You are on page 1of 19

ĐỀ CƯƠNG ÔN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC

TRƯỚC KHI KẾT NẠP ĐẢNG


(Năm 2022)

Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam?
ĐÁP ÁN:
- Ngày 05/6/1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) ra đi
tìm đường cứu nước...
- Năm 1917, CM tháng 10 Nga thắng lợi đã ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của
Nguyễn Ái Quốc. Người rất ngưỡng mộ và tham gia nhiều hoạt động cách mạng.
Năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- Tháng 6/1919, thay mặt những người yêu nước Việt Nam, với tên gọi mới
là Nguyễn Ái Quốc, Người gửi bản yêu sách 8 điểm tới Hội nghị Vécxây.
- Tháng 7/1920 khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cương đã giải đáp trúng những vấn
đề mà Nguyễn Ái Quốc đã trăn trở.
- Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu
tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam-> Đó là một
sự kiện lịch sử trọng đại, không những Nguyễn Ái Quốc đi từ chủ nghĩa yêu nước đến
với lý luận cách mạng của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn đánh dấu bước
chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc Việt Nam, Người khẳng định:
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”. Đó là con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
- Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị tốt về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng:
* Về chính trị, tư tưởng:
+ Tố cáo tội ác của TD Pháp (viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”).
+ Nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam qua các tờ
báo Thanh niên, Công nông, Tiền phong…
+ Vạch ra con đường đấu tranh giải phóng dân tộc qua báo chí, các bài giảng.
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác
phẩm “Đường Kách mệnh” (tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn
luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên).....
* Về tổ chức:
+ Năm 1921: Lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa.
+ Năm 1925: Lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
2

+ Tháng 6/1925, Thành lập Hội thanh niên cách mạng đồng chí hội trên cơ
sở các tổ chức yêu nước ở Quảng Châu nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mac-Lê nin
vào trong nước, tiếp tục chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng.
- Từ ngày 06/01- 07/2/1930 thay mặt cho Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Đảng trong nước thành lập một Đảng
thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt
của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn
tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng ta lấy ngày 03/02/1930 là ngày thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập là kêt quả cuộc đấu tranh giai cấp
và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu của thế kỷ XX, là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước, là kết quả của quá trình chọn lọc, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử và của
quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của một tập thể chiến sĩ
cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách
mạng Việt Nam, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Sự ra đời của ĐCSVN gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí
Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.

Câu 2: Nêu những bài học kinh nghiệm lớn đã được nêu trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam (Cương
lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011)?
ĐÁP ÁN:
Cương lĩnh đã khẳng định rõ 5 bài học kinh nghiệm lớn:
(1) Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH - ngọn cờ vinh quang mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ
sở để bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc...
(2) Sự nghiệp cách mạng là cuả nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử, vì vậy toàn bộ hoạt động của
Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; sức mạnh
của Đảng là sự gắn bó mật thiết với nhân dân .
Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn
lường đối với vận mệnh của Đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
3

(3) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu,
nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta.
(4) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
và sức mạnh quốc tế. Phải kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp
tác quốc tế; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực; kết hợp yếu tố
truyền thống với hiện đại.
(5) Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển Chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực tổ chức, đủ sức giải quyết các vấn đề do
thực tiễn cách mạng đặt ra.
+ Mọi đường lối, chủ trương phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
khách quan.
+ Phòng, chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu,
tham nhũng, cơ hội, cục bộ, thoái hoá, biến chất của cán bộ đảng viên.

Câu 3: Những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dựng ?
ĐÁP ÁN
Cương lĩnh ( Bổ sung, phát triển năm 2011) đã khái quát 8 đặc trưng cơ bản
của mô hình XHCN mà nhân dân ta phấn đấu, xây dựng là:
(1)- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đây là đặc trưng tổng quát, là mục tiêu của cách mạng XHCN ở Việt Nam.
(2)- Do nhân dân làm chủ.
Đặc trưng riêng có của CNXH, chỉ có trong xã hội XHCN nhân dân mới là
người làm chủ.
(3)- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
(4)- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(5)- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
(6)- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển.
(7)- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
4

