You are on page 1of 9

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC VỤ HỘI THI TRỰC TUYẾN “CÔNG ĐOÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NIỀM TIN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG”
PHẦN 1: TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
1. Tên gọi Tổ chức Công đoàn giai đoạn 1961 – 1988  Tổng Công đoàn Việt
Nam (1961-1988)
Tên gọi qua các năm:
- Công hội Đỏ (1929-1935)
- Nghiệp đoàn Ái hữu (1936-1939)
- Hội Công nhân Phản đế (1939-1941)
- Hội Công nhân Cứu quốc (1941-1946)
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (20/6/1946 tại số 51 Hàng Bồ, Hà Nội -1961)
- Tổng Công đoàn Việt Nam (1961-1988)
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1988 đến nay)
2. Chủ tịch Công đoàn Việt Nam qua các kỳ Đại Hội
- Hoàng Quốc Việt (I,II,III)
- Nguyễn Văn Linh (IV)
- Nguyên Đức Thuận (V)
- Nguyễn Văn Tư (VI,VII)
- Cù Thị Hậu (VIII, IX)
- Đặng Ngọc Tùng (X, XI)
- Bùi Văn Cường (XII)
- Nguyễn Đình Khang (hiện tại)
3. Các kỳ Đại hội Công đoàn (12 kỳ)
- Đại hội I: Từ 01/01/1950 - 15/01/1950, tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
Đại hội bầu đồng chí Tôn Đức Thắng – Người thành lập và lãnh đạo Công hội
Ba Son (1921) làm Chủ tịch danh dự Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Đại hội đã
bầu ra Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm 21 ủy viên chính
thức và 4 ủy viên dự khuyết.
- Đại hội II: từ ngày 23 – 27/2/1961, tại Trường Thương nghiệp - Hà Nội
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ II đã quyết định đổi tên Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam. Đồng thời nhất trí thông qua
Điều lệ Công đoàn Việt Nam gồm 10 chương và 45 điều. Đại hội đã bầu ra Ban
Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam mới gồm 54 ủy viên chính thức, 11 ủy viên
dự khuyết.
- Đại hội III: từ ngày 11 – 14/2/1974, tại Hội trường Ba Đình - Hà Nội
Đại hội đề ra nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn trong hai năm 1974 - 1975 là:
“nhanh chóng hoàn thành việc hàn gắn những vết thương chiến tranh, ra sức khôi
phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất và kỹ
thuật của CNXH; củng cố quan hệ sản xuất XHCN, củng cố chế độ XHCN về mọi
mặt, ổn định tình hình kinh tế và đời sống nhân dân, ra sức làm tròn nghĩa vụ đối với
miền Nam anh hùng”
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam gồm 71 uỷ viên
chính thức.
- Đại hội IV: Từ 8/5 đến 11/5/1978 tại Hội trường Ba Đình - Hà Nội
Đại hội đã đề ra mục tiêu: “Động viên giai cấp công nhân và người lao động
thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa trong cả
nước”. Đại hội đề ra 8 nhiệm vụ
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam gồm 155 ủy viên.
- Đại hội V: từ ngày 16/11 đến 18/11/1983 tại Hội trường Ba Đình - Hà Nội
Đại hội đã xác định mục tiêu tổng quát là: “Động viên công nhân lao động thi
đua thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng: Nông nghiệp và công nghiệp
thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ V nhất trí lấy ngày 28/7/1929, ngày thành
lập Tổng Công hội Đỏ Bắc kỳ làm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam.
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam gồm 155 đồng chí.
- Đại hội VI: từ ngày 17 - 20/10/1988, tại Hội trường Ba Đình - Hà Nội
Đại hội đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tới, trong đó hai nhiệm vụ
chính là: “Động viên công nhân, lao động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hăng hái
đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm; Chăm lo đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng
của người lao động
Đại hội bầu Ban Chấp hành gồm 155 người.
- Đại hội VII: từ ngày 9 - 12/11/1993, tại Hội trường Ba đình - Hà Nội.
Đại hội VII Công đoàn Việt Nam xác định mục tiêu của hoạt động công đoàn 5
năm (1993 - 1998) là: “Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp phần và xây
