You are on page 1of 11

BÁO CÁO CẬP NHẬT TIN TỨC

NGÀNH: THỦY SẢN Ngày 10 tháng 12 năm 2020

CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT (HOSE: ANV)


Biến động ANV và VNIndex CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH 9 THÁNG 2020
20%
10%
1. Kết quả kinh doanh 9 tháng 2020
0% Doanh thu thuần 9Th/2020 đạt 2.503,6 tỷ đồng (-19,3% yoy).
-10%
Lợi nhuận sau thuế đạt 115,5 tỷ đồng (-77,2% yoy). Lần lượt
-20%
hoàn thành 83,5% kế hoạch về doanh thu và 57,8% kế hoạch
-30%
về lợi nhuận.
-40%
-50% Doanh thu thuần đạt 2.503,6 tỷ đồng giảm 19,3% yoy do:
-60%
 Giá cá tra giảm chỉ còn khoảng 17.500 – 18.000 đ/kg đối với
ANV Vnindex
loại 700-800 g/con, do nguồn cung tăng, trong khi xuất khẩu
vẫn ảm đạm, lượng tồn kho cao, giá xuất khẩu thấp.
 Tình hình dịch Covid-19 phức tạp đến hết tháng 9/2020, tổng
Thông tin giao dịch ngày 10/12/2020 giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1 tỷ USD, giảm 28,6% so với cùng
kỳ năm trước.
Giá hiện tại (đồng/cp) 22.700
Giá cao nhất 52 tuần Lợi nhuận sau thuế đạt 115,5 tỷ đồng giảm 77,2% yoy do:
22.900
(đồng/cp)
 Giá bán cá tra xuất khẩu sụt giảm, cùng với cơ cấu doanh thu
Giá thấp nhất 52 tuần
(đồng/cp)
11.300 theo sản phẩm có sự thay đổi lớn cụ thể tỷ trọng doanh thu
đóng góp từ mảng cá tra nguyên liệu – mảng có biên lợi
Số lượng CP niêm yết (cp) 127.539.625
nhuận thấp, tăng từ 1% trong năm 2019 lên 13% trong
Số lượng CP lưu hành (cp) 132.122.875
9T/2020, trong khi mảng kinh doanh chính - cá tra phi-lê xuất
KLGD bình quân 30 phiên
338.427 khẩu chỉ đóng góp 64%, so với tỷ lệ trung bình là 80%.
(cp/phiên)
 Doanh thu tài chính giảm 16,5% yoy xuống 33,5 tỷ đồng.
Vốn hóa (tỷ đồng) 2.840,6
 Chi phí tài chính tăng 27,9% yoy, đạt 52,6 tỷ đồng.
EPS trailing (đồng/cp) 2.460
Cổ tức năm 2019: đã chia 2.000 đ/cp.
P/E trailing (lần) 8,56
2. Dự báo kết quả kinh doanh 2020
Tổng quan doanh nghiệp
ANV đặt kế hoạch kinh doanh năm 2020:
Tên CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
 Doanh thu: đạt 3.000 tỷ đồng, -33% so với thực hiện 2019.
19D, Trần Hưng Đạo, phường
Địa chỉ Mỹ Quí, thành phố Long Xuyên,  Lợi nhuận sau thuế đạt 200 tỷ đồng giảm -71,6% so với
tỉnh An Giang thực hiện 2019.
 Cổ tức: Dự kiến chia 1.000 đồng/cp.
Doanh thu
Chế biến cá tra xuất khẩu
chính 4. Khuyến nghị đầu tư vào cổ phiếu ANV
Chi phí Chúng tôi ước tính năm 2020 ANV đạt đạt 219,7 tỷ đồng lợi nhuận
Chi phí nuôi cá tra nguyên liệu
chính sau thuế, tương đương EPS đạt 1.662,3 đồng/cp. Giá trị hợp lý
Lợi thế Tự chủ 100% cá tra nguyên liệu của ANV là 22.300 đồng/cp, tương đương giá thị trường tại ngày
cạnh tranh đầu vào 09/12/2020 (ANV đóng cửa tại mức giá là 22.700 đồng/CP).
Diễn biến thời tiết, dịch bệnh; Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI ANV ở thời điểm hiện tại, nhà
Rủi ro
Rào cản thương mại, kỹ thuật thị đầu tư có thể xem xét mua ANV ở mức giá 18.000, tỷ lệ sinh lời kỳ
chính
trường xuất khẩu
vọng là 23,9%.
Luận điểm đầu tư:
 Xuất khẩu cá tra sang thị trường châu Âu kì vọng phục
hồi nhờ ưu đãi thuế từ hiệp định thương mại tự do
EVFTA. 6T2020, xuất khẩu cá tra của ANV sang thị trường
EU chiếm khoảng 20% tổng doanh thu của công ty, hoạt động
xuất khẩu sang thị trường này được kì vọng sẽ hưởng lợi khi
thuế suất xuất khẩu của các mặt hàng cá tra phi- lê sẽ giảm
về mức 0% từ mức 5,5 – 9% theo lộ trình sau 3 năm kể từ khi
HSX: ANV

