You are on page 1of 30

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1. Phân tích những giá trị cơ bản của TTHCM đối
với dân tộc và thời đại?
 1. Đối với dân tộc:
1. TTHCM là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc
VN
+ TTHCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó
trường tồn, bất diệt và vô giá. TTHCM không chỉ
là sự kết tinh tinh hoa VH dân tộc và nhân loại, mà
còn đáp ứng nhiều vấn đề mang tính thời đại của
CMVN và TG.
+ TTHCM trung thành với CN Mac-lenin, đồng
thời vận dụng linh hoạt sáng tạo, mạnh dạn loại bỏ
những yếu tố không phù hợp với đk cụ thể của
nước ta, đề xuất và giải quyết linh hoạt, khoa học
những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra.
+ TTHCM được thực tiễn CMVN kiểm nghiệm
tính đúng của nó, soi đường cho những thắng lợi.
Thắng lợi CMT8 dẫn đến thành lập nhà nước
VNDCCH, thắng lợi chiến dịch ls Điện Biên Phủ
và đại thắng mùa xuân 1975 đến thống nhất đất
nước và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ.
2. Nền tảng TT và kim chỉ nam cho hành động
của CMVN, soi sáng con đường giải phóng và
phát triển dân tộc.
+ Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỉ qua,
TTHCM đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt, là lí tưởng
soi đường cho CM nước ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Trên con đường xd đất nước VN
“dân giàu, nước mạnh, XH, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
+ TTHCM giúp chúng ta nhận thức đúng những
vấn đề lớn có liên quan đến việc bv nền độc lập
dân tộc, phát triển XH và đảm bảo quyền con
người.
+ TTHCM vẫn luôn là nền tảng vững chắc để
Đảng ta vạch ra những đường lối chủ trương đúng
đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta đi tới thắng lợi.
+ TTHCM mãi mãi sống với dân tộc, thấm sâu vào
quần chúng nhân dân, chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả những nhiệm vụ đối với thời đại. Qua thực
tiến VN, TTHCM ngày càng tỏa sáng, chiếm lĩnh
trái tim, khối óc của hàng triệu, hàng triệu con
người.
2.Đối với nhân loại (thời đại):
- Phản ánh khát vọng thời đại:
HCM đã có những cống hiến lớn lao về “lý luận CM
giải phóng dân tộc thuộc địa”, thể hiện được khát vọng:
độc lập, tự do, hòa bình, hợp tác và phát triển. Người đã
nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ chặt chẽ về
vấn đề dân tộc và giai cấp trong CM giải phóng dân tộc
theo con đường CM vô sản. Trong quá trình đi lên
CNXH, cần có sự “tự thân vận động” của công cuộc đấu
tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
- Tìm ra giải pháp đấu tranh giải phóng con
người:
HCM đã xác định đúng con đường cứu nước cho dân
tộc, con đường CM đã thức tỉnh hàng trăm triệu người bị
áp bức bóc lột trên toàn TG. Người đã xác định đúng đắn
kẻ thù lớn nhất của các dân tộc bị áp bức chính là chủ
nghĩa đế quốc, để chiến thắng lại CN ĐQ, cả dân tộc phải
“đại đoàn kết”, “đại hòa hợp”. Bác đã minh chứng điều đó
cho TG thấy rằng một dân tộc nhược tiểu biết đoàn kết thì
cũng có thể đánh bại lại kẻ thù lớn nhất của thời đại. Ngay
từ rất sớm, HCM đã nắm vững cơ sở đặc điểm thời đại,
gắn CMVN với CMTG, nắm bắt chính xác xu thế phát
triển của thời đại, HCM đã đề ra đường lối chiến lược,
sách lược và phương tiện CM đúng đắn.
- Cổ vũ và thức tỉnh các dân tộc nhược tiểu
trên toàn TG đứng lên đấu tranh vì mục tiêu
độc lập, dân tộc, giải phóng giai cấp và giải
phóng con người
Sự nghiệp CM, TT và tấm gương của Người là
nguồn cổ vũ lớn lao cho các dân tộc, cho nhân loại yêu
chuộng hòa bình và đã đấu tranh vì con người. Cuộc chiến
đấu can trường của Người đã cổ vũ tinh thần cho tất cả
các dân tộc đang đấu tranh, cho thanh niên và các nhà
lãnh đạo trên TG.
Câu 2. Phân tích những nội dung và giá trị của TTHCM
về độc lập dân tộc?