(8)- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 4: Nêu mục tiêu và những phương hướng cơ bản trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nước ta?
ĐÁP ÁN
Cương lĩnh ( Bổ sung, phát triển năm 2011) nêu:
* Mục tiêu :
- Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là: Xây dựng
được cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư
tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng
phồn vinh, hạnh phúc.
- Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu
xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN
* Phương hướng:
Một là, Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ba là, Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Bốn là, Đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội
Năm là, Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Tám là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Câu 5: Những định hướng lớn về phát triển văn hóa và xây dựng con
người Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH ?
ĐÁP ÁN
a. Định hướng phát triển văn hóa:
- Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân
chủ, tiến bộ và khoa học; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn
bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển.
5

- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người với
trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
b. Định hướng xây dựng con người:
- Con người là trung tâm của chiến lược phát triển đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi
ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
- Chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước,có ý thức làm
chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa,
nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh
của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành
nhân cách.

Câu 6: Những định hướng lớn của Đảng ta về phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ trong thời kỳ hiện nay ?
ĐÁP ÁN:
* Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo:
- Có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam.
- Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời.
* Định hướng phát triển khoa học và công nghệ:
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên
tiến của thế giới.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển
văn hoá và nâng cao dân trí.
- Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại trên thế giới.
- Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách, khuyến khích sáng tạo, trọng dụng
nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
6

Câu 7: Nêu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống
chính trị ở nước ta ?
ĐÁP ÁN
Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và toàn
xã hội. Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, chủ trương, chính sách lớn
thông qua Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống
ấy; Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.
- Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo...;
thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, tệ quan
liêu, tham nhũng lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến
đấu cao theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào
tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.

Câu 8: Nêu vai trò của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong hệ thống chính trị nước ta ?
ĐÁP ÁN
- Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân:
+ Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
+ Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân chia, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp.
+ Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
7

+ Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng , lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân...
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương.

Câu 9: Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính
trị ở nước ta?
ĐÁP ÁN
* Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:
- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên.
- Thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh.
- Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
- Giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân,
tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Mặt trận Tổ quốc là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối
hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
* Các đoàn thể nhân dân:
- Các đoàn thể nhân dân tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được xác
định, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành pháp luật, chính sách;
chăm lo bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng , hợp pháp của đoàn viên, hội viên;
giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Đảng tôn trọng, ủng hộ hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân
thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đoàn thể.
8

- Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện
xã hội.

Câu 10: Nêu các nhiệm vụ của đảng viên được quy định trong Điều lệ
Đảng hiện hành?
ĐÁP ÁN:
Nhiệm vụ của đảng viên: Được quy định trong Điều 2 Điều lệ Đảng, gồm 4
điểm là:
1- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng
tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban chấp hành Trung ương
và những điều đảng viên không được làm.
3- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của
nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và
nơi ở; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê
bình và phê bình; trung thực với Đảng, làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt
Đảng và đóng Đảng phí đúng quy định.

Câu 11: Theo Điều lệ Đảng hiện hành và Quy định số 24- QĐ/TW ngày
30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng, đảng viên
có những quyền gì?
ĐÁP ÁN
Quyền của đảng viên:
1- Được thông tin, thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng;
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2- Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định
của Ban chấp hành Trung ương.
9

3- Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên ở mọi cấp
trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu
cầu được trả lời.
4- Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi
hành kỷ luật đối với mình.
(Lưu ý: Đảng viên dự bị không có quyền biểu quyết, ứng cử, bầu cử trong
cơ quan lãnh đạo của Đảng).

Câu 12: Nêu những nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của Đảng theo
quy định của Điều lệ Đảng hiện hành? Trình bày nội dung cơ bản của Nguyên
tắc tập trung dân chủ?
ĐÁP ÁN:
Điều lệ Đảng khẳng định: “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí
và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng
thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương
lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Nội dung cơ bản của Nguyên tắc tập trung dân chủ
Điều 9 điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định nội dung cơ bản
nguyên tắc tập trung dân chủ đó là:
+ Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện: Tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc; ở mỗi
cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên; giữa hai nhiệm kỳ đại hội: Cơ quan
lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban Chấp hành
Đảng bộ, chi bộ (cấp uỷ).
+ Cấp uỷ các cấp: Báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt
động của mình đến các tổ chức Đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
+ Tổ chức Đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng; thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức; các tổ
chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành
Trung ương.
+ Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi
có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành; mỗi thành viên được
phát biểu ý kiến, biểu quyết; ý kiến thuộc về thiểu số được bảo lưu, báo cáo lên cấp
trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc; song phải chấp hành nghiêm nghị quyết,
10

không được truyền bá ý kiến trái nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có thẩm quyền
nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không được phân biệt, đối xử với đảng viên có ý
kiến thuộc về thiểu số.
+ Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi, quyền hạn của mình
song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật
của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.

