You are on page 1of 15

CÂU HỎI GỢI Ý SỬ DỤNG TRONG BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN HP

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. DẠNG CÂU HỎI ĐÚNG/SAI, GIẢI THÍCH

Câu 1 (1.5 điểm): Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng là cương lĩnh giải phóng dân
tộc, phù hợp với yêu cầu cách mạng Việt Nam đúng hay sai? Giải thích.

GIẢI: ,vì

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”.

- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
Cương lĩnh đã xác định: chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản
để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc,
giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.

- Xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân, đây là lực
lượng cơ bản đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến
bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.

- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh
khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

=> Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắn tắt”, nhưng
đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam,
đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
Câu 1 (1.5 điểm): Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) khẳng định:
“Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích.

GIẢI: ,vì

- Đại hội thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị; Phương hướng,
nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế và xã hội trong 5 năm (1981-
1985) và những năm 80; Báo cáo xây dựng Đảng và Điều lệ Đảng (bổ sung và sửa
đổi). Nội dung cơ bản THỨ 3 CỦA văn kiện đó là:

Một là, chỉ ra ba thắng lợi trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IV.

Hai là, xuất phát từ thực tiễn, Đại hội đã nêu lên hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng nước ta trong giai đoạn mới là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm
vụ chiến lược đó có quan hệ mật thiết với nhau.

Ba là, đưa ra khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, bao gồm thời kỳ
5 năm (1981 - 1985) và kéo dài đến năm 1990, "là khoảng thời gian có tầm quan
trọng đặc biệt", nhiêm vụ cần thiết trước mắt là ổn định tình hình kinh tế - xã hội.

Bốn là, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý một cách đồng bộ, lấy kế hoạch nhà
nước làm trung tâm, đồng thời coi trọng các đòn bẩy kinh tế, vận dụng các quan hệ
thị trường, khuyến khích sáng kiến và tài năng, nâng cao hiệu lực điều hành của
các cấp, làm cho kế hoạch nhà nước thật sự là cương lĩnh thứ hai của Đảng, là
công cụ trung tâm của hệ thống quản lý.

Năm là, đề ra một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm (1981 - 1985):
sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 6 - 7%, sản xuất công nghiệp
tăng bình quân khoảng 4 - 5%, thu nhập quốc dân tăng bình quân 4,5 - 5%, sản
lượng lương thực tăng 32%...

Về công tác đối ngoại, Đại hội xác định: ra sức tranh thủ điều kiện quốc tế thuận
lợi, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và nhiều mặt cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.

Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội chủ trương xây dựng Đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng và
khoa học, một Đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao và gắn bó chặt chẽ
với quần chúng.
Câu 1 (1.5 điểm): Lần đầu tiên Đảng đề cập tới khái niệm Hệ thống chính trị tại
Đại hội lần thứ VI của Đảng (12-1986) đúng hay sai? Giải thích và làm rõ cấu trúc
của Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay?

- Khái niệm: HTCT là hệ thống các tổ chức chính trị- xã hội hợp pháp( trong đó có
cả những tổ chức do giai cấp thống trị lập nên và cả các tổ chức do giai cấp không
thống trị lập nên), các Đảng chính trị hợp pháp và nhà nước của giai cấp cầm
quyền, cùng quan hệ qua lại trong sự tác động của các yếu tố đó để chi phối các
quá trình kinh tế- xã hội đường thời, bảo đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp
cầm quyền.
- Cấu trúc:
+ Hệ thống chính trị ở VN hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản VN, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa VN, Mặt trận Tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị-xã hội (Tổng
Liên đoàn lao động VN, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ
VN, Hội Cựu chiến bình VN, Hội Nông dân VN), và các mối quan hệ giữ các
thành tố trong hệ thống.
+ Đảng Cộng sản VN – đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng
là 1 bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ
thống chính trị.
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ thống
chính trị VN. Nhà nước gồm có các cơ quan trung ương như: quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, chính quyền địa phương.
+ Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị-xã hội là 1 bộ phận của hệ thống
chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp
thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên.
Câu 1 (1.5 điểm): Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Đảng về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có ý
nghĩa như bản cương lĩnh xây dựng nền văn hóa thời kỳ đổi mới đúng hay sai?
Giải thích.

GIẢI: ,vì
- Khái niệm văn hóa: Văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá
trình lao động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi
trường (tự nhiên và xã hội) xung quanh và tính cách của từng tộc người.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn
hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình
xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa ở nước ta.
- Phương hướng:
+ Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, chúng ta phải phát huy chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ tự cường để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Chủ động, tích cực, sáng tạo hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng xây dựng
nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện và cơ hội nhiều
hơn nữa để nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ,
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Quan điểm chỉ đạo
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sựu phát triển kinh tế- xã hội.
+ Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
+ Nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc VN.
+ Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
+ Văn hóa là 1 mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thân trọng.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng con người VN trong giai đoạn cách mạng mới.
+ Xây dựng môi trường văn hóa.
+ Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật.
+ Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
+ Phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo và khoa học công nghệ.
+ Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.
+ Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
+ Chính sách văn hóa đối vs tôn giáo.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
+ Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa.
- Giải pháp
+ Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.”
+ Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa
+ Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa.
+ Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa
II. DẠNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH

Câu 2 (3 điểm): Văn kiện ĐH III (9/1960) khẳng định: "Công cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt
nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản
xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa…”. Phân tích kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất để làm rõ nhận định trên?

