You are on page 1of 132

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ ĐƠN VỊ TƯ VẤN

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM TƯ VẤN THÔNG TIN VÀ


TRUYỀN THÔNG – VIỆN CHIẾN LƯỢC
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THÔNG MINH


TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................................................4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................5
I. Đặt vấn đề.......................................................................................................5
II. Xây dựng khái niệm......................................................................................6
III. Sự cần thiết...................................................................................................6
IV. Căn cứ pháp lý...........................................................................................10
V. Xu hướng phát triển thành phố thông minh................................................11
1. Các nước..................................................................................................11
2. Việt Nam.................................................................................................16
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH BẮC GIANG..........................................18
I. Phân tích hiện trạng các yếu tố liên quan phát triển thành phố thông minh.18
1. Dân số......................................................................................................18
2. Đô thị.......................................................................................................18
3. Kinh tế xã hội..........................................................................................19
4. Quản lý....................................................................................................20
5. Công nghệ thông tin và truyền thông......................................................22
II. Dự báo.........................................................................................................30
1. Đô thị.......................................................................................................30
2. Dân số......................................................................................................31
3. Kinh tế xã hội..........................................................................................31
4. Công nghệ................................................................................................34
III. Đánh giá hiện trạng và xây dựng định hướng phát triển............................35
1. Đánh giá hiện trạng phát triển của tỉnh khi xây dựng thành phố thông
minh.............................................................................................................35
2. Tiêu chí phát triển....................................................................................39
PHẦN 3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THÔNG
MINH TỈNH BẮC GIANG.................................................................................44
I. Phạm vi.........................................................................................................44
II. Quan điểm...................................................................................................44
III. Mục tiêu.....................................................................................................45
1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................45

1
2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................45
IV. Nguyên tắc xây dựng thành phố thông minh.............................................51
V. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu......................................................52
1. Nhóm 1: Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang
.....................................................................................................................52
2. Nhóm 2: Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng thành phố thông minh................55
3. Nhóm 3: Ứng dụng phát triển thành phố thông minh.............................71
4. Nhóm 4: Phát triển nguồn nhân lực thành phố thông minh....................81
VI. Các nhóm nhiệm vụ ưu tiên thực hiện.......................................................84
VII. Tổ chức vận hành...................................................................................101
1. Điều hành..............................................................................................101
2. Tổ chức vận hành..................................................................................101
VIII. Giải pháp thực hiện...............................................................................102
1. Chính sách.............................................................................................102
2. Quản lý..................................................................................................103
3. Nhân lực................................................................................................103
4. Phát triển khoa học công nghệ..............................................................105
5. Hợp tác..................................................................................................105
6. Huy động nguồn đầu tư.........................................................................106
PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................................110
I. Tổ chức thực hiện.......................................................................................110
1. Sở Thông tin và Truyền thông...............................................................110
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư..........................................................................112
3. Sở Tài chính..........................................................................................112
4. Sở Giáo dục và Đào tạo.........................................................................112
5. Sở Y tế...................................................................................................113
6. Sở Xây dựng..........................................................................................113
7. Sở Giao thông Vận tải...........................................................................114
8. Sở Tài nguyên và Môi trường...............................................................114
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...............................................115
10. Sở Khoa học và Công nghệ.................................................................115
11. Các Sở, ban, ngành khác.....................................................................115
12. Các địa phương....................................................................................115
2
13. Doanh nghiệp......................................................................................116
II. Đánh giá đề án...........................................................................................116
1. Đánh giá đề án.......................................................................................116
2. Phương thức đánh giá trong quá trình triển khai...................................120
PHỤ LỤC. THỐNG KÊ ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
NHÀ NƯỚC......................................................................................................122

3
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

3G Third Generation Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3


4G Fourth Generation Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4
ADSL Asymmetric Digital Đường dây thuê bao số bất đối xứng
Subscriber Line
AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo
Big Data Dữ liệu lớn
Cuộc Cách Industry 4.0 Xu hướng phát triển dựa trên nền tảng
mạng công tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số
nghiệp lần thứ hóa – vật lý – sinh học với sự đột phá của
tư Internet vạn vật và Trí tuệ nhân tạo
GDP Gross domestic Tổng sản phẩm quốc nội
product
GRDP Gross Regional Tổng sản phẩm trên địa bàn (tính trên
Domestic Product phạm vi một tỉnh/thành phố)
ICT Information and Công nghệ thông tin và Truyền thông
Communication
Technology
IoT Internet of Things Internet vạn vật
ITU International Liên minh viễn thông quốc tế
Telecommunication
Union
ITU-T International Tiêu chuẩn viễn thông thuộc Liên minh
Telecommunication viễn thông quốc tế
Union -
Telecommunication
Standardization Sector

LAN Local area network Mạng nội bộ


M2M Machine-to-machine Giao tiếp giữa máy và máy
PPP Public Private Hợp tác công tư
Parnership
TPP Trans-Pacific Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Partnership Agreement Dương
WAN Wide area network Mạng diện rộng
WTO World Trade Tổ chức Thương mại Thế giới
Organization

4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Thế giới đã bắt đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(Industry 4.0), cuộc cách mạng sản xuất mới gắn liền với những đột phá về công
nghệ, liên quan đến Internet, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo,
sinh học... Cách mạng công nghiệp 4.0 được dự đoán sẽ tác động mạnh mẽ đến
mọi quốc gia, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu, cũng như làm thay đổi
căn bản xã hội, việc làm và sản xuất. Bản chất của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông
minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. Kỷ nguyên mới của đầu tư,
năng suất và mức sống gia tăng tất cả là nhờ vào sự sáng tạo của con người và sẽ
tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.
Nhiều công nghệ, ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin như dữ liệu
lớn (Big data), truy nhập không dây, cảm biến tương tác, điều khiển… đã làm
mờ ranh giới giữa các các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Xu hướng kết
nối Internet vạn vật (Internet of Things - IoT) đã thay đổi nhanh chóng, sâu rộng
toàn bộ chuỗi giá trị từ nghiên cứu phát triển đến sản xuất đến dịch vụ, giảm
đáng kể chi phí xã hội, thúc đẩy phát triển kỳ diệu trong sản xuất và năng suất.
Trong quá trình này, IoT sẽ tác động làm biến đổi hầu hết các ngành công
nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng đến chăm sóc sức khỏe, quản lý đô thị...
Công nghệ hiện tại đã cho phép kết nối mạng không có giới hạn thông qua các
thiết bị di động, cho phép xử lý, lưu trữ, và tiếp cận tri thức. Những khả năng
này sẽ được nhân gấp bội lên bởi những công nghệ đột phá trong các lĩnh vực
khác, đặc biệt bởi năng lực tính toán và sự sẵn có khối lượng lớn dữ liệu. Trong
khi đó, các công nghệ chế tạo kỹ thuật số đang từng ngày tương tác với thế giới
sinh học, các lĩnh vực quản lý xã hội... công nghệ cho phép tương tác giữa người
hệ thống thiết bị, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng đô thị và thậm chí từng tòa
nhà, từng hệ thống thiết bị quản lý đô thị.
Xu hướng hiện nay các quốc gia nhiều nước đã phát triển đô thị dựa trên
nền tảng ứng dụng công nghệ, sự phát triển đô thị truyền thống không còn phù
hợp và phải đối mặt với nhiều vấn đề:
- Tương tác giữa người dân và chính quyền trong bối cảnh kết nối
Internet, thông tin di động, đa số người dân sử dụng thiết bị thông
minh…
- Bảo vệ môi trường trong sự phát triển nền sản xuất, năng suất lao động
và biến đổi khí hậu.

5
- Tốc độ phát triển đô thị hóa ở các nước đang phát triển dẫn đến quá tải
gây áp lực lên hạ tầng, cung cấp dịch vụ xã hội, các công cụ quản lý đô
thị chưa đáp ứng được nhu cầu.
Qua thực tế phát triển đã gặp phải khó khăn trong xây dựng đô thị thông
minh:
- Thiếu tầm nhìn rõ ràng về đô thị thông minh, triển khai dự án độc lập,
manh mún.
- Thiếu nguồn tài chính. Các mô hình hợp tác công tư trong xây dựng đô
thị thông minh còn đang được nghiên cứu, thử nghiệm.
- Thiếu sự tham gia của người dân.
- Khó nhân rộng các mô hình do sự khác biệt nhiều giữa các đô thị.
- Khó đánh giá đầy đủ những tác động xã hội của đô thị thông minh.
Các tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới như ITU, ISO vẫn đang trong quá
trình xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện các tiêu chí/chỉ số đánh giá
đô thị thông minh.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội và ứng dụng công nghệ, phát triển thành phố
thông minh trên nền tảng của xử lý thông qua trí tuệ nhân tạo, kết nối nhiều hệ
thống như mạng viễn thông, công nghệ thông tin, các hệ thống tiếp nhận thông
tin cần thiết được được nghiên cứu và tổ chức triển khai ứng dụng.
II. Xây dựng khái niệm
Trên cơ sở tham khảo các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, kinh nghiệm các
nước và thực tiễn tại Việt Nam, xác định khái niệm về đô thị thông minh ở Việt
Nam: Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới sáng tạo và các
phương thức khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phân tích, dự báo,
cung cấp các dịch vụ, quản lý các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người
dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi
mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng
cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và
dịch vụ.
III. Sự cần thiết
Phát triển đô thị thông minh đã và đang ngày càng thu hút và trở thành mối
quan tâm chung của các quốc gia trên thế giới, các tỉnh, thành phố phát triển tại
Việt Nam bởi những lợi ích cụ thể trong việc cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản
trị đô thị cũng như nâng cao chất lượng của các đô thị. Với vai trò quan trọng
ngày càng tăng của các đô thị trong nền kinh tế toàn cầu, sự gia tăng cạnh tranh
trong thu hút nguồn lực phát triển, cũng như yêu cầu hợp tác nỗ lực chung ứng
6
phó với những biến động khó dự báo của điều kiện khí hậu tự nhiên, tình hình
địa chính trị, việc áp dụng đô thị thông minh đang được ưu tiên cao trong
chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế và khu vực.
Các nỗ lực phát triển đô thị thông minh ở các nước thực tế đã đem lại một
số lợi ích rõ ràng:
- Công tác quy hoạch thông minh: thông qua các công cụ hỗ trợ ra quyết
định phê duyệt quy hoạch, các nguồn lực được điều phối, chia sẻ một cách toàn
diện; tiết kiệm chi phí. Công tác dự báo kịch bản phát triển và quyết định lựa
chọn giải pháp quy hoạch được cải thiện;
- Hạ tầng thông minh hoạt động tối ưu hơn nhờ áp dụng công nghệ ICT
tiên tiến; tiết kiệm chi phí và nguồn lực; cải thiện chất lượng dịch vụ; được xây
dựng trên các tiêu chuẩn mở;
- Giám sát vận hành quản lý các hệ thống trong đô thị thông minh thông
qua các cảm biến và hệ thống giám sát, thông tin báo cáo tình trạng hạ tầng theo
thời gian thực; dự báo và ngăn chặn trước các nguy cơ; triển khai nguồn lực hiệu
quả hơn; tự động hóa công tác duy trì, bảo dưỡng; tiết kiệm chi phí;
- Đầu tư hạ tầng đô thị thông minh được quy hoạch tập trung; triển khai có
tính liên ngành trong đô thị mang lại lợi ích tối ưu; cung cấp giá trị tối đa với chi
phí tối thiểu;
- Sự tham gia của người dân trong quản lý đô thị thông minh dễ dàng tiếp
cận và sử dụng dịch vụ của đô thị, tham gia đóng góp các sáng kiến cho đô thị;
quan hệ tương tác 2 chiều giữa người dân và chính quyền được cải thiện; người
dân cũng là một đối tác xây dựng cơ sở dữ liệu theo thời gian thực của đô thị;
- Chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan chính quyền cùng với chức năng quản lý
được tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua các tiêu chuẩn mở cải thiện, cắt giảm
chi phí hoạt động.
Bắc Giang hiện đang có những điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu
phát triển đô thị thông minh:
- Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển đô thị đã đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận, tích lũy nhiều kinh nghiệm và năng lực quý báu
sau hơn 20 năm thực hiện chia tách và hơn 30 năm thực hiện chủ trương đổi
mới. Các ngành kinh tế - xã hội trong lĩnh vực xây dựng, phát triển đô thị đã và
đang không ngừng lớn mạnh.
- Thành tựu về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông đạt
được nhiều kết quả tích cực. Đến nay, Bắc Giang đã cơ bản phủ sóng 4G, tỷ lệ
thuê bao điện thoại di động đạt 89 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao Internet đạt

7
35 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định đạt 6,5 thuê bao/100 dân;
tỷ lệ hộ gia đình có Internet đạt 17%.
- Hạ tầng, nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin được tập trung đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học công nghệ.
Lực lượng doanh nghiệp công nghệ, thông tin, truyền thông đã hình thành nhiều
đơn vị lớn mạnh, có vị thế quốc tế như VNPT, FPT, Viettel… các đơn vị này
đều phát triển mạnh tại Bắc Giang.
- Chủ trương đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử đã được triển khai
đồng bộ, rộng khắp trên toàn tỉnh: Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ngày 1/4/2015 về việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang; Quyết định 472/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định 503/QĐ-UBND ngày
30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Kiến trúc chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Giang phiên bản 1.0; Kế hoạch hành động số 124/KH-UBND
ngày 29/9/2015 thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Kế hoạch
hành động 3701/KH-UBND ngày 25/12/2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Kế hoạch số 2873/KH-
UBND triển khai biên bản thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh Bắc Giang với
Tập đoàn Viễn thông quân đội về xây dựng thành phố thông minh giai đoạn
2017-2020...
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi quốc tế và trong nước, thực tế phát
triển đô thị Việt Nam nói chung, Bắc Giang nói riêng và phát triển đô thị thông
minh nói riêng cũng đang có những khó khăn, bất cập. Các cách tiếp cận và
phương pháp truyền thống trong quản lý, phát triển đô thị đã bộc lộ những bất
cập, hạn chế. Thực tiễn phát triển đô thị tại Bắc Giang cũng như tình hình và xu
thế trên thế giới đã đặt ra các yêu cầu đòi hỏi cần có sự đổi mới, thực hiện các
nhiệm vụ giải pháp đột phá áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin truyền thông trong quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị. Cụ thể:
- Quá trình đô thị hóa của Bắc Giang đã và đang phải đối mặt với nhiều
thách thức trong quá trình phát triển. Tại các khu vực đô thị, vẫn còn phổ biến
thực trạng sử dụng tài nguyên đất đai chưa hiệu quả, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chưa đáp ứng nhu cầu, kết nối giao thông giữa các khu vực đô thị còn yếu làm
gia tăng chi phí logistic, tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, khói, bụi, mô
hình tăng trưởng chưa đa dạng có nguy cơ rơi vào mô hình tăng trưởng thiếu

8
bền vững; phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên. Mặt khác tốc độ đô thị hóa
cao trong khi các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế - chính trị toàn cầu,
tình hình biến đổi khí hậu diễn biến khó lường.
- Những bất cập trong hình thái tăng trưởng của đô thị: tắc nghẽn, ô nhiễm;
vấn đề trong quản lý nội đô, quản lý mở rộng tràn lan, và kết nối vùng của các
đô thị; mở rộng thiếu tính toán, tràn lan, dự án treo, thiếu hạ tầng kết nối tại các
khu vực ngoại vi mới mở rộng của hầu hết các đô thị. Tốc độ đô thị hóa nhanh
trong bối cảnh năng suất lao động thấp, hạn chế khả năng tạo việc làm phi nông
nghiệp ổn định ở khu vực đô thị là những khó khăn trước mắt.
- Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương rất
hạn chế. Các đô thị trung bình và nhỏ thiếu nguồn lực để phát triển, ít hỗ trợ lan
tỏa đô thị hóa dẫn tới mất cân đối về lao động và định cư trong không gian phát
triển. Chưa có cơ chế khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế (nhà
nghiên cứu, nhà đầu tư…) trong phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị phân tán ở nhiều ngành, thiếu tính nhất quán
của thông tin cơ sở dữ liệu dẫn đến việc định hướng, dự báo và điều hành quản
lý đô thị gặp nhiều khó khăn, khó theo sát diễn biến thực tiễn.
- Chưa hình thành hệ thống cơ sở pháp lý, quy phạm phát luật và hệ thống
các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan, trong khi phát triển đô thị thông minh có
liên quan rất nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều nội dung có tính chất liên ngành.
- Chưa có hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn
chuyên sâu về quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị thông minh.
Mặt khác, các địa phương đang thúc đẩy triển khai xây dựng đô thị thông
minh cũng có những thách thức cần có sự tham gia của Chính phủ và bộ, ngành
Trung ương:
- Sự áp dụng các công nghệ luôn gắn liền với những rủi ro và đòi hỏi cần
có các nghiên cứu phát triển trong nhiều lĩnh vực như cải thiện an ninh mạng và
thiết lập các dự án thí điểm cần chính quyền Trung ương hỗ trợ.
- Hệ thống hành lang pháp lý để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị thông minh
chưa được xây dựng đầy đủ, các dự án đầu tư về hạ tầng thông minh chủ yếu
phụ thuộc vào ngân sách nhà nước chưa có sự tham gia nhiều của khối tư nhân.
- Cần thiết phải kết nối các đô thị thông minh để có thể chia sẻ và so sánh
dữ liệu với nhau, cũng như phân tích các vùng dữ liệu lớn hơn. Các đô thị chưa
được trang bị để phát triển các hệ thống tích hợp và chia sẻ dữ liệu vượt qua các
ranh giới hành chính.
- Thiếu các ví dụ thực tiễn thành công. Xây dựng và phát triển các đô thị
thông minh sẽ đòi hỏi một sự thay đổi đáng kể cách quản lý thông thường, do

9
vậy trao đổi chia sẻ kinh nghiệm tổ chức triển khai thực hiện trong khuôn khổ
pháp lý hiện hành là rất cần thiết.
- Các công nghệ đô thị thông minh có tiềm năng lớn tuy nhiên cũng có khả
năng gây sự bất bình đẳng trong việc thụ hưởng các dịch vụ công và các lợi ích
mà phát triển đô thị thông minh đem lại. Ngoài ra, cũng có khả năng gây nên sự
biến đổi của cấu trúc văn hóa – xã hội đô thị, ảnh hưởng các giá trị truyền thống
lịch sử văn hóa tích cực.
Trong xu thế chung về phát triển đô thị thông minh trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, trên cơ sở xem xét đánh giá các tiềm năng lợi thế của Bắc
Giang cũng như từ các kết quả và những xu thế và thách thức thực tiễn của quá
trình đô thị hóa, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có chỉ đạo, định hướng rõ nét về việc
khai thác và phát huy các lợi thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông. Việc
nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang là
cần thiết.
IV. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, đã chỉ rõ:
“Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát
triển một số đô thị thông minh”;
Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm
tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”;
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương khóa XII về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả";
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin và truyền thông”;
Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

10
Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc “Phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ
thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018
- 2025 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 28/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về Thành lập Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;
Công văn số 58/BTTTT-KHCN ngày 11/1/2018 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc Hướng dẫn nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin
và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam;
Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 1/4/2015 về việc đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Quyết định 472/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định 503/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang phiên bản 1.0;
Kế hoạch hành động số 124/KH-UBND ngày 29/9/2015 thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Kế hoạch hành động 3701/KH-UBND ngày 25/12/2015 thực hiện Nghị
quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Kế hoạch số 2873/KH-UBND triển khai biên bản thỏa thuận hợp tác giữa
UBND tỉnh Bắc Giang với Tập đoàn Viễn thông quân đội về xây dựng thành
phố thông minh giai đoạn 2017-2020.

11
V. Xu hướng phát triển thành phố thông minh
1. Các nước
Đô thị hóa là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của văn minh
nhân loại. Năm 2008, dân số đô thị trên thế giới đã vượt ngưỡng 50% dân số
toàn cầu, dự báo đến năm 2050, sẽ tăng lên đến 70%. Báo của Liên Hợp Quốc
năm 2015 về đô thị thông minh trên thế giới đã khẳng định: “… hơn bao giờ hết,
các hoạt động diễn ra tại khu vực đô thị đang định hình thế giới của chúng
ta…”. Cùng với các cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình đô thị hóa đã đóng
góp một phần rất quan trọng phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế
giới cũng như nền kinh tế toàn cầu.
Đối với các đô thị đã đạt được trình độ phát triển đáng kể, để thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lượng đô thị hóa, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đô thị
trong bối cảnh xã hội hiện đại phát triển đa dạng, đa chiều, các đô thị xuất hiện
nhu cầu ngày càng tăng trong việc ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ
thông tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đô thị để kết nối, tích hợp các hệ
thống và dịch vụ nhằm đạt được sự hợp lực tốt hơn cũng như sử dụng hiệu quả
các nguồn lực phát triển, cải thiện công tác quản lý đô thị và cung cấp dịch vụ,
nâng cấp chất lượng sống của người dân, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, giảm tác
động xấu đến môi trường trong quá trình phát triển hướng tới nền kinh tế có
mức phát thải khí carbon thấp, tăng trưởng xanh và bền vững. Trong quá trình
phát triển đó, đã hình thành nhiều mô thình phát triển của đô thị có ý nghĩa gần
gũi với khái niệm “đô thị thông minh”. Mỗi thuật ngữ được sử dụng trong bối
cảnh đô thị hóa ở các nước khác nhau, ở các giai đoạn phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin – truyền thông (ICT) và Internet vạn vật (IoT) đối với đô thị khác
nhau.
Hiện nay, chưa có khái niệm chung về “đô thị thông minh” được chấp nhận
rộng rãi trên thế giới cũng như không có một hình mẫu chung hay một cách làm
thống nhất trong phát triển đô thị thông minh. Mặt khác, mặc dù đã hơn 10 năm,
mô hình phát triển đô thị thông minh đã có những kết quả thực tế, tuy nhiên cơ
bản vẫn chưa được đánh giá còn đang ở giai đoạn đầu với các chương trình, dự
án có tính chất thí điểm. Các tiếp cận phát triển đô thị thông minh cũng rất đa
dạng giữa đô thị ở các quốc gia phát triển so với các quốc gia đang phát triển.
Theo đó, định nghĩa và hướng dẫn phát triển đô thị thông minh cũng rất khác
nhau:
- Về khái niệm đô thị thông minh: (i) Theo Tập đoàn công nghệ máy tính
đa quốc gia (IBM - International Business Machines), đô thị thông minh là đô
thị sử dụng tối ưu tất cả các thông tin được kết nối lẫn nhau có được để có thể
nhận thức và kiểm soát tốt hơn sự vận hành của đô thị và tối ưu hóa việc sử
dụng các nguồn lực; (ii) Viện tiêu chuẩn Vương Quốc Anh định nghĩa đô thị
12
thông minh là sự kết hợp hiệu quả của các hệ thống vật chất, hệ thống số và con
người trong môi trường xây dựng để cung cấp tương lai bền vững, thịnh vượng
và bao trùm cho cư dân đô thị; (iii) Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia Trung
Quốc định nghĩa đô thị thông minh là ý tưởng mới và mô hình mới thúc đẩy quy
hoạch, xây dựng, quản lý và dịch vụ đô thị thông minh, sử dụng IoT, điện toán
đám mây, dữ liệu lớn và hệ thống dữ liệu không gian tích hợp.
- Về hiệu quả của quá trình phát triển đô thị thông minh: (i) Theo Chính
phủ Ấn Độ, đô thị thông minh đem lại sự bền vững thông qua các hoạt động
kinh tế và cơ hội việc làm đối với đông đảo người dân, không phụ thuộc vào
trình độ giáo dục, kỹ năng hay mức thu nhập của họ; (ii) Bộ Kinh doanh, sáng
tạo và kỹ năng Vương Quốc Anh xem xét đô thị thông minh là một quá trình
hơn là một kết quả cố định, trong đó gia tăng sự tham gia của cư dân, cơ sở vật
chất hạ tầng và công nghệ số đề làm cho các đô thị đáng sống hơn, có khả năng
chống chịu tốt hơn và phản ứng tốt hơn trước các thách thức.
Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc, Báo cáo Liên minh
Viễn thông Quốc tế năm 2014 đã phân tích hơn 100 định nghĩa liên quan đến
các đô thị thông minh và định nghĩa: “Một đô thị thông minh bền vững là một
đô thị sáng tạo sử dụng ICT và các phương tiện khác để nâng cao chất lượng
cuộc sống, nâng cao hiệu quả vận hành và các dịch vụ cũng như khả năng cạnh
tranh của đô thị, đồng thời đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện
tại và tương lai về kinh tế, xã hội và môi trường”.
Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc lồng ghép đơn thuần ICT vào hạ
tầng đô thị chưa đủ để làm cho đô thị thông minh hơn. Đô thị thông minh không
thể chỉ đơn thuần là đô thị ứng dụng công nghệ thông tin, mà bản chất của nó
phải là sự liên kết, chia sẻ và tích hợp thông tin, phát triển đô thị theo chiều sâu,
đổi mới cơ chế và thể chế. Khái niệm đô thị thông minh hàm chứa ý nghĩa rộng
hơn về sự phát triển của một nền kinh tế tri thức của đô thị. Theo đó, các chính
sách và việc quản trị đô thị được hỗ trợ với ICT là một phần của đô thị thông
minh. Đô thị thông minh là sự kết hợp hữu cơ giữa công nghệ, con người và các
quy định thể chế.
Tình hình phát triển đô thị thông minh trên thế giới khá đa dạng. Nhìn
chung, có thể khái quát theo ba giai đoạn gồm: (i) hiện đại hóa đô thị áp dụng
các giải pháp ICT; (ii) phát triển đô thị thông minh phục vụ các tầm nhìn, mục
tiêu của Nhà nước và không chỉ giới hạn ở các phương tiện ICT; (iii) như giai
đoạn trên nhưng bổ sung và chú trọng sự tham gia của người dân, hướng tới phát
triển đô thị thông minh bền vững, hướng tới mục tiêu công bằng xã hội, minh
bạch trong quản lý đô thị và các mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể như sau:
- Ở cấp độ chung toàn cầu và khu vực, các tổ chức quốc tế, bao gồm Liên
Hiệp Quốc, Liên minh viễn thông quốc tế ITU, Liên minh Châu Âu, các viện
13
tiêu chuẩn ISO, ITU-T, viện tiêu chuẩn của Vương Quốc Anh, đã đưa ra các tài
liệu hướng dẫn chung và các tiêu chuẩn để định hướng cho các quốc gia đồng
thời thiết lập mặt bằng chuẩn giao tiếp chung. Khối các nước ASEAN vừa qua
đã thông qua việc thành lập Mạng lưới đô thị thông minh (ASCN).
- Ở cấp độ quốc gia, việc chỉ đạo phát triển đô thị thông minh hoặc là do
Ủy ban trung ương liên ngành hoặc giao cho các bộ, ngành triển khai theo lĩnh
vực.
Các nước chưa có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành dành
riêng cho phát triển đô thị thông minh. Chỉ có Hàn Quốc đã ban hành Luật về
phát triển, thúc đẩy công nghiệp về đô thị thông minh. Tại các quốc gia khác,
chủ yếu do các Bộ chuyên ngành ban hành các kế hoạch và sổ tay hướng dẫn
phục vụ phát triển thí điểm.
Một số quốc gia đã rất tích cực thúc đẩy phát triển đô thị thông minh như
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Hà Lan, Singapore… Theo báo cáo của Công ty
Deloitte, cả thế giới có khoảng 1000 dự án thí điểm thực hiện đô thị thông minh
(đã sẵn sàng hoặc đang triển khai), trong đó có 500 dự án ở Trung Quốc. Trung
Quốc bắt đầu triển khai thí điểm từ năm 2012 với 90 dự án đầu tiên do Bộ Nhà ở
và Phát triển đô thị - nông thôn phê duyệt. Khoảng 180 đô thị tham gia xây dựng
đô thị thông minh, vốn đầu tư lên đến 79,5 tỷ USD. Năm 2013, có 193 dự án
được duyệt. Trong giai đoạn 2016 – 2020, mong muốn sẽ phát triển khoảng 100
dự án.
Mô hình đầu tư các dự án đô thị thông minh của Trung Quốc thực hiện theo
nhiều hình thức như nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc PPP (BOT, BT, BOO, BTO).
Tại Ấn Độ, trong Chương trình 100 thành phố thí điểm do Bộ Phát triển đô thị
chủ trì, tại 20 thành phố thí điểm đầu tiên, đã có 2.500 dự án với tổng giá trị
khoảng 28,95 tỷ USD đang triển khai thực hiện và 189 dự án trị giá khoảng 479
triệu USD đã hoàn thành theo tỷ lệ ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương đầu tư bằng nhau.
Việc lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm phát triển đô thị thông minh khá đa
dạng tùy thuộc về tầm nhìn và cách triển khai đô thị thông minh, nhưng phần
lớn các đô thị để chia sẻ một số điểm chung là sử dụng các công nghệ thông tin
truyền thông ICT, hệ thống mạng, dữ liệu và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
phát triển đô thị. Các quốc gia Châu Âu lựa chọn ưu tiên 06 lĩnh vực trong phát
triển đô thị thông minh: Nền kinh tế thông minh, Cuộc sống thông minh, Cư dân
thông minh. Tại Hàn Quốc đã phát triển mới đô thị thông minh – thành phố
Songdo. Singapore đang triển khai xây dựng toàn diện thành phố thông minh.
Các đô thị tại Trung Quốc, Ấn Độ lại lựa chọn ứng dụng các giải pháp đô thị
thông minh theo một số lĩnh vực trọng tâm ưu tiên.

14
Thực tiễn xây dựng và ứng dụng các giải pháp đô thị thông minh tại các đô
thị trên thế giới đã đem lại những hiệu quả tích cực về nhiều mặt. Ứng dụng giao
thông thông minh tại Stockhom, Thụy Điển vào giờ cao điểm đã làm giảm lưu
lượng giao thông 20%, giảm thời gian đi lại gần 50%, giảm phát khí thải 10%.
Ứng dụng quản lý cấp nước thông minh ở thành phố Mumbai (Ấn Độ) giảm tỷ
lệ nước thất thoát từ 50% so với mức trung bình thế giới là 34% xuống còn một
nửa. Các giải pháp tòa nhà thông minh tại Mỹ tiết kiệm đến 30% lượng nước
tiêu thụ, 40% năng lượng, giảm 10 – 30% tổng chi phí vận hành. Thành phố
Barcelona thông minh đã tiết kiệm 47 triệu USD/5 năm cho chiếu sáng, tiết
kiệm nước 58 triệu USD, thu thêm 67 triệu USD phí đỗ xe, tiết kiệm 199 triệu
USD nhờ làm việc từ xa, tạo thêm 1,6 tỷ USD doanh thu di động, tạo mới 56
nghìn việc làm, thu hút 1500 công ty mới.
Từ các nghiên cứu, lý luận, hướng dẫn cũng như kinh nghiệm và kết quả
thực tế phát triển đô thị thông minh trên thế giới cho thấy:
- Phát triển đô thị thông minh có tiềm năng rất lớn về nhiều mặt như: Phát
triển mở rộng thị trường, tạo cơ hội việc làm và các cơ hội sản xuất kinh doanh
mới, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm phát
thải khí nhà kính, tăng cường minh bạch hóa, gia tăng kết nối giữa chính quyền
với người dân, thúc đẩy thực hiện đô thị tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
Nếu được chú trọng đúng, mọi thành phần kinh tế trong xã hội có thể tiếp cận và
thụ hưởng những lợi ích của phát triển đô thị thông minh, bảo đảm mục tiêu tạo
ra sự công bằng cho các bên tham gia.
- Phát triển đô thị thông minh có những rủi ro và nguy cơ, bao gồm các rủi
ro chính như: rủi về sự thay đổi công nghệ; về tài chính để đầu tư đồng bộ, duy
trì hệ thống và duy trì hệ thống phục hồi; về sự phụ thuộc vào năng lượng để vận
hành hệ thống trang thiết bị; về an toàn bảo mật thông tin, bị xâm nhập và can
thiệp mất quyền kiểm soát; gia tăng rủi ro tác động bất lợi có tính dây chuyền
khi có biến động toàn cầu do sự gia tăng kết nối sâu rộng; rủi ro về sự biến đổi
của các mối quan hệ xã hội và các giá trị truyền thống do tác động trái chiều của
môi trường sống thay đổi quá phụ thuộc vào công nghệ; nguy cơ dôi dư lao
động do gia tăng tự động hóa; rủi ro do mô hình đầu tư mới, chưa có tiền lệ.
- Xu hướng chung hiện nay trong phát triển đô thị thông minh đang có sự
dịch chuyển từ chú trọng áp dụng công nghệ sang chú trọng đáp ứng nhu cầu cư
dân.
- Giải pháp phát triển đô thị thông minh bao gồm cả các giải pháp áp dụng
phương tiện công nghệ ICT và các phương tiện phi công nghệ.
- Không có quy định thống nhất về các mức độ, trình độ “thông minh”.
Châu Âu đưa ra 5 mức độ trưởng thành của đô thị thông minh. Hoa Kỳ áp dụng

15
hệ thống so sánh đánh giá động giữa các đô thị theo bộ các chỉ tiêu để sắp xếp
thứ tự hàng năm. Các tổ chức quốc tế có khuyến nghị áp dụng các chỉ tiêu chính
về hiệu quả hoạt động (KPI).
- Đầu tư cho phát triển đô thị thông minh là mô hình đầu tư mới. Đối tượng
đầu tư có tính chất liên ngành ví dụ như đầu tư thiết bị chiếu sáng gắn với hệ
thống theo dõi giám sát, phát sóng wifi, quảng cáo, đầu tư thiết bị thu gom rác
thải gắn cảm biến và thông báo thu gom… Các mô hình đầu tư còn đang trong
giai đoạn đầu, có những khó khăn trong việc xác định rủi ro trong đầu tư và
phân định quyền lợi, trách nhiệm của các bên có liên quan.
2. Việt Nam
Sau hơn 30 năm thực hiện chủ trương Đổi mới, hệ thống đô thị Việt Nam
đã và đang không ngừng lớn mạnh cả về lượng và chất. Cả nước đã có trên 817
đô thị với tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đạt 37,5% (năm 2017). Công tác quy hoạch
đô thị, quản lý đô thị cũng như cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
đô thị đã được quan tâm, chú trọng và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tăng
trưởng kinh tế ở khu vực đô thị đạt trung bình tư 12 đến 15%, cao gấp 1,5 đến 2
lần so với mặt bằng chung cả nước.
Phát triển đô thị thông minh đang là một xu thế thực tiễn của phát triển đô
thị ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, đã có nhiều nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương cũng như cộng đồng
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong xã hội tổ chức nghiên cứu, khai
thác, ứng dụng phát triển đô thị thông minh ở nhiều cấp độ khác nhau, đặc biệt
là trong những năm gần đây. Từ năm 2015, thành phố Đà Nẵng đã sớm phê
duyệt đề án xây dựng thành phố thông minh hơn và tổ chức triển khai thực hiện
trên toàn thành phố. Tỉnh Bình Dương đã chủ động hợp tác với Hà Lan triển
khai xây dựng đô thị thông minh. Trên cả nước hiện đã có gần 30 địa phương ký
kết biên bản hợp tác với các đối tác là các tập đoàn công nghệ viễn thông lớn
như VNPT, Viettel để xây dựng Đề án đô thị thông minh, trong đó nhiều địa
phương như Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh đã
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Chính phủ cũng đã và đang đẩy mạnh thực hiện xây dựng chính phủ điện
tử. Đa số các dịch vụ công hiện nay đã chuyển sang trực tuyến (88%), trong đó
hơn 10% đã ở mức 3 và 4. Các tập đoàn, tổng công ty viễn thông, công nghệ
thông tin (VNPT, Viettel, FPT, CMC…) đã đẩy mạnh thành lập các đơn vị
chuyên sâu về đô thị thông minh, nghiên cứu làm chủ và phát triển, ứng dụng
các công nghệ, giải pháp về đô thị thông minh. Trong xã hội, việc sử dụng các
phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng trên mạng xã hội
đang dần trở nên khá phổ biến và rất đa dạng, thu hút rất đông đảo các thành

16
viên tham gia. Đặc biệt, còn có trang mạng xã hội trên Facebook được thành lập
ở thành phố Đà Nẵng để liên hệ giữa người dân với đại diện các sở, ngành.
Tiếp cận xây dựng đô thị thông minh của các đơn vị trong lĩnh vực công
nghệ thông tin – truyền thông trong thời gian qua đã có những kết quả quan
trọng. Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Hướng dẫn các nguyên tắc
định hướng về ICT trong xây dựng đô thị thông minh, hướng dẫn các nội dung
và các bước thực hiện lập đề án tổng thể phát triển đô thị thông minh ở Việt
Nam. Tổng công ty viễn thông Viettel đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, đề xuất Khung kiến trúc tổng thể xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam với 6 trụ cột và 18 lĩnh vực chuyên ngành. Tổng công ty VNPT đã xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ trưởng thành đô thị thông minh và áp dụng để
xây dựng đề án tổng thể xây dựng đô thị thông minh tại các địa phương. Đây là
những tiền đề rất quan trọng để xem xét tiến hành các bước đi tiếp theo ở cấp
quốc gia.