hiệp định có hiệu lực ngày 01/08/2020.


 ANV có khả năng chủ động kiểm soát giá thành và chất
lượng cá tra đầu vào: ANV sở hữu vùng nuôi rộng lớn, với
diện tích 330 ha và 450 ha tăng thêm từ vùng nuôi cá tra công
nghệ cao Bình Phú triển khai từ đầu năm 2019. Dự kiến mỗi
năm có thể cung ứng khoảng 250.000 tấn cá tra nguyên liệu,
giúp ANV có thể vừa kiểm soát chất lượng đầu vào vừa hạn
chế tác động khi giá cá tra nguyên liệu trên thị trường tăng
mạnh
Các yếu tố cần lưu ý
 Hoạt động nuôi trồng cá tra phụ thuộc lớn vào diễn biến
thời tiết, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường: hiện nay với
tình hình biến đổi khí hậu ngày càng tiêu cực, dịch bệnh diễn
biến khó lường và tình trạng môi trường suy thoái,… làm ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả nuôi trồng và chất lượng cá tra
thương phẩm.
 Rủi ro rào cản kỹ thuật và thương mại tại các thị trường
xuất khẩu: ngoài các quy định ngày càng khắt khe về tiêu
chuẩn chất lượng, một số thị trường còn áp đặt hàng rào
thương mại nhằm bảo hộ hoạt động sản xuất trong nước.
Điển hình là tại thị trường Mỹ, cá tra Việt Nam xuất khẩu sang
Mỹ phải chịu thuế chống bán phá giá (CBPG) kể từ năm 2003
cho đến nay. Hiện tại, theo kết quả của đợt xem xét hành
chính lần thứ 14 (POR14), ANV đang chịu mức thuế bằng với
mức thuế suất áp dụng cho toàn quốc là 2,39 USD/kg khi xuất
khẩu cá tra vào thị trường này.
 Tình hình kiểm soát dịch bệnh Covid-19 tại các thị trường
xuất khẩu. Với khoảng hơn 80% doanh thu đến từ hoạt động
xuất khẩu, kết quả kinh doanh của ANV rất nhạy cảm với sự
thay đổi về nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường. Trong 6 tháng
đầu năm 2020, khi dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng đến
các khu vực xuất khẩu trọng điểm, doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế của ANV đã lần lượt sụt giảm 14% và 79% so
với cùng kỳ.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2


HSX: ANV

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

Năm 1993: Công ty cổ phần Nam Việt, tiền thân là Công ty TNHH
Nam Việt được thành lập với hoạt động kinh doanh chính là xây
dựng dân dụng và công nghiệp
Năm 2000: chuyển sang lĩnh vực chế biến thủy sản
Năm 2007: chính thức niêm yết trên Hose với mã cổ phiếu ANV
Năm 2012: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và đi vào
hoạt động với 4 dây chuyền, công suất đạt 400 tấn/ngày
Năm 2016: Có 4 dây chuyền sản xuất thức ăn lên đến 800 tấn/ngày.
Năm 2018: Đầu tư dự án nuôi trồng thủy sản công nghệ cao Bình
Phú, diện tích 600 ha.

