa
Chính phủ, Thủ tướng chính phủ đã quan tâm, chỉ đạo sát sao về Chính phủ điện tử; cần khai thông tin tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải - Để cung cấp các dịch vụ trực tuyến thông qua một cổng thông tin tự phục vụ theo định
trong các Nghị quyết Phiên họp hàng tháng của Chính phủ (từ tháng 8 năm 2019 đến nay), quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan). hướng tập trung vào khách hàng, cần có một cấu trúc phù hợp phản ánh nhu cầu và dễ hiểu
thường xuyên có các nội dung chỉ đạo, đôn đốc triển khai Chính phủ điện tử. Một loạt những Dễ dàng theo dõi tiến trình xử lý của các cơ quan quản lý nhà nước trong chuỗi cung trên quan điểm của khách hàng. Các khái niệm về sự kiện cuộc sống (life events) đã được tạo
thể chế, văn bản pháp lý quan trọng được bạn hành nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong ứng. lập và được công nhận là một cách thức hiệu quả để trình bày một dải rộng các dịch vụ công
thực tế tạo điều kiện thuận lợi triển khai Chính phủ điện tử. Đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi cộng được cung cấp, dễ dàng để điều hướng và dễ hiểu cho người dân. Khái niệm này hiện
+ Về hạ tầng mạng truyền dẫn quốc gia và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục nay được sử dụng trong cổng thông tin chính phủ một cửa ở nhiều quốc gia để cấu trúc dịch
mạng thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01 tháng cho tất cả hàng hoá xuất vụ công cộng và thông tin.
Công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng được cải thiện đáng kể trong thời gian khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập ● Một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến chính phủ trực tuyến một cửa
qua. Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã ban hành Báo cáo chỉ số an toàn thông tin toàn khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực - Khả năng tương tác: nhằm tới mục đích giải quyết và ngăn chặn (hoặc ít nhất là giảm thiểu)
cầu năm 2018. Theo đó, Việt Nam xếp thứ 50/175 quốc gia và vùng lãnh thổ được khảo sát tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thương các vấn đề phát sinh từ các nội dung không tương thích của các hệ thống máy tính khác
đánh giá, và tăng 50 hạng so với chỉ số năm 2017 (vượt 30 hạng so với mục tiêu ban đầu). nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải nhau, cho phép dòng chảy liên tục thông tin toàn bộ chính phủ/tổ chức dịch vụ công.
Đã hình thành Mạng truyền dẫn quốc gia kết nối tới các cơ quan nhà nước từ Trung ương quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. - Siêu dữ liệu: cấu trúc thông tin là điều cần thiết trên góc độ các nguồn lực và dịch vụ của
đến địa phương. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đã kết Đối với Hải quan chính phủ được phát hiện, tiếp cận và quản lý trên World Wide Web, do đó một số tiêu
nối đến 100% các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 96% quận, huyện, thị Được cung cấp nhiều tiện ích với Hệ thống Hải quan số và mô hình Hải quan thông minh. chuẩn siêu dữ liệu quốc tế và quốc gia đã phát triển để mô tả thông tin của và các dịch vụ
xã. Thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chuyên chính phủ
Câu 4: Nêu các khái niệm liên quan đến hải quan điện tử. Trình bày những lợi ích và môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ - Công nghệ Web: các công nghệ liên quan bao gồm Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
khó khăn trong việc triển khai hải quan điện tử tại Việt Nam hiện nay. luật và trung thực,… Việc này sẽ làm giảm phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp (eXtensible Markup Language - XML), Khung mô tả tài nguyên (Resource Description
Nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam sẽ Framework - RDF ) và dịch vụ Web của W3C.
+ Một số khái niệm liên quan - Các công cụ thương mại: Một số lượng lớn các công ty CNTT-TT đã đề xuất các giải pháp
Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan, trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đây là
một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài và mở cổng thông tin đáp ứng các nhu cầu của khu vực công cộng: Máy chủ cổng thông tin, các
tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan công cụ quản lý siêu dữ liệu, công cụ mô hình hóa, công cụ quản trị dịch vụ website…đã
giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh kinh tế trong nước và
quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay. được các công ty đề xuất.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: là hệ thống thông tin do cơ quan hải quan ● Yêu cầu đối với thiết kế tiếp cận một cửa đối với các dịch vụ công
quản lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. ● Khó khăn
Hệ thống thể chế, chính sách áp dụng chuẩn mực hải quan hiện đại trong TTHQĐT của - Thích ứng một cách trôi chảy các quy trình truyền thống với công nghệ hiện đại (Không
các Bộ ngành với cơ quan hải quan còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. phải dịch vụ nào cũng cung cấp trực tuyến được);

16 17 18
- Cung cấp sự tiếp cận tới các dịch vụ công thông qua một điểm vào duy nhất (một cửa duy Trong những năm qua, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công Các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin cốt lõi tạo nền tảng ứng dụng CNTT, phát
nhất); nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử và đã đem lại một số kết quả nhất định. Trong triển Chính phủ điện tử chậm được triển khai; các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đã được
- Cho phép tiếp cận thông qua các kênh truyền thông và các thiết bị khác nhau (Internet, thiết đó, chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc được đánh giá dựa trên 3 tiêu chí: triển khai thiếu sự kết nối, chia sẻ.
bị kỹ thuật số cá nhân- PDA, thiết bị WAP, trung tâm điện thoại, văn phòng công dân, v.v); dịch vụ công trực tuyến; hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Năm 2016, chỉ số phát triển Dịch vụ công trực tuyến tuy có tăng về số dịch vụ nhưng dịch vụ công trực tuyến mức độ
- Bảo đảm mức độ an ninh cần thiết, tính xác thực và bảo mật trong giao tiếp và các giao Chính phủ điện tử của Việt Nam tăng 10 bậc so với năm 2014 (xếp vị trí 89/193). 3, 4 còn rất thấp (mức độ 3 khoảng 10%; mức độ 4 khoảng 2%). Dịch vụ công trực tuyến
dịch thông qua Internet, đặc biệt là cho dữ liệu cá nhân và thông tin nhạy cảm cao; Về ứng dụng CNTT, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển nhất là ở các địa phương triển khai riêng lẻ, chưa đồng bộ dẫn đến trùng lắp, khó có khả
- Thích ứng với cả các yêu cầu thay đổi bên trong (công việc,cơ sở dữ liệu, mạng Intranet , khai tại 100% các Bộ, ngành, địa phương. Có 18 bộ, ngành và 46 tỉnh, thành phố trực thuộc năng kết nối, chia sẻ. Các dịch vụ mức độ 3, mức độ 4 có hiệu quả chưa cao, chưa có hồ sơ
v.v) và bên ngoài (thông tin và các dịch vụ truyền thông cho các công dân và khách hàng, Trung ương triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành dùng chung giúp cho việc gửi, trực tuyến hoặc số lượng hồ sơ trực tuyến còn thấp (năm 2017 tỷ lệ dịch vụ có hồ sơ trực
giao dịch hàng hóa và dịch vụ qua Internet); nhận văn bản điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị. 15 Bộ, ngành và 44 tỉnh, thành phố tuyến của các Bộ, ngành mức độ 3 chiếm 39,93%; mức độ 4 chiếm 55,16%; các tỉnh, thành
- Phối hợp nhịp nhàng các hoạt động công bên trong và bên ngoài để tạo thuận lợi cho các đã triển khai sử dụng chữ ký số chuyên dùng và tích hợp với hệ thống quản lý văn bản, điều phố mức độ 3 chiếm 11,46%; mức độ 4 chiếm 12,11%).
giao dịch qua biên giới (chính phủ liên tục); hành. Các Bộ, ngành có 98,8% cán bộ, công chức được cấp và thường xuyên sử dụng hộp Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
- Cho phép khách hàng tiếp cận các dịch vụ công cộng về sự kiện cuộc sống hoặc các tình thư điện tử và đối với các tỉnh, thành phố tỷ lệ này trên 82%. Để thúc đẩy ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ
huống kinh doanh; Về xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia làm nền tảng cho xây dựng Chính phủ điện tử, người dân, doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động, quản lý, điều hành của các cơ quan trong hệ
- Cho phép khách hàng tiếp cận và theo dõi các giai đoạn khác nhau trong cung cấp và phân hiện nay, đã triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, Cơ sở dữ liệu quốc gia thống hành chính nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều giải pháp chỉ đạo,
phối dịch vụ. về thủ tục hành chính. Đang triển khai các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu điều hành, trong đó tập trung tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc thúc đẩy ứng
- Cung cấp cho khách hàng thông tin sơ bộ về các giai đoạn khác nhau và ở các độ sâu khác Đất đai quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính. dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử như xây dựng, ban hành một số văn bản về kết nối,
nhau; Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, địa phương đã tăng cường xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên chia sẻ dữ liệu, ưu đãi thúc đẩy phát triển, ứng dụng CNTT; Nghị định thay thế Nghị định
- Cung cấp sự trợ giúp trong việc điền vào các mẫu đơn trực tuyến v.v; ngành để phục vụ công tác quản lý của mình. 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
- Làm rõ và cập nhật các vấn đề pháp luật, luật và các quy định; Trong những năm qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tăng về số lượng cung cấp ngân sách nhà nước; Nghị quyết về Chính phủ điện tử giai đoạn 2018-2020, định hướng đến
- "Phiên dịch" nhu cầu về một dịch vụ (một giấy phép, vv) từ góc độ công dân/doanh nghiệp dịch vụ. So với năm 2016 thì năm 2017 số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của năm 2025;…
sang thuật ngữ pháp lý - hành chính và ngược lại; các Bộ, ngành tăng gần 600 dịch vụ và các tỉnh, thành phố tăng hơn 11.000 dịch vụ. Bên cạnh đó, thành lập Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử trên cơ sở kiện toàn Ủy
- Kết hợp các dịch vụ công trực tuyến với cơ cấu pháp lý (thẩm quyền) và định tuyến các yêu Những vướng mắc, khó khăn ban Quốc gia về ứng dụng CNTT do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Ủy ban. Các Bộ
cầu công dân đến hậu diện (xử lý phía sau) có liên quan; Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
- Theo dõi quá trình, xử lý các yêu cầu "Tự do thông tin" và các "Thủ tục". còn nhiều hạn chế: Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử năm 2016 tăng 10 bậc so với năm dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực, tăng
● 2 góc độ (2 mặt) cần lưu tâm trong quá trình này: 2014 tuy nhiên trong hơn 15 năm qua Việt Nam luôn ở mức trên dưới 100, mức trung bình cường phối hợp xây dựng Chính phủ điện tử.
- Một mặt, trên cổng thông tin một cửa, các dịch vụ được cung cấp theo bối cảnh của khách thấp của Bảng xếp hạng. Triển khai các giải pháp công nghệ tập trung vào phát triển nền tảng công nghệ Chính
hàng và tình huống (Bên ngoài: theo định hướng khách hàng). Về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng Chính phủ điện tử, chưa có quy định về kết nối, phủ điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ như Khung
- Mặt khác, trách nhiệm cụ thể và sự phân mảnh của nền hành chính trên phương diện sản chia sẻ dữ liệu trong hoạt động của cơ quan nhà nước; thiếu các quy định cụ thể về văn thư, kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0. Tập trung đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện các
xuất và phân phối dịch vụ phải không bị cản trở (Bên trong: quan điểm quản lý công). lưu trữ điện tử, giá trị pháp lý của văn bản điện tử và các văn bản quy định việc sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
● Khuôn khổ cho mô hình hóa quá trình tích hợp dịch vụ công văn bản điện tử trong giao dịch hành chính, thanh toán. Các chính sách ưu đãi thúc đẩy phát Ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử không chỉ gắn kết chặt chẽ với cải cách
được trình bày trong hình ở slide tiếp theo. Phía bên trái của hình phản ánh sự phân loại của triển, ứng dụng CNTT chậm được triển khai nhất là cơ chế ưu đãi về thuế trong đó có thuế thủ tục hành chính, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mà còn phải đẩy mạnh thực hiện cung
khái niệm sự kiện cuộc sống (life events). Dựa trên nguyên tắc phân loại này, các mô hình chuyển nhượng vốn của chủ doanh nghiệp khởi nghiệp. cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Chính phủ đã phân công rất rõ ràng, giao
quá trình có thể được phát triển cho các dịch vụ công khác nhau phản ánh cơ cấu kinh doanh Một số cơ quan, người đứng đầu chưa trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, Bộ ngành, địa phương triển khai các dịch vụ công mức độ
và cách tiếp cận sự kiện cuộc sống. CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử hoặc công tác chỉ đạo thiếu quyết liệt, chưa gương mẫu. 3, mức độ 4, đặc biệt là phải tập trung vào dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Các Bộ, ngành,
● Cấu trúc mô hình hóa và thông tin quá trình về các dịch vụ công Bên cạnh đó, cán bộ, công chức một số nơi vẫn có thói quen làm việc dựa trên giấy, ngại địa phương cũng phải căn cứ vào dịch vụ công sẽ triển khai để thuê dịch vụ, không tự làm, tự
nên được cung cấp thông qua các mô hình quá trình tích hợp: dùng công nghệ do sợ mất quyền kiểm soát, mất vai trò và khi công khai, minh bạch sẽ bị lập những cơ sở dữ liệu riêng biệt, không kết nối, chia sẻ. Đẩy nhanh quá trình xây dựng,
- Mức độ trừu tượng 1: Các sự kiện cuộc sống đối với công dân dân và giám sát. Bộ phận kỹ thuật có tâm lý cục bộ, không liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công quốc gia.
tình huống kinh doanh đối với doanh nghiệp muốn tự làm hết từ mua máy tính đến phần mềm... Tập trung triển khai Đề án phát triển Hệ tri thức Việt số hóa với mục tiêu xây dựng hệ tri
● Thực trạng triển khai CPĐT ở Việt Nam thức tổng hợp mọi lĩnh vực, đặc biệt là những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống của
mọi người dân./.
19 20 21