Câu 13: Nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức
cơ bản của người cách mạng?
ĐÁP ÁN:
4 nội dung chủ yếu:
* Một là, với đất nước, với dân tộc phải: "Trung với nước, hiếu với dân"
- Trung với nước là trung thành vô hạn với sự nghiệp, chế độ, lợi ích dân
tộc, nhân dân. Luôn quan tâm đến lợi ích của nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ
nhân dân ...
- Hiếu với dân là Đảng, Chính phủ, cán bộ nhà nước phải là “ đầy tớ trung
thành của nhân dân”, phải “ tận trung với nước, tận hiếu với dân”.
=> Trung với nước, hiếu với dân phải gắn bó với dân, gần dân, dựa vào dân,
lấy dân làm gốc. Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện đời
sống nhân dân, nâng cao dân trí, làm cho dân hiểu rõ trách nhiệm và quyền làm
chủ đất nước.
* Hai là, với mọi người phải “yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình”.
- Yêu thương con người là phải làm mọi việc để vì con người, vì mục tiêu “
ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”... dám hy sinh, dám dấn thân
để đấu tranh giải phóng con người....
- Yêu thương con người là phải tin vào con người. Với mình thì chặt chẽ,
nghiêm khắc; với người thì độ lượng.
- Giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, sông cao đẹp hơn. Phải thực hiện
tự phê bình và phê bình chân thành, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm.
* Ba là, với mình phải thật sự “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”.
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, tự lực
cánh sinh...
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của nhân dân, của nhà nước,
của bản thân, không xa hoa, lãng phí...
+ Liêm là luôn tôn trọng, gìn giữ của công và của dân...“Không tham địa vị.
Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình...”
11

+ Chính là không tà, là thẳng thắn, đúng đắn. Đối với mình thì không tự cao,
tự đại; đối với người không nịnh trên, lừa dưới. Đối với việc thì việc công lên trên
việc tư...
+ Chí công vô tư là đem lòng vô tư với người, với việc.... “Lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ”
Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau và với chí công vô tư....
* Bốn là, mở rộng quan hệ yêu thương con người đối với toàn nhân loại,
người cách mạng phải có “tinh thần quốc tế trong sáng”.
- Đoàn kết quốc tế trong sáng là sự mở rộng quan hệ đạo đức giữa người với
người và với toàn nhân loại.
- Đoàn kết quốc tế trong sáng là đoàn kết với nhân dân lao động các nước vì
mục tiêu chung: đấu tranh giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột.
- Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước
chân chính sẽ dẫn đến chủ nghĩa quốc tế trong sáng...

Câu 14: Để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần phải làm gì?
ĐÁP ÁN
- Một là, thực hiện “trung với nước, hiếu với dân”, mỗi cán bộ, đảng viên
phải trung thành vô hạn với mục tiêu lý tưởng của Đảng, của dân tộc, tham gia tích
cực vào việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Hai là, thực hiện đúng lời dạy: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”,
nêu cao phẩm giá con người Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Ba là, nâng cao ý thức dân chủ và kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân
dân phục vụ.
- Bốn là, nâng cao trách nhiệm và tính tiên phong gương mẫu.
- Năm là, cần phát huy chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng, đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, chủ động, tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế.