1. Nội dung
- Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất, là quyền
tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm phạm
Theo HCM, tất cả các dân tộc trên TG đều có quyền
được hưởng độc lập, đều có quyền được sống, quyền sung
sướng và quyền tự do. “Độc lập, tự do là của trời cho” của
tất cả dân tộc. Do đó, HCM khẳng định “Nước VN có
quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở
thành một nước độc lập, tự do. Toàn thể dân tộc VN quyết
đem tất cả tinh thần và LL, tính mạng và của cải để giữ
vững nền độc lập, tự do ấy.”
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ QG.
Đó phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn gắn với
hòa bình, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Người khẳng định “ Nhân dân chúng tôi thành thật mong
muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên
quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ lãnh thổ cho TQ và
độc lập cho đất nước.
- Nền độc lập dân tộc là nền độc lập trên tất cả
các lĩnh vực: KT, CT, QS, đối ngoại.
Độc lập, tự do dân tộc, theo HCM, phải thực sự, hoàn
toàn chứ không phải thứ độc lập, tự do giả hiệu giống như
“cái bánh vẽ” mà CN ĐQ nêu ra. Độc lập dân tộc phải
được biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH,
các quyền dân tộc, quyền con người phải được thực tế
hóa. Một dân tộc độc lập thì phải có quyền tự quyết định
trên tất cả các lĩnh vực KT, CT, QS, đối ngoại,toàn vẹn
lãnh thổ, mà quan trọng trước hết và quan trọng nhất là tự
quyết về mặt chính trị.
- Độc lập dân tộc phải gắn với cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Suốt cuộc đời hoạt động CM, HCM đã có một ham
muốn tột bật là “làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn
độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. ” Người nói:
“chúng ta giành được độc lập, tự do rồi mà dân cứ chết
đói, chết rét thì độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết
rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc
đủ.”
- Độc lập dân tộc mình đồng thời tôn trọng và
đấu tranh cho độc lập dân tộc khác.
HCM nêu cao tinh thần “giúp bạn cũng là tự giúp
mình” và chủ trương phải bằng thắng lợi của CM của mỗi
nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của CMTG.
Người nhiệt liệt ủng hộ các cuộc kháng chiến chống Nhật
của nhân dân Trung Quốc, chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ của nhân dân Làm và CPC cũng như các dân tộc
thuộc địa khác khắp năm châu.
2. Giá trị (ý nghĩa)
- TTHCM về độc lập dân tộc là hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc có ý nghĩa lí luận vô cùng sâu
sắc, là tài sản tinh thần quý báu trong hệ thống
luận về đấu tranh và giữ độc lập dân tộc.
- TTHCM về độc lập dân tộc là cơ sở lí luận và thực
tiễn để Đảng, nhà nước cùng với nhân dân ta đấu
tranh bảo vệ độc lập chủ quyền, nhất là cuộc
CMT8, kc chống Pháp và kc chống Mỹ cứu nước.
- Ngày nay, trong bối cảnh đất nước hội nhập toàn
cầu, vấn đề độc lập chủ quyền vẫn luôn mang tính
cấp bách, các vấn đề tranh chấp biên giới, lãnh
thổ, biển đảo ngày càng có xu hướng phức tạp. Do
đó, cần tiếp tục học tập, nghiên cứu, vận dụng
sáng tạo TTHCM về độc lập dân tộc để bảo vệ độc
lập chủ quyền của VN.
Câu 3. Tại sao HCM lại khẳng định “ CM giải phóng dân
tộc có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc?”
Trái với quan điểm quốc tế cộng sản, HCM căn cứ
vào đặc điểm tình hình của các nước thuộc địa, đã đưa ra
quan điểm: “CM giải phóng dân tộc có khả năng giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc?” Luận điểm này có
cơ sở khoa học, được HCM xác định:
Thứ nhất, HCM cho rằng CM thuộc địa có vị trí, vai
trò và sức mạnh vô cùng to lớn. Khi chủ nghĩa TB chuyển
sang giai đoạn đế quốc, hệ thống thuộc địa được mở rộng,
sự áp bức ngày càng lớn, cùng với tinh thần dân tộc và
chủ nghĩa dân tộc chân chính nên tinh thần đấu tranh ở
các nước thuộc địa ngày càng lớn.
Thứ hai, CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa có tính
độc lập so với CMVS ở chính quốc. Tính độc lập của CM
ở các nước thuộc địa thể hiện ở chỗ: CM ở thuộc địa do
Đảng lãnh đạo, có đường lối đấu tranh đúng đắn, có LL
làm CM, có sự đoàn kết thống nhất LL,... Đây chính là
những điều kiện cần và đủ để CM nổ ra . Tiềm năng CM
của các dân tộc bị áp bức là rất to lớn. Nó sẽ bùng lên
mạnh mẽ, hình thành một LL khổng lồ khi được GD, tổ
chức lãnh đạo.