Câu 7: Phân tích các yếu tố cấu thành khoảng cách số. Ý kiến đánh giá của anh/chị về Câu 8: Trình bày khái niệm chính phủ điện tử theo nghĩa rộng. So sánh chính phủ điện TMĐT trước hết nhằm mục đích lợi nhuận, trong khi đó CPĐT trước hết nhằm tới mục
khoảng cách số ở Việt Nam hiện nay. tử với thương mại điện tử. ( Câu 1) đích phục vụ công dân và doanh nghiệp, thu hút công dân nhiều hơn vào các quá trình dân
Theo Luật công nghệ thông tin của Việt Nam năm 2006, khoảng cách số là sự chênh lệch Theo nghĩa rộng thì e-gov là việc sử dụng Internet (online-trực tuyến) trong các hoạt động chủ trong xã hội. Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng trên
về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập vào các tương tác giữa chính phủ với các bộ phận khác nhau trong xã hội hoặc chỉ đơn giản là nâng cơ sở hoàn phí và có lãi, dịch vụ CPĐT đem lại cho công dân miễn phí hoặc bù đắp một
nguồn thông tin, tri thức. Trong nghiên cứu của Nielson (2006), khoảng cách số có thể diễn cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên hành chính thuộc bộ máy công. phần hoặc toàn bộ chi phí (phi lợi nhuận). TMĐT chú trọng phát triển trước hết ở những nơi
ra ở cả ba khía cạnh: (1) khoảng cách số do điều kiện kinh tế; (2) do khả năng sử dụng; và do ● So sánh chính phủ điện tử và Thương Mại Điện Tử: Những điểm tương tự và có cơ sở thị trường tốt (thành phố, những nơi tập trung dân cư và thu nhập), CPĐT dành ưu
(3) quyền hạn truy cập. Đây cũng chính là những khía cạnh quan trọng mà theo đó các thang khác biệt nhất định: tiên cho các khu vực bị thiệt thòi (nông thôn, miền núi, hải đảo...).
đo khoảng cách số được thiết kế. + Tương đồng:
Để đo lường khoảng cách số giữa các quốc gia trên thế giới, nhiều thang đo đã được thiết Cả TMĐT và CPĐT đều hướng tới tăng tốc độ, tăng sự thuận tiện, giảm chi phí thời gian
kế và công bố bởi các tổ chức có liên quan đến ICT trên toàn cầu. Bảng 1 liệt kê một số chỉ và tiền bạc cho cả người cung cấp dịch vụ, hàng hóa và khách hàng.
tiêu đã từng được công bố phục vụ cho mục tiêu này và trạng thái hiện tại của các chỉ tiêu - Trên phương diện công nghệ
đó. Do lĩnh vực công nghệ phát triển rất nhanh và các đặc trưng dễ thay đổi nên nhiều chỉ + Khác biệt:
tiêu dù ra đời từ rất sớm nhưng không còn được tiếp tục do không còn phù hợp. Trong hoạt động, TMĐT chú trọng nhiều hơn vào các vấn đề đổi mới công nghệ (hiện
● Các yếu tố cấu thành khoảng cách số đại hóa, tăng tốc độ và lượng giao dịch) so với CPĐT
CHƯƠNG 7 SLIDE TMU
● Khoảng cách số ở Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và trong tiến trình thực hiện chuyển đổi số, Việt
Nam cũng đã xây dựng nhiều chỉ số liên quan để đo lường về trình độ và mức độ sử dụng
công nghệ thông tin trong nước. Bảng dưới đây thể hiện danh sách một số chỉ số của Việt
Nam có liên quan đến công nghệ thông tin và góp phần phản ánh thực trạng khoảng cách số
giữa các địa phương ở Việt Nam. Từ danh sách các chỉ số này, bài viết lựa chọn chỉ số sẵn
+ Tương đồng:
sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT để phân tích vì tính toàn diện và độ dài thời gian
Nền tảng công nghệ cho TMĐT và CPĐT là giống nhau, đó trước hết là hạ tầng CNTT-
của công bố này so với các chỉ số khác.
TT (mạng Internet, Extranet, Intranet, mạng di động...), công nghệ Web (các cổng thông tin,
Kết quả xếp hạng cho thấy một bất ngờ thú vị khi các địa phương dẫn đầu về kinh tế
các website), các thiết bị đầu cuối. Các hệ thống phần mềm quản lý áp dụng trong CPĐT
trong cả nước như Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai không phải là địa phương
cũng học được nhiều từ TMĐT. Cấu trúc hệ thống thông tin trong CPĐT và TMĐT về cơ
dẫn đầu về công nghệ thông tin mà vị trí dẫn đầu cả ba năm liền đều thuộc về Đà Nẵng. Các
bản là giống nhau (phần cứng, phần mềm, con người).
tỉnh được xếp cuối cùng trên bảng xếp hạng thuộc về Kon Tum, Cao Bằng, Lai Châu.
- Trên phương diện quy trình kinh doanh (quy trình dịch vụ):
Khoảng cách số giữa các địa phương là khá lớn. Trong năm 2020, Chỉ số CNTT TT của Lai
+ Giống nhau:
châu chỉ ở mức 0,1253 điểm so với địa phương dẫn đầu là Đà Nẵng (0,923 điểm), diễn ra ở
Cả TMĐT và CPĐT khi triển khai đều phải tái cấu trúc các quy trình kinh doanh cho hợp
cả ba mặt của chỉ số đó là Hạ tầng kỹ thuật, Hạ tầng nhân lực CNTT và mức độ ứng dụng
lý hơn, đồng thời tạo điều kiện phù hợp cho việc áp dụng các công nghệ điện tử. Trên tiếp
CNTT.
cận phục vụ khách hàng, cả TMĐT và CPĐT đều phải áp dụng chế độ "một cửa".
Với kết quả đánh giá khoảng cách số trong nước, có thể thấy rằng để cải thiện khoảng
+ Khác biệt:
cách số so với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam cần thiết phải chú trọng giảm khoảng
Khu vực tư nhân chủ yếu nhắm tới mục tiêu đơn giản hóa các quy trình kinh doanh, nâng
cách số giữa các tỉnh thành, đặc biệt là các tỉnh miền núi – vùng cao với các khu đô thị lớn.
cao chất lượng dịch vụ cũng như tiết kiệm chi phí và lao động, khu vực chính phủ nhấn
Chỉ có như vậy, việc thu hẹp khoảng cách số với thế giới mới đảm bảo tính bền vững trong
mạnh các vấn đề trách nhiệm pháp lý, sự cân bằng lợi ích của các bên, hài hòa các mối quan
phát triển và giúp chuyển đổi số nền kinh tế thành công cho cả nước. Nếu không thực hiện
hệ...
như vậy, chuyển đổi số chỉ chuyển đổi thành công ở những tỉnh thành dẫn dầu, hậu quả là sẽ
- Một số vấn đề khác:
làm sâu thêm sự chênh lệch giữa các địa phương. - Trên phương diện động lực Cả CPĐT và TMĐT đều quan tâm đến các vấn đề bảo vệ bí mật riêng tư, các vấn đề đạo
+ Khác biệt: đức, văn hóa và ngôn ngữ trên môi trường mạng, các vấn đề về giãn cách số... Tuy nhiên, đối
22 23 24
với các vấn đề này, CPĐT dành mối quan tâm lớn hơn (liên quan đến dân chủ và quyền công ● Dịch vụ hành chính công trực tuyến Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công do cơ quan hành chính nhà nước cung
dân). Dịch vụ hành chính công trực tuyến là những dịch vụ có liên quan đến các hoạt động cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên quy định của pháp luật. Các
Câu 9: Trình bày khái niệm dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính thực thi của pháp luật không có mục đích lợi nhuận. Được các cơ quan nhà nước có thẩm công việc do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nằm trong phạm trù dịch vụ công, thể
công, dịch vụ hành chính công trực tuyến. Vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa các loại hình dịch quyền cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, người dân dưới hình thức là các loại giấy tờ có giá hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, trong mối quan hệ này công dân thực hiện dịch
vụ nói trên trị pháp lý trong những lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. vụ này không có quyền lựa chọn mà phải nhận những dịch vụ bắt buộc do nhà nước quy
● Khái niệm dịch vụ công Mỗi một dịch vụ hành chính công trực tuyến được gắn liền với một thủ tục hành chính để định. Sản phẩm của dịch vụ dưới dạng phổ biến là các loại văn bản mà tổ chức, cá nhân có
Một trong những chức năng cơ bản của Nhà nước giao cho nền hành chính đảm trách là giải quyết một công việc hoàn chỉnh có liên quan đến tổ chức, các nhân. nhu cầu được đáp ứng. (Lê hi Mai, 2006: trang 31).
cung ứng dịch vụ công. Nền hành chính ngày càng phát triển, vì vậy dịch vụ công được mở ● Vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa các loại hình dịch vụ nói trên Dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện thông qua 2
rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, đồng thời cần Câu 9.1: Sự khác nhau giữa dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến chức năng cơ bản: hức năng quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã
phối hợp và điều hòa các nguyện vọng cá nhân với lợi ích của cộng đồng, của đất nước, 4.1. Điểm giống nhau hội và chức năng cung ứng dịch vụ công cho tổ chức và công dân.
hướng tới các mục tiêu của một xã hội dân chủ. Dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến đều là dịch vụ liên quan đến thực thi các thủ tục Nói cách khác, “Dịch vụ hành chính công là những hoạt động phục vụ các quyền và
Có rất nhiều góc độ tiếp cận khái niệm và phạm vi của dịch vụ công, nhưng chúng đều hành chính về các giấy tờ, các văn bản pháp lý, liên quan gắn liền với công việc cụ thể của nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
có tính chất chung là nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. “Dịch một cá nhân, đơn vị, tổ chức,… được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức và xử lý. dựa vào thẩm quyền hành chính pháp lý nhà nước” (Lê hi Mai, 2006: trang 452).
vụ công là những dịch vụ do nhà nước thực hiện hoặc ủy quyền cơ quan khác thực hiện để 4.2. Sự khác nhau giữa dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến b) Đặc điểm dịch vụ hành chính công
phục vụ cộng đồng, nhằm bảo đảm những nhu cầu thiết yếu, cần thiết nhất của con người Thứ nhất, dịch vụ hành chính là hoạt động quản lý mang tính phục vụ, đặt quyền lợi
trong cuộc sống thường ngày.” người dân lên trên hết; nhà nước phải vì dân mà phục vụ và quản lý
Tại nghị định 32/2019/NĐ-CP cũng có đề cập tới khái niệm này cụ thể như sau: “Là Thứ hai, các dịch vụ hành chính công luôn gắn với việc thực hiện thẩm quyền hành chính
dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo pháp lý của các cơ quan thực hiện, dù có thể thay đổi về hình thức chủ thể thực hiện.
đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện” Thứ ba, cung cấp các “hàng hóa” dịch vụ hành chính, tư pháp. Cụ thể cung cấp các loại
● Dịch vụ công trực tuyến giấy tờ này là những chứng chỉ ghi nhận về thân nhân, về quyền sở hữu như chứng minh thư,
Một trong những mục tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành hộ khẩu, các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đai, tài sản, các giấy tờ đăng ký kinh
chính, trong đó có cải cách thủ tục hành chính là việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông doanh, các loại giấy phép vv….
tin, triển khai Dịch vụ công trực tuyến vào thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính, góp Thứ tư, dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vụ lợi, chỉ thu phí và lệ phí
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của cơ quan, đơn vị. nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). ơi
Căn cứ tại điều 2, khoản 3 về giải thích thuật ngữ trong Thông tư 26/2009/TT-BTTTT làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng Thứ năm, mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có đề cập: dụng các dịch vụ hành chính công với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Nhà
"2. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên tắc công bằng, bảo đảm sự
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng." ổn định, bình đẳng và hiệu quả của hoạt động quản lý xã hội.
Theo đó, dịch vụ công trực tuyến (DVC) có thể hiểu là hình thức thực hiện các giao dịch 5.2. Dịch vụ sự nghiệp công
điện tử giữa các doanh nghiệp, tổ chức, công dân với nhà nước nhằm thực hiện các thủ tục a) Khái niệm
hành chính. Hệ thống được thiết lập và hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, công Dịch vụ sự nghiệp công Là loại dịch vụ cung cấp các hàng hóa dịch vụ về giáo dục- đào tạo,
dân, doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu giải quyết thủ tục, hồ sơ hành chính đơn giản, chăm sóc sức khỏe, văn hóa tinh thần do các tổ chức sự nghiệp cung ứng không thu tiền hoặc
không phụ thuộc vào thời gian, địa điểm tiết kiệm chi phí đi lại và công sức làm việc. có thu tiền một phần nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận.
● Dịch vụ hành chính công b) Tính chất đặc điểm
Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, Dịch vụ sự nghiệp công có những tính chất đặc thù sau:
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy ● Thứ nhất, đáp ứng những nhu cầu cơ bản về phát triển cá nhân của con người.
5. 3 loại dịch vụ công khác ● Thứ hai, do các tổ chức chuyên ngành, có chuyên môn sâu cung cấp.
quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
5.1. Dịch vụ hành chính công ● Thứ ba, cung cấp chủ yếu các hàng hóa phi vật chất.
pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
a) Dịch vụ hành chính công là gì?
25 26 27

Phạm vi của dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước cung cấp, tập trung vào các lĩnh vực Thay đổi quy trình công việc thường là nội dung bị bỏ quên nhiều nhất khi tiến hành Kinh tế thị trường với bản tính phi tập trung, cạnh tranh của nó như “con ngựa hoang”
giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể dục, thể thao, lao động, việc chuyển đổi CPĐT và có thể đem lại thành công hoặc khiến tiến trình chuyển đổi CPĐT thất dũng mãnh, sẵn sàng hất tung ông chủ xuống đất nếu không đóng cho nó bộ dây cương; điều
làm, an sinh xã hội vv… bại. đó khiến danh sách các đại án ngày càng dài, càng phức tạp.
5.3. Dịch vụ công ích Các bên liên quan là các cơ quan phụ trách cải cách và hiện đại hoá dịch vụ dân sự Đúng lúc đó, Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh và khởi
a) Khái niệm 4), Năng Lực, tập quán văn hóa và kỹ năng để xác định khả năng thích ứng; xướng “cải cách thể chế”, với trọng tâm là thể chế hành chính. Hiến pháp 2013 đã viết lại
Dịch vụ công ích là hoạt động cung ứng các hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh tế đáp ứng Cần phân biệt hai loại hồ sơ và kỹ năng khác nhau dành cho công chức - các tổ chức quyền tự do kinh doanh, không phải theo tinh thần “chỉ được làm những gì luật cho phép”,
nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân, nó gắn liền với việc cung ứng của các CNTT, các nhà thầu của họ và các nhà quản lý chuyên môn. Các chỉ số chính để phân tích là mà theo tinh thần “được làm tất cả những gì luật không cấm”; Luật Đầu Tư, Luật Doanh
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản. giấy chứng nhận/công nhận. Các lĩnh vực cần đào tạo gồm quản lý dự án, quản lý cơ sở dữ nghiệp cũng được viết lại theo tinh thần này; nối tiếp tinh thần này, hàng loạt quy hoạch (quy
b) Tính chất liệu, nhập dữ liệu, hỗ trợ khách hàng, v.v hoạch cây xăng, quy hoạch văn phòng công chứng) được bãi bỏ nhằm tạo ra sự cạnh tranh
Dịch vụ công ích có những tính chất chủ yếu sau: 5) Cơ sở hạ tầng dùng chung để đánh giá hiệu quả thực hiện; trong cung cấp dịch vụ; các nhóm lợi ích muốn dựng lên “rào cản tham gia thị trường” trở
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu tối thiểu gắn với đời sống vật chất hàng ngày của người dân. Cơ sở hạ tầng dùng chung dưới dạng các nền tảng và dịch vụ số, tiêu chuẩn và khả năng nên khó hơn; các “giấy phép con” được cắt bỏ triệt để hơn, việc mọc ra “giấy phép cháu”
Thường xuất hiện và được thực hiện ở các đô thị, các vùng khó khăn và các đối tượng dễ bị tương tác, hệ thống thông tin quản lý cung cấp các nền tảng cơ bản để chính phủ số vận hành thay thế trở nên khó hơn. Chính phủ mới đã thổi vào một làn gió về “cải cách thể chế”,
tổn thương. hiệu quả thông qua việc giảm chi phí và cải thiện chia sẻ thông tin. “quốc gia khởi nghiệp”, “tự cường dân tộc”.
Thứ hai, là loại hình dịch vụ công chịu ảnh hưởng ít hơn về vai trò điều tiết của nhà nước 6)Đánh Giá việc sử dụng dữ liệu để hoạch định và thực thi chính sách để hiểu vai trò của dữ Cũng trong nhiệm kỳ này, quy luật “bàn tay vô hình” được thừa nhận ở mức độ mới,
(so với hai loại dịch vụ công nêu trên), đồng thời là loại hình dịch vụ công có khả năng thu liệu trong hỗ trợ hiệu quả;và thay vì cản trở, thì tôn trọng sự dịch chuyển tư liệu sản xuất một cách tự nhiên từ bàn tay
hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhất. Tiến bộ của CPĐT phải đi đôi với các nỗ lực cải thiện an ninh mạng, bảo mật quyền khai thác kém hiệu quả sang bàn tay khai thác hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân lần đầu được ghi
Thứ ba, các hàng hóa cung cấp là các hàng hóa vật chất thường do doanh nghiệp thực riêng tư và khả năng phục hồi để người dùng duy trì lòng tin vào các dịch vụ và thông tin nhận là “động lực quan trọng”. Chính các doanh nghiệp tư nhân lớn của Việt Nam đã chứng
hiện, nguồn tài chính được huy động từ đóng góp trực tiếp của người dân, nhưng chất lượng, trực tuyến của khu vực công. An ninh mạng là nội dung đặc biệt quan trọng trong bảo vệ dữ tỏ khả năng tự lực bước đầu trong sản xuất ô tô, điện thoại thông minh; đủ năng lực canh
giá cả chịu sự điều tiết của nhà nước. liệu cá nhân và đòi hỏi sự hợp tác giữa các cơ quan trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng các tranh quốc tế với các đối thủ nước ngoài khi WTO, CPTPP và hàng loạt các FTA phá tan
Câu 10: Trình bày một số nội dung trong sẵn sàng chính phủ điện tử. Đánh giá của của mối đe dọa ngày càng tăng những cánh cổng bảo hộ truyền thống.
anh/chị về sự sẵn sàng chính phủ điện tử về con người và về cải cách ở Việt Nam. 7)An ninh mạng,quyền riêng tư và khả năng phục hồi để đánh giá các hệ quả tiềm tàng từ Những đột phá của Chính phủ nhiệm kỳ này rất ấn tượng; nhưng chỉ có thể bền vững khi
● Sự sẵn sàng của CPĐT phát triển kỹ thuật số và vạch ra các chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu hút sự tham gia của toàn dân; khi mỗi người dân đều có quyền khởi kiện một văn bản
1) Lãnh đạo và quản trị để nắm bắt sự cam kết của cấp cao; Chuyển đổi CPĐT phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động sử dụng dữ liệu. Khả năng thu quy phạm pháp luật đặt ra điều kiện kinh doanh vô lý ra toà án hành chính. Khi đó, báo chí
Chuyển đổi CPĐT đi kèm với sự cần thiết phải điều chỉnh về pháp lý, thể chế, công nghệ thập, lưu trữ, phân tích và chia sẻ dữ liệu dựa trên ứng dụng công nghệ mới có ý nghĩa then và Chính phủ mới có thể dành thời gian, nguồn lực cho những nhiệm vụ to lớn hơn, cho
và văn hóa. Do đó, cam kết chính trị ở cấp cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp chính phủ chốt trong cải thiện cung ứng dịch vụ. Dữ liệu sẵn có giúp tăng cường chất lượng quyết định những trọng tâm mới. Muốn vậy, nút thắt ở Luật Tố tụng Hành chính cần được cởi trong
thực hiện các cải cách cần thiết kịp thời và hiệu quả. Các quốc gia đi đầu về CPĐT đều chia chính sách, nâng cao hiệu quả và gia tăng lợi ích mang lại cho người dân. Các nước đi đầu nhiệm kỳ tới.
sẻ điểm chung về khả năng lãnh đạo chính trị mạnh mẽ, tầm nhìn và chiến lược thực hiện rõ trong lĩnh vực này đã thiết lập “các cơ sở dữ liệu cơ bản” cấp quốc gia cho phép các cơ quan Câu 11: Trình bày nội dung dịch vụ truyền thông chính phủ điện tử G2C. Cho ví dụ
ràng, quản trị và cơ cấu tổ chức hiệu quả cũng như bố trí nguồn lực thực hiện đầy đủ chính phủ sử dụng và chia sẻ một tập hợp các dữ liệu được chuẩn hóa để đạt hiệu quả sử minh họa. ( xem bài tập nhóm nhóm 3)
2) Người sử dụng là trung tâm để hiểu nhu cầu của người dân và tổ chức; dụng cao hơn. Đẩy mạnh truyền thông với cách làm hiệu quả hơn
Đề cập tới sự tham vấn và tham gia của người dùng trong việc thiết kế các dịch vụ công. ● Đánh giá của của anh/chị về sự sẵn sàng chính phủ điện tử về con người và về cải Trong thời gian qua, nhiều dịch vụ công đã được đưa lên Cổng DVCQG để cung cấp cho
Các bên liên quan đến cả phía cung (lĩnh vực hành chính công và nỗ lực hiện đại hóa) lẫn cách ở Việt Nam người dân, doanh nghiệp. Từ 8 nhóm dịch vụ công ban đầu đến nay đã có 1.089 dịch vụ công
phía cầu (người dân và doanh nghiệp). Phương pháp luận thiết kế dịch vụ công theo hướng Cải cách thể chế hành chính được cung cấp trên Cổng DVCQG. Các Bộ, cơ quan cũng tích hợp phối hợp để tích hợp
lấy con người làm trung tâm là một ví dụ về cách tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên để Đổi Mới 1986 bắt đầu bằng việc cải cách thể chế kinh tế, thay đổi quy định về quyền sử thanh toán trực tuyến, dù mới triển khai từ tháng 3/2020, đến nay, đã có hơn 11.000 giao
thiết kế lại dịch vụ công. Để đảm bảo tính đại diện của tất cả người dùng, những người được dụng đất đai, quy tắc phân phối của cải từ mô hình “hợp tác xã bậc cao” sang “để cho người dịch thanh toán trực tuyến, trong đó tập trung chủ yếu trong tháng 7, 8/2020 khoảng 4 nghìn
phỏng vấn hiện tại và tiềm năng trong phần này cũng bao gồm các tổ chức phi chính phủ và nông dân suy nghĩ trên luống cày của họ”, từ “kế hoạch hoá tập trung” sang bàn tay vô hình giao dịch với giá trị khoảng 5 tỷ đồng/tháng.
các tổ chức trung gian trong xã hội của kinh tế thị trường. Cổng DVCQG đã đồng bộ trạng thái hơn 16,5 triệu hồ sơ phục vụ tra cứu, giám sát, đánh
3)Thay đổi quy trình công việc để đánh giá các quy trình hiệu quả hơn; Cải cách thể chế kinh tế thiếu đồng bộ với cải cách thể chế hành chính, chính trị, khiến giá tình hình giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý hơn 341 nghìn hồ sơ trực tuyến
cho thành tựu Đổi Mới bắt đầu giảm tốc kể từ 2010; “bàn tay vô hình” bị chặn lại, bẻ cong thực hiện từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia, tăng hơn 7,5 lần so với tháng 4/2020, hiện nay
bởi vô vàn điều kiện kinh doanh vô lý, thủ tục hành chính tốn kém. mỗi ngày tiếp nhận khoảng 5 nghìn hồ sơ.