Cơ cấu cổ đông
Biểu đồ 1. Cơ cấu cổ đông tại ngày 10/12/2020

Cơ cấu cổ đông của ANV khá cô đặc. Tỷ lệ sở hữu của


17% Ông Doãn gia đình ông Doãn Tới – Tổng giám đốc của doanh
Tới nghiệp chiếm tới 82% cổ phần.
Ông Doãn Trong đó riêng Ông Doãn Tới sở hữu 56%, hai con trai
13% Chí Thanh
của ông là ông Doãn Chí Thanh và ông Doãn Chí Thiên
56% Ông Doãn – đồng thời là thành viên HĐQT đều sở hữu 13% cổ
Chí Thiên
13% phần
Cổ đông
khác

Nguồn: ANV, FPTS tổng hợp

Quá trình tăng vốn

1400 1275.4
1250.45
1200
Năm 1993, ANV được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 27
1000
tỷ đồng.
800 660
Từ khi thành lập đến nay, ANV trải qua 3 lần tăng vốn. Tính
600
tới năm 2019, vốn điều lệ của công ty đạt 1.275 tỷ đồng.
400

200
27
0
1993 2007 2017 2019

Hiện tại ANV có 6 công ty con và 1 công ty liên kết


Bảng 1. Danh sách các công ty con, công ty liên kết tại:
Ngành nghề kinh Tỉ lệ sở
STT Tên công ty Địa chỉ
doanh hữu

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3


HSX: ANV

Công ty TNHH MTV Ấn Độ KCN Thốt Nốt, Cần Gia công, chế biến
1 100%
Dương Thơ thủy sản
Công ty TNHH MTV nuôi
Nuôi trồng thủy sản
2 trồng thủy sản Nam Việt An Giang 100%
nội địa
Bình Phú
Công ty TNHH MTV Nam
3 An Giang Sản xuất điện mặt trời 100% Công ty
Việt Solar
Công ty TNHH MTV Ấn Độ con
4 An Giang Sản xuất điện mặt trời 100%
Dương Solar
Công ty TNHH Đại Tây
5 An Giang Sản xuất điện mặt trời 100%
Dương Solar
Công ty TNHH MTV Phân SX phân bón và hợp
6 An Giang 100%
bón hữu cơ Nam Việt chất Nito
Công ty TNHH Amicogen Chiết xuất, sản xuất Công ty
7 Cần Thơ 50%
Nam Việt Collagen và Gelatin liên kết

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Các sản phẩm chính của ANV


Cá tra là sản phẩm chủ lực của ANV với các hình thức chế biến khác nhau như cá tra phi-lê, phi-lê cắt miếng, cắt
khúc xẻ bướm hay để nguyên con,... Trong đó, cá tra phi-lê chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản phẩm
(khoảng 80%). Ngoài ra, ANV còn tiến hành thương mại các loại thức ăn từ nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản
và các phụ phẩm trong quá trình chế biến cá tra như dầu cá, mỡ cá,…
2. Chuỗi giá trị

ANV là một trong số ít các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam có thể khép kín gần như hoàn toàn chuỗi giá trị từ
công tác lai tạo giống, sản xuất thức ăn, nuôi cá tra thương phẩm cho đến khâu chế biến, bao gói và tiêu thụ tại
các thị trường xuất khẩu. Đây là lợi thế nổi bật của ANV giúp công ty kiểm soát giá thành sản xuất tốt hơn so với
các doanh nghiệp phải mua ngoài, đặc biệt trong trường hợp giá cá tra nguyên liệu trên thị trường có xu hướng
tăng mạnh.
2.1 Đầu vào: Tự chủ 100% cá tra nguyên liệu – kiểm soát tốt biên lợi nhuận gộp:

Cơ cấu chi phí nuôi trồng cá tra nguyên liệu của So sánh biên lợi nhuận gộp của 1 số doanh nghiệp
các hộ nuôi tại khu vực ĐBSCL trong ngành giai đoạn 2016 – 9T2020