17
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH BẮC GIANG

I. Phân tích hiện trạng các yếu tố liên quan phát triển thành phố thông
minh
1. Dân số
Năm 2017, dân số trung bình toàn tỉnh khoảng 1.674.400 người, mật độ
dân số trung bình 429,8 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân số bình quân của cả
nước. Trong đó, có khoảng 11,43% dân số sống ở đô thị và 88,57% dân số sống
ở nông thôn. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,7% dân số.
Dân số trong độ tuổi lao động có khoảng trên 1.056.000 người (chiếm
khoảng 63,06% dân số toàn tỉnh). Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 58,5%.
Số hộ nghèo chiếm 9,53%.
2. Đô thị
Toàn tỉnh có 17 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại II là thành phố Bắc Giang;
02 đô thị loại IV là thị trấn Chũ (huyện Lục Ngạn) và thị trấn Thắng (huyện
Hiệp Hòa); 14 đô thị loại V và 02 đô thị mới được công nhận là đô thị loại V
(Phố Kim, huyện Lục Ngạn) và Mỏ Trọng (Huyện Yên Thế).
Trong các đô thị của tỉnh, thành phố Bắc Giang là đô thị loại II là trung tâm
chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội - khoa học kỹ thuật của tỉnh, đồng thời được
xác định có vai trò là đô thị cửa ngõ xuất nhập khẩu, trung tâm tiếp vận - trung
chuyển hàng hóa của Vùng Thủ đô Hà Nội với cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị
(Lạng Sơn); đầu mối kinh doanh - thương mại quan trọng của Vùng với các tỉnh
Đông Bắc của Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
Thành phố Bắc Giang đang ngày càng được mở rộng, cơ sở hạ tầng được
đầu tư đồng bộ, chất lượng dịch vụ đô thị ngày càng được nâng cao. Những đô
thị khác trong tỉnh cũng đang từng bước thực hiện xây dựng mới kết hợp cải tạo
nâng cấp khu trung tâm, xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, các khu dân cư
mới, cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu như thị trấn Thắng, thị trấn Chũ,
thị trấn Đồi Ngô, thị trấn Neo, thị trấn Vôi... để đáp ứng vai trò là trung tâm
chính trị - kinh tế của huyện.
Các đô thị đã ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật với việc xây dựng
mới các tuyến đường giao thông, nâng cấp mở rộng và nhựa hóa, bê tông hóa
đường giao thông nội thị, lát hè, trồng cây xanh, đèn chiếu sáng, xây dựng hệ
thống thoát nước, cấp nước, thu gom xử lý rác thải, quản lý xây dựng đô thị.
Thu hút đầu tư các dự án khu dân cư mới, công trình công cộng phục vụ người
dân.
18
* Về đầu tư phát triển khu đô thị mới, khu dân cư mới: Hiện nay, trên toàn
tỉnh có 26 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư với tổng mức
đầu tư khoảng 6.450 tỷ đồng, tổng diện tích đất khoảng 573 ha. Trong đó, 18 dự
án đã khởi công xây dựng, 8 dự án đang thực hiện giải phóng mặt bằng.
3. Kinh tế xã hội1
Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Những năm gần
đây Bắc Giang là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo,
diện mạo đô thị và nông thôn ngày càng thay đổi theo hướng văn minh hiện đại.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2017 đạt 13,3%, tăng
cao nhất từ trước đến nay, cao hơn bình quân chung của cả nước (GDP năm
2016 tăng 6,81%).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa: Công nghiệp - xây dựng ngày càng chiếm tỷ trọng cao; năm 2017,
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46,1%; dịch vụ chiếm 33,3%; ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,6%.
Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao, chỉ số sản xuất công nghiệp
năm 2017 bằng 130% so với năm 2016; giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực
tế) đạt 114.375 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm 2016.
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được đầu tư hoàn thiện, giải phóng mặt
bằng các dự án trọng điểm, đẩy mạnh thu hút đầu tư.
Tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm. Giá trị sản xuất đạt
trên 27.000 tỷ đồng (trong đó, lĩnh vực nông nghiệp chiếm 89,4%, lâm nghiệp
chiếm 4,6%, thủy sản chiếm 6%), bằng 99,4% so năm 2016. Sản lượng lương
thực có hạt đạt 657 nghìn tấn, bằng 97,9% cùng kỳ. Sản lượng vải thiều đạt trên
91.000 tấn, bằng 61,7% so với năm 2016.
Ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất đạt 34.445 tỷ đồng, tăng
14,4% so với năm 2016. Giá cả hàng hóa cơ bản ổn định, chỉ số giá tiêu dùng
năm 2017 tăng 1,9% so với năm 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ đạt
22.190 tỷ đồng; kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng cao, giá trị xuất khẩu ước đạt
6,2 tỷ USD, tăng 70,8%; giá trị nhập khẩu ước đạt 6 tỷ USD.
Lượng khách du lịch có mức tăng cao, đạt 1,13 triệu lượt khách, gấp 2,1
lần năm 2016; doanh thu từ khách du lịch đạt trên 400 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.625 tỷ đồng, tăng 11,6%. Chi ngân
sách cả năm đạt 13.139 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2016.
1
Nguồn: Báo cáo số 101/BC-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về Tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế -
xã hội năm 2018
19
Thu hút đầu tư tăng mạnh, tỉnh đứng thứ 8/63 về số dự án và thứ 11/63
tỉnh, thành phố về vốn đăng ký. Tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung quy đổi
đạt 2,23 tỷ USD.
Số doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh, có 1.208 doanh nghiệp thành
lập mới, tăng 59,3%. Trong đó, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ chiếm 56%; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chiếm 40%.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 34.100 tỷ đồng, tăng 12,6%
so với cùng kỳ.
Tập trung chăm lo bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội; quan tâm phát triển
giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe, chăm lo đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân. Văn hoá, thể thao, thông tin, truyền thông tiếp tục phát triển đa dạng,
cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển sâu rộng.
Từ đầu năm 2017, đã tạo việc làm mới cho 28.830 lao động. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 58,5%; cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ
trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tỷ lệ hộ
nghèo còn 9,55%, giảm 2,17%, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%, còn 41,78%.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ
vững, ổn định.
Tình hình kinh tế của tỉnh tăng trưởng vượt mức so với kế hoạch đề ra, cao
nhất từ trước đến nay. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng lĩnh vực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng, tỷ trọng lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản giảm dần. Sản xuất công nghiệp tiếp tục bứt phá, môi trường sản xuất
kinh doanh thuận lợi tạo niềm tin giúp các doanh nghiệp sản xuất ổn định, đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Giá trị xuất nhập khẩu tăng mạnh, dư nợ tín
dụng tăng cao. Thu hút đầu tư đứng trong tốp đầu cả nước về số vốn đăng ký.
Tình hình kinh tế tăng trưởng và ổn định góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng
thành phố thông minh của tỉnh.
4. Quản lý
+ Về công tác quản lý đô thị:
Công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan, trật tự xây dựng đô thị ngày càng
được quan tâm thực hiện, đến nay có 14/17 đô thị được lập và phê duyệt Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; 7/10 huyện, thành phố thành lập ban chỉ
đạo phát triển đô thị; các huyện, thành phố đã thành lập và đi vào hoạt động đội
Thanh tra giao thông xây dựng và quản lý trật tự đô thị vì vậy công tác quản lý
xây dựng tại các đô thị được cải thiện và dần đi vào nề nếp.

20
+ Về hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: Hạ tầng giao thông tiếp tục được quan tâm đầu tư. Các dự án
giao thông quan trọng được tập trung nguồn lực, cơ bản đảm bảo tiến độ. Hoàn
thành và đưa vào sử dụng các tuyến nhánh 1, 2, 3 thuộc dự án cải tạo, nâng cấp
đường tỉnh 293 và các tuyến nhánh vào Tây Yên Tử, chùa Vĩnh Nghiêm; dự án
đường tỉnh 398 (huyện Yên Dũng) đi Quốc lộ 18.
- Cấp nước: Đến nay dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ khoảng
80,3%. Hiện đã có 18 nhà máy nước phục vụ cấp nước cho các đô thị là nhà
máy cấp nước sạch thành phố Bắc Giang cung cấp nước sạch cho thành phố và
một số vùng lân cận; 12 nhà máy cấp nước phục vụ cho các thị trấn là: Neo,
Bích Động, Thắng, Đồi Ngô, Lục Nam, Cao Thượng, Nhã Nam, Cầu Gồ, Bố
Hạ, Vôi, Chũ, An Châu.
- Điện lực: Hiện nay 100% dân số đô thị đã được cấp điện với tỷ lệ cấp
điện sinh hoạt bình quân khoảng 750 - 900 kWh/người/năm; cơ bản các tuyến
đường chính tại các đô thị được đầu tư hệ thống chiếu sáng, tỷ lệ chiếu sáng tại
các nơi công cộng trong đô thị đạt khoảng từ 65% đến 80%.
- Thoát nước: Các đô thị mới chỉ tập trung xây dựng hệ thống thoát nước
mưa; hầu hết các đô thị chưa có hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước
thải theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; Riêng thành phố Bắc Giang đã
cơ bản đầu tư hệ thống thoát nước thải riêng với hệ thống thoát nước mưa và
đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải với công suất 10.000m3/ng.đ.
- Vệ sinh môi trường: Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom tại các đô thị
đạt khoảng 95,8%; tỷ lệ chất thải rắn đô thị thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt
khoảng 92,2%.
- Thông tin liên lạc: 100% các phường, thị trấn có sóng điện thoại di động;
100% các phường, thị trấn có đường truyền Internet tốc độ cao. Việc thực hiện
ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông đã được các cấp, các ngành, doanh
nghiệp phối hợp thực hiện theo kế hoạch từng năm, đến nay trên 35% mạng
ngoại vi trên phạm vi toàn tỉnh được ngầm hóa hoặc chỉnh trang và bó gọn.
+ Về hạ tầng xã hội
- Về Y tế: Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tiếp tục được đầu tư. Các bệnh
viện, nhất là ở tuyến tỉnh tiếp tục phát triển các khoa, phòng mang tính chuyên
sâu, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị, phát triển kỹ thuật cao. Số giường
bệnh/1vạn dân đạt 23,9 giường, tăng 1,1 giường so với năm 2016.
- Về giáo dục và đào tạo: Đã mở rộng, kiên cố hóa được 86,9% trường lớp
học khối phổ thông. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 83,5%.

21
Ngoài những kết quả đạt được trong công tác quản lý vẫn còn một số tồn
tại chưa đáp ứng yêu cầu như: Chất lượng nước nước sạch phục vụ sinh hoạt
chưa được kiểm tra đánh giá thường xuyên. Công tác cải tạo chỉnh trang hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu dân cư cũ còn chậm, tình trạng ngập úng cục bộ
tại một số tuyến phố vẫn xảy ra. Công tác quản lý chất thải rắn, vệ sinh môi
trường còn nhiều hạn chế, không đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh đến khu dân
cư.
5. Công nghệ thông tin và truyền thông
5.1. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
Thiết bị công nghệ thông tin: các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
821 máy tính, 123 máy in, 32 máy chủ, bình quân đạt 0,94 máy tính/công chức;
khối các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có 2276 máy tính
(bình quân đạt 0,8 máy/công chức), 13 máy chủ, 1370 máy in, 72 máy quét.
Mạng WAN: tỉnh đã thiết lập 01 mạng WAN nội bộ kết nối từ các sở, ban
ngành và trung tâm hành chính công về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
Mạng chuyên dùng: Hiện có 01 mạng truyền số liệu chuyên dụng kết nối từ
các huyện, thành phố về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (22 đơn vị) thuê hạ tầng mạng
WAN, 10/10 huyện, thành phố thuê mạng truyền số liệu chuyên dùng của VNPT
Bắc Giang để kết nối trực tiếp đến Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo an
toàn, bảo mật cho việc truyền dữ liệu, văn bản điện tử của các cơ quan nhà
nước.
Mạng LAN: Hiện nay, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đều tổ chức mô
hình mạng phân tách giữa vùng mạng bên trong (mạng LAN) và mạng bên
ngoài (kết nối Internet); Hầu hết các phòng ban trực thuộc tại các địa phương đã
được kết nối với hệ thống mạng LAN tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.
Hạ tầng kết nối Internet: 100% các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kết nối Internet ADSL;
218/230 cấp xã đã kết nối Internet, trong đó phần lớn là kết nối ADSL.
Hội nghị truyền hình trực tuyến: Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai xong
hệ thống Hội nghị truyền hình từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến Ủy ban nhân dân các
huyện.
Chữ ký số: Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai cấp trên 2.098
chứng thư số, chữ ký số cho 100% các cơ quan sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các đơn vị trực thuộc, 100% Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
cấp xã, các trường học. Các cơ quan được cấp chứng thư số đã sử dụng để thực

22
hiện gửi, nhận văn bản, tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh và kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng…
Hạ tầng tại các đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã: Hiện có 1.524 máy tính,
đạt tỷ lệ 0,3 máy/1 cán bộ, tỷ lệ máy tính hoạt động tốt chiếm 88%. 84% đơn vị
có mạng LAN; 99% đơn vị có mạng Internet (trong đó có 99% đơn vị kết nối
Internet ADSL; 0,02% đơn vị kết nối mạng diup; 0,03% kết nối mạng cáp
quang). Tổng số máy tính được kết nối Internet đạt 48% (730 máy). Số lượng
máy in đạt 1.073 chiếc (tỷ lệ 1,5 máy tính/1 máy in). Số lượng xã có máy chủ
ứng dụng là 2 phường (2 máy chủ ứng dụng có phần mềm quản lý 1 cửa điện
tử).
Hạ tầng tại bộ phận một cửa: Tổng số máy tính của bộ phận 1 cửa là 352
máy tính, 83,24% máy tính hoạt động tốt, 83,24% máy tính có kết nối mạng
Internet. Tổng số lượng máy in là 264 máy, tỷ lệ máy tính/1 máy in đạt 1,15
máy.
Hạ tầng kỹ thuật của xã hội: Tỷ lệ điện thoại cố định 1,84 thuê bao/100
dân; Tỷ lệ điện thoại di động 88,71 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ thuê bao Internet
34,61 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ băng rộng cố định 6,52 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ
băng rộng không dây 28,10 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính
18,8%; Tỷ lệ hộ gia đình có internet 17,4%; Tỷ lệ doanh nghiệp có Internet
100%.
5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
a) Phần mềm dùng chung toàn tỉnh
Hiện nay, các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đang sử dụng các phần mềm dùng chung phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính như sau: Các phần mềm một cửa điện tử; các
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc qua mạng; các phần mềm
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Hệ thống thư điện tử công vụ:
Hệ thống thư điện tử (@bacgiang.gov.vn: đã được triển khai đồng bộ tại
100% đơn vị sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, với hầu hết cán bộ,
công chức được cấp và sử dụng hộp thư điện tử trong công việc. Tỷ lệ sử dụng
thư điện tử để trao đổi công việc, gửi nhận văn bản phục vụ công tác chuyên
môn được các cán bộ, công chức trong các đơn vị về cơ bản được thực hiện tốt.
Tuy nhiên, tại một số đơn vị, việc sử dụng hệ thống thư điện tử vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu, do dung lượng và tốc độ đường truyền,
chức năng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của hệ thống vẫn còn thấp.
Các phần mềm một cửa điện tử:

23
Hiện nay, tỉnh có 18 sở, ngành, 10/10 huyện, thành phố, 230/230 xã,
phường, thị trấn đang sử dụng 03 phần mềm một cửa điện tử do 03 chủ đầu tư
triển khai gồm: Sở Thông tin và Truyền thông (triển khai cho 16 sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh), Sở Nội vụ (triển khai cho 10 huyện, thành phố, 230 xã,
phường thị trấn và Sở Xây dựng, Sở Nội vụ) và Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai trong các đơn vị thuộc Sở. Trong đó, phần mềm một cửa điện tử do Sở
Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư phù hợp với Kiến trúc chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Giang phiên bản 1.0, đáp ứng được yêu cầu kết nối, liên thông
theo chiều ngang qua Trục tích hợp dữ liệu ESB với Văn phòng UBND tỉnh và
liên thông theo chiều dọc với các Bộ ngành Trung ương như Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp…
Các phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc qua mạng:
Hiện nay, trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đang sử
dụng 02 phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc qua mạng: Phần
mềm mã nguồn mở BGO do Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
xây dựng và phần mềm thương mại BGNetOffice. Trong đó: có 17 sở, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và 39 đơn vị sự nghiệp sử dụng phần mềm BGO; có
27 sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện, thành phố sử dụng
phần mềm BGNetOffice.
Năm 2017, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng hệ thống giả lập
trung gian để thực hiện việc liên thông, trao đổi gửi, nhận văn bản giữa hai phần
mềm quản lý văn bản và điều hành công việc này. Hiện nay, Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở thực hiện chuẩn hóa hệ thống
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc tỉnh Bắc Giang thành 01
phần mềm duy nhất và liên thông 4 cấp (Trung ương–tỉnh–huyện–xã).
Các phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
Các Trang thông tin điện tử của các cấp, các ngành đã cung cấp được 1.912
dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2; 667 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
(trong đó: có 115 dịch vụ công phát sinh hồ sơ, năm 2017 đã tiếp nhận và xử lý
1.565 hồ sơ trực tuyến mức độ 3). Các bộ, ngành Trung ương đã triển khai
xuống cấp tỉnh 106 dịch vụ công mức độ 4 (năm 2017 đã tiếp nhận và xử lý
5.891 hồ sơ trực tuyến mức độ 4).
Trang hành chính công được xây dựng trên nền tảng cũ, không đảm bảo
tuân theo khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang, chưa cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tập chung cho các cấp các
ngành, không đảm bảo kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và các dịch vụ
thanh toán trực tuyến qua nền tảng kết nối của tỉnh Bắc Giang (LGSP).

24
Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh hiện nay phân tán, khó tiếp
cận, khó tra cứu, chưa hình thành một đầu mối duy nhất trên môi trường mạng
để tích hợp cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của tất cả các Bộ, ngành, địa
phương.
b) Phần mềm chuyên ngành
Phần mềm chuyên ngành cấp sở:
Hiện nay, các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đang ứng dụng 72
phần mềm chuyên ngành trong quản lý, điều hành cho đối tượng sử dụng là lãnh
đạo và cán bộ công chức của đơn vị.
Cơ bản các phần mềm chuyên ngành được chạy trên nền tảng web, có cơ
sở dữ liệu độc lập, trong đó có 46 phần mềm ứng dụng trong nội bộ đơn vị, 26
phần mềm ứng dụng cho toàn ngành trên địa bàn tỉnh.
Cơ bản những phần mềm được chuyển giao từ các bộ chuyên ngành, cơ
quan trung ương chạy trên nền tảng web có khả năng kết nối liên thông. Những
phần mềm chạy trên nền tảng winform không có khả năng kết nối liên thông.
Trong 72 phần mềm chuyên ngành có 52 phần mềm không có khả năng kết
nối liên thông, chỉ có 20 phần mềm có khả năng tích hợp liên thông, ví dụ như:
phần mềm Quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội, phần mềm quản lý thông tin
người có công, hệ thống cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách
(Trực tuyến), phần mềm Quản lý Ngân sách, hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và Kho bạc (TABMIS), phần mềm Quản lý Tài sản công trực tuyến, phần
mềm Quản lý ngân sách dự án đầu tư, phần mềm Hộ tịch, phần mềm Cấp phiếu
Lý lịch tư pháp, phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao…
Chi tiết thống kê ứng dụng các phần mềm chuyên ngành cấp sở tham khảo
tại phần phụ lục.
Các phần mềm chuyên ngành cấp huyện:
Hiện nay, các huyện, thành phố đang ứng dụng 10 phần mềm chuyên ngành
trong quản lý, điều hành cho đối tượng sử dụng là lãnh đạo và cán bộ công chức
cấp huyện, xã do các sở, ngành triển khai xuống.
Cơ bản các phần mềm ứng dụng chuyên ngành của cấp huyện chạy trên nền
tảng web, có cơ sở dữ liệu độc lập, được ứng dụng cho toàn bộ các đơn vị tại địa
phương; trong đó, có 05 phần mềm có khả năng kết nối liên thông gồm: phần
mềm khai sinh điện tử, phần mềm chữ ký số, phần mềm Tư pháp - Hộ tịch, phần
mềm quản lý TABMIS, phần mềm Quản lý tài sản công.
Chi tiết thống kê ứng dụng các phần mềm chuyên ngành cấp huyện tham
khảo tại phần phụ lục.
25
Tại các đơn vị cấp xã: Hiện nay, các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh đã
quan tâm triển khai ứng dụng các phần mềm vào công việc quản lý điều hành,
phục vụ người dân và doanh nghiệp, trong đó có: phần mềm quản lý văn bản và
điều hành; 100% sử dụng phần mềm quản lý tài chính; 100% cán bộ, công chức
được cấp hộp thư điện tử với tên miền của tỉnh.
5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo:
Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đã chỉ đạo thống nhất việc gửi và nhận
văn bản qua hệ thống thư điện tử. Triển khai phần mềm thống kê phổ cập giáo
dục – chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp; chỉ đạo và thực hiện
triển khai các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý như quản lý thi - tuyển sinh, hỗ
trợ kiểm định chất lượng giáo dục, thống kê chất lượng giáo dục tiểu học, quản
lý giáo dục EMIS online, quản lý trường học điện tử tại 100% cơ sở giáo dục
trong toàn tỉnh; triển khai thí điểm phần mềm quản lý thư viện và một số phần
mềm khác hỗ trợ công tác dạy và học, quản lý ngành...
Đồng thời, Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên chỉ đạo các đơn vị tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy - học, tổ chức cho giáo
viên tham gia các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử e-Learning; tích hợp việc
học tin học trong các môn học khác và ngược lại. Một số trường học trên địa bàn
tỉnh đã khai thác tối đa phòng học đa phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu dạy
học của giáo viên.
Tuy nhiên, hiệu quả đạt được chưa cao, đa số các ứng dụng công nghệ
thông tin mới chỉ triển khai ở các phòng giáo dục, các trường trung học phổ
thông và trung học cơ sở; các trường tiểu học vẫn chưa thực sự ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy.
Y tế và chăm sóc sức khỏe
Trong thời gian qua, các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý, khám và điều trị tương đối tốt: đạt 100%
các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và 80% các cơ sở y tế khác đã trang bị các phần
mềm quản lý riêng lẻ như quản lý nội trú, quản lý dược, quản lý vật tư, quản lý
cận lâm sàng, quản lý viện phí… và đã cài đặt các cơ sở dữ liệu tương ứng.
Tại các trạm y tế xã phường: đạt 100% các đơn vị đều đã được trang bị
máy tính nhưng chưa ứng dụng nhiều vào công tác quản lý và điều trị, chỉ có
khoảng trên 40% đơn vị triển khai cài đặt sử dụng phần mềm quản lý khám và
chữa bệnh.
Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Y tế, Sở Y tế đã triển khai các
ứng dụng quản lý chuyên ngành y tế trong nội bộ Sở như hệ thống quản lý bệnh

26
viện và thanh toán bảo hiểm y tế, quản lý dược, quản lý trang thiết bị y tế, quản
lý quốc gia về đăng ký, cấp phép hành nghề khám bệnh, quản lý dữ liệu dân cư,
quản lý hậu cần các phương tiện tránh thai LMIS, thống kê y tế, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, báo cáo tai nạn thương tích, báo cáo Y tế lao động, giám sát bệnh
truyền nhiễm, thống kê dịch bệnh; triển khai trong toàn tỉnh hệ thống quản lý
nhân sự ngành Y tế, quản lý thông tin tiêm chủng, quản lý người nhiễm HIV,
quản lý hồ sơ sức khỏe, Cổng tiếp nhận dữ liệu khám chữa bệnh và thanh toán
bảo hiểm y tế.
Nông nghiệp:
Tỉnh đã ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020, nhằm
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng
thời khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình xây dựng mô hình nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao phù hợp.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất như xây dựng mô hình nhà
màng trồng rau, hoa cúc, dưa lưới, trồng nấm ứng dụng công nghệ cao tại huyện
Hiệp Hòa, Việt Yên, Lục Nam...; ứng dụng công nghệ cao trong nuôi cá thâm
canh; áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP
vào sản xuất vải thiều, rau, củ quả...
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai sử dụng tại nội bộ Sở
các phần mềm cảnh báo, dự báo cháy rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
quản lý công tác thú y; quản lý bản đồ; quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật… phục
vụ công tác lưu trữ, quản lý và điều hành tại đơn vị.
Thông tin về nông nghiệp, nông thôn được cung cấp cho người dân qua
nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là trên trang tin của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (http://snnptnt.bacgiang.gov.vn), cung cấp các dịch vụ hành
chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Giao thông:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông được quan tâm đầu
tư. Sở Giao thông Vận tải đã triển khai đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến
địa phương phần mềm quản lý giấy phép lái xe, phần mềm chuyên ngành cấp
đổi giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, giám sát hành trình chạy xe đảm bảo
kết nối, chia sẻ dữ liệu trong toàn ngành. Sử dụng riêng lẻ các phần mềm quản
lý biên lai ấn chỉ, hệ thống quản lý phương tiện vận tải, quản lý cơ sở dữ liệu kết
cấu hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Giang.... Đồng thời, sử dụng các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành như quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc; quản lý đăng

27
kiểm; quản lý vận tải; quản lý kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Giang... đảm
bảo phục vụ tốt việc lưu trữ và quản lý, điều hành tại đơn vị.
Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông Vận tải, tiếp tục nâng cao tính
chuyên nghiệp, tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật chuyên ngành; đồng
thời công khai các thủ tục hành chính trong phạm vi giải quyết để người dân,
doanh nghiệp dễ tiếp cận thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan; cung
cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp;
đồng thời tích hợp với phần mềm “Một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông”
của tỉnh.
Triển khai thí điểm lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông, an ninh
trật tự tại các tuyến đường trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang như:
Hùng Vương, Hoàng Văn Thụ, Thân Cảnh Vân, Thân Nhân Trung...; các địa
điểm công cộng thường tụ tập đông người như: Bệnh viện phụ sản, Bệnh viện
Đa khoa tỉnh...; các tuyến đường vào cửa ngõ thành phố, đã đem lại nhiều hiệu
quả tích cực, tạo thuận lợi trong công tác quản lý hệ thống đèn tín hiệu, công tác
tổ chức giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai trong toàn ngành hệ thống
thống kê kiểm kê đất đai; triển khai riêng lẻ tại nội bộ Sở hệ thống thông tin
quan trắc môi trường tự động… phục vụ công tác lưu trữ, quản lý và điều hành
tại đơn vị.
Ngoài ra, dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được lưu trữ và cập nhật
thường xuyên qua hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và
môi trường, phục vụ hiệu quả công tác quản lý. Dữ liệu đất đai Sở đã triển khai
phần mềm liên thông kết nối cơ sở dữ liệu đất đai của huyện Hiệp Hòa và thành
phố Bắc Giang.
Trang thông tin điện tử của Sở được xây dựng, cung cấp, cập nhật đầy đủ
các thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường góp phần tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp; cung cấp các chuyên mục
thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến góp phần đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính.
5.4. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin2
Hạ tầng nhân lực của xã hội
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học được đến trường 100%.
- Tỷ lệ các trường học có dạy tin học 86,9%.
2
Nguồn: Báo cáo Xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang năm 2017; Kế hoạch số 3242/KH-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về Kế
hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2018
28
- Tỷ lệ các trường đại học, cao đẳng có đào tạo công nghệ thông tin
60%.
Hạ tầng nhân lực của cơ quan nhà nước
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành công tác đào tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đã có những chuyển biến tích cực. Hàng năm, tỉnh
đều có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ tin học cơ bản cho cán bộ các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Qua đó hình thành đội ngũ
nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, cơ bản đã đáp ứng
được công việc trong quá trình phát triển chính quyền điện tử và phát triển thành
phố thông minh của tỉnh.
Hiện nay, một số cơ quan có bố trí cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên
trách về công nghệ thông tin, tuy nhiên chủ yếu là kiêm nhiệm. Với hầu hết đơn
vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin, với khoảng 5,9% cán bộ. Trong đó, tỷ lệ cán bộ chuyên trách có trình
độ cử nhân về công nghệ thông tin trở lên 22,9%; tỷ lệ cán bộ chuyên trách an
toàn thông tin 0,7%. Đây là nguồn nhân lực quan trọng đảm bảo công tác quản
lý, triển khai và duy trì ổn định sự hoạt động của các ứng dụng công nghệ thông
tin. Hàng năm đội ngũ nhân lực này thông qua các chương trình tập huấn, hội
thảo thường xuyên được bồi dưỡng, bổ sung kiến thức nâng cao năng lực
chuyên môn về công nghệ thông tin.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ nghiệp vụ từ cấp tỉnh đến cấp
huyện có kiến thức nhất định về tin học; phần lớn đều có thể sử dụng máy tính
và mạng máy tính để làm việc.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức 18 lớp đào tạo, tập huấn về công nghệ
thông tin với số lượng trên 600 học viên là cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh. Trong đó, có 14 lớp đào tạo, tập huấn phổ cập công nghệ thông tin theo
chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông
cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, xã và 4 lớp đào tạo chuyên sâu về
công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin thuộc ngành Y
tế, Giáo dục và Đào tạo và cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các
cơ quan, đơn vị.
II. Dự báo
1. Đô thị3
Giai đoạn năm 2017-2020: Toàn tỉnh có 20 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại II: Thành phố Bắc Giang.
3
Nguồn: Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
29
- 04 đô thị loại IV: Mở rộng thị trấn Chũ cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III,
tiến tới thành lập thị xã Chũ; thị trấn Thắng mở rộng (đã được Bộ Xây dựng ra
quyết định công nhận năm 2012); thị trấn Đồi Ngô mở rộng (dự kiến gồm thị
trấn Đồi Ngô, thị trấn Lục Nam, xã Tiên Hưng và Chu Điện) nâng cấp từ đô thị
loại V lên đô thị loại IV; thị trấn Bích Động mở rộng (dự kiến gồm thị trấn Bích
Động, xã Bích Sơn, xã Hồng Thái, xã Hoàng Ninh) nâng cấp từ đô thị loại V lên
loại IV.
- 15 đô thị loại V: Trong đó có 10 đô thị hiện có là thị trấn Neo, thị trấn Cao
Thượng, thị trấn Cầu Gồ, thị trấn Vôi, thị trấn Nếnh, thị trấn An Châu, thị trấn
Thanh Sơn, thị trấn Nhã Nam, thị trấn Bố Hạ, thị trấn Kép và 05 đô thị hình
thành mới là Mỏ Trạng, Bách Nhẫn, Phố Hoa, Phương Sơn, Phì Điền.
Giai đoạn năm 2021-2025: Toàn tỉnh có 21 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại I: Thành phố Bắc Giang;
- 01 đô thị loại III: Thị trấn Chũ;
- 04 đô thị loại IV: thị trấn Thắng mở rộng, thị trấn Bích Động, thị trấn Đồi
Ngô, thị trấn Vôi (trong đó có 03 đô thị đã nâng cấp giai đoạn trước và 01 đô thị
nâng cấp từ đô thị loại V lên đô thị loại IV là thị trấn Vôi);
- 15 đô thị loại V: Trong đó có 14 đô thị hiện có là thị trấn Neo, thị trấn Cao
Thượng, thị trấn Cầu Gồ, thị trấn An Châu, thị trấn Thanh Sơn, thị trấn Nhã
Nam, thị trấn Bố Hạ, thị trấn Nếnh, thị trấn Kép, thị trấn Mỏ Trạng, thị trấn
Phương Sơn, thị trấn Phì Điền, thị trấn Phố Hoa, thị trấn Bách Nhẫn, 01 đô thị
thành lập mới là Tân Sơn, huyện Lục Ngạn.
Giai đoạn năm 2026- 2030: Toàn tỉnh có 24 đô thị, trong đó:
- 01 đô thị loại I: Thành phố Bắc Giang;
- 01 đô thị loại III: Thị xã Chũ;
- 02 thị xã loại IV: Thị xã Việt Yên, Thị xã Hiệp Hòa;
- 03 thị trấn loại IV: Thị trấn Đồi Ngô, thị trấn Vôi, thị trấn Neo (trong đó
nâng cấp thị trấn Neo từ đô thị từ loại V lên loại IV);
- 17 đô thị loại V: trong đó 11 đô thị đã có là thị trấn An Châu, thị trấn Cầu
Gồ, thị trấn Cao Thượng, thị trấn Nhã Nam, thị trấn Bố Hạ, thị trấn Mỏ Trạng,
thị trấn Kép, thị trấn Phương Sơn, thị trấn Phì Điền, thị trấn Thanh Sơn, thị trấn
Tân Sơn và hình thành mới 06 đô thị thành lập mới là Long Sơn, Nghĩa Phương,
Cẩm Lý, Bỉ, Việt Lập, Biển Động.

