You are on page 1of 18

Câu 1 (3 điểm): Phân tích quan điểm của HCM về vấn đề độc lập dân tộc?

Tại sao nói độc lập


dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và dân tộc Việt Nam?
• Cách tiếp cận từ quyền con người
HCM đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên
ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1791 của Pháp.
Trong bản tuyên ngôn độc lập 1945, HCM đã mở đầu bằng việc trích dẫn 2 câu trong Tuyên ngôn
bất hủ của Pháp và Mỹ “Tất cả mọi người sinh ra ai cũng có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những
quyền ko ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc”. HCM đã khái quát từ quyền con người lên thành quyền dân tộc “Suy
rộng ra, câu ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc trên TG đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
=> Như vậy, HCM đã dùng tuyên ngôn của tư sản để khẳng định quyền tự do, độc lập cho các dt
thuộc địa, biến quyền tự do cá nhân theo kiểu tư sản thành quyền độc lập, tự do, hạnh phúc cho all
các dt, k phân biệt màu da, chủng tộc.
Theo quan điểm của Người: “độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa”,
và được thể hiện qua 2 nội dung chính:
• Nội dung độc lập dân tộc thể hiện qua các tác phẩm của HCM.
- Năm 1919, Bản yêu sách 8 điểm Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây đòi chính phủ Pháp phải
thừa nhận các quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
- Năm 1930, Nguyễn Ái Quốc soạn cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, xác định mục tiêu chính
trị của Đảng: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Nam hoàn toàn
độc lập.
- Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng, viết thư kính
cáo đồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”.
- Ngày 02/09/1945, Chủ tịch HCM viết tác phẩm: “Tuyên ngôn độc lập”, khẳng định quyền được
hưởng tự do, độc lập của dt VN.
- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch HCM viết tác phẩm: “Tuyên ngôn độc lập”, khẳng định quyền được hưởng
tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Trong lời kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Mỹ HCM nêu ra 1 chân lý: “Không có gì
quý hơn ĐLTD”.
• Nội dung của độc lập dân tộc của HCM
- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, là khát vọng lớn nhất của mọi dân tộc,
nhất là các dân tộc bị áp bức như dân tộc Việt Nam.
- Dân tộc phải có đầy đủ chủ quyền quốc gia trên tất cả lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quân sự,
ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ ... HCM nói:
+ “Chúng ta quyết kháng chiến đến cùng, tranh cho kỳ được thống nhất và độc lập, thống
nhất và ĐL thật sự, chứ không phải cái thứ thống nhất và độc lập bánh vẽ mà thực dân vừa thí cho
bọn bù nhìn.”
+ “ND chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng ND chúng tôi cũng kiên quyết chiến
đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và ĐL cho
đất nước”.
- Quyền tự quyết dân tộc (hướng đi, hướng phát triển): độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Gắn với ấm no, hạnh phúc của nhân dân: HCM chỉ rõ nhân dân các dân tộc được hưởng độc lập
tự do là lẽ tự nhiên “như muôn vật được hưởng ánh nắng mặt trời”. “Nếu nước được độc lập mà dân
không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”.
- Kiên quyết chống lại sự xâm phạm quyền độc lập dân tộc. Trong “Tuyên ngôn độc lập” (1945),
HCM khẳng định: “Nước VN có quyền được hưởng tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết
đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để bảo vệ nền độc lập ấy”.
• Ý nghĩa quan điểm
Quan điểm của HCM là sự kế thừa, phát triển CN Mác-Lênin ở VN, là cơ sở, nền tảng để
Đảng ta xây dựng chủ trương, đường lối đúng đắn cho CM, quan điểm về độc lập tự do. Quan điểm
này ko chỉ có ý nghĩa về mặt chính trị mà còn gắn với sự phát triển toàn diện của đất nước, thực tiễn
của CMVN cũng đã chứng minh đây là quan điểm đúng đắn và đến nay vẫn còn nguyên giá trị đối
với công cuộc xây dựng và bảo vệ nhà nước VN XHCN.
Câu 1 (7 điểm): Vận dụng quan điểm HCM về độc lập dân tộc trong giai đoạn đổi mới ở
nước ta hiện nay? (Câu hỏi vận dụng)
I. Khái quát quan điểm.
HCM khẳng định “Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa”.
Cách tiếp cận từ quyền con người:
Độc lập dân tộc là tư tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ sự nghiệp cách mạng của HCM. Trong
bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, HCM đã đanh thép khẳng
định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”.
Quan điểm về độc lập dân tộc của HCM được thể hiện qua nhiều tác phẩm, qua từng thời kỳ
lịch sử: “Yêu sách 8 điểm” (1919); “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt” (tháng 2 năm
1930); “Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương” (tháng 10 năm 1930); “Kính cáo đồng bào”
(1941); “Tuyên ngôn độc lập” (1945); ... và còn nhiều tác phẩm khác nữa.
Nội dung quan điểm độc lập dân tộc của HCM
+ Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mọi dân tộc.
+ Độc lập dân tộc phải đảm bảo độc lập triệt để mọi lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội...)
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với quyền tự quyết dân tộc.
+ Độc lập dân tộc phải quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Quan điểm về độc lập dân tộc của HCM ko chỉ có ý nghĩa về mặt ctri mà còn gắn với sự phát triển
toàn diện của đất nước, thực tiễn của Cách mạng VN cũng đã chứng minh đây là quan điểm đúng
đắn và đến nay vẫn còn nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ nhà nước VN XHCN.
II. Vận dụng
1. Thành tựu:
• ĐCS Việt Nam lãnh đạo nhân dân đoàn kết đồng sức, đồng lòng phát huy sức mạnh yêu
nước, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng Chủ nghĩa xã hội nhờ đó đất nước ta giành được độc lập và
quyền tự quyết.
Ví dụ: Trong thời gian dịch bệnh Covid đang diễn biến phức tạp tại Viêt Nam mọi người dân đều thực
hiện đúng theo những khẩu hiệu: “ở nhà là yêu nước”, “đang ở chỗ nào ở yên chỗ đó”.
• Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới nước ta có những bước khởi sắc về mọi mặt: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, … và thực sự nước ta đã và đang có độc lập về mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa và toàn vẹn lãnh thổ.
- 1986 tiến hành công cuộc đổi mới
- 1996 thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
- 2008 ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển bước vào nhóm có thu nhập trung bình
thấp
- 2010 đến nay bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình
- Độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trường và chủ động mở cửa, hội nhập có hiệu
quả với nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động quốc tế:
tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc tế như ASEAN, APEC, ...
Ví dụ: Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 quốc gia, thiết lập quan hệ kinh tế
với 220 thị trường.
• Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định.
Ví dụ: Năm 2019, Việt Nam đã trúng cử và trở thành thành viên không thường trực của hội đồng bảo
an Liên hợp nhiệm kì 2020-2021
• Chính trị, xã hội ổn định, sức mạnh về mọi mặt của đất nước đang được nâng lên: quốc
phòng an ninh được tăng cường, độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc được
giữ vững.
• Việt Nam kiên trì giữ vững chủ quyền an ninh biên giới, chủ quyền biển đảo, các quyền và
lợi ích hợp pháp góp phần bảo đảm môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
• Đất nước đã giành được quyền tự quyết dân tộc: xây dựng được hệ thống pháp luật riêng;
có quyền tự do lựa chọn thể chế chính trị, quyết định đường lối và chiến lược phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của mình.
• Đảng và Nhà nước bước đầu xây dựng nền độc lập gắn với chủ nghĩa xã hội: Đảng và Nhà
nước ta không ngừng chăm lo, nâng cao đời sống nhân dân. Cuộc sống vật chất của nhân dân ngày
càng được cải thiện, nhu cầu ăn mặc học tập ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo được giảm
rõ rệt.
