Professional Documents
Culture Documents
www.VPBS.com.vn Trang | 1
NỘI DUNG
TỔNG QUAN CÔNG TY ................................................................................................................... 3
Lịch sử ........................................................................................................................................... 3
Cơ cấu tổ chức................................................................................................................................. 3
Cơ cấu sở hữu ................................................................................................................................. 3
Hiệp định thương mại tự do – động lực phát triển của ngành ................................................................. 4
www.VPBS.com.vn Trang | 2
TỔNG QUAN CÔNG TY
Lịch sử
Tiền thân của VGG là công Tổng CTCP May Việt Tiến (UPCoM: VGG) là công ty đầu ngành trong lĩnh vực
ty nhà nước chuyên sản xuất hàng may mặc hiện nay với lịch sử phát triển lâu dài và danh tiếng tốt. VGG được
hàng may mặc cho thị
trường trong nước và xuất
thành lập năm 1976, là công ty nhà nước trực thuộc VINATEX. Công ty được
khẩu. chuyển đổi thành công ty cổ phần vào năm 2008. Trong năm 2011, VGG đã tăng
vốn điều lệ từ 230 tỷ đồng lên 280 tỷ đồng.
Cơ cấu tổ chức
Tính đến tháng 6/2015, VGG có năm công ty con và 17 công ty liên kết. Các công
ty này chuyên về lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, cung cấp nguyên vật liệu,
máy móc và thiết bị cho ngành dệt may.
Cơ cấu sở hữu
Tại ngày 25/8/2015, VGG có ba cổ đông lớn sở hữu hơn 5% cổ phần công ty, bao
gồm Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex), Tung Shin Sewing Machine Co., Ltd
(Hồng Kông) và South Island Garment SDN. BHD (Ma-lai-xi-a). Ngày 5/2/2016,
các trái chủ của VGG đã chuyển đổi 140 tỷ đồng trái phiếu thành cổ phiếu
thường, qua đó nắm giữ 33,3% cổ phần của VGG.
Cơ cấu cổ đông trước chuyển đổi Cơ cấu cổ đông sau chuyển đổi
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Chuỗi giá trị ngành dệt may
Làm thương
Chế tạo sơ Kéo sợi Dệt, nhuộm May mặc
hiệu, bán lẻ
Hàng xuất
khẩu
Thị trường
Giá trị xuất khẩu năm 2014 của VGG đạt 388,5 triệu USD, là công ty xuất khẩu
VGG có doanh thu đến từ
việc bán hàng trong nước, hàng may mặc lớn nhất Việt Nam. VGG hiện xuất khẩu sản phẩm tới hơn 30 quốc
giúp làm tăng biên lợi nhuận gia. Tương tự như các công ty may mặc khác của Việt Nam, ba thị trường xuất
và giảm thiểu rủi ro do biến
khẩu chính của VGG là Mỹ (chiếm 26%), Nhật Bản (23%), Châu Âu (21%) và các
động của các thị trường xuất
khẩu. thị trường khác chiếm 30% giá trị xuất khẩu năm 2014.
Top mười công ty xuất khẩu hàng dệt may năm 2014 (triệu USD)
TT Công ty Giá trị % tổng XK
1 Tổng CTCP May Việt Tiến 388 1,6%
2 Công ty TNHH May Tinh Lợi 285 1,2%
3 Công ty TNHH Hansae Việt Nam 244 1,0%
Công ty TNHH Hanesbrands Việt Nam, Chi
4 222 0,9%
nhánh Huế
5 Công ty TNHH Sakurai Việt Nam 219 0,9%
6 Công ty TNHH Eins Vin 219 0,9%
7 Tổng Công ty May 10 206 0,8%
8 CTCP May Bắc Giang 192 0,8%
9 Công ty TNHH Hansae TN 175 0,7%
9 Công ty TNHH Nobland Việt Nam 174 0,7%
10 CTCP May Sông Hồng 158 0,6%
11 Khác 22.209 89,9%
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 24.692 100,0%
Nguồn: Vitas
Đối với thị trường nội địa, VGG hiện phân phối sản phẩm thông qua hơn 1.300 đại
lý, cửa hàng và các nhà phân phối trên cả nước. Các thương hiệu của VGG rất nổi
tiếng và được nhiều tầng lớp khách hàng ưa chuộng. Điều này giúp VGG trở nên
khác biệt so với các công ty may mặc khác vốn chỉ tập trung vào thị trường xuất
khẩu, đồng thời làm tăng biên lợi nhuận của công ty và giảm thiểu rủi ro đến từ
biến động ở các thị trường xuất khẩu.
Hiệp định thương mại tự do – động lực phát triển của ngành
Các hiệp định thương mại tự do (FTA) lớn như TPP, Việt Nam – Châu Âu, Việt
Nam – Nhật Bản, Việt Nam – Hàn Quốc, sẽ hỗ trợ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
ngành thông qua việc cắt giảm hoàn toàn thuế suất các mặt hàng dệt may. Các
FTA sẽ giúp gia tăng khối lượng hàng xuất sang các thị trường xuất khẩu lớn của
Việt Nam. Thuế suất trung bình hiện nay là: 17,5% ở thị trường Mỹ, 11% ở thị
www.VPBS.com.vn Trang | 4
trường Châu Âu, từ 8% đến 11% ở thị trường Nhật Bản và 13% ở thị trường Hàn
Quốc.