28 29 30
Tuy nhiên, theo Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP, dù các đơn vị rất nỗ lực, các cơ quan báo hoạch truyền thông theo hướng đặt đầu bài cho các cơ quan truyền thông, khuyến khích xã Có thể dễ dàng tiếp cận trực tuyến các văn bản của chính quyền địa phương về an toàn
chí, truyền thông đã tích cực tuyên truyền nhưng nhiều người dân chưa biết hết các dịch vụ hội hóa, quảng bá trên nhiều phương tiện và phương thức khác nhau. Đồng thời đề nghị đề thông tin, nhưng 59 cổng TTĐT và 60 cổng DVCTT không thể tìm thấy văn bản về bảo vệ
công của Cổng DVCQG hoặc chưa nắm hết quy trình thực hiện. Vì vậy, cuộc họp với các nghị VTV và các cơ quan báo chí tiếp tục phối hợp chặt chẽ với VPCP để tuyên truyền về dữ liệu cá nhân. Không chỉ thế, hầu như các nền tảng hiện thời chỉ yêu cầu người dùng
đơn vị có mục tiêu để đẩy mạnh truyền thông với cách làm hiệu quả hơn, để người dân nắm Cổng DVCQG. khẳng định thông tin họ cung cấp là chính xác, nhưng lại không có công cụ để người dùng
rõ và thực hiện các dịch vụ công đang mang lại nhiều thuận tiện cho cả người dân, cả doanh Câu 12.1: Phân tích tầm quan trọng của quyền riêng tư, xây dựng lòng tin và trách lựa chọn để bảo vệ quyền riêng tư.
nghiệp. nhiệm của Nhà nước trong bảo vệ quyền riêng tư. Cho biết thực trạng xây dựng pháp Hơn thế, không một chính sách, nền tảng nào nói trên đáp ứng đầy đủ yêu cầu của pháp
Cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền với nội dung dễ hiểu luật về bảo vệ thông tin cá nhân trong môi trường Internet ở Việt Nam. luật liên quan đến quyền riêng tư trên Internet theo 17 chỉ tiêu nhỏ, cũng như theo 6 nguyên
Thời gian vừa qua, VTV đã hỗ trợ, phối hợp rất tích cực để tuyên truyền tới người dân, ● Tầm quan trọng của quyền riêng tư, xây dựng lòng tin và trách nhiệm của Nhà tắc của LHQ về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư như đã đề cập ở trên. Cụ thể, trong
doanh nghiệp về thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Cổng DVCQG. Hiện nay, đây là nước trong việc bảo vệ quyền riêng tư số 39 chính sách về quyền riêng tư được công khai, 16 chính sách chỉ bằng tiếng Anh, mà
kênh truyền thông chính, mang lại hiệu quả rất lớn giúp nâng cao nhận thức, thúc đẩy người (slide tmu chương 4) không có tiếng Việt, và 22 chính sách thì ngược lại. Những chính sách hiện có trên các nền
dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên Cổng. ● Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trên các nền tảng tương tác giữa chính quyền tảng tương tác với công dân ở cấp tỉnh chưa có các điều khoản bảo vệ thông tin, quyền riêng
Bên cạnh đó, Cổng DVCQG cũng đang phối hợp với Google để thực hiện truyền thông và người dân trên mạng Internet ở cấp tỉnh tư của trẻ em; song, lại đưa ra điều khoản để thu thập nhiều loại thông tin vượt quá giới hạn
hình ảnh của Cổng thông qua công cụ tìm kiếm của Google và đang thiết lập kênh youtube Việc đánh giá được thực hiện trên hai phương diện: Các chính sách bảo vệ quyền riêng được phép; không viện dẫn cơ sở pháp lý; không nêu rõ mục đích thu thập thông tin cá nhân.
để up các video, clip hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công, tiện ích trên Cổng. tư của chính quyền địa phương ban hành (có nêu rõ cơ quan chịu trách nhiệm bảo vệ quyền Những chính sách này không thể hiện rõ quyền được đồng ý/không đồng ý của người
Ngoài ra, Cổng Dịch vụ công Quốc gia cũng thực hiện việc truyền thông qua một số báo, riêng tư; những loại thông tin nào được thu thập; thông tin cá nhân được chia sẻ cho cơ quan dùng đối với việc thu thập thông tin cá nhân và chưa cung cấp công cụ để người dùng thể
đài, hội nghị, hội thảo...; đồng thời, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan tuyên nào; quyền riêng tư của trẻ em v.v....); Các biện pháp cụ thể để thực hiện các chính sách đó hiện quyền được tiếp cận, yêu cầu chỉnh sửa thông tin, khiếu nại v.v...
truyền trên các kênh truyền thông riêng của các đơn vị này. qua các công cụ kỹ thuật. Ở mức độ tổng quan, nếu đặt việc bảo vệ quyền riêng tư trong toàn bộ quá trình tương
Bên cạnh đó, lựa chọn các dịch vụ công có đối tượng thực hiện lớn (dịch vụ về bảo hiểm Đồng thời, dựa trên các nguyên tắc của Liên Hợp Quốc (LHQ), đánh giá thực tiễn bảo vệ tác của chính quyền địa phương với công dân trên Internet, có thể nói, các yếu tố đầu vào
xã hội, bảo hiểm y tế; thu phạt vi phạm hành chính; thông báo hoạt động khuyến mại; giấy dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư của các địa phương theo 06 tiêu chí: tính công bằng, hợp như cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đã được quan tâm khá nhiều. Tuy nhiên, quá trình thực
phép lái xe; đăng ký phương tiện giao thông; các thủ tục về hộ tịch, sở hữu trí tuệ...), xây pháp trong xử lý thông tin cá nhân; mục đích sử dụng thông tin cá nhân rõ ràng; tính tương hiện các chính sách, pháp luật có liên quan đến bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân của người
dựng thành các phóng sự để phát vào những giờ vàng nhằm tuyên truyền tạo hiệu ứng lan tỏa xứng và cần thiết; nguyên tắc lưu trữ thông tin; tính minh bạch; và tính giải trình trong thu dùng nói riêng, và quyền riêng tư của người dân nói chung cần được cải thiện nhiều hơn nữa.
cho người dân, doanh nghiệp. thập, xử lý dữ liệu cá nhân. Đặc biệt, kết quả đầu ra gồm mức độ bảo vệ dữ liệu cá nhân và đáp ứng quyền riêng tư
Đại diện các Bộ, cơ quan tham dự cuộc họp đều có ý kiến thống nhất việc cần tăng Một số địa phương đã và đang có sự nỗ lực trong xây dựng và triển khai các công cụ của người dân còn chưa được như mục tiêu mong muốn đã đề ra trong Hiến pháp năm 2013,
cường và đa dạng hình thức tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông, trên mạng khác nhau để bảo vệ dữ liệu cá nhân, và rộng hơn là quyền riêng tư, trên các nền tảng tương Luật số 86/2015/QH13 về an toàn thông tin mạng, Luật số 67/2006/QH11 về công nghệ
xã hội để tạo sự an tâm cho người dân khi sử dụng dịch vụ công và khi thanh toán trực tuyến. tác với người dân. Tuy nhiên, nói chung, chính quyền các tỉnh, thành phố chưa quan tâm thông tin, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
Đẩy mạnh tuyên truyền về các dịch vụ công trên các nền tảng, các phương tiện thông tin nhiều đến vấn đề này. Không có địa phương nào thực hiện tốt việc bảo vệ dữ liệu cá nhân nhà nước, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
khác nhau. Mỗi dịch vụ công cần có kế hoạch tuyên truyền cụ thể, bao gồm các video clip nói chung trên các nền tảng khác nhau, mà chỉ có một số cách làm tốt ở một số khía cạnh cụ của cơ quan nhà nước, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và
ngắn giới thiệu về từng dịch vụ để lan tỏa, tạo niềm tin hơn nữa cho người dân khi sử dụng thể. Chỉ có 4 trong số 63 cổng TTĐT và 3 trong số 63 cổng DVCTT có đăng tải văn bản đề dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
dịch vụ công. cập chính sách bảo vệ quyền riêng tư của mình (thường được gọi là Quy chế). nhà nước, và Thông tư số 25/2010/TT- BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ
Tại cuộc họp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Mai Tiến Dũng nhấn mạnh, đối với công tác Trong số 50 tỉnh, thành phố có vận hành ứng dụng thông minh để tương tác với công thông tin cá nhân và các biện pháp đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang
truyền thông cần phải tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp hiểu được lợi ích của Cổng dân, 32 địa phương có đăng tải chính sách bảo vệ quyền riêng tư do yêu cầu của Google Play thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
DVCQG. Công tác tuyên truyền quan trọng nhất là tạo niềm tin, người dân có thể an tâm về và Apple Store phải làm như vậy đối với ứng dụng. Có thể thấy, các chính sách, công cụ liên Một số khuyến nghị hoàn thiện khung pháp luật quốc gia
sự an toàn, bảo mật của hệ thống. quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân trên cổng TTĐT, cổng DVCTT và ứng dụng thông minh Ở tầm quốc gia, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cần điều chỉnh một số vấn
Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP nhất trí với các đề nghị cần kế hoạch truyền thông rộng rãi của các tỉnh, thành phố còn mang tính tự phát, mà chưa xuất phát từ nhận thức rõ ràng về đề sau đây liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư:
trên tất cả phương tiện thông tin tuyên truyền, đồng thời khuyến khích các cơ quan truyền tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền riêng tư của công dân. Các địa phương chú ý nhiều Một là, cần xác định, phân loại rõ ràng dữ liệu cá nhân phù hợp với các xu hướng mới
thông phối hợp với VPCP để tăng cường thông tin về Cổng DVCQG. Trong công tác tuyên đến các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật của dữ liệu; phòng chống các mối của chuyển đổi số, trong đó có các loại dữ liệu cá nhân được thu thập từ người sử dụng trên
truyền cấn nhấn mạnh các dịch vụ công là một trong các giải pháp để phòng chống dịch nguy cơ, rủi ro đối với an ninh mạng hơn là tính riêng tư của dữ liệu cá nhân và quyền riêng các nền tảng tương tác của chính quyền. Đồng thời, cần phân biệt giữa tính riêng tư của dữ
COVID-19, đặc biệt là một trong những biện pháp để phòng, chống tham nhũng vặt. tư của người sử dụng ba nền tảng tương tác nêu trên. liệu và an toàn bảo mật dữ liệu, theo đó tính riêng tư quan tâm bảo vệ quyền riêng tư của
Bên cạnh việc tiếp tục đưa các dịch vụ công cung cấp cho người dân, doanh nghiệp trên người dân, còn an toàn bảo mật dữ liệu chú trọng bảo vệ hệ thống công nghệ thông tin và an
Cổng DVCQG, Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Mai Tiến Dũng cho biết VPCP sẽ xây dựng kế ninh của cơ quan Nhà nước qua các công cụ kỹ thuật.
31 32 33