Ví dụ: Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ hộ nghèo như giảm hoặc miễn phí cho học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hỗ trợ vay vốn xây nhà ở, hỗ trợ tiền điện …
2. Hạn chế:
Về mặt xã hội
- Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang không ngừng chống phá, phá hoại độc lập
dân tộc nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng: chúng can thiệp vào công việc nội bộ của nước ta
thông qua việc lợi dụng các vấn đề nhân quyền và tôn giáo như hội thánh đức chúa trời mẹ, Việt
Tân...
- Đời sống nhân dân ở một số nơi vẫn còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến những vấn đề bất cập
về XH như: phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp, thiếu việc làm, gia tăng tệ nạn xã hội, …
- Nạn quan liêu tham nhũng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên công chức làm
giảm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Ví dụ: - Cựu bộ trưởng bộ Thông tin Truyền thông - Nguyễn Bắc Son và Trương Minh Tuấn trong vụ
MobiFone mua AVG vượt giá trị thật nhiều lần, gây thiệt hại cho nhà nước hơn 6.500 tỷ đồng.
Về văn hóa
- Sự du nhập của các yếu tố tiêu cực trong văn hoá ngoại lai, ảnh hưởng xấu đến bản sắc văn
hoá VN, lãng quên, thờ ơ với lịch sử, văn hoá truyền thống của đất nước. 
- Một số giá trị VH bị xói mòn, quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo, làm xã hội mất ổn định, bản
sắc văn hóa bị mai một.
Về mặt kinh tế
- Tâm lý chạy theo đồng tiền làm xuất hiện hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, bán hàng
rởm, hàng kém chất lượng...
- Nền kt còn phụ thuộc với quốc gia khác đặc biệt là TQ (khoảng 70-80% vật liệu cho ngành
dệt vải, may quần áo, làm giầy dép, bộ phận cho công nghệ điện tử và kỹ sư nhập cảng từ TQ)
Về mặt chính trị
- Một số thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ ý định với nước ta, tranh chấp lãnh thổ diễn ra ở một
số nơi, gây bất ổn về chính trị kinh tế, ... của nước ta.
- Chủ quyền biển đảo quốc gia đang bị xâm phạm (năm 2014, Trung Quốc đã đặt giàn khoan
981 vào vùng biển nước ta; hiện nay vẫn còn nhiều tàu cá TQ đánh bắt cá trái phép trong lãnh hải
của nước ta)
3. Nguyên nhân
+ Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông Âu; khủng hoảng
kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong khu vực...ảnh hưởng không nhỏ tới chính
trị, kinh tế… ở nước ta
+ Nguyên nhân chủ quan: Sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ, đảng viên,
trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị của quần chúng chưa được chú
trọng, đời sống nhân dân chưa được quan tâm đúng mức...
+ Sự quản lý thiếu chặt chẽ, còn lỏng lẻo giữa các cấp, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi
dụng để kích động lòng dân
+ Chính sách phát triển kinh tế chưa thực sự phù hợp với tình hình đất nước, khoa học kĩ
thuật còn kém, kinh tế hộ gia đình chưa có quy hoạch cụ thể.
4. Giải pháp:
+ Để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, trước hết phải củng cố và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để ngang tầm với công cuộc đổi mới; không
ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng;
+ Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực; đổi mới
phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê bình...
+ Phải thường xuyên nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
+ Cần hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác
quốc tế. Trên cơ sở đó, phát huy tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp việc tiếp thu sáng tạo những
thành tựu mới trên các lĩnh vực của thời đại với sự vận động của thực tiễn CMVN để đề ra đường lối
đổi mới đúng đắn.
+ Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã hội; đổi mới kinh
tế, ...
+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, sinh thái...
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã hội lành mạnh;
+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.

Câu 2 (3 điểm): Phân tích tư tưởng của HCM về vai trò lãnh đạo của Đảng. Chỉ ra điểm sáng
tạo của Bác khi quyết định Đảng CSVN lãnh đạo CMVN?
Câu 2 (3 điểm): Phân tích tư tưởng của HCM về vai trò lãnh đạo của Đảng. Vì sao việc xác lập
ĐCS từ sau 1945 đối với CMVN là việc làm sáng suốt của HCM?
ĐCS Việt Nam là Đảng kiểu mới, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.
Sự ra đời của ĐCSVN là một điều tất yếu
Theo HCM, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ được phát huy khi được tập hợp, giác ngộ,
đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là ĐCS. Người khẳng định: "Lực lượng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có
Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”. Hơn nữa, theo HCM, muốn quần chúng không đi lạc
phương hướng thì phải có Đảng lãnh đạo. Có Đảng thì quần chúng mới nhận rõ được tình hình,
đường lối và từ đó đưa ra phương châm đúng. Mặt khác, cách mạng là 1 cuộc đấu tranh rất gian
khổ, lực lượng kẻ địch rất mạnh. Do vậy, muốn giành thắng lợi thì quần chúng phải có Đảng lãnh
đạo để tổ chức thành 1 quân đội thật mạnh.
Trong cuốn “Đường Kách mệnh” (1927), HCM viết: "Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy”.
⟹ Nhận thức được vai trò to lớn của Tổ chức Đảng, HCM đã tích cực hoạt động trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho sự ra đời của tổ chức
ĐCS VN. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCS Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của xã
hội.
ĐCSVN là nhân tố tiên quyết quyết định thắng lợi của CMVN
- Đảng đi theo con đường của CNMLN và lấy CNMLN và TTHCM làm nền tảng. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Cương lĩnh 2011) của Đảng đã ghi: ĐCS Việt Nam
lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của mình. Điều đó hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với quá trình phát triển của CMVN và tiến trình
lịch sử thế giới.
Đảng lựa chọn được con đường cách mạng đúng đắn. Ngay từ những năm đầu thế kỷ
XX, HCM đã có sự lựa chọn đúng đắn khẳng định con đường đi đến thắng lợi của CMVN: “không có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản” Trải qua thực tiễn cuộc sống, hoạt động cách
mạng phong phú và tiếp thu chân lý khoa học, Người đã đi đến kết luận chỉ có chủ nghĩa cộng sản
mới cứu được nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do,
bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên trái đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui,
hoà bình, hạnh phúc.
Đảng xác định được chiến lược, sách lược, phương pháp CM đúng đắn. Dựa trên chủ
nghĩa Mác Lê-nin và tư tưởng HCM, ngay từ ngày đầu thành lập, Đảng ta đã xác định rõ mối quan
hệ khăng khít giữa các nhiệm vụ chiến lược của CMVN là độc lập dân tộc, dân chủ gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Phương pháp cách mạng được Đảng xác định là bạo lực cách mạng: kết hợp lực
lượng chiến tranh của quần chúng cùng lực lượng vũ trang nhân dân, sd các pp đấu tranh quân sự
kết hợp với đấu tranh trên các mặt KT, VH, ngoại giao 1 cách linh hoạt, phù hợp với từng gđ cách
mạng.
Đảng có khả năng tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng:
+ Bằng sự uy tín của mình, Đảng có thể huy động, tập hợp nhân dân, mọi tầng lớp xã hội.
+ ĐCSVN không chỉ kết nạp những người ưu tú trong giai cấp công nhân mà còn kết nạp
những người ưu tú trong giai cấp nông dân, Lao động trí óc và những người thuộc các thành phần
khác đã đc rèn luyện, thử thách, được giác ngộ Đảng và tự nguyện đứng vào hàng ngũ của Đảng.
