You are on page 1of 21

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

NOTE: xin lỗi vì sai chính tả nhiều. còn câu 1 và câu 13. câu 13 cô
chê vcl chê nên kệ nhé =)))))))))

1. Ý nghĩa việc học Tư tưởng HCM. Định hướng và liên hệ bản thân.
2. Giá trị truyền thống tốt đẹp dân tộc (1 điểm)
- Một là, chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất đấu tranh
để dựng nước và giữ nước
- Hai là, tinh thần nhân ái, yêu thương đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cố
kết cộng đồng
- Ba là, tinh thần lao động cần cù, siêng năng, chịu khó sáng tạo
- Bốn là, tinh thần lạc quan, yêu đời
- Năm là, niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ,
phong tục… tốt đẹp của dân tộc
3. Tinh hoa văn hóa phương tây (1đ)
- Một là, Người kế thừa, phát triển quan điểm nhân quyền, dân quyền
trong: bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp
- Hai là, nghiên cứu lý luận, tình hình kinh tế chính trị, văn hóa ở các
cường quốc trên thế giới
- Ba là, tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà
khai sáng phương Tây
- Bốn là, đọc sách văn học của nhiều nhà văn nổi tiếng tiến bộ.
4. Chủ nghĩa Mác - Lênin (1đ)
- Một là, cơ sở lý luận quyết định quyết định bước phát triển mới về chất
trong TTHCM), giúp người vượt hẳn lên phía trước so với những người
yêu nước cùng thời
- Hai là, vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, HCM giải
quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo
cách mạng ở Việt Nam)
- Ba là, cung cấp cho HCM thế giới quan và phương pháp luận đúng
- Bốn là, tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc
hình thành TT HCM
- Năm là, HCM vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển làm phong phú
CN Mác Lênin
5. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh (1đ)

6. Vấn đề độc lập dân tộc (1đ)


- Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả
các dân tộc
- Hai là, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân
- Ba là, độc lập dân tộc là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Bốn là, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và trọn vẹn lãnh thổ
7. Đặc điểm và nhiệm vụ thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
● Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Đặc điểm lớn nhất đó là Việt Nam ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên CNXH mà không trải qua CNTB. Thực chất của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu
thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Nước ta phải tiến lên xây dựng một
chế độ mới có kinh tế công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và
khoa học tiên tiến với tình trạng lạc hậu kém phát triển, lại phải đối phó với
các thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu xây dựng thành công CNXH ở nước
ta.
- Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của
xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Nước
ta cũng có những đặc điểm giống như của nước khác khi bước vào giai
đoạn này, đó là lúc đầu các yếu tố của xã hội cũ cụm lại thành một thế lực
đàn áp, chiếm ưu thế so với những yếu tố của xã hội mới vừa xuất hiện.