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4


HSX: ANV

25.0% 23.3%
20.9%
20.0%
14.7%
15.0% 12.8% 12.7%

10.0%

5.0%

0.0%
2016 2017 2018 2019 9T2020

ANV VHC IDI

Trong cơ cấu chi phí nuôi cá tra, thức ăn và con giống là hai thành phần chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 75% và
10%.
Thức ăn: ANV hiện có 8 dây chuyền sản xuất với công suất tối đa 800 tấn thành phẩm/ngày phục vụ cho toàn bộ
vùng nuôi và thương mại với tỷ lệ 80:20 giúp ANV tiết kiệm đáng kể chi phí nuôi trồng. Tuy nhiên hiện tại chỉ hoạt
động khoảng 380 tấn thành phẩm/ngày và sẽ được mở rộng khi nhu cầu tăng thêm.
Cá tra giống: ANV tự chủ khoảng 30%. Dự kiến năm 2021, công ty sẽ tự chủ được 100% con giống từ vùng sản
xuất giống 3 cấp diện tích 150ha của Khu nông nghiệp nuôi trồng thủy sản công nghệ cao Bình Phú mang lại.
Đến cuối tháng 5, dự án đã hoàn thành được khoảng 70 ao sản xuất cá tra giống.
Cá tra nguyên liệu: ANV hiện đang sở hữu diện tích 330 ha vùng nuôi cá tra nguyên liệu, trong đó có 250 ha mặt
nước công ty sở hữu và 80 ha đất thuê, với tổng cộng 21 ao nuôi. Sản lượng thu hoạch từ vùng nuôi đáp ứng
hoàn toàn lượng cá tra cho nhu cầu chế biến xuất khẩu, khoảng 100.000 tấn/năm.
Vùng nuôi Bình Phú rộng 600 ha của ANV dự kiến sẽ là vùng nuôi cá tra tập trung lớn nhất Việt Nam, bao gồm
150 ha khu ương cá tra giống và 450 ha khu nuôi cá tra nguyên liệu. Theo chia sẻ của ban lãnh đạo, ước tính
vùng nuôi này sẽ thu hoạch khoảng 200.000 tấn cá tra nguyên liệu mỗi năm khi vận hành tối đa công suất. Hiện
ANV đang thả nuôi 156 ao trong tổng số 229 ao hoàn thành, dự kiến thu hoạch 105.00 tấn cá nguyên liệu, nâng
tổng sản lượng 2020 lên 200.000 tấn (+66% yoy).
Sau khi dự án hoàn thành, ANV dự kiến sẽ trả dần diện tích vùng nuôi hiện hữu để tập trung hoàn toàn phát triển
tại vùng nuôi Bình Phú, tuy nhiên hiện công ty vẫn chưa có kế hoạch cụ thể. Chúng tôi đánh giá, việc ANV đầu tư
và phát triển vùng nuôi trên quy mô lớn, tập trung, ứng dụng công nghệ cao, bên cạnh giúp mang lại nhiều ưu thế
cũng đem đến không ít các rủi ro cho kết quả hoạt động kinh doanh của ANV. Cụ thể như sau:

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5


HSX: ANV

2.2 Sản xuất:


ANV sở hữu 3 nhà máy chế biến cá tra, với tổng công suất thiết kế 600 tấn cá/ngày. Hiện tại, đang có 2 nhà máy
hoạt động là nhà máy Nam Việt và nhà máy Ấn Độ Dương, trong khi nhà máy Thái Bình Dương cho đơn vị khác
thuê để gia công thủy sản.