+ HCM và Đảng ta còn đề cao vấn đề Đại đoàn kết quốc tế, Người chỉ ra rằng, phải đoàn kết
với lực lượng CM thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè và nhân dân tiến bộ thế giới, đưa cách
mạng VN thành 1 phần các mạng thế giới. Để qua đó tạo nên sức mạnh to lớn để chiến đấu và
chiến thắng các thế lực thù địch.
- Đảng được xây dựng theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân nên đã tạo
được sự thống nhất trong Đảng về mọi mặt về kinh tế cũng như chính trị.
- Mục đích hoạt động của Đảng là để phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động,
lợi tích của toàn dân tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Đảng không có lợi ích
nào khác.
Việc xác lập ĐCS từ sau 1945 đối với CMVN là việc làm sáng suốt của HCM
- Quan điểm của HCM về ĐCS VN là sự vận dụng phát triển chủ nghĩa Mác- Lenin ở Việt
Nam. Chủ nghĩa Mác-lenin là học thuyết hướng tới giải phóng giai cấp, nhân dân lao động, các dân
tộc bị áp bức và giải phóng con người, là học thuyết về sự phát triển xã hội lên hình thái KT-XH cộng
sản chủ nghĩa, một hình thái KTXH xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột bất công. HCM lựa chọn học
thuyết này làm lý luận chỉ đường cho CMVN đã tạo ra thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn
cho giai cấp công nhân, cho Đảng cộng sản trong việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề thuộc về
đường lối, chính lược, sách lược của Đảng sao cho luôn phù hợp với thực tế khách quan
- ĐCS VN ra đời là điều tất yếu vì dù lực lượng cách mạng của ta có đông nhưng không có
một tổ chức Đảng thống nhất lãnh đạo thì cách mạng sẽ không thể thắng lợi.
- Cách mạng là cuộc chiến tranh gian khổ, nền cần phải có Đảng lãnh đạo, tổ chức và giáo
dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền.
Điểm sáng tạo của Bác khi quyết định thành lập ĐCSVN lãnh đạo CMVN
Trước khi ĐCSVN ra đời, trước khi có TTHCM, nước ta gần như chưa có một tổ chức cách
mạng chính thức nào, các phong trào đấu tranh của nhân dân đều là các phong trào tự phát, nhân
dân chưa có sự giác ngộ lý luận, đường lối cm của ĐCS nên hầu hết các phong trào đấu tranh đều
bị đàn áp, thất bại. Từ thực tiễn CMVN lúc bấy giờ, HCM đã nhận ra rằng chúng ta cần có một tổ
chức Đảng lãnh đạo cm, tổ chức đó không thể bị thay thế bởi bất cứ tổ chức nào khác, đó là giai cấp
công nhân. Đây chính là sáng tạo của HCM……

Câu 2 (7 điểm): Trong “Di chúc”, khi nói về Đảng, HCM chỉ rõ: “Đảng cần phải có kế hoạch
thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa, nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân
dân” (HCM: Toàn tập, NXB CTQG, H.2011, tập 15). Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ giá trị
của quan điểm đó trong quá trình thực hiện vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam hiện nay.
I. Khái quát Tư tưởng HCM về vai trò của ĐCS Việt Nam
Theo HCM, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ được phát huy khi được tập hợp, giác ngộ,
đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là ĐCS. Người khẳng định: "Lực lượng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có
Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”. Trong cuốn “Đường Kách mệnh” (1927), HCM viết: “Đảng
có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
=> Nhận thức được vai trò to lớn của Tổ chức Đảng, HCM đã tích cực hoạt động trong phong
trào cộng sản và Công nhân quốc tế, trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho sự ra đời của tổ
chức ĐCS VN. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCS Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của
xã hội.
Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCS Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của CMVN.
- ĐCS Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho mọi
hành động.
- Đảng có khả năng tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng.
- Đảng được xây dựng theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân nên
đã tạo được sự thống nhất trong Đảng về mọi mặt về kinh tế cũng như chính trị.
Mục đích hoạt động của Đảng là vì lợi ích của giai cấp, nhân dân, dân tộc, ngoài ra không có
mục đích gì khác. Vì vậy, Đảng phải luôn được xây dựng, chỉnh đốn và đổi mới để giữ vững vai trò
lãnh đạo của mình.
Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với
CMVN đã được thực tế lịch sử chứng minh. Trước khi có Đảng các phong trào yêu nước diễn ra rất
sôi nổi, nhưng sau cùng đều thất bại, một trong những nguyên nhân ta thất bại là do ko có đường lối
kháng chiến, chiến lược rõ ràng, chưa có sự tập trung về lực lượng, chưa đc lĩnh hội giác ngộ tư
tưởng, lý luận cách mạng. Sau khi có Đảng, CMVN liên tiếp gặt hái nhiều thắng lợi . VD: Phong trào
cách mạng Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931, Cách mạng tháng Tám 1945… Đến nay, CMVN vẫn cần
sự lãnh đạo của Đảng vì dù ND đã nắm đc chính quyền nhưng thế lực thù địch, phản động trong và
ngoài nước vẫn còn, nên cần có sự lãnh đạo của Đảng để nhận diện kẻ thù, giữ gìn và bảo vệ
ĐLDT. Hơn nữa, để xây dựng đất nước phải có tổ chức Đảng lãnh đạo, giáo dục quần chúng, đưa
cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn, tiến đến CNXH.
II. Vận dụng
1. Thành tựu
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng ta đã ra
sức học hỏi kinh nghiệm tốt, những bài học hay của các Đảng cộng sản, tránh những sai lầm mà các
Đảng khác đã mắc phải. Đảng cũng thường xuyên tổng kết kinh nghiệm hoạt động của mình để bổ
sung làm phong phú chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh dưới nhiều hình thức để
bảo vệ chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ...
Trong bất cứ hoàn cảnh nào Đảng luôn có những chủ trương, đường lối và chính sách đúng
đắn dẫn dắt đất nước, nhân dân giữ vững nền độc lập tự chủ và hòa bình. Trước những hành vi gây
hấn trên biển Đông của Trung Quốc đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Đảng đã chủ
trương đi theo đường lối mềm dẻo khôn khéo về ngoại giao, quyết giữ vững độc lập cho nhân dân
hòa bình cho dân tộc. Chúng ta kêu gọi đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng đưa ra những bằng chứng,
chứng cứ.
Đảng dẫn dắt đất nước xây dựng CNXH đi đôi với CNH – HĐH đất nước. CNXH là hình thái
kinh tế xã hội phát triển nhất ở đây ko cho phép tồn tại sự bất công và tất nhiên trong quá trình theo
đuổi lí tưởng đó thì ĐCSVN đã lãnh đạo nhân dân phải chú trọng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước bởi
kinh tế ổn định, phát triển tốt thì sẽ góp phần hoàn thiện quá trình đi lên xdung CNXH của đất nước.
Và CNXH đồng thời cũng thúc đẩy sự phát triển của quá trình CNH- HĐH đất nước.
Đảng giúp nhân dân được phát huy quyền làm chủ. Đảng ta có Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, một công cụ đắc lực, mạnh mẽ và sắc bén để Đảng thực hiện sự
lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội và có Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội hoạt
động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhân dân được quyền bầu cử, bỏ phiếu. tham gia đóng góp thảo
luận ý kiến khi sửa đổi hiến pháp.
Đảng cũng coi trọng nhiệm vụ xây dựng đạo đức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, tập
trung chỉ đạo có kết quả bước đầu cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, dân tộc Việt Nam ta đã giành được nhiều thắng lợi, như:
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội…
2. Hạn chế:
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của tổ chức Đảng còn hạn chế về chất lượng, chỉ mang tính
hình thức, trùng lặp về nội dung, chậm đổi mới về phương pháp.
- Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên, lạm dụng quyền hạn của mình tham nhũng gây ra lãng phí, thất thoát ngân sách nhà
nước.
Ví dụ: Vụ án Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm phạm tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại Tổng Công ty Cổ phần Xây
lắp dầu khí Việt Nam – PVC và Công ty Cổ phần Bất động sản Điện lực dầu khí Việt Nam – PVP
Land.
- Sức chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng còn hạn chế.
- Sự yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm lòng tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước.
Ví dụ: Hàng loạt gia đình cán bộ có điều kiện “đi lạc” vào hộ nghèo và hộ cận nghèo ở xã Quý Hòa,
Lạc Sơn, Hòa Bình.
3. Nguyên nhân
- Ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh tế thị trường.
- Công tác tổng kết thực tiễn còn chậm, thiếu hiệu quả, dẫn đến chưa kịp đổi mới, bổ sung giải quyết
vấn đề mới phát sinh. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế.
- Âm mưa chống phá của các thế lực thù địch, “diễn biến hòa bình”.
- Chủ nghĩa cá nhân phát triển dẫn đến suy thoái đạo đức trong một bộ phận không nhỏ cán bộ,
Đảng viên tham nhũng, sách nhiễu gây hại cho dân.
- Do ý thức kém của một số cán bộ Đảng viên trong việc tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức
khiến nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước.
- Do công tác bồi dưỡng lí luận ở nhiều địa phương chưa được coi trọng còn mang tính hình thức, lí
luận suông
- Do một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự nhận thức được vai trò của tư tưởng lí luận trong
công tác xây dựng Đảng
- Trong quá trình vận dụng còn giáo điều, thiếu kinh nghiệm.
4. Giải pháp:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững
mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức cán bộ, phương thức lãnh đạo là quy luật tồn tại và phát triển
của Đảng.
- Cần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp Trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xác định và thực hiện đúng bổn phận của mình, suốt đời đấu tranh cho dân tộc, cho tổ quốc, đặt lợi
ích của cách mạng lên trên hết.
- Nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong mọi tình huống.
- Thực hành dân chủ, tôn trọng và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Chủ động đẩy lùi những âm mưu “Diễn biến Hòa Bình” và sự chia rẽ của các thế lực thù địch.
- Nâng cao trình độ văn hóa và nếp sống của nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát CBĐV.
- Tăng cường thông tin đại chúng, tuyên truyền rộng rãi chủ trương đường lối, phát huy tối đa sức
mạnh nội lực của Đảng ta.
- Mỗi cán bộ đảng viên cần phải nghiêm túc thực hiện công tác phê bình và tự phê bình.

Câu 3 (3 điểm): Quan điểm của HCM “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân”
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống quý báu của dân tộc ta,
được hun đúc trong suốt mấy nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, đó là triết lý nhân sinh
và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của lịch sử, để tồn tại và phát triển bền
vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới, HCM đã sớm hình
thành tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc. Theo quan điểm của HCM, lực lượng đại đoàn kết dân tộc
được thể hiện ở các nội dung sau:
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
• Khái niệm dân trong tư tưởng HCM: Trong TTHCM, các khái niệm “Dân”, “nhân dân” có nội hàm
rất rộng.
- Dân: “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một con rồng cháu tiên” không phân biệt dân tộc thiểu số
với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tin ngưỡng, giàu nghèo....
- Nhân dân: “không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện”.
=> Quan niệm của HCM về dân, nhân dân vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa là một
người Việt Nam cụ thể, dân trong quan niệm của HCM có vị trí bình đẳng, không có sự phân biệt.
• Nhận thức của HCM về về vai trò của dân, nhân dân trong cách mạng.
- Dân là gốc rễ, là nền tảng, là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc. Muốn xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc rộng lớn thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực
lượng nào tạo nên nền tảng đó. HCM đã khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân,
trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”, và “đoàn kết đoàn kết đại
đoàn kết, thành công thành công đại thành công”. Từ việc nhận thức vai trò của nhân dân, HCM đã
đưa ra chiến lược đại đoàn kết toàn dân: “Đại đoàn kết toàn dân là trước hết đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền
vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
• Mục đích đoàn kết toàn dân: Đấu tranh cho sự nghiệp thống nhất độc lập của Tổ quốc;
xây dựng nhà nước phồn vinh.
• Đối tượng của đại đoàn kết dân tộc:
+ Đoàn kết công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản
+ Đoàn kết giữa dân tộc thiểu số vơi dân tộc đa số
+ Đoàn kết giữa miền núi, biên giới, hải đảo
+ Đoàn kết giữa những người Việt Nam trong nước với những người Việt Nam nước ngoài
+ Đoàn kết với cả những người đã từng lầm đường lạc lối nhưng nay đã thật thà thừa nhận
thống nhất và độc lập Việt Nam.
- Nền tảng của khối đại đoàn kết được HCM xác định là liên minh công – nông - trí thức. Đó là “gốc”
của cách mạng, quyết định tính vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân.
- HCM phân tích, nhận định một cách khách quan và khoa học về vị trí, vai trò của từng giai cấp,
tầng lớp trong CM, từ đó tập hợp, phát huy được tối đa sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
- Phương châm đoàn kết của HCM: “Cầu đồng tồn dị”, tức là tìm kiếm điểm tương đồng, thừa nhận
điểm khác biệt.
- Người còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng,
không đc phép bỏ sót một lực lượng nào miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng phục
vụ Tổ quốc.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn
kết của dân tộc – truyền thống làm nên sức mạnh vô địch giúp nhân dân ta chiến thắng mọi thiên tai,
địch họa.
- HCM cũng chỉ rõ, khi thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải có lòng khoan dung, độ lượng với con
người.
- Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc một cách rộng rãi, cần phải có niềm tin vào nhân dân. Đối với
HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối
cao.
- Xây dựng nền tảng liên minh công - nông, trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Đặt lợi ích của dân tộc, nhân dân lên trước hết.
3.Ý nghĩa:
Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc chính là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách
mạng, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của CMVN. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã
và đang chứng minh sức sống kì diệu của tư tưởng đại đoàn kết HCM. Trung thành, kiên định đi
theo ngọn cờ đại đoàn kết HCM, nghiên cứu để kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng
đại đoàn kết chính là một trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thử
thách.

Câu 3 (7 điểm): Lấy dân làm gốc là quan điểm xuyên suốt trong tư tưởng HCM về tập hợp lực
lượng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Bằng hiểu biết lý luận và thực tiễn hãy làm rõ giá
trị của quan điểm đó trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân hiện.
I. Khái quát quan điểm của HCM về nội dung của đại đoàn kết dân tộc
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh các khái niệm “dân” và “nhân dân” có nội hàm rộng, chỉ tất
cả các người dân Việt Nam , không phân biệt già , trẻ , gái,trai, tôn giáo tín ngưỡng , đảng phái , tất
cả những người con lạc cháu rồng , kể cả kiều bào nước ngoài , trừ những kẻ bán nước hại dân.
Hồ Chí minh nhận thức được vai trò và sức mạnh của nhân dân trong cách mạng. Người cho
rằng: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng
đoàn kết của nhân dân”, và “đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công ”.
Từ việc nhận thức vai trò của nhân dân, HCM đưa ra chiến lược đại đoàn kết toàn dân: “Đại đoàn
kết toàn dân là trước hết đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền
của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân
khác”.
Mục đích đoàn kết toàn dân: đấu tranh cho sự nghiệp thống nhất độc lập của Tổ quốc, xây
dựng nhà nước phồn vinh. 