Câu 15: Nêu những điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt Nam ?
ĐÁP ÁN:
(1). Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên.
12

+ Công dân Việt Nam: Là người có quốc tịch Việt Nam; được hưởng quyền
và thực hiện nghĩa vụ công dân được Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó quan trọng nhất là tự nguyện gắn bó với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
+ Đủ 18 tuổi trở lên: Là tuổi đã trưởng thành về nhận thức, năng lực tư duy
cần thiết; ý thức được trách nhiệm về mọi hành động của mình; đủ khả năng thực
hiện quyền và nghĩa vụ công dân và khi đó mới đủ điều kiện thực hiện quyền và
nhiệm vụ của đảng viên.
(2). Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng.
+ Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị của Đảng tức là
thừa nhận và thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân.
+ Thừa nhận và thực hiện Điều lệ Đảng một cách vô điều kiện.
+ Thừa nhận và tự nguyện phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng theo tiêu chuẩn,
nhiệm vụ đảng viên qua lời nói, việc làm hàng ngày...
+ Tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng, luôn có mối liên hệ
mật thiết và chịu sự lãnh đạo, giáo dục, giúp đỡ của tổ chức cơ sở đảng để rèn
luyện và trưởng thành.
(3). Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm:
+ Phải luôn hoạt động trong phong trào quần chúng; tích cực, tiên tiến cả về
nhận thức, hành động và được quần chúng tín nhiệm ...
+ Có đạo đức, lối sống trong sạch; có khả năng cảm hoá, giáo dục, tập hợp
và được quần chúng tin cậy, noi theo.
+ Phải luôn học tập, công tác, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao ...
* Ngoài những điều kiện trên, về trình độ học vấn của người vào Đảng: Phải
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (hoặc tương đương) trở lên.
Nếu đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo Hướng dẫn của Ban
Bí thư Trung ương.

Câu 16: Những nội dung cơ bản phấn đấu để trở thành Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam ?
ĐÁP ÁN:
* Xác định động cơ vào Đảng đúng đắn:
13

- Hồ Chí Minh đã dạy: “Chúng ta vào Đảng là để hết lòng hết sức phục vụ
giai cấp, phục vụ nhân dân, làm tròn nhiệm vụ của người đảng viên”..
- Phấn đấu vào Đảng để được đứng trong một tổ chức của những người cùng
chí hướng đấu tranh xây dựng một xã hội mới tốt đẹp: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
* Rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng:
- Nhận thức đúng đắn và kiên định mục tiêu, lý tưởng trong bất kỳ tình
huống nào; luôn giữ vững phương hướng chính trị, lập trường giai cấp, ý chí chiến
đấu, niềm tin vào Đảng, có thái độ, chính kiến rõ ràng ...
- Luôn có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Để có bản lĩnh chính trị phải thường xuyên học tập, nắm vững Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận của Đảng ... tích luỹ kiến thức, kinh
nghiệm, hiểu biết, gắn với thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội ...
- Thường xuyên trau dồi và xây dựng đạo đức cách mạng: tu dưỡng rèn
luyện suốt đời, bền bỉ hàng ngày; luôn ý chí, quyết tâm góp sức đưa đất nước giàu
mạnh, văn minh; chống chủ nghĩa cá nhân; góp phần tích cực chống các tiêu cực
trong Đảng, trong dân ...
* Nâng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao:
- Hoàn thành tốt, chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ của Đảng, chính quyền,
đoàn thể giao cho.
- Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và
năng lực hoạt động thực tiễn
* Gắn bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể,
công tác xã hội.
- Có thái độ gần gũi, cởi mở, nhiệt tình với quần chúng nhân dân; có tinh
thần phục vụ, sẵn sàng giúp đỡ khi nhân dân gặp khó khăn. Phải hòa mình với
quần chúng, tin tưởng, am hiểu, lắng nghe ý kiến của nhân dân; thường xuyên
chăm lo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nơi làm việc, nơi cư trú; tích cực
vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật ...
- Nhiệt tình tham gia sinh hoạt đoàn thể; tích cực tham gia công tác xã hội;
gương mẫu và vận động gia đình, người thân tham gia các phong trào, các hoạt
động đoàn thể, các hoạt động nhân đạo, từ thiện, chống tệ các nạn xã hội ...
* Tích cực tham gia xây dựng Đảng ở cơ sở.
- Đóng góp ý kiến phản ánh, đề xuất với chi bộ, đảng bộ: về sự lãnh đạo của
tổ chức, cán bộ, đảng viên; về đường lối, chính sách, pháp luật, chủ trương, biện
pháp...Góp phần tích cực đưa những chủ trương, nhiệm vụ của Đảng vào cuộc
sống ...
14