● Nhiệm vụ thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN


- Nhiệm vụ khái quát: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội
cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên của CNXH trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ( Khó nhớ quá thì có thể thay bằng:
đấu tranh xóa bỏ tất cả những gì lạc hậu của xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực)
+ Kinh tế:
● Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
● Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của
CNXH
● Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là yếu tố chủ chốt, thực
hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân
+ Chính trị:
● Phải xây dựng được chế độ dân chủ: người dân làm chủ chính
quyền nhà nước, nhà nước phục vụ nhân dân
● Bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, năng lực làm chủ
xã hội
● Chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân (lòng tham, cái ác
bên trong mỗi người) ở trong Đảng và cả chính quyền
+ Văn hóa:
● Xóa bỏ mọi ảnh hưởng nô dịch văn hóa của xã hội cũ (Pháp
thực hiện chính sách ngu dân và văn hóa nô dịch để bắt người
dân có tâm lý khuất phục, lệ thuộc)
● Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại
+ Xã hội:
● Xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh
● Tôn trọng con người, đảm bảo những quyền lợi chính đáng
của cá nhân
8. Mục tiêu của CNXH VN
a) Mục tiêu về chế độ chính trị:
+ Phải xây dựng được chế độ dân chủ,bảo đảm được quyền làm chủ thực
sự thuộc về nhân dân. Vì dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa,
xây dựng và hoàn thiện được chế độ dân chủ chính là con đường duy nhất
để đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Dân là chủ (vị thế là chủ chứ không phải nô lệ, bị phụ thuộc) và dân
làm chủ (quyền lợi và trách nhiệm) đất nước.Không một cá nhân, tổ
chức nào được phép cấm đoán hay ép buộc nhân dân làm điều họ không
muốn, không được xâm phạm vào các quyền lợi cơ bản của người dân.
Nhân dân phải được tự do, hạnh phúc, ai cũng được chăm sóc sức khỏe, ai
cũng được học hành.
+ Chế độ chính trị đảm bảo lợi ích đều là vì dân, Chế độ chính trị Việt
Nam trước hết thể hiện ở việc Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nước ta theo chế độ 1 đảng cầm quyền,
Đảng ta là Đảng Cộng của nhân dân và được nhân dân bầu ra. Vì vậy
không xảy ra tranh chấp giữa các Đảng làm ảnh hưởng đến an ninh trong
nước và ảnh hưởng đến cuộc sống yên bình của người dân. Như vậy ở khía
cạnh nào cũng đảm bảo lợi ích của nhân dân
b) Mục tiêu về kinh tế:
+ Phải xây dựng được nền kt phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu
chính trị (tức là kinh tế thế nào cũng phải hướng đến phục vụ nhân
dân).đồng thời nhân dân cũng sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội. Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhà nước,.. phát triển
tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân, đồng thời tăng sản xuất các nhu
yếu phẩm phục vụ đời sống người dân, nâng cao mức sống nhân dân tiến
tới “ăn ngon mặc đẹp”.
+ Công nghiệp và nông nghiệp hiện đại (lấy ví dụ các loại máy móc hiện
đại dùng trong nông nghiệp cho dễ), khoa học kỹ thuật phát triển,
nhân dân sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Thay vì dùng
sức trâu bò hay các công cụ thô sơ thì ngày nay các loại máy móc như máy
cày, máy cấy, máy khoan đất, máy tuốt lúa,.. đã được sử dụng rộng rãi và
đem lại hiệu quả cao. Khoa học kĩ thuật còn được áp dụng trong cả quá
trình nhân giống cây trồng để tạo được giống cây mới có sức chống chịu
tốt và cho sản lượng cao. Ví dụ giống lúa mới SR20 phát triển ngắn ngày
nhưng cho năng suất, chất lượng tốt với hàm lượng dinh dưỡng cao.
+ Nhà nước ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp nhà nước tiên phong trong các lĩnh vực trọng yếu liên
quan đến an ninh, quốc phòng, xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững.
Một số doanh nghiệp quốc doanh như tập đoàn điện lực Việt nam (EVN),
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN),... có vai trò lớn trong đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia và có đóng góp quan trọng vào việc phát triển nền
kinh tế nước nhà.
c) Mục tiêu về văn hóa:
+ Xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là nền văn hóa phản ánh được
khát vọng hòa bình, tinh thần yêu nước, độc lập, tự chủ của dân tộc Việt
Nam, đồng thời cũng là nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, gần gũi với
mọi cá nhân từ già đến trẻ. Nền văn hóa mà dân ta hướng đến còn là nền
văn hóa được xây dựng dựa trên tư duy khoa học tiến bộ, có sự tiếp thu
chọn lọc các tinh hoa văn hóa nhân loại giúp nhân dân nâng cao dân trí, bài
trừ các thủ tục lạc hậu, tư tưởng bảo thủ đã bám rễ ở một bộ phận người
dân.
+ Mối quan hệ giữa văn hóa, chính trị, kinh tế là mối quan hệ biện
chứng không thể tách rời, kinh tế, chính trị là nền tảng cho văn hóa còn
văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của kinh tế, chính trị. ( có thể phân
tích kỹ hơn như chính trị được giải phóng thì văn hóa cũng được phát triển,
hoặc khi kinh tế phát triển con người có nhiều thời gian hơn để thưởng
thức nâng cao khả năng sáng tạo, bla bla..)
+ Cần nâng cao trình độ của nhân dân, vì văn hóa phản ánh bản chất xã
hội và tri thức của người dân
+ Xóa bỏ ảnh hưởng của văn hóa nô dịch, cần vạch trần cái gọi là “sự khai
hóa văn minh” của chủ nghĩa thực dân tránh để các đối tượng phản động
lợi dụng để chống phá Đảng
d) Mục tiêu về quan hệ xã hội:
+ Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. Trước hết, dân chủ vừa là
chế độ xã hội, vừa là đặc điểm cơ bản nhất của một xã hội tiến bộ, văn
minh. Do đó, đảm bảo dân chủ là mục tiêu quan trọng nhất của CNXH về
xã hội. Tiếp theo về công bằng, ta cần giữ vững nguyên tắc ngang nhau về
nghĩa vụ và quyền lợi, tức là cống hiến càng lớn thì lợi ích được hưởng
cũng càng cao. Bên cạnh đó, phải đảm bảo mọi người được đối xử bình
đẳng về giới tính, về cơ hội phát triển bản thân dù họ ở các tầng lớp hay
các môi trường sống khác nhau. Cuối cùng để đảm bảo tính văn minh của
xã hội, ta phải không ngừng phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, xây dựng lối sống mới tiến bộ, xóa bỏ tư tưởng cổ hủ và các hủ tục
lạc hậu còn tồn tại ở một vài nơi.
+ Nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng đất
nước (ví dụ người dược sĩ cần làm gì: lấy ở phần ý nghĩa chương 1 sang)
+ Nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước và nhân dân. Các trường hợp như luật sự lợi dụng việc
hiểu luật để lách luật hay dược sĩ lợi dụng tình hình dịch bệnh để cố tình
bán giá cao thuốc và các vật tư ý tế đều bị trừng phạt nghiêm khắc.
9. Động lực của CNXH VN