30
2. Dân số4
Dự báo dân số toàn tỉnh:
- Đến năm 2020: khoảng 1.690.000 người.
- Đến năm 2025: khoảng 1.880.000 người.
- Đến năm 2030: khoảng 1.970.000 người.
Dân số đô thị toàn tỉnh qua các năm như sau:
- Đến năm 2020: khoảng 371.800 người, chiếm tỷ lệ 22%.
- Đến năm 2025: khoảng 659.500 người, chiếm tỷ 35,0%.
- Đến năm 2030: khoảng 857.700 người, chiếm tỷ 43,5%.
3. Kinh tế xã hội
Mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2015-2020 là: Xây dựng Đảng thật sự
trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị và nhân dân
nhằm phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của địa phương, sức mạnh tổng hợp của
nhân dân, đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện, vững chắc; bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ chung
của cả nước, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ,
trọng tâm là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông
thôn. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện thuộc
nhóm tiên tiến của cả nước. Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố vững
chắc, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy cao độ, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, có mức thu nhập bình quân đầu
người nằm trong các tỉnh đứng đầu khu vực của vùng Trung du và miền núi phía
Bắc và bằng bình quân cả nước; vị thế, hình ảnh tỉnh Bắc Giang được nâng lên
tầm cao mới.
Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 là: (1) Tốc độ tăng
trưởng GRDP bình quân đạt từ 10 - 11%/năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp -
xây dựng chiếm 42 - 43%; Dịch vụ chiếm 38 -39%; Nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 18 - 20%. (2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 - 3.200
USD. (3) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt trên 5.200 tỷ đồng. (4) Huy
động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 230
nghìn tỷ đồng. (5) Giá trị sản xuất trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2020
đạt khoảng 110-120 triệu đồng. (6) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc
gia về y tế 100%. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế cấp xã) trên 25
giường. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số. (7) Tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân 2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm
4
Nguồn: Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
31
bình quân 4%/năm. (8) Tạo việc làm tăng thêm bình quân mỗi năm 29.000 -
30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%. (9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia trên 90%. (10) Tỷ lệ gia đình, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn gia đình,
cơ quan văn hóa đạt 85%. Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt danh hiệu làng, bản, khu
phố văn hóa đạt 65-70%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 35 - 40%. (11) Khách du lịch đến tỉnh năm
2020 đạt trên 01 triệu lượt. (12) Tỷ lệ dân số đô thị từ 22-23%. (13) Tỷ lệ dân số
thành thị sử dụng nước sạch đạt trên 90%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt trên 95%. (14) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 35
- 40%. (15) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên
90%. Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 84%.
Nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Tập trung đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tập trung phát triển
mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đa dạng cả trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ cả ở khu vực
thành thị và nông thôn. Xây dựng hệ thống đô thị từng bước đồng bộ, hiện đại
gắn với xây dựng văn minh đô thị. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng dân tộc và
miền núi theo hướng bền vững; gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, giảm sự chênh lệch khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa
các vùng trong tỉnh.
(2) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ trong mọi lĩnh vực. Xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa
lành mạnh; xây dựng con người Bắc Giang phát triển toàn diện. Nâng cao chất
lượng công tác phòng bệnh và chữa bệnh; nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình. Thực hiện
tốt các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao
đời sống nhân dân. Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu
quả và bền vững tài nguyên; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó biến đổi khí hậu.
(3) Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Xây
dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; đẩy mạnh phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc; tích cực đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn các loại tội
phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan tư pháp. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải
quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác đối ngoại.
(4) Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu
quả, chính quyền của dân, do dân, vì dân; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
32
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, tính
chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
(5) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, tạo đồng thuận xã hội thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính
trị của tỉnh.
(6) Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ; đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; coi trọng công
tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong thời kỳ mới.
Nhiệm vụ trọng tâm: Đại hội xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung
thực hiện trong nhiệm kỳ 2015-2020 là: (1) Tập trung đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ,
nông nghiệp, nông thôn đi trước một bước để tạo tiền đề cho phát triển kinh tế -
xã hội trong tương lai; (2) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách
thể chế, thủ tục hành chính, công vụ, công chức và hiện đại hóa hành chính. Đẩy
mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí một cách quyết liệt
trên tất cả các lĩnh vực, tạo chuyến biến rõ rệt; (3) Tập trung xây dựng Đảng bộ
thật sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện kiên trì, quyết liệt hơn Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ năng lực và uy tín để
lãnh đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong tình hình
mới.
4. Công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học lần thứ 4
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên
nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa – vật lý – sinh học với sự
đột phá của Internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền
sản xuất của thế giới. Trong đó, một trong những công nghệ quan trọng được kể
đến là Dữ liệu lớn (Big Data). Chính Dữ liệu lớn là cốt lõi để sử dụng và phát
triển Internet vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI). Do đó, cách thu thập và khai

33
thác dữ liệu lớn sẽ tạo ra điểm khác biệt giữa các doanh nghiệp hoạt động trên
thị trường.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách triệt
để sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin. Làn sóng công nghệ mới
này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang
tạo ra các tác động mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế
- xã hội, dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.
Công nghệ Internet of Things (IoT)
Internet of Things (IoT) là một hệ thống các thiết bị đồ dùng được kết nối
với nhau qua mạng Internet. Các dữ liệu sẽ được khai thác, phân tích để phục vụ
cho giao dịch đời sống và kinh doanh.
IoT được coi là một xu thế công nghệ đầy tiềm năng có thể đem lại lợi ích
to lớn; được ứng dụng trong hàng loạt các lĩnh vực đang được xã hội quan tâm
như giao thông, y tế, thông tin, nông nghiệp, giáo dục… nhằm giúp hạ thấp chi
phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Như phát triển thành phố thông minh thông
qua IoT: phân phối năng lượng, bảo trì, giám sát, đồng bộ, hệ thống tiện ích, các
dịch vụ khẩn…; phát triển giao thông thông minh qua IoT: định tuyến giao
thông, hướng dẫn đỗ xe, thu phí tự động, an ninh giao thông, quản lý giao thông
công cộng…; phát triển y tế thông minh: chăm sóc bệnh nhân, theo dõi người
già, giám sát thiết bị, vệ sinh bệnh viện.… Với những thành công cho đến thời
điểm hiện tại, IoT được kỳ vọng sẽ trở thành thị trường thiết bị lớn nhất thế giới
và sẽ tạo ra sự bùng nổ kinh tế mới.
Dữ liệu lớn (Big Data)
Dữ liệu lớn thường bao gồm tập hợp dữ liệu với kích thước vượt xa khả
năng của các công cụ phần mềm thông thường để thu thập, hiển thị, quản lý và
xử lý dữ liệu trong một thời gian có thể chấp nhận được. Kích thước dữ liệu lớn
là một mục tiêu liên tục thay đổi. Dữ liệu lớn yêu cầu một tập các kỹ thuật và
công nghệ được tích hợp theo hình thức mới để khai phá từ tập dữ liệu đa dạng,
phức tạp và có quy mô lớn.
Với sự phát triển của IoT, dữ liệu lớn được sử dụng để cải thiện nhiều
phương diện của các thành phố và các quốc gia. Nhiều thành phố đang triển khai
các phân tích dữ liệu lớn nhằm chuyển đổi thành thành phố thông minh, nơi mà
các hạ tầng giao thông và các quy trình tiện ích đều được tích hợp. Các yếu tố
của thành phố thông minh như tòa nhà thông minh, nguồn nước thông minh,
giao thông thông minh,… đều có sự tham gia không nhỏ của công nghệ IoT và
dữ liệu lớn.
Trí tuệ nhân tạo (AI)

34
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là trí tuệ do con người tạo nên
cho máy móc với mục tiêu giúp chúng có các khả năng của trí tuệ và trí thông
minh của con người. Ngày nay, trí tuệ nhân tạo đang hiện diện tại nhiều nơi trên
thế giới với những ứng dụng trải khắp trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nó hỗ trợ cải thiện đáng kể hiệu quả công việc, tiết kiệm sức lao động và giúp
con người đưa ra những quyết định đúng đắn hơn.
Để hình thành thành phố thông minh, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng ở tất
cả các lĩnh vực từ quản trị kinh tế, quản trị tài chính đến sản xuất, chế tạo, năng
lượng, giao thông, giáo dục đào tạo… thậm chí cả những bãi đậu xe thông minh
cũng được áp dụng, giúp người tham gia giao thông có thể tìm được cách đỗ xe
phù hợp nhất, nhằm tạo thuận lợi trong quá trình di chuyển và tham gia giao
thông. Trong lĩnh vực quản lý đô thị, công nghệ AI cũng ngày càng được sử
dụng nhiều hơn nhằm đưa ra kết quả phân tích gần như theo thời gian thực về
mỗi biến đổi thực tế của đô thị, ví dụ khi các diện tích cây xanh bị biến thành
các công trình xây dựng… Trong thành phố thông minh sẽ tồn tại những cộng
đồng thông minh, ngôi nhà thông minh mà ở đó các thiết bị trong ngôi nhà từ
công tơ điện, đồng hồ nước, công tắc bóng đèn… đều được áp dụng khoa học
công nghệ để trở nên thông minh, cho phép người dùng có thể kiểm soát được
mọi thứ một cách đơn giản, dễ dàng nhất.
III. Đánh giá hiện trạng và xây dựng định hướng phát triển
1. Đánh giá hiện trạng phát triển của tỉnh khi xây dựng thành phố thông
minh
a) Điểm mạnh
Bắc Giang có vị trí thuận lợi, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh
(Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; nằm trong vùng
Thủ đô Hà Nội, có hệ thống giao thông thuận tiện bao gồm cả đường bộ, đường
sắt và đường thuỷ tới thủ đô Hà Nội, cửa khẩu quốc tế Lạng Sơn, sân bay quốc
tế Nội Bài, cảng biển quốc tế Hải Phòng, Cái Lân… tạo thuận lợi trong phát
triển kinh tế và giao lưu văn hoá với các nước trong khu vực.
Bắc Giang đã có quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành công
nghệ thông tin và các ngành khác đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; đã có
những định hướng chủ trương để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin; đã có chính sách đẩy mạnh phát triển công nghiệp, chú trọng đến
chính sách thu hút phát triển ngành công nghệ cao.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang gia tăng liên tục nhờ sự phát
triển của ngành công nghiệp xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ. Tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) đạt 13,3% (gần gấp đôi bình quân
cả nước), tăng cao nhất từ trước đến nay.

35
Các đô thị trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm quy hoạch, đầu tư xây dựng.
Quy mô đô thị từng bước được mở rộng; hạ tầng kỹ thuật đô thị có nhiều cải
thiện; kinh tế khu vực đô thị tăng nhanh, với định hướng phát triển thành phố
Bắc Giang trở thành đô thị loại I trong thời gian tới.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông được đẩy mạnh phát triển
trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là trong việc xây dựng Chính quyền điện tử.
Đạt 100% đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện đã có cổng
thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính, triển khai một cửa điện tử (với 18 sở, ngành, 10/10 huyện, thành phố,
230/230 xã, phường, thị trấn triển khai), rút ngắn thời gian xử lý nhà nước, tăng
tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước; cung cấp 667 dịch vụ
công mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp. 100% các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
qua mạng (với 02 phần mềm mã nguồn mở BGO và phần mềm thương mại
BGNetOffice).
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị đã được đầu
tư xây dựng tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin. Mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đã được triển khai và đưa vào
khai thác tại 100% đơn vị sở, ban, ngành, địa phương. Hệ thống hội nghị trực
tuyến đã được đầu tư xây dựng, kết nối từ tỉnh, đến huyện đáp ứng được các
cuộc họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương và một số cuộc họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố. 100% các cơ quan sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc, 100% Hội đồng nhân dân - Ủy ban
nhân dân cấp xã đã triển khai sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong việc gửi,
nhận văn bản, tài liệu điện tử...
Bước đầu triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông, an ninh
trật tự tại các tuyến đường trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang, các địa
điểm công cộng đem lại nhiều hiệu quả tích cực, đảm bảo trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh. Triển khai các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao để nâng cao năng suất như xây dựng mô hình nhà màng; áp dụng
các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP...
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin được nâng cao về chất lượng, số
lượng. Bên cạnh đó, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng các chương trình, dự án
công nghệ thông tin đã được đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo người sử dụng.
b) Điểm yếu
Kinh tế của tỉnh phát triển, nhưng chưa bền vững. Số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tăng nhanh nhưng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ
công nghệ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn hạn
chế; vì vậy chưa thu hút được nhiều sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp

36
trong và ngoài nước về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh.
Dân cư sống chủ yếu tại khu vực nông thôn, phân bố không đồng đều. Tuy
đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, nhưng chưa
đồng đều, vẫn còn khoảng cách giữa các khu vực nông thôn và thành thị. Việc
tiếp cận, sử dụng các công nghệ hiện đại trong đời sống xã hội còn hạn chế nên
ảnh hưởng đến việc phát triển các dịch vụ thông minh phục vụ người dân.
Công tác quản lý điều hành, đặc biệt quản lý đô thị vẫn còn nhiều khó
khăn, chưa có công cụ hiện đại hóa, các hệ thống thông minh hỗ trợ quản lý đô
thị. Còn phát sinh các vấn đề đô thị như thiếu cơ sở hạ tầng trong đô thị do đô
thị hóa; tỷ lệ ô nhiễm môi trường tăng nhanh do thải nước và số xe máy tăng.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị
vẫn còn nhiều hạn chế. Một số đơn vị sở, ban, ngành, địa phương chưa thực sự
tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Vẫn còn thiếu các phần mềm
chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý điều hành, liên thông. Đa phần
các ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai tại các đơn vị vẫn mang tính
rời rạc, chưa liên kết thành một hệ thống; dữ liệu chưa được chia sẻ và sử dụng
chung.
Hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin tại cơ quan nhà nước vẫn chưa được
đầu tư đồng bộ; một số thiết bị đã bị xuống cấp, hết hạn khấu hao, chưa được
duy tu, bảo dưỡng đầy đủ nên chưa đáp ứng được nhiều cho việc ứng dụng công
nghệ thông tin. Vấn đề bảo mật an toàn, an ninh thông tin vẫn còn chưa được
quan tâm đúng mức do điều kiện kinh phí hạn hẹp.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị vẫn còn
thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là thiếu cán bộ công nghệ thông tin có trình độ
cao. Cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin chủ yếu vẫn là kiêm nhiệm, vẫn
còn hạn chế về kỹ năng chuyên môn.
Chưa có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
nên rất khó khăn trong việc tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
vào làm việc trong cơ quan nhà nước tại tỉnh.
c) Cơ hội
Trong thời gian qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là xây dựng chính quyền điện tử và phát
triển thành phố thông minh nhằm nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, tạo ra môi trường, cuộc sống tươi đẹp
cho người dân, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong nước và
trên thế giới ngày càng nhiều, với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, công nghệ dữ liệu lớn (Big data), kết nối Internet vạn vật (IoT), trí tuệ
nhân tạo (AI), xu hướng xây dựng thành phố thông minh tại các nước trên thế
giới và tại Việt Nam... Những mô hình thành công sẽ là những gợi ý cho tỉnh

37
tham khảo, học tập trong quá trình phát triển thành phố thông minh trong thời
gian tới.
Nhận thức về môi trường, về an toàn vệ sinh thực phẩm của xã hội ngày
càng cao, tạo ra nhu cầu đảm bảo môi trường, đảm bảo phát triển bền vững trở
nên cấp thiết.
d) Thách thức
Với những lợi thế do gần thành phố Hà Nội, Hải Phòng và tỉnh Quảng
Ninh, cũng đồng thời bị hạn chế rất lớn về việc huy động và thu hút các chuyên
gia công nghệ thông tin, nguồn nhân lực chất lượng cao tại các tỉnh, thành trong
cả nước về làm việc tại tỉnh Bắc Giang do chưa có chính sách thu hút sử dụng
cán bộ hợp lý.
Ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn nên đầu tư cho hoạt động công nghệ
thông tin vẫn ở mức thấp. Việc đầu tư chủ yếu mang tính nhỏ lẻ, tự phát ở từng
cơ quan đơn vị.
Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin của các cơ
quan, đơn vị và doanh nghiệp chưa thực sự đầy đủ.
Đề xuất phát triển:
Từ các phân tích đánh giá thực trạng ở trên, có thể thấy thách thức đặt ra
cho Bắc Giang là rất lớn nhưng có cơ hội để trong vòng 5 năm đến 10 năm Bắc
Giang có thể đạt được mục tiêu phát triển đột phá, xây dựng thành phố thông
minh phù hợp với tiềm năng và thực tế của tỉnh.
- Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh của tỉnh Bắc Giang.
- Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông minh và các ứng dụng thông minh
trong xây dựng và quản lý đô thị. Cung cấp các dịch vụ thông minh trong các
lĩnh vực như giáo dục, y tế, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, môi trường,
năng lượng, an toàn để phục vụ cho người dân và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển hạ tầng quản lý đô thị thông minh:
+ Xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh.
+ Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh (trung tâm mới dành
riêng kết nối tất cả các các ứng dụng thông minh của các lĩnh vực).
+ Xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu thành phố thông minh.
+ Xây dựng Trung tâm an toàn thông tin.
+ Xây dựng hệ thống chiếu sáng thông minh; hệ thống cấp nước thông
minh; hệ thống thoát nước thông minh; hệ thống thu gom và xử lý rác thải thông
minh; phát triển lưới điện thông minh.
+ Mở rộng hệ thống quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường trong toàn
tỉnh.

38
+ Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh của tỉnh.
+ Mở rộng hệ thống mạng lưới camera giám sát và thiết bị đo mật độ giao
thông, giám sát an ninh; xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, phổ biến tình
hình giao thông tại các nút, đường giao thông quan trọng của tỉnh.
- Tỉnh cần có chiến lược quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị hiện đại
đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Cần có chính sách thu hút nguồn nhân lực cao về công nghệ thông tin.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh liên kết trong nước và
quốc tế. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa có quy hoạch, môi trường trong sạch, an
toàn, quản lý tốt cơ sở hạ tầng để thu hút nhân lực về làm việc tại tỉnh Bắc
Giang.
2. Tiêu chí phát triển
Xu thế phát triển đô thị thông minh/thành phố thông minh ở Việt Nam đã
hình thành. Đây là các khái niệm mới, cần được nghiên cứu thấu đáo, chỉ đạo
thống nhất từ Trung ương tới địa phương, phù hợp với xu thế phát triển chung
và điều kiện của Việt Nam và phù hợp với điều kiện của địa phương để phát
triển bền vững. Việc xác định hệ thống tiêu chí để đánh giá đô thị thông minh ở
Việt Nam là một công việc quan trọng, cần thiết. Hiện nay, Bộ Thông tin và
Truyền thông đang chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan
xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, công nhận đô thị thông minh và hướng
dẫn các địa phương thực hiện.
Tỉnh Bắc Giang đang ở bước đầu quá trình xây dựng thành phố thông
minh, do vậy cách tiếp cận ở đây là trong khi đợi Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành bộ tiêu chí, đề xuất tạm lấy các tiêu chí thành phố thông minh đã được
xây dựng tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước để định hướng, hiện trạng
thực tế của tỉnh Bắc Giang nói chung và của thành phố Bắc Giang nói riêng và
trên cơ sở đó cụ thể hóa theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng giai
đoạn. Khi Bộ Thông tin và Truyền thông đưa ra bộ tiêu chí đánh giá, thì việc
thực hiện đề án sẽ phải tuân theo các tiêu chí đánh giá của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Trên cơ sở thực trạng phát triển của tỉnh Bắc Giang, đề xuất bộ chỉ tiêu
đánh giá kết quả xây dựng thành phố thông minh cho tỉnh như sau:
Hiện trạng
Đơn Chỉ tiêu đề
phát triển
TT Phạm vi, lĩnh vực Chỉ tiêu vị xuất cho tỉnh
của tỉnh
tính Bắc Giang
năm 2017
Kinh tế thông
I
minh
1 Bức tranh kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh % 14% 13,3%
tế

39
Hiện trạng
Đơn Chỉ tiêu đề
phát triển
TT Phạm vi, lĩnh vực Chỉ tiêu vị xuất cho tỉnh
của tỉnh
tính Bắc Giang
năm 2017
Thu nhập bình quân đầu
USD 3000 - 3200 1850
người
Chỉ số năng lực cạnh Thứ
20 30
tranh cấp tỉnh (PCI) hạng
Doan
Tinh thần khởi Số doanh nghiệp khởi h
2 1400 1200
nghiệp, sáng tạo nghiệp đăng ký/năm nghiệ
p
Công dân thông
II
minh
Số trung tâm đào tạo
Trung Chưa triển
1 Nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất 1
tâm khai
lượng cao
Tỷ lệ hồ sơ hành chính
nộp qua mạng của tổ
Tính linh hoạt,
2 chức, người dân trên % 10% 0,5%
sáng tạo
tổng số hồ sơ hành chính
được tiếp nhận
Quản lý thông
III
minh
Tỷ lệ phần trăm của các
Chính quyền gắn
1 dịch vụ hành chính công % 50% 30%
kết công dân
trực tuyến mức 3 và 4
Chỉ số hiệu quả quản trị
Thứ Top 10 cả
và hành chính công 15
Quản lý hiệu quả hạng nước
2 (PAPI Index)
và minh bạch
Chỉ số cải cách hành Thứ Top 10 cả
13
chính (PAR Index) hạng nước
Chỉ số sẵn sàng phát
triển và ứng dụng công Thứ Top 15 cả
21
nghệ thông tin - truyền hạng nước
thông (ICT Index)
Có cơ sở hạ tầng đám
mây cho thành phố Đáp ứng
thông minh và hệ thống 100% cho các Chưa triển
xử lý dữ liệu lớn phục vụ ứng dụng khai
hệ thống trung tâm điều thông minh
hành
3 Công nghệ
Quản lý chiếu sáng
Triển khai tại
thông minh tại các tuyến Chưa triển
các tuyến
đường chính trên địa bàn khai
đường chính
thành phố Bắc Giang
Các khu vực
Số điểm truy cập wifi trung tâm
Chưa triển
miễn phí trên địa bàn hành chính
khai
thành phố Bắc Giang tỉnh, khu vực
đông dân cư,

40
Hiện trạng
Đơn Chỉ tiêu đề
phát triển
TT Phạm vi, lĩnh vực Chỉ tiêu vị xuất cho tỉnh
của tỉnh
tính Bắc Giang
năm 2017
các trường
học, bệnh
viện
Di chuyển thông
IV
minh
Hệ thống xe buýt trên
địa bàn thành phố Bắc
Chưa triển
Giang sử dụng vé điện tử % 80%
khai
và hệ thống thông báo
thông minh
Triển khai
Hệ thống giao
thí điểm lắp
thông vận tải của
1 đặt khoảng
thành phố Bắc
Các nút giao thông trọng trên 60
Giang
điểm trên địa bàn thành điểm, với
% 100%
phố Bắc Giang được gần 80
giám sát bằng camera camera
giám sát an
ninh và
giao thông
Môi trường thông
V
minh
Quản lý chất thải, xử lý
triệt để rác thải sinh Chưa triển
% 50%
hoạt, công nghiệp và y tế khai
trên địa bàn tỉnh
Mới có Hệ
thống cơ sở
Xây dựng Hệ thống dữ liệu đất
100% các
thông tin và cơ sở dữ đai huyện
huyện, thành
liệu đất đai trên địa bàn Hiệp Hòa
phố
Quản lý tài nguyên tỉnh và Thành
1 và môi trường bền phố Bắc
vững Giang
Có hệ thống cung cấp
thông tin về môi trường,
các thông số về ô nhiễm Mới triển
không khí, ô nhiễm khai quy
nguồn nước… để hỗ trợ % 50% mô thí
trong quá trình ra các điểm
quyết định, giải pháp xử (<10%)
lý môi trường trên địa
bàn tỉnh
Cuộc sống thông
VI
minh
1 Tình trạng sức Tỷ lệ bệnh nhân có y bạ % 20% Mới triển
khỏe, chăm sóc y điện tử khai quy

41
Hiện trạng
Đơn Chỉ tiêu đề
phát triển
TT Phạm vi, lĩnh vực Chỉ tiêu vị xuất cho tỉnh
của tỉnh
tính Bắc Giang
năm 2017
mô thí
điểm tại
100% các
xã thuộc
tế
huyện Yên
Thế (chiếm
khoảng
6%)
Triển khai
thí điểm lắp
đặt khoảng
Tỷ lệ hệ thống camera trên 60
giám sát tại các khu vực điểm, với
2 Đảm bảo An toàn % 100%
công cộng trọng điểm gần 80
của thành phố Bắc Giang camera
giám sát an
ninh và
giao thông
Mới triển
Tỷ lệ trang bị trường học
khai quy
thông minh trên địa bàn % 70%
mô thí
thành phố Bắc Giang
điểm
Tỷ lệ sử dụng sổ liên lạc
điện tử cho các trường
3 Các cơ sở giáo dục % 70% 40%
phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
Tỷ lệ trường phổ thông
trên địa bàn thành phố Chưa triển
% 60%
Bắc Giang sử dụng học khai
bạ điện tử
Tỷ lệ trang bị công tơ
điện tử thông minh tại
4 Năng lượng % 40% 1%
các khách hàng sử dụng
điện trong toàn tỉnh
VI Nông nghiệp
I thông minh
Diện tích trồng cây ăn 60% diện tích
Khoảng
quả theo chuẩn VietGAP % đất nông
30%
và GlobalGAP nghiệp
Có khoảng
20 sản
Nông nghiệp sạch
1 phẩm nông
và bền vững Tỷ lệ sản phẩm được
nghiệp
truy xuất nguồn gốc xuất % 30%
được gắn
xứ
tem truy
xuất nguồn
gốc

42
PHẦN 3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
THÔNG MINH TỈNH BẮC GIANG

I. Phạm vi
Phạm vi về không gian:
- Trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Đô thị các huyện (gồm các đô thị loại III và loại IV).
- Một số khu vực khác.
Phạm vi về nội dung:
- Tập trung vào 9 lĩnh vực: (1) Chính quyền điện tử; (2) Giáo dục và đào
tạo; (3) Y tế và chăm sóc sức khỏe; (4) Nông nghiệp; (5) Xây dựng; (6) Năng
lượng; (7) Giao thông; (8) Môi trường; (9) An toàn công cộng.
Đối tượng của Đề án: Các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn và cộng đồng dân cư của tỉnh Bắc Giang.
II. Quan điểm
Xây dựng thành phố thông minh là một nội dung quan trọng của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, sử dụng các phương tiện hỗ trợ công nghệ thông tin
truyền thông và các phương tiện khác góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh
tranh, đổi mới, sáng tạo, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực hiệu quả quản lý của các
đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng và các nguồn lực phát
triển, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, kích thích tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Xây dựng thành phố thông minh lấy người dân làm trung tâm, “đảm bảo lợi
ích toàn diện, đồng bộ cho các đối tượng được hưởng lợi từ thành phố thông
minh”, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng
xanh, hiệu quả năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, ứng phó biến đổi khí hậu, đô thị
văn minh, văn hóa, phát triển bền vững.
Tổ chức thực hiện phát triển thành phố thông minh kết hợp cả hai cách từ
trên xuống và từ dưới lên, khuyến khích sự tham gia của người dân và các thành
phần kinh tế trong xã hội. Tổ chức thực hiện thí điểm điển hình, rút kinh nghiệm
trước khi nhân rộng, tiến hành dần từng bước, có những tiến bộ cụ thể và vững
chắc, dựa trên đặc điểm riêng của đô thị nhằm đáp ứng đúng nhu cầu phát triển,
đảm bảo hiệu quả đầu tư ngắn hạn và dài hạn, không phát triển tự phát, tràn lan,
theo phong trào.
Xây dựng thành phố thông minh bền vững cần đảm bảo tính nhất quán, dựa
trên kiến trúc ICT cho đô thị thông minh, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

43
chung, sử dụng các chỉ số đánh giá KPI thống nhất để đảm bảo khả năng tương
tác, hoạt động đồng bộ của đô thị thông minh và cũng như giữa các đô thị thông
minh.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đô thị thông minh về cơ bản cần phải đáp ứng được các mục tiêu
tổng quát sau đây:
a) Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao: Ứng dụng các công
nghệ ICT để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người dân quan
tâm (giao thông, y tế, giáo dục, an toàn thực phẩm...), nâng cao sự hài lòng của
người dân.
b) Quản lý đô thị tinh gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ
liệu giữa các ngành; tăng cường sự tham gia của người dân nhằm nâng cao năng
lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương.
c) Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo
trực tuyến về môi trường (nước, không khí, tiếng ồn, đất, chất thải...); các hệ
thống thu thập, phân tích dữ liệu môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo,
phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh: Xây dựng hạ tầng thông tin số an toàn,
khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh
doanh trong nền kinh tế số.
đ) Dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện: Đảm bảo mọi người dân được
hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng
thông tin số rộng khắp.
e) Tăng cường việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội
phạm.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng hệ thống hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu
đất đai, xây dựng trên nền tảng GIS và các cơ sở dữ liệu khác; xây dựng mô
hình phù hợp trong quản lý dân cư, giao thông, đất đai và đầu tư xây dựng tại
các khu vực đô thị thực hiện thí điểm; hướng dẫn và triển khai ứng dụng hệ
thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch, quản lý đô thị.
44
Ưu tiên tối thiểu từ 1 - 2 đô thị được đầu tư xây dựng áp dụng thí điểm các
giải pháp đô thị thông minh và tổ chức thực hiện đầu tư hạ tầng và phát triển
ứng dụng các tiện ích đô thị thông minh. Bao gồm thành phố Bắc Giang và 1
khu đô thị mới.
Ưu tiên cho các lĩnh vực quản lý đô thị, chiếu sáng, giao thông, thu gom và
xử lý rác thải, lưới điện, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.
Giai đoạn 2021- 2025:
Thí điểm ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch đô thị và
hệ thống tra cứu thông tin quy hoạch đô thị tại tối thiểu 3 đô thị từ loại IV – thị
trấn thuộc tỉnh trở lên.
Thí điểm áp dụng cơ chế cấp chứng nhận khu đô thị mới thông minh.
Định hướng đến năm 2030:
Hình thành các chuỗi đô thị thông minh trên địa bàn, lấy thành phố Bắc
Giang là hạt nhân, hình thành mạng lưới liên kết các đô thị thông minh tại toàn
bộ các đô thị, thị trấn các huyện.
2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển Chính quyền điện tử
Giai đoạn đến 2020:
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo điều kiện triển khai thành
phố thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin trong 100% cơ quan nhà nước
trên cả 3 cấp phục vụ người dân, doanh nghiệp; trong đó ứng dụng công nghệ tự
động hóa, trí tuệ nhân tạo và các giải pháp tích hợp, kết nối đồng bộ các cơ sở
dữ liệu, các ứng dụng của các ngành, địa phương trong tỉnh.
Xây dựng mô hình kiến trúc đô thị thông minh với các thành phần phù hợp
với nhu cầu và điều kiện phát triển của tỉnh, gắn với xây dựng chính quyền điện
tử làm nòng cốt để xây dựng thành phố thông minh.
Xây dựng Trung tâm điều hành của tỉnh, làm nền tảng tích hợp đảm bảo kết
nối các thành phần của thành phố thông minh, cơ sở dữ liệu tích hợp hướng đến
một cơ sở dữ liệu mở.
Xây dựng nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh, cung cấp các dịch
vụ kết nối, tích hợp cho các ứng dụng chính quyền điện tử và các ứng dụng
thành phố thông minh.
Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh, với công nghệ hiện
đại, đáp ứng mô hình thành phố thông minh, đảm bảo tập trung, thống nhất.
Giai đoạn 2021 - 2025:

45
Xây dựng Trung tâm an toàn thông tin đảm bảo an toàn, an ninh mạng,
giám sát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm, ngăn chặn kịp thời và ứng cứu các
sự cố liên quan cho các hệ thống thông tin và các hệ thống tự động hóa trong các
cơ sở hạ tầng, dữ liệu trọng yếu của tỉnh.
Tiếp tục duy trì, vận hành Trung tâm điều hành thành phố thông minh,
Trung tâm Tích hợp dữ liệu thành phố thông minh, nền tảng tích hợp và chia sẻ
dữ liệu của tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin.
2.2. Giáo dục và đào tạo
Giai đoạn đến 2020:
Triển khai hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trong 100% các trường học
các cấp đáp ứng yêu cầu thông tin quản lý giáo dục đầy đủ, chính xác, kịp thời,
liên thông từ cơ sở giáo dục đến cơ quan quản lý giáo dục.
Hình thành môi trường học tập trực tuyến hiện đại (e-learning), hệ thống
luyện thi trực tuyến tại 100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng hệ thống tuyển sinh trực tuyến đầu cấp tại 100% các trường học
trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Xây dựng thí điểm lớp học thông minh, thẻ học sinh thông minh, hồ sơ
điện tử tại 100% các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Giai đoạn 2021 - 2025:
Xây dựng hệ thống tuyển sinh trực tuyến đầu cấp tại 100% các trường học
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Tiếp tục xây dựng lớp học thông minh và thẻ học sinh thông minh, đảm
bảo hình thành tại khoảng 100 các trường phổ thông có điều kiện thuận lợi về
công nghệ thông tin, với khoảng 50.000 thẻ học sinh thông minh.
2.3. Y tế
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh, hiện đại; đến
năm 2020, các cơ sở y tế đều có hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ và có thể
kết nối liên thông, trao đổi thông tin, dữ liệu và phục vụ người dân.
Triển khai hệ thống thông tin quản lý tổng thể tại 50% các cơ sở y tế trong
toàn tỉnh; triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử tại 100% các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh. Các số liệu về y tế được trao đổi trực tuyến phục vụ
công tác quản lý, đưa ra các dự báo về dịch bệnh, quá tải bệnh viện, hỗ trợ công
tác khám, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh...