Đối tượng của khối đại đoàn kết: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản; các vùng miền;
các dân tộc; các tôn giáo, giữa những người Việt Nam trong nước và Kiều bào...
Nền tảng của khối đại đoàn kết được HCM xác định là liên minh công – nông - trí thức. Đó là
“gốc” của cách mạng, quyết định tính vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân.
Phương châm đoàn kết của HCM: “Cầu đồng tồn dị”, tức là tìm kiếm điểm tương đồng, thừa
nhận điểm khác biệt.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa –
đoàn kết của dân tộc.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Để thực hiện đại đoàn kết, phải có niềm tin vào nhân dân, dựa vào nhân dân.
- Xây dựng nền tảng liên minh công - nông, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đặt lợi ích của dân tộc, nhân dân lên trước hết
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã và đang chứng minh sức sống kì diệu của tư tưởng đại
đoàn kết HCM. Đại đoàn kết dân tộc trong thời nay được củng cố và phát triển nhằm đạt mục tiêu:
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; tăng cường đoàn kết nội bộ Đảng, làm
cơ sở cho khối đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh công tác chăm lo, cải thiện đời sống nhân dân, đặc
biệt là đồng bào vùng thiểu số, vùng sâu vùng xa, đồng bảo ở nước ngoài, thực hiện một cách có
hiệu quả chính sách tôn giáo, tín ngưỡng để phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
II. Vận dụng.
1.Thành tựu
- Nhờ phát huy tối đa sức mạnh của đoàn kết dân tộc CMVN đã giành được những chiến
thắng quan trọng như: Cách mạng tháng Tám (1495), kháng chiến chống Pháp 1954, kháng chiến
chống Mỹ 1975, công cuộc đổi mới 1986.
- Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển và bước vào hàng ngũ những nước có thu
nhập trung bình; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Ví dụ: Nâng cao chất lượng các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”; “Ngày vì người nghèo”; “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”... qua đó góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
- Sức mạnh tổng hợp của đất nước được tăng lên gấp nhiều lần, tạo tiền đề để nước ta tiếp
tục phát triển mạnh mẽ theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường.
- Quyền làm chủ, vai trò giám sát của nhà nước được phát huy, được đưa ra đóng góp ý kiến
- Độc lập, chủ quyền quốc gia, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được
giữ vững. Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, hợp tác quốc tế được
đẩy mạnh, góp phần trong công cuộc CNH-HĐH. Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với 185 quốc gia, thiết lập quan hệ kinh tế với 220 thị trường.
- Đảng và Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách, nghị quyết về đại đoàn kết, chủ trương
đoàn kết kiều bào hướng về tổ quốc.
Ví dụ: Các mạng lưới người VN ở nước ngoài đang dần khẳng định vai trò trong thúc đẩy các mối
quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, như: Liên hiệp Hội người Việt
Nam toàn châu Âu, Hiệp hội doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài, mạng lưới kiều bào trẻ…
Đồng thời, những mạng lưới này hỗ trợ tích cực các doanh nhân kiều bào khi về nước đầu tư cũng
như các doanh nhân trong nước muốn đầu tư ra nước ngoài.

2. Hạn chế
- Tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận
cán bộ, Đảng viên làm giảm niểm tin của nhân dân vào khả năng quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước.
Ví dụ: Vụ án Châu Thị Thu Nga và đồng phạm phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Ðầu tư xây dựng nhà đất – Housing Group
- Cuộc sống của một số bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn, lạc hậu, nghèo nàn, cùng
với ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến mâu thuẫn về sự phân hóa giàu nghèo
giữa các tầng lớp trong xã hội, bất bình đẳng, bất công bằng xã hội ngày càng gia tăng.
- Các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “Diến biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề
tôn giáo, ra sức kích động, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta.
Ví dụ: Thảm họa ô nhiễm chất thải từ Công ty Fomosa Hà Tĩnh tháng 4/2016 đã để lại nhiều hậu quả
nghiêm trọng. Lợi dụng sự việc này, những kẻ cực đoan đội lốt tôn giáo kêu gọi, kích động giáo dân
tụ tập, biểu tình, tiến hành, gây rối, tấn công người thi hành công vụ, đạp phá phương tiện, cản trở
giao thông, gây mất ổn định an ninh chính trị.
- Tư tưởng định kiến hẹp hòi của một bộ phận người dân cản trở việc thực hiện chủ trương
đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng ta.
3. Nguyên nhân:
- Đảng còn chậm trễ trong việc phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp - xã
hội, trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân nên chưa
kịp thời đưa ra các chính sách phù hợp để phòng tránh và khắc phục hiệu quả.
- Ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế dẫn đến lối sống chạy theo đồng
tiền, làm tha hóa và biến chất một số cán bộ, gây bất ổn định chính trị, gia tăng phân hóa giàu
nghèo...
- Do việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước chưa triệt để, một số cơ quan còn coi
nhẹ công tác dân vận, xa rời quần chúng...
- Do công tác tuyên truyền, vận động thu hút người dân tham gia vào các phát triển còn hạn chế
- Do âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, “diễn biến hòa bình” nhằm chia rẽ nội bộ Đảng,
mối liên kết giữa Đảng với nhân dân, giữa các giai tầng trong xã hội.
- Do trình độ dân trí của người dân ở nhiều nơi còn yếu kém, dễ bị lôi kéo, kích động.
4. Giải pháp:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận và mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước.
- Khơi nguồn tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào, niềm tự tôn dân tộc của tất cả người dân Việt
Nam sống trong nước hay nước ngoài.
- Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn
tham nhũng, quan liêu.
- Kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cán bộ có tư cách, phẩm chất tốt một lòng vì dân.
- Thường xuyên tiếp thu ý kiến, lắng nghe tiếng lòng của dân.
- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc gắn liền với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
- Là một sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường, mỗi sinh viên cần phải tự ý thức được vai trò
trách nhiệm của bản thân, phải phát huy tinh thần đoàn kết, tham gia nhiều hoạt động tình nguyện
giúp ích cho xã hội; tích cực học tập, rèn luyện bản thân, không để các thế lực phản động lợi dụng,
lôi kéo tham gia vào các hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước.
Câu 4 (3 điểm): Quan điểm HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh? Làm thế nào
để có được đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay?
Trong hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về nhà nước thì HCM có đề cập:
“Để đưa đất nước đi lên XHCN thì nhân tố đầu tiên, nhân tố quyết định hàng đầu đó là ĐCS và Nhà
nước. Để làm được điều đó thì cần có công cụ bạo lực, bộ máy thiết chế, cơ quan cưỡng chế trấn
áp sự liều lĩnh của kẻ thù. Và công cụ quan trọng đấy chính là nhà nước trong sạch, vững mạnh”.
Xây dựng một nhà nước trong sạch, vững mạnh gồm có 3 nội dung:
1. Xây dựng đội ngũ CBCC đủ đức, đủ tài.
Theo chủ tịch HCM vị trí, vai trò của CBCC có vai trò vô cùng quan trọng: Cán bộ là gốc của
công việc, muốn công việc thành công hay thất bại phụ thuộc vào cán bộ tốt hay kém. Người đưa ra
yêu cầu chung đối với CBCC nhà nước: vừa có đức, vừa có tài, vừa hồng, vừa chuyên, trong đó
đức làm gốc, cụ thể những yêu cầu đó là:
- Một là, Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Bốn là, cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn “thắng không kiêu, bại không nản”.
- Năm là, phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự
lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.