0 0%
2011 2012 2013 2014 2015 2011 2012 2013 2014 2015
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Phần lớn các công ty may mặc của Việt Nam tập trung sản xuất theo hình thức
Biên lợi nhuận ròng, chỉ số
ROA và ROE của VGG cao FOB và các hoạt động gia công. Mặc dù đạt doanh thu cao, biên lợi nhuận ròng
hơn so với các công ty dệt của các công ty này ở mức rất thấp. Trong năm 2015, biên lợi nhuận ròng của
may niêm yết trong nước.
VGG là 4,9%, tương đối cao so với các công ty dệt may niêm yết trong nước như
CTCP sản xuất Thương mại May Sài Gòn - GMC (biên lợi nhuận ròng 4,5%), CTCP
Đầu tư và Thương mại TNG (3,9%). Chỉ số ROA và ROE của VGG lần lượt đạt
9,9% và 33,3%; tỷ lệ này cũng cao hơn so với các công ty dệt may niêm yết.
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Cơ cấu tài sản (tỷ đồng) Đòn bẩy tài chính (tỷ đồng)
Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Nợ vay Phải trả khác
4.000 4.000
3.000 3.000
2.000 2.000
1.000 1.000
0 0
2011 2012 2013 2014 2015 2011 2012 2013 2014 2015
Nguồn: VGG Nguồn: VGG
www.VPBS.com.vn Trang | 7
ĐỊNH GIÁ
Tại mức giá tham chiếu 40.000 đồng/cổ phiếu, vốn hóa của VGG là 1.680 tỷ đồng
(tính trên 42 triệu cổ phiếu), giao dịch tại mức P/E trượt là 6,5 lần, EV/EBITDA là
3,3 lần, thấp hơn nhiều so với các công ty tương đương cùng ngành trong nước
mặc dù VGG có chỉ số ROA và ROE cao hơn. Chúng tôi áp dụng phương pháp định
giá P/E và EV/EBITDA với tỷ trọng bằng nhau, trong đó P/E mục tiêu là 9,49 lần,
EPS 2015 là 6.145 đồng và EV/EBITDA là 7,95 lần với EBITDA 2015 là 390 tỷ
đồng. Giá mục tiêu tính được cho VGG là 71.000 đồng/cổ phiếu (giá mục tiêu chỉ
có tính chất tham khảo)
Phương pháp định giá (đồng/cổ phiếu) Tỷ trọng
P/E 58.320 50%
EV/EBITDA 83.397 50%
Giá mục tiêu (đồng/cổ phiếu) 71.000
(*) Giá mục tiêu tham khảo
www.VPBS.com.vn Trang | 8
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014A 2015A
Doanh thu thuần 3.897 4.831 5.482 6.408
% tăng trưởng 15% 24% 13% 17%
Giá vốn hàng bán (loại trừ chi phí khấu hao) 3.382 4.159 4.750 5.646
Lợi nhuận gộp 515 672 733 763
Biên lợi nhuận gộp 13% 14% 13% 12%
Thuế TNDN 36 64 69 80
Thuế suất hiệu dụng 17% 20% 18% 19%
Lợi nhuận ròng sau thuế 170 248 313 331
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Cân đối kế toán (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014A 2015A
Tài sản Ngắn hạn
Tiền và tương đương tiền 259 324 278 432
Đầu tư ngắn hạn 208 211 171 177
Phải thu khách hàng 377 788 1.111 1.193
Hàng tồn kho 510 510 575 722
Tài sản khác 27 67 146 141
Tổng tài sản ngắn hạn 1.382 1.900 2.281 2.667
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán 647 742 841 1.015
Nợ ngắn hạn 99 114 192 129
Nợ ngắn hạn khác 568 697 821 1.065
Tổng nợ ngắn hạn 1.314 1.553 1.855 2.209
Nợ dài hạn
Vay dài hạn 2 146 140 140
Nợ dài hạn khác 33 32 44 30
Tổng nợ dài hạn 36 178 184 170
Tổng nợ 1.350 1.732 2.039 2.379
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu 280 280 280 280
Lợi nhuận giữ lại 96 142 206 244
Vốn khác 170 248 319 396
Lợi ích cổ đông thiểu số 46 55 66 80
Tổng vốn chủ sở hữu 593 725 870 999
Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 1.942 2.457 2.909 3.379
www.VPBS.com.vn Trang | 10
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
www.VPBS.com.vn Trang | 11
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi CTCP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành
hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại
bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối,
phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát
hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng
như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả
những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành
là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những
chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và
thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián
tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó
trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không
có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề
cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân
và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời
chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ
liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm
Hội sở Hà Nội chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng
362 Phố Huế đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo
trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như
T - +84 1900 6457
không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường
F - +84 (0) 4 3974 3656
hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không
còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo
76 Lê Lai
đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi
T - +84 (0) 8 3823 8608
nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi
F - +84 (0) 8 3823 8609 những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua
lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư
Chi nhánh Đà Nẵng ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính
112 Phan Châu Trinh, thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt
Quận Hải Châu, Đà Nẵng gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước
T - +84 (0) 511 356 5419 ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không
F - +84 (0) 511 356 5418 chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và
nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài
chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến
nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc
đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng
khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để
thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế
giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã
chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này
cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã
chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền
thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó;
được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành
đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến
nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà
không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không
thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như
thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa
virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web
thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong
những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho
người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới
bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng
những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
www.VPBS.com.vn Trang | 12