Ø Trong tư tưởng của Người, hệ thống động lực thúc đẩy tiến trình cách
mạng XHCN rất phong phú, bao hàm những động lực cả trong quá
khứ, hiện tại và tương lai; cả về vật chất và tinh thần, nội lực và
ngoại lực ở tất cả các lĩnh vực . Các động lực này đều góp phần thúc
đẩy phát triển cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ø Tất cả các động lực đều quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Quá khứ thúc đẩy hiện tại phát triển, vật chất thúc đẩy kinh tế
phát triển và ngược lại, tinh thần thúc đẩy xã hội phát triển và ngược
lại,...
Ø Giữ vai trò quyết định là nội lực dân tộc: lợi ích của dân, dân chủ của
dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Chính nhân dân thúc đẩy tiến trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa, vì vậy phải luôn đảm bảo lợi ích của
nhân luôn được đặt lên hàng đầu.
Ø Về lợi ích của dân, Người quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng
người và lợi ích của những con người cụ thể. Trong XHCN, mỗi
người giữ một vị trí nhất định, đóng góp 1 phần công lao nhất định
vì nhân dân lao động đã thoát khỏi bần cùng, có cs ấm no, hạnh
phúc, Người đã dạy “phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”.
Ø Về dân chủ, dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”, lợi ích của
dân và dân chủ không thể tách rời nhau. Dân là chủ, dân làm chủ đây
là quan điểm của Hồ Chí Minh. Dân là chủ của đất nước, dân làm
chủ tất cả các hoạt động của đất nước vì vậy, lợi ích chính là của
nhân dân.
Ø Về sức mạnh đoàn kết toàn dân, đây là lực lượng mạnh nhất trong tất
cả các lực lượng và CNXH chỉ có thể có thể xây dựng được với sự
giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách
nhiệm và địa vị dân chủ của mình.
- Lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ
với nhau, là cơ sở tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh
mẽ nhất
Ø Về hoạt động của những tổ chức:
- ĐCS giữ vai trò quyết định, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã
hội khác đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng là người
cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy được.
- Nhà nước quản lý xã hội để biến đường lối, chủ trương của Đảng
thành hiện thực. Đảng đưa ra đường lối và chủ trương, Nhà nước
thực hiện theo đường lối chủ trương mà Đảng đưa ra để thực hiện
quản lí nhà nước.
- Nêu cao cảnh giác, chống những kẻ địch phá hoại thành quả cách
mạng và phải chống cả kẻ địch bên trong là chủ nghĩa cá nhân,
chống tư tưởng “ làm quan cách mạng”.
Ø Về con người VN
- Cần xây dựng con người xã hội chủ nghĩa: có ý thức làm chủ nhà
nước, tinh thần tập thể, cầu tiến, vì cộng đồng. Mỗi người dân đều
phải có ý thức trong tập thể, phải ý thức được trách nhiệm của bản
thân trong tập thể thì như vậy tập thể mới phát triển được
- Phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu: tham ô, lãng phí, bảo
thủ.Phải giữ vững lập trường của bản thân, kiên định trong tư tưởng,
tích cực tuyên truyền về việc phòng chống tham ô, lãng phí, bảo thủ
để đát nước ngày càng tiến lên xã hội chủ nghĩa.

10.Nhà nước thượng tôn Pháp luật

- Nhà nước quản lí bằng hiến pháp và pháp luật. Các bản Hiến pháp năm
1946 và Hiến pháp năm 1959 đã để lại dấu ấn đậm nét những quan
điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, thiết chế và hoạt động của Nhà
nước mới- Nhà nước quản lí bằng hiến pháp và pháp luật
- Cần làm tốt công tác lập pháp. Với sự ra đời của 2 Hiến pháp thể hiện
rất rõ nỗ lực của HCM và NN VN trong công tác lập pháp. Hiến pháp
đã được sửa đổi và bổ sung mới nhất vào năm 2013 để phù hợp với sự
phát triển của đất nước.
- Hồ Chí Minh chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, hiện đại.
Hệ thống pháp luật phải phù hợp với tình hình xã hội vì vậy hệ thống
pháp luật luôn luôn được điều chỉnh sao cho phù hợp với thực trạng của
xã hội
- Đưa pháp luật vào cuộc sống, khi đã có pháp luật thì pháp luật ấy phải
được áp dụng trong tất cả mọi mặt trong đời sống như thế nhà nước mới
quản lí đất nước theo một hệ thống và quy trình.
- Bảo đảm pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành
pháp luật. Pháp luật đặt ra thì phải được thi hành và giám sát một cách
nghiêm ngặt đảm bảo mọi người phải luôn tuân thủ pháp luật và không
được vi phạm. Khi vi phạm thì phải được xử lý nghiêm minh.
- Cần nâng cao trình độ hiểu biết và năng luật sử dụng luật của người
dân. Muốn người dân chấp hành pháp luật thì đầu tiên người dân phải
biết đến luật và biết sử dụng các luật ấy trong những trường hợp nào. Vì
vậy, cần nâng cao trình độ hiểu biết của người dân về pháp luật.
- Phải làm cho dân biết hưởng quyền dân chủ, dám nói dám làm. Pháp
luật là công cụ quyền lực của nhân dân, vì thế điều quan trọng là phải
để dân biết quyền của mình. Nhà nước phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của công dân phải được thực thi trong cuộc sống.
- Giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật của nhân dân. Nhân
dân phải luôn tuân thủ pháp luật như vậy đất nước mới phát triển mạnh
vì vậy việc giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ là điều rất cần thiết
việc iaos dục này phải được thực hiện từ rất sớm
- Coi trọng công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt là thế hệ
trẻ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho
mọi nguời, đặc biệt là thế hệ trẻ là cực kỳ quan trọng trong việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền.,
- Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật, đòi hỏi pháp luật phải đúng
và phải đủ; phải tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi
người dân người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm
minh,...
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân. Phải
thường xuyên tuyên truyền pháp luật cho người dân được tổ chức tại
các nhà văn hóa, trường học, qua loa phát thanh,....
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước
trong quá trình thực thi pháp luật. Hồ Chí Minh chú trọng đến vấn đề
nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho
nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc của chính
quyền các cấp
- Cán bộ cần gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật. Cán bộ các cấp,
các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là
cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp chỉ như vậy người dân mới
theo và thực hiện nghiêm túc.
- Cần sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Chủ tịch HCM là
một tấm gương sáng về sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Người tự giác khép mình vào kỷ luật, vào việc gương mẫu chấp hành
Hiến pháp và pháp luật. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật
đã trở thành nền nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự nhiên của
HCM.