Các nhà máy hiện tại chỉ sản xuất khoảng 50% công suất thiết kế, do đó với sản lượng cá tra nguyên liệu dự kiến
tối đa đạt khoảng 200.000 tấn/năm thu hoạch từ vùng nuôi 450ha của dự án Bình Phú thì các nhà máy vẫn đủ
công suất để sản xuất. Theo chia sẻ của ban lãnh đạo, doanh nghiệp không có kế hoạch mở rộng nhà máy sản
xuất trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, ANV còn sở hữu nhà máy chế biến phụ phẩm để tiếp nhận các phụ phẩm trong quá trình phi-lê cá tra
như đầu cá, xương cá, da cá,… để chế biến các sản phẩm như dầu cá, bột cá,…; nhà máy in và sản xuất bao bì,
bao gồm các loại bao bì giấy carton, bao bì nhựa,… phục vụ cho chính các sản phẩm của công ty với mẫu mã đa
dạng theo yêu cầu của khách hàng.
2.3 Đầu ra: Đa dạng thị trường xuất khẩu nhằm hạn chế rủi ro:
Giai đoạn 2013-2019, hoạt động xuất khẩu cá tra chiếm khoảng 75-80% cơ cấu doanh thu của ANV. Các thị
trường xuất khẩu trọng điểm của công ty bao gồm thị trường Trung Quốc – Hồng Kông, EU, ASEAN và châu Mỹ.
Ngoài ra, trong 9T/2020, trước nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu hạ nhiệt do ảnh hưởng của dịch
Covid-19, công ty cũng đã bắt đầu triển khai phân phối sản phẩm cá tra tại thị trường nội địa nhằm bù đắp sự sụt
giảm doanh số cũng như giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu.
Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu theo thị trường xuất khẩu của ANV

Năm 2019 9T/2010

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6


HSX: ANV

18% 20% 20%

31%

11%
18%
19%

14%

20% 30%

Trung Quốc - Hồng Kong Châu Âu Trung Quốc - Hồng Kong Châu Âu
ASEAN Châu Mỹ ASEAN Châu Mỹ
Khác Khác

Nguồn: ANV, FPTS tổng hợp

Thị trường Trung Quốc (chiếm khoảng 31% tổng giá trị xuất khẩu năm 2019): Đây là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của ANV trong 2 năm gần đây. Bước sang đầu năm 2020, khi tình hình dịch bệnh COVID-19 bùng phát
tại Trung Quốc, giá trị xuất khẩu của ANV sang thị trường đã sụt giảm đáng kể, sang Q2/2020, khi tình hình dịch
bệnh tại Trung Quốc cơ bản được kiểm soát, giá trị xuất khẩu cá tra của ANV sang thị trường này phục hồi dần.
Tuy nhiên so với cùng kỳ, mức phục hồi này vẫn còn khá chậm, khi người tiêu dùng vẫn còn hạn chế đến ăn
uống tại các nhà hàng, chuỗi ẩm thực,… vì tâm lý lo ngại làn sóng Covid-19 bùng phát lần thứ hai cũng như việc
Trung Quốc đang siết chặt kiểm soát các lô hàng thủy sản nhập khẩu sau khi phát hiện virus corona trên các bao
bì tôm nhập khẩu từ Ecuador.
Thị trường Đông Nam Á (chiếm khoảng 20% tổng giá trị xuất khẩu năm 2019): Chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Thái Lan. Kể từ năm 2018, Thái Lan bắt đầu tăng cường nhập khẩu cá tra của Việt Nam bên cạnh các
nguồn cung cá thịt trắng khác như cá minh thái Alaska từ Mỹ, cá rô phi từ Trung Quốc,… Với lợi thế về thuế nhập
khẩu mặt hàng cá tra phi-lê đông lạnh ở mức 0% cũng như nhu cầu tiêu thụ ổn định, kỳ vọng giá trị xuất khẩu cá
tra của ANV sẽ tiếp tục tăng trưởng tại thị trường Thái Lan trong giai đoạn tới.
Thị trường nội địa: ANV bước đầu triển khai hoạt động tiêu thụ cá tra tại thị trường nội địa nhằm giảm bù đắp
sự sụt giảm giá trị xuất khẩu ANV từ đầu năm 2020. Công ty phân phối các sản phẩm như cá tra phi-lê, các sản
phẩm giá trị gia tăng như chả cá viên, cá tra tẩm bột,… đến suất ăn của các khu công nghiệp, trường học, quân
đội… Ngoài ra, công ty còn tiến hành hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cá tra với các đối tác như chuỗi phân
phối VinEco của tập đoàn Masan, siêu thị Mega,… Theo chia sẻ của công ty, thời gian tới công ty sẽ tiếp tục đẩy
mạnh các chương trình quảng bá, tiếp thị, nhằm giới thiệu rộng rãi sản phẩm cá tra đến người tiêu dùng trong
nước, gia tăng hoạt động bán hàng vào thị trường nội địa và góp phần hạn chế việc phụ thuộc vào thị trường
xuất khẩu.
Dự án đầu tư mới của ANV:
Đầu tháng 04/2020, ANV góp vốn 50% và công ty TNHH Đại Tây Dương (công ty thuộc sở hữu của Tổng giám
đốc công ty – ông Doãn Tới) góp vốn 50% trong tổng vốn điều lệ 46,48 tỷ đồng, để thành lập công ty TNHH
Amicogen Nam Việt tại Khu công nghiệp Thốt Nốt, tỉnh Cần Thơ để sản xuất Collagen và Gelatin từ da cá tra. Với
vốn đầu tư dự kiến là 12 triệu USD, mỗi năm nhà máy có thể cung cấp khoảng 800 tấn thành phẩm Collagen và
Gelatin.
Đến giữa tháng 05/2020, ANV tiếp tục thành lập ba công ty con – bao gồm công ty TNHH MTV Nam Việt Solar,
công ty TNHH MTV Ấn Độ Dương Solar và công ty TNHH MTV Đại Tây Dương Solar để triển khai đầu tư mảng
sản xuất năng lượng điện mặt trời (biên lợi nhuận gộp khoảng 70%) sẽ là dự án đầu tư trọng điểm của công ty