2. Đề phòng, khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
Trong Tư tưởng HCM, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân không bao giờ tách rời
việc làm cho nhà nước trong sạch vững mạnh, đặc biệt là khi chính quyền cách mạng còn non trẻ
cũng như khi cách mạng chuyển giai đoạn một tháng sau khi thành lập nước VNDCCH, Người đã
gửi thư cho UBND các kỳ, tỉnh, huyện và làng, trong đó chỉ ra 6 căn bệnh cần đề phòng: trái phép,
cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
HCM đặc biệt nhấn mạnh các tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc
phục:
• Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những
thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền đồng
thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền đề làm lợi ích cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa
vào chủ nghĩa cá nhân.
• Tham ô, lãng phí, quan liêu.
Tham ô là chỉ những kẻ “lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”.
Lãng phí là thiếu ý thức trách nhiệm, thiếu ý thức quý trọng sức của, sức người của nhà nước
và nhân dân.
Quan liêu là người cán bộ xa rời thực tế, xa rời quần chúng. Đối với công việc thì không điều
tra nghiên cứu kỹ lưỡng, chỉ đạo thì đại khái chung.
Tham ô, lãng phí, quan liêu: ba thứ “giặc” này là “giặc nội xâm”, “giặc trong lòng” chúng còn nguy
hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không cũng là bạn đồng mình
của thực dân và phong kiến. Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
• Tư tưởng “tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
Tư túng là kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào
chức này, chức nọ. Người tài đức nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài Từ đó, gây mất đoàn kết,
gây rối cho công tác, biến việc quốc gia đại sự thành nơi hội họp của “dòng họ”
Bệnh chia rẽ là “bênh vực lớp này, chống lại lớp khác”, không biết cách làm cho mọi người
hòa thuận với nhau, dẫn đến mất đoàn kết, công việc giảm hiệu quả.
Bệnh kiêu ngạo, cậy thế Là “tưởng rằng mình ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh
rồi...Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt quan CM”, làm mất uy tín của Chính phủ.
=> Hồ Chí Minh nêu rõ các biện pháp chống các bệnh trên, đặc biệt là thâm ô, lãng phí, quan liêu:
- Thực hành dân chủ
- Tăng cường kiểm tra
- Phát triển kinh tế, cải tiến quản lý kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
- Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng.
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh gd đạo đức CM chính là biểu hiện
của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “đức trị” và “pháp trị” trong quản lý XH theo TTHCM. Nhấn mạnh
vai trò của pháp luật, HCM yêu cầu:
+ Cần khẩn trương xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
+ Giữ gìn sự nghiêm minh của pháp luật, đặc biệt là đối với cán bộ thi hành luật.
- Bên cạnh đó cần phải đề cao vai trò hỗ trợ của các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo
đức. HCM quan niệm: Nền chính trị mới là nền chính trị đạo đức, tức là nền chính trị bao hàm các
nguyên tắc đạo đức. Yêu cầu cao đối với cán bộ nhưng Người cũng ý thức cán bộ từ xã hội mà ra,
cũng có những ham muốn thường tình về vật chất, tinh thần, lối sống ích kỷ... Người luôn bao dung,
giáo dục, bồi dưỡng đạo đức cán bộ.
Ý nghĩa của quan điểm
Quan điểm của HCM về xây dựng đảng trong sạch vững mạnh rất đúng đắn, nó có giá trị về
mặt lí luận và thực tiễn vô cùng to lớn, sâu sắc cũng như định hướng cho việc xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ.
Quan điểm của HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh là sự vận dụng phát triển
chủ nghĩa Mác-Lenin ở Việt Nam, là cơ sở nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương
đúng đắn trong việc xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh.
Để có được đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay cần phải:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của nhà nước
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
- Đẩy mạnh công tác quản lý giáo dục cán bộ cấp cao nhà nước, các cán bộ phải thường
xuyên phê bình và tự phê bình.
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đẩy lùi tệ nạn quan liêu, tham nhũng, ...
- Tiến hành hoàn thiện và đồng bộ hệ thống pháp luật, thực hiện nghiêm minh các quy định,
chính sách pháp luật của nhà nước

Câu 4 (7 điểm): Vận dụng quan điểm HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
I. Khái quát quan điểm
Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh theo quan điểm của HCM gồm có 3 nội dung:
1. Xây dựng đội ngũ CBCC đủ đức, đủ tài.
*Theo chủ tịch HCM vị trí, vai trò của CBCC có vai trò vô cùng quan trọng:
- Cán bộ là gốc của công việc
- Muốn công việc thành công hay thất bại phụ thuộc vào cán bộ tốt hay kém
- Người đưa ra yêu cầu chung đối với CBCC nhà nc: vừa có đức, vừa có tài, vừa hồng, vừa
chuyên, trong đó đức làm gốc.
• Yêu cầu đối với CBCC nhà nước như sau:
- Một là, Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, thường xuyên tự phê bình và phê bình.
- Bốn là, cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn “thắng không kiêu, bại không nản”.
- Năm là, cán bộ vào làm việc cho các cơ quan hà nước phải trải qua 1 kỳ thi tuyển.
2. Đề phòng, khắc phục nhưng tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
HCM đặc biệt nhấn mạnh các tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc
phục:
• Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền đồng thời
để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền đề làm lợi ích cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào
chủ nghĩa cá nhân.
• Tham ô, lãng phí, quan liêu. Ba thứ “giặc” này là “giặc nội xâm”, “giặc trong lòng”, chúng còn nguy
hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không cũng là bạn đồng mình
của thực dân và phong kiến. Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
• Tư tưởng “tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. là kéo bè kéo cánh bà con bằng hữu của mình để
kéo vào quan chức. Người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài.
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng. Đây là là biểu hiện của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “đức trị” và “pháp trị” trong quản lý XH
theo TTHCM. Người nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong quản lí xã hội, đồng thời cũng nhấn
mạnh vai trò của các yếu tố khác, trong đó có đạo đức, tức là nền chính trị đã bao hàm trong đó
những nguyên tắc đạo đức.
II. Vận dụng
1. Thành tựu
- Đa số đội ngũ cán bộ có năng lực cao, phong cách làm việc khoa hoc, dân chủ, dám nghĩ
dám làm, công tâm, minh bạch, … Họ tuyệt đối trung thành với cách mạng ra sức bảo vệ ĐCSVN, ra
sức bảo vệ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập dân tộc. Họ rất thành thạo công việc, giỏi chuyên môn,
ngoài ra còn có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân, thường xuyên tự phê bình và phê
bình.
Ví dụ: Phó thủ tướng Vũ Đức Đam trong thời buổi bệnh dịch căng thẳng đã luôn dẫn dắt hiệu quả
công tác phòng tránh dịch Covid-19 ngay từ những ngày đầu bùng dịch tại Việt Nam.
- Đội ngũ cán bộ NN ngày càng được chuẩn hóa, nâng cao về chất lượng, đáp ứng các yêu
cầu về vận hành bộ máy NN, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và
NN.
- Để xây dựng NN vững mạnh, trong sạch hoạt động có hiệu quả trong đổi mới ở nước ta
hiện nay thì NN chúng ta đã tăng cường việc giáo dục đào tạo cho cán bộ đảng viên thông qua cuộc
vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức HCM.
Ví dụ: Nhà nước phát động nhiều cuộc thi như “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, “Ngày tôi vào Đảng Cộng sản Việt Nam”.
- Công tác xây dựng Đảng được quan tâm hơn, có nhiều chuyển biến tốt hơn đặc biệt là công
tác kiểm tra, thanh tra của Đảng đã được củng cố, tăng cường, sát sao đánh giá chính xác hơn, tỉ mỉ
hơn.