11.Phòng chống tiêu cực trong nhà nước


Trong quá trình xây dựng đất nước, HCM thường nhắc nhở tới những tiêu
cực sau đây để nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục:
- Đặc quyền, đặc lợi: xây dựng NN trong sạch vững mạnh phải tẩy trừ
những thói cậy quyền là người của cơ quan chính quyền hách dịch với dân,
lạm quyền và vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân
mình
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: Tham ô là lạm dụng chức vụ của mình để
chiếm đoạt tài sản (vật chất, thông tin, quyền lợi) không thuộc về mình,
gây hại cho Nhà nước và nhân dân. Lãng phí là lãng phí thời gian, lãng phí
lao động, lãng phí tiền của. Quan liêu là làm việc chỉ coi trọng hình hình
thức mà không đào sâu vào vấn đề, không sát sao với công việc, không
thân thiện gần gũi với nhân dân. và đây cũng chính là nguồn gốc của tham
ô, lãng phí vì vậy muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí trước hết phải tẩy
sạch bệnh quan liêu.
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: là những căn bệnh gây mất đoàn kết, gây rối
cho công tác. Những căn bệnh trên kéo bè, kéo cánh bà con, những người
bất tài vào tổ chức này, tổ chức nọ đẩy những người tài ra khỏi tổ chức.
Việc này khiến cho chính quyền mất đoàn kết, hòa thuận. Ngoài ra “kiêu
ngạo” tưởng mình là “ thần thánh” gây mất bộ mặt của Chính phủ.
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan: chủ nghĩa cá nhân, từ sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện
của bản thân cán bộ
- Nguyên nhân khách quan: Trước hết là do công tác cán bộ của Đảng và
Nhà nước chưa tốt; sự phối hợp giữa Đảng và Nhà nước chưa thực sự khoa
học, hiệu quả; Trình độ phát triển còn thấp của đsxh; tàn dư của chính sách
phản động của chế độ thực dân, phong kiến; âm mưu chống phá của lực
lượng phản động…
=> các nguyên nhân này có sự kết hợp, tiến công vào đội ngũ cán bộ. Nếu không
có biện pháp phòng chống tốt, không có chính sách bảo vệ cán bộ một cách hiệu
quả thì nguy cơ mất cán bộ là rất lớn.
Phòng chống:
- Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân => biện pháp căn bản, ý nghĩa lâu
dài.
- Hai là, pháp luật của Nhà nước, Kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công
tác kiểm tra thường xuyên. Cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc và tự giác
phải tuân thủ pháp luật, kỷ luật. đồng thời thẳng tay trừng trị những kẻ
thoái hóa biến chất dù ở bất kì địa vị, nghề nghiệp gì
- Ba là, cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hoá làm chủ yếu. Có vậy
mới làm cái tốt được phát huy, cái xấu mất dần. Trong giáo dục cán bộ cần
coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức của người
cầm quyền, khơi dậy lương tâm của mỗi người
- Bốn là,Cán bộ đi trước làm gương, chức vụ càng cao trách nhiệm nêu
gương càng lớn, đặc biệt là người đứng đầu có ý thức nêu gương tác động
mạnh mẽ tới cấp dưới, đến nhân dân. Đây cũng là một nét đặc sắc trong
văn hóa chính trị VN
- Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến
chống lại tiêu cực con người người trong xã hội và trong bộ máy nhà nước.
Bất kì người VN nào có lòng tự hào tự tôn dân tộc dù là người dân bình
thường hay cán bộ, đảng viên thì đều có trách nhiệm tu dưỡng và thực
hành đạo đức CM.
12.Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

- Thứ nhất, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, tôn trọng các lợi ích
khác biệt chính đáng. Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích đa
dạng, phong phú trong xã hội Việt Nam. Chỉ có xử lý tốt quan hệ lợi
ích, trong đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích chung thì mới đoàn kết
được lực lượng.

+ Mục đích của mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp từng giai đoạn cách
mạng nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại
đoàn kết. Muốn được như vậy, mỗi một cá nhân cũng như tập thể phải
biết được trách nhiệm của mình đối với lợi ích tối cao của dân tộc và
kèm theo đó là lợi ích mà chính họ được hưởng nếu đoàn kết được lực
lượng.

+ Đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu
nước, thương dân, chống áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Để chống
lại sự áp bức, chúng ta cần đoàn kết để tạo nên nguồn sức mạnh to lớn.
Không được sử dụng khối đại đoàn kết vào mục đích xấu xa chống phá
cách mạng.

+ Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân
dân làm mục tiêu phấn đấu là nguyên tắc bất di bất dịch, Người cho
rằng nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự
do thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì.

- Thứ hai, phải thừa kế truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của
dân tộc. Mỗi khi đất nước có khó khăn thì mỗi người dân lại sục sôi
lòng yêu nước, đứng lên đoàn kết lại để vượt qua. Truyền thống này
được hình thành, củng cố, phát triển trong suốt quá trình dựng nước và
giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc. Trở thành giá trị bền vững, thấm
sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam được
lưu truyền qua nhiều thế hệ

+ Các truyền thống tốt đẹp trên là cội nguồn sức mạnh để cả dân tộc chiến
thắng thiên tai, kẻ thù xâm lược. Thực tế đã chứng minh được điều này,
gần đây nhất là trong đại dịch Covid 19, nhân dân Việt Nam đã cùng
nhau chung tay chống dịch. Ai có sức góp sức, ai có của góp của vì vậy
hiện nay chúng ta đã chiến thắng và có một cuộc sống bình thường.