Thứ ba, ách áp bức, bóc lột của CN thực dân ở thuộc
địa nặng nề hơn ở chính quốc. Nếu nhân dân lao động ở
chính quốc họ chỉ bị bóc lột chủ yếu về mặt KT thì nhân
dân thuộc địa lại bị áp bức bóc lột trên tất cả các lĩnh vực
KT,CT,VH... Họ không có bất kì quyền hành nào(ăn,
mặc, ở, tự do đi lại..)bị bóc lột bởi hàng trăm thứ thuế,
không được học hành mở mang dân trí... Theo quan điểm
của Lenin “nơi nào có áp bức nơi đó có đấu tranh, nơi nào
có áp bức nhiều nhất thì nơi đó có tinh thần đấu tranh cao
nhất.”
Thứ tư, mâu thuẫn CB ở các thuộc địa là mâu thuẫn
dân tộc, giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Ở
chính quốc, mâu thuẫn giai cấp là chủ yếu trong khi ở
thuộc địa mâu thuẫn mang tính dân tộc, nên chắc chắn
tinh thần yêu nước và ss chiến đấu hy sinh sẽ càng mãnh
liệt. CNTB đặt nền móng trên sự bóc lột hàng triệu người
lao động ở các nước thuộc địa và các nước nửa thuộc địa.
Bởi vậy, theo Người, CNTB chỉ tan rã hoàn toàn và vĩnh
viễn khi nào chúng ta phá bỏ được nền móng lâu dài của
lâu đài đế quốc chủ nghĩa.
Thứ năm, thuộc địa là khâu yếu nhất của CN thực
dân. HCM khẳng định “tất cả sinh lực của CNTB quốc tế
đều lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là nơi CNTB lấy nguyên
liệu cho các nhà máy của nó, nơi đó đầu tư tiêu thị hàng,
mộ nhân công rẻ mạt cho đạo quán lao động của nó, và
nhất là quyền những binh lính ban xứ cho các đạo quân
phản CM của nó.” “Nọc độc và sức sống của con rắn độc
TBCN đang tập trung ở các thuộc địa.” Theo như HCM
thì đánh Pháp như đánh rắn, phải đánh từ đầu chứ không
phải từ đuôi.
Câu 4. Phân tích quan điểm HCM về các đặc trưng tổng
quát của CNXH ở VN?
Sau khi giành được độc lập dân tộc, yêu cầu đối với
CMVN là xd một chế độ XH mới. Theo HCM chế độ đó
là CNXH với các đặc trưng ưu việt sau:
Thứ nhất, CNXH là một chế độ do nhân dân làm
chủ.
ch
+ Có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân lao động
là chủ và làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân,
dựa trên nền tảng liên minh công nông tri thức, do
ĐCSVN lãnh đạo.
+ Mọi quyền lực trong XH đều tập trung trong tay
nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất
để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vân
mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ
XHCN, CNXH chính là sự nghiệp của chính bản thân
nhân dân, dựa vào sức mạnh toàn dân để đưa lại quyền lợi
cho nhân dân.
-Thứ hai, CNXH là chế độ có nền KT phát triển cao
gắn với sự phát triển của KH-KT
Theo HCM, trong CNXH, không còn chế độ áp bức
bóc lột, thực hiện chế độ sở hữu XH về tư liệu sx và thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là XH được
xd theo nguyên tắc công bằng, hợp lí.
-Thứ ba, CNXH là chế độ có sự phát triển cao về VH,
đạo đức.
+ Có hệ thống các quan hệ XH lành mạnh, công
bằng, bình đẳng, không còn bóc lột, áp bức, bất công,
không có sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động tri
thức, giữa thành thị và nông thôn. Con người có đkiện
phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển giữa
XH và tự nhiên. XH phát triển cao về VH và đạo đức.
+Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ
thống giá trị vừa kế thừa các di sản trong quá khứ vừa ược
sáng tạo mới trong quá trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
HCM quan niệm CNXH là sự tổng hợp quyện chặt ngay
trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền
tảng điều chỉnh các quan hệ XH, đó là độc lập, tự do, bình
đẳng, công bằng, dân chủ bảo đảm quyền con người, bác
ái, đoàn kết, hữu nghị.