Hai là, cần phân biệt rõ ràng giữa chủ thể kiểm soát dữ liệu và chủ thể xử lý dữ liệu, từ đạo luật này để lại một khoảng trống pháp lý đối với việc bảo vệ TTCN không ở trên môi thập TTCN trái phép) nhưng biện pháp khắc phục hậu quả thì lại không hoàn toàn giống
đó xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các chủ thể đó đối với chủ thể dữ liệu cá nhân. Cần trường mạng (tức là ở môi trường vật lý - môi trường offline). nhau.
thiết lập chế độ trách nhiệm pháp lý mặc nhiên của cơ quan Nhà nước khi đăng tải văn bản Riêng với lĩnh vực thương mại điện tử, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện Thứ tám, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ TTCN trong Nghị
chính sách về quyền riêng tư; hoặc khi họ cung cấp công cụ cho người dân thể hiện quyền tử có khá nhiều quy định quan trọng về bảo vệ TTCN của người tiêu dùng. định số 185 và Nghị định số 15 còn nhẹ[8] so với thông lệ của nhiều quốc gia trên thế giới[9]
của mình, ví dụ như quyền đồng ý hoặc không đồng ý cung cấp thông tin cá nhân trên ứng Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS) đã bổ sung quy định về “quyền về đời sống riêng tư” và cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh
dụng thông minh. Tương tự, cần làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa cơ quan Nhà nước thu thập (Điều 38) bên cạnh các nội dung về “bí mật cá nhân” và “bí mật gia đình” vốn đã được quy vực này (thường là các vi phạm rất khó phát hiện, xử lý).
dữ liệu cá nhân với doanh nghiệp cung cấp nền tảng tương tác trên Internet. định trong BLDS năm 1995 và 2005 trước đó. Thứ chín, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 mới chỉ có một
Ba là, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan và chuẩn hóa quy trình, thủ tục Trong năm 2015, Luật An toàn thông tin mạng (Luật ATTT mạng) được ban hành với số quy định bước đầu tại Điều 159 về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại,
minh bạch trong sử dụng, chia sẻ dữ liệu cá nhân trong các cơ quan Nhà nước và với các chủ nhiều quy định về bảo vệ TTCN trên môi trường mạng (trên không gian mạng). Trong Luật điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác và Điều 288 về tội
thể bên ngoài. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh một khối dữ liệu cá nhân khổng ATTT mạng, lần đầu tiên thuật ngữ “TTCN” được một đạo luật giải thích là “thông tin gắn đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông[10]. Tuy nhiên, 02 tội
lồ được thu thập qua các nền tảng tương tác của chính quyền với người dân, kéo theo mối với việc xác định danh tính của một người cụ thể” (khoản 15 Điều 3). danh này chưa quy định cụ thể, trực tiếp về các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới
quan tâm lớn để làm sao đảm bảo khối dữ liệu đó được bảo vệ, quyền riêng tư được đảm bảo Ngoài ra, BLDS, Nghị định về xử lý vi phạm hành chính liên quan tới hoạt động thương TTCN đang diễn ra hiện nay. Đây cũng là khoảng trống pháp lý cần được xử lý.
trong quá trình lưu trữ, sử dụng, chia sẻ sau đó. mại điện tử cũng bước đầu có các quy định về các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm. 3. Kiến nghị
Bốn là, Luật cần có quy định về nhân sự phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng 2. Những hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ thông tin cá Trước mắt, để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về bảo vệ TTCN ở
tư trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, ít nhất ở cấp tỉnh; công bố thông tin về nhân nhân Việt Nam, rất cần khắc phục những điểm hạn chế nêu trên. Cụ thể:
sự này để người dân liên hệ khi cần thiết. Người này có nhiệm vụ tham mưu cho các cơ quan Pháp luật về bảo vệ TTCN ở Việt Nam cho tới nay còn một số điểm hạn chế cơ bản như sau: Thứ nhất, khắc phục những điểm chưa thống nhất, đồng bộ trong nội dung và kỹ thuật
Nhà nước về những vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư; theo dõi việc tuân thủ Thứ nhất, định nghĩa về TTCN còn chưa thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp lập pháp giữa các văn bản có liên quan như đã chỉ ra ở trên, đồng thời xem xét nâng mức xử
các quy định pháp luật, chuẩn mực chung và quy tắc nội bộ về bảo vệ dữ liệu cá nhân và luật có liên quan (thể hiện cả trong nội dung quy định và trong kỹ thuật lập pháp). phạt vi phạm hành chính đối với chủ thể có hành vi vi phạm (đối với doanh nghiệp có hành
quyền riêng tư; kết nối người cung cấp dữ liệu với cơ quan chủ quản dữ liệu khi cần thiết. Thứ hai, các quy định hiện hành mới tập trung điều chỉnh việc bảo vệ TTCN trên môi vi vi phạm, có thể xác định mức phạt tính theo doanh thu hoặc theo quy mô của doanh
Năm là, để đạt được sự đồng nhất giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên trường mạng (hoặc môi trường không gian mạng), chưa có quy định cụ thể về bảo vệ TTCN nghiệp vi phạm) nhằm bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa chung.
toàn quốc trong thực tiễn bảo vệ quyền riêng tư trên Internet, cần liên tục đánh giá, nghiên trong môi trường truyền thống. Điều này tạo ra sự chia cắt trong điều chỉnh pháp luật giữa Thứ hai, có hướng dẫn rõ hơn về việc bồi thường thiệt hại (chế tài dân sự) đối với chủ thể
cứu các thông lệ, cách làm tốt. Từ đó, khái quát thành các quy định, hướng dẫn cụ thể để các không gian thực và không gian ảo, không phù hợp với thực tiễn có sự hòa trộn, kết nối một có hành vi vi phạm theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể thông tin bị xâm hại
địa phương nắm bắt được các chuẩn mực, dễ dàng bám sát, tuân theo; hướng tới tạo cơ sở cách khó phân tách giữa không gian thực (không gian vật lý) và không gian ảo của thời kỳ quyền lợi có thể khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại.
pháp lý để các tỉnh bảo vệ quyền riêng tư tốt hơn trên Internet. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thứ ba, nghiên cứu tội phạm hóa đối với hành vi thu thập, sử dụng, khai thác, chuyển
Câu 12.2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam hiện nay và Thứ ba, pháp luật bảo vệ TTCN chưa bắt kịp được với thực tiễn sử dụng các dữ liệu cá nhượng trái phép TTCN gây hậu quả nghiêm trọng hoặc được thực hiện ở quy mô lớn, từ đó
hướng hoàn thiện nhân như dữ liệu về hình ảnh cá nhân (công nghệ nhận diện khuôn mặt), các dữ liệu sinh trắc bổ sung các quy định về tội phạm hình sự có liên quan trong Bộ luật Hình sự hiện hành (với
1. Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ thông tin cá nhân (chẳng hạn: vân tay, mống mắt v.v..)… biện pháp chế tài áp dụng cho cả cá nhân có hành vi vi phạm và pháp nhân thương mại có
Thông tin cá nhân (TTCN) là loại thông tin mà người nắm được thông tin này có thể xác Thứ tư, các văn bản pháp luật về bảo vệ TTCN chưa dự liệu tới những tình huống thực tế hành vi vi phạm).
định được danh tính của một cá nhân con người cụ thể. Những TTCN thường được nhắc đến trong thu thập, xử lý TTCN như: việc thu thập và xử lý TTCN là trẻ em cần lấy ý kiến đồng Thứ tư, nghiên cứu xây dựng Luật Bảo vệ TTCN, trên cơ sở kế thừa một số quy định về
bao gồm: họ tên, ngày sinh, địa chỉ nơi ở, địa chỉ nơi làm việc, số điện thoại cá nhân, thư ý của những ai, việc chuyển TTCN xuyên biên giới cần được kiểm soát như thế nào, việc vô bảo vệ TTCN đã có trong Luật Công nghệ thông tin năm 2006, Luật An toàn thông tin mạng
điện tử, số tài khoản ngân hàng, số thẻ tín dụng, số chứng minh nhân dân, thông tin trong hồ danh hóa TTCN để sử dụng phải chịu những ràng buộc pháp lý nào v.v.. năm 2015, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử nhưng điều chỉnh toàn diện
sơ y tế v.v.. Thứ năm, chưa có quy định về quyền được quên (right to be forgotten) trong những hơn việc bảo vệ TTCN (không chỉ giới hạn việc bảo vệ TTCN trong “không gian mạng”),
Ở Việt Nam, thuật ngữ “TTCN” đã được nhắc tới trong Luật Dược năm 2005 và yêu cầu trường hợp cần thiết (một loại quyền năng có giá trị nhân bản mà pháp luật về bảo vệ TTCN Thứ năm, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ TTCN, quy định rõ đầu mối cơ quan
bảo mật “TTCN” trong lĩnh vực hàng không đã được đề cập trong Luật Hàng không dân của nhiều quốc gia đã có quy định). quản lý nhà nước về TTCN đồng thời trao cho cơ quan này đủ quyền hạn và công cụ quản lý
dụng năm 2006. Tuy nhiên, các quy định cụ thể về bảo vệ TTCN chỉ thực sự xuất hiện trong Thứ sáu, chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với chủ thể có cần thiết nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
Luật Công nghệ thông tin năm 2006 (Luật CNTT). Mặc dù vậy, Luật CNTT chỉ quy định hành vi sai trái trong việc thu thập và sử dụng TTCN. Đây cũng là khoảng trống pháp lý cần bảo vệ TTCN.
việc bảo vệ TTCN trên môi trường mạng chứ không quy định chung cho việc bảo vệ TTCN. được xử lý. Câu 13: Trình bày các yêu cầu chung đối với dịch vụ chính phủ điện tử.
Bên cạnh đó, Luật CNTT chỉ mới khẳng định các nghĩa vụ và ràng buộc pháp lý kể trên Thứ bảy, giữa Nghị định số 185 và Nghị định số 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm Các yêu cầu về dịch vụ (yêu cầu nghiệp vụ)
hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin (Nghị định số 15) tuy không có quá nhiều
đối với việc thu thập, xử lý, lưu trữ, chuyển nhượng TTCN trên môi trường mạng. Do đó, ❖ Các yêu cầu chung
khác biệt về mức phạt tiền đối với việc thực hiện cùng một hành vi vi phạm (chẳng hạn: thu
34 35 36
- Minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính phủ điện tử, bao gồm các tổ chức của cả 3 - Các biện pháp để thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin-truyền thông (bao gồm cả kinh thông tin điện tử mua sắm công; Các phương tiện cơ bản quản lý tri thức (chẳng hạn như
nhóm quyền lực: hành pháp, tư pháp và lập pháp. doanh điện tử và quan hệ đối tác công-tư trong sự phát triển CPĐT) và phát triển của ngành quản lý tài liệu, quản lý nội dung, công cụ phần mềm nhóm, năng lực điều tra cao).
- Dễ dàng truy cập vào các thông tin công khai ở nhiều định dạng công nghiệp CNTT-TT; Các yêu cầu quản lý
- Dễ dàng tiếp cận tới các dịch vụ chính phủ điện tử. - Cung cấp các thông tin thống kê so sánh, chính xác và kịp thời; ❖ Các yêu cầu tổ chức
- Giảm thiểu thời gian và công sức để giải quyết vấn đề với các cơ quan công cộng: - Thúc đẩy kinh doanh điện tử và thương mại điện tử toàn cầu, bao gồm cả việc hợp tác với - Chiến lược: Đứng đầu, chịu trách nhiệm về chiến lược CPĐT phải là Văn phòng Thủ tướng
- Dịch vụ một cửa (tùy chọn tự dịch vụ); các chính phủ nước ngoài cho xã hội thông tin toàn cầu. CP hoặc tương tự, hoặc Bộ Tài chính, hoặc Bộ Nội vụ hoặc tương tự, hoặc Bộ Thông tin và
- Khả năng giải quyết vấn đề một cách tiêu chuẩn hóa; ❖ Các yêu cầu đối với dịch vụ người dùng trong tổ chức nhà nước truyền thông hoặc tương tự, hoặc Ban liên ngành
- Tránh đưa vào lặp đi lặp lại dữ liệu; - Khả năng mô phỏng và đánh giá hiệu quả của dự thảo quyết định, quy định trước khi trình - Phối hợp: Chịu trách nhiệm phối hợp dự án CPĐT phải là Giám đốc Thông tin hoặc tương
- Tùy chọn đa kênh; Lựa chọn trợ giúp và hướng dẫn trực tuyến bởi tất cả các tổ chức nhà phê duyệt; tự, đơn vị CNTT-TT Chính phủ hoặc cơ quan tương tự hoặc Cơ quan bộ phụ trách CNTT-
nước có thẩm quyền; - Các dịch vụ hỗ trợ quyết định; TT
- Các mẫu tờ khai yêu cầu được hiển thị với dữ liệu thực tế - Quản lý tài nguyên, chi phí hành chính và hoạt động; - Triển khai: Đơn vị phối hợp và/hoặc đơn vị chính phủ chuyên biệt, tất cả các Bộ, cơ quan
- Khả năng tương thích và công nhận nội dung đa ngôn ngữ; - Khả năng xây dựng chính phủ điện tử thống nhất, nhất quán trong các trường hợp các cơ và tổ chức khác
- An toàn và bảo vệ dữ liệu; quan nhà nước khác nhau có thể sử dụng phần cứng và phần mềm khác nhau; - Hỗ trợ: Đơn vị triển khai, Cơ quan bảo vệ dữ liệu hoặc tương tự
- Kiểm soát quản lý chất lượng, đảm bảo về hiệu suất, giảm thiểu sự trốn tránh và tham - Mua sắm điện tử được tăng cường theo dõi sau hợp đồng - Các nhiệm vụ tái cấu trúc quy trình kinh doanh, chẳng hạn như: tách các hoạt động tiền
nhũng; Các yêu cầu thông tin và kỹ thuật diện, hậu diện và các hoạt động quản lý CNTT-TT, tích hợp dần dần các hoạt động hậu diện.
- Bảo đảm giáo dục và đào tạo sử dụng công nghệ thông tin-truyền thông. ❖ Các yêu cầu thông tin ❖ Các yêu cầu về phương pháp luận
- Cho phép khách hàng tiếp cận các dịch vụ công cộng về sự kiện cuộc sống hoặc các tình - Tiêu chuẩn hóa và đảm bảo khả năng tương thích quốc tế của tên gọi, thuật ngữ được sử - Áp dụng các phương pháp quản lý chương trình CPĐT và phương pháp quản lý dự án đối
huống kinh doanh; dụng trong chính phủ điện tử, thương mại điện tử và ngân hàng điện tử; với các dự án thành phần của Chương trình CPĐT, bao gồm các cơ cấu tổ chức chương
- Cho phép khách hàng tiếp cận và theo dõi các giai đoạn khác nhau trong cung cấp và phân - Nhận dạng duy nhất các yếu tố cơ bản của các hệ thống kinh tế-xã hội như các cá nhân tự trình/dự án cụ thể;
phối dịch vụ. nhiên, các tổ chức, các đơn vị lãnh thổ- hành chính, thửa đất và các công trình xây dựng. - Thúc đẩy hợp tác công tư, nếu có thể và có hiệu quả;
- Cung cấp sự trợ giúp trong việc điền vào các mẫu đơn trực tuyến v.v; Ngụ ý một hệ thống thông tin phụ liên kết các bộ đăng ký và các cơ sở dữ liệu địa lý; ❖ Các yêu cầu về pháp lý (Các loại văn bản quy phạm pháp luật chính):
- Làm rõ và cập nhật các vấn đề pháp luật, luật và các quy định; - Phương pháp luận ổn định, phù hợp với tiến bộ kỹ thuật và công nghệ; - Tự do thông tin công cộng;
- Kết hợp các dịch vụ công trực tuyến với cơ cấu pháp lý (thẩm quyền) và định tuyến các yêu - Chia sẻ dữ liệu lợi ích chung, thông tin và kiến thức và các công cụ phần mềm; - Bảo vệ dữ liệu/riêng tư;
cầu công dân đến hậu diện (xử lý phía sau) có liên quan; - Tích hợp, kết nối, và khả năng tương tác của các hệ thống thông tin của các tổ chức công - Quản lý an ninh thông tin (bao gồm cả xác thực và quản lý danh tính);
- Theo dõi quá trình, xử lý các yêu cầu "Tự do thông tin" và các "Thủ tục cộng, bao gồm lan truyền cập nhật xác nhận tự động; - Các văn bản điện tử;
❖ Các yêu cầu đối với dịch vụ định hướng công dân - Sử dụng tài liệu và lưu trữ điện tử; - Thương mại điện tử, kinh doanh điện tử;
- Tiếp cận tới thông tin và dịch vụ công cộng thân thiện người dùng, bao - Sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý nhiều lớp; Sử dụng kho dữ liệu và khai thác dữ liệu. - Tiếp cận thông tin khu vực công;
gồm có một tùy chọn cổng thông tin chính phủ điện tử; ❖ Các yêu cầu kỹ thuật - Tích hợp thông tin công cộng;
- Công nhận quốc tế đối với các tài liệu điện tử của cá nhân (định danh, - Xúc tiến các tiêu chuẩn CPĐT quốc tế bao gồm cả các giải pháp mở, bảo mật dữ liệu, bảo - Truyền thông điện tử tiên tiến;
văn hóa, nghiên cứu, tài sản, vv); vệ dữ liệu, khả năng tương tác trong các HTTT CPĐT; - Các dịch vụ điện tử (chẳng hạn như mua sắm công điện tử)
- Một loạt các dịch vụ điện tử được cung cấp, bao gồm các liên kết đến - Kiến trúc hợp tác của các HTTT CPĐT đảm bảo khả năng tương thích với các công nghệ Câu 14: Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến cải cách dịch vụ chăm sóc sức
các trang web công cộng thông qua một cổng thông tin chung; mới như trung tâm điện tử (e-hub) và điện toán lưới (grid computing) khỏe. Liên hệ tại Việt Nam hiện nay.
- Dân chủ điện tử (sự tham gia vào quá trình ra quyết định, mà không có - Phát triển các hệ thống ứng dụng tiêu chuẩn như tình báo kinh doanh điện tử cho CPĐT,
bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài). Phát triển Chính phủ số trong ngành y tế
bao gồm cả các ứng dụng CPĐT cụ thể, chẳng hạn như phân tích cụm, tối ưu hóa mô phỏng Phát triển, nâng cấp các hệ thống thông tin y tế trên các nền tảng số mới nhất về truyền
❖ Các yêu cầu đối với dịch vụ định hướng doanh nghiệp kinh tế vĩ mô thuế; thông xã hội, cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện
- Cung cấp hoàn toàn trực tuyến các dịch vụ điện tử công cộng, bao gồm đăng ký công ty, - Sẵn sàng 24x7; trên di động, phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực
thanh toán thuế, vv; - Cơ sở hạ tầng chính phủ điện tử cụ thể, ít nhất là: Cổng thông tin điện tử; Mạng riêng ảo tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều
- Mua sắm điện tử đối với các tổ chức công cộng; (mạng nội bộ); Thẻ định danh điện tử của công dân (hoặc chữ ký số được chứng nhận); Cổng hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng,
cụ thể như:
37 38 39

a) Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc Câu 15: Trình bày khái niệm dân chủ điện tử. Vẽ sơ đồ cấu trúc của dân chủ điện tử. – Tham vấn (E-engaging): ở cấp độ này người dân được tiếp thông tin sâu hơn về các tranh
sử dụng văn bản giấy, ứng dụng phát triển giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng (slide TMU chương 4) luận, thảo luận về vấn đề chính sách, có thể theo thứ tự từ trên xuống như các thông tin thảo
điện tử tại Bộ Y tế, Sở Y tế và các đơn vị trong ngành y tế. Dân chủ điện tử (một sự kết hợp giữa hai từ điện tử và dân chủ), còn có tên là dân chủ kỹ luận chính sách của Quốc hội, chính phủ, các bộ, ngành, địa phương.
b) Duy trì và vận hành hiệu quả Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử về thuật số hay dân chủ Internet, là cách sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) – Trao quyền (E-empowering): ở mức độ này, công dân được hỗ trợ thông tin để tham gia
thủ tục hành chính của Bộ Y tế. Nâng cấp các công nghệ triển khai các dịch vụ công trực trong các quá trình chính trị và cai trị (governance). tích cực và tạo điều kiện cho những ý tưởng từ dưới lên, để gây ảnh hưởng đến các chương
tuyến trên nền tảng di động, nâng cao trải nghiệm người dùng. Nghiên cứu, ứng dụng AI hỗ Dân chủ điện tử bao gồm thông tin thế kỷ 21 và các công nghệ truyền thông để phát huy trình nghị sự về các vấn đề chính sách. Đây là quá trình gia tăng ảnh hưởng bởi lượng thông
trợ trong việc thẩm định hồ sơ trực tuyến, như đăng ký thuốc trực tuyến, công bố tiêu chuẩn nền dân chủ; các chẳng hạn như công nghệ dân sự và chính phủ điện tử. Nó là một chính phủ tin mà người dân cung cấp có thể nhiều hơn lượng mà Chính phủ chuyển đến cho họ theo
sản phẩm chức năng, đăng ký trang thiết bị y tế, …. . trong đó các công dân trưởng thành được coi là hợp lệ để bầu cử tương ứng với việc đề xuất, phương thức Top-Down. Người dân trở thành người sản xuất thông tin trong quá trình phản
c) Duy trì và vận hành hiệu quả Cổng công khai Y tế, Cổng công khai giá các thiết bị y tế phát triển và tạo ra các điều luật biện chứ không đơn thuần chỉ là người tiêu dùng thông tin của Chính phủ.
cũng như cấu hình thiết bị y tế. Dân chủ điện tử được định nghĩa như là việc sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ các ● Tham vấn (Consultation)
d) Phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin quốc gia về y tế bao gồm: hệ thống thông tin quá trình ra quyết định dân chủ. Theo đó dân chủ điện tử sẽ gồm 2 bộ phận là bỏ phiếu điện Đây là quá trình trao đổi thông tin hai chiều giữa Chính phủ và người dân, Chính phủ xác
thống kê y tế, nhân lực y tế, tài chính y tế, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, y tế dự tử và tham gia điện tử (E-Participation). định các vấn đề cần tư vấn, thiết lập các câu hỏi, nêu yêu cầu và quản lý quá trình này.
phòng, môi trường y tế, HIV/AIDS, an toàn thực phẩm, dược phẩm, trang thiết bị và công – Bỏ phiếu điện tử Người dân được mời đóng góp quan điểm, ý kiến và những phản hồi khác cho Chính phủ.
trình y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe bà mẹ - trẻ em, khoa học công nghệ trong Chương trình được triển khai thí điểm từ tháng 5/2002 tại 16 chính quyền địa phương, ● Tham gia tích cực (Active Participation)
y học, …. sau đó tiếp tục được triển khai tại 18 khu vực vào tháng 5/2003. Dựa trên kết quả này bỏ Ở cấp độ này, người dân và Chính phủ hợp tác với nhau, trong đó các công dân tích cực
● Liên hệ đến Việt Nam phiếu điện tử đã được sử dụng tại quốc gia này từ năm 20061. tham gia vào việc xác định các quá trình và nội dung hoạt động chính sách. Nó thừa nhận địa
Tính đến tháng 3 năm 2020, đại dịch Covid 19 chính thức trở thành “đại dịch toàn cầu”. – Tham gia điện tử vị bình đẳng của công dân trong việc thiết lập các chương trình nghị sự chính sách buộc
Đẩy nhanh việc triển khai các công nghệ kỹ thuật số sáng tạo Một nghiên cứu về tham gia điện tử tại Anh của Giáo sư Ann. Macintosh, thuộc Trung Chính phủ phải nghe ý kiến phản biện của mình và có trách nhiệm phản hồi. Mặc dù chịu
Vì cuộc khủng hoảng đã khiến các dịch vụ công rơi vào tình trạng căng thẳng, các chính tâm International Tele Democracy, Trường Đại học Napier, Scotland, Vương Quốc Anh, trách nhiệm về quyết định cuối cùng vẫn thuộc về Chính phủ.
phủ được khuyến khích triển khai các công nghệ kỹ thuật số hiệu quả để ngăn chặn sự bùng công bố trong “Kỷ yếu của Hội nghị quốc tế Hawaii lần thứ 37 về khoa học hệ thống năm Việc thực hiện tham gia điện tử giúp cho Chính phủ bớt chịu áp lực từ phía các tổ chức
phát. Hầu hết các giải pháp sáng tạo nhanh chóng đưa ra thị trường đều xuất phát từ khu vực 2004”2, cho thấy: hoạt động tham vấn, phản biện chính sách ở Anh được thiết kế gắn chặt đảng phái, nghiệp đoàn vốn rất nhiều và có thế lực tại Anh. Đồng thời,cũng giảm được tác
tư nhân. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng đã đặt ra nhu cầu về sự lãnh đạo của chính phủ trong với chương trình chính sách, là một yếu tố cấu thành nội tại của hoạt động xây dựng, thực thi động từ phía các nhóm lợi ích, do trong nền dân chủ điện tử, mỗi công dân đều trực tiếp thể
việc phát triển và áp dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI) và robot để đảm bảo chính sách và được sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin nên có sức lan tỏa, tầm ảnh hiện quan điểm, chính kiến với Nhà nước. Đồng thời khi quan điểm, chính kiến, các lập luận
cung cấp hiệu quả các dịch vụ công. hưởng lớn và hiệu quả cao. Nhìn chung, hoạt động tham vấn, phản biện chính sách của công bao gồm cả ủng hộ và phản đối với tất cả các chứng cứ, thuyết minh khoa học của tất cả các
Công nghệ hỗ trợ bởi AI đã được chứng minh là có lợi cho việc cung cấp các dịch vụ dân và các tổ chức chính trị, xã hội được thực hiện trong tất cả các khâu của hoạt động chính bên sẽ được đem ra xem xét công khai, dân chủ. Chính phủ không thể thiên vị bên nào và
chăm sóc sức khỏe khi các đường dây khẩn cấp vượt quá khả năng. Trong thời gian bùng sách, sự tham gia này có một số đặc điểm sau: các nhóm cũng không thể đòi hỏi Chính phủ ưu ái mình vì sẽ vấp phải sự phản đối từ những
phát dịch bệnh, nhiều người đã chuyển sang tự kiểm tra các triệu chứng và tìm đến các “bác Về mức độ tham gia bên khác. Chính sách do đó sẽ khách quan hơn. Quá trình xây dựng và thực hiện chính sách
sĩ ảo” thông qua dịch vụ y tế từ xa để được tư vấn y tế. Chatbots đa ngôn ngữ đã đưa ra các Theo kết quả nghiên cứu của Macintosh, có 3 cấp độ tham gia là cung cấp thông tin, tham tại Anh cơ bản cũng được hoạch định theo 5 giai đoạn kế tiếp nhau, tạo thành một chu trình
giải pháp trong việc vượt qua rào cản ngôn ngữ, tiếp cận thông tin và giao tiếp với các bác sĩ vấn và tham gia tích cực. chính sách, bao gồm các khâu chủ yếu:
y tế. Công nghệ in 3D đã được áp dụng để sản xuất van thay thế cho các thiết bị vệ sinh lại ● Cung cấp thông tin (Information). (1) Thiết lập chương trình nghị sự (Agenda Setting).
và tấm chắn bảo vệ mặt y tế để giải quyết tình trạng thiếu hụt. Robot và máy bay không Đây là cấp độ thấp nhất, thể hiện qua việc Chính phủ cung cấp thông tin về chính sách (2) Phân tích cơ hội và thách thức (Analysis).
người lái đã hoạt động hiệu quả trong việc cung cấp an ninh và vệ sinh do đó giảm nguy cơ cho công chúng biết cung cấp thông tin trong hệ thống tham gia điện tử có 3 mức độ: (3) Xây dựng chương trình (Creating the Policy)
rủi ro của nhân viên. Robot tuần tra sử dụng nhận dạng khuôn mặt và camera nhiệt được – Cho phép (E-enabling): là việc các công dân, tổ chức được cấp phép truy cập vào kho dữ Giai đoạn quan trọng này bao gồm các loạt hoạt động được triển khai là: tham vấn chính
triển khai tại các sân bay và địa điểm công cộng để quét đám đông và xác định những người liệu của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân tham gia vào mạng này để tìm kiếm thông tin cho thức, phân tích rủi ro, thực hiện thí điểm để nghiên cứu, thiết kế kế hoạch thực hiện. Qua các
có khả năng bị nhiễm bệnh. Robot khử trùng được trang bị đèn cực tím đã rất hữu ích để khử hoạt động phản biện của mình, hình thức tham gia điện tử này mở ra cơ hội tiếp cận nguồn bước này, hoàn thiện tài liệu, văn bản chính sách.
trùng bệnh viện và các khu vực bị ô nhiễm. Các robot khác giám sát các thông số quan trọng thông tin phong phú, đầy đủ, toàn diện, cũng như cơ hội tham khảo các ý kiến khác để chủ (4) Thực hiện chính sách (Implementation policy).
từ các thiết bị y tế hoặc cho phép bệnh nhân giao tiếp từ xa với các y tá. Các chính phủ cũng thể phản biện tham khảo. (5) Giám sát chính sách (Monitoring).
đang sử dụng máy bay không người lái với công nghệ tương tự để giám sát đường phố, cung
cấp vật tư y tế hoặc khử trùng không gian công cộng