dựng bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân, lao động”.
Đại hội đã bầu 125 đồng chí vào Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam
- Đại hội VIII: từ ngày 3 đến 6/11/1998, được tổ chức trọng thể tại Cung Văn
hóa lao động hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội
Đại hội đề ra mục tiêu: “Vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vì việc làm, đời
sống, dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công
đoàn vững mạnh”.
Đại hội đã bầu 145 đồng chí, vào Ban Chấp hành TLĐ
- Đại hội IX: từ ngày 10 – 13/10/2003, tại Cung văn hóa lao động Hữu nghị Việt
- Xô, thủ đô Hà Nội
Khẩu hiệu hành động của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ mới là: Xây dựng
giai cấp công nhân và tổ chức CĐ vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của CNVCLĐ, góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đại hội bầu Ban chấp hành gồm 150 ủy viên
- Đại hội X: từ ngày 02-5/11/2008 tại Cung Văn hoá lao động Hữu nghị Việt
Xô, Hà Nội.
Khẩu hiệu hành động của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời gian
tới: “Công đoàn Việt Nam đổi mới, sáng tạo; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn
viên, công nhân, viên chức, lao động; vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất
nước”. 8 nhóm chỉ tiêu phấn đấu trong nhiệm kỳ X với các chương trình hành động
cụ thể cũng đã được thông qua.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn LĐVN khoá X gồm 160 đồng
chí.
- Đại hội XI: từ ngày 27 - 30/7/2013, tại Thủ đô Hà Nội.
Phương châm hành động: “Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động công đoàn”.
Đại hội nhất trí số lượng Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
khoá XI là 175 đồng chí và đã bầu tại đại hội 172 đồng chí.
- Đại hội XII: từ ngày 24 – 26/9/2018, tại Thủ đô Hà Nội.
Phương châm hành động: “Đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn; tập trung
đại diện, chăm lo, bảo vệ đoàn viên, người lao động; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh; góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII, nhiệm kỳ 2018
– 2023 gồm 161 đồng chí.
Bầu đồng chí Bùi Văn Cường, Phó Chủ tịch Liên hiệp Công đoàn thế giới, Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng đoàn Tổng LĐLĐVN giữ chức
Chủ tịch Tổng LĐLĐVN khóa XII
4. Luật Công đoàn đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 5/11/1957
5. Chương trình Nghĩa tình Hoàng Sa, Trường Sa do Tổng LĐLĐ VN phát động
6. Nghị quyết 20-NQ/TW “về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân việt nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” được ban hành năm
2008
7. Tổ chức Công đoàn VN có 4 cấp cơ bản
8. Ngày 1/1/1950 đại hội Công đoàn VN lần thứ nhất tổ chức ở tại xã Cao Vân,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (chiến khu Việt Bắc)
9. Hội nghị Đại biểu Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ lần thứ nhất được tổ chức vào
ngày nào?  28/7/1929
10. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VI quyết định đổi tên Tổng Công đoàn
Việt Nam thành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đổi tên các Liên hiệp
công đoàn tỉnh, thành phố, đặc khu, huyện, thị xã thành Liên đoàn lao động
tỉnh, thành phố, đặc khu, huyện, thị xã. 
11. Phong trào “Giỏi việc nước – đảm việc nhà” trong nữ CNVC-LĐ được Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phát động năm 1989
12. Tên gọi tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1961 – 1975 là
Liên hiệp công đoàn giải phóng Sài Gòn – Chợ lớn.
13. Nguồn gốc của giai cấp công nhân Việt Nam là từ những người nông dân bị
tước đoạt hết ruộng đất, những người thợ thủ công bị phá sản
14. Trường đại học Công đoàn Việt Nam thành lập ngày 15/5/1946
15. Để hoạt động Công đoàn, cán bộ công đoàn không chuyên trách: được sử
dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động Công đoàn theo quy định của Luật
Công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương

PHẦN 2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


16. Các kỳ Đại hội Đảng (12 kỳ)
- Đại hội I: Khôi phục tổ chức, thống nhất các phong trào đấu tranh cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng (từ 27 - 31/3/1935 tại Ma Cao, Trung
Quốc)
Số lượng đảng viên: 600.
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 13.
Tổng Bí thư do Đại hội bầu: Đồng chí Lê Hồng Phong.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 13 đ/c.
Tháng 7/1936, đồng chí Hà Huy Tập được cử làm Tổng Bí thư.
Tháng 3/1938, đồng chí Nguyễn Văn Cừ được cử làm Tổng Bí thư
- Đại hội II: Đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn (Từ
11 đến 19/2/1951 tại Xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 766.349
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 158
Chủ tịch Đảng được bầu tại Đại hội: Chủ tịch Hồ Chí Minh 
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Trường Chinh
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 29
Ủy viên Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 7
Ủy viên Nhiệm vụ chính: Đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn
toàn.
- Đại hội III: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất
nước nhà (Từ 5 đến 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 500.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 525 
Chủ tịch Đảng được bầu tại Đại hội: Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bí thư thứ nhất được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 47 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 11 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất
nước nhà ở miền Nam.
Chọn ngày 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Đại hội IV: Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (Từ 14 đến 20/12/1976 tại Thủ đô Hà
Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 1.550.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.008
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 101 uỷ viên chính thức,
32 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 14 uỷ viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết
Nhiệm vụ chính: Hàn gắn vết thương chiến tranh, từng bước khôi phục, phát triển
đất nước.
Đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua
Điều lệ mới gồm 11 chương và 59 điều, đặt lại chức vụ Tổng Bí thư thay chức Bí thư
thứ nhất, quy định nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương là 5 năm.
- Ðại hội V: Tất cả vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân
(từ 27 đến 31/3/1982 tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng Đảng viên trong cả nước: 1.727.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.033
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 116 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Đại hội VI: Khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước (Từ 15
đến 18/12/1986 tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.109.613
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.129
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Văn Linh
Ban Chấp hành Trung ương được bầu tại Đại hội: 124 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Thực hiện đổi mới đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến hành
công cuộc đổi mới)
- Đại hội VII: Đổi mới toàn diện, đồng bộ, đưa đất nước tiến lên theo con
đường XHCN (từ 24 đến 27/6/1991 tại Thủ đô Hà Nội) 
Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.155.022 
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.176 
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Đỗ Mười 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 146 uỷ viên 
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên 
- Đại hội VIII: Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước (từ 28/6 đến 1/7/1996 tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng Đảng viên trong cả nước: 2.130.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.198 đại biểu
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Đỗ Mười
Ban Chấp hành Trung ương bầu tại Đại hội: 170 uỷ viên 
Bộ Chính trị bầu tại Đại hội: 19 uỷ viên
Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.  Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ tư (khoá VIII, tháng 12/1997) bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đại hội IX: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (Từ 19-22/4/2001tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.479.719
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.168
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nông Đức Mạnh
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 150  uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 15 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
- Đại hội X: Huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực, sớm đưa đất nước ra
khỏi tình trạng kém phát triển (Từ 18 đến 25/4/2006 tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 3,1 triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.176
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nông Đức Mạnh
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 160 uỷ viên chính thức,
21 ủy viên dự khuyết
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 14 uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra
khỏi tình trạng kém phát triển.
- Đại hội XI: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước (Từ 12 đến 19/1/2011 tại
Thủ đô Hà Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 3,6 triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.377
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 175 uỷ viên chính thức,
25 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 14 uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Đại hội XII: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (Từ 20 đến 28/1/2016 tại Thủ đô Hà
Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 4,5 triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.510
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 180 uỷ viên chính thức,
20 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 18 uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội đánh giá thành tựu và hạn
chế sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
- Đại hội XIII: (Từ 26/01 đến 01/02/2021 tại Thủ đô Hà Nội)
Số lượng đảng viên trong cả nước: 5 triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.587
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 180 uỷ viên chính thức,
20 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 18 uỷ viên.
Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
- Đề ra 06 nhiệm vụ trọng tâm
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức
thu nhập trung bình thấp.
+ Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
+ Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu
nhập cao.
17. Hiến pháp
- Tính đến nay, trong lịch sử lập Hiến của nước ta, có 5 bản Hiến pháp đã được
ban hành: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến
pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và bản Hiến pháp đang có hiệu
lực là bản Hiến pháp năm 2013.
- Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10/1930 là sản
phẩm của trí tuệ tập thể Ban Chấp hành Trung ương, nhưng trước hết thuộc về đồng
chí Trần Phú, người được vinh dự dự thảo.
- Đến ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I đã thông qua bản
Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1946; và ngày 1/1/1960, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký lệnh công bố bản Hiến pháp này – Hiến pháp năm 1959.
- Ngày 22/12/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội (khóa VIII) đã ra Nghị quyết
thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp 
- Ngày 8/12/2013, Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố Hiến pháp. Hiến pháp
năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014. Đây là bản Hiến pháp của thời kỳ
tiếp tục đổi mới đất nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.

PHẦN 3: ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


18. Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI (Từ 4/10/2020 đến
18/10/2020)
- 26 chỉ tiêu phát triển chủ yếu nhiệm kỳ 2020 - 2025
- Mục tiêu cụ thể
+ Đến năm 2025: Là đô thị thông minh, thành phố dịch vụ, công nghiệp theo
hướng hiện đại, giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế, động lực tăng trưởng của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, đi đầu trong đổi mới sáng tạo, có chất
lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình. GRDP bình quân đầu người đạt 8.500
USD.
+ Đến năm 2030: Là thành phố dịch vụ, công nghiệp hiện đại, thành phố văn hóa,
đầu tàu về kinh tế số, xã hội số, GRDP bình quân đầu người khoảng 13.000 USD, là
trung tâm về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ và văn hóa của
khu vực Đông Nam Á.
+ Tầm nhìn đến năm 2045: Trở thành trung tâm về kinh tế, tài chính của Châu Á,
phát triển bền vững, có chất lượng cuộc sống cao, GRDP bình quân đầu người
khoảng 37.000 USD, là điểm đến hấp dẫn toàn cầu.
PHẦN 4: CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN
19. Ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO được tổ chức tại trụ sở
WTO ở Geneva, Thụy Sĩ.
20. Dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản ở Việt Nam diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 tại Hồng Công (Trung Quốc),
mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã
đề ra Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt.
21. Sáng 21/12/2022, Quận ủy, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam Quận 5
(TPHCM) đã tổ chức Lễ khánh thành Bia tưởng niệm Nhà đèn Chợ Quán.
22. Nữ CNVC thành phố HCM trong giai đoạn 1983 – 1988 có phong trào nào
tiêu biểu? (Chưa có câu trả lời)
23.

You might also like