46
Xây dựng hệ thống đăng ký khám chữa bệnh từ xa; hệ thống trung tâm
thông tin y tế tư vấn, hỗ trợ chuẩn đoán bệnh tại 50% bệnh viện trên địa bàn
tỉnh.
Triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối tất cả các cơ sở cung ứng
thuốc, đảm bảo kết nối liên thông giữa các cơ sở bán lẻ thuốc trong toàn tỉnh và
các cơ quan quản lý ngành y tế, ngành dược phục vụ công tác quản lý, hỗ trợ
hoạt động kinh doanh và phục vụ người dân.
Giai đoạn 2021 - 2025:
Duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
hiện có.
Tiếp tục triển khai hệ thống thông tin quản lý tổng thể tại 100% các cơ sở y
tế trong toàn tỉnh. Xây dựng hệ thống đăng ký khám chữa bệnh từ xa; hệ thống
trung tâm thông tin y tế tư vấn, hỗ trợ chuẩn đoán bệnh tại 100% bệnh viện trên
địa bàn tỉnh.
2.4. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến có năng suất cao, chất lượng tốt,
mang lại hiệu quả cao cho xã hội và mang lại lợi ích của nông dân/doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp dựa trên nền tảng ứng dụng các công nghệ
mới.
50% sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm sạch.
Triển khai thành công mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Đào tạo trình độ cơ bản cần thiết cho đội ngũ nông dân trong tỉnh các kiến
thức cơ bản về sản xuất nông nghiệp để tạo ra sản phẩm sạch, năng suất cao.
Giai đoạn 2021 - 2025:
80% sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm sạch.
Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đào tạo nâng cấp trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn với
80% đạt chuẩn quốc gia, 20% đạt chuẩn quốc tế.
2.5. Xây dựng
Giai đoạn đến 2020:
Ưu tiên xây dựng thí điểm hệ thống chiếu sáng đô thị thông minh, hệ thống
thông tin thông minh tại thành phố Bắc Giang.

47
Xây dựng cơ sở dữ liệu khung cho hệ thống đô thị trên nền GIS, kết nối
liên thông tại 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy
hoạch đô thị; triển khai thí điểm ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong
quy hoạch, quản lý đô thị tại thành phố Bắc Giang.
Hoàn thiện và tích hợp các cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực quản lý xây
dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước, chia sẻ thông tin và phối hợp liên
ngành cũng như kết nối và giao lưu quốc tế.
Giai đoạn 2021 - 2025:
Tiếp tục xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị thông minh; mô hình quản lý
liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy hoạch đô thị; hệ thống hỗ trợ ra
quyết định trong quy hoạch, quản lý đô thị tại 1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại
IV trở lên.
Xây dựng thí điểm hệ thống cấp nước thông minh tại thành phố Bắc Giang,
1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở lên.
Triển khai mở rộng cơ sở dữ liệu khung cho hệ thống đô thị trên nền GIS
tại 100% Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.6. Năng lượng
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông với công nghệ hiện
đại, đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh.
Đẩy mạnh xây dựng hệ thống mini SCADA thu thập dữ liệu lưới điện trung
hạ áp. Xây dựng Trung tâm Điều khiển xa và trạm biến áp không người trực tại
các trạm biến áp công cộng, các trạm biến áp chuyên dùng trong toàn tỉnh.
Tăng cường xây dựng hệ thống điều khiển tự động, hệ thống công tơ điện
tử thông minh tại tất cả các khách hàng sử dụng điện trên địa bàn thành phố Bắc
Giang trong giai đoạn đến năm 2020 và từng bước triển khai nhân rộng đến tất
cả các khách hàng sử dụng điện trong toàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2025.
2.7. Giao thông
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng trung tâm giám sát, điều hành giao thông thông minh của tỉnh.
Xây dựng hệ thống thông tin nền tảng GIS dùng chung trong toàn ngành.
Lắp đặt thí điểm hệ thống thiết bị giám sát giao thông, an ninh tại các nút
giao thông trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang (với khoảng 50 nút giao
thông, 180 camera giám sát giao thông, an ninh).

48
Hoàn thiện hạ tầng kết nối các thiết bị thiết bị giám sát giao thông, trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, trung tâm giám sát, điều hành giao thông thông
minh, các đơn vị chức năng liên quan (Cảnh sát giao thông, Sở Giao thông Vận
tải, Trung tâm điều hành xe bus, taxi, giao thông công cộng…), các phương tiện
tham gia giao thông…
Giai đoạn 2021 - 2025:
Duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống hiện có. Hoàn thiện trung
tâm giám sát, điều hành giao thông thông minh của tỉnh hiện đại ở mức độ tự
động hóa cao để nâng cao năng lực, chất lượng kiểm soát, tổ chức giao thông và
quy hoạch giao thông.
Lắp đặt hệ thống thiết bị thiết bị giám sát giao thông, các cảm biến giao
thông, hệ thống đèn tín hiệu giao thông thông minh và hạ tầng truyền dẫn đồng
bộ tại các nút giao thông trên địa bàn thành phố Bắc Giang; các khu vực có nguy
cơ xảy ra ùn tắc giao thông, các nút giao thông trên các tuyến quốc lộ, quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện, khu vực cổng các trường học trên toàn tỉnh (với
khoảng 1200 camera giám sát giao thông, an ninh).
Xây dựng hệ thống vé điện tử phục vụ giao thông công cộng; hệ thống
quản lý giám sát các bến xe, bãi đỗ xe kết nối vào trung tâm điều hành giúp
giám sát các hoạt động vận chuyển hành khách công cộng.
Triển khai thí điểm 1 trạm thu phí điện tử trên địa bàn tỉnh.
2.8. Tài nguyên môi trường
Giai đoạn đến 2020:
Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực quan trắc môi trường,
quản lý hoạt động xử lý môi trường với công nghệ tự động, tiên tiến, đạt tiêu
chuẩn quốc tế; kết nối trực tuyến về trung tâm điều hành của tỉnh và của ngành,
cung cấp khả năng giám sát, cảnh báo sớm và hỗ trợ việc ra quyết định cho nhà
quản lý theo thời gian thực.
Xây dựng thí điểm hệ thống thu gom và xử lý rác thải thông minh; hệ thống
quan trắc lưu lượng nước mưa trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Giai đoạn 2021 - 2025:
Xây dựng hệ thống thoát nước thông minh tại thành phố Bắc Giang, 1 khu
đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở lên.
Triển khai mở rộng hệ thống thu gom và xử lý rác thải thông minh; hệ
thống quan trắc lưu lượng nước mưa tại tất cả các khu vực trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, 1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở lên.
2.9. Đào tạo nguồn nhân lực

49
Giai đoạn đến 2020:
Đào tạo 100% công chức, viên chức của địa phương đáp ứng được yêu cầu
công việc theo từng ngành nghề cụ thể.
100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin sử dụng thành thạo các kỹ
năng cần thiết ứng dụng của thành phố thông minh, vận hành tốt hệ thống và
đào tạo các đối tượng khác sử dụng.
Giai đoạn 2021 - 2025:
Tiếp tục đào tạo, cập nhật kiến thức đảm bảo các lãnh đạo, cán bộ công
chức, viên chức của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã được
đào tạo kiến thức và các kỹ năng khai thác sử dụng thành thạo ứng dụng của
thành phố thông minh.
2.10. Đối với các ngành, địa phương
Dựa trên xu hướng và mô hình kiến trúc đô thị thông minh của tỉnh, các
ngành, địa phương điều chỉnh quy hoạch, lựa chọn các giải pháp thông minh
trong phát triển của ngành, địa phương; phối hợp đồng bộ giữa các hệ thống
dịch vụ thiết yếu phục vụ người dân như: ngân hàng, thương mại điện tử... thông
qua hệ thống cơ sở dữ liệu lớn của đô thị thông minh.
IV. Nguyên tắc xây dựng thành phố thông minh
Để triển khai xây dựng thành phố thông minh thành công, bền vững tại tỉnh
Bắc Giang cần xác định theo các nguyên tắc như sau:
- Phát huy nội lực: Việc triển khai thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang
cần phát huy tối đa nguồn lực công nghệ thông tin và truyền thông, theo đó ưu
tiên phát triển và ứng dụng thành phố thông minh, bảo đảm khả năng làm chủ
công nghệ để duy trì, phát triển các ứng dụng lâu dài.
-Bảo đảm tính kế thừa với các dự án công nghệ thông tin và truyền thông
đã được đầu tư: Việc triển khai thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang cần kế
thừa và phát huy tối đa những kết quả đã đạt được từ các dự án công nghệ thông
tin và truyền thông đã được đầu tư như: Các dự án về Chính quyền điện tử,
Trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu trọng điểm… và các dự án đầu tư khác đã triển
khai trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
-Bảo đảm kiến trúc nhất quán: Các ứng dụng và dịch vụ thành phố thông
minh tỉnh Bắc Giang cần được xây dựng dựa trên một kiến trúc nhất quán phù
hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, bảo đảm tối ưu hóa việc sử dụng
hạ tầng kỹ thuật, tăng cường khả năng chia sẻ, liên thông dữ liệu, bảo đảm khả
năng thích ứng với các thay đổi về công nghệ trong tương lai, và tuân theo các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quốc tế.

50
- Bảo đảm nằm trong định hướng phát triển đô thị quốc gia: Việc phát triển
thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang phải nằm trong Chiến lược Phát triển đô
thị của Quốc gia với mục tiêu đóng góp vào các tiêu chí tăng trưởng xanh và bền
vững hướng vào các khu vực phù hợp, tạo ra những mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin có thể nhân rộng đến các đô thị và các lĩnh vực khác.
- Triển khai theo lộ trình có trọng tâm, trọng điểm: Việc triển khai mô hình
thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang phải có lộ trình rõ ràng, bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên triển khai các dự án có tính cấp thiết để rút
kinh nghiệm và nhân rộng.
V. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Nhóm 1: Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang
Các nguyên tắc của kiến trúc ICT cho đô thị thông minh:
Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh của tỉnh Bắc Giang được xây dựng
theo những nguyên tắc của Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tại Công văn số
58/BTTTT-KHCN ngày 11/1/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Hướng
dẫn các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong
xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam.
Kiến trúc phục vụ hướng đến các đối tượng ở các khu vực khác nhau: khu
vực công, khu vực tư nhân, khu vực cộng đồng, khu vực của tổ chức thứ ba (các
doanh nghiệp xã hội, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức từ thiện...); có tầm nhìn dài
hạn. Kiến trúc đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phân tầng: Kiến trúc được thiết kế phân tầng (Layered structure), nhóm
các chức năng liên quan đến nhau trong từng tầng. Các chức năng ở một tầng
khi làm nhiệm vụ của mình có thể sử dụng các chức năng mà tầng bên dưới
cung cấp.
- Hướng dịch vụ: Kiến trúc dựa trên mô hình hướng dịch vụ (SOA-Service
Oriented Architecture), nghĩa là được phát triển và tích hợp các thành phần chức
năng xoay quanh các quy trình nghiệp vụ.
- Liên thông: Giao diện của mỗi thành phần trong kiến trúc phải được mô
tả tường minh để sẵn sàng tương tác với các thành phần khác trong kiến trúc vào
thời điểm hiện tại và tương lai.
- Khả năng mở rộng: Kiến trúc có thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quy
mô đô thị, nhu cầu đối với các dịch vụ và sự thay đổi của các nghiệp vụ trong
mỗi đô thị.
- Linh hoạt: Dễ dàng thích ứng với các công nghệ mới để có thể cung cấp
nhanh chóng, linh hoạt các dịch vụ của đô thị thông minh.

51
- Tính sẵn sàng: Đáp ứng được một cách kịp thời, chính xác và tin cậy các
yêu cầu sử dụng của người dân.
- Đo lường được: Kiến trúc phải được thiết kế thành phần hiển thị thông tin
trên cơ sở phân tích dữ liệu lịch sử, dữ liệu lớn, cho phép các bên liên quan quan
sát, theo dõi được hoạt động của các thành phần cũng như toàn bộ kiến trúc và
dự báo được các hoạt động của các thành phần kiến trúc trong tương lai.
- Phản hồi: Có thành phần chức năng tiếp nhận phản hồi từ người dân - đối
tượng phục vụ của đô thị thông minh.
- Chia sẻ: Các thành phần dữ liệu trong kiến trúc được mô tả tường minh để
sẵn sàng cho việc chia sẻ và khai thác chung.
- An toàn: Kiến trúc có phương án đảm bảo an toàn thông tin cho từng
thành phần, tầng, cũng như toàn bộ kiến trúc.
- Trung lập: Không phụ thuộc nhà cung cấp các sản phẩm, công nghệ ICT,
không thiên vị cũng không hạn chế bất kỳ một công nghệ, sản phẩm nào.
Xây dựng và sử dụng kiến trúc ICT:
Trên cơ sở kế thừa và mở rộng từ sơ đồ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bắc Giang theo Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 30/03/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bắc Giang, phiên bản 1.0. Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang
được mô tả như sau:

52
Hình 1: Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang
Sự khác nhau giữa hai mô hình kiến trúc là sự mở rộng lĩnh vực, trong đó
Chính quyền điện tử chỉ là một trong các lĩnh vực ứng dụng thông minh. Trên
thực tế nó là thành phần cốt lõi vì đã và đang được đầu tư triển khai. Mô hình
kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang được mở rộng công nghệ
hiện đại để giúp cho thành phố thông minh hơn. Đó là Big Data, các hệ thống
thiết bị cảm biến ứng dụng công nghệ IoT, M2M…
Chức năng chính của các thành phần trong kiến trúc ICT cho đô thị thông
minh tỉnh Bắc Giang như sau:
Người sử dụng: Người sử dụng thông qua các kênh giao tiếp để trao đổi và
tiếp nhận kết quả từ các dịch vụ thông minh. Bao gồm người dân, tổ chức,
doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước.
Kênh giao tiếp:
Kênh giao tiếp là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập
thông tin, dịch vụ mà thành phố thông minh cung cấp.
Các kênh giao tiếp chính bao gồm: Trung tâm Hành chính công tỉnh; các
trang/cổng thông tin điện tử; kiosk; điện thoại (cố định hoặc di động), trung tâm
hỗ trợ...
Ứng dụng: Là các ứng dụng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có hệ thống chính quyền điện tử, giáo dục thông minh, y tế
thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, năng lượng thông
minh, cấp nước thông minh, thoát nước thông minh, an toàn công cộng… Các
ứng dụng này có thể được xây dựng hoặc phát triển trên nền tảng các ứng dụng
lõi có sẵn như các ứng dụng ERP, bản đồ GIS...
Nền tảng tích hợp: Là dịch vụ nền tảng hay còn gọi là nền tảng tích hợp,
cung cấp các công cụ, dịch vụ dùng chung để phát triển và tích hợp, liên thông
các hệ thống dịch vụ. Trong kiến trúc ICT cho đô thị thông minh đây là tầng
trung gian phân tách giữa tầng ứng dụng, dịch vụ là lớp bên trên xử lý các
nghiệp vụ trong các lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, lớp phía dưới được xem là
các nguồn thông tin, dữ liệu số chia sẻ để phát triển các ứng dụng bên trên.
Dữ liệu: Là nguồn tài nguyên số của thành phố thông minh đặc trưng là dữ
liệu lớn (Big Data), được hình thành từ các cơ sở dữ liệu cốt lõi phục vụ công
tác quản lý điều hành của chính quyền, đặc biệt là nguồn dữ liệu phản ánh trạng
thái của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô thị, môi trường như
giao thông, an toàn, an ninh… trong kiến trúc ICT cho đô thị thông minh, thông
tin sẽ từ các hệ thống cảm biến (IoT), từ mạng xã hội…

53
Hạ tầng trung tâm dữ liệu: Hệ thống hạ tầng trung tâm dữ liệu để đảm bảo
hoạt động toàn bộ thành phố thông minh. Về mặt vật lý đây là trung tâm dữ liệu
cho thành phố thông minh. Về mặt công nghệ đây là tầng đám mây cho thành
phố thông minh đảm bảo phục vụ cho các hoạt động của các ứng dụng thành
phố thông minh trên các ngành, lĩnh vực.
Hạ tầng truyền dẫn: Với đặc trưng của mạng viễn thông băng rộng đa dịch
vụ (mạng WAN, 3G/4G, Wifi đô thị...) đảm bảo sự kết nối toàn bộ các hệ thống
công nghệ thông tin cũng như kết nối đến các hệ thống IoT của các ứng dụng
thông minh.
Hệ thống sensor/thiết bị đo, cảm biến:
Là lớp các thiết bị sensor vật lý để giúp tỉnh nhìn, nghe, đo đếm được các
đối tượng quan sát. Hệ thống các sensor này giống như đầu dây thần kinh để
cảm nhận được sự thay đổi để truyền về trung tâm qua tầng kết nối. Nó có thể là
các hệ thống camera giám sát, các bộ cảm biến, đầu đo của các hệ thống kiểm
soát, giám sát các hoạt động đô thị, môi trường như giao thông, an ninh công
cộng, nước thải... Thông tin từ các thiết bị cảm nhận sẽ được truyền theo công
nghệ IoT để xử lý và truyền về đám mây thành phố thông minh qua mạng kết
nối.
Hệ thống Internet of Things (IoT - kết nối Internet vạn vật): Đơn giản hóa
kết nối, quản lý các thiết bị đo, cảm biến và cung cấp khả năng giám sát, quản
lý, kiểm soát thiết bị đo, cảm biến và chuyển về hạ tầng đám mây.
Xét về cấu trúc, kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang cũng
bao gồm các tầng như Kiến trúc chính quyền điện tử (thực chất Chính quyền
điện tử là một thành phần trong mô hình thành phố thông minh). Xây dựng
thành phố thông minh sẽ là quá trình phát triển các thành phần Kiến trúc theo lộ
trình và bước đi cụ thể, trên cơ sở ưu tiên từng lĩnh vực, dịch vụ trong từng giai
đoạn.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2020.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh.
2. Nhóm 2: Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng thành phố thông minh
2.1. Xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh
Trung tâm điều hành thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang xây dựng trên
nền tảng kết cấu hạ tầng điện toán đám mây và trở thành một thành phần cốt lõi
của kết cấu hạ tầng thông minh. Các thông tin được thu thập, lưu trữ từ các hệ
thống, thiết bị kỹ thuật, các ứng dụng của từng ngành, lĩnh vực, địa phương
trong tỉnh được truyền về trung tâm thành kho dữ liệu dùng chung lớn của tỉnh,
được tích hợp với các hệ thống phân tích và xử lý chuyên ngành để đưa ra các

54
báo cáo, dự báo, cảnh báo, giúp ứng cứu, xử lý sự cố khẩn cấp; hỗ trợ lãnh đạo
các cấp ra quyết định điều hành một cách tổng thể, phù hợp và chính xác.
Trung tâm điều hành thành phố thông minh hoạt động giống như bộ não
trung tâm, kết nối với các lĩnh vực thành phần như giao thông, giáo dục, y tế,
nông nghiệp, môi trường, xây dựng, an ninh, năng lượng… cho một cái nhìn
toàn diện, phân tích, xử lý trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các lĩnh vực và từ
các nguồn dữ liệu khác, cho phép lãnh đạo tỉnh đưa ra quyết định điều hành với
thông tin đầy đủ nhất.
Trung tâm điều hành thông minh được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
chủ yếu: Khai thác thông tin để ra các quyết định tốt hơn; Dự đoán các vấn đề
để chủ động giải quyết; Phối hợp các tài nguyên và quy trình để hoạt động hiệu
quả; Cho phép các nhà lãnh đạo phục vụ công dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Các yêu cầu cơ bản về Trung tâm điều hành thành phố thông minh:
Xây dựng Trung tâm điều hành đảm bảo kết cấu hạ tầng và các phương tiện
kỹ thuật công nghệ hiện đại, phù hợp với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của một
Trung tâm điều hành cấp tỉnh đáp ứng một số nội dung cơ bản:
- Cung cấp bức tranh toàn cảnh của tỉnh trên cơ sở tập hợp thông tin, dữ
liệu của tất cả các hệ thống thông minh và các nguồn dữ liệu khác, đồng thời
đưa ra các chỉ số đo lường hoạt động của từng hệ thống (KPI).
- Truy nhập thời gian thực đến các hệ thống ứng dụng thông minh của tỉnh.
- Tích hợp công cụ tương tác và hỗ trợ ra quyết định kịp thời.
- Cung cấp cho công dân điểm truy cập vào các dịch vụ của tỉnh.
- Tối ưu hóa các dịch vụ của tỉnh bằng cách cải thiện hiệu suất và giảm chi
phí.
- Quản lý và khắc phục sự cố bằng việc tổ chức phản ứng xử lý nhanh.
- Phân tích và đưa ra các dự báo về các sự kiện tương lai.
Cấu trúc của hệ thống Trung tâm điều hành thành phố thông minh:
Cấu trúc của hệ thống Trung tâm điều hành thành phố thông minh được mô
tả như sau:

55
Hình 2: Cấu trúc của hệ thống Trung tâm điều hành thành phố thông
minh
Hệ thống của Trung tâm điều hành thành phố thông minh thường được chia
ra làm 3 cấp:
- Cấp chiến lược: Trung tâm điều hành của thành phố thông minh, phục vụ
cho hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành của tỉnh.
- Cấp chiến thuật là các Trung tâm điều hành chuyên ngành của các đơn vị
cấp dưới như: giao thông, giáo dục, y tế, nông nghiệp, môi trường, xây dựng…
- Cấp tác nghiệp là các đơn vị hoạt động như bệnh viện, trường học, khu
vực giao thông trọng điểm...
Các chức năng của Trung tâm điều hành thành phố thông minh:
Mặc dù có thể ở các cấp điều hành khác nhau nhưng chức năng chung của
Trung tâm điều hành thành phố thông minh phải được kết nối, tích hợp trong
một nền tảng chung để trao đổi và chia sẻ thông tin theo phân cấp và thẩm
quyền và phải cung cấp các chức năng nghiệp vụ sau:
- Giám sát và quản lý các nguồn tài nguyên, các sự kiện và sự cố thông qua
thông tin tiếp nhận phản ánh các tình huống.
- Tối ưu hóa các hoạt động của tỉnh thông qua phân tích sâu sắc về môi
trường và các nguồn lực tỉnh.
- Thực hiện kết nối với các công dân và giải quyết các mối quan tâm của họ
thông qua các công cụ và dịch vụ tương tác với công dân.
- Đảm bảo an toàn trật tự xã hội thông qua phân tích các điểm nóng nguy
cơ tội phạm.
- Tích hợp dữ liệu từ các cơ quan khác nhau thông qua một nền tảng chung
(nền tảng tích hợp).
56
Thời gian triển khai:
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh trên nền tảng kết cấu
hạ tầng điện toán đám mây, với công nghệ hiện đại, đảm bảo kết nối và tích hợp
dữ liệu các ngành, lĩnh vực thành kho dữ liệu lớn (big data) và ứng dụng phần
mềm trí tuệ nhân tạo để phân tích, tổng hợp số liệu, hỗ trợ lãnh đạo các cấp ra
quyết định điều hành một cách tổng thể, phù hợp và chính xác.
Kiện toàn, tổ chức bộ máy vận hành Trung tâm điều hành thành phố thông
minh của tỉnh đáp ứng yêu cầu theo dõi, báo cáo, ứng cứu, xử lý sự cố khẩn cấp,
vận hành hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ ra các quyết định điều phối, cung cấp, trao đổi
và chia sẻ thông tin.
Trong giai đoạn thí điểm, Trung tâm điều hành được đặt tại Trung tâm dữ
liệu của tỉnh (do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý) để đảm bảo tích hợp với
Trung tâm dữ liệu của tỉnh. Kết thúc giai đoạn thử nghiệm sẽ có đánh giá và đề
xuất tổ chức cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh, tỉnh đầu tư xây dựng.
2.2. Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh
Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh theo tiêu chuẩn hiện
đại, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo Thông tư số 03/2013/TT-
BTTTT ngày 22/01/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các tiêu chuẩn
quốc tế; đáp ứng mô hình thành phố thông minh. Đảm bảo xây dựng hệ thống hạ
tầng thiết bị và phần mềm, cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, phục vụ nhu cầu
quản lý và khai thác dữ liệu trong tỉnh. Bao gồm:
- Xây dựng cơ bản hệ thống phòng máy chủ, hệ thống điện, hệ thống an
ninh và giám sát tường vách, hệ thống báo và chữa cháy tự động; hệ thống cắt -
lọc sét và tiếp địa; hệ thống tủ rack; hệ thống cáp cấu trúc; hệ thống quản trị tập
trung, giám sát môi trường phù hợp theo chuẩn Trung tâm dữ liệu.
- Các hệ thống mạng LAN, WAN, MAN, Internet đảm bảo vận hành ổn
định cho thành phố thông minh.
- Xây dựng hệ thống phần mềm nền tảng trục liên thông kết nối (ESB)
nhằm cho phép các ứng dụng, dịch vụ phần mềm khác nhau; với nhiều kiến trúc,
nền tảng và chuẩn giao tiếp khác nhau trên các hệ điều hành khác nhau có thể
liên kết trao đổi thông tin với nhau.
- Hệ thống phần cứng, phần mềm đảm bảo an toàn bảo mật cho toàn bộ hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin của thành phố thông minh, bao gồm các trang
thiết bị cho hệ thống chuyển mạch trung tâm và quản trị hệ thống mạng, hệ
thống kết nối Internet tốc độ cao nhằm cung cấp các dịch vụ hành chính công
57
cho người dân, cung cấp thông tin, hệ thống bảo mật như tường lửa, diệt virus,
dò quét lỗ hổng… nhằm đảm bảo khả năng an ninh vào bảo mật cho các hệ
thống hoạt động an toàn và hiệu quả.
- Hệ thống lưu trữ và sao lưu: sử dụng công nghệ SAN giúp dễ dàng trong
việc tích hợp, mở rộng, nâng cấp hệ thống. Với các hệ thống lớn, công nghệ
mạng SAN hiện vẫn là công nghệ lưu trữ hàng đầu với những ưu điểm vượt trội
như sau:
+ Có khả năng sao lưu dữ liệu với dung lượng lớn và thường xuyên mà
không làm ảnh hưởng đến lưu lượng thông tin trên mạng.
+ SAN đặc biệt thích hợp với các ứng dụng cần tốc độ và độ trễ nhỏ.
+ Dữ liệu luôn ở mức độ sẵn sàng cao.
+ Dữ liệu được lưu trữ thống nhất, tập trung và có khả năng quản lý cao.
Có khả năng khôi phục dữ liệu nếu có xảy ra sự cố.
+ Có khả năng mở rộng tốt trên cả phương diện số lượng thiết bị, dung
lượng hệ thống cũng như khoảng cách vật lý.
+ Mức độ an toàn cao do thực hiện quản lý tập trung cũng như sử dụng các
công cụ hỗ trợ quản lý SAN.
- Đẩy mạnh đầu tư mua sắm phần mềm thương mại (như phần mềm hệ điều
hành, quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm giám sát và quản lý hệ thống, phần mềm
bảo mật máy tính, phần mềm sao lưu/phục hồi số liệu, phần mềm ảo hóa, phần
mềm đám mây, phần mềm trục tích hợp, phần mềm quản lý sự kiện và thông tin
bảo mật) phục vụ xây dựng nền tảng tích hợp, đảm bảo kết nối được dễ dàng và
an toàn tất cả các ứng dụng thông minh của các ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng hạ tầng đám mây trung tâm bao gồm phần cứng, phần mềm
đảm bảo cho việc sử dụng, khai thác kết nối của toàn bộ hệ thống công nghệ
thông tin của tỉnh.
Mô hình tổng quan triển khai Trung tâm dữ liệu:
Trung tâm dữ liệu sẽ triển khai theo mô hình công nghệ trung tâm dữ liệu
“xanh”, trong đó tiêu chí tiết kiệm chi phí điện năng được là một trong những
tiêu chí được quan tâm hàng đầu.