40 41 42
 Vẽ sơ đồ cấu trúc của dân chủ điện tử. - Đăng ký sử dụng tài khoản tại ngân hàng thương mại có liên kết với Tổng cục thuế về dịch chí in, báo mạng điện tử, đài phát thanh, truyền hình,... để tuyên truyền rộng rãi tới nhiều đối
vụ nộp thuế điện tử tượng trong xã hội. Một điểm sáng trong công tác tuyên truyền đó là hình thức tuyên truyền
Trong thời điểm hiện tại, người nộp thuế muốn sử dụng dịch vụ cần có ít nhất một tài khoản điện tử: qua email, qua trang thông tin điện tử ngành Thuế để người nộp thuế biết và tăng
tài khoản ngân hàng đã phối hợp với Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử và cường thực thi pháp luật của các công chức thuế.
thuộc địa bàn quản lý của các Cục Thuế, Chi cục Thuế trên toàn quốc. - Về hỗ trợ DN, đã có rất nhiều hình thức hỗ trợ được triển khai, như: hỗ trợ trực tiếp qua bộ
Thực trạng thuế điện tử tại Việt Nam phận "một cửa" tại cơ quan thuế các cấp; hỗ trợ bằng văn bản, bằng điện thoại, bằng thư điện
● Thực trạng văn bản, chính sách thuế tử; hỗ trợ thông qua định kì tổ chức các hội nghị đối thoại, tổ chức tuần lễ lắng nghe ý kiến
- Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật về thuế và thu ngân sách đã được hoàn thiện theo người nộp thuế, tổ chức tuần lễ hỗ trợ người nộp thuế giải đáp các vấn đề thường gặp với các
đúng định hướng cải cách hệ thống thuế, phí và lệ phí; đảm bảo công bằng và mở rộng cơ sở sắc thuế, phí, lệ phí,... và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế và
thuế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập quốc tế, nhờ đó đã động viên hợp lý, các Cục thuế. Trong đó, hoạt động hỗ trợ qua website là một kênh hỗ trợ vô cùng hiệu quả
kịp thời các nguồn lực cho ngân sách nhà nước. cho người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ về thuế. Ngoài ra, ngành Thuế rất chú
- Thứ hai, hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện đảm bảo minh bạch, rõ ràng, trọng đến việc hỗ trợ cho các DN thông qua chương trình "đồng hành cùng DN khởi nghiệp"
dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu trên phạm vi cả nước.
mới phát sinh và có sự chuyển dịch đóng góp số thu từ khu vực DN nhà nước sang khu vực ● Thực trạng quản lý kê khai thuế điện tử
ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài. - Đến hết năm 2020, Tổng cục Thuế đã triển khai hệ thống Dịch vụ thuế điện tử thay thế cho
- Thứ ba, hệ thống chính sách thuế đã được sửa đổi, bổ sung dựa trên chương trình cải cách hệ thống khai nộp thuế qua mạng tại 30 tỉnh, thành phố. Tổng cục Thuế đã kết nối dữ liệu
hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh đó, các chính sách thu liên tục thành công với 7 Ngân hàng thương mại (VietcomBank, VietinBank, AgriBank, BIDV,
được rà soát, điều chỉnh theo hướng giảm tỷ lệ động viên về thuế cho người nộp thuế với quy MBBank, VPBank, TPBank) để cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử cho cá nhân. Đến nay,
mô điều chỉnh lớn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của ngành Thuế đã thực hiện triển khai kết nối mạng trao đổi thông tin với các ngành, như: Kho
Nhà nước. bạc, Hải quan, Dự trữ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
● Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thuế nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông,...
- Bộ máy tổ chức quản lý thuế hiện hành được chia thành 3 cấp, từ Tổng cục Thuế ở cấp - Ngoài ra, ngành Thuế đã triển khai và vận hành ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS)
Câu 16: Trình bày các khái niệm liên quan và các điều kiện triển khai thuế điện tử. Trung ương, Cục thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đến các Chi cục thuế ở trên phạm vi toàn quốc với 210 báo cáo tĩnh, 20 báo cáo động và đã phân quyền user cho
Đánh giá của anh/chị về thực trạng triển khai thuế điện tử ở Việt Nam hiện nay. các quận, huyện, thị xã, thành phố (Quốc hội, 2019). 2.284 người sử dụng. Đã có hơn 42.000 lượt báo cáo đã được khai thác phục vụ các công
Kê thai thuế điện tử là việc kê khai dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu được xử lý tập trung - Trong giai đoạn 2016 - 2020, Tổng cục Thuế đã triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả việc liên quan.
trên hệ thống ứng dụng CNTT về kê khai, nộp thuế và tính nợ, miễn, giảm, phạt, hoàn thuế. việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy. Theo đó, mô hình mới của ngành Thuế đã gọn nhẹ, ● Thực trạng quản lý nộp thuế điện tử
Trong Khoản 4 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13 có bổ sung quy định tất cả các doanh nghiệp số lượng Chi cục thuế giảm từ 711 xuống còn 415 Chi cục sau khi hợp nhất. Số lượng các - Tính đến năm 2016, đã có 63 Cục Thuế triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử. Số DN đăng ký
hoạt động tại Việt Nam bắt buộc phải kê khai thuế qua mạng kể từ ngày 01/07/2013. khâu quản lý thuế giảm được 2.756 đầu mối không cần thiết, số cán bộ thuế phục vụ gián sử dụng dịch vụ tăng lên nhanh chóng đạt 555.000 DN. Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã
Dịch vụ thuế điện tử (eaTax - https://thuedientu.gdt.gov.vn/ ) là hệ thống kê khai thuế, tiếp giảm trên 850 người (Tổng cục Thuế, 2020). tiếp nhận là 33,4 triệu hồ sơ. Tỷ lệ DN hoàn thành đăng ký nộp thuế điện tử là 97.06%. Số
nộp thuế và hoàn thuế thông qua môi trường mạng trực tuyến. Hệ thống này được Tổng cục - Bên cạnh đó, đã thực hiện luân phiên, luân chuyển công việc nhằm bồi dưỡng nâng cao lượt giao dịch điện tử đạt 2,2 triệu lượt.
Thuế đưa vào triển khai thực tế từ năm 2016. năng lực cán bộ, nhất là năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của cán bộ lãnh đạo cơ quan - Đến giữa năm 2017, đã có hơn 2 triệu giao dịch nộp thuế điện tử đã thực hiện thành công.
Điều kiện nộp thuế điện tử gồm có: thuế đối với 16.371 cán bộ; thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 7.490 lượt cán bộ. Toàn ngành Hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai trên tất cả các tỉnh, thành phố, thu hút hơn 546
- Người nộp thuế tự nguyện đăng ký nộp thuế điện tử Thuế đã có gần 40.000 lượt người (chiếm trên 90% biên chế) được đào tạo và đào tạo lại nghìn DN tham gia. Tổng cục Thuế cũng đã ký thỏa thuận với 41 ngân hàng thương mại để
- Người nộp thuế điện tử là tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh được cấp mã số theo hướng chuyên sâu, đảm bảo có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới triển khai nộp thuế điện tử.
thuế/mã số doanh nghiệp và đang hoạt động. (Tổng cục Thuế, 2020). - Đến cuối năm 2018, việc triển khai nộp thuế điện tử của cơ quan thuế qua kênh ngân hàng
- Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang ● Thực trạng tuyên truyền và hỗ trợ thương mại đã phát triển kết nối tới 50 ngân hàng thương mại. Số lượng DN đã đăng ký
còn hiệu lực. - Trong giai đoạn 2016 - 2020, hoạt động tuyên truyền đã có những bước phát triển đáng ghi tham gia sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế đạt tỷ lệ 98,19%. Các DN đã nộp
- Có địa chỉ thư điện tử riêng, liên lạc ổn định với cơ quan thuế, các thiết bị dùng để nộp thuế nhận, đó là: đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin thuế thông qua hơn 3,2 triệu giao dịch nộp thuế điện tử, với tống số hơn 658 nghìn tỷ đồng.
có kết nối Internet. của người nộp thuế. Đặc biệt, cơ quan Thuế đã phối hợp với một số tổ chức như Ban Tuyên ● Thực trạng quản lý hoàn thuế điện tử
- Đang thực hiện khai thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế. giáo, Mặt trận Tổ quốc, trường học; phối hợp với các phương tiện truyền thông như báo, tạp
43 44 45