GIẢI:

Nhiệm vụ: Thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN. Xây dựng bước đầu cơ
sở vật chất và kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa,
làm cho nền kinh tế miền Bắc trở thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.

Quá trình thực hiện:

- Năm 1963, Bộ Chính Trị đề ra 3 cuộc vận động lớn: Cuộc vận động cải tiến quản
lý HTX, cải tiến kĩ thuật trong nông nghiệp. Cuộc vận động nâng cao tinh thần
trách nhiệm, quản lý kinh tế - tài chính, cải tiến kỹ thuật, chống tham ô, lãng phí,
quan liêu (ba xây, ba chống). Cuộc vận động xây dựng và phát triển kinh tế văn
hóa miền núi.

- Tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành: Trong nông
nghiệp có: Đại Phong. Trong công nghiệp: Duyên Hải. Tiểu thủ CN: Thành Công.
Giáo dục: Hai Tốt. Quân đội: Ba Nhất. Phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai
để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt”.

Thành tựu đạt được: Các mục tiêu của kế hoạch căn bản hoàn thành. Tốc độ phát
triển công nghiệp 1961-1965 đạt 13,6%/năm. Đến năm 1965, xây dựng được 1.132
xí nghiệp quốc doanh, hàng chục ngàn cơ sở tiểu thủ CN đảm bảo cung ứng 90%
hàng tiêu dùng cho nhân dân. Miền Bắc có 2.165 người có trình độ đại học và trên
đại học, 11.600 cán bộ có trình độ trung cấp. Tổng sản lượng nông nghiệp hàng
năm tăng 4,1%, CS VC_KT trong nông nghiệp được tăng cường. Văn hóa - xã hội
- giáo dục: Năm 1965 so với 1960: số trường phổ thông các cấp tăng từ 7.066 lên
10.294 trường, số học sinh tăng từ 1.899.600 lên 2.934.900. Toàn miền Bắc có hơn
4,5 triệu người đi học trên tổng số 16 triệu dân. Công tác chăm sóc sức khỏe người
dân, y tế được chú trọng và mở rộng hơn.

=> Trong 5 năm qua miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong
lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.
Câu 2 (3 điểm): Anh (chị) phân tích các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
1982- 1986? Ý nghĩa đối với quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế của Đảng?

GIẢI:

- Sau Đại hội V, Trung ương Đảng có nhiều Hội nghị cụ thể hoá, thực hiện Nghị
quyết Đại hội. Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6/1985) được coi là
bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội
nghị này, Trung ương chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao
cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh
doanh xã hội chủ nghĩa.

- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8/1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề
thuộc về quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế,đồng
thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.

Về cơ cấu sản xuất, Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và
cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát
triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy
mô và nhịp độ.

Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô
cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực.

Về cơ chế quản lý kinh tế, Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò
chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

=>Các bước đột phá: Thứ nhất là Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (Tháng
8/1979), thứ hai là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (Tháng 6/1985), thứ ba là Hội
nghị Bộ chính trị khóa V (Tháng 8/1986) phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá
trình khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của
nhân dân để hình thành đường lối đổi mới.
Câu 2 (3 điểm): Đại hội IX của Đảng (2001), lần đầu tiên Đảng đã chính thức
khẳng định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của Việt
Nam trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Phân tích Quá trình lãnh đạo xây đựng
nền KTTT định hướng XHCN từ ĐH IX đến ĐH XIII để làm rõ khẳng định trên?
Liên hệ trách nhiệm của sinh viên?

GIẢI:

- Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.

- Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.

- Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước.
Đại hội chỉ rõ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hình thức
kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên
cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã
hội và yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại.

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại
hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm
định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền
XHCN, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng đình nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không
ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

LIÊN HỆ:LỘN XÀO RA


Câu 2 (3 điểm): Đại hội XIII của Đảng chủ trương: “Khơi dậy khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa nhân tố con
người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu
của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh
nội sinh quan trọng bảo đảm phát triển bền vững”. Phân tích tầm quan trọng của
chiến lược xây dựng con người mới của Đảng trong giai đoạn hiện nay để làm rõ
nhận định trên? Sinh viên cần làm gì để đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực chất
lượng cao hiện nay?

Giải:

- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định con người là một thực thể tự nhiên, đồng
thời là một thực thể xã hội mang bản chất xã hội.

- Theo Mác, xã hội tạo ra con người ở mức độ nào thì con người cũng tạo ra xã hội
ở mức độ đó.

- Theo V.I.Lênin, chính từ trong cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa
và xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, những con người mới được hình
thành. Họ là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ thể góp phần sáng tạo lịch
sử: Chúng ta phải xây dựng con người mới từ những vật liệu mà xã hội cũ đã để
lại. Và chính trong quá trình xây dựng đất nước, những con người mới sẽ xuất hiện
và trưởng thành

- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước
hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Người khẳng định: "Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Hồ Chí Minh đã
căn dặn Đảng ta "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng, rất cần thiết".

- Trong quá trình đổi mới, Đảng tập trung vào đổi mới kinh tế, đồng thời nhấn
mạnh tới việc phát triển kinh tế phải chú ý đến hiệu quả văn hóa và xã hội, quan
tâm tới việc xây dựng con người xuất phát từ hai yếu tố sau:

Thứ nhất, là quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa đặt ra
những yêu cầu mới về con người và xây dựng con người.

Thứ hai, những mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đã và đang tác động tiêu cực, làm sói mòn tư tưởng, lối sống và đạo đức xã
hội.

LIÊN HỆ:LỘN XÀO RA

You might also like