- Chủ động nắm bắt tình hình thực tế, nắm bắt tình hình tư tưởng của quần
chúng nhân dân...
- Khi tổ chức yêu cầu: tham gia giới thiệu đảng viên ưu tú đủ tiêu chuẩn để
bầu cấp uỷ; giới thiệu quần chúng ưu tú để xem xét, kết nạp.
- Tham gia ý kiến, xây dựng chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh.
- Tích cực và kiên quyết đấu tranh bảo vệ Đảng, góp phần làm thất bại mọi âm
mưu và thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch.
Câu 17: Đoàn viên thanh niên cần phấn đấu như thế nào để trở thành
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam?
Để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, bản thân mỗi người thanh
niên phải tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự tin, tự chịu trách nhiệm để trở thành
nguồn lao động chất lượng cao, thự hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận
chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng.
Phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm
tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng CNXH, có đạo đức trong sáng
và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà
nước và bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
đấu tranh chống lại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và các tiêu
cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng...
Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ
văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề.
Phải tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập với phương châm: người
thanh niên nào cũng phải học, ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải học; nguwoif
thanh niên nào cũng phải xác định tham gia học tập thường xuyên, suốt đời là
quyền và nghĩa vụ của bản thân.
Thứ ba, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Phải tích cự tham gia bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị ở các cấp vững
mạnh và tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc; tự nguyện,
tự giác tham gia vào các Hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng
viên của Đảng và hội viên của các tổ chức quần chúng nhân dân.
Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp.
Phải tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi
trường và ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu.
Thứ năm, thanh niên phải xung kích, đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
15

Tích cực tham gia các chuwong trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự
giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc
và gìn giữ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ sáu, Thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế;
giải quyết các vấn đề toàn cầu.
Tham gia và công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt
Nam trên trường quốc tế; chủ động tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề
toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo
vệ môi trường và ừng phó biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số,
phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo...
Cần ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; ra sức thi
đua lao động và rèn luyện để trở thành một thế hệ thanh niên tân tiến, xứng tầm đòi
hỏi của đất nước và thời đại.
* Trong quá trình phỏng vấn, các thành viên Hội đồng có thể trao đổi
thêm một số nội dung sau:
GỢI Ý
I. Lịch sử Đảng bộ huyện
- Trước năm 1969, địa bàn huyện Hải Hà ngày nay mang tên Hà Cối. Từ năm
1969 - 2001, huyện Hà Cối hợp nhất với huyện Đầm Hà thành huyện Quảng Hà.
Năm 2001 Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký
Nghị định số 59/2001/NĐ-CP, về việc chia huyện Quảng Hà, tỉnh Quảng Ninh
thành hai huyện Hải Hà và huyện Đầm Hà, tên gọi huyện Hải Hà được chính thức
được xác lập (với 16 đơn vị hành chính cấp xã).
- Năm 2019, huyện Hải Hà đã sáp nhập toàn bộ xã Phú Hải, xã Quảng Trung,
Quảng Điền vào thị trấn Quảng Hà; xã Tiến Tới vào xã Đường Hoa; xã Quảng
Thắng vào xã Quảng Minh. Sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã trên địa
bàn huyện còn 11 (gồm 10 xã, 01 thị trấn), giảm 05 xã.
- Huyện có tổng diện tích tự nhiên 69.013 ha (bao gồm cả phần đất liền, biển
và hải đảo), trong đó diện tích đất tự nhiên (đất liền và hải đảo) là 51.155,97 ha.
- Năm 2001, tại thời điểm tách huyện, Hải Hà có gần 47.000 người. Đến hết
năm 2021, Hải Hà có trên 65.360 người với 11 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc
Kinh chiếm 74,9%, Dao 18,8%, Tày 3,9%, còn lại là các dân tộc: Sán Dìu, Sán
Chỉ, Nùng, Mường, Thái, Cao Lan, Củi Chu và người Hoa.
- Trước năm 1979, người Hoa chiếm đa số dân cư trong huyện. Sau sự kiện
người Hoa về nước (năm 1978-1979), cơ cấu dân cư có sự thay đổi lớn. Nhân dân
thành phố Hải Phòng và các tỉnh Hải Hưng, Thái Bình, Hải Dương ra địa bàn Hải
Hà xây dựng vùng kinh tế mới, đem lại nét đặc trưng trong văn hóa Hải Hà hiện
nay là sự đa dạng của văn hóa vùng miền và văn hóa các tộc người.
16