- Năm 2016, Tổng cục Thuế đang tiếp tục giám sát 251 hồ sơ với tổng số tiền thuế GTGT đề Các câu hỏi đặt ra sau khi kiểm kê liệu cá nhân và đòi hỏi sự hợp tác giữa các cơ quan trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng các
xuất hoàn là 1.532,15 tỷ đồng. Bước đầu Tổng cục Thuế đã thực hiện thanh tra 12 DN có số ● Về con người và kỹ năng: kỹ năng ICT, mức độ thông thạo, đủ hay chưa mối đe dọa ngày càng tăng
hoàn thuế trên 99 tỷ đồng, xử lý thu hồi hoàn trên 723 tỷ đồng; các Cục Thuế địa phương đã ● Phần cứng, phần mềm, thiết bị: cơ quan đang sử dụng gì ? Tình trạng mới củ của thiết 7)An ninh mạng,quyền riêng tư và khả năng phục hồi để đánh giá các hệ quả tiềm tàng từ
thực hiện thanh tra sau hoàn đối với 7.486 hồ sơ, số tiền truy hoàn và phạt là 342,68 tỷ đồng. bị, Cơ sở hạ tầng viễn thông của CP hiện ra sao ? phát triển kỹ thuật số và vạch ra các chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro
- Năm 2017, cơ quan thuế các cấp đã ban hành 18.586 quyết định hoàn thuế với tổng số tiền ● Luật lệ: Các chính sách, quy định hiện nay có phù hợp cho triển khai CPĐT không? Chuyển đổi CPĐT phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động sử dụng dữ liệu. Khả năng thu
thuế GTGT được hoàn là 97.155,2 tỷ đồng. Năm 2018, toàn ngành Thuế đã ban hành 20.220 Cần bổ sung sửa đổi gì ? thập, lưu trữ, phân tích và chia sẻ dữ liệu dựa trên ứng dụng công nghệ mới có ý nghĩa then
quyết định hoàn thuế theo pháp luật thuế GTGT với tổng số tiền thuế GTGT được hoàn là ● Sự sẵn sàng của CPĐT chốt trong cải thiện cung ứng dịch vụ. Dữ liệu sẵn có giúp tăng cường chất lượng quyết định
112.373 tỷ đồng. Bên cạnh đó, việc phân loại hồ sơ giải quyết hoàn thuế được thực hiện theo 1) Lãnh đạo và quản trị để nắm bắt sự cam kết của cấp cao; chính sách, nâng cao hiệu quả và gia tăng lợi ích mang lại cho người dân. Các nước đi đầu
đúng quy định và trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro đã cho kết quả về số hồ sơ hoàn thuế Chuyển đổi CPĐT đi kèm với sự cần thiết phải điều chỉnh về pháp lý, thể chế, công nghệ trong lĩnh vực này đã thiết lập “các cơ sở dữ liệu cơ bản” cấp quốc gia cho phép các cơ quan
trước, kiểm tra sau đạt tỷ lệ 78,74% tổng số hồ sơ hoàn thuế GTGT. và văn hóa. Do đó, cam kết chính trị ở cấp cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp chính phủ chính phủ sử dụng và chia sẻ một tập hợp các dữ liệu được chuẩn hóa để đạt hiệu quả sử
- Năm 2019, ngành Thuế tập trung tăng cường công tác quản lý hoàn thuế, kiểm soát chặt thực hiện các cải cách cần thiết kịp thời và hiệu quả. Các quốc gia đi đầu về CPĐT đều chia dụng cao hơn.
chẽ số chi hoàn thuế GTGT, đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách sẻ điểm chung về khả năng lãnh đạo chính trị mạnh mẽ, tầm nhìn và chiến lược thực hiện rõ Câu 18: Trình bày quy trình hải quan điện tử. Nêu ý kiến đánh giá của anh/chị về thực
pháp luật của Nhà nước. Năm 2020, cơ quan thuế đã ban hành 22.481 quyết định hoàn thuế ràng, quản trị và cơ cấu tổ chức hiệu quả cũng như bố trí nguồn lực thực hiện đầy đủ trạng triển khai hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay
GTGT với tổng số tiền thuế hoàn là 137.090,7 tỷ đồng. Trong đó, hoàn cho xuất khẩu là 2) Người sử dụng là trung tâm để hiểu nhu cầu của người dân và tổ chức;
19.785 quyết định với tổng số tiền được hoàn là 106.426,38 tỷ đồng; hoàn cho dự án đầu tư Đề cập tới sự tham vấn và tham gia của người dùng trong việc thiết kế các dịch vụ công.
là 1.730 quyết định với tổng số tiền được hoàn là 30.042,39 tỷ đồng; hoàn cho trường hợp Các bên liên quan đến cả phía cung (lĩnh vực hành chính công và nỗ lực hiện đại hóa) lẫn
khác là 966 quyết định với tổng số tiền được hoàn là 621,9 tỷ đồng. phía cầu (người dân và doanh nghiệp). Phương pháp luận thiết kế dịch vụ công theo hướng
● Thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế điện tử lấy con người làm trung tâm là một ví dụ về cách tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên để
- Tổng cục Thuế đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong công tác thanh thiết kế lại dịch vụ công. Để đảm bảo tính đại diện của tất cả người dùng, những người được
tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở ứng dụng CNTT. Trên cơ sở phỏng vấn hiện tại và tiềm năng trong phần này cũng bao gồm các tổ chức phi chính phủ và
nguồn dữ liệu về người nộp thuế, cơ quan thuế đã đẩy mạnh áp dụng CNTT để kiểm tra các các tổ chức trung gian trong xã hội
hồ sơ khai thuế nhằm phát hiện ngay những sai sót, rủi ro về thuế để hướng dẫn, yêu cầu 3)Thay đổi quy trình công việc để đánh giá các quy trình hiệu quả hơn;
người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước, đồng thời có Thay đổi quy trình công việc thường là nội dung bị bỏ quên nhiều nhất khi tiến hành
biện pháp xử lý kịp thời những hành vi vi phạm hành chính về thuế. Bên cạnh đó là chuẩn chuyển đổi CPĐT và có thể đem lại thành công hoặc khiến tiến trình chuyển đổi CPĐT thất
hóa phương thức trao đổi dữ liệu giữa cơ quan thuế và người nộp thuế thông qua Cổng thông bại.
tin điện tử của Tổng cục Thuế, qua đó tăng khả năng thu thập, tiếp nhận thông tin đồng thời Các bên liên quan là các cơ quan phụ trách cải cách và hiện đại hoá dịch vụ dân sự
hạn chế tối đa việc tiếp xúc với người nộp thuế. Đây là bước đầu chuẩn bị tiền đề cho việc 4), Năng Lực, tập quán văn hóa và kỹ năng để xác định khả năng thích ứng;
phát triển thanh tra, kiểm tra thuế điện tử theo định hướng mới. Cần phân biệt hai loại hồ sơ và kỹ năng khác nhau dành cho công chức - các tổ chức
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, ngành Thuế đã tiến hành thanh tra, kiểm tra với số lượng DN CNTT, các nhà thầu của họ và các nhà quản lý chuyên môn. Các chỉ số chính để phân tích là
trung bình khoảng 91.660 DN. Trong đó, năm 2017 ghi nhận số lượng DN được thanh tra, giấy chứng nhận/công nhận. Các lĩnh vực cần đào tạo gồm quản lý dự án, quản lý cơ sở dữ
kiểm tra lớn nhất với 103.211 DN và năm 2020 ghi nhận lượng DN được thanh tra, kiểm tra liệu, nhập dữ liệu, hỗ trợ khách hàng, v.v
ít nhất với 83.979 DN. Về tổng số thuế tăng thu sau thanh tra, kiểm tra có sự gia tăng qua các 5) Cơ sở hạ tầng dùng chung để đánh giá hiệu quả thực hiện;
năm, với năm 2016 tăng thu thuế đạt 16.589 tỷ đồng và đến năm 2020, tuy số lượng DN bị Cơ sở hạ tầng dùng chung dưới dạng các nền tảng và dịch vụ số, tiêu chuẩn và khả năng
thanh tra, kiểm tra là nhỏ nhất. tương tác, hệ thống thông tin quản lý cung cấp các nền tảng cơ bản để chính phủ số vận hành
Câu 17: Trình bày khái niệm và các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng điện tử của một quốc hiệu quả thông qua việc giảm chi phí và cải thiện chia sẻ thông tin.
gia 6)Đánh Giá việc sử dụng dữ liệu để hoạch định và thực thi chính sách để hiểu vai trò của dữ
Đánh giá mức độ sẵn sàng điện tử là gì ? liệu trong hỗ trợ hiệu quả;và
•Trước hết phải tiến hành kiểm kê tài sản trong toàn chính phủ để biết mình có gì ? Chất Tiến bộ của CPĐT phải đi đôi với các nỗ lực cải thiện an ninh mạng, bảo mật quyền ● Khái niệm hải quan điện tử
lượng những gì mình có, Danh sách những thứ cần có (hoặc mua) để triển khai CPĐT. riêng tư và khả năng phục hồi để người dùng duy trì lòng tin vào các dịch vụ và thông tin
trực tuyến của khu vực công. An ninh mạng là nội dung đặc biệt quan trọng trong bảo vệ dữ
46 47 48
Hải quan điện tử là việc mà chủ các đối tượng hải quan và cơ quan hải quan làm thủ tục hải Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc xuất, xuất nhập khẩu dự án đầu tư, xuất nhập khẩu tại chỗ, xuất nhập khẩu trả lại, chuyển cửa
quan cho các đối tượng hải quan thông qua các phương tiện điện tử, đường truyền thông tin hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện khẩu.
qua mạng, cơ sở dữ liệu thông tin, chương trình phần mềm, …. tử, kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật. Dịch vụ chứng thực chữ kí số
● Quy trình thủ tục hải quan điện tử ● Đánh giá về thực trạng triển khai hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay Dịch vụ chữ ký số ở Việt Nam đang có nhiều tiềm năng phát triển. Sử dụng dịch vụ này
+Khai hải quan điện tử +Những hiệu quả quản lý đã đạt được hiện nay là yêu cầu bắt buộc với các cá nhân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực
Thời hạn khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại Giai đoạn triển khai thí điểm thủ tục Hải quan điện tử từ năm 2005 đến nay đã đạt được một tuyến như khai báo và nộp thuế qua mạng, khai báo hải quan điện tử hay sử dụng các dịch vụ
Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thông tin theo các tiêu chí số kết quả đáng chú ý. ngân hàng trực tuyến. Thời gian qua, Tổng cục hải quan đã tích cực triển khai thí điểm việc
quy định tại Tờ khai hải quan điện tử, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải Mức độ tự động hóa áp dụng chữ kí điện tử của các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực số công cộng trong việc trao
nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai Ngành Hải quan đã áp dụng những công cụ quản lý Hải quan hiện đại như: khai báo từ đổi thông tin với các đơn vị ngoài ngành (đối với hoạt động khai điện tử và thông quan điện
Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện: xa, quản lý rủi ro và hiện đang triển khai thủ tục Hải quan điện tử tại 13 Cục hải quan tỉnh, tử). Tổng cục hải quan cũng đã phối hợp với công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) cấp
❖ Tạo thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống khai hải quan điện tử thành phố, tiến tới mở rộng hải quan điện tử trên cả nước. Ngành hải quan đã tự động hóa chứng thư số cho các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử. Hiện đã có hơn 180
❖ Gửi tờ khai hải quan điện tử đến các cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ một phần quy trình thông quan với hình thức và mức độ như sau: Doanh nghiệp tạo thông doanh nghiệp được cấp chứng thư số này.
liệu điện tử hải quan tin khai hải quan điện tử trên máy tính của mình, và nhận thông tin phản hồi từ hệ thống xử +Giải pháp hoàn thiện mô hình hải quan điện tử
Trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu nộp, xuất trình các chứng từ khác thuộc hồ lý dữ liệu điện tử hải quan. Hệ thống này sẽ tiếp nhận thông tin khai báo; tự động kiểm tra Trên thế giới hiện nay, đã có rất nhiều quốc gia tiên tiến áp dụng thành công mô hình thông
sơ hải quan điện tử trước khi đăng ký tờ khai, người khai hải quan gửi thông qua hệ thống xử tính hợp lệ của thông tin đã được chuẩn hóa trong hệ thống và tự động phản hồi cho doanh quan điện tử như Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Singapore. Thái Lan,… Với vị trí là một nước
lý dữ liệu điện tử hải quan nghiệp khi có kết quả xử lý của cơ quan hải quan. Hồ sơ hải quan là những chứng từ điện tử theo sau, Việt Nam cần căn cứ vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của nước nhà
Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan hải quan và có giá trị như chứng từ giấy. để học hỏi những kinh nghiệm từ các quốc gia nói trên.
Việc bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan điện tử được thực hiện theo quy định Quá trình xử lý thông tin Những giải pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nước
+Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử Quá trình xử lý thông tin khi triển khai mô hình thủ tục Hải quan điện tử cũng diễn ra ● Hoàn thiện hành lang pháp lý
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện nhanh hơn so với thủ tục hải quan truyền thống, giúp thời gian thông quan các lô hàng giảm Môi trường pháp lý là một yếu tố quan trọng không thể thiếu, góp phần định hướng cho
tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Trường hợp có yêu cầu nộp, xuất trình chứng từ đi đáng kể, cụ thể là đối với các lô hàng thuộc luồng xanh, thời gian thông quan trung bình là cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ những quy định của pháp luật
thuộc bộ hồ sơ hải quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai 3-15 phút; đối với các lô hàng thuộc luồng vàng là 20-30 phút, đối với các lô hàng thuộc theo một cách thống nhất và có trật tự. Hiện nay, nước ta đã có những văn bản quy định khá
hải quan để quyết định đăng ký tờ khai hoặc không chấp nhận đăng ký tờ khai trong giờ hành luồng đỏ thì phụ thuộc vào thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa. rõ ràng và cụ thể về quy trình thủ tục hải quan điện tử và những vấn đề liên quan. Tuy nhiên
chính. Thủ tục hải quan điện tử cũng giảm đáng kể số lượng giấy tờ phải nộp cho cán bộ Hải những văn bản pháp lý này vẫn chưa thực sự hoàn thiện, còn nhiều sai sót và lỗ hổng, gây
Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thông báo thông quan, cụ thể là đối với các lô hàng thuộc luồng xanh, doanh nghiệp chỉ cần khai tờ khai hải khó khăn cho các doanh nghiệp. Do vậy trong thời gian tới cần phải tập trung thu thập,
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khác biết và nêu rõ lý do. quan còn các chứng từ khác lưu lại doanh nghiệp; đối với các lô hàng thuộc luồng vàng, nghiên cứu chiến lược phát triển các bộ, ngành, xác định các nội dung liên quan đến nhiệm
Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ doanh nghiệp cũng chỉ phải nộp các chứng từ khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan. vụ của cơ quan Hải quan để đưa vào kế hoạch cải cách, hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống
khai hải quan điện tử, thực hiện phân luồng và phản hồi thông tin cho người khai hải quan. Tiến độ triển khai các dịch vụ hải quan điện tử. pháp lý, hỗ trợ cho việc giao dịch điện tử, thông quan điện tự được tự động hoá theo chuẩn
Việc phân luồng được thực hiện theo một trong những hình thức: Theo công bố của Tổng cục hải quan, ngành Hải quan đang cung cấp 6 dịch vụ điện tử mực quốc tế. Cụ thể, Chính phủ Việt Nam nên tiến hành:
❖ Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử và cho phép thông quan cho cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu và công dân: ❖ Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc hướng dẫn doanh
❖ Nộp, xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho ❖ Thủ tục hải quan điện tử nghiệp về các quy trình, thủ tục hải quan điện tử, kiểm tra sau thông quan chữ ký
phép thông quan ❖ Dịch vụ tra cứu biểu thuế xuất nhập khẩu, tra cứu mã số hàng hóa theo danh mục hài số,… một cách dễ hiểu và cụ thể hơn, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
❖ Nộp, xuất trình chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và xuất trình hàng hóa để hòa về mã hàng hóa của WCO (danh mục HS) ❖ Rà soát, đối chiếu luật nước nhà với những cam kết có liên quan của quốc tế. Nhằm
kiểm tra trước khi cho phép thông quan ❖ Dịch vụ tra cứu văn bản pháp luật cải thiện các lỗ hổng của các hệ thống pháp lý nước nhà.
+Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử ❖ Dịch vụ tra cứu thông tin nợ thuế ● Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, tiên tiến.
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ điện tử trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan ❖ Tư vấn pháp luật Hải quan trực tuyến trên website của Tổng cục hải quan Việt Nam Một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công thông quan điện tử ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới là trình độ công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng. Khác với các
hoặc kiểm tra hồ sơ giấy ❖ Khai hải quan từ xa
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore đã có nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc,
Đến hết năm 2010, Tổng cục hải quan đã triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với 9 loại
hình hàng hóa là: kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất ưu tiên, tạm nhập tái
49 50 51

Việt Nam là quốc gia đang phát triển với trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, nên trước Trước hết, doanh nghiệp cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên có trình độ tin học và hiểu
hết cần phải khắc phục bằng những biện pháp sau: biết rõ về nghiệp vụ đăng ký thủ tục hải quan để tránh những sai lầm đáng tiếc trong quá
- Về xây dựng phần cứng: Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan trình thông quan; đồng thời chấp hành tốt những quy định của pháp luật về Thông quan.
điện tử cũng như cho các bộ Hải quan triển khai được suôn sẻ, lãnh đạo các Cục Hải quan Thứ hai, các doanh nghiệp cần nhiệt tình tìm hiểu thông tin về hải quan điện tử trong và
cho rằng: Tổng cục Hải quan sớm bổ sung các thiết bị tin học dự phòng như: máy chủ, ngoài nước thông qua cơ sở dữ liệu điện tử của Cục hải quan, qua nhiều kênh tham khảo như
router, switch, … đồng thời trang bị các máy chủ hiện đại để đáp ứng việc tập trung dữ liệu báo đài, tivi,… để có cái nhìn bao quát về mô hình khai báo điện tử.
tại Cục, đảm bảo vận hành hệ thống ổn định. Ngoài ra, các cơ quan quản lý cần chú ý nâng Câu 19: Trình bày và phân tích các mô hình chính phủ điện tử
cấp đường truyền mạng, hệ thống an ninh. Lắp đặt hệ thống dự phòng khi đường truyền có • Các mô hình CPĐT
sự cố. Các mô hình CPĐT đã trải qua bốn bước: quản lý quan liêu, quản lý thông tin, sự tham gia
- Về đảm bảo an ninh mạng: Sự an toàn của việc khai báo hải quan điện tử cũng như các của công dân, và quản trị.
thông tin, dữ liệu gắn liền với việc đảm bảo an ninh mạng. Các chương trình phần mềm được + Thứ nhất, mô hình quản lý quan liêu có mục tiêu chính trị chính tập trung vào hiệu
sử dụng cần có các biện pháp an ninh mạng để đảm bảo an toàn dữ liệu, chống lại sự tấn quả chức năng hành chính trong cơ cấu CP và khu vực cá nhân. Mô hình này đã không
công của các hacker. Do đó, các cơ quan quản lý Nhà nước cần hoàn hiện cơ chế vận hành, chín muồi (trưởng thành) trong xã hội dân sự, với hệ quả là mức độ tham gia rất thấp
bảo trì, bảo dưỡng các toàn bộ hệ thống. Ngoài ra hệ thống quản lý rủi ro cần được hoàn của của công dân trong quyết định chính sách.
thiện hơn nữa theo tiêu chuẩn quốc tế. • Xã hội dân sự cấu thành từ tổng thể của: 1, các định chế và tổ chức phi chính phủ thể hiện
● Hoàn thiện kỹ thuật nghiệp vụ Hải quan quyền lợi và nguyện vọng của công dân, 2, các cá nhân và tổ chức trong xã hội độc lập với
Yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong việc điện tử hoá thủ tục hải quan, đặc biệt chính phủ. Các tổ chức này tạo nên cơ sở của một xã hội tự vận hành, khác với các cấu trúc
là yếu tố liên quan đến hiểu biết về công nghệ thông tin. Về nghiệp vụ hải quan và trình độ quyền lực của một nhà nước và các thể chế thương mại của thị trường.
ngoại ngữ. Trước những yêu cầu đó Nhà nước cần phải có những chính sách đào tạo nguồn • Đôi khi thuật ngữ xã hội dân sự được sử dụng theo nghĩa tổng quát hơn, là "các yếu tố như
nhân lực phù hợp. tự do ngôn luận, tư pháp độc lập,..., tạo nên một xã hội dân chủ ", một khái niệm về các giá Câu 20: Phân tích những lợi ích và khó khăn của mua sắm công điện tử. Ý kiến đánh
Giải pháp đối với doanh nghiệp trị của công dân. giá của anh/chị về thực trạng mua sắm công điện tử ở Việt Nam hiện nay.
● Chủ động trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. • Hoạt động tình nguyện thường được xem là một đặc tính của các tổ chức cấu thành xã hội + Khái niệm
Mô hình thủ tục hải quan điện tử có hiệu quả và tối ưu hay không phụ thuộc vào nhiều yếu dân sự Mua sắm công hoặc mua sắm CPĐT là mua sắm của chính phủ, là những khoản chi tiêu của
tố, trong đó yếu tố chủ quan từ phía doanh nghiệp, người làm thủ tục hải quan là một yếu tố + Thứ hai, mô hình quản lý thông tin là một mối liên kết giữa CP và công dân trên các cơ quan chính phủ để mua hàng hóa, dịch vụ cho việc sử dụng của chính mình và cung
quan trọng quyết định. Một khó khăn chung là hiện nay cơ sở hạ tầng tính trên mặt bằng góc độ các dịch vụ công điện tử. Tuy nhiên, vẫn chưa có đầu vào quan trọng cho quyết cấp dịch vụ công. Mua sắm công là một trong các vấn đề cốt lõi của cải cách khu vực công,
chung còn thấp, chưa đủ hiện đại để đáp ứng nhu cầu vì vậy gây khó khăn, cản trở khá nhiều định chính sách, bởi vì sự tham gia của công dân trong xã hội dân sự bị suy yếu. dịch vụ công.
cho việc tự động hoá các thủ tục hải quan. Bởi thế, để khắc phục những khó khăn này, doanh + Thứ ba, mô hình công dân tham gia có sự tham gia tích cực và mạnh mẽ của công Việc ứng dụng TMĐT vào mua sắm công được gọi là mua sắm công điện tử
nghiệp cần chủ động đầu tư vào các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại để tiện phục vụ nhu cầu. dân trong quyết định chính sách thông qua tương tác hai chiều. Mô hình cố gắng nhấn + Lợi ích mua sắm công điện tử
Cũng như các cơ quan Hải quan, doanh nghiệp, người làm thủ tục hải quan điện tử cũng cần mạnh dân chủ và minh bạch bằng cách sử dụng CNTT. Do vậy, có rất nhiều dịch vụ ● Tiết kiệm chi phí: Chi phí giao dịch được giảm thiểu như chi phí in giấy tờ, in ấn, lưu
có một cơ sở vật chất ổn định như máy tính, đường truyền ổn định, tốc độ cao, liên tục cập có sẵn thông qua Internet hoặc các ứng dụng CNTT. Trong mô hình này, mức độ của trữ thông tin, giảm chi phí đi lại, gặp gỡ các bên
nhật phần mềm. Hệ thống máy tính của các doanh nghiệp cũng cần được trang bị đồng bộ và xã hội dân sự đã trưởng thành. tự động hóa các quy trình đấu thầu giúp giảm thiểu chi phí giao dịch cho cả bên mời thầu và
kết nối trực tiếp với hệ thống xử lý dữ liệu của cơ quan Hải quan. + Thứ tư, mô hình quản trị giải thích các nhóm dân sự và công dân tích cực khác nhau nhà thầu. Nhà thầu không cần phải đi lại để mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu, việc
Do khâu đầu tiên của quá trình thông quan điện tử là khai báo hải quan điện tử, nên doanh tham gia vào tất cả các quá trình quyết định chính sách và bày tỏ ý kiến của mình này không chỉ giúp nhà thầu tránh được những rủi ro khi mua hồ sơ mà còn tiết kiệm được
nghiệp cần phải cài đặt những chương trình phần mềm khai báo điện tử phù hợp với quy thông qua Internet. Tất cả hoạt động chính trị và hành chính đều có vị trí trong lĩnh thời gian và chi phí đi lại. Hơn nữa, chi phí giao dịch trong quá trình tổ chức đấu thầu giảm
trình thông quan điện tử, Chương trình phần mềm này được lựa chọn cũng cần phải có vực CPĐT. Một cách tự nhiên, các quá trình dân chủ và minh bạch mạnh mẽ được đáng kể nhờ công nghệ Internet rẻ hơn so với cách làm truyền thống như in ấn và giúp giảm
hướng dẫn cài đặt và sử dụng đảm bảo vận hành chính xác, thông suốt của hệ thống. nhấn mạnh. Nhiều giao dịch phát sinh qua các kết nối mạng giữa các thực thể xã hội. bớt giấy tờ nói chung. Ngoài ra, khi tham gia vào hệ thống, sau khi đăng tải thông báo mời
● Nâng cao ý thức và hiểu biết, tinh thần chấp hành pháp luật hải quan.
thầu bên mời thầu có thể bán ngay hồ sơ mời thầu mà không phải chờ một khoảng thời gian
Bên cạnh việc nâng cao cơ sở vật chất, các doanh nghiệp cần chú ý đến nhận thức và hiểu
nhất định. Đây là quy định mới đang được dự thảo và trình thủ tướng chính phủ phê duyệt
biết về hải quan điện tử.
● Thời gian thực hiện được rút ngắn: Không lệ thuộc vào thời gian, không gian