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7


HSX: ANV

trong nắm 2020 và 2021. Theo chia sẻ của doanh nghiệp, dự án này sẽ được chia thành 2 giai đoạn, cụ thể như
sau:
· Giai đoạn 1 - áp mái nhà máy chế biến cá tra, công suất là 20 MWp, với vốn đầu tư là 10 triệu USD, dự kiến
hoàn thành vào cuối năm 2020.
· Giai đoạn 2 – áp mái vùng nuôi cá tra Bình Phú, công suất là 150 MWp, với vốn đầu tư là 33,5 triệu USD, dự
kiến hoàn thành vào khoảng T12/2021.
Hiện tại, dự án đã được UBND tỉnh cấp giấy phép và đang trình Bộ Công thương phê duyệt.
Ngoài ra, cuối tháng 7/2020, ANV góp vốn 5 tỷ đồng thành lập Công ty TNHH MTV Phân bón hữu cơ Nam Việt
để triển khai dự án sản xuất phân hữu cơ, nhằm tận dụng từ nguồn phân cá dưới đáy ao và cá chết từ vùng nuôi
với tổng công suất khoảng 70.000 tấn/năm, dự kiến dự án này sẽ đi vào hoạt động vào khoảng Q4/2020.

KẾT QUẢ KINH DOANH 9 THÁNG NĂM 2020

Tỷ đồng 9T/2020 9T/2019 %yoy Các tỉ lệ biên 9T/2020 9T/2019


Doanh thu thuần 2.503,6 3.102,2 -19,3% Biên lợi nhuận gộp 12,7% 23,8%
Giá vốn hàng bán 2.185,2 2.363,7 -7,6% CP bán hàng/DT 5,2% 4,3%
Lợi nhuận gộp 318,4 738,4 -56,9% CP QLDN/DT 1,5% 0,9%
Chi phí bán hàng 129,6 134,8 -3,9% Tỷ suất EBIT/DT 6,0% 18,5%
Chi phí QLDN 38,1 29,0 31,4% CP lãi vay/DT 1,7% 1,1%
EBIT 150,8 574,7 -73,8% Biên LNST/Doanh thu 5,6% 18,8%
Doanh thu tài chính 33,5 40,2 -16,5%
Chi phí tài chính 52,6 41,2 27,9%
Chi phí lãi vay 43,7 33,8 29,0% Tỷ đồng Doanh thu LNST
Lợi nhuận trước thuế 141,3 583,1 -75,8% TH 2020 2.503,6 115,5
Lợi nhuận sau thuế 115,5 506,4 -77,2% KH 2020 3.000 200
EPS 909,0 3.985,0 -77,2% %TH/ KH 83,5% 57,8%