- Thứ ba, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Theo HCM
trong mỗi cá nhân, cộng đồng đều có mặt tốt, mặt xấu….. Cho nên vì
lợi ích cách mạng thì cần phải có lòng khoan dung độ lượng dù phần
thiện nhỏ nhất ở mỗi người, có vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực
lượng

+ Đối với những người lầm đường lạc lối, ta phải lấy tình thân ái mà cảm
hóa họ. Những người lầm đường đường lạc lối thì trong tâm của họ vẫn
tồn tại ít hay nhiều sự hiền lành. Vì vậy, chúng ta phải nhìn vào điểm
này để dần dần cảm hóa họ.

- Thứ tư, phải có niềm tin vào nhân dân thì nhân dân mới có thể tin lại
cách mạng. Có câu “ dùng người thì không nghi người”, phải tin vào
nhân dân, phải khiến nhân dân tin vào cách mạng thì lúc đó mọi người
mới đoàn kết lại vì mục đích chung của cách mạng.

+ Tin dân, dựa vào dân, yêu dân là nguyên tắc tối cao của cách mạng.
Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “ nước lấy dân
làm gốc” dân có yên thì nước mới mạnh, đây là nguyên tắc bất di bất
dịch.

+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. nhân dân là chỗ dựa
vững chắc của cách mạng. Cách mạng thành hay bại đều do dân, dân
đoàn kết lại đấu tranh thì mới giành được chiến thắng. Trong thời kì
kháng chiến, có rất nhiều lần tránh được sự tập kích, kiểm tra của địch
đều là nhờ nhân dân giúp đỡ, bảo vệ.

- Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai
cấp tầng lớp thài phải bảo đảm các điều kiện trên. Dù chỉ thiếu đi một
trong những điều kiện trên thì khối đại đoàn kết sẽ không thể hình
thành, cách mạng cũng sẽ không giành được thắng lợi.