Câu 5: Nêu các nguyên tắc tổ chức,sinh hoạt đảng,
nguyên tắc nào là nguyên tắc cơ bản? vì sao?
Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của ĐCSVN:
HCM khẳng định có 5 nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của ĐCSVN bao gồm: tập trung dân chủ; tập thể
lãnh đạo cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình ; kỉ
luật nghiêm minh, tự giác; đoàn kết thống nhất trong
Đảng.
Trong đó, nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc
cơ bản bởi vì:
+ Tập trung dân chủ đó là một quyền lợi và cũng là
nghĩa vụ của con người. Giữa “ tập trung” và “dân chủ”
có mối quan hệ khắng khít với nhau, đó là 2 vế của một
nguyên tắc. Nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất hữu
cơ, biện chứng giữa “ tập trung “, “dân chủ” .mặt này là
điều kiện của mặt kia, và ngược lại. Về mối quan hệ giữa
tập trung và dân chủ được HCM khẳng định : tập trung
trên nền tảng dân chủ và dân chủ dưới sự lãnh đạo tập
trung. Nếu không có sự gắn bó và thông nhất với nhau thì
sẽ dẫn đến độc đoán chuyên quyền và tự do vô tổ chức vô
kỉ luật
+ “Tập trung” là thiểu số phục tùng đa số cấp dưới
phục tùng cấp trên, đảng viên chấp hành vô điều kiện nghị
quyết của đảng. Từ đó làm cho đảng ta “tuy nhiều người
nhưng khi tiết đánh chỉ như một người”.
+ “Dân chủ” là thể hiện tư tưởng được tự do. Đối với
mọi vấn đề mọi người được quyền tự do bày tỏ ý kiến của
mình, góp phần tìm ra chân lý. Khi mọi người đã phát
biểu ý kiến, đã tìm ra chân lý, khi đó quyền tự do lý tưởng
hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý. Đồng thời có dân
chủ trong Đảng mới có thể nói dân chủ trong XH, mới
định hướng cho việc xây dựng một chế độ dân chủ thực
sự. Do đó,“tập trung dân chủ” là nguyên tắc cơ bản của
ĐCSVN.
Câu 6: Tại sao xậy dụng Đảng phải coi trọng nguyên tắc
“tự phê bình và phê bình”? Mục đích, thái độ và phương
pháp tự phê bình và phê bình như thế nào?
- Bởi vì:
Đảng coi trọng nguyên tắc “tự phê bình và phê bình”
bởi lẽ đây là vũ khí sắc bén để làm cho Đảng trong sạch
vững mạnh. Thông qua nguyên tắc này sẽ giúp nhau cùng
tiến bộ, tăng cường sự đoàn kết. Người nhắc nhở cán bộ
Đảng viên hằng ngày phải kiểm điểm, tự phê bình, sửa
chữa những sai lầm. Đồng thời, nguyên tắc này được quy
định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng
ta. Đảng là một thực thể của xã hội,bao gồm các tầng lớp
xã hội,đội ngũ của Đảng bao gồm những con người ưu
tú,nhưng không thể tránh khỏi các khuyết điểm, không
phải tất cả đều tốt, mọi việc đều hay,mỗi người đều có cái
thiện và cái ác trong lòng. Chính vì vậy, Đảng phải coi
trọng nguyên tắc “tự phê bình và phê bình”.
- Mục đích:
Để làm cho phần tốt trong mỗi con người này nở như
hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị
mất dần đi, tức là nói đến sự vươn đến chân, thiện,mỹ.
Hồ Chí Minh khẳng định:”Một Đảng mà giấu giếm
khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có
gan thừa nhận khuyết điểm của mình,vạch rõ những cái
đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng
tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính.... Sợ phê bình
tức là “quan liêu hóa”, tức là tự mãn “mèo khen mèo dài
đuôi”. Phê bình không phải để công kích, nói xấu, chửi
rủa.
Đảng là một thực thể của xã hội, bao gồm các tầng
lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao gồm những con người
ưu tú, nhưng không thể tránh khỏi các khuyết điểm,không
phải tất cả đều tốt,mọi việc đều hay, mỗi người đều có cái
thiện và cái ác trong lòng. Là cách thức tốt nhất để thực
hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, làm cho Đảng trong
sạch, cán bộ, đảng viên tiến bộ, giữ vững được uy tín của
Đảng.
- Thái độ: Phải thẳng thắn, chân chính, trung thực,
không nể nang, không giấu giếm, không thêm bớt,”phải
có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau”. Cũng không lợi
dụng phê bình để nói xấu, bôi nhọ, vùi dập, đả kích người
khác.