52 53 54
● Nâng cao tính minh bạch trong mua sắm công, phòng chống tham nhũng và chống + thực trạng mua sắm công điện tử ở Việt Nam hiện nay. thức mua sắm tập trung từng bước được mở rộng. Đã có 23 bộ, ngành, địa phương áp dụng
tình trạng móc ngoặc, thông đồng, hối lộ. 1. Tình hình thực hiện mua sắm công ở Việt Nam thời gian qua thí điểm, ngoài ra, một số địa phương không đăng ký thí điểm nhưng có áp dụng phương
Hệ thống đấu thầu điện tử tạo ra luồng thông tin thông suốt và minh bạch cũng như khả năng 1.1. Cơ chế mua sắm công thức này như tỉnh: Bình Thuận, Thanh Hóa.
tiếp cận thông tin và dịch vụ một cách dễ dàng, thuận tiện. Những thông tin này bao gồm các Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế Về tài sản, hàng hóa áp dụng mua sắm tập trung: Trước đây, tài sản mua sắm chủ yếu là
quy định về pháp luật, chính sách và hướng dẫn liên quan đến hoạt động mua sắm công và quốc tế, thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về máy photocopy, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, trang thiết bị y tế, thiết bị tin học; đến
các thông tin đấu thầu. Nhờ giảm được sự sai lệch về thông tin đấu thầu, hệ thống đấu thầu mua sắm công tạo hành lang pháp lý cơ bản và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về nay, còn có xe ô tô, phương tiện vận tải chuyên dùng, máy soi container, trang phục hải
điện tử góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên phương diện số lượng(sự tham gia) và chất mua sắm công ở Việt Nam, cụ thể: quan, máy đo CO2, N2, tem thuốc lá, dịch vụ bảo hiểm tài sản, thiết bị an toàn kho quỹ,
lượng(công bằng và công khai). Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tài sản công quy định phương thức, quy trình và phương tiện của lực lượng bảo vệ, đồ dùng cho công tác đối ngoại, lễ tân của Nhà nước, các
Một hệ thống đấu thầu điện tủ có thể được tự động hóa các quy trình đấu thầu bắt buộc, do thẩm quyền quyết định mua sắm công, gồm: Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước (TSNN) công cụ, phương tiện hỗ trợ công tác thi hành án... Hình thức mua sắm cũng đa dạng hơn,
đó cả bên mời thầu và nhà thầu không thể làm chệch hướng được cá quy định này như cách quy định việc mua sắm TSNN phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử bao gồm: Đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu và mua sắm trực tiếp theo
làm truyền thống. Ngoài ra, hệ thống đấu thầu điện tử có thể xử lý quy trình đấu thầu trực dụng TSNN; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết quy định của pháp luật về đấu thầu.
tuyến và thu thập mọi dữ liệu về hoạt động đấu thầu một cách tự động, do vậy, sự tiếp xúc và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng TSNN quy định việc mua sắm Về cách thức tổ chức thực hiện mua sắm: Các đơn vị lập dự toán ngân sách nhà nước
trực tiếp giữa bên mời thầu và nhà thầu là không cần thiết. TSNN được thực hiện theo một trong hai phương thức là mua sắm tập trung và mua sắm (NSNN) cho mua sắm theo quy định của pháp luật về ngân sách. Khi thông báo dự toán ngân
● Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, chọn nhà thầu tốt, mở rộng phân tán. sách, đối với tài sản mua sắm tập trung, đơn vị dự toán cấp I sẽ giữ lại và giao cho tổ chức
không gian và thời gian đấu thầu Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản quy định về các hình thức lựa chọn nhà mua sắm tập trung quản lý để thực hiện mua sắm. Tổ chức có chức năng mua sắm tập trung
● Tăng cường tiếp cận thông tin, xử lý thông tin nhanh chóng, tinh giảm quy trình đấu thầu, quy trình, thủ tục đấu thầu, mua sắm tài sản từ khâu chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu sẽ thực hiện quy trình mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký hợp đồng mua
thầu,... thầu, trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu, xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tài sản và giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.
● Cải thiện hiệu quả công tác đấu thầu, tăng hiệu quả chi tiêu của chính phủ tư vấn và mua sắm tài sản, hàng hóa, trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu, phê duyệt 1.3. Quy trình mua sắm công
● Thúc đẩy phát triển kinh tế, phù hợp với hội nhập quốc tế kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết Quy trình mua sắm công theo phương thức phân tán: Lập dự toán ngân sách cho mua
● Minh bạch về giá: Minh bạch về giá bằng cách công khai kết quả đấu thầu trên mạng hợp đồng... tạo hành lang pháp lý cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt sắm; giao dự toán ngân sách hàng năm, trong đó có dự toán mua sắm công; thực hiện mua
đã tránh được tình trạng ký hợp đồng với giá quá cao và giúp điều chỉnh giá hàng hóa, động đấu thầu mua sắm đúng pháp luật. sắm (lựa chọn nhà thầu cung cấp); ký hợp đồng mua sắm và thanh toán tiền cho nhà cung
dịch vụ theo giá thị trường. Có thể nói, hệ thống pháp luật hiện hành đã quy định tương đối đầy đủ về việc mua sắm cấp.
● Kích thích cạnh tranh và thông báo mời thầu công khai trên mạng là công cụ hữu ích công từ khâu lập dự toán ngân sách; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản; phương thức mua Quy trinh mua sắm công theo phương thức tập trung: Lập dự toán ngân sách cho mua
cho các doanh nghiệp khối tư nhân tiếp cận và tham gia gói thầu, qua đó tăng sự cạnh sắm; thẩm quyền quyết định mua sắm… sắm, trong đó có mua sắm tập trung; giao dự toán ngân sách mua sắm tập trung; lập và phê
tranh và giảm giá gói thầu. 1.2. Phương thức mua sắm công duyệt kế hoạch mua sắm tập trung; thực hiện mua sắm (lựa chọn nhà thầu cung cấp); ký thỏa
● Đổi mới quy trình quản lý đấu thầu, là một bước tiến giúp cải cách thủ tục hành chính Thời gian qua, ở Việt Nam, tồn tại song song hai phương thức mua sắm: thuận khung giữa đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu; ký hợp đồng mua sắm và thanh toán
và quản lý nhà nước a. Phương thức mua sắm phân tán: tiền cho nhà cung cấp; bàn giao, tiếp nhận tài sản.
● Việc ứng dụng CNTT vào quá trình công khai hóa thông tin và quy trình đấu thầu giúp Theo mô hình mua sắm phân tán thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản 2. Đánh giá tình hình thực hiện mua sắm công ở Việt Nam thời gian qua
thu thập những dữ liệu, thông tin đấu thầu một cách dễ dàng hơn, tạo cơ sở cho việc là đơn vị trực tiếp thực hiện mua sắm. 2.1. Kết quả đạt được
giám sát và đưa ra quyết định sau này. b. Phương thức mua sắm tập trung: Với sự tăng cường quản lý mua sắm công thông qua việc ban hành cơ chế chính sách và tổ
+ Khó khăn của mua sắm công trực tuyến Mô hình mua sắm tập trung sẽ có đơn vị mua sắm tập trung cấp quốc gia (thuộc Bộ Tài chức thực hiện đã tạo ra sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của thủ
● Phải có sự thay đổi tích cực trong tổ chức vận hành mua sắm công chính và Bộ Y tế) và đơn vị mua sắm tập trung cấp bộ, ngành, địa phương. trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng TSNN tiết kiệm và hiệu quả.
● Phải có sự thay đổi trong quản lý, điều hành với một cam kết chung xuyên suốt bộ Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã Đã hình thành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc mua
máy chính phủ liên kết với cộng đồng doanh nghiệp chỉ ra nhiệm vụ nhằm khắc phục những bất cập trong công tác mua sắm tài sản, cụ thể: sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nói chung, bao gồm cả phương thức mua sắm tập trung
● Tâm lý và sự quan ngại của số đông những người tham gia hoạt động đấu thầu do lo “Khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm công, đảm bảo công khai, minh bạch, kể cả và mua sắm phân tán; điều chỉnh từ khâu lập kế hoạch, giao dự toán mua sắm, xây dựng
mất việc làm khi chuyển sang đấu thầu điện tử việc công khai hóa các khoản hoa hồng từ mua sắm. Thực hiện thí điểm mô hình mua sắm phương án tổ chức mua sắm, tổ chức đấu thầu mua sắm, bàn giao tài sản, hàng hóa cho đơn
● Vấn đề hạ tầng CNTT cho phép nhà đấu thầu tham gia được vào hệ thống công tập trung, nhất là đối với những loại hàng hóa có nhu cầu sử dụng nhiều và có giá trị vị quản lý, sử dụng, bảo hành, bảo trì tài sản mua sắm, kiểm tra giám sát, công khai kết quả
● An ninh mạng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư và nhà lớn”. mua sắm, xử lý vi phạm, trách nhiệm tổ chức thực hiện... Về cơ bản, các quy định hiện hành
thầu Theo đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mua sắm tài sản, hàng hóa theo đáp ứng được yêu cầu trong mua sắm công.
● Mua sắm công điện tử giúp gia tăng tính minh bạch phương thức tập trung kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007, phương
55 56 57