13.Văn hóa là mục tiêu,động lực của CM


- Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Như vậy cùng với KT_CT_XH thì văn hóa cũng cũng nằm trong
mục tiêu chung của tiến trình cách mạng. Theo quan điểm HCM, mục tiêu
văn hóa - nhìn một cách tổng quát - là quyền sống, quyền tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện,
mỹ. Đó là một xã hội dân chủ công bằng văn minh, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân luôn được quan tâm, con người được phát triển toàn
diện.
- Văn hóa là động lực: Nếu tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư
tưởng HCM, động lực có thể nhận thức ở những phương diện sau:
Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho
quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy
biện chứng, độc lập tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên là động lực lớn
dẫn đến tư tưởng và hành động cách mạng.
Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao long lòng yêu nước, lý tưởng, tình
cảm CM, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin thắng lợi.
Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ giúp con người hiểu biết quy
luật phát triển của xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho cách
mạng
Văn hóa đạo đức nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người. Hướng con người đến chân, thiện , mỹ. Văn hóa đạo đức là gốc của
cách mạng, là động lực lớn thúc đẩy CM phát triển.
Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước. Xây
dựng môi trường văn hóa pháp luật.
14.Mối quan hệ văn hóa với các lĩnh vực khác
- Quan hệ văn hóa với chính trị
+ Sự giải phóng chính trị để mở đường cho văn hóa phát triển: khi chính
trị được giải phóng thì văn hóa cũng được phát triển; khi đất nước hòa bình
nhân dân mới tập trung phát triển kiến thức, tham gia các hoạt động nghệ
thuật, thể thao.
+ Văn hóa không đứng ngoài mà ở trong chính trị, tức là văn hóa phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị đồng thời mọi hoạt động của tổ chức và nhà
chính trị phải cơ hàm văn hóa. VD: Văn hóa cứu nước ( những bài thơ, bài
hát của các nhà thơ trẻ các nhạc sĩ đã khơi dậy tinh thần yêu nước niềm tự
hào dân tộc góp phần làm nên chiến thắng dân tộc) hay Văn hóa kiến quốc
(một số bài thơ tiêu biểu như Đoàn thuyền đánh cá,... các tác phẩm giúp
khơi dậy khát khao của nhân dân về một cuộc sống phát triển, xây dựng
cnxh,..)
+ Nền chính trị ổn định tạo cho VN nền hòa bình, thịnh vượng, người
dân có đời sống văn hóa tinh thần hạnh phúc (Ví dụ khi nền chính trị
Việt Nam bị các lực lượng chống phá tấn công, xuất hiện các bài hát,
những tác phẩm xuyên tạc sự thật gây mất đoàn kết chia rẽ trong nhân dân)
- Quan hệ văn hóa với kinh tế: kinh tế phát triển thúc đẩy văn hóa phát triển
+ Kinh tế phát triển tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển văn hóa ( kinh tế
phát triển, tạo ra các cơ sở hạ tầng, giúp cho nhân dân được đến trường đến
lớp, có điều kiện được tiếp xúc với nền văn hóa ( ví dụ như mạng Internet,
phương tiện giao thông,..) không chỉ ở các vùng miền trên đất nước mà còn
trên cả thế giới => văn hóa được phát triển phong phú, đa dạng hơn)
+ Kinh tế tạo điều kiện giúp nhân dân sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn
hóa tinh thần. (khi kinh tế phát triển, cuộc sống ấm no, nhân dân sẽ dành
nhiều thời gian để hưởng thụ nền văn hóa đồng thời nâng cao tinh thần
sáng tạo)
+ Văn hóa phát triển xây dựng và nâng cao chất lượng và nguồn nhân lực,
nâng cao kỷ cương, đạo đức nghề nghiệp, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Văn hóa định hướng, điều chỉnh hoạt động của các chủ thể kinh tế
theo hướng nhân văn.( Văn hóa phát triển thì kinh tế phát triển điều này
luôn đúng. Ví dụ khi trình độ dân trí cao => giúp phát triển khoa học kĩ
thuật, nâng cao ý thức tinh thần người lao động,.. qua đó kinh tế ngày càng
phát triển. Ví dụ: là một sinh viên trường Dược tương lai trở thành những
Dược sĩ, nếu mỗi sinh viên chúng ta đều cố gắng rèn luyện nâng cao chất
lượng kiến thức cũng như đạo đức ý thức tinh thần nghề nghiệp thì nguồn
nhân lực chất lượng cao này sẽ là một trong những trọng điểm giúp phát
triển kinh tế nước nhà)
- Quan hệ văn hóa với xã hội
+ Xã hội nào, văn hóa đấy. ( Khi xã hội được bình yên giải phóng văn hóa
cũng được phát triển, khi xã hội bị đô hộ xâm lượng nền văn hóa cũng bị
kìm kẹp. Xuyên suốt quá trình dựng nước, bảo vệ và xây dựng đất nước, ta
có thể thấy, thời bình văn thơ phát triển nhưng khi xã hội loạn lạc thì
những tác phẩm văn học cũng không phát triển được)
+ Văn hóa phát triển thúc đẩy xã hội phát triển. (Văn hóa hiện đại con ngời
văn minh,... sẽ thúc đẩy xã hội phát triển)
15.Cần kiệm liêm chính chí công vô tư (Cô bảo thiếu 1 ý mà mình lười 🙂)
- Đây là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng vì đây là phẩm chất gắn
liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người. Hồ Chí Minh đề cập phẩm
chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất. Bác nhắc đến những phẩm chất rất
nhiều lần từ văn bản cho đến lời nói, phản ánh ngay từ cuốn Đường Cách
Mệnh cho đến Di chúc của mình.
- Cần kiệm liêm chính chí công vô tư là biểu hiện cụ thể phẩm chất: trung
với nước, hiếu với dân. Khi cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo
để lợi cho nước cho dân.
- Đây là khái niệm cũ trong đạo đức truyền thống dân tộc nhưng đã được Hồ
Chí Minh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội
dung mới phù hợp với hoàn cảnh nước ta. Chúng ta phải biết kế thừa và
phát huy những cái đẹp cái hay của truyền thống nước mình.
- Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,
không ỉ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng
liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”.
- Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của dân, của
nước, của bản thân mình, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ,
không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương, hình thức, …”. Tiết
kiệm không có nghĩa là bủn xỉn. Cần phải biết lúc nào nên tiêu xài, lúc nào
không. Việc nên tiêu mà không tiêu, đó mới là bủn xỉn. Cần, kiệm là phẩm
chất của tất cả người lao động trong đời sống, trong công tác.
- Liêm là trong sạch, không tham lam. Không tham lam địa vị, tiền tài,...
phải biết tôn trọng, giữ gìn của công, của dân, không nên vì lợi ích của bản
thân mà tham ô của công.
- Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình
không tự cao, tự đại; đối với người không nịnh trên, khinh dưới, không dối
trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc
thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao nhiệm vụ
gì quyết làm cho bằng được, “việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác dù
nhỏ mấy cũng tránh”.
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, hết sức công
bằng, không thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng của dân của dân
tộc lên trên lợi ích của bản thân. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá
nhân.
- Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, với chí công vô tư.
Cần, kiệm, liêm, chính dẫn đến chí công vô tư. Ngược lại, đã chí công vô
tư thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính

16.Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa.( Câu 16 cô chê mà mình
cũng lười ))))

- Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa
nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều
thập niên, cùng với việc trải nghiệm của bản thân mình, Hồ Chí Minh
đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất
đạo đức cao đẹp nhất.

- Vì yêu thương nhân dân, thấu hiểu nỗi khổ của nhân dân nên Người
mới sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ, hi sinh để đem lại độc lập tự do
cho nhân dân. Người ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng,
phải làm nhiều việc để kiếm sống mưu sinh ở nhiều đất nước khác nhau
để tìm ra con đường đúng đắn để giải phóng cho dân tộc, nhân dân Việt
Nam.
- Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái, sâu sắc, rộng lớn. Hồ
Chí Minh yêu thương con người với một tình cảm sâu sắc, vừa bao la
rộng lớn, vừa gần gũi thân thương với từng số phận con người. Người
quan tâm từ cái lớn cho đến cái bé, từ tư tưởng, đời sống của mỗi người,
từ việc ăn, ở, mặc, học hành, giải trí của mỗi người dân, không quên
không sót một ai.

- Tình yêu thương dành cho những người nghèo khổ, những người bị
mất quyền, người bị áp bức bóc lột không phân biệt màu da, chủng tộc.
Vì vậy, phải hết lòng giúp dân, giúp nước để đem lại tự do, hạnh phúc
cho nhân dân.