58
Hình 3: Mô hình tổng quan hệ thống Trung tâm dữ liệu
Mô hình hệ thống bao gồm các Module:
(a) Module Internet: Là phân hệ cung cấp kết nối Internet cho người dùng và
cung cấp các dịch vụ public ra Internet.
(b) Module WAN: Là phân hệ kết nối các lĩnh vực của thành phố thông
minh về Trung tâm dữ liệu để khai thác và sử dụng các ứng dụng thông minh
trong các lĩnh vực trong Trung tâm dữ liệu.
(c) Chuyển mạch lõi (Core Switch) gồm các thiết bị mạng chuyên dụng
(Switch, Router, Link…) cho phép chuyển dữ liệu lớn, tốc độ cao.
(d) Module máy chủ Server Farm: Gồm hệ thống máy chủ phục vụ cài đặt hệ
thống ứng dụng của Tỉnh.
(e) Module Trung tâm Điều hành là phân hệ tập trung các máy chủ giám sát,
quản trị toàn bộ hệ thống mạng và bảo mật, cũng như hệ thống máy chủ ứng
dụng và database, SAN trong Trung tâm dữ liệu.
(f) Hạ tầng đám mây trung tâm được ứng dụng công nghệ ảo hóa trên nền
tảng hạ tầng phần cứng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu.
(g) Có hai Module Internet và Module WAN, các trang thiết bị mạng, cáp,
bao gồm các thiết bị tường lửa Router kết nối Internet và WAN.
Địa điểm đầu tư:
59
Trung tâm dữ liệu là một thành phần trọng yếu của cơ sở hạ tầng thành phố
thông minh. Việc lựa chọn địa điểm đầu tư cần đảm bảo các yếu tố sau:
+ Đảm bảo an toàn, an ninh.
+ Ở khu vực có hạ tầng kỹ thuật tốt.
+ Có kết nối đến các nhà cung cấp viễn thông khác nhau, đảm bảo các kết
nối WAN và Internet với chất lượng ổn định, băng thông đáp ứng yêu cầu.
+ Có diện tích đáp ứng yêu cầu của các hệ thống hiện tại cũng như khả năng
mở rộng trong tương lai.
+ Đảm bảo diện tích, không bị lũ lụt…
+ Có hệ thống sàn nâng, máng cáp theo tiêu chuẩn. Có hệ thống vách ngăn
chống cháy và cửa cường lực đảm bảo an toàn cho trung tâm cũng như cho nhân
viên vận hành.
+ Có hệ thống máy phát điện riêng đảm bảo hoạt động khi có sự cố về điện
lưới. Hệ thống bồn chứa nhiên liệu đảm bảo trung tâm có thể hoạt động tối thiểu
24 giờ khi có sự cố điện lưới.
+ Có hệ thống UPS công suất lớn, hoạt động theo chế độ online, được thiết
kế theo tiêu chuẩn N+1, đảm bảo hệ thống luôn vận hành liên tục, ổn định không
bị ngắt quãng.
+ Có hệ thống điều hòa chuyên dụng (CRAC) cho trung tâm dữ liệu, đảm
bảo môi trường hoạt động theo tiêu chuẩn cho các hệ thống máy móc, thiết bị
công nghệ thông tin.
+ Có hệ thống giám sát hoạt động, hệ thống cảnh báo cháy nổ, rò rỉ nước...
+ Có hệ thống phòng chống cháy chuyên dụng cho trung tâm dữ liệu, đảm
bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
+ Có hệ thống camera giám sát, hệ thống an toàn bảo mật hệ thống.
Thành phần quan trọng của Trung tâm dữ liệu là Trung tâm điều hành
(NOC) – nơi giám sát hầu hết mọi hoạt động của trung tâm và khả năng dự
phòng của hệ thống. Trung tâm điều hành (NOC) có các chức năng sau:
+ Giám sát và điều khiển hệ thống mạng, điện, điều hòa, phòng cháy chữa
cháy và an ninh vào/ra Trung tâm dữ liệu.
+ Hệ thống quản lý mạng NMS (Network Management System), MRTG
Network Monitor phải có khả năng giám sát trạng thái hoạt động của các thiết bị
mạng, máy chủ, thông số trạng thái mỗi đường truyền…
+ Giải pháp MRTG Network Monitor là giải pháp mạng lưới giám sát mạnh
mẽ, đảm bảo sự sẵn sàng của các thành phần mạng trong khi vẫn đo lưu lượng

60
truy cập và sử dụng; phát hiện sự thay đổi trạng thái kết nối, đưa ra các cảnh báo
khi đạt ngưỡng định trước, hỗ trợ cho giám sát mạng, phát hiện các sự cố kịp
thời, góp phần giảm thiểu down-time.
+ Theo dõi thông số về môi trường: nhiệt độ, độ ẩm trên từng vị trí trên sơ
đồ phòng máy, từ đó kỹ thuật viên có thể điều chỉnh hệ thống điều hòa hoạt
động phù hợp hơn.
+ Kết nối với máy chủ Syslog (System log) để kiểm tra nhật ký hoạt động
của hệ thống.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2021.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh, tỉnh đầu tư xây dựng.
2.3. Xây dựng Nền tảng tích hợp dữ liệu thành phố thông minh
Xây dựng nền tảng tích hợp cung cấp các dịch vụ kết nối, tích hợp và tương
tác cho các ứng dụng, cho phép kết nối, chia sẻ giữa các ứng dụng, hệ thống
thông tin trong nội bộ tỉnh Bắc Giang, cũng như kết nối với các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương và với các
địa phương khác.
Thành phần cung cấp các dịch vụ tích hợp, kết nối và tương tác:
Mô hình điển hình của nền tảng tích hợp cung cấp các dịch vụ kết nối, tích
hợp và tương tác cho các ứng dụng:

Hình 4: Nền tảng tích hợp cung cấp dịch vụ tích hợp, kết nối và tương
tác

61
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dịch vụ được thiết kế dựa trên các thành phần
trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang, phiên bản 1.0, bao gồm các
thành phần cơ bản sau:
- Cổng vào dịch vụ: Cổng vào dịch vụ là giao diện giữa hệ thống ứng dụng
của các lĩnh vực nghiệp vụ và Nền tảng tích hợp. Khi hệ thống ứng dụng nhận
được yêu cầu từ đối tượng (ứng dụng) và muốn kết nối với Nền tảng tích hợp,
cổng vào dịch vụ sẽ gửi yêu cầu đến nền tảng để xử lý. Cổng vào dịch vụ cung
cấp dịch vụ kiểm soát an ninh, xác nhận định dạng dữ liệu, chuyển đổi định
dạng dữ liệu và phân phối tin nhắn.
- Dịch vụ thư mục: Dịch vụ thư mục cung cấp cho người dùng một phương
thức truy vấn đơn giản mà người dùng có thể sử dụng từ khóa như tên, mã để
tìm kiếm thông tin lưu trong máy chủ thư mục. Ví dụ, để đạt được mục tiêu tích
hợp mật khẩu, tài khoản, các cơ quan nhà nước có thể sử dụng dịch vụ thư mục
để xây dựng tài khoản cho nhân viên đến định danh tài khoản/mật khẩu khác
nhau trong các hệ thống khác nhau (cổng thông tin điện tử, thư điện tử, đăng
nhập một lần…). Dịch vụ thư mục có thể cung cấp một cơ chế thuận tiện hơn
cho người sử dụng và người quản trị để quản lý tài khoản của họ.
- Dịch vụ đăng ký, xác thực: Cung cấp dịch vụ cho đăng ký cung cấp thông
tin, đăng ký định vị dịch vụ, đăng ký đối tượng, đăng ký chỉ dẫn mở, luồng dịch
vụ đóng gói,… xác thực là quá trình để xác nhận sự thật của các vật thể. Trong
hệ thống thành phố thông minh, đăng ký, xác thực chủ yếu cho các hệ thống ứng
dụng. Xác thực hệ thống là quá trình để xác định các hệ thống khác có thể sử
dụng nguồn lực của hệ thống. Hầu hết các trường hợp, chứng thư của máy chủ
sẽ được sinh ra và có giá trị xác thực máy chủ đó. Khi hệ thống cần phải xác
thực một hệ thống khác, có thể định hướng lại quá trình để dịch vụ xác thực
dùng chung và dịch vụ chia sẻ sẽ gửi kết quả đến hệ thống thành phố thông
minh để hoàn tất quá trình xác thực máy chủ.
- Dịch vụ quản lý định danh: Dịch vụ này cung cấp một cơ chế cho phép
các hệ thống chính quyền điện tử nhận dạng người sử dụng. Một số cơ chế có
thể được áp dụng để đảm bảo định danh xác định, ví dụ: định danh/mật khẩu
cộng với mã xác nhận, hạ tầng khóa công khai, sinh trắc học… Bất kỳ cơ chế
định danh nào được sử dụng, việc định danh sẽ tuân thủ theo thủ tục tương tự và
do đó, những cơ chế này có thể được xây dựng thành các dịch vụ dùng chung.
Khi hệ thống chính quyền điện tử cần định danh người sử dụng, nó có thể sử
dụng dịch vụ dùng chung này để hoàn thành việc xác định người sử dụng.
- Dịch vụ quản lý nội dung: Quản lý nội dung bao gồm quản lý nội dung
nền tảng điều hành và các hệ thống ứng dụng phổ biến; quản lý tương tác giữa
các nội dung mà không được định nghĩa trong quản lý khác.

62
- Hạ tầng trao đổi thông tin: Hạ tầng trao đổi thông tin là giao diện giữa
Nền tảng tích hợp và các nền tảng, hệ thống đã tồn tại từ trước (hệ thống kế
thừa). Nó cung cấp môi trường phục vụ trao đổi thông tin nghiệp vụ và giao diện
cổng thông tin điện tử để hỗ trợ truy xuất và sử dụng dịch vụ thuận tiện. Nó
cung cấp cơ chế chuyển đổi và kiểm tra đối với các định dạng thông điệp bên
ngoài.
- Dịch vụ tích hợp: Dịch vụ này nhằm điều phối các ứng dụng hay các dịch
vụ để cung cấp các loại dịch vụ mới. Với việc tích hợp, việc đăng ký và tiếp
nhận dịch vụ là cần thiết cùng với dịch vụ thư mục, xác thực/cấp quyền và quản
lý tài khoản.
- Dịch vụ cấp quyền truy cập: Khi hệ thống hoàn thành quá trình xác thực,
nó sẽ căn cứ vào mức độ quyền hạn khác nhau của hệ thống đã đăng ký, định
hướng lại quá trình dịch vụ cấp quyền và các dịch vụ dùng chung sẽ gửi kết quả
đến hệ thống để hoàn tất quá trình cấp truyền truy cập.
Thành phần cung cấp các dịch vụ quản lý và điều hành:
Đây là thành phần được xây dựng riêng đối nhu cầu của từng cấp lãnh đạo,
khi thực hiện các chỉ thị điều hành các hệ thống thực thi.

Dịch vụ quản lý điều hành được thiết lập trên 3 thành phần chính sau:
- Dịch vụ danh mục các lệnh điều hành: Được xây dựng theo từng hệ thống
ứng dụng.
- Quy tắc giao tiếp: Là các chuẩn giao tiếp được cung cấp bởi các hệ thống
chấp hành.
- Chuyển đổi thành các lệnh thực thi: Lệnh thực thi được tiếp nhận và xác
định tính hợp lệ, sau đó dựa trên nguyên tắc giao tiếp với hệ thống chấp hành bộ
chuyển đổi này sẽ đưa ra lệnh tương ứng.

63
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2020.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh, tỉnh đầu tư xây dựng.
2.4. Xây dựng Trung tâm an toàn thông tin
Xây dựng Trung tâm An toàn thông tin tỉnh Bắc Giang đảm bảo an toàn
thông tin mạng, đánh giá rủi ro, giám sát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm,
ngăn chặn kịp thời và ứng cứu các sự cố liên quan đến an toàn thông tin cũng
như an toàn cho các hệ thống thông tin và các hệ thống tự động hóa, hệ thống
giám sát, điều khiển trong các cơ sở hạ tầng, dữ liệu trọng yếu của tỉnh.
Xây dựng các giải pháp phòng chống mất an toàn thông tin như: hệ thống
dò quét, rà soát để gỡ bỏ mã độc, các lỗ hổng ứng dụng; hệ thống phòng chống
tấn công web (Web Security, web firewall, Anti-DDOS), giám sát 24/7 (hệ
thống giám sát, tự động phát hiện, cảnh báo sớm, ngăn chặn tấn công mạng, phát
hiện lỗ hổng an ninh mạng; trang bị hệ thống giám sát an toàn bảo mật tập trung;
hệ thống phân tích mã độc phòng chống tấn công APT tập trung.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2020 – 2022.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh, tỉnh đầu tư xây dựng.
2.5. Phát triển hạ tầng truyền dẫn
Mạng diện rộng (WAN):
Hệ thống mạng diện rộng (WAN) được hoàn thiện để tạo một môi trường
kết nối băng thông rộng, bảo mật cao đến tất cả các đơn vị sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; đồng thời mở rộng mạng WAN đến 100% các
đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ sở giáo
dục, y tế trên địa bàn tỉnh qua phương thức sử dụng chung hạ tầng mạng viễn
thông, phù hợp với lộ trình đầu tư chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi của
tỉnh, đảm bảo đầu tư đồng bộ, kế thừa hạ tầng đã có, đảm bảo đường truyền tốc
độ cao, an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ cho các đơn vị
khai thác các ứng dụng và dịch vụ dùng chung, cũng như đảm bảo hạ tầng xây
dựng thành phố thông minh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo xu hướng
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Mạng thông tin di động và kết nối không dây (Wifi):
Mạng thông tin di động thế hệ mới (như 3G, 4G/4,5G...) sẽ phát triển theo
hướng mở rộng, nâng cao chất lượng vùng phủ sóng và đa dạng hoá dịch vụ gia
tăng. Tăng chất lượng phủ sóng và dung lượng tại các trung tâm thành phố,
trung tâm các huyện, điểm du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư…
Phủ sóng cho các tòa nhà cao tầng, các cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại,
khách sạn, các khu văn phòng,... đảm bảo chất lượng phủ sóng trên toàn tỉnh.

64
Đảm bảo 100% khu vực có dân cư trên địa bàn tỉnh có sóng thông tin di động
chất lượng tốt nhất.
Mở rộng kết nối không dây (Wifi) trong toàn tỉnh, đặc biệt kết nối tại các
khu vực cơ quan nhà nước, khu vực di tích, danh lam thắng cảnh trọng điểm;
dịch vụ công cộng, bến xe... phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giao
dịch giữa các cơ quan nhà nước với người dân, phục vụ phát triển du lịch, giáo
dục, xây dựng nông thôn mới; đồng thời phục vụ những ứng dụng liên quan đến
các dự án xây dựng thành phố thông minh.
Phát triển Internet băng thông rộng cố định đáp ứng điều kiện cơ bản về tốc
độ truy cập và vùng cung cấp dịch vụ phục vụ cho thành phố thông minh và cho
người dân. Phát triển đồng bộ hạ tầng băng rộng không dây, băng rộng cố định
và hạ tầng kết nối chia sẻ trong toàn tỉnh làm nền tảng tạo thành các xa lộ thông
tin, cùng với đó là xu hướng phát triển của các thiết bị đầu cuối kết nối Internet
vạn vật (IoT) để làm thay đổi các phương thức kết nối, trao đổi, chia sẻ thông
tin, sự tương tác giữa các cá nhân trong cộng đồng và xã hội.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2022.
Nguồn lực đầu tư: Xã hội hóa, doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
2.6. Phát triển hạ tầng thành phố thông minh dựa trên hệ thống thiết bị đo,
cảm biến
Hệ thống thiết bị đo, cảm biến (sensor) là lớp các thiết bị sensor vật lý để
giúp tỉnh nhìn, nghe, đo đếm được các đối tượng quan sát. Nó có thể là các hệ
thống camera giám sát giao thông, giám sát an ninh công cộng, các bộ cảm biến,
đầu đo của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô thị, môi trường
như giao thông, an ninh công cộng, nước thải... Thông tin từ các thiết bị cảm
nhận sẽ được kết nối theo công nghệ IoT để xử lý và truyền về Trung tâm điều
hành của tỉnh, để cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền tỉnh và nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm tiêu thụ năng lượng, quản lý hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Việc ứng dụng công nghệ IoT- Công nghệ 4.0 sẽ giúp giám sát từ xa các
thông số mọi lúc mọi nơi, cảnh báo khi các thông số ngoài ngưỡng cho phép,
phát hiện diễn biến bất thường và có biện pháp xử lý kịp thời giảm rủi ro và hạn
chế các tác động đến việc sản xuất.
Trong giai đoạn tới, cần đẩy mạnh đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật thành
phố thông minh, đảm bảo đầu tư đồng bộ, kế thừa các hệ thống, giải pháp, hạ
tầng trang thiết bị công nghệ thông tin hiện có và duy trì hoạt động thường
xuyên của hệ thống. Trước mắt ưu tiên tập trung đầu tư các lĩnh vực sau:
a) Phát triển chiếu sáng đô thị thông minh

65
Thí điểm triển khai hệ thống đèn chiếu sáng đô thị thông minh trên địa bàn
thành phố Bắc Giang, 1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở lên. Hệ thống
được điều khiển tập trung, có khả năng tự động vận hành theo các quy tắc lập
trình trước nhằm mục tiêu tiết kiệm năng lượng trong khi vẫn đảm bảo khả năng
chiếu sáng và tính thẩm mỹ.
Hệ thống gồm có các bóng đèn chiếu sáng sử dụng công nghệ LED và công
nghệ IoT, hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng có thể tích hợp thêm các loại
cảm biến, camera giám sát để phục vụ giám sát, điều khiển hệ thống đèn bằng
việc điều chỉnh mức độ sáng, thời gian chiếu sáng phù hợp với từng thời điểm
trong ngày, từng hoàn cảnh như lúc lưu lượng giao thông thấp, ở khu vực không
có người vào ban đêm…
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Thu hút nguồn lực xã hội bằng các hình thức hợp tác
theo quy định.
b) Phát triển giao thông thông minh
- Xây dựng nền tảng hạ tầng để phát triển hệ thống giao thông thông minh.
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành giao thông thông minh với các chức
năng chính: Giám sát giao thông, Điều khiển giao thông, Cung cấp thông tin
giao thông, Hỗ trợ xử lý vi phạm an toàn giao thông, Giám sát và điều hành hệ
thống vận tải hành khách công cộng, Tích hợp dữ liệu thanh toán điện tử, Quản
lý nhu cầu giao thông, Quản lý vận tải hàng hóa, Chia sẻ thông tin theo yêu cầu,
Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (GIS).
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2022.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh, tỉnh đầu tư xây dựng.
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng các hệ thống điều khiển, mạng lưới camera
giám sát giao thông, an ninh; hệ thống đo đếm mật độ phương tiện giao thông tại
các tuyến, nút giao trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang, các khu vực có
nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông, các nút giao thông trên các tuyến quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện phục vụ công tác thống kê, báo cáo và hỗ trợ công tác
điều điều tiết giao thông, xử lý vi phạm luật giao thông, xử lý tai nạn giao thông.
Với khoảng 1.400 camera giám sát giao thông, an ninh (bao gồm 310 camera
giám sát lắp đặt trên đường Quốc Lộ; 240 camera giám sát đường tỉnh; 500
camera giám sát đường huyện và 350 camera giám sát tại các tuyến, nút giao
trọng điểm trên địa bàn thành phố Bắc Giang).
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.

66
- Xây dựng thí điểm 1 trạm thu phí điện tử giúp giảm thời gian dừng, đỗ xe,
hạn chế phiền hà và tiêu cực. Trong đó, triển khai các giải pháp thu phí lưu
thông đặc biệt để hạn chế ô tô vào trung tâm tỉnh trong các giờ cao điểm. Giải
pháp có thể sử dụng kết hợp giữa thẻ từ RFID và hệ thống camera nhận diện
bảng số để thực hiện thu phí tự động, đồng thời cảnh báo cho cảnh sát giao
thông các trường hợp xe không có thẻ để ngưng phương tiện và xử phạt.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2021 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Thu hút nguồn lực xã hội bằng các hình thức hợp tác
theo quy định.
- Xây dựng hệ thống vé điện tử phục vụ giao thông công cộng; hệ thống
quản lý giám sát các bến xe, bãi đỗ xe.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2021 – 2024.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu giao thông điều chỉnh tín hiệu theo thời gian
thực tại một số nút giao thông trọng yếu trên địa bàn thành phố Bắc Giang (với
quy mô dưới 100 nút giao thông).
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2021 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Phát triển hệ thống cấp, thoát nước thông minh
Phát triển hệ thống cấp, thoát nước thông minh, đảm bảo khả năng kiểm
soát, xử lý ô nhiễm và an toàn chất lượng. Bao gồm:
- Hệ thống cấp nước thông minh:
+ Xây dựng các hệ thống thông minh vận hành tự động cho nhà máy nước.
+ Xây dựng hệ thống vận hành tự động mạng lưới đường ống.
+ Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nước đầu vào và sau xử lý. Đầu tư
trang bị các thiết bị cảm biến nhằm giám sát chất lượng xử lý nước sạch tại nhà
máy nước trước khi cung cấp cho người dân trong toàn tỉnh đảm bảo nâng cao
chất lượng phân phối nước sạch cho người dân trong toàn tỉnh.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2021 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Hệ thống thoát nước thông minh:
+ Xây dựng các hệ thống giám sát chất lượng môi trường nước.
+ Xây dựng hệ thống giám sát lưu lượng hệ thống thoát nước.

67
+ Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng xử lý tại các trạm xử lý nước
thải.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2021 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
d) Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải đô thị thông minh
Thí điểm triển khai hệ thống thu gom và xử lý rác thải đô thị thông minh
trên địa bàn thành phố Bắc Giang, 1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở lên.
Bao gồm các thiết bị giám sát lắp đặt trên xe chở rác và lắp đặt tại thùng đựng
rác. Thông qua các phương pháp quản lý này để có thể tối ưu lộ trình hoặc xử lý
các sự cố.
Giai đoạn 1: lắp đặt cho các xe chở rác. Giai đoạn 2: dựa trên công nghệ
IoT, tiến hành lắp đặt các cảm biến cho thùng rác; thùng rác sẽ gửi tín hiệu khi
đầy để tiến hành thu gom.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2022.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
e) Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng môi trường
Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trên nền tảng công nghệ IoT
đồng bộ, tiên tiến và đáp ứng nhu cầu thu thập dữ liệu điều tra cơ bản về môi
trường, tài nguyên nước, khí tượng - thủy văn, phục vụ có hiệu quả cho công tác
xử lý, khắc phục, dự báo, cảnh báo ô nhiễm môi trường nhằm tự động hóa công
tác kiểm tra, giám sát và quản lý các thông số tiêu chuẩn của môi trường.
Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn
tỉnh, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường; cung cấp các đánh
giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng khực vực được quan trắc để
phục vụ các yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; hay các nguy cơ ô
nhiễm, suy thoái môi trường.
Xây dựng hệ thống quan trắc lưu lượng nước mưa; hệ thống cảnh báo lũ
sớm.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2020 – 2025.
Nguồn lực đầu tư: Thu hút nguồn lực xã hội bằng các hình thức hợp tác
theo quy định.
f) Phát triển lưới điện thông minh
Phát triển lưới điện thông minh góp phần quan trọng trong công tác quản lý
nhu cầu điện, khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động, giảm nhu cầu đầu tư vào phát triển nguồn và

68
lưới điện. Đồng thời, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng và bảo
vệ môi trường, phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
Đẩy mạnh xây dựng hệ thống hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại,
đồng bộ, thống nhất với chương trình xây dựng lưới điện thông minh và lộ trình
đầu tư ngầm hóa mạng viễn thông của tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm Điều khiển xa và trạm biến áp không người trực tại
các trạm biến áp công cộng và các trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng sử
dụng điện góp phần nâng cao khả năng dự báo nhu cầu phụ tải điện và lập kế
hoạch cung cấp điện; hạn chế việc tiết giảm điện do thiếu nguồn thông qua cơ
chế dịch chuyển phụ tải đỉnh trong giờ cao điểm hoặc trường hợp khẩn cấp.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2020.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tăng cường triển khai rộng rãi thay thế các công tơ điện cơ khí bằng công
tơ điện tử tại toàn bộ thành phố Bắc Giang và các thị trấn trong giai đoạn đến
năm 2020 và từng bước triển khai nhân rộng đến tất cả các khách hàng sử dụng
điện trong toàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2025. Công tơ điện tử thông minh
có khả năng tích hợp chức năng đọc chỉ số công tơ từ xa bằng sóng vô tuyến,
màn hình hiển thị LCD, tự động tính cước cho khách hàng sử dụng điện, chống
gian lận và giảm sai sót so với việc ghi chỉ số trực tiếp.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
g) Phát triển nông nghiệp thông minh
Đầu tư trang bị các thiết bị camera, thiết bị cảm biến kết nối vạn vật IoT tại
hầu hết các trang trại nông nghiệp, kết nối và điều khiển tự động trong suốt quá
trình sản xuất nông nghiệp nhằm đo đạc các thông số của đất, môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, đề xuất thời gian tưới, thời gian chiếu sáng phù hợp
theo từng giai đoạn cho các trang trại trồng trọt, chăn nuôi, giúp quản lý từ xa tất
cả các khâu như hệ thống cho ăn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thu hoạch, hệ
thống sưởi ấm…. Ứng dụng công nghệ đèn LED và công nghệ IoT sử dụng
đồng bộ trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng.
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2019 – 2020.
Nguồn lực đầu tư: Nguồn xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
h) Xây dựng hệ thống giám sát an toàn, an ninh
- Xây dựng trung tâm giám sát an ninh để hỗ trợ công tác nắm bắt thông tin
về những sự kiện xấu có thể diễn ra, sẵn sàng ứng phó và trấn áp mọi loại hình
tội phạm trên địa bàn tỉnh, kiểm soát và duy trì các điều kiện cuộc sống của
người dân trên địa bàn tỉnh. Bao gồm các chức năng chính:
+ Hệ thống định vị thuê bao.
69
+ Tích hợp hệ thống camera giám sát an ninh và hệ thống camera xã hội
hóa.
+ Trang bị các thiết bị thông tin liên lạc hiện đại, các thiết bị chuyên dùng
sử dụng các công nghệ tiên tiến giúp thu thập thông tin về sự cố, đảm bảo an
toàn cho bộ phận ngoài hiện trường.
+ Triển khai giải pháp điều phối lực lượng phản ứng nhanh kèm theo các
công cụ định vị cho các phương tiện tham gia tuần tra, xử lý sự cố.
+ Khả năng định vị cuộc gọi phục vụ công tác sàng lọc và xác thực sự cố.
+ Tính năng nhận dạng khuôn mặt, phát hiện đám đông, nhận diện biển số.
+ Tích hợp hệ thống báo động tự động, các hệ thống thiết bị cảm biến ghi
nhận tiếng súng, tiếng nổ tại các khu vực công cộng.
+ Gửi tin thông báo đến người dân trong phạm vi ảnh hưởng của sự cố (để
kịp thời sơ tán) và người dân gần phạm vi ảnh hưởng của sự cố (để chủ động
tránh).
Thời gian triển khai: Giai đoạn 2020 – 2022.
Nguồn lực đầu tư: Ngân sách tỉnh, tỉnh đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, cần đẩy mạnh triển khai các thiết bị đo, cảm biến trên nền tảng
công nghệ IoT tại các ngành, lĩnh vực khác như công nghiệp, xây dựng, y tế…
để thu thập thông tin nhanh chóng, thường xuyên giúp cho công tác dự báo, lập
kế hoạnh và chỉ đạo của các ngành, lĩnh vực được kịp thời, hiệu quả.
3. Nhóm 3: Ứng dụng phát triển thành phố thông minh
Thành phố thông minh cần đảm bảo các chức năng và các dịch vụ thiết yếu,
tiện ích cho người dân, như hệ thống giao thông công cộng tiện lợi, giảm thiểu
tác động của ngập nước, dịch vụ y tế tốt hơn, sử dụng thực phẩm an toàn, học
sinh có thể học tại các trường học đạt chất lượng tốt, không khí trong lành,
nguồn nước sạch, tỷ lệ tội phạm thấp....
Để xây dựng thành phố thông minh, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin rộng rãi trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó, ưu tiên triển khai
các ứng dụng thông minh trong các lĩnh vực như: Chính quyền điện tử; Giáo dục
và đào tạo; Y tế và chăm sóc sức khỏe; Nông nghiệp; Xây dựng; Năng lượng;
Giao thông; Tài nguyên và Môi trường; An toàn công cộng.
3.1. Chính quyền điện tử
Một thành phần quan trọng, có quan hệ mật thiết trong xây dựng thành phố
thông minh và là giải pháp ưu tiên phát triển của tất cả các thành phố thông
minh hiện nay, góp phần hỗ trợ quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
đời sống xã hội.
70
Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang nhằm tăng cường khả năng
kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu các sở
ngành, các bộ ngành, tạo thuận lợi trong việc giải quyết mau chóng các thủ tục
hành chính công cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân; tăng cường khả
năng giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian
triển khai của cơ quan nhà nước; nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai
các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế của tỉnh.
Trong giai đoạn tới, ưu tiên triển khai các nội dung sau:
Giai đoạn đến 2020:
Ưu tiên triển khai các hệ thống thông tin tương tác với người dân trong
thành phố thông minh tích hợp với chính quyền điện tử của tỉnh; hệ thống giám
sát, tự động phân tích và cảnh báo những phản ánh của người dân về chính
quyền trên mạng xã hội; xây dựng đầu mối tập trung kết nối, liên thông, thu thập
thông tin, trao đổi, phân tích dữ liệu theo thời gian thực, báo cáo, dự báo, cảnh
báo, hỗ trợ ra quyết định.
Tích hợp các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, hình thành Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, làm cơ sở phục vụ cho công
tác dự báo chiến lược phát triển của tỉnh cũng như triển khai các ứng dụng tích
hợp phục vụ công tác điều hành tổng thể của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và của tỉnh.
Nâng cấp hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung kết nối với hệ
thống vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông và hệ thống quản lý chất
lượng ISO điện tử gắn với các cơ sở dữ liệu nền tảng như công dân, doanh
nghiệp, cán bộ công chức, viên chức... và kết nối các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành để cung cấp dịch vụ công liền mạch, nhanh chóng.
Giai đoạn 2021 – 2025:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin tương tác với người dân trong thành
phố thông minh tích hợp với chính quyền điện tử của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống
giám sát, tự động phân tích và cảnh báo những phản ánh của người dân về chính
quyền trên mạng xã hội.
Hình thành các trung tâm kết nối công dân gắn với bộ phận một cửa, hoàn
thiện các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các mô hình dịch vụ trực tuyến về dịch vụ
giáo dục, đào tạo trực tuyến, dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, văn hóa đô thị, vui
chơi giải trí và các tiện ích khác.
Các nội dung xây dựng thành phố thông minh được triển khai song song,
đồng bộ với các nhiệm vụ trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang,

71
phiên bản 1.0 và tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với
phương châm lựa chọn thứ tự ưu tiên để triển khai đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Giáo dục và đào tạo
Triển khai giải pháp giáo dục thông minh nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong giảng dạy tại các cơ quan quản lý, cơ sở
giáo dục và đào tạo góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh
giá, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng phục vụ người dân trong
lĩnh vực giáo dục.
Giai đoạn đến 2020:
Triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống
thông tin từ Trung ương đến địa phương.
Quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, học bạ
điện tử tích hợp với trang thông tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng
ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên.
Xây dựng lớp học tương tác thông minh bao gồm các thiết bị điển hình:
Thiết bị tương tác thông minh; Phần mềm soạn thảo giáo án tương tác; Hệ thống
giáo án điện tử; Phần mềm mô phỏng và thực hành ảo mô phỏng các tình huống
thực tế.
Xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đại (e-learning) tại các cơ sở
đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của nước ngoài phù
hợp với điều kiện của tỉnh nhằm hướng đến mô hình học tập kết nối, mô hình
lớp học thông minh.
Xây dựng trung tâm học liệu thông minh của toàn tỉnh nhằm mục tiêu tích
hợp, quản lý, chia sẻ cơ sở dữ liệu về bài giảng điện, sách điện tử, các phần mềm
dạy học, các tư liệu phục vụ dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, phương
thức kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học.
Xây dựng hệ thống tuyển sinh trực tuyến đầu cấp, từng bước thí điểm đối
với từng cấp học, tiến tới áp dụng trong toàn ngành; xây dựng hệ thống luyện thi
trực tuyến, thư viện điện tử; triển khai hồ sơ điện tử, thẻ học sinh thông minh.
Triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)
trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ
thông. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục; tăng
cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng
thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Giai đoạn 2021 – 2025:

72
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào
tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả của hệ thống đào tạo nhân lực công nghệ
thông tin.
Tiếp tục mở rộng môi trường học tập trực tuyến hiện đại (e-learning); hệ
thống luyện thi trực tuyến, tuyển sinh trực tuyến; lớp học thông minh, thẻ học
sinh thông minh tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng hệ thống công nghệ thông tin cho các phòng thí nghiệm ở trường
học; ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án hiện có, thuê
dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.
Tổ chức việc thu thập, trao đổi thông tin quản lý giáo dục qua mạng; hình
thành mạng giáo dục đào tạo từ xa.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và hội nhập quốc tế; cung cấp kiến thức, kỹ năng, phong cách
quản lý theo hướng tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản
lý, xây dựng và phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn tới. Kết hợp đào tạo tại chỗ và đào tạo tập trung bằng nhiều phương
pháp tổ chức các lớp đào tạo trực tuyến trên mạng cho các giáo viên để đảm bảo
thời gian học tập và công tác tại các nhà trường.
3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe
Công tác chăm sóc sức khỏe và cung cấp các dịch vụ y tế thiết yếu cho
người dân đã và đang đặt ra yêu cầu trong tình hình hiện nay; việc triển khai
nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
trong chăm sóc sức khỏe chất lượng cao ngày càng được quan tâm triển khai.
Để thực hiện tốt công tác này cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, chăm sóc và khám chữa bệnh. Cụ thể:
Giai đoạn đến 2020:
Tiếp tục triển khai hệ thống thông tin quản lý bệnh viện thống nhất tại
100% các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, tiến tới xây dựng bệnh viện điện tử, kết
nối liên thông, tích hợp dữ liệu trong toàn tỉnh.
Triển khai bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử lưu trữ toàn bộ quá trình
khám chữa bệnh của bệnh nhân tại các bệnh viện và được chia sẻ, tra cứu lịch sử
trên tất cả các lần khám bệnh. Các bệnh án điện tử phải có khả năng trao đổi liên
thông giữa các bệnh viện.
Số hóa và xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu ngành y tế. Bao gồm các dữ
liệu về thống kê y tế, chỉ dẫn về dịch vụ y tế, an toàn thuốc, dịch bệnh, y tế dự
phòng... có thể được chia sẻ dưới dạng dữ liệu mở để cung cấp thông tin cho
người dân cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng. Dữ liệu mở về cấp
73
phép cho phép người dân giám sát các cơ sở khám chữa bệnh, các bác sỹ hành
nghề tư nhân.
Triển khai hệ thống quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế
qua mạng điện tử.
Triển khai hệ thống công nghệ thông tin quản lý toàn bộ các nhà thuốc
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo việc kết nối liên thông giữa
các cơ sở bán lẻ thuốc trong toàn tỉnh và các cơ quan quản lý ngành y tế, ngành
dược phục vụ công tác quản lý, hỗ trợ hoạt động kinh doanh và phục vụ người
dân. Qua đó, người dân sẽ biết được chất lượng, công dụng thuốc, nguồn gốc
thuốc, hạn sử dụng thuốc… và người dân cũng có thể so sánh giá của các nhà
thuốc.
Xây dựng hệ thống đăng ký khám chữa bệnh từ xa để người dân dễ dàng
tiếp cận và trao đổi với các cơ sở khám chữa bệnh; dễ dàng chọn lựa chuyên
khoa cần thiết, chọn bệnh viện, chọn giờ khám thuận lợi mà không phải đến
bệnh viện ngồi chờ đến lượt khám; từng bước liên thông kết quả xét nghiệm, cận
lâm sàng để người dân không phải làm các xét nghiệm, chỉ định cận lâm sàng
khi chuyển viện….
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử Sở Y tế cho phép tất cả các bệnh viện và
cơ sở y tế gửi dữ liệu khám chữa bệnh hàng ngày lên Sở. Cổng cung cấp thông
tin cho người dùng, cơ sở khám chữa bệnh, lãnh đạo bệnh viện, khai thác dữ liệu
dùng chung, dữ liệu mở (bao gồm các lĩnh vực: thống kê y tế, chỉ dẫn về dịch vụ
y tế và an toàn thuốc, sau đó có thể mở rộng ra các lĩnh vực khác như dịch bệnh,
y tế dự phòng...).
Nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ y tế phục vụ
công tác quản lý điều hành và công tác chuyên môn.
Giai đoạn 2021 – 2025:
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
và khám chữa bệnh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa
bệnh từ xa và dịch vụ công trực tuyến, với mục tiêu hướng tới góp phần giảm
quá tải bệnh viện, giảm phiền hà cho người bệnh, nâng cao chất lượng và tăng
tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
Hoàn thiện và duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý tổng thể
ngành y tế. Tiếp tục triển khai bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử; hệ thống
đăng ký khám chữa bệnh từ xa; hệ thống quản lý khám chữa bệnh và thanh toán
bảo hiểm y tế qua mạng điện tử tại các cơ sở bệnh viện trên địa bàn tỉnh.