- Ngày 04/12/1948, được Tỉnh ủy Hải Ninh chuẩn y, Chi bộ ghép miền biển
Duyên Hải tỉnh Hải Ninh được thành lập tại Vụng Bầu (xã Cái Chiên) với 5 đảng
viên, do đồng chí Hoàng Long Vân làm Bí thư. Đây là chi bộ Đảng đầu tiên của
huyện, tiền thân của Đảng bộ huyện ngày nay. Từ 01 chi bộ ghép với 5 đảng viên,
đến thời điểm hiện tại (sau khi sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã), toàn Đảng
bộ huyện có 35 chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy, với trên 3.000 đảng viên.
- Năm 2021, Đảng bộ huyện tổ chức Lễ kỷ niệm 20 năm Ngày thành lập
huyện.
II. Một số kết quả nổi bật đến hết năm 2021:

1. Kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (giá cố định 2010) năm 2021 ước đạt 25.420,9 tỷ
đồng, bằng 100,2% KH năm và tăng 15,1% so với CK, trong đó: khu vực Nông -
Lâm - Ngư nghiệp tăng 15,1%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 17,5%; khu
vực Thương mại - Dịch vụ tăng 8,4%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, đúng hướng, với ngành CN-XD vẫn chiếm vai trò chủ đạo 71,7%, tă ng 1,5%
so với CK; tỷ trọng ngành Thương mại - Dịch vụ chiếm 24%, giảm 1,5% so với
CK; tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 4,3% (duy trì ổn định so với năm 2020).
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt trên 87,8 triệu đồng/người/năm,
tăng gấp 16 lần so với năm 2001.
2. Văn hóa - xã hội
Đến cuối năm 2021 toàn huyện còn 87 hộ nghèo (giảm 45 hộ so với năm
2020), tỷ lệ nghèo giảm xuống còn 0,48% (giảm 0,1 % so với kế hoạch năm 2021;
giảm 0,25% so với năm 2020).
Hết năm 2021, toàn huyện có 41/42 trường công lập thuộc huyện đạt chuẩn
quốc gia. Triển khai xây dựng Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
Đến hết tháng 5/2021, toàn huyện đã được UBND tỉnh công nhận thêm 03 xã
đạt chuẩn NTM (Đường Hoa, Quảng Đức, Quảng Sơn) hoàn thành 10/10 xã đạt
chuẩn NTM, 01 xã được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (xã Quảng Chính), 01
xã đạt chuẩn NTM nâng cao (xã Quảng Thành). Đối với đề nghị công nhận huyện
đạt chuẩn NTM năm 2020: ngày 11/11/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
quyết định số 1896/QĐ-TTg công nhận huyện Hải Hà đạt chuẩn nông thôn mới năm
2020.
III. Phương hướng nhiệm vụ năm 2022: Được đề cập trong Nghị quyết số
06-NQ/HU ngày 24/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về “phương
hướng, nhiệm vụ năm 2022”
17