- Nếu không có tình yêu thương con người thì không thể làm cách mạng,
không thể tiến lên chủ nghĩa xã hội. Khi không có tình yêu thương sẽ
không thể thấu hiểu cho sự khổ cực, đau khổ của nhân dân vì thế sẽ
không ra sức phục vụ nhân dân và làm cách mạng.

- Thương yêu con người cũng chính là yêu thương đồng loại. Tình yêu
thương dành cho tất cả mọi người không phân biệt một ai. Tình thương
yêu con người của Bác còn dành cho cả những người lầm đường, lạc
lối… Bác vẫn đối xử một cách độ lượng, khoan dung. Phải biết lấy tình
nhân ái mà cảm hóa họ.

- Tình yêu thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước là
tư tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu của Hồ Chí Minh, được thể hiện ở ở
ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước ta được độc lập, nhân dân ấm
no, hạnh phúc, được học hành. Cả sự nghiệp cách mạng của Người luôn
mong muốn cho nhân dân những điều tốt nhất, cho đến lúc ra đi Người
vẫn lâu đau đáu một điều là dân ăn chưa đủ no, mặc chưa đủ ấm. Người
hi sinh cả cuộc đời để tìm kiếm, đấu tranh làm sao cho nhân dân được
ấm no, hạnh phúc.

- Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp
công nhân, tình yêu thương phải trên nguyên tắc tự phê bình và phê
bình một cách chân thành nghiêm túc giữa những người cùng chung lý
tưởng, cùng phấn đấu cho sự nghiệp chung.

- Tình yêu thương thể hiện trong các mối quan hệ hàng ngày với bạn bè,
anh em, trong các hành động thiết thực. Tình yêu thương không phải là
những thứ lớn lao, cao cả, nó được thể hiện từ những hành động nhỏ
nhất của bản thân đối với người khác. tình yêu thương thể hiện khi giúp
đỡ khi gặp khó khăn, chỉ ra những lối sai hay chỉ là một lời nhắc nhở,...
- Nó đòi hỏi mỗi người phải nghiêm khắc với mình, phải biết cho đi tình
yêu thương một cách hợp lí, yêu thương không phải là bao che sai lầm,
khuyết điểm cho nhau.

- Độ lượng, giàu vị tha với người khác, phải biết tha thứ cho lỗi sai của
người khác chứ không phải dựa vào đó để bắt bẻ, gây khó dễ cho họ.
Phải chỉ ra lỗi sai ở đâu cho họ và nếu có thể thì hãy hướng dẫn sửa lỗi
sai ấy.

- Tôn trọng quyền của con người, tạo điều kiện cho con người phát huy
tài năng, nâng con người lên kể cả những người nhất thời lầm lạc, chứ
không phải thái độ “dĩ hòa vi quý” , không phải hạ thấp càng không
phải vùi dập con người.

17.Quan điểm của HCM về vai trò con người

Con người là mục tiêu của cách mạng:

- Mục tiêu này được cụ thể hóa trong 3 giai đoạn cách mạng: giải phóng
dân tộc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã
hội. Mỗi giai đoạn sẽ có những đặc điểm khác nhau nhưng mục tiêu
chung vẫn là con người.

- Trong cả 3 giai đoạn này, con người luôn là mục tiêu chính, cách mạng
là để giải phóng cho con người để cho con người sống hạnh phúc và
con người cũng chính là chủ thể thực hiện. Vì coi con người là mục tiêu
chính nên cách mạng nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội, giải phóng con người.

+ Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành
lại độc lập cho dân tộc. Khi bị chủ nghĩa đế quốc áp bức, dân tộc ta mất
độc lập, nhân dân mất tự do, đồng bào phải sống cảnh khổ cực. Nếu dân
tộc không được giải phóng, không có độc lập thì cũng không giải phóng
được các giai cấp, con người. Con người ở đây không chỉ là cộng đồng
dân tộc Việt Nam mà còn là các dân tộc bị áp bức trên thế giới.

+ Giải phóng giai cấp, mục tiêu của cuộc cách mạng vô sản là giải phóng
giai cấp công nhân, nông dân thoát khỏi ách tư bản, địa chủ, vì công
nông là lực lượng xã hội đông đảo nhất và cũng là những người bị bóc
lột nặng nề nhất

+ Giải phóng giai cấp cũng là xóa bỏ sự bất công, bất bình đẳng xã hội.
Trong thế giới còn sự áp bức thì nơi đó không bao giờ có sự công bằng,
không được hưởng các quyền lợi giống nhau. Trong sự áp bức của đế
quốc, nhân dân lao động phải lao động vất vả, không được học hành,
không được hưởng những quyền cơ bản của con người, vì vậy lúc giai
cấp được giải phóng thì sự bất công ấy cũng sẽ dần được xóa bỏ

+ Giải phóng giai cấp là xóa bỏ nền kinh tế dựa trên tư hữu về tư liệu sản
xuất, giai cấp tư sản là giai cấp dựa trên tư hữu tư liệu sản xuất để làm
giàu, khi giai cấp được giải phóng thì mỗi người trong thế giới đều có
quyền sử dụng tư liệu sản xuất như nhau

- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giành độc lập cho dân tộc là điều vô
cùng quý giá, song đó mới chỉ là tiền đề tiên quyết để giải phóng con
người.

+ Giải phóng con người là xóa bỏ tình trạng nô dịch con người. Khi bị
thực dân Pháp áp bức chúng bắt ta phải lao động để tạo ra của cải vật
chất cho chúng còn nhân dân thì không được hưởng bất cứ thứ gì, nhân
dân không được ấm no, hạnh phúc. Vì vậy, lúc dân tộc được giải phóng
thì con người mới được giải phóng.