74
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho các trung tâm y tế dự phòng
đảm bảo đáp ứng được nhiệm vụ và kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Xây dựng hệ thống trung tâm thông tin y tế tư vấn, hỗ trợ chuẩn đoán bệnh.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, y, bác sĩ theo
hướng tiên tiến, hiện đại; tăng cường cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
cho Sở Y tế và các đơn vị bệnh viện tỉnh, huyện.
3.4. Nông nghiệp
Giai đoạn đến 2020:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trên nền tảng công nghệ thông tin phục
vụ phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang gắn với thực hiện Nghị
quyết số 130-NQ/TU ngày 16/8/2016 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020, đảm bảo
an toàn thực phẩm, hiệu quả và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bao
gồm tiếp tục triển khai các mô hình như:
+ Ứng dụng công nghệ thủy canh, khí canh trong canh tác nhà kính, nhà
lưới, nhằm cách ly môi trường tự nhiên, chủ động ứng dụng đồng bộ công nghệ.
+ Ứng dụng công nghệ bức xạ, kỹ thuật hạt nhân để tạo ra và đưa vào sản
xuất các giống mới đột biến giá trị cao đối với cây trồng chủ lực.
+ Áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP...) trong
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi.
Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý nông nghiệp và
nông thôn, bao gồm các cơ sở dữ liệu về nông sản, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư; cơ sở dữ liệu về thị trường, kỹ thuật canh tác…. Triển khai đồng bộ
từ Trung ương đến địa phương hệ thống quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn
thực phẩm, đảm bảo được tính liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý
và điều hành.
Xây dựng các giải pháp truy xuất nguồn gốc hàng hóa thực phẩm. Đảm bảo
các thực phẩm lưu thông trong tỉnh đều có thể truy xuất nguồn gốc dễ dàng, liên
kết với các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Từng bước tiến đến xác thực nguồn gốc
toàn bộ các khâu trong chuỗi cũng như tiến đến mức cao hơn cung cấp thông tin
chi tiết về quá trình xử lý trong từng khâu.
Ứng dụng trên các thiết bị máy tính bảng cho phép truy cập thông tin đăng
ký cấp phép của các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm, lịch sử vi
phạm. Hỗ trợ các bảng kiểm tra (checklist) theo một quy trình định sẵn để hỗ trợ
cán bộ kiểm tra, cho phép chụp ảnh, lưu bằng chứng, cập nhật dữ liệu thời gian
thực.
75
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệc là nguồn nhân lực có chất
lượng cao để chủ động trong quá trình tiếp cận nông nghiệp thông minh.
Đào tạo trình độ cơ bản cần thiết cho đội ngũ nông dân trong tỉnh các kiến
thức cơ bản về sản xuất nông nghiệp để tạo ra sản phẩm sạch, năng suất cao.
Giai đoạn 2021 – 2025:
Duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đã được đầu tư trong giai đoạn trước.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát vệ sinh an toàn
thực phẩm, cho phép các cơ quan có liên quan chia sẻ dữ liệu vệ sinh an toàn
thực phẩm, chia sẻ thông tin cho người dân, truy xuất nguồn gốc thực phẩm và
giám sát của người dân. Bao gồm:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm và kết quả thanh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng hệ thống tổng hợp thông tin báo cáo về vệ sinh an toàn thực
phẩm phục vụ quản lý liên ngành.
+ Trang bị phẩn mềm quản lý mẫu thử nghiệm cho công tác kiểm nghiệm
chất lượng thực phẩm.
Triển khai thành công mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Tiếp tục triển khai đào tạo trình độ về công nghệ thông tin cho người dân;
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để chủ động trong quá trình tiếp cận
nông nghiệp thông minh.
3.5. Xây dựng
Giai đoạn đến 2020:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý các hoạt động cấp
phép xây dựng, giám sát xây dựng dựa trên công nghệ thông tin cho phép giảm
thiểu thời gian cấp phép; quản lý đô thị trên địa bàn đô thị; quản lý tài sản công
thuộc đô thị quản lý: cống ngầm, bất động sản trên bề mặt, cây cối, biển báo…
tích hợp với hệ thống quản lý chung.
Tăng cường sử dụng và triển khai có hiệu quả, đồng bộ các hệ thống phần
mềm đã có phục vụ công tác chuyên môn.
Xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử dụng các hệ thống thông tin chuyên
ngành phục vụ quản lý nhà nước; đảm bảo kỹ thuật và công nghệ về hạ tầng
công nghệ thông tin khi kết nối hệ thống thông tin theo mô hình thống nhất. Bao
gồm hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành xây dựng; hệ thống thông tin
quản lý nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh…
76
Kiểm soát và giám sát hiệu quả công tác quản lý xây dựng trên địa bàn toàn
tỉnh chia sẻ thông tin với cộng đồng thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin hướng tới xây dựng môi trường sống thông minh đạt tiêu chuẩn Quốc
tế.
Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị và hệ thống dữ liệu
không gian đô thị, từng bước hoàn thiện theo cấp độ đô thị. Trong đó, ưu tiên
thiết lập, duy trì và vận hành cơ sở dữ liệu khung cho hệ thống đô thị toàn tỉnh
trên nền GIS.
Xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy
hoạch đô thị và đầu tư xây dựng tại các khu vực thí điểm.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý
phát triển đô thị. Phát triển ứng dụng thông minh hỗ trợ ra quyết định trong công
tác lập, thẩm định, công bố công khai quy hoạch đô thị nhằm tăng cường năng
lực quản lý phát triển đô thị và xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch,
phát triển đô thị trong toàn tỉnh; đồng thời, giúp tỉnh nâng cao hiệu quả tài
nguyên, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, cải thiện chất lượng cuộc
sống để đảm bảo phát triển bền vững. Hệ thống có tính năng chính là nghiên cứu
hiện trạng khu vực (chỉ tiêu đô thị xanh, hiện trạng tự nhiên, dân số, sử dụng đất,
kinh tế…); tính toán chỉ tiêu và chỉ số đô thị xanh; dự báo nhu cầu sử dụng đất;
tính toán lượng phát thải khí nhà kính tại khu vực nghiên cứu; hệ thống giảm sát
đô thị xanh...
Giai đoạn 2021 – 2025:
Duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin chuyên ngành
hiện có. Duy trì, vận hành và ứng dụng cơ sở dữ liệu đô thị phục vụ công tác
quản lý, phát triển đô thị tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Hình thành, kết
nối liên thông, duy trì và vận hành hệ thống dữ liệu không gian đô thị số hóa và
cơ sở dữ liệu đô thị của tỉnh.
Mở rộng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy
hoạch đô thị và đầu tư xây dựng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Phát triển hệ thống cung cấp thông tin quy hoạch và tiếp nhận ý kiến góp ý,
phản hồi của cộng đồng, thông minh hóa quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch
đô thị. Thực hiện đổi mới lý luận và phương pháp lập quy hoạch và quản lý phát
triển đô thị.
3.6. Năng lượng
Giai đoạn đến 2020:

77
Đẩy mạnh triển khai các chương trình xây dựng Trung tâm Điều khiển xa
và trạm biến áp không người trực; chương trình xây dựng hệ thống mini
SCADA thu thập dữ liệu lưới điện trung hạ áp.
Giai đoạn 2021 – 2025:
Tiếp tục triển khai các ứng dụng lưới điện thông minh cho phép cân bằng
cung – cầu điện năng ngay ở cấp độ người sử dụng điện. Phổ biến việc sử dụng
năng lượng mới, tái tạo ở lưới phân phối với cơ chế giá mua, giá bán điện theo
từng thời điểm kết hợp với vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
3.7. Giao thông
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng hệ thống giao thông thông minh bao gồm tập hợp các ứng dụng
điện tử, công nghệ thông tin tiến tiến, nhằm kiểm soát tốt các phương tiện công
cộng, các bãi đỗ xe, sử dụng các ứng dụng theo dõi, giám sát tốc độ, lưu lượng
phương tiện... để quản lý, quy hoạch, tính toán và điều tiết giao thông một cách
khoa học nhất và có mức độ tự động hóa cao, nâng cao năng lực, chất lượng
kiểm soát, tổ chức hoạt động giao thông hiệu quả hướng đến hệ thống giao
thông an toàn hơn, an ninh hơn, thuận tiện hơn và giảm tác động đến môi
trường.
Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh của tỉnh hiện đại ở
mức độ tự động hóa cao để nâng cao năng lực, chất lượng kiểm soát, tổ chức
giao thông và quy hoạch giao thông.
Đẩy mạnh khai thác dữ liệu giám sát hành trình của các phương tiện vận tải
hàng hóa và hành khách trên địa bàn tỉnh (bao gồm xe buýt, xe khách, taxi
truyền thống, taxi công nghệ Grab...) phục vụ công tác quản lý, kiểm soát, xử
phạt và cấp phép.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các biển báo điện tử, hệ thống loa
truyền thanh cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật và tình hình giao thông;
quản lý các thiết bị đo, camera giám sát giao thông. Tiếp tục nâng cấp các phần
mềm quản lý hiện có để phù hợp với điều kiện mới, đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế.
Xây dựng mô hình dự báo tình hình giao thông đô thị phục vụ quy hoạch;
đánh giá tác động của các dự án ngành giao thông trước khi triển khai.
Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thời gian thực hữu ích cho người
tham gia giao thông. Ba phương pháp tuyên truyền thông tin được đề xuất gồm:
- Phát triển một website về thông tin giao thông, chứa các thông tin về giao
thông, (như hiện trạng các luồng giao thông ở các tuyến đường hành lang, sự cố
giao thông, các địa điểm thi công…).
78
- Áp dụng các ứng dụng trên điện thoại, cung cấp các thông tin thời gian
thực qua điện thoại thông minh.
- Kết nối cung cấp thông tin đến các xe đã lắp đặt thiết bị thông minh (thiết
bị Smart OBU) để tiếp nhận, chủ động tương tác với trung tâm truy vấn các
thông tin mới nhất về tình hình giao thông theo vị trí GPS hiện tại của xe.
Đồng thời, xây dựng dữ liệu mở về giao thông và thông tin dự báo giao
thông giúp người dân và doanh nghiệp tìm được lộ trình di chuyển phù hợp,
giúp giảm ùn tắc; cho phép người dân tham gia giám sát các hoạt động liên quan
đến giao thông như doanh nghiệp vận tải, đào đường, công trình...
Giai đoạn 2021 – 2025:
Tiếp tục triển khai hoàn thiện đầu tư xây dựng trung tâm điều hành giao
thông thông minh của tỉnh. Hoàn thiện và duy trì hoạt động thường xuyên của
các hệ thống thông minh đã được đầu tư trong giai đoạn trước.
Xây dựng hệ thống quản lý phương tiện giao thông công cộng kết nối vào
trung tâm điều hành giúp giám sát các hoạt động vận chuyển hành khách công
cộng đảm bảo đúng lộ trình, đúng thời gian… mặt khác cung cấp những thông
tin giao thông giúp phân tuyến, thay đổi tuyến hợp lý hơn.
3.8. Tài nguyên và Môi trường
Giai đoạn đến 2020:
Xây dựng trung tâm điều hành và quản lý tập trung, đảm bảo vận hành hiệu
quả và quản lý tập trung toàn bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; hỗ
trợ hiệu quả công tác giám sát, thanh kiểm tra, công tác báo cáo (với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường), chia sẻ thông tin môi trường,
ứng phó sự cố cũng như kết nối với doanh nghiệp, người dân trong việc công
khai thông tin về chất lượng môi trường và tài nguyên của tỉnh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nước, khí tượng
thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ và viễn thám.
Xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực. Dựa
trên các dữ liệu đầu vào quá khứ - các số liệu đã quan trắc, số liệu đầu vào hiện
thời, và số liệu dự báo; để đưa ra tất cả các "dự báo và cảnh báo thời gian thực"
trên mọi lĩnh vực của môi trường bền vững (lĩnh vực môi trường nước, môi
trường không khí, môi trường đất, tiếng ồn...).
Tiếp tục nâng cấp, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
ngành tài nguyên và môi trường, đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin
với các hệ thống thông tin khác có liên quan.
Giai đoạn 2021 – 2025:

79
Hoàn thiện và duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống quan trắc
và cảnh báo tự động, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã
được đầu tư trong giai đoạn trước.
Xây dựng hệ thống tính toán dữ liệu quy hoạch môi trường cho phát triển
bền vững. Dữ liệu quy hoạch sẽ được sử dụng để xây dựng các kế hoạch phát
triển môi trường và cảnh báo sớm cho người dân. Bên cạnh đó, hệ thống này sẽ
đưa ra các mục tiêu về môi trường dựa trên các kết quả phân tích hiện tại.
Xây dựng cổng thông tin điện tử về lĩnh vực môi trường. Cung cấp các số
liệu về đo đạc thời gian thực tới người dân và doanh nghiệp. Triển khai các kiến
thức về môi trường - phát triển bền vững, để định hướng cộng đồng.
3.9. An toàn công cộng
Giai đoạn đến 2020:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản trị an toàn công
cộng xã hội, phòng chống tội phạm và các lĩnh vực quản lý xã hội khác đi đôi
với việc bảo vệ quyền tự do và thông tin cá nhân, kiểm soát việc sử dụng dữ liệu
thông tin cá nhân.
Xây dựng trung tâm giám sát an ninh để hỗ trợ công tác nắm bắt thông tin
về những sự kiện xấu có thể diễn ra, sẵn sàng ứng phó và trấn áp mọi loại hình
tội phạm trên địa bàn tỉnh, kiểm soát và duy trì các điều kiện để cuộc sống của
người dân trên địa bàn tỉnh.
Triển khai số hóa và xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu như dữ liệu
chứng minh nhân dân, đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tiền án
tiền sự.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp bao gồm dữ liệu hành chính kết
nối với cơ sở dữ liệu dùng chung của đô thị thông minh và cơ sở dữ liệu nghiệp
vụ riêng của Công an tỉnh nhằm phục vụ cho công tác quản lý nghiệp vụ riêng
của ngành và được bảo mật riêng.
Giai đoạn 2021 – 2025:
Tiếp tục triển khai hoàn thiện đầu tư xây dựng trung tâm giám sát an ninh
của tỉnh. Hoàn thiện và duy trì hoạt động thường xuyên của các các hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được đầu tư trong giai đoạn trước.
4. Nhóm 4: Phát triển nguồn nhân lực thành phố thông minh
4.1. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực quản lý, vận hành thành
phố thông minh
Xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý phát triển đô thị thông minh đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện các
80
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý xây dựng
và phát triển đô thị.
Tổ chức đào tạo, tập huấn các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử
dụng phần mềm chuyên ngành; kỹ năng sửa chữa, khắc phục sự cố máy tính,
xây dựng và bảo trì mạng LAN cho cán bộ, công chức thuộc các đơn vị sở, ban,
ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã.
Đào tạo cho các cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tại các đơn vị sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để nắm vững kỹ năng quản trị mạng, kỹ
thuật mạng, quản lý, giám sát các dự án xây dựng thành phố thông minh, bảo
mật và đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Bao gồm các kiến thức và kỹ năng
cần thiết để triển khai, quản lý, vận hành cũng như khắc phục sự cố về mạng,
giao thức mạng; các kỹ năng liên quan đến bảo mật dịch vụ mạng, thiết bị mạng
và lưu lượng mạng…
Nâng cao chất lượng nhân lực phụ trách quản lý, vận hành hệ thống Trung
tâm điều hành thành phố thông minh, Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh,
Nền tảng tích hợp dữ liệu thành phố thông minh, Trung tâm an toàn thông tin,
Trung tâm điều hành thuộc các ngành, lĩnh vực; nhân lực phụ trách về an toàn
an ninh thông tin trong các cơ quan, đơn vị.
Triển khai các chương trình đào tạo tập huấn về quản lý, chỉ đạo tổ chức
ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ, quản lý chi
phí và rủi ro; kỹ năng nhận diện và đánh giá những phát triển công nghệ mới; kỹ
năng tư duy và chuyển giao các dự án ứng dụng thông minh để thực hiện tốt
chiến lược xây dựng và phát triển thành phố thông minh.
Triển khai ứng dụng ICT vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh
giá nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức. Bao gồm, nâng cấp, mở rộng
phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nhằm có thể thực hiện
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trực tuyến. Triển khai phân hệ phần mềm
về quản lý đào tạo để quản lý các chương trình đào tạo, để đánh giá chất lượng
các chương trình đào tạo và liên thông với các cơ sở dữ liệu cán bộ để cập nhật
năng lực sau khi đào tạo.
4.2. Đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng xã hội
Xây dựng, bồi dưỡng phát triển năng lực, kỹ năng, vai trò trách nhiệm của
công dân thông minh.
Lồng ghép và phát triển các nội dung đào tạo về đô thị thông minh ở bậc
đại học và sau đại học trong chương trình đào tạo các ngành đào tạo có liên quan
bao gồm quy hoạch đô thị, kiến trúc, xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô
thị, trang thiết bị công trình, đô thị, điện, nước công trình, quản lý đô thị và các
ngành đào tạo khác.
81
Triển khai ứng dụng học tập trực tuyến (e-learning): Hệ thống đào tạo từ xa
và học trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức theo
yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá học
bất kỳ nơi đâu, bất cứ thời gian nào, hỗ trợ các thiết bị di động.
Khuyến khích, thúc đẩy phát triển giao dịch điện tử, thương mại điện tử,
thanh toán điện tử trong các tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Đào tạo, tập
huấn chuyên sâu về quản trị mạng, thương mại điện tử cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.

82
VI. Các nhóm nhiệm vụ ưu tiên thực hiện
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
I Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử và hạ tầng thành phố thông minh
Xây dựng hệ thống
Văn phòng
thông tin tương tác Sở Mở rộng nhiều kênh tương Thuê hạ tầng,
Ủy ban nhân
với người dân trong Thông tác giữa cán bộ với người dịch vụ công
dân tỉnh; Các 2019-
1 thành phố thông tin và dân, doanh nghiệp nhằm 2,00 2,00 nghệ thông tin
sở, ban, 2022
minh tích hợp với Truyền tăng hiệu quả, hiệu suất từ các doanh
ngành, địa
chính quyền điện tử thông trong xử lý công việc góp nghiệp
phương
của tỉnh phần hiện đại hóa báo cáo,
Xây dựng hệ thống thống kê, các dữ liệu
Văn phòng
giám sát, tự động Sở được cập nhật trực tuyến Thuê hạ tầng,
Ủy ban nhân
phân tích và cảnh báo Thông trên nhiều lĩnh vực. Triển dịch vụ công
dân tỉnh; Các 2019-
2 những phản ánh của tin và khai hệ thống tại 100% các 2,00 2,00 nghệ thông tin
sở, ban, 2022
người dân về chính Truyền sở, ban, ngành, địa phương từ các doanh
ngành, địa
quyền trên mạng xã thông trong tỉnh. nghiệp
phương
hội
3 Xây dựng Kiến trúc Sở Các sở, ban, Tạo nền tảng tổng thể làm 2019- 0,50 0,50 Ngân sách
ICT cho đô thị thông Thông ngành, địa căn cứ xây dựng các thành 2020 nhà nước
minh tỉnh Bắc Giang tin và phương phần, chức năng, giải pháp
Truyền và dịch vụ ứng dụng ICT
thông trong việc xây dựng thành
84
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
phố thông minh
Kết nối dữ liệu các ngành,
lĩnh vực thành phần như
Sở giao thông, giáo dục, y tế,
Xây dựng Trung tâm Thông Các sở, ban, nông nghiệp, môi trường,
2019- Ngân sách
4 điều hành thành phố tin và ngành, địa xây dựng, an ninh, năng 15,00 15,00
2020 nhà nước
thông minh Truyền phương lượng… hỗ trợ lãnh đạo các
thông cấp ra quyết định điều hành
một cách tổng thể, phù hợp
và chính xác
5 Xây dựng Trung tâm Sở Các sở, ban, - Xây dựng hạ tầng thiết bị 2019- 35,00 35,00 Ngân sách
dữ liệu thành phố Thông ngành, địa tập trung, thống nhất (máy 2021 nhà nước
thông minh tin và phương chủ, máy trạm, thiết bị sao
Truyền lưu, lưu trữ…) làm nền tảng
thông cho việc xây dựng thành
phố thông minh.
- Hệ thống đám mây cho
thành phố thông minh.
- Hệ thống mạng và hệ
thống an ninh mạng.
- Hệ thống phần mềm nền
tảng cho cơ sở hạ tầng
thành phố thông minh, đảm
bảo kết nối được dễ dàng và

85
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
an toàn tất cả các ứng dụng
thông minh của các lĩnh vực
Cung cấp các dịch vụ kết
nối, tích hợp, cho phép kết
nối, chia sẻ giữa các ứng
Sở dụng, hệ thống thông tin
Xây dựng Nền tảng
Thông Các sở, ban, trong nội bộ tỉnh Bắc
tích hợp dữ liệu 2019- Ngân sách
6 tin và ngành, địa Giang, cũng như kết nối với 10,00 10,00
thành phố thông 2020 nhà nước
Truyền phương các hệ thống thông tin, cơ
minh
thông sở dữ liệu quốc gia của
Chính phủ, các Bộ, ngành
trung ương và với các địa
phương khác
Đảm bảo an toàn, an ninh
mạng, giám sát, phát hiện
Sở tấn công, cảnh báo sớm,
Thông Các sở, ban, ngăn chặn kịp thời và ứng
Xây dựng Trung tâm 2020- Ngân sách
7 tin và ngành, địa cứu các sự cố liên quan cho 18,00 18,00
an toàn thông tin 2022 nhà nước
Truyền phương các hệ thống thông tin và
thông các hệ thống tự động hóa
trong các cơ sở hạ tầng, dữ
liệu trọng yếu của tỉnh

86
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
Phủ sóng Wifi tại các khu
vực cơ quan nhà nước, khu
Các sở, ban, vực di tích, dịch vụ công
Sở
ngành, địa cộng, bến xe, trạm đợi xe
Mở rộng hệ thống Thông
phương; buýt… với khoảng 40 điểm, 2019-
8 trạm thu phát sóng tin và 4,00 4,00 Xã hội hóa
doanh nhằm đảm bảo lưu lượng 2022
mạng Wifi Truyền
nghiệp viễn đường truyền mạng phục vụ
thông
thông cho hệ thống chính quyền
điện tử, thành phố thông
minh
Giáo dục thông
II
minh
Phòng giáo
dục và đào Thuê hạ tầng,
Triển khai thí điểm mô hình
tạo các dịch vụ công
Sở Giáo lớp học thông minh tại 100
Xây dựng lớp học huyện, thành 2019- nghệ thông tin
1 dục và trường phổ thông có điều 1,00 13,00 14,00
tương tác thông minh phố; các 2025 từ các doanh
Đào tạo kiện thuận lợi về công nghệ
trường phổ nghiệp; Xã
thông tin
thông thuộc hội hóa
tỉnh
Xây dựng môi trường Phòng giáo
Sở Giáo Triển khai thí điểm tại 5
học tập trực tuyến dục và đào 2019-
2 dục và trường đại học, cao đẳng 5,00 5,00 Xã hội hóa
hiện đại (e-learning); tạo các 2025
Đào tạo trên địa bàn tỉnh
hệ thống luyện thi huyện, thành
87
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
phố; các
trường đại
trực tuyến học, cao
đẳng thuộc
tỉnh
Phòng giáo
dục và đào Thí điểm triển khai tại các
Thuê hạ tầng,
tạo các trường học trong thành phố
Xây dựng hệ thống Sở Giáo dịch vụ công
huyện, thành Bắc Giang; tiến tới triển 2019-
3 tuyển sinh trực tuyến dục và 8,00 8,00 nghệ thông tin
phố; các khai tại tất cả các trường 2025
đầu cấp Đào tạo từ các doanh
trường học học trong tỉnh (khoảng trên
nghiệp
trong toàn 800 trường)
tỉnh
Phòng giáo
dục và đào Triển khai thí điểm thẻ học
tạo các sinh thông minh cho 100
Sở Giáo Xã hội hóa;
Thẻ học sinh thông huyện, thành trường phổ thông có điều 2019-
4 dục và 2,50 2,50 thu phí người
minh phố; các kiện thuận lợi về công nghệ 2025
Đào tạo sử dụng
trường phổ thông tin, với khoảng
thông thuộc 50.000 thẻ
tỉnh
Xây dựng hệ thống Sở Giáo Phòng giáo Toàn ngành giáo dục và đào Thuê hạ tầng,
2019-
5 cơ sở dữ liệu ngành dục và dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, gồm 5,60 5,60 dịch vụ công
2025
giáo dục và triển khai Đào tạo tạo các khoảng trên 800 trường nghệ thông tin
88
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
huyện, thành
tích hợp các hệ thống
phố; các
quản lý nhà trường từ các doanh
trường học
vào hệ thống cơ sở nghiệp
trong toàn
dữ liệu ngành
tỉnh
III Y tế thông minh
Các bệnh Thuê hạ tầng,
Triển khai hệ thống viện, trung Triển khai tại 100% các cơ dịch vụ công
2019-
1 thông tin quản lý Sở Y tế tâm y tế và sở y tế trên địa bàn tỉnh, với 7,00 7,00 nghệ thông tin
2025
tổng thể ngành y tế trạm y tế khoảng 250 cơ sở từ các doanh
xã/phường nghiệp
Các bệnh Triển khai tại 100% các xã,
Triển khai hệ thống viện, trung phường, thị trấn trên địa
2019- Hợp tác công
2 hồ sơ sức khỏe điện Sở Y tế tâm y tế và bàn tỉnh, với khoảng 0,50 6,70 7,20
2020 tư (PPP)
tử trạm y tế 300.000 hồ sơ sức khỏe cá
xã/phường nhân
Thuê hạ tầng,
Xây dựng hệ thống Các bệnh Triển khai tại 100% bệnh dịch vụ công
2019-
3 đăng ký khám chữa Sở Y tế viện trong viện trên địa bàn tỉnh, với 3,40 3,40 nghệ thông tin
2025
bệnh từ xa toàn tỉnh khoảng 16 bệnh viện từ các doanh
nghiệp
Xây dựng hệ thống Các bệnh Triển khai tại 100% bệnh
2021-
4 trung tâm thông tin y Sở Y tế viện trong viện trên địa bàn tỉnh, với 3,00 3,00 Xã hội hóa
2023
tế tư vấn, hỗ trợ toàn tỉnh khoảng 16 bệnh viện
89
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
chuẩn đoán bệnh
Kết nối liên thông giữa các
cơ sở bán lẻ thuốc trong
Triển khai hệ thống toàn tỉnh và các cơ quan
công nghệ thông tin quản lý ngành y tế, ngành 2019- Ngân sách
5 Sở Y tế 2,00 2,00
kết nối các cơ sở dược phục vụ công tác quản 2020 nhà nước
cung ứng thuốc lý, hỗ trợ hoạt động kinh
doanh và phục vụ người
dân
IV Nông nghiệp thông minh
Sở Nông
Phát triển hệ thống Thuê hạ tầng,
nghiệp Nâng cao hiệu quả quản lý
thông tin và cơ sở dữ dịch vụ công
và Phát nhà nước, nâng cao chất 2019-
1 liệu chuyên ngành 2,00 2,00 nghệ thông tin
triển lượng sản phẩm nông 2025
quản lý nông nghiệp từ các doanh
nông nghiệp
và nông thôn nghiệp
thôn
2 Ứng dụng công nghệ Sở Nông Sở Thông tin Xây dựng các mô hình nhà 2019- 20,00 20,00 Xã hội hóa
cao trong nông nghiệp và Truyền màng, nhà lưới thông minh 2020
nghiệp và Phát thông; Sở áp dụng công nghệ sản xuất
triển Khoa học và rau màu mới; mô hình tưới
nông Công nghệ; tiêu hiện đại với các thiết bị
thôn các trang trại camera, thiết bị cảm biến
nông nghiệp kết nối vạn vật IoT
trên địa bàn
90
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
tỉnh
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về
cấp giấy chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm và
kết quả thanh, kiểm tra vệ
Sở Nông
sinh an toàn thực phẩm. Thuê hạ tầng,
Ứng dụng công nghệ nghiệp
Sở Thông tin - Xây dựng hệ thống tổng dịch vụ công
thông tin trong kiểm và Phát 2021-
3 và Truyền hợp thông tin báo cáo về vệ 4,00 4,00 nghệ thông tin
soát vệ sinh an toàn triển 2025
thông sinh an toàn thực phẩm từ các doanh
thực phẩm nông
phục vụ quản lý liên ngành. nghiệp
thôn
- Trang bị phẩn mềm quản
lý mẫu thử nghiệm cho
công tác kiểm nghiệm chất
lượng thực phẩm.
V Phát triển đô thị thông minh
1 Xây dựng
1.1 Xây dựng hệ thống Ủy ban Sở Thông tin Triển khai thí điểm tại 2019- 2,00 8,00 10,00 Hợp tác công
chiếu sáng thông nhân dân và Truyền thành phố Bắc Giang, 1 khu 2025 tư (PPP); xã
minh các thông; Sở đô thị mới và 3 đô thị loại hội hóa
huyện, Xây dựng IV trở lên. Hệ thống gồm có
thành các bóng đèn chiếu sáng sử
phố dụng công nghệ LED và
công nghệ IoT, tích hợp

91
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
thêm các loại cảm biến,
camera giám sát. Triển khai
thí điểm khoảng 500 cột
đèn.
- Xây dựng các hệ thống
thông minh vận hành tự
Công ty
động cho nhà máy nước.
cổ phần
- Xây dựng hệ thống vận
Xây dựng hệ thống cấp 2021-
1.2 Sở Xây dựng hành tự động mạng lưới 50,00 50,00 Xã hội hóa
cấp nước thông minh nước 2025
đường ống.
sạch Bắc
- Xây dựng hệ thống quản
Giang
lý chất lượng nước đầu vào
và sau xử lý.
Triển khai kết nối liên
Sở Thông tin
thông tại 100% các Ủy ban
và Truyền
nhân dân cấp huyện, cấp xã,
thông; Sở Thuê hạ tầng,
Xây dựng cơ sở dữ các đô thị trong toàn tỉnh.
Tài nguyên dịch vụ công
liệu khung cho hệ Sở Xây Giai đoạn 2019 - 2020, triển 2019-
1.3 và Môi 8,50 8,50 nghệ thông tin
thống đô thị toàn tỉnh dựng khai tại 100% Ủy ban nhân 2025
trường; Ủy từ các doanh
trên nền GIS dân cấp huyện. Giai đoạn
ban nhân dân nghiệp
2021 - 2025, triển khai rộng
các huyện,
rãi tại 100% Ủy ban nhân
thành phố
dân cấp xã.
1.4 Xây dựng mô hình Sở Sở Xây Triển khai thí điểm tại 2019- 2,00 16,00 18,00 Hợp tác công
92
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
dựng; Sở Tài
nguyên và
thành phố Bắc Giang, 1 khu
Môi trường;
quản lý liên thông về đô thị mới và 3 đô thị loại
Thông Sở Giao
dân cư, đất đai, giao IV trở lên nhằm hỗ trợ các
tin và thông vận
thông, quy hoạch đô cơ quan quản lý nhà nước 2022 tư (PPP)
Truyền tải; Công an
thị tại các khu vực thí trong việc lập quy hoạch,
thông tỉnh; Ủy ban
điểm quản lý quy hoạch và phát
nhân dân các
triển đô thị, góp phần tăng
huyện, thành
cường năng lực quản lý
phố
phát triển đô thị trong toàn
Sở Thông tin
tỉnh; đồng thời, giúp tỉnh
và Truyền
nâng cao hiệu quả tài
thông; Sở Thuê hạ tầng,
Triển khai ứng dụng nguyên, giảm thiểu tác động
Tài nguyên dịch vụ công
hệ thống hỗ trợ ra Sở Xây của biến đổi khí hậu, cải 2019-
1.5 và Môi 2,00 2,00 nghệ thông tin
quyết định trong quy dựng thiện chất lượng cuộc sống 2020
trường; Ủy từ các doanh
hoạch, quản lý đô thị để đảm bảo phát triển bền
ban nhân dân nghiệp
vững.
các huyện,
thành phố
2 Năng lượng thông minh
Triển khai thay thế công tơ
Thay thế công tơ điện Điện lực
cơ khí bằng công tơ điện tử 2019-
2.1 cơ khí bằng công tơ Bắc 55,00 55,00 Xã hội hóa
trong toàn bộ thành phố Bắc 2025
điện tử Giang
Giang và các thị trấn trong
93
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
giai đoạn đến năm 2020 và
từng bước triển khai nhân
rộng trong toàn tỉnh trong
giai đoạn đến năm 2025
Triển khai xây dựng Trung
Chương trình xây tâm Điều khiển xa và trạm
Điện lực
dựng Trung tâm Điều biến áp không người trực tại 2019 -
2.2 Bắc 35,00 35,00 Xã hội hóa
khiển xa và trạm biến các trạm biến áp công cộng, 2020
Giang
áp không người trực các trạm biến áp chuyên
dùng trong toàn tỉnh
Chương trình xây
dựng hệ thống mini Điện lực
2019 -
2.3 SCADA thu thập dữ Bắc 10,00 10,00 Xã hội hóa
2020
liệu lưới điện trung Giang
hạ áp
3 Giao thông thông minh
3.1 Xây dựng trung tâm Sở Giao Công an tỉnh Phục vụ giám sát giao 2019- 10,00 10,00 Ngân sách
điều hành giao thông thông thông; Điều khiển giao 2022 nhà nước
thông minh của tỉnh Vận tải thông; Cung cấp thông tin
giao thông; Hỗ trợ xử lý vi
phạm an toàn giao thông;
Giám sát và điều hành hệ
thống vận tải hành khách
công cộng; Chia sẻ thông
94
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
tin theo yêu cầu.
Xây dựng, nâng cấp hệ
thống thông tin nền tảng
Xây dựng hệ thống chuyên ngành phát triển hệ Thuê hạ tầng,
thông tin nền tảng Sở Giao thống giao thông thông dịch vụ công
2019-
3.2 phát triển hệ thống thông minh, bao gồm hệ thống 2,00 2,00 nghệ thông tin
2022
giao thông thông Vận tải quản lý phương tiện vận tải, từ các doanh
minh quản lý các thiết bị đo, nghiệp
camera giám sát giao
thông…
Phục vụ giám sát giao thông
tại khu vực các nút, đường
giao thông quan trọng, đông
Xây dựng hệ thống phương tiện qua lại trên địa
mạng lưới camera bàn thành phố Bắc Giang;
giám sát và thiết bị Sở Giao các khu vực có nguy cơ xảy
2019-
3.3 đo mật độ giao thông thông Công an tỉnh ra ùn tắc giao thông, các nút 14,00 14,00 Xã hội hóa
2025
tại các nút, đường Vận tải giao thông trên các tuyến
giao thông quan quốc lộ, đường tỉnh, đường
trọng của tỉnh huyện trên toàn tỉnh. Đầu tư
khoảng 1.400 camera giám
sát và thiết bị đo mật độ
giao thông.