- Ngày càng xác định rõ hơn tiêu chuẩn của từng loại cán bộ trong thời kỳ đổi mới.
Ví dụ: Từ năm 2019, việc thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức sẽ có đổi mới
cả về nội dung, hình thức và quy trình nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường tính công
khai, minh bạch, nâng cao chất lượng công tác cán bộ.
- Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Mọi việc liên quan đến nội bộ, chính sách đều
do dân phúc quyết mà không có sự can thiệp của bên ngoài.
2. Hạn chế
- Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một số bộ phận cán bộ, Đảng viên:
+ Suy thoái về đạo đức: lối sống gắn liền với tư tưởng thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh,
tham nhũng, lãng phí...
Ví dụ: Vụ án gian lận điểm thi THPT tại Sơn La những người có chức quyền, chức vụ đã lợi dụng
vào đó để làm gian điểm, nâng điểm cho các thí sinh để thu lợi về mình.
+ Suy thoái về tư tưởng chính trị: phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định về con
đường XHCN, dao động, sa sút ý chí.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ còn nhiều bất cập, phân công chưa đúng người đúng
việc, chế ngộ đãi ngộ đối với cán bộ còn nhiều bất công, thiếu sót.
- Bộ máy NN vẫn chưa hoàn thiện 1 cách triệt để để tạo lỗ hổng cho các hành vi tham ô tham nhũng
diễn ra nghiêm trọng.
Ví dụ: Vụ án Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm phạm tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại Tổng Công ty Cổ phần Xây
lắp dầu khí Việt Nam – PVC và Công ty Cổ phần Bất động sản Điện lực dầu khí Việt Nam – PVP
Land.
3. Nguyên nhân
- Xuất phát điểm về KT- XH thấp cùng những ảnh hưởng nặng nề của việc quản lý kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp áp dụng trong một thời gian dài đã tác động không nhỏ đến quá trình xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý Nhà nước.
- Do ảnh hưởng từ mặt trái nền kinh tế thị trường làm nảy sinh những tư tưởng ích kỷ, chạy theo lợi
ích, chạy theo đồng tiền, …
- Chủ trương của Đảng và việc tổ chức thực hiện không đồng bộ, chưa kiên quyết, kịp thời ở một số
địa phương dẫn đến kết quả thu được chưa theo mong muốn. Sắp xếp tổ chức, bộ máy ko đi đôi với
đổi mới thể chế, chính sách, phương thức hoạt động nên kết quả thực hiện bị hạn chế.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chưa ổn định, bố trí, sử dụng
công chức vẫn theo tình huống, bị động.
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ dẫn tới tình trạng lách luật...
- Công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước còn lỏng lẻo,
nặng tính hình thức.
- Chưa phát huy được tối đa quyền làm chủ của nhân dân, nguyên tắc dân chủ ở một số nơi bị
buông lỏng, xem nhẹ, “dân chủ hình thức”
- Các thế lực thù địch tăng cường thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình", thúc đẩy "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa” …
4. Giải pháp
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với mọi người, mọi tầng lớp và các tổ
chức chính trị xã hội.
- Hoàn thiện đồng bộ các văn bản pháp luật, tập trung hoàn thiện các quy định, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Yêu cầu hình phạt nghiêm khắc đối với các tội tham nhũng và đối với những người có trách nhiệm
trong việc phòng, chống tham nhũng.
- Tích cực bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức cho cán bộ, công chức. Xây dựng văn hóa công
sở, văn hóa trong các tổ chức Đảng, Nhà nước.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nâng cao nhận thức về quyền dân chủ, và
thực hiện quyền dân chủ cho nhân dân, thực hiện cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”, “Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.

Câu 5 (3 điểm): Quan điểm HCM về vị trí và vai trò của đạo đức.
Đạo đức có vị trí quan trọng trong trong tư tưởng HCM, trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của mình, vấn đề đạo đức luôn được HCM đặc biệt quan tâm và chú trọng. Người quan tâm
đến đạo đức trên cả hai phương diện:
+ Về mặt lý luận: HCM đã xây dựng hệ thống lí luận toàn diện, sâu sắc về đạo đức bao gồm
nhiều quan điểm như: những chuẩn mực đạo đức cơ bản, các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới,
vai trò của đạo đức, phương pháp thực hành đạo đức...
+ Về mặt thực tiễn: HCM là một tấm gương sáng về đạo đức, lối sống suốt đời phục vụ nhân,
phục vụ tổ quốc: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có lòng yêu nước, thương người, thương
dân, hết sức chú ý đến việc tuyên truyền, chăm lo bồi dưỡng đạo đức tới mọi đối tượng đặc biệt là
đội ngũ cán bộ Đảng viên.
• Vai trò và sức mạnh của đạo đức
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng, là tiêu chuẩn hàng đầu của cán bộ
lãnh đạo.
- Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân.
+ Năm 1947, trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc”, Bác nói: “Cũng như sông có nguồn thì
mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
+ Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng
nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có
mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền
tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang
- Đạo đức là nhân tố quyết định sự thành bại của mọi con người, là tiêu chí đánh giá con người.
Trong tư tưởng HCM đó là đạo đức hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo.
- Đạo đức giúp cho người cách mạng giữ vững được ý chí, nghị lực cả khi thắng lợi, khi thất bại,
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đạo đức là nhân tố quan trọng giúp Đảng giữ vững được sức
mạnh và uy tín của mình, giúp cho Đảng viên không bị tha hóa, biến chất. Vì vậy, những vấn đề đạo
đức mà Người đặt ra chính là để ngăn chặn, khắc phục những hiện tượng tha hóa có thể hoặc đã
xảy ra, nhất là để chống lại những khuynh hướng sai lệch về quyền lực như: quan liêu, cậy thế cậy
quyền, tranh giành quyền lực… Những tệ nạn đó có thể trở thành nguy cơ làm sụp đổ sự nghiệp của
một người, thậm chí của cả một Đảng Cộng sản.
Đạo đức được Hồ Chí Minh xem xét trong mối quan hệ với tài năng.
- Đức và tài có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Hồng và chuyên phải kết hợp, tài
càng cao thì đức càng phải cao.
- Chủ tịch HCM từng nói: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng. Người có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quá trình bồi dưỡng đạo đức cách mạng phải đi liền với quá trình bồi
dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Như vậy, trong tư tưởng đạo đức của HCM, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực
thống nhất làm một. Trong đó: “đức là gốc của tài; hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của
năng lực”. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động.
Đạo đức làm nên sức hấp dẫn của CNXH.
Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải ở lý tưởng cao xa, ở mức
sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức
cao đẹp. Đó chính là đạo đức cách mạng.
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn phát triển của đạo đức - đạo đức cách mạng, đạo đức giải
phóng dân tộc, loài người. Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội là ở phẩm chất của những những
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng trở thành
hiện thực.
HCM là một tấm gương đạo đức trong sáng, một nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường
chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ đối với nhân dân Việt Nam, mà còn cả với thế giới.
5. Ý nghĩa
- Quan điểm về vị trí và vai trò của đạo đức của HCM là quan điểm đúng đắn, nó trở thành đường lối
để Đảng vận dụng, mang lại những thắng lợi cho CMVN.
- Chủ tịch HCM không chỉ đề ra những lí luận về đạo đức, cho thấy vai trò của đạo đức đối với cán
bộ, Đảng viên, quần chúng nhân dân mà trong suốt cuộc đời sự nghiệp của Người đều là tấm
gương sáng về thực hành đạo đức, “ giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển
lay, uy lực không thể khuất phục”
- Tấm gương đạo đức trong sáng của một nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường của chủ tịch
HCM chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân Việt Nam, mà còn cả với nhân
dân thế giới. Tấm gương đó từ lâu là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta
và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Câu 5 (7 điểm): HCM khẳng định: “cũng như sống thì có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc ...” Liên hệ rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng của
cán bộ đảng viên và nhân dân ngày nay.