Ban Chấp hành Đảng bộ huyện xác định chủ đề năm 2022 là: “Thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; giữ vững đà tăng trưởng; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút đầu tư mạnh mẽ để phát triển kinh tế
- xã hội và cơ sở hạ tầng bền vững, từng bước hiện đại”
1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và
đảng viên; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền; tiếp tục
đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa
phòng, chống dịch bệnh vừa phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sống nhân
dân, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; bảo đảm
vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Về xây dựng Đảng (1) Đảng bộ huyện Hải Hà đạt
tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. (2) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn
thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên. (3) Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
đạt 90% trở lên. (4) Số lượng đảng viên mới được kết nạp tăng từ 3,5% trở lên so
với đầu năm. Về kinh tế: (5) Cơ cấu kinh tế đến cuối năm 2022 theo giá trị sản
xuất: Công nghiệp - Xây dựng chiếm 68,1%; Thương mại - Dịch vụ chiếm 27,6%;
Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 4,3%. (6) Thu nhập bình quân đầu người đạt 96
triệu đồng, tương đương 4.200 USD. (7) Tổng thu NSNN trên địa bàn (thu nội địa)
không thấp hơn 355 tỷ đồng, trong đó thu nội địa huyện thu tăng từ 11-13%
(không thấp hơn 265 tỷ đồng). (8) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng tối thiểu 8%
(không thấp hơn 15.800 tỷ đồng). (9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 36,1% trở lên. Về xã
hội: (10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 74% trở lên, trong đó tỷ lệ lao động qua
đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt từ 47% trở lên. (11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y
tế đạt từ 96% trở lên. (12) Tỷ lệ hộ nghèo còn không quá 1% (theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2022-2025). (13) Xây dựng nông thôn mới: Có thêm ít nhất 01 xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (dự
kiến xã Quảng Long và xã Cái Chiên). (14) Phấn đấu có 01 trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2. (15) Tối thiểu có 92% số làng, bản, khu phố (105 làng) đạt và giữ
vững làng, bản, khu phố văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa theo tiêu chí mới đạt
93,3% trở lên. Về môi trường: (16) Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng
nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 98%. (17) Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn
được thu gom đạt 80%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom giữ vững 100%.
(18) Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom xử lý đạt chuẩn giữ vững 100%. (19) Tỷ lệ
che phủ của rừng đạt tối thiểu 58%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp: (1) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược tổng thể thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; (2) Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý
nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
18

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; (3) Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; (4) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược; (5)
Kết hợp chặt chẽ các mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, con người,
xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc; đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo
các tiêu chí của “hạnh phúc”; (6) Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
10 SỰ KIỆN, KẾT QUẢ NỔI BẬT HUYỆN HẢI HÀ NĂM 2021
1. Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và Nhân dân các dân tộc huyện
Hải Hà đồng lòng, quyết tâm phòng chống dịch bệnh Covid-19; thực hiện hiệu quả
các giải pháp nhằm thích ứng an toàn, kiểm soát linh hoạt, hiệu quả dịch bệnh.
2. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026 đảm bảo dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật,
an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân.
3. Năm 2021, Hải Hà được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định công nhận
huyện đạt chuẩn Nông thôn mới.
4. Thị trấn Quảng Hà được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký Quyết định công
nhận là đô thị loại IV.
5. Vượt qua dịch bệnh, kinh tế huyện tiếp tục phát triển, duy trì ổn định và
tăng trưởng so với cùng kỳ, thu ngân sách nội địa đạt kết quả tích cực.
6. Hoàn thành các quy hoạch chiến lược và quy hoạch phân khu, môi trường
đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
vào địa bàn
7. Tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 20 năm Ngày thành lập huyện Hải Hà
(2001-2021) và công bố Quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị
trấn Quảng Hà là đô thị loại IV tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong cán bộ,
đảng viên và Nhân dân các dân tộc huyện.
8. Nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật được sáng tác, phổ biến, góp phần
mang lại diện mạo mới cho đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân.
9. Quốc phòng, an ninh đảm bảo; hoạt động đối ngoại tiếp tục được nâng cao.
10. Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
MỘT SỐ NGHỊ QUYẾT, QUY ĐỊNH, KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII
- Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị khóa XIII về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
19

- Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên
quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương
khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung;
- Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không
được làm;
- Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng;
- Quy định số 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương
về thi hành Điều lệ Đảng;
- Quy định số 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 của Bộ Chính trị về việc miễn
nhiệm, từ chức đối với cán bộ;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII “Về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước
ta trở thành nước phát triển, có thu nhập cao”.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII “Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII “Về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở
đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới”.
- Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về “Kỷ luật tổ
chức đảng, đảng viên vi phạm”.
- Kết luận số 34-KL/TW ngày 18/4/2022 của Bộ Chính trị về Chiến lược
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030.
* Ngoài ra các thành viên Hội đồng có thể trao đổi thêm về các lĩnh vực
khác như: kinh tế- xã hội, chính trị, văn hóa, quốc phòng, an ninh... để đánh giá
sự hiểu biết của các quần chúng.
-------------------------------------------------------

You might also like