95
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
- Xây dựng trạng thông tin
điện tử cung cấp thông tin
Xây dựng hệ thống Sở Giao giao thông;
2021-
3.4 cung cấp thông tin thông - Ứng dụng trên thiết bị 6,00 6,00 Xã hội hóa
2022
giao thông Vận tải thông minh;
- Cung cấp thông tin cho
các thiết bị Smart OUB
Lắp đặt hệ thống đèn Lắp đặt hệ thống đèn tín
Sở Giao
tín hiệu giao thông hiệu giao thông tại khoảng 2021-
3.5 thông 50,00 50,00 Xã hội hóa
điều chỉnh tín hiệu 100 nút giao thông trên địa 2025
Vận tải
theo thời gian thực bàn thành phố Bắc Giang
Xây dựng hệ thống Sở Giao Xã hội hóa;
2021-
3.6 vé điện tử phục vụ thông 30,00 30,00 thu phí người
2024
giao thông công cộng Vận tải sử dụng
Xây dựng hệ thống Sở Giao
2021-
3.7 quản lý giám sát các thông 3,00 3,00 Xã hội hóa
2025
bến xe, bãi đỗ xe Vận tải
3.8 Xây dựng thí điểm Sở Giao Triển khai các giải pháp thu 2021- 10,00 70,00 80,00 Hợp tác công
trạm thu phí điện tử thông phí lưu thông; sử dụng kết 2025 tư (PPP); Xã
Vận tải hợp giữa thẻ từ RFID và hệ hội hóa
thống camera nhận diện
bảng số để thực hiện thu phí
tự động, đồng thời cảnh báo

96
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
cho cảnh sát giao thông các
trường hợp xe không có thẻ
để ngưng phương tiện và xử
phạt
4 Môi trường thông minh
Xây dựng mạng lưới quan
trắc môi trường trên nền
tảng công nghệ IoT đồng bộ
trong toàn tỉnh đáp ứng nhu
Sở Tài
Xây dựng hệ thống cầu thu thập dữ liệu điều tra
nguyên 2020- Hợp tác công
4.1 quan trắc và cảnh báo cơ bản về môi trường, tài 2,00 9,00 11,00
và Môi 2025 tư (PPP)
phóng xạ môi trường nguyên nước, khí tượng -
trường
thủy văn, phục vụ có hiệu
quả cho công tác xử lý,
khắc phục, dự báo, cảnh
báo ô nhiễm môi trường
Triển khai thí điểm tại
thành phố Bắc Giang, 1 khu
Sở Tài đô thị mới và 3 đô thị loại
Xây dựng hệ thống
nguyên IV trở lên. Giai đoạn 1: lắp 2019-
4.2 thu gom và xử lý rác 9,00 9,00 Xã hội hóa
và Môi đặt cho các xe chở rác. Giai 2022
thải thông minh
trường đoạn 2: dựa trên công nghệ
IoT, tiến hành lắp đặt các
cảm biến cho thùng rác;
97
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
thùng rác sẽ gửi tín hiệu khi
đầy để tiến hành thu gom.
Thuê hạ tầng,
Sở Tài Triển khai thí điểm tại
Xây dựng hệ thống dịch vụ công
nguyên thành phố Bắc Giang, 1 khu 2020-
4.3 quan trắc lưu lượng 2,00 2,00 nghệ thông tin
và Môi đô thị mới và 3 đô thị loại 2025
nước mưa từ các doanh
trường IV trở lên.
nghiệp
Đưa ra tất cả các dự báo và
cảnh báo thời gian thực trên Thuê hạ tầng,
Xây dựng ứng dụng Sở Tài
mọi lĩnh vực của môi dịch vụ công
phân tích và dự báo nguyên 2019-
4.4 trường bền vững (lĩnh vực 3,00 3,00 nghệ thông tin
về môi trường thời và Môi 2020
môi trường nước, môi từ các doanh
gian thực trường
trường không khí, môi nghiệp
trường đất, tiếng ồn...)
- Xây dựng các hệ thống
giám sát chất lượng môi
Công ty trường nước.
Sở Tài
Xây dựng hệ thống TNHH MTV - Xây dựng hệ thống giám Hợp tác công
nguyên 2021-
4.5 thoát nước thông Cấp thoát sát lưu lượng hệ thống thoát 5,00 35,00 40,00 tư (PPP); Xã
và Môi 2025
minh nước Bắc nước. hội hóa
trường
Giang - Xây dựng hệ thống giám
sát chất lượng xử lý tại các
trạm xử lý nước thải.
VI An toàn, an ninh
98
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
Hỗ trợ công tác nắm bắt
thông tin về những sự kiện
Sở Thông tin
Xây dựng trung tâm Công an xấu có thể diễn ra, sẵn sàng 2020- Ngân sách
1 và Truyền 10,00 10,00
giám sát an ninh tỉnh ứng phó và trấn áp mọi loại 2022 nhà nước
thông
hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh
Xây dựng, nâng cấp
các cơ sở dữ liệu
chứng minh nhân Nâng cao hiệu quả quản lý
Công an Sở Giao 2019- Hợp tác công
2 dân, đăng ký phương nhà nước, phục vụ người 3,00 7,00 10,00
tỉnh thông vận tải 2020 tư
tiện giao thông cơ dân
giới đường bộ, tiền
án tiền sự
VI
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển và vận hành thành phố thông minh
I
Đào tạo, bồi dưỡng cho
Đào tạo về công nghệ Sở khoảng 700 cán bộ, công
Sở Nội vụ;
thông tin cho cán bộ Thông chức tại các sở, ngành, Ủy
Các sở, ban, 2019- Ngân sách
1 công chức theo chuẩn tin và ban nhân dân cấp huyện và 3,80 3,80
ngành, địa 2025 nhà nước
kỹ năng sử dụng Truyền khoảng 1.200 cán bộ, công
phương
công nghệ thông tin thông chức cơ quan Ủy ban nhân
dân cấp xã

99
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
Đào tạo cho tất cả các cán
bộ lãnh đạo phụ trách công
nghệ thông tin.
Đào tạo cho khoảng 100
cán bộ chuyên trách, phụ
trách tại các sở, ngành, Ủy
Đào tạo, tập huấn cán
Sở ban nhân dân cấp huyện;
bộ lãnh đạo, cán bộ Sở Nội vụ;
Thông nhân lực phụ trách quản lý,
chuyên trách, phụ Các sở, ban, 2019- Ngân sách
2 tin và vận hành hệ thống Trung 2,00 2,00
trách về công nghệ ngành, địa 2025 nhà nước
Truyền tâm điều hành thành phố
thông tin, an toàn an phương
thông thông minh, Trung tâm dữ
ninh thông tin
liệu thành phố thông minh,
Nền tảng tích hợp dữ liệu
thành phố thông minh,
Trung tâm an toàn thông
tin, Trung tâm điều hành
thuộc các ngành, lĩnh vực.
Tuyên truyền về Chính
Tuyên truyền về Sở quyền điện tử, các hệ thống
thành phố thông Thông Các sở, ban, ứng dụng thành phố thông
2019- Ngân sách
3 minh cho người dân tin và ngành, địa minh; tập huấn, bồi dưỡng 1,00 1,00
2022 nhà nước
và tập huấn công dân Truyền phương kiến thức và kỹ năng ứng
điện tử thông dụng công nghệ thông tin
cho người dân để có thể tiếp
100
Phân bổ nguồn vốn đầu
tư (dự kiến)
Thời Doan
Nhóm nhiệm vụ ưu Ngân Tổng
T Đơn vị Đơn vị phối gian Ngân h Hình thức
tiên và nội dung Mục tiêu, quy mô sách đầu
T chủ trì hợp thực sách nghiệ đầu tư
chính địa tư
hiện Trung p, Xã
phươn
ương hội
g
hóa
cận được các dịch vụ từ
Chính quyền điện tử và
thành phố thông minh
Tổng 0,00 184,30 461,20 645,50

101
VII. Tổ chức vận hành
1. Điều hành
Thành lập Ban Chỉ đạo Đề án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng ban, Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực, mỗi sở,
ngành trong phạm vi đề án, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có 01 lãnh đạo tham gia làm thành viên.
Thành lập tổ chuyên gia giúp việc Ban Chỉ đạo Đề án để thường xuyên
giúp Ban Chỉ đạo Đề án chỉ đạo các dự án hợp phần và phối hợp triển khai kết
nối các hợp phần dự án thành hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định cho từng
ngành đến các lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Thành lập Ủy ban về Chính quyền điện tử do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh làm Chủ tịch Ủy ban, Sở Thông tin và Truyền thông là ủy viên thường trực
kiêm Tổng thư ký Ủy ban. Các ủy viên gồm các giám đốc Công an tỉnh; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nội
vụ; Chi nhánh Viettel Bắc Giang; Viễn Thông Bắc Giang; Bưu điện tỉnh; Công
ty Cổ phần Viễn thông FPT – Chi nhánh Bắc Giang.
Ủy ban có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chiến
lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; tạo
thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Giúp Tỉnh thực
hiện chỉ đạo các sở, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử; sơ kết, đánh giá tình hình, kết
quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm xây dựng, phát triển Chính
quyền điện tử.
2. Tổ chức vận hành
Xây dựng và duy trì các dự án thành phần thành phố thông minh là một quá
trình liên tục. Do đó, sau khi được phê duyệt, cần phải có phương án tổ chức để
duy trì và vận hành. Cụ thể:
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng thành phố thông minh
tỉnh Bắc Giang, có toàn quyền trong việc chỉ đạo tất cả các đơn vị của tỉnh triển
khai thực hiện xây dựng thành phố thông minh tỉnh Bắc Giang.
(2) Ban Chỉ đạo Đề án thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh; kiểm tra, đánh giá kịp thời tình hình thực hiện các chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền quản lý. Để hỗ trợ Ban Chỉ đạo là tổ chuyên gia của tỉnh, có
trách nhiệm chính về tham vấn, kiểm tra, đánh giá các đề xuất về kế hoạch, dự

101
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ triển khai xây dựng thành phố thông
minh của tỉnh.
(3) Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ
chức triển khai xây dựng thành phố thông minh của tỉnh.
(4) Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm cân đối ngân
sách, bố trí nguồn vốn để triển khai các dự án thành phần thành phố thông minh
phù hợp với Đề án. Các dự án thành phần thành phố thông minh cần được Sở
Tài Chính và Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn trước khi chủ đầu tư phê
duyệt.
(5) Các đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã thuộc phạm vi triển khai của Đề án triển khai thực hiện dự án theo sự
phân công, dưới sự giám sát của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo các
dự án triển khai phù hợp với Đề án.
VIII. Giải pháp thực hiện
1. Chính sách
Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy:
- Quy chế về quản lý, sử dụng và vận hành Trung tâm điều hành thành phố
thông minh của tỉnh, hạ tầng kỹ thuật, các cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng
một cách đồng bộ, thống nhất, tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng, nâng cao
chất lượng hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định.
- Quy định thực thi về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo mật thông
tin trên mạng Internet nhằm nâng cao năng lực của hệ thống ứng cứu, khắc phục
sự cố và phòng chống tội phạm trong hoạt động ứng dụng thông tin
- Quy chế xử lý các tình huống trong an toàn an ninh thông tin (như truy
cập trái phép, hành vi vi phạm tính bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu, ứng dụng;
mã độc, tấn công từ chối dịch vụ…).
Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách:
- Cơ chế, chính sách đặc thù trong việc thu hút nhân lực chất lượng cao, các
chuyên gia công nghệ thông tin và an toàn thông tin giỏi về tỉnh làm việc trong
cơ quan nhà nước, tham gia nghiên cứu, phát triển những lĩnh vực, ngành có vai
trò đột phá; chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thu nhập cho cán bộ phụ trách về công
nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin.
- Cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ trong thành phố thông minh
nhằm đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và

102
cạnh tranh của các doanh nghiệp và tham gia cung cấp các dịch vụ của thành
phố thông minh cho người dân.
- Cơ chế quản lý rủi ro, giám sát các dự án phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong xây dựng thành phố thông minh trên địa bàn tỉnh nhằm quy
định các mức kiểm tra, đánh giá các dự án công nghệ thông tin, đảm bảo ứng
dụng công nghệ thông tin đồng bộ, giảm thiểu rủi ro khi thực hiện dự án.
- Cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển, thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư
trên các lĩnh vực đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng
thành phố thông minh. Ưu tiên áp dụng hình thức thuê sản phẩm, dịch vụ công
nghệ thông tin, hình thức hợp tác công tư (PPP), hạn chế công tác đầu tư nhằm
tạo thị trường cạnh tranh, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển, cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin, giảm đầu tư hạ tầng ngân sách nhà nước và nâng
cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cơ chế chính sách khuyến khích xã hội ứng dụng công nghệ thông tin,
các dịch vụ thông minh để nâng cao năng suất lao động; tăng tiện ích xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo không chính khóa cho người dân tại các
trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí trang bị các thiết bị thông tin số cho các
hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân.
2. Quản lý
Thành lập Ban Chỉ đạo Đề án xây dựng thành phố thông minh thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, đánh giá kịp thời tình
hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc Đề án trong thẩm quyền quản lý.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành ứng dụng
công nghệ thông tin trong xây dựng thành phố thông minh.
Các ngành, các cấp trong tỉnh chủ động đề xuất triển khai các chương trình,
dự án và các giải pháp theo mô hình kiến trúc thành phố thông minh của tỉnh
nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống và khả năng thu thập dữ liệu, xử lý
tập trung, phát huy hiệu quả để đạt được mục tiêu của Đề án, trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc, thứ tự ưu tiên, dựa trên nhu cầu thực tế và khả năng cân đối các
nguồn lực.
3. Nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là giải pháp đột phá có ý
nghĩa quyết định đối với việc xây dựng thành phố thông minh. Trọng tâm là thu
hút, tuyển dụng nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, kết hợp với đào
103
tạo trực tiếp, cập nhật kiến thức mới cho các cán bộ, công chức và cán bộ
chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin hiện có, theo hình thức ngắn hạn tại
các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Tạo ra thị trường cho
các nhóm đối tượng trong xã hội thực hiện đào tạo theo hướng đổi mới nội dung
chương trình, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức:
- Thời gian đào tạo: Trung bình 1 năm 2 khóa đào tạo.
- Nội dung đào tạo: Kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an
toàn an ninh thông tin, ứng dụng phần mềm chuyên ngành, các hệ thống thông
tin tương tác với người dân trong thành phố thông minh, các hệ thống ứng dụng
thành phố thông minh của ngành, lĩnh vực (như hệ thống chiếu sáng thông minh,
hệ thống cấp nước thông minh, hệ thống thoát nước thông minh, hệ thống giao
thông thông minh…).
- Quy mô đào tạo: Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 700 cán bộ, công chức
tại các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trung bình đào tạo cho khoảng 20 cán bộ/đơn vị) và khoảng 1.200 cán
bộ, công chức cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã (trung bình đào tạo cho khoảng
5 cán bộ/đơn vị). Với các hình thức đào tạo ngắn hạn, tại chỗ.
Đào tạo cán bộ chuyên trách và phụ trách công nghệ thông tin:
- Thời gian đào tạo: Trung bình 1 năm 2 khóa đào tạo.
- Nội dung đào tạo: Quản trị mạng, kỹ thuật mạng; bảo mật và đảm bảo an
toàn an ninh thông tin; quản lý, giám sát các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin, các hệ thống ứng dụng thành phố thông minh, Trung tâm điều hành thành
phố thông minh, Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh, Nền tảng tích hợp dữ
liệu thành phố thông minh, Trung tâm an toàn thông tin… Bao gồm các kiến
thức và kỹ năng cần thiết để triển khai, quản lý, vận hành cũng như khắc phục
sự cố về mạng, giao thức mạng; các kỹ năng liên quan đến bảo mật dịch vụ
mạng, thiết bị mạng và lưu lượng mạng…
- Quy mô đào tạo: Đào tạo cho khoảng 100 cán bộ chuyên trách, phụ trách
tại các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; nhân lực phụ trách quản lý, vận hành hệ thống Trung tâm điều hành
thành phố thông minh, Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh, Nền tảng tích
hợp dữ liệu thành phố thông minh, Trung tâm an toàn thông tin, Trung tâm điều
hành thuộc các ngành, lĩnh vực.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên các trường học:

104
Gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo. Đổi mới cơ bản
và toàn diện đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, tạo được chuyển biến cơ bản
về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Triển khai các chương trình đào tạo tiên tiến, hướng nghề nghiệp tại một số
cơ sở giáo dục đại học về công nghệ thông tin của tỉnh để phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin chất lượng cao. Lựa chọn, sử dụng chương trình, giáo
trình, khóa học trực tuyến của nước ngoài; tăng cường dạy - học công nghệ
thông tin bằng tiếng Anh; tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng mềm, kỹ năng
làm việc thực tế; áp dụng các chuẩn sát hạch tiên tiến trong các cơ sở giáo dục
đại học về công nghệ thông tin của tỉnh.
Triển khai các chương trình đào tạo công dân điện tử phù hợp với từng
mức độ, từng địa phương đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng các ứng dụng
thông minh, dịch vụ cung cấp cho người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức, phát huy năng lực của thanh niên,
lực lượng nòng cốt đi đầu để hình thành công dân thông minh.
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
triển khai hoạt động thương mại điện tử, cách thức để phát triển hoạt động kinh
doanh và marketing trên mạng xã hội.
4. Phát triển khoa học công nghệ
Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ
về phần mềm phù hợp với các định hướng phát triển thành phố thông minh.
Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn kết nối, truy cập thông tin, an toàn
thông tin, dữ liệu đặc tả nhằm bảo đảm kết nối thông suốt, đồng bộ và khả năng
chia sẻ, trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện giữa các lĩnh vực của thành phố
thông minh.
Đẩy mạnh sử dụng công nghệ điện toán đám mây trong ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin. Hoàn thiện hạ tầng đám mây, hạ tầng băng thông rộng
để đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng thông minh.
Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch giữa các cơ quan nhà
nước, giao dịch giữa cơ quan với tổ chức, cá nhân, giao dịch giữa các doanh
nghiệp và giữa doanh nghiệp với người dân.
5. Hợp tác
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin gắn với các lĩnh vực ứng
dụng thông minh của thành phố thông minh như giáo dục và đào tạo, nghiên cứu
và chuyển giao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút đầu dư
105
của các tập đoàn mạnh về công nghệ thông tin từ các nước có quan hệ hợp tác
truyền thống với tỉnh như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước ASEAN…
Khuyến khích mọi hình thức hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức,
công ty nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm triển khai
ứng dụng thông minh trong các lĩnh vực.
Đẩy mạnh hợp tác với các Tập đoàn Viễn thông Quân đội, Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Viễn thông MobiFone trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng mạng với công nghệ hiện đại, đồng bộ, cung cấp các
dịch vụ giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin
phục vụ các cơ quan nhà nước trong quản lý, điều hành tác nghiệp.
Đẩy mạnh hợp tác với Công ty Cổ phần FPT trong việc cung cấp các dịch
vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục, y tế, nông
nghiệp, giao thông, đô thị, môi trường tạo lập những nền tảng cơ bản xây dựng
thành phố thông minh, phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đẩy mạnh hợp tác với Tập đoàn công nghệ Bkav trong việc đảm bảo an
toàn, an ninh mạng, giám sát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm, ngăn chặn kịp
thời và ứng cứu các sự cố liên quan cho các hệ thống thông tin và các hệ thống
tự động hóa trong các cơ sở hạ tầng, dữ liệu trọng yếu của tỉnh.
Tổ chức liên kết hợp tác với các trường đại học trong nước như Đại học
Bách Khoa Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông… trong việc
nghiên cứu phát triển và ứng dụng các nghệ thành phố thông minh; đào tạo
chuyên gia về công nghệ thông tin và truyền thông cho tỉnh và hợp tác làm việc,
đầu tư trí tuệ, nguồn lực vào tỉnh.
Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh
thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các chương trình, dự án phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin trong xây dựng thành phố thông minh của tỉnh.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong tỉnh xây dựng các dự án kêu gọi vốn
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Huy động nguồn đầu tư
Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc xây dựng thành phố thông minh
cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động sử dụng các nguồn vốn
từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, xã hội hóa, hợp tác công tư,
thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp để giảm gánh nặng ngân
sách đầu tư ban đầu.
- Đối với các dự án liên quan đến hạ tầng công nghệ (có chi phí đầu tư cao,
công nghệ thay đổi nhanh) và đòi hỏi nhiêu nguồn lực vận hành: Ưu tiên thuê

106
dịch vụ từ các doanh nghiệp để giảm chi phí đầu tư ban đầu và tránh bị lạc hậu
về công nghệ.
- Đối với các dự án có nguồn thu rõ ràng: Xem xét xã hội hóa toàn phần
hoặc chia theo khu vực để xã hội hóa, giúp tận dụng được nguồn lực của các
doanh nghiệp tư nhân cũng như tạo môi trường cạnh tranh, cũng như giúp người
dân nhận được các dịch vụ chất lượng hơn và giúp phát triển kinh tế.
- Đối với các dự án chưa có cơ chế về nguồn thu: Xem xét áp dụng hình
thức hợp tác công tư (PPP), kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vận hành hoặc Nhà
nước chủ động xây dựng các cơ chế về nguồn thu và tự thực hiện.
a) Nguồn vốn ngân sách
Vận dụng ngân sách của tỉnh, cũng như các nguồn vốn từ chương trình mục
tiêu của ngân sách Trung ương, vốn hỗ trợ từ các Bộ - ngành, đặc biệt là nguồn
vốn dành cho ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của Bộ Thông tin
và Truyền thông và nguồn vốn cho các chương trình nghiên cứu, phát triển khoa
học của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, bao gồm:
- Xây dựng Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang;
- Xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh;
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh;
- Xây dựng Nền tảng tích hợp dữ liệu thành phố thông minh;
- Xây dựng Trung tâm an toàn thông tin;
- Triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối các cơ sở cung ứng
thuốc;
- Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh của tỉnh;
- Xây dựng trung tâm giám sát an ninh;
- Đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức theo chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin;
- Đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách, phụ trách về công
nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin;
- Tuyên truyền về thành phố thông minh cho người dân và tập huấn công
dân điện tử.
b) Hợp tác công tư (PPP)
Khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ
theo các hình thức PPP bao gồm hình thức xây dựng - chuyển giao - thuê dịch

107
vụ (BTL); hình thức xây dựng - thuê dịch vụ - chuyển giao (BLT); hình thức
kinh doanh – quản lý (O&M); hình thức xây dựng - sở hữu - kinh doanh (BOO);
hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hình thức xây dựng -
chuyển giao - kinh doanh (BTO)…
Các dự án đầu tư áp dụng hình thức hợp tác công tư (PPP), bao gồm:
- Triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử;
- Xây dựng hệ thống chiếu sáng thông minh;
- Xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy
hoạch đô thị tại các khu vực thí điểm;
- Xây dựng thí điểm trạm thu phí điện tử;
- Xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường;
- Xây dựng hệ thống thoát nước thông minh;
- Xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu chứng minh nhân dân, đăng ký
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tiền án tiền sự.
c) Thuê hạ tầng, dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp
Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được thực
hiện theo các nguyên tắc như nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong
trường hợp khả thi, tiếp tục khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin,
phần mềm, phần cứng, thông tin, dữ liệu đã có; xem xét áp dụng hình thức thuê
dịch vụ tập trung trong toàn tỉnh đối với các dịch vụ công nghệ thông tin có tính
chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng.
Các dự án đầu tư áp dụng hình thức thuê hạ tầng, dịch vụ công nghệ thông
tin từ các doanh nghiệp, bao gồm:
- Xây dựng lớp học tương tác thông minh;
- Xây dựng hệ thống tuyển sinh trực tuyến đầu cấp;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và triển khai tích hợp
các hệ thống quản lý nhà trường vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành;
- Xây dựng hệ thống thông tin tương tác với người dân trong thành phố
thông minh tích hợp với chính quyền điện tử của tỉnh;
- Xây dựng hệ thống giám sát, tự động phân tích và cảnh báo những phản
ánh của người dân về chính quyền trên mạng xã hội;
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý tổng thể ngành y tế;
- Xây dựng hệ thống đăng ký khám chữa bệnh từ xa;

108
- Phát triển hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý nông
nghiệp và nông thôn;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu khung cho hệ thống đô thị toàn tỉnh trên nền GIS;
- Triển khai ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch, quản
lý đô thị;
- Xây dựng hệ thống thông tin nền tảng phát triển hệ thống giao thông
thông minh;
- Xây dựng hệ thống quan trắc lưu lượng nước mưa;
- Xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực.
d) Thu phí người sử dụng
Thu phí sử dụng cho phép tỉnh và các cơ quan pháp lý địa phương khác sử
dụng phí này để trang trải các chi phí liên quan đến việc phát triển các dịch vụ
và nâng cấp nhằm tăng chất lượng cuộc sống và dịch vụ.
Bao gồm các dự án như thẻ học sinh thông minh; hệ thống vé điện tử phục
vụ giao thông công cộng.

109
PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo
dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Đề án. Tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh
các vấn đề liên quan đến chiến lược, chương trình, dự án công nghệ thông tin
trong việc xây dựng thành phố thông minh với chức năng là cơ quan quản lý
ngành, đảm bảo sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống.
Đề xuất cho Lãnh đạo tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy,
các cơ chế chính sách khuyến khích, thúc đẩy thực hiện xây dựng thành phố
thông minh.
Đề xuất xây dựng Ban Chỉ đạo Đề án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng ban, Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực. Thành
lập tổ chuyên gia giúp việc Ban Chỉ đạo Đề án để thường xuyên giúp Ban Chỉ
đạo Đề án chỉ đạo các dự án hợp phần và phối hợp triển khai kết nối các hợp
phần dự án.
Đề xuất xây dựng Ủy ban về Chính quyền điện tử do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh làm Chủ tịch Ủy ban, Sở Thông tin và Truyền thông là ủy viên thường
trực kiêm Tổng thư ký Ủy ban, giúp Tỉnh thực hiện chỉ đạo các sở, ngành, địa
phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong xây
dựng thành phố thông minh của mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội.
Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung
ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường
năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Chủ trì xây dựng các dự án: Xây dựng hệ thống thông tin tương tác với
người dân trong thành phố thông minh tích hợp với chính quyền điện tử của
tỉnh; xây dựng hệ thống giám sát, tự động phân tích và cảnh báo những phản ánh
của người dân về chính quyền trên mạng xã hội triển khai tại tất cả các đơn vị
sở, ngành, địa phương nhằm tạo ra nhiều kênh tương tác giữa cán bộ với người
dân, doanh nghiệp, tăng hiệu quả, hiệu suất trong xử lý công việc, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Xây dựng và hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai Kiến trúc ICT
cho đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang.

110
Xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh; Trung tâm dữ liệu
thành phố thông minh; Trung tâm an toàn thông tin; Nền tảng tích hợp dữ liệu
thành phố thông minh đáp ứng nhu cầu phát triển đa dịch vụ, đa ứng dụng, đảm
bảo tích hợp an toàn các dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, các hệ thống thông
tin của toàn tỉnh, hỗ trợ lãnh đạo các cấp ra quyết định điều hành một cách tổng
thể, phù hợp và chính xác.
Mở rộng hệ thống trạm thu phát sóng mạng Wifi tại các khu vực cơ quan
nhà nước, khu vực di tích, dịch vụ công cộng, bến xe, trạm đợi xe buýt… (với
khoảng 40 điểm) nhằm đảm bảo lưu lượng đường truyền mạng phục vụ cho hệ
thống chính quyền điện tử, thành phố thông minh.
Xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy
hoạch đô thị tại thành phố Bắc Giang, 1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở
lên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Tổ chức đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức theo chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, cán bộ
chuyên trách, phụ trách về công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin.
Tuyên truyền về Chính quyền điện tử, các hệ thống ứng dụng thành phố
thông minh; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin cho người dân để có thể tiếp cận được các dịch vụ từ Chính quyền điện
tử và thành phố thông minh.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả, đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Đề án giao. Phối hợp
với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các dự án như Ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong
kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; Xây dựng hệ thống chiếu sáng thông
minh; Xây dựng cơ sở dữ liệu khung cho hệ thống đô thị toàn tỉnh trên nền GIS;
Triển khai ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch, quản lý đô
thị; Xây dựng trung tâm giám sát an ninh...
Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ban
Chỉ đạo Đề án và Ủy ban nhân dân tỉnh.Báo cáo Ban Chỉ đạo Đề án và Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, thống nhất quản lý
về việc đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin và cơ sở dữ liệu.
Chủ trì ban hành các tiêu chuẩn, quy định về công nghệ cho các dự án ICT
cho thành phố thông minh, đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu,
dùng chung hạ tầng, hướng dẫn các sở, ban, ngành thực hiện và giám sát các dự
án, giải pháp để đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định đã ban hành.

111
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện các chương trình, dự án thành phố thông minh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai trên địa bàn tỉnh các nhiệm vụ đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên
quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực trong phát triển thành phố thông minh
trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên
quan để huy động và cân đối các nguồn vốn cho thực hiện Đề án, đặc biệt là
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các chương trình, dự án phát triển thành
phố thông minh của tỉnh. Đề xuất các giải pháp nhằm tập trung các nguồn lực,
thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước cho đầu tư, phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí
và cấp đủ kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin trong thành phố thông minh sử dụng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh theo Đề án được phê duyệt.
Cân đối bố trí ngân sách cho các sở, ngành, địa phương để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở đào tạo lồng ghép nội dung phát triển đô thị
thông minh trong chương trình đào tạo theo lộ trình phù hợp.
Chủ trì, chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển các ứng dụng đô thị thông
minh trong lĩnh vực đào tạo theo chức năng nhiệm vụ của ngành. Thực hiện thí
điểm xây dựng lớp học tương tác thông minh tại các trường phổ thông có điều
kiện thuận lợi về công nghệ thông tin.
Xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đại (e-learning), hệ thống
luyện thi trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng trên địa bàn.
Triển khai thẻ học sinh thông minh, hệ thống tuyển sinh trực tuyến đầu cấp,
từng bước thí điểm đối với từng cấp học, tiến tới áp dụng trong toàn ngành.

112
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và triển khai tích hợp các
hệ thống quản lý nhà trường vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành trong toàn ngành
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, gồm khoảng trên 800 trường.
Xây dựng trung tâm học liệu thông minh của toàn tỉnh nhằm mục tiêu tích
hợp, quản lý, chia sẻ cơ sở dữ liệu về bài giảng điện, sách điện tử, các phần mềm
dạy học.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan phát
triển đội ngũ nguồn nhân lực phát triển đô thị thông minh.
5. Sở Y tế
Chủ trì, chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển các ứng dụng đô thị thông
minh trong lĩnh vực y tế theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
Thực hiện số hóa và xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu ngành y tế; triển khai
hệ thống thông tin quản lý tổng thể ngành y tế, hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử
tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn.
Xây dựng hệ thống đăng ký khám chữa bệnh từ xa; hệ thống trung tâm
thông tin y tế tư vấn, hỗ trợ chuẩn đoán bệnh tại tất cả các cơ sở bệnh viện trên
địa bàn.
Triển khai hệ thống công nghệ thông tin quản lý toàn bộ các nhà thuốc
thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển các ứng dụng đô thị thông
minh trong lĩnh vực quản lý và các lĩnh vực khác theo chức năng nhiệm vụ của
ngành.
Thực hiện xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử dụng các hệ thống thông tin
chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu khung cho hệ
thống đô thị toàn tỉnh trên nền GIS.
Thí điểm xây dựng hệ thống chiếu sáng thông minh tại thành phố Bắc
Giang, 1 khu đô thị mới và 3 đô thị loại IV trở lên; xây dựng hệ thống cấp nước
thông minh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý
phát triển đô thị. Phát triển ứng dụng thông minh hỗ trợ ra quyết định trong công
tác lập, thẩm định, công bố công khai quy hoạch đô thị.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ngành liên quan xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất
đai, giao thông, quy hoạch đô thị.