+ Giải phóng con người là xóa bỏ các điều kiện xã hội làm con người đau
khổ.điều kiện xã hội đó là xã hội có sự áp bức vì ở đó con người không
được tự do phải làm việc vất vả vì vậy cần xóa bỏ đi sự áp bức trong xã
hội.

+ Giải phóng con người làm cho mọi người được hưởng tự do, hạnh phúc
có điều kiện phát huy khả năng sáng tạo, làm chủ xã hội, làm chủ tự
nhiên và làm chủ bản thân, phát triển toàn diện theo đúng bản chất tốt
đẹp của con người. Con người trong giải phóng là cá nhân mỗi người
mà phạm vi là con người trên thế giới Độ dài kiểu như đoạn này là được

- Giải phóng xã hội là đưa xã hội phát triển thành cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, tiến bộ. Đây là xã hội không có chế độ bóc lột người, một xã hội
có nền sản xuất phát triển cao bền vững, văn hóa tiên tiến, mọi người
làm chỉ và làm chủ xã hội, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, một
xã hội văn minh, tiến bộ.

Con người là động lực cách mạng

- Con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định sự thành công
của sự nghiệp cách mạng. “ Mọi việc đều do người làm ra”, vì vậy cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, muốn thành công thì phải có quần
chúng tham gia, phải có nhân dân đoàn kết hợp lực.

- Nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử thông qua các hoạt động thực tiễn
cơ bản nhất như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị-xã hội, sáng tạo
ra các giá trị văn hóa. Nói đến nhân dân là nói đến lực lượng, trí tuệ,
quyền hành, lòng tốt, nềm tin, đó chính là gốc, động lực cách mạng.

18.Quan điểm HCM về xây dựng con người


Ý nghĩa của việc xây dựng con người.
- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng
Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách
mạng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Xây dựng con
người là một trọng tâm, bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất
nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. HCM nêu hai quan điểm nổi bật làm sáng tỏ sự cần thiết
xây dựng con người.
“ Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”.
“Trồng người” là công việc lâu dài, gian khổ, vừa vì lợi ích trước
mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là công việc của văn hóa giáo dục.
“Trồng người” phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá
trình đi lên chủ nghĩa xã hội và phải đạt được những kết quả cụ thể trong
từng giai đoạn cách mạng.
Nhiệm vụ “trồng người” phải được tiến hành song song với nhiệm
vụ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
“Trồng người” phải được tiến hành bền bỉ, thường xuyên trong suốt
cuộc đời mỗi người, với ý nghĩa vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của cá
nhân đối với sự nghiệp xây dựng đất nước.
Công việc “trồng người” là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các
đoàn thể chính trị- xã hội kết hợp với tính tích cực, chủ động của từng
người.

- Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có những con người xã hội chủ
nghĩa
Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, con
người xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc xây
dựng con người xã hội chủ nghĩa được đặt ra ngay từ đầu và phải được
quan tâm trong suốt tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
“Trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa” cần được
hiểu là trước hết cần có những con người với những nét tiêu biểu của xã
hội chủ nghĩa như lý tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong xã hội chủ nghĩa.
Đó là những con người đi trước, làm gương lôi cuốn người khác theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
a. Nội dung xây dựng con người.
Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “hồng”
vừa “chuyên”. Đó là những con người có mục đích và lối sống cao đẹp, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư
tưởng, tác phong và đạo đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ. Xây
dựng con người toàn diện với những khía cạnh chủ yếu sau:
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì
mọi người, mọi người vì mình”.
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, một lòng một dạ trung thành với Tổ quốc,
với nhân dân, với Đảng. Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.
Có tinh thần quốc tế trong sáng.
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ nêu
gương.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách
mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân; bồi dưỡng về năng lực trí tuệ, trình độ
lý luận chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, sức khỏe.
b. Phương pháp xây dựng con người.
- Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức
Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây
dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ. Việc nêu
gương, nhất là người đứng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng. Văn hóa phương
Đông cho thấy “một tấm gương sống có giá trị hơn một trăm bài diễn văn
tuyên truyền” và “tiên trách kỷ, hậu trách nhân”. Người nói rằng “lấy
gương người tốt, việc tốt hàng ngày để giáo dục lẫn nhau” là rất cần thiết
và bổ ích.
- Coi trọng các biện pháp giáo dục
Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng. Hồ Chí Minh nhắc nhở
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”Theo Người,
các cháu mẫu giáo, tiểu học như tờ giấy trắng. Chúng ta vẽ xanh thì xanh,
vẽ đỏ thì đỏ. Nói như vậy để thấy giáo dục rất quan trọng trong việc xây
dựng con người.
- Nêu gương người đứng đầu
Chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần
chúng. Thông qua các phong trào cách mạng như “Thi đua yêu nước”,
“Người tốt việc tốt”. Đặc biệt phải dựa vào quần chúng theo quan điểm
“dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa chữa cán bộ và tổ chức của ta”.
d) Trách nhiệm của Sinh viên
Vậy, để phát huy vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc,
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, mỗi sinh viên cần phải rèn luyện bản
thân là:
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là
yêu nước.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống
lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin,
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt
Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị, loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi
các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè có cách tiếp nhận
thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự
phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và
xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất
bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với những giá
trị truyền thống.

You might also like