Trên cơ sở các điều kiện về năng lực, khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ, cơ chế chính đấu thầu và pháp luật về quản lý TSNN còn khác nhau. Luật Đấu thầu năm 2013 đã quy định Phương thức mua sắm tập trung: Được thực hiện đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ
sách quản lý ngân sách và quản lý TSNN hiện hành; các bộ, ngành, địa phương lựa chọn việc áp dụng trên phạm vi cả nước phương thức mua sắm tập trung nhưng hệ thống văn bản mua sắm với số lượng nhiều; nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức có yêu cầu sử dụng cơ bản
phương thức mua sắm tập trung hoặc phân tán để phù hợp với điều kiện thực tế. Việc thực hướng dẫn chưa được ban hành nên quy định của Luật chưa đi vào cuộc sống. giống nhau (phương tiện đi lại, trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ,
hiện mua sắm theo phương thức phân tán có ưu điểm là chủ động, linh hoạt, không phát sinh Đổi mới mua sắm công cần đổi mới đồng bộ cả hệ thống chính sách có liên quan đến mua dịch vụ đi lại, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tài sản…).
thêm bộ máy do hoạt động mua sắm thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, người mua tài sản và sắm công, đặc biệt là pháp luật về quản lý, sử dụng TSNN. Theo pháp luật về quản lý, sử Phương thức mua sắm phân tán: Áp dụng cho tài sản, hàng hóa, dịch vụ chỉ có một
người sử dụng tài sản là một nên mua sắm nhanh hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài dụng TSNN hiện hành chỉ quy định hai phương thức mua sắm công là mua sắm tập trung và hoặc một số ít đơn vị sử dụng phục vụ nhiệm vụ đặc thù; đảm bảo bí mật quốc gia; phát sinh
sản. mua sắm phân tán. Thực tế, có những phương thức mua sắm khác rất thuận tiện, hiệu quả đột xuất không có kế hoạch trước để kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng trong các trường hợp
Mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung đã đáp ứng được yêu cầu trang bị hiện như phương thức mua sắm hợp nhất. Pháp luật hiện hành chỉ quy định các hình thức lựa thiên tai, dịch bệnh.
đại, đồng bộ về tài sản, góp phần đổi mới công nghệ quản lý theo hướng cải cách hành chính, chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; tuy nhiên, có một số loại tài sản, Phương thức mua sắm hợp nhất: Áp dụng trong trường hợp nhiều người sử dụng có nhu
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hàng hóa có chỉ tiêu kỹ thuật rõ ràng, giá bán công khai thì việc đấu thầu rất tốn kém thời cầu mua sắm tài sản cùng loại và thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một người
thông tin, trang thiết bị chuyên dùng trong ngành hải quan, kho bạc, y tế, giáo dục. Mua sắm gian và chi phí tổ chức đấu thầu. Trong khi đó, một số hình thức mua sắm khác như đàm thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp. Việc mua sắm hợp nhất không áp dụng đối với những
TSNN theo phương thức tập trung mặc dù mới được thực hiện thí điểm nhưng đã chứng phán giá là hình thức phù hợp. Pháp luật về tài sản công chưa quy định bắt buộc việc thuê hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục mua sắm tập trung.
minh hiệu quả cao trong việc tiết kiệm tối đa nguồn NSNN. Tổng hợp báo cáo trong 5 năm dịch vụ tài sản (thay mua sắm hiện vật)… Theo đó, ảnh hưởng đến hiệu quả mua sắm. 1.2. Quy định nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu trong mua sắm công
thực hiện thí điểm từ các bộ, ngành, địa phương theo số dự toán và số thực tế mua sắm thì số Có sự song trùng bộ máy mua sắm công giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chưa Bên cạnh việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu
tiền chênh lệch này là hơn 467 tỷ đồng (năm 2008: 66,6 tỷ đồng; năm 2009: 109,3 tỷ đồng; có quy chế phối hợp chặt chẽ nên chưa thực sự ăn khớp trong xây dựng chính sách và tổ năm 2013 (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng
năm 2010: 21,2 tỷ đồng; năm 2011: 266,5 tỷ đồng và 6 tháng đầu năm 2012: 5,3 tỷ đồng). chức thực hiện quản lý mua sắm công. cạnh tranh), cần quy định thêm hình thức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đàm phán giá.
Bên cạnh đó, hiệu quả của việc mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung Phương thức mua sắm phân tán còn một số hạn chế chủ yếu: (i) Không chuyên nghiệp và Hình thức này phù hợp cho việc mua sắm những loại tài sản có tiêu chí kỹ thuật rõ ràng, giá
không chỉ thể hiện ở khoản ngân sách tiết kiệm được do mua sắm theo số lượng lớn mà còn chưa tách bạch được nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ trong quản lý tài sản cả đã được nhà cung cấp công bố thống nhất và rộng rãi, như xe ô tô.
được thể hiện ở chất lượng đầu vào tốt, đảm bảo giá cả thống nhất, tương đồng về kỹ thuật, công; (ii) Tốn kém chi phí tổ chức thực hiện. Trong quá trình mua sắm, các đơn vị cùng thực 1.3. Xây dựng cơ chế mua sắm tập trung và triển khai trên phạm vi cả nước
việc sử dụng tài sản đạt hiệu quả cao, hạn chế các phát sinh kỹ thuật phải sửa chữa bất hiện một quy trình đấu thầu mua sắm đối với một số loại tài sản như nhau (ô tô, trang thiết bị Quan niệm về mua sắm công tập trung cần phải có sự thay đổi. Mua sắm công tập trung
thường trong quá trình sử dụng tài sản. phục vụ công tác). Thay vì một tổ chức thực hiện và một số chuyên gia có chuyên môn sâu là tạo ra một thiết chế để tổng hợp, rà soát nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ của các cơ
Việc tập trung đầu mối thực hiện mua sắm, tổ chức mua sắm với khối lượng tài sản lớn thực hiện, thì tại mỗi đơn vị sẽ tổ chức riêng lẻ. Tính tổng thời gian và nhân lực để thực hiện quan chính phủ đảm bảo hợp lý, tiết kiệm; trên cơ sở đó, lựa chọn các nhà cung cấp hàng
thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi đảm bảo tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho nhiệm vụ này của toàn xã hội sẽ rất lớn (khoảng 100.000 đơn vị thực hiện một nhiệm vụ hóa, dịch vụ có chất lượng và giá cả hợp lý nhất làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị ký hợp
nhiều nhà thầu cung cấp tài sản, hàng hóa tham gia; cơ chế công khai, kiểm tra, giám sát, xử giống nhau là tiến hành các thủ tục đấu thầu để mua sắm một số chủng loại hàng hóa giống đồng cung cấp với các nhà cung cấp được lựa chọn; cơ quan mua sắm tập trung cũng là cơ
lý vi phạm được quy định chặt chẽ; từ đó góp phần vào việc phòng, chống tham nhũng trong nhau: Xe ô tô, máy tính, điều hòa nhiệt độ, trang thiết bị làm việc, thiết bị giáo dục, y tế…); quan tư vấn, hỗ trợ có vai trò cụ thể hóa các quy định của Nhà nước vào việc mua sắm đối
mua sắm TSNN theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X). (iii) Giá cả hàng hóa, dịch vụ cao hơn do mua sắm nhỏ lẻ; (iv) Tài sản mua sắm thiếu tính với từng loại hàng hóa, dịch vụ để cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện được thuận lợi,
Phương thức mua sắm tập trung góp phần đảm bảo việc quản lý, sử dụng TSNN chặt chẽ, đồng bộ, hiện đại và việc đảm bảo tiêu chuẩn, định mức trong quản lý, sử dụng TSNN. dễ dàng. Việc cơ quan mua sắm tập trung trực tiếp thực hiện việc mua sắm và bàn giao tài
đúng pháp luật. Tại các bộ, ngành, địa phương thực hiện mua sắm tập trung không còn tình Hạn chế trong mua sắm tập trung: (i) Mức độ triển khai chưa đồng đều, chưa chuyên nghiệp sản cho các cơ quan, đơn vị sử dụng trước đây cần được thay đổi một cách cơ bản. Theo đó,
trạng trang bị tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định hoặc trang bị tài sản (chưa có các chuyên gia am hiểu về đấu thầu, định giá, chuyên môn kỹ thuật của tài sản mua cơ quan mua sắm tập trung chỉ hỗ trợ lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung về giá cả hàng
tràn lan, không hiệu quả do khi xây dựng kế hoạch mua sắm tập trung, cơ quan quản lý công sắm); (ii) Mô hình tổ chức mua sắm tập trung chủ yếu theo chế độ kiêm nhiệm nên gặp nhiều hóa, dịch vụ; đơn vị sử dụng tài sản chủ động quản lý ngân sách mua sắm được giao và trực
sản đã rà soát kỹ lưỡng hiện trạng, nhu cầu trang bị tài sản của các cơ quan, đơn vị, đối chiếu khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện do chưa bố trí đủ nhân lực; (iii) Do thực hiện thí tiếp ký hợp đồng, nhận tài sản, dịch vụ và thanh toán cho nhà thầu. Một số nội dung cơ bản
với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản để xác định nhu cầu mua sắm. Đơn vị mua sắm đã điểm theo cách thức đơn vị được giao mua sắm sẽ trực tiếp thực hiện mua sắm, ký hợp đồng về chính sách mua sắm tập trung
thực hiện việc mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức và giá mua tài sản được cơ quan nhà nước và giao cho các đơn vị sử dụng, nên còn hạn chế trong việc bàn giao tài sản; bảo hành, bảo Danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung: Việc xây dựng danh mục tài
có thẩm quyền ban hành. Do mua sắm tập trung nên các bộ, ngành trung ương và địa phương trì tài sản mua sắm; (iv) Nguồn kinh phí mua sắm, dự toán mua sắm và cách thức thanh toán sản, hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung cũng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình
có nhiều thời gian cho công tác chuyên môn của đơn vị mình hơn cũng như có điều kiện rà còn chưa linh hoạt dẫn đến khó khăn trong thanh, quyết toán. hình kinh tế - xã hội của từng địa phương và của đất nước trong từng thời kỳ. Có thể chia
soát, thực hiện sắp xếp, điều chuyển, sử dụng có hiệu quả tài sản trong quá trình quản lý, sử II. Giải pháp nâng cao hiệu quả mua sắm công ở Việt Nam trong thời gian tới thành các giai đoạn: (i) Giai đoạn từ năm 2016 - 2019: Mua sắm một số nhóm mặt hàng thiết
dụng. 1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách yếu, được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, đơn vị bao gồm: Giấy in, ô tô, máy in, máy
2.2. Những tồn tại, hạn chế 1.1. Quy định nhiều phương thức mua sắm công để áp dụng phù hợp, hiệu quả với từng photocoty; (ii) Giai đoạn từ năm 2019 - 2020: Mở rộng thêm mua sắm đối với một số loại tài
Có nhiều hệ thống văn bản khác nhau quy định về mua sắm công dẫn đến khó theo dõi, thiếu nhóm hàng hóa, dịch vụ sản và các dịch vụ công; (iii) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025: Áp dụng mua sắm tất cả các tài
thống nhất và thiếu đồng bộ. Ví dụ quy định về đơn vị mua sắm tập trung theo pháp luật về sản, hàng hóa, dịch vụ công phổ biến mà các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
58 59 60
đều sử dụng; (iv) Giai đoạn từ năm 2026: Mở rộng áp dụng cho cả các doanh nghiệp nhà sử dụng tài sản theo quy định; nhu cầu thực tế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc về sử dụng “Trong giai đoạn chuyển đổi này tôi thấy tạm chấp nhận được, cái được nhất là thẻ
nước. tài sản, hàng hóa; Đề án mua sắm tài sản, hàng hóa trang bị cho toàn ngành được cấp có BHYT của tôi bị hỏng không phải đi xin cấp lại. Tôi đã cập nhật cho 2 nhóc trong vòng chưa
Về mô hình đơn vị mua sắm tập trung: Căn cứ lộ trình thực hiện danh mục tài sản mua thẩm quyền phê duyệt (nếu có); danh mục hàng hóa thực hiện mua sắm tập trung do đơn vị đến 10 phút là kích hoạt xong”.
sắm công, mô hình đơn vị mua sắm tập trung cũng phải hình thành phù hợp với lộ trình đó. đề xuất; dự toán chi NSNN được giao, việc phê duyệt danh mục dự toán mua sắm tập trung Nhưng không phải ai cũng có trải nghiệm dễ dàng như vậy. Anh Đ.T.T (Hà Nội) chia sẻ:
Giai đoạn đầu chủ yếu là mô hình kiêm nhiệm, cùng với sự mở rộng đối tượng và phạm vi áp thực hiện theo phân cấp. “Do ứng dụng cho phép đăng ký số điện thoại mà không cần xác thực OTP nên khi tôi
dụng mua sắm tập trung thì mô hình đơn vị mua sắm tập trung cũng dần hình thành qua 4 1.6. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đấu thầu mua sắm đăng ký mới ‘ngã ngửa’ ra là số điện thoại của mình đã bị một người ở tận Hà Tĩnh đăng ký.
giai đoạn và tiến tới chuyên nghiệp hóa. Cơ chế, chính sách về đấu thầu mua sắm công phải được hoàn thiện theo hướng: Thống Lại phải gọi mấy lượt vào đó để đổi lại, cũng mất mấy ngày. Tổng đài thì cạn lời rồi. Gọi
Về quy trình mua sắm tập trung: Quy trình mua sắm tập trung gồm có quy trình mua nhất hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hướng đến việc thực thi đồng bộ, chục lần không ai bốc máy.”
sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng khung và quy trình mua sắm tập trung theo cách tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn trong việc quản lý chi tiêu cho mua sắm công; tăng cường Còn chị Đ.T (TP.HCM) thì cho biết: “Em phải mất gần chục lần mới đăng ký được, thật
thức ký hợp đồng trực tiếp. Trong đó, chủ yếu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng khung. tính cạnh tranh; bảo đảm được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường trong bối cảnh Việt may mắn vì chưa phải gọi tới tổng đài”.
Quy trình mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng khung cần quy định cụ thể các Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế; phát huy hơn nữa tính công khai, “Hưởng ứng vận động của BHXH, tôi cài VssID từ tháng trước. Nhìn chung, giao diện
bước công việc phải thực hiện, gồm: (i) Đơn vị sử dụng tài sản lập dự toán mua sắm tập minh bạch, công bằng; tăng cường phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu; đơn giản hóa của app VssID cũng khá bình thường nếu không muốn nói là tệ”, Anh V.H.A (Hà Nội) nhận
trung; (ii) Đơn vị mua sắm tập trung phối hợp với đơn vị sử dụng tài sản lập và phê duyệt kế thủ tục hành chính trong đấu thầu mua sắm công. xét.
hoạch mua sắm tập trung; (iii) Đơn vị mua sắm tập trung tư vấn, hỗ trợ trong hoạt động mua Câu 21: Các bước đăng ký VSSID (G2C) “Tôi mới thử kiểm tra hôm 1/6, thấy chán không tưởng, thua xa các app bán hàng online.
sắm theo quy định của pháp luật về ngân sách và pháp luật về quản lý, sử dụng TSNN; (iv) Cách đăng ký tài khoản cụ thể như sau: Nhưng quan trọng hơn là khi xem thông tin thì cực chậm do phải tải dữ liệu vào” - Chị
Đơn vị mua sắm tập trung lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu Bước 1: Chọn Đăng ký tài khoản trên ứng dụng VssID N.T.T.H (TP.HCM) chia sẻ ảnh chụp màn hình cho thấy phải mất từ 3 đến 5 phút mới có thể
mua sắm tập trung và tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo quy định của pháp Bước 2: Kê khai thông tin đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH đăng nhập hệ thống.
luật về đấu thầu; (v) Đơn vị mua sắm tập trung ký thỏa thuận hợp đồng khung mua sắm tập Ngoài việc nhập trực tiếp các thông tin, ứng dụng cung cấp các tính năng tra cứu mã số Nhưng theo những người đã thử cài app thì trải nghiệm tồi tệ nhất nằm ở phần hỗ trợ
trung; (vi) Đơn vị sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm tài sản; (vii) Đơn vị sử dụng tài sản BHXH, quét mã QR thẻ BHYT (hỗ trợ tự động điền Mã số BHXH, Họ tên), quét mã QR khách hàng. Tổng đài 1900.9068 gọi chục lần không ai nhấc máy, gửi email cũng không có
thanh toán, quyết toán tiền mua sắm tài sản, bàn giao, tiếp nhận tài sản và bảo hành, bảo trì thẻ CCCD (để tự động điền số CCCD, Họ tên, địa chỉ). hồi đáp và chatbot thì không hiệu quả. Khách hàng khi sử dụng một sản phẩm dịch vụ mà
tài sản. Quy trình mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp thì không có quy Sau khi nhập đầy đủ các thông tin ở màn hình trên, bấm Tiếp tục. gặp vấn đề, họ sẽ rất thất vọng và giận dữ khi không có sự hỗ trợ nào. Trong khi BHXH đưa
trình ký thỏa thuận hợp đồng khung mà đơn vị mua sắm tập trung sẽ ký hợp đồng mua sắm Bước 3: Cập nhật ảnh cá nhân, mặt trước, mặt sau CCCD/CMND/Hộ chiếu đến 3 kênh hỗ trợ, kênh nào cũng không hoạt động hữu hiệu. Đây là một vấn đề cần lưu ý
trực tiếp với nhà thầu, phối hợp với đơn vị sử dụng tài sản để bàn giao tiếp nhận, thanh toán Có thể chụp trực tiếp hoặc tải lên ảnh cá nhân, mặt trước, mặt sau CCCD/CMND/Hộ chiếu. trong việc cung cấp dịch vụ công.
và bảo hành, bảo trì tài sản. Trong quy trình này, cần quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm Chọn Tiếp tục để chuyển sang bước lựa chọn cơ quan BHXH tiếp nhận tờ khai. Khi tra cứu thông tin về thời gian đóng bảo hiểm, một số người nhận thấy ứng dụng
của các đơn vị có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng TSNN, Bước 4: Lựa chọn cơ quan BHXH nơi gần nhất để tiếp nhận tờ khai không thể hiện đầy đủ thời gian tham gia bảo hiểm của mình. “Tháng trước, khi tra thông tin
pháp luật về ngân sách và pháp luật về đấu thầu. Tại bước này, có thể đánh dấu vào ô "Gửi email tờ khai" nếu muốn nhận tờ khai qua về đóng BHXH của mình, tôi chỉ tra ra thông tin đóng BHXH 3 tháng gần nhất. Tháng này,
1.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý tài sản công theo hướng giảm mua sắm, trang email. app VssID được cập nhật, thông tin đã đầy đủ hơn, thể hiện 19 năm đóng bảo hiểm, nhưng
bị bằng hiện vật chuyển sang cơ chế khoán kinh phí và thuê tài sản Lưu ý: Ngoài việc để nhận tờ khai, email này còn được sử dụng để giao dịch, nhận các vẫn thiếu của tôi giai đoạn 4 năm. Có thể nói cơ sở dữ liệu của BHXH là có vấn đề, chưa thật
Chính sách quản lý về tài sản công của Việt Nam hiện nay vẫn còn những quy định thông tin từ cơ quan BHXH. sự đồng bộ. Hạ tầng CNTT của BHXH Việt Nam dường như vẫn chưa tương xứng với
mang tính bao cấp, hiện vật trong mua sắm trang bị, quản lý, sử dụng, thanh lý, điều Bước 5: Gửi tờ khai nhiệm vụ và trách nhiệm” – một người dùng cho biết
chuyển… chưa phát huy được tính tự chủ của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công, Trước khi gửi tờ khai, có thể bấm vào nút "Quay lại" để kiểm tra, cập nhật lại các thông . “VssID rất tiện ích là có tên và năm sinh là tra ra được số BHXH và một số thông tin khác.
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài sản công và tăng gánh nặng NSNN cho mua sắm tài sản. tin đã kê khai. Nhưng nếu không khéo tin tặc có thể đánh cắp hết cơ sở dữ liệu”.
Vì vậy, Luật Quản lý, sử dụng TSNN cần bổ sung quy định các hình thức bố trí sử dụng tài Sau khi cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin, bấm "Gửi" để gửi tờ khai đến hệ thống Câu 22: Quy trình xin cấp lại thẻ BHYT (G2C)
sản công như khoán kinh phí, thuê tài sản. Việc thuê, khoán, mua sắm tài sản công phải theo tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH. 1. Hướng dẫn đăng ký tài khoản dịch vụ cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
tiêu chuẩn, định mức và trong dự toán ngân sách được giao. Sau khi gửi tờ khai thành công, ứng dụng sẽ thông báo như hình trên. Bạn vui lòng đến Bước 1: Bạn cần vào hệ thống Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia Tại, tiếp theo đó bạn nhấn
1.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách về xây dựng, giao dự toán ngân sách trong mua sắm công cơ quan BHXH gần nhất với giấy tờ tùy thân (CCCD/CMND/Hộ chiếu) để hoàn tất thủ tục. Đăng nhập nếu đã có tài khoản, còn nếu chưa có, bạn nhấn Đăng ký.
Hàng năm, các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách đề xuất nhu cầu mua sắm Ưu, nhược điểm : Bạn cần vào hệ thống Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia tại đây, tiếp theo đó bạn nhấn Đăng
hàng hóa để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị cùng với việc lập dự toán ngân sách nhập nếu đã có tài khoản, còn nếu chưa có, bạn nhấn Đăng ký.
hàng năm báo cáo đơn vị dự toán cấp trên theo quy định, trong đó đề xuất cụ thể chủng loại,
số lượng hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung. Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức
61 62 63

Bước 2: Bạn lựa chọn phương thức đăng ký là Công dân. Tiếp theo, chọn logo Bảo Hiểm Xã  Ưu, nhược điểm
Hội để đăng ký tài khoản. Nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm được thời gian
Bước 3: Trên giao diện Đăng ký, bạn cần nhập đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Lúc đăng ký có xác nhận OTP khiến cho thông tin của công dân an toàn hơn và được đảm
Nhập mã OTP được gửi qua tin nhắn. Nhấn Xác nhận. bảo
Bước 4: Hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu để hoàn tất quá trình đăng ký. Chỉ cần có thiết bị di động có kết nối Internet là mọi người đều có thể thực hiện mà không
Nhập mật khẩu để hoàn tất đăng ký cần phải ra trực tiếp để khai báo
2. Hướng dẫn thủ tục cấp lại thẻ bảo hiểm y tế do hỏng, mất Phụ thuộc vào mạng Internet : có thể mất mạng hay lag do đường truyền cũng ảnh hưởng
Bước 1: Đăng ký tài khoản đến quá trình thực hiện của công dân
Trên giao diện trang chủ của Cổng Dịch vụ Công Quốc gia, bạn ấn chọn “Đăng ký” ở 3. Hướng dẫn tra cứu tình trạng hồ sơ
góc phải màn hình, lựa chọn “Công dân”. Bạn nhập các thông tin cá nhân để thực hiện đăng Sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được thông báo Nộp hồ sơ thành công. Điện thoại của
ký tài khoản. bạn cũng sẽ nhận được tin nhắn này. Bạn cũng có thể kiểm tra quá trình xử lý hồ sơ xin cấp
Bước 2: Đăng nhập tài khoản lại bằng cách nhấn vào Tra cứu.
Sau khi đã đăng ký tài khoản thành công, Bạn đăng nhập bằng các thông tin: Số chứng Hoặc bạn có thể tra cứu quá trình xử lý hồ sơ BHXH Việt Nam TẠI ĐÂY và nhập Mã số
minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân, mật khẩu, mã xác minh. Mã OTP sẽ được gửi hồ sơ cùng mã Captcha. Sau đó, toàn bộ thông tin về tình trạng xử lý sẽ được hiện ra để bạn
qua số điện thoại của bạn, bạn nhập mã và bấm “Xác nhận” để hoàn thành đăng nhập. theo dõi.
Bước 3: Thực hiện cấp lại thẻ BHYT Câu 23: Việc xây dựng CPĐT tại việt nam đang gặp những khó khăn gì? Hãy đề xuất
Đăng nhập thành công, bạn chọn “Thông tin và dịch vụ”, tìm đến mục “Dịch vụ công giải pháp khắc phục những khó khăn đó
trực tuyến”. ● Những khó khăn còn tồn tại trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử.
Ở chỗ nhập từ khóa tìm kiếm DVC thì nhập cụm từ « Bảo hiểm xã hội«, chọn Bộ/Ngành
là Bảo hiểm xã hội việt Nam, sau đó ấn tìm kiếm
Kế tiếp, bạn chọn tiếp “Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ BHYT

Sau đó màn hình lúc này sẽ hiện ra 4 bước để thực hiện và hiện ra các thông tin và file điền
hướng dẫn một cách chi tiết về quy trình này, Bạn ấn vào « Danh sách dịch vụ công trực
tuyến «
Sau đó, click vào “Nộp trực tuyến”. Hệ thống tự động chuyển sang Cổng Dịch vụ Công trực
tuyến của ngành BHXH.
Bạn tiếp tục nhập mã số BHXH, nhập mã kiểm tra và chọn “Tra cứu”, nhập các thông
tin còn thiết. Cuối cùng bạn nhập “mã kiểm tra” và chọn “Xác nhận”. Phía Cơ quan BHXH
sẽ thông báo xác nhận, hẹn ngày trả kết quả tới số điện thoại của bạn.
III. Khám chữa bệnh trong thời gian chờ cấp lại thẻ BHYT như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 15, Nghị định 146/2018/NĐ-CP, trong thời gian chờ cấp lại
thẻ BHYT, người tham gia BHYT đi khám, chữa bệnh cần xuất trình giấy hẹn kết quả cấp lại ● Đề xuất giải pháp khắc phục
thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân như: Chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước
công dân, Sổ Hộ chiếu.
Chỉ cần bạn xuất đầy đủ giấy tờ theo quy định là có thể tham gia khám, chữa bệnh bằng
BHYT. Các quyền lợi trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia vẫn được hưởng bình
thường.

64 65 66
Câu 24: Hãy phân tích các lợi ích cơ bản của việc xây dựng thành công CPĐT ở một
quốc gia

Câu 25: So sánh hoạt động CPĐT và chính phủ truyền thống

67 68 69

Có 4 dạng giao dịch CPĐT:


● Chính phủ với công dân (G2C)
● Chính phủ với doanh nghiệp ( G2B)
Câu 26: Nêu hiểu biết về CPĐT. Để xây dựng thành công CPĐT cần triển khai những
● Chính phủ với Chính phủ ( G2G)
nội dung gì? Những cản trở chính trong tiếp trình xây dựng CPĐT ở VN
● Chính phủ với người lao động (G2E)
xây dựng thành công CPĐT cần triển khai những nội dung gì?

70 71 72
Những cản trở chính trong tiếp trình xây dựng CPĐT ở VN

73 74 75

Câu 27: Nêu và phân tích những thay đổi trong cách làm việc của Chính phủ khi có
CPĐT

76 77 78

You might also like