113
7. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển các ứng dụng đô thị thông
minh theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hạ tầng, tổ
chức điều hành giao thông, thu phí không dừng, giám sát và xử lý vi phạm trật
tự, an toàn giao thông trên phạm vi toàn tỉnh.
Thực hiện xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh của tỉnh;
xây dựng hệ thống thông tin nền tảng phát triển hệ thống giao thông thông minh.
Xây dựng hệ thống mạng lưới camera giám sát và thiết bị đo mật độ giao
thông; hệ thống cung cấp thông tin, phổ biến tình hình giao thông tại các nút,
đường giao thông quan trọng của tỉnh.
Xây dựng thí điểm trạm thu phí điện tử. Xây dựng hệ thống vé điện tử phục
vụ giao thông công cộng; hệ thống quản lý giám sát các bến xe, bãi đỗ xe.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan xây
dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy hoạch đô
thị.
Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan triển khai mở rộng hệ
thống camera giám sát, hệ thống cảm biến, đầu đo giám sát các hoạt động đô thị,
giám sát an ninh tại các tuyến phố trọng yếu, các điểm nóng, công trình trọng
yếu của tỉnh; xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu chứng minh nhân dân, đăng
ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tiền án tiền sự.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển các ứng dụng đô thị thông
minh trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác theo chức
năng nhiệm vụ của ngành.
Thực hiện xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường
đồng bộ trong toàn tỉnh.
Xây dựng thí điểm hệ thống thu gom và xử lý rác thải thông minh; hệ thống
quan trắc lưu lượng nước mưa; hệ thống thoát nước thông minh tại thành phố
Bắc Giang.
Xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực dựa
trên các dữ liệu đầu vào quá khứ - các số liệu đã quan trắc và số liệu dự báo; để
đưa ra tất cả các dự báo và cảnh báo thời gian thực trên mọi lĩnh vực của môi
trường bền vững.

114
Nâng cấp, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin ngành tài
nguyên và môi trường, đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin với các hệ
thống thông tin khác có liên quan.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan triển khai xây
dựng hệ thống dữ liệu đô thị hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng trên nền tảng
GIS.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các sở, ngành
liên quan xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông,
quy hoạch đô thị.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, chỉ đạo thống nhất quản lý và phát triển các ứng dụng đô thị thông
minh trong lĩnh vực quản lý theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trên nền tảng công nghệ thông tin phục
vụ phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Phát triển hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý nông
nghiệp và nông thôn.
Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Ban Chỉ đạo Đề án.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉ đạo, ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao
công nghệ phù hợp với định hướng phát triển thành phố thông minh. Đẩy mạnh
các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện để người
dân và các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng đô thị thông minh.
11. Các Sở, ban, ngành khác
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án
thành phố thông minh trong lĩnh vực mình phụ trách. Chú trọng đảm bảo tuân
thủ theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối, và
chia sẻ số liệu. Triển khai dự án được duyệt theo đúng tiến độ.
12. Các địa phương
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo
tính thống nhất từ tỉnh đến xã. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để
xây dựng, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ quản trị đô thị tại địa phương, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất theo sự chỉ
đạo, hướng dẫn của tỉnh.
115
13. Doanh nghiệp
Cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch với định
hướng phát triển thành phố thông minh của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh
doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông tin nói riêng.
II. Đánh giá đề án
1. Đánh giá đề án
1.1. Tính khả thi và hiệu quả của Đề án
a) Về quản lý
Chính quyền điện tử với hạ tầng hiện đại trên nền tảng điện toán đám mây,
các ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và nguồn nhân lực đủ mạnh để
quản lý, vận hành… góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính,
nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phục vụ công dân, doanh nghiệp tốt
hơn. Điều này không chỉ đưa Bắc Giang trở thành một trong những địa phương
xây dựng hiệu quả về chính quyền điện tử, đồng thời với các giải pháp về trí tuệ
nhân tạo trong xử lý, phân tích dữ liệu lớn trên nền tảng điện toán đám mây,
việc quản lý, điều hành và ra quyết định sẽ hướng tới mô hình quản trị thông
minh – là đầu não vận hành của thành phố thông minh trong tương lai.
Các cấp, các ngành của tỉnh: giáo dục, y tế, giao thông, văn hóa, công
thương, xây dựng, tài nguyên môi trường… ứng dụng công nghệ thông tin xây
dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý hiện đại, hiệu quả góp phần
nâng cao năng lực trong quản lý, điều hành các ngành, lĩnh vực và góp phần vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công tác điều hành quản lý của thành phố thông minh sẽ nâng cao năng lực
quản lý điều hành và một số các mặt sau:
Cho phép tiếp nhận và xử lý khối lượng thông tin rất lớn (thông tin hiện tại,
thời gian thực, thông tin quá khứ, thông tin dự báo về các yếu tố đầu vào, nhiều
loại thông tin liên quan đến đối tượng) để hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định chính
xác và kịp thời.
Cho phép dự báo dài hạn hơn, toàn diện hơn, độ chính xác cao hơn (dự báo
được tương tác giữa nhiều đầu vào khác nhau liên quan đến hành vi của đối
tượng quản lý, dự báo được kết quả sau nhiều vòng tương tác). Từ đó đề ra được
các giải pháp sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực con người, hạ tầng, vốn…
b) Về kinh tế
Với việc xây dựng các hệ thống thông tin thông minh cùng với các giải
pháp đồng bộ, doanh nghiệp và người dân được cung cấp môi trường phát triển

116
ngày càng tiện ích, ưu việt; công dân, doanh nghiệp được sử dụng các dịch vụ
trên mạng ở các cấp độ khác nhau và được cung cấp thông tin một cách minh
bạch, thuận lợi, kịp thời... góp phần giảm thiểu thời gian, công sức trong giao
dịch hành chính với chính quyền, từ đó đem lại năng suất lao động, hiệu quả cao
trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và nhân dân.
Hệ thống hạ tầng giao thông, đô thị của tỉnh được xây dựng, hiện đại hóa
và các ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, văn
hóa, doanh nghiệp… sẽ góp phần giảm thiểu công sức con người, hướng đến
phát triển kinh tế và xã hội. Trong hoạt động kinh tế, thương mại, việc xây dựng
doanh nghiệp điện tử sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia thị trường trong nước và quốc tế;
đồng thời, việc ứng dụng thương mại điện tử sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nhanh
chóng điều chỉnh chiến lược quảng bá, tiếp thị và thực hiện các giao dịch mua,
bán điện tử an toàn, hiệu quả...
Trong ngành công nghiệp công nghệ thông tin, việc đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông tin thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần
hình thành nền kinh tế tri thức, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng tri
thức cao thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức của tỉnh.
c) Về xã hội
Việc ứng dụng các công nghệ mới trong xã hội ngày càng sâu rộng với xu
hướng phát triển chung của thế giới chính là đáp ứng quy luật cung - cầu. Điều
này sẽ giúp hiện đại hóa hạ tầng cơ sở như hệ thống đường bộ, giao thông, cầu
cống, lưới điện, cấp thoát nước và trong các ngành, lĩnh vực… góp phần đưa các
ngành trở nên hiện đại hơn, bền vững hơn, phục vụ con người hiệu quả hơn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt là môi
trường sẽ góp phần cung cấp dịch vụ, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường, năng lượng xanh cho người dân hướng đến xây dựng kiến trúc
xanh.
Người dân được tiếp cận các dịch vụ, chất lượng theo công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong các ngành giáo dục, y tế, giao thông, xây dựng… theo hướng tiện
ích, thoải mái mang lại cho người dân một cuộc sống dễ chịu. Với hạ tầng và
các ứng dụng thông minh được áp dụng vào mọi mặt của đời sống, các cấp
chính quyền có hệ thống cơ sở dữ liệu được phân tích toàn diện trên nền tảng trí
tuệ nhân tạo, giúp đưa ra những quyết sách phù hợp, hiệu quả cho sự phát triển
bền vững của địa phương.
1.2. Rủi ro và giải pháp hạn chế rủi ro
Đề án hướng tới mục tiêu phát triển hiện đại, đồng bộ các ngành kinh tế xã
hội trên địa bàn toàn tỉnh, có tác động toàn diện tới hệ thống chính trị, doanh

117
nghiệp và nhân dân với các đề án, dự án thành phần, nhiều các giải pháp kỹ
thuật, nhiều cơ chế quản lý, vận hành và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau
nên việc triển khai đồng bộ, bảo đảm hiệu quả sẽ gặp nhiều khó khăn.
a) Rủi ro về công nghệ, giải pháp kỹ thuật
Với xu thế phát triển công nghệ ngày một thay đổi nhanh chóng, nhất là
công nghệ thông tin và truyền thông có chu kỳ thay đổi thế hệ công nghệ rất
nhanh. Do đó, khi lựa chọn công nghệ triển khai các chương trình, dự án luôn
chứa đựng những rủi ro nhất định. Đặc biệt với các chương trình, dự án trong
phát triển thành phố thông minh, bản chất là việc ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông vào các lĩnh vực kinh tế xã hội, rủi ro của dự án sẽ cần tính đến
cả hai khía cạnh, đó là sự thay đổi của công nghệ thông tin và sự thay đổi của
công nghệ trong lĩnh vực ứng dụng.
Đồng thời các rủi ro còn có thể đến do những yếu tố về giải pháp thiết kế
khi không tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, thiếu phân tích kỹ lưỡng quy trình
xử lý nghiệp vụ, hoặc không đặt dự án trong một thiết kế tổng thể dẫn đến khi
triển khai thiếu các yếu tố đồng bộ, kết nối, chia sẻ, khó đảm bảo sự thành công
của dự án…
Để hạn chế những rủi ro về công nghệ và giải pháp kỹ thuật, cần lưu ý các
yếu tố sau:
- Việc xác định, lựa chọn các công nghệ trong phát triển thành phố thông
minh phải có sự tính toán kỹ lưỡng cho phù hợp với hiện tại và tương lai, cần có
sự tham vấn, tư vấn từ các chuyên gia trong và ngoài nước; phải tuân thủ các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, tích hợp, liên thông.
- Dự án cần được thiết kế bởi hai nhóm chuyên gia am hiểu về công nghệ
thông tin và chuyên ngành ứng dụng, đặc biệt khi thiết kế cần tuân thủ tiêu
chuẩn kỹ thuật, phân tích kỹ lưỡng quy trình xử lý nghiệp vụ.
- Thiết kế dự án cần đặt trong hệ thống tổng thể, tính đến các yếu tố đồng
bộ, đến sự tác động và kế thừa kết quả các dự án khác liên quan.
- Khâu thiết kế phần mềm phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn
khách hàng đề ra.
- Thời gian thiết kế và triển khai dự án cần diễn ra nhanh chóng, thông
thường nên kết thúc triển khai các dự án thành phố thông minh trong vòng 1
năm.
- Nên lựa chọn phương án thuê ngoài dịch vụ để tránh những rủi ro do
những thay đổi nhanh chóng thế hệ công nghệ thông tin. Những thay đổi về
công nghệ sẽ được nhà cung cấp khắc phục từ sự nâng cấp và chuyển dịch đối
tượng sử dụng.

118
b) Rủi ro do cơ cấu tổ chức
Khi triển khai Đề án thành phố thông minh sẽ dẫn đến một số thay đổi
trong cơ cấu tổ chức như: thay đổi cách thức xử lý công việc đối với bộ phận
tiếp nhận vận hành, thay đổi hành vi từ các cơ quan nhà nước đến doanh nghiệp
và người dân. Điều này cần phải được tính đến những yếu tố tác động của dự án
trước khi bắt đầu triển khai dự án để có những chuẩn bị kịp thời, cũng như trong
quá trình triển khai và khi kết thúc triển khai, cần có những đào tạo nhận thức
đối với từng đối tượng cụ thể.
Khi triển khai thành phố thông minh, áp dụng công nghệ tự động hiện đại
sẽ làm thay đổi quy trình, thói quen, tính kỷ luật. Vì vậy, triển khai thành phố
thông minh rất cần các cơ chế chính sách đồng bộ đi kèm. Nếu thiếu sự đồng bộ
giữa cơ chế, chính sách thì hệ thống sẽ không phát huy được hiệu quả đầu tư.
c) Rủi ro về tài chính
Trong quá trình triển khai Đề án, nếu không bố trí được ngân sách cho nhu
cầu đầu tư thành phố thông minh đã được thiết kế, có thể sẽ phải điều chỉnh
hoặc thay đổi đến việc lựa chọn công nghệ hoặc phải thiết kế lại hệ thống do
thời gian thực hiện kéo dài, trong khi đó công nghệ và vòng đời phát triển của
các hệ thống, thiết bị... ngày càng thay đổi và phát triển nhanh.
Chính vì vậy, các dự án xây dựng thành phố thông minh cần được cân nhắc
kỹ lưỡng về nguồn lực tài chính, bao gồm cả nguồn lực ngân sách và huy động
từ xã hội, xây dựng phương án tài chính đảm bảo rồi mới bắt tay vào triển khai
dự án. Trong đó, cần huy động từ nhiều nguồn kinh phí, nguồn trung ương,
nguồn xã hội hóa, hợp tác công tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các tập
đoàn, tổng công ty lớn để giảm gánh nặng ngân sách đầu tư ban đầu. Bố trí kinh
phí đầy đủ, kịp thời cho dự án theo lộ trình đề ra. Xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư bằng nhiều hình thức, phục vụ cho phát triển thành phố thông
minh.
d) Rủi ro về nhân lực
Trong triển khai dự án thành phố thông minh cần đảm bảo hai loại nhân lực
đó là nhân lực trực tiếp triển khai dự án và nhân lực tiếp nhận, vận hành hệ
thống sau khi được chuyển giao công nghệ. Những yếu tố rủi ro về nhân lực có
thể được giảm nhẹ nếu lựa chọn phương án triển khai dự án thành phố thông
minh theo hình thức thuê ngoài dịch vụ, khi đó đơn vị hầu như không phải đảm
bảo nhiều về nhân lực công nghệ thông tin để vận hành hệ thống, chỉ cần nhân
lực tiếp nhận hệ thống với vai trò là người khai thác sử dụng.
Mặt khác khi triển khai thực hiện dự án cũng phải phòng ngừa tình trạng có
hạ tầng hiện đại, có cơ sở dữ liệu, có thông tin, song chất lượng cơ sở dữ liệu

119
thiếu độ tin cậy cao, không sử dụng được hoặc khai thác sử dụng kém hiệu quả
do không có cơ chế vận hành, không đảm bảo nguồn lực.
Do vậy, cần đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực đủ tốt để có thể quản lý, vận
hành các hệ thống. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên sâu, kỹ năng
chuyên nghiệp về công nghệ thông tin, về đảm bảo an toàn thông tin cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của tỉnh.
2. Phương thức đánh giá trong quá trình triển khai
Để đảm bảo triển khai xây dựng đề án xây dựng thành phố thông minh
thành công, phải tiến hành quá trình theo dõi và giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện các nội dung so với mục tiêu đề ra.
a) Thực hiện đánh giá ban đầu
- Đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực, bảo đảm
thực hiện Đề án đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt.
- Đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê
duyệt Đề án; những vướng mắc, phát sinh mới do yếu tố khách quan (như môi
trường chính sách, pháp lý thay đổi…) hoặc do các yếu tố chủ quan (như năng
lực, cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện Đề án…).
- Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù
hợp với điều kiện thực tế.
b) Thực hiện đánh giá giữa kỳ
Đánh giá giữa kỳ được thực hiện vào thời điểm giữa kỳ theo tiến độ thực
hiện Đề án được phê duyệt hoặc sau khi kết thúc từng giai đoạn, nhằm xem xét
quá trình thực hiện Đề án từ khi bắt đầu triển khai để đề xuất các điều chỉnh cần
thiết, bao gồm:
- Đánh giá mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá
so với kế hoạch thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
- Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh thiết kế, mục tiêu
của Đề án (nếu cần).
- Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý thực hiện Đề án.
c) Thực hiện đánh giá kết thúc
Đánh giá kết thúc được tiến hành ngay sau khi kết thúc thực hiện triển khai
Đề án nhằm xem xét các kết quả đạt được, rút ra các bài học kinh nghiệm, bao
gồm:
- Đánh giá quá trình chuẩn bị đầu tư Đề án.

120
- Đánh giá quá trình thực hiện Đề án: hoạt động quản lý thực hiện; kết quả
thực hiện các mục tiêu của Đề án; các nguồn lực đã huy động; các tác động và
các yếu tố bảo đảm tính bền vững của Đề án.
- Tổng kết các bài học kinh nghiệm và thực tiễn tốt có thể nhân rộng để
điều chỉnh chiến lược, kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả xây dựng đô thị thông minh cho giai đoạn tiếp theo.
Việc đánh giá, giám sát đầu tư phải thực hiện đúng theo các quy định hiện
hành của nhà nước.

121
PHỤ LỤC. THỐNG KÊ ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC
Bảng 1: Thống kê ứng dụng nội bộ tại các đơn vị cấp Sở
Quy mô Cơ
Có khả
sở
năng Cho toàn bộ
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
đơn vị độc
thông địa phương lập

Sở Khoa học
I và Công
nghệ

1 Thông tin Thu thập và công bố Không 1 1


nhiệm vụ thông tin về nhiệm vụ
khoa học và khoa học và công nghệ
công nghệ đang tiến hành
tỉnh Bắc
Giang
2 Mạng thông Cung cấp thông tin khoa 1 1
Không
tin khoa học học và công nghệ phục vụ
và công nghệ người dân
Bắc Giang
3 Sàn Giao dịch Cung thông tin chào bán 1 1
Không
Công nghệ và chào mua công nghệ và
Thiết bị Bắc thiết bị
Giang
II Ban Quản lý
các khu công
nghiệp
4 Phần mềm Không 1 1
Quản lý hạ Quản lý, trao đổi thông tin
tầng và doanh với doanh nghiệp trong
nghiệp tại khu công nghiệp
Ban Quản lý
các khu công
nghiệp
5 Chữ ký số Dùng thay thế chữ ký Không 1 1
trong môi trường mạng
internet
6 Trang thông Cung cấp thông tin về Không 1 1
tin điện tử ngành, đơn vị; lịch làm
việc của lãnh đạo cơ quan
7 Phần mềm Quản lý các doanh nghiệp Không 1 1
quản lý doanh xuất nhập khẩu trên địa
nghiệp xuất bàn tỉnh
nhập khẩu
8 Phần mềm Quản lý các chương trình Không 1 1
quản lý doanh khuyến mại
122
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
nghiệp
khuyến mại
III Sở Lao động,
Thương binh
và Xã hội
9 Quản lý hộ Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
nghèo và cận hộ nghèo
nghèo
10 Quản lý đối Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
tượng bảo trợ đối tượng bảo trợ xã hội
xã hội
11 Chi trả trợ Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
cấp ưu đãi hồ sơ Người có công
Người có
công
12 Quản lý Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
người nước hồ sơ người lao động Việt
ngoài làm Nam
việc tại Việt
Nam
13 Quản lý Khai thác sử dựng dữ liệu 1 1
Không
người Việt hồ sơ người lao động Việt
Nam làm việc Nam làm việc tại nước
tại nước ngoài ngoài
14 Quản lý hồ sơ Khai thác sử dựng dữ liệu 1 1
Không
người có công hồ sơ Người có công
15 Quản lý Khai thác sử dựng dữ liệu 1 1
Không
người khuyết hồ sơ Người khuyết tật
tật, người cao
tuổi
16 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu 1 1
Không
Quản lý các các cơ sở bảo hiểm xã hội
cơ sở bảo
hiểm xã hội
17 Phần mềm Tiếp nhận, xử lý đơn thư Không 1 1
Thanh tra của công dân
18 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
Quản lý Huân huân huy chương người
huy chương có công
19 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu Có 1 1
Quản lý các đối tượng bảo hiểm xã hội
đối tượng bảo
trợ xã hội
20 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
quản lý thông đối tượng người khuyết

123
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
tin người tật
khuyết tật
21 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu Có 1
quản lý thông hồ sơ Người có công
tin người có
công
IV Sở Nội vụ
22 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
Quản lý hồ sơ hồ sơ cán bộ công chức
cán bộ viên chức, người lao động
23 Điều hành tác Nhận công việc do Chủ Có 1 1
nghiệp tịch UBND tỉnh giao
V Sở Tài chính

24 Hệ thống cấp Là hệ thống dịch vụ công Có 1


mã số cho các trực tuyến mức độ 4, được
đơn vị có triển khai nhằm hỗ trợ các
quan hệ với đơn vị/tổ chức có nhu cầu
ngân sách cấp mã số đơn vị có quan
(Trực tuyến) hệ với Ngân sách, thực
hiện việc đăng ký và gửi
hồ sơ trực tuyến đến các
Cơ quan Tài chính (Bộ
Tài chính, Sở Tài chính
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương)
25 Phần mềm Chương trình Quản lý Có 1
Quản lý Ngân ngân sách được xây dựng
sách nhằm kết hợp cùng với hệ
thống TABMIS hỗ trợ đầy
đủ các quy trình nghiệp
vụ liên quan đến công tác
quản lý, điều hành và
quyết toán ngân sách nhà
nước cho cơ quan tài
chính các cấp.
26 Hệ thống Hiện đại hoá công tác Có 1
thông tin quản lý ngân sách nhà
quản lý ngân nước từ khâu lập kế
sách và kho hoạch, thực hiện ngân
bạc sách, báo cáo ngân sách
(TABMIS) và tăng cường trách
nhiệm ngân sách của Bộ
Tài chính.
- Nâng cao tính minh bạch

124
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
trong quản lý tài chính
công.
- Hạn chế tiêu cực trong
việc sử dụng ngân sách.
- Đảm bảo an ninh tài
chính trong quá trình phát
triển và hội nhập của quốc
gia
27 Phần mềm Đảm bảo việc quản lý tài Có 1
Quản lý Tài sản theo quy định, hiệu
sản công trực quả, giúp công tác theo
tuyến dõi, phân tích, tổng hợp,
đề xuất mua sắm, điều
động, thanh lý, báo cáo về
tình hình tài sản công với
cơ quan quản lý cấp trên
kịp thời, kết xuất dữ liệu
tài sản đồng bộ với dữ
liệu quốc gia về tài sản
của Bộ Tài chính, hình
thành cơ sở dữ liệu về tài
sản nhà nước tỉnh Bắc
Giang
28 Phần mềm kế Phần mềm Kế toán ngân Có 1
toán ngân sách xã (KTXA) được xây
sách xã dựng cho các đơn vị xã,
(KTXA) phường, thị trấn với mục
đích tin học hóa hầu như
toàn bộ nghiệp vụ kế toán
từ khâu xử lý chứng từ
ban đầu cho đến khâu lên
các sổ, thẻ kế toán chi tiết
và các báo cáo tổng hợp,
quyết toán
29 Phần mềm Phần mềm Quản lý ngân Có 1
Quản lý ngân sách dự án đầu tư nhằm
sách dự án quản lý điều hành, báo
đầu tư cáo, thống kê trong lĩnh
vực quản lý vốn đầu tư từ
cấp tỉnh đến cấp xã trên
địa bàn tỉnh.
VI Sở Tài
nguyên và
Môi trường
30 Hệ thống Cơ Quản lý dữ liệu lĩnh vực Không 1 1
sở dữ liệu tài môi trường, khí tượng
125
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
nguyên và thủy văn, đo đạc bản đồ,
môi trường khoáng sản
31 Hệ thống cơ Quản lý dữ liệu về đất đai Không 1 1
sở dữ liệu đất của Thành phố Bắc Giang
đai huyện và Huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa và
Thành phố
Bắc Giang
32 Hệ thống Quan trắc các thông số về Không 1 1
quan trắc môi môi trường tại các khu,
trường tự cụm công nghiệp
động
33 Giao lưu trực Giao lưu trực tuyến với Không 1 1
tuyến với người dân và doanh
người dân và nghiệp
doanh nghiệp
VII Sở Tư pháp

34 Phần mềm Hộ Là công cụ hỗ trợ cho Có 1 1


tịch UBND xã/phường/thị
trấn, phòng tư pháp các
huyện, thành phố, Sở Tư
pháp thực hiện các nghiệp
vụ quản lý hộ tịch
35 Phần mềm Hỗ trợ cho các tổ chức Có 1 1
Công công chứng, UBND
chứng/Chứng xã/phường/thị trấn,
thực phòng tư pháp các huyện,
thành phố, Sở Tư pháp
thực hiện các nghiệp vụ
quản lý các hợp đồng
công chứng và dữ liệu
ngăn chặn giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động công
chứng/chứng thực các hợp
đồng giao dịch và nâng
cao quản lý
36 Phần mềm Là công cụ hỗ trợ cho Sở Có 1
Cấp phiếu Lý Tư pháp thực hiện nghiệp
lịch tư pháp vụ quản lý, cấp phiếu Lý
lịch tư pháp cho người
dân/doanh nghiệp…
37 Hệ thống Tạo điều kiện thuận lợi Có 1
thông tin nhất cho các cơ quan, tổ
pháp luật tỉnh chức, doanh nghiệp, Nhân
Bắc Giang dân trong việc tiếp cận,

126
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
tìm hiểu thông tin pháp
luật và tra cứu văn bản
quy phạm pháp luật do
trung ương, địa phương
ban hành một cách có hệ
thống, kịp thời, đầy đủ,
thuận tiện, đồng thời cung
cấp tài liệu nghiệp vụ,
tuyên truyền, đề cương
pháp luật cho đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật, hòa
giải viên ở cơ sở
38 Phần mềm Kế Quản lý tài chính, hạch Không 1 1
toán toán thu chi, hạch toán kế
toán trong đơn vị
39 Phần mềm Quản lý tài sản trong đơn Không 1
quản lý tài vị
sản công
40 Phần mềm Kê Quản lý thu phí lệ phí Không 1
khai quyết trong đơn vị
toán Thuế
41 Phần mềm Quản lý báo tăng giảm, 1
Bảo hiểm biến động quá trình đóng
bảo hiểm
42 Cổng thông Là hệ thống chứa toàn bộ Có 1
tin Văn bản các văn bản quy phạm
quy phạm pháp luật, Văn bản hợp
pháp luật ( Cơ nhất trên toàn quốc, bao
sở dữ liệu gồm các văn bản do cơ
quốc gia về quan nhà nước ban hành
văn bản quy hoặc phối hợp ban hành.
phạm pháp Ngoài ra, CSDL văn bản
luật) còn chứa các văn bản điều
hành được ban hành và
quản lý bởi Hội đồng
nhân dân, UBND cấp
tỉnh, thành phố trên toàn
quốc
VIII Sở Xây dựng
43 Hệ thống Quản lý thủ tục hành Có 1
quản lý đánh chính
giá về kiểm
soát thủ tục
hành chính

127
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
44 Khoá cứng Tính toán, thẩm định dự Không 1
phần mềm dự toán công trình
toán Acitt
45 Khoá cứng Tính toán, thẩm định dự 1
Không
phần mềm dự toán công trình
toán G8
46 Phần mềm Tính toán, thẩm định dự 1
Không
tính đơn giá toán công trình
dự toán- dự
thầu ETA
47 Phần mềm dự Tính toán, thẩm định dự 1
Không
toán dự thầu toán công trình
GXD
48 Biên tập bản Tính toán, thẩm định bản Không 1
đồ địa hình đồ khảo sát địa hình
TOPO
49 Thiết kế Tính toán, thẩm định thiết 1
Không
đường bộ kế đường giao thông
Nova;
50 Thiết kế san Tính toán, thẩm định san 1
Không
nền Hs nền công trình
51 Phần mềm kết Tính toán, thẩm định kết 1
Không
cấu Xây dựng cấu khung, sàn kết cấu
KCW2010 chịu lực công trình
53 Thi sát hạch Thi sát hạch chứng chỉ Có 1
chứng chỉ hành nghề
hành nghề
hoạt động xây
dựng
54 Quản lý nhân Quản lý cán bộ trong cơ 1 1
Không
sự quan và cán bộ của cả
ngành Y tế
55 Quản lý tài Quản lý tài sản trong cơ 1
Không
sản quan và của các đơn vị
trong ngành Y tế
56 Phần mềm Theo dõi thông tin cán bộ 1
Không
quản lý cán của ngành
bộ
57 Phần mềm thi Theo dõi thi đua khen 1
Không
đua khen thưởng của ngành
thưởng
IX Sở Giao
thông Vận
tải
58 Phần mềm hệ Khai thác dữ liệu cấp 1 1

128
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
thống cấp phép lái xe
giấp phép lái
xe thống nhất
toàn quốc
59 Phần mềm Khai thác dữ liệu giám sát 1 1

giám sát hành hành trình xe trên địa bàn
trình xe tỉnh
60 Phần mềm Khai thác dữ liệu để quản 1 1

quản lý kết lý kết cấu hạ tầng giao
cấu hạ tầng thông đường bộ trên địa
giao thông bàn tỉnh
61 Phần mềm Khai thác sử dựng dữ liệu Không 1 1
Quản lý hồ sơ hồ sơ cán bộ công chức
cán bộ viên chức, người lao động
X Sở Kế hoạch
và Đầu tư
62 Đăng ký Giải quyết các thủ tục Không 1 1
doanh nghiệp hành chính liên quan đến
quốc gia lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp
63 Hệ thống tổng Lưu trữ, tổng hợp thông 1
Không
hợp thông tin tin về kinh tế xã hội tỉnh
kinh tế xã hội Bắc Giang qua các năm
64 Hệ thống cơ Tổng hợp thông tin, cơ sở 1
Không
sở dữ liệu dữ liệu về tình hình đầu tư
Xúc tiến đầu trên địa bàn tỉnh

65 Hệ thống cơ Quản lý, theo dõi tỉnh 1
Không
sở dữ liệu về hình thực hiện các dự án
Quản lý dự án đã được chấp thuận đầu tư
đầu tư trên địa bàn tỉnh
66 Phần mềm Biên tập, xuất bản, in ấn Không 1 1
công báo công báo điện tử của tỉnh
67 Phần mềm Giúp lãnh đạo, chuyên Có 1 1
theo dõi chỉ viên theo dõi, quản lý các
đạo điều hành nhiệm vụ do UBND tỉnh,
của UBND chủ tịch UBND tỉnh giao
tỉnh, Chủ tịch cho các đơn vị
UBND tỉnh
giao
68 Phần mềm tài Giúp quản lý tài liệu các Có 1 1
liệu cuộc họpcuộc họp, phẩn tài liệu,
nhận tài liệu, thông báo
kết luận các cuộc họp.
69 Phần mềm Giúp ban biên tập Cổng Không 1

129
Có khả Quy mô Cơ
năng Cho toàn bộ sở
Tên ứng Trong dữ
TT Mục đích sử dụng tích hợp, các đơn vị
dụng nội bộ liệu
liên của ngành/
thông đơn vị độc
địa phương
lập
biên tập xuất quản lý, biên tập, chấm
bản tin bài điểm tin bài.
Online
70 Hệ thống cơ Cập nhật và tra cứu dữ Có 1
sở dữ liệu liệu về tiếp đan, giải quyết
quốc gia và đơn thư KNTC
Tiếp dân, giải
quyết đơn thư
KNTC
71 Cơ sở dữ liệu Quản lý, khai thác thông Có 1
ngành tin, số liệu phục vụ quản
lý của ngành
72 Trang CSDL Tổng hợp CSDL về Tự Không 1 1
Tự nhiên nhiên Kinh tế xã hội tỉnh
Kinh tế xã hội Bắc Giang
tỉnh Bắc
Giang

130
Bảng 2: Thống kê ứng dụng nội bộ cấp huyện
Quy mô
Có khả Cho toàn
năng bộ các Cơ sở
tích Trong dữ liệu
TT Tên ứng dụng Mục đích sử dụng đơn vị
hợp, nội bộ độc
của
liên đơn lập
ngành/
thông vị
địa
phương
Khai sinh điện
1 Quản lý hộ tịch, hộ khẩu Có 1
tử
Truyền hình
2 Họp trực tuyến Không 1
trực tuyến
Kế toán ngân
3 Kế toán Không 1
sách
Dự toán xây
4 Lập dự toán xây dựng Không 1
dựng
5 Chữ ký số Ký số các văn bản Có 1
Trang thông tin Cung cấp thông tin về 1
Không
6 điện tử huyện hoạt động quản lý nhà
nước của UBND huyện
Gửi tin nhắn SMS (chỉ Không
đạo điều hành của
Hệ thống tin
7 UBND huyện) tới các cá 1
nhắn nội bộ
nhân, đơn vị trực thuộc
UBND Huyện
Phần mềm Tư Quản lý chuyên môn lĩnh Có
8 1
pháp - Hộ tịch vực Tư pháp - Hộ tịch
Phần mềm Có
Quản lý chuyên môn lĩnh
9 quản lý
vực tài chính và kho bạc
TABMIS 1
Quản lý tài sản Có
10 Kế toán đơn vị
công 1

131

You might also like