I. Khái quát quan điểm.
Vấn đề đạo đức được Chủ tịch HCM quan tâm trên cả hai phương diện:
+ Về mặt lý luận: HCM xây dựng hệ thống lí luận toàn diện, sâu sắc về đạo đức bao gồm
nhiều quan điểm như: những chuẩn mực đạo đức cơ bản, các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới,
phương pháp thực hành đạo đức...
+ Về mặt thực tiễn: HCM là tấm gương sáng về thực hành đạo đức. Người hết sức chú ý đến
việc tuyên truyền, chăm lo bồi dưỡng đạo đức tới mọi đối tượng đặc biệt là đội ngũ cán bộ Đảng
viên.
• Vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là gốc của người CM. Là tiêu chuẩn hàng đầu của người lãnh đạo trong điều kiện
Đảng cầm quyền. HCM khẳng định: “Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì
sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. (Đường Kách mệnh – 1927)
- Đạo đức đc xem xét trong mqh với Tài năng. HCM khẳng định: “Người có tài mà không có
đức là người vô dụng. Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó ”. Vì vậy, quá trình bồi
dưỡng đạo đức cách mạng phải đi liền với quá trình bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đạo đức làm nên sức hấp dẫn của CNXH: Sức hấp dẫn của CNXH trước hết chưa phải nằm
ở của cải dồi dào, vật chất phong phú mà ở những giá trị đạo đức cao đẹp.
Ngày nay, trong bối cảnh đất nước đổi mới và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, thiếu ý thức tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu..., thì việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM, làm theo tấm
gương làm việc trách nhiệm, khoa học, đổi mới của Bác lại càng trở nên bức thiết.
II. Vận dụng
• Thành tựu
- Đa số cán bộ, đảng viên, nhân dân có phẩm chất tốt; tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng
của Đảng, pháp luật của Nhà Nước, lợi ích của nhân dân. Có ý thức học tập, trau dồi, tu dưỡng đạo
đức, thường xuyên phê bình, tự phê bình, học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cách mạng đã và đang mang lại những hiệu quả nhất
định trong quần chúng nhân dân, đặc biệt là với thế hệ trẻ.
Ví dụ: Để việc giáo dục bồi dưỡng đạo đức có hiệu quả, Đảng và Nhà nước đã tổ chức tốt các phong
trào hành động cách mạng của thanh niên mà tiêu biểu là phong trào: “Thanh niên lập nghiệp và tuổi
trẻ giữ nước”, “Thanh niên tình nguyện”, “Chiến dịch mùa hè xanh”.
- Công tác chống nạn tham nhũng, quan liêu, ngày càng được Đảng và Nhà Nước chú trọng và đẩy
mạnh thực hiện: thực hiện tiết kiệm, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước,
nhiều vụ án tham nhũng được đưa ra xét xử.
Ví dụ: Nguyên đại biểu Quốc hội khóa XIII, nguyên Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty CP Tập
đoàn Đầu tư xây dựng nhà đất Housing Group bị tuyên phạt tù chung thân, buộc phải bồi thường 54
tỷ đồng cho hàng trăm người bị hại.
- Với việc công tác đào tạo, xây dựng đạo đức cán bộ chú trọng đã góp phần đảm bảo lợi ích cũng
như quyền làm chủ của nhân dân.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên thường xuyên thực hiện công tác phê bình và tự phê bình.
• Hạn chế
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên dần có sự phai nhạt về mục tiêu, lý tưởng của Đảng,
biểu hiện lối sống, tư tưởng ích kỷ, thực dụng, vụ lợi cá nhân làm giảm uy tín của Đảng với nhân
dân.
Ví dụ: Vụ án ông Đinh La Thăng - nguyên Bí thư thành ủy TP.HCM. Ông và những người có liên
quan đã lợi dụng chức vụ của mình để cố tình làm trái quy định nhà nước về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng, thất thoát đến hàng trăm tỷ đồng…
- Suy thoái đạo đức trong một số lĩnh vực như: y tế, giáo dục, … do nạn tham ô, chạy theo lợi ích,
chạy theo đồng tiền.
Ví dụ: Vụ án buôn bán thuốc giả là thuốc chữa bệnh của Công ty Cổ phần Việt Nam Pharma, Tp.
HCM.
- Nạn tham nhũng, hối lộ, bòn rút, lãng phí của công; nói không đi đôi với làm; nói nhiều, làm ít, nói
một đằng làm một nẻo... khá phổ biến ở không ít cơ quan, ban, ngành, địa phương.
VÍ dụ: Vụ Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Công ty cho thuê tài chính II gây thất thoát gần 1.700 tỷ
đồng.
- Xử phạt hành vi, vi phạm đạo đức chưa đủ răn đe, biện pháp giáo dục đạo đức đến nhân dân nói
chung và cán bộ đảng viên nói riêng còn đơn điệu, hạn chế.
- Ở một số địa phương, công tác đào tạo, thực hiện đạo đức cán bộ còn yếu kém, lỏng lẻo, mang
tính chất hình thức, thành tích, chưa thực sự đi sâu và bám sát lợi ích của người dân.
• Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị trường và toàn cầu dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo,
phân hóa giai cấp XH ngày càng rõ rệt, dẫn đến sự sai lệch trong tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân chưa nhận thức đầy đủ vai trò định hướng
tư tưởng cũng như yêu cầu cấp thiết của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM, thiếu
sự rèn luyện, tu dưỡng, sa vào chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, sa vào tệ nạn, thói hư tật xấu.
- Nguyên tắc tổ chức, quản lý đảng viên bị buông lỏng, chưa nghiêm cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
- Pháp luật đối với đạo đức chưa nghiêm ngặt, chủ yếu dựa trên ý thức tự giác.
- Công tác đào tạo, giáo dục tư tưởng, thực hiện đạo đức cán bộ ở một số địa phương còn nhiều bất
cập, yếu kém, chưa thực sự hiệu quả, mang tính hình thức, thành tích, làm ảnh hưởng đến lợi ích
của nhân dân, làm giảm niềm tin nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
- Các thế lực thù địch tăng cường âm mưu “diễn biến hòa bình” chống phá Đảng, Nhà nước, phá
hoại những giá trị đạo đức cách mạng của dân tộc.
• Giải pháp
- Tiếp tục nhận thức, vận dụng tư tưởng HCM về đạo đức cách mạng.
- Tăng cường vai trò của Đảng, Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân. Kết hợp xây dựng, thực
hiện nghiêm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước. Hoàn thiện, nâng cao hệ thống pháp luật. Nâng cao
công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cách mạng. Chú trọng tăng cường, xây dựng đội ngũ cán
bộ đảng viên có đức có tài.
- Đấy mạnh công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, quan liêu. Tăng cường kiểm tra, giám sát,
thực hiện phê bình, tự phê bình với cán bộ, đảng viên.
- Trách nhiệm sinh viên: Luôn học tập, làm theo tấm gương đạo đức HCM. Có niềm tin vào sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước. Phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc như yêu nước, thương
người; rèn luyện, khiêm tốn, cần cù, sáng tạo trong học tập, lao động; sống có bản lĩnh, có chí lập
nghiệp, dám đối mặt để vượt qua khó khăn thử thách; sống ôn hòa. Chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy trường, lớp và pháp luật. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Luôn tỉnh táo trước sự dụ dỗ
của các thế lực thù địch.

You might also like