Lũy kế 9 tháng 2020, ANV đạt doanh thu 2.503,6 tỷ đồng (-19,3% yoy), hoàn thành 83,5% kế hoạch. Lợi nhuận
sau thuế đạt 115,5 tỷ đồng (-77,2% yoy), hoàn thành 57,8% kế hoạch.
Giá cá tra giảm và tình hình dịch Covid-19 phức tạp là nguyên nhân chính khiến doanh thu của ANV sụt giảm.

Diễn biến giá cá tra 9 tháng

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8


HSX: ANV

Tính đến tháng 9/2020, giá cá tra nguyên liệu tại ĐBSCL vẫn ở mức thấp 17.500 – 18.000 đ/kg đối với loại 700-
800 g/con, do nguồn cung tăng, trong khi xuất khẩu vẫn ảm đạm, lượng tồn kho cao, giá xuất khẩu thấp. Dịch
Covid-19 vẫn còn ảnh hưởng mạnh tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp chế biến cá tra trong nước.
Tính đến hết tháng 9/2020, tổng giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1 tỷ USD, giảm 28,6% so với cùng kỳ năm trước.

Giá cá tra nguyên liệu tại nhiều địa phương vùng ÐBSCL đã tăng trở lại từ đầu tháng 10, hiện ở mức 22.500-
24.000 đồng/kg, tăng từ 4.500-6.000 đồng/kg so với những tháng đầu năm và cao hơn khoảng 3.000-4.000
đồng/kg so với cùng kỳ năm trước.
Biên lợi nhuận gộp giảm chỉ còn 12,7% so với mức 23,8% cùng kỳ năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu là do tác
động của giá bán cá tra xuất khẩu sụt giảm, cùng với cơ cấu doanh thu theo sản phẩm có sự thay đổi lớn. Cụ
thể, tỷ trọng doanh thu đóng góp từ mảng cá tra nguyên liệu – mảng có biên lợi nhuận thấp, tăng từ 1% trong
năm 2019 lên 13% trong 9T/2020, trong khi mảng kinh doanh chính - cá tra phi-lê xuất khẩu chỉ đóng góp 64%,
so với tỷ lệ trung bình là 80%.

35%
30.5% 30.5% 30.5%
30%

25% 23.8%

20%
15.0%
15% 13.3% 12.7%
10.2%
10%

05%

00%
Q1 Q2 Q3 Lũy kế 9T

2019 2020

Biên lợi nhuận ANV qua các quý


Doanh thu tài chính giảm 16,5% yoy xuống 33,5 tỷ đồng, đến từ sụt giảm lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (chiếm
73% doanh thu tài chính). Tính đến cuối Q3/2020, khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn đạt 405,3 tỷ đồng, giảm

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9


HSX: ANV

30,8% so với đầu năm 2020 và giảm 17,2% so với cùng kỳ 2019. Bên cạnh đó, lãi suất tiền gửi cũng suy giảm,
dẫn đến lãi tiền gửi 9T/2020 đạt 24,5 tỷ đồng (-18,6% yoy).
Ở chiều ngược lại, chi phí tài chính tăng 27,9% yoy, đạt 52,6 tỷ đồng, trong đó chi phí lãi vay là 43,7 tỷ đồng
(+29% yoy). Chi phí lãi vay chủ yếu tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm (đạt 30,3 tỷ đồng, +51,3% yoy), khi đầu
năm 2020, nợ vay ngắn hạn của ANV là 1.295 tỷ đồng, +26% yoy, và nợ vay dài hạn đạt 20 tỷ đồng, +216% yoy.
Q3/2020, nợ vay của ANV giảm 2,6% yoy, dẫn đến chi phí lãi vay giảm 3,2% yoy, đạt 13,3 tỷ đồng.

ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2020

Tại Đại hội đồng Cổ đông năm 2020, Hội đồng quản trị đã đặt kế hoạch kinh doanh năm 2020 như sau:

Kế hoạch kinh doanh năm 2020


(tỷ đồng) TH2019 KH2020 2020F %yoy %KH
Doanh thu thuần 4.480,9 3.000 3.494,9 -22% 116,5%
LNST 704 200 219,7 -71,6% 109,9%

Nguồn: ANV, FPTS tổng hợp

Chúng tôi ước tính kết quả kinh doanh năm 2020 với doanh thu thuần đạt 3.494,9 tỷ đồng doanh thu,
giảm 22% so với thực hiện năm 2019. Lợi nhuận sau thuế đạt 219,7 tỷ đồng, giảm 71,6% so với thực hiện
năm 2019 lần lượt hoàn thành 116,5% và 109,9% kế hoạch năm 2020.
Ước tính trong quý 4/2020 ANV đạt doanh thu 991,332 tỷ đồng (-29,02% yoy), lợi nhuận sau thuế đạt 104,2 tỷ
đồng (-47,3% yoy) dựa trên các cơ sở sau:
 Ước tính doanh thu bán cá tra Phi-lê xuất khẩu đạt 14.000 tấn, đạt doanh thu 690,9 tỷ đồng (giá bán 2,1
USD/kg khi giá cá tra nguyên liệu tăng từ 17.500 lên 23.500 đồng trong quý 4/2020), nhu cầu tăng do lễ
tết cuối năm. Lũy kế cả năm 2020 ANV xuất khẩu 48.965,7 tấn cá tra Phi – lê giá bán ước tính là 1,993
USD/kg (-11,1% yoy).
 Ước tính mảng thức ăn chăn nuôi và phụ phẩm tăng trưởng lần lượt đạt doanh thu lần lượt 66,8 và 50 tỷ
đồng.
 Mảng cá tra nguyên liệu và khác chiếm khoảng 18,4% doanh thu đạt 182,6 tỷ đồng.
 Biên lợi nhuận gộp tăng lên 19,2% trong quý 4 khi giá Ca Tra nguyên liệu tăng mạnh.

ĐỊNH GIÁ
So sánh các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Thủy Sản:
Mã cổ Tổng tài sản Vốn hóa
Tên công ty EPS P/E
phiếu (tỷ đồng) (tỷ đồng)
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn VHC 7.007,6 8.005,6 4.110 10,7
CTCP ĐT và Phát triển Đa Quốc Gia
IDI 7.295,7 1.338,6 430 13,68
I.D.I
CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu
ACL 1.609,4 642 530 24,17
Long An Giang
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta FMC 2.133,4 1.772,9 4.560 7,92
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản
MPC 9.621,9 5.617 2.720 10,49
Minh Phú
Trung bình ngành 13,39
Công ty Cổ phần Nam Việt ANV 4.340,1 2.787,8 2.460 8,56
Chúng tôi ước tính năm 2020 ANV đạt 219,7 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tương đương EPS đạt 1.662,3 đồng/cp.
Giá trị hợp lý của ANV là 22.300 đồng/cp, tương đương giá thị trường tại ngày 09/12/2020 (ANV đóng cửa tại

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10


HSX: ANV

mức giá là 22.700 đồng/CP). Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI ANV ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tư có thể xem
xét mua ANV ở mức giá 18.000, tỷ lệ sinh lời kỳ vọng là 23,9%.

Tuyên bố miễn trách nhiệm

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin
cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.

Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên tư
vấn đầu tư FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ
thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 0 cổ phiếu ANV và chuyên viên tư vấn đầu tư nắm giữ không năm giữ
cổ phiếu nào của doanh nghiệp này.

Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được
xem tại https://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức

Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times 100, Quang Trung, P. Thạch Thang,
Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
ĐT: (84.24) 3 773 7070 / 271 7171 Q1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. ĐT: (84.236) 3553 666
Fax: (84.24) 3 773 9058 ĐT: (84.28) 6 290 8686 Fax: (84.236) 3553 888
Fax: (84.28) 6 291 0607

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11

You might also like