- Phương pháp: Phải được tiến hành thường xuyên
như người ta rửa mặt mõi ngày, liên tục, từ trên xuống và
từ dưới lên, đảm bảo công khai, dân chủ và gắn với sửa
chữa, biểu dương, khen ngợi.
Câu 7: Thế nào là đại đoàn kết toàn dân? Vì sao đại đoàn
kết toàn dân phải trên tinh thần khoan thứ, độ lượng, in
vào nhân dân?
- Đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết mọi công dân của
nước VN, mọi người dân vào một khối thống nhất trong
cuộc đấu tranh chung để đấu tranh cho thống nhất và độc
lập của tổ quốc,ta còn phải đoàn kết để xây dụng nước
nhà:”trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong
thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của
nhân dân”. Do đó, phải đại đoàn kết toàn dân. Ai có tài,
có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ
nhân dân thì ta đoàn kết với họ.”
- Đoàn kết toàn dân phải dựa trên tinh thần khoan
thứ,độ lượng,tin vào nhân dân bởi vì:
+ Phải có lòng khoan dung,độ lượng,thương yêu,tin
tưởng con người. Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế
thừa truyền thống nhân ái,khoan dung của dân tộc,trên cơ
sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân
dân trong lịch sử và trong sự nghiệp cách mạng.
+ Người cho rằng:”Trong mấy triệu người cũng có
người thế này,thế khác,nhưng thế này hay thế khác đều là
dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên, ta phải khoan hồng,đại
độ,ta phải nhận rằng là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có
ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối
lầm đường,ta phải dùng tình thân ái mà cảm hóa họ. Có
như thế mới thành đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai
chắc chắn vẻ vang”. Người chỉ ra rằng, trong mỗi cá nhân
cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết
điểm, mặt tốt, mặt xấu.... cho nên,vì lợi ích cách mạng,
cần phải có lòng khoan dung,độ lượng,trân trọng cái phần
thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập
hợp,quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
Với HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống,đấu
tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao,mới
có thể thực hiện đại đoàn kết rộng rãi. Đây là sự tiếp nối
truyền thống của dân tộc “nước lấy dân làm gốc”, “chở
thuyền cũng là dân,lật thuyền cũng là dân”. Dân là chỗ
dựa vững chắc của Đảng,là nguồn sức mạnh vô tận và vô
địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách
mạng.
Câu 8: Phân tích quan điểm HCM về nhà nước của dân,
do dân, vì dân?
1. Của dân
- Nhà nước của dân trước hết là nhà nước do “dân là
chủ” và “dân làm chủ”.
Dân là chủ tức là xác lập địa vị cao nhất trong nhà
nước thuộc về nhân dân. Vì dân là chủ nên nhân dân có
quyền thực hiện quyền làm chủ của mình trên tất cả
lĩnh vực KT,CT,VH,XH.
- Vì là của dân nên tất cả quyền lực trong nhà nước
thuộc về nhân dân. Điều 1 Hiến pháp 1946: “tất cả
quyền binh trong nước VN đều là của toàn thể nhân dân
VN,không phân biệt nòi giống,gái trai,giàu nghèo,giai
cấp,tôn giáo; những việc liên quan đến vận mệnh đất
nước đều sẽ được đưa ra toàn dân phúc quyết”.
- Vì là nhà nước của dân nên nhân dân có quyền kiểm
soát nhà nước
Nhân dân có quyền bầu ra các đại biểu,ủy quyền cho
các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế
dân sinh; nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu
quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nào nếu những
đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân.
- Dân là chủ thể quyền lực,cán bộ là được ủy quyền,
“đầy tớ”, “công bộc” của dân. Những người đại biểu
của dân phải làm đúng chức trách và vị trí của mình.
Không phải đứng trên dân,coi khinh nhân dân, “cậy
thế” với dân,quên rằng dân bầu ra mình để làm việc cho
dân.
2.Do dân
- Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân lập nên,
do dân ủng hộ, do dân làm chủ.
+ Nhân dân tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương. “chính quyền từ xã đến
Chính phủ do dân cử ra thong quan bầu cử,ứng cử”.
+ Nhân dân có quyền “bầu cử”, “ứng cử”, “bãi
miễn”. “nếu chính phủ làm hại dân có quyền đuổi chính
phủ”.
-Nhà nước do dân tức là nhân dân tham gia quản lí nhà
nước:
+ Tham gia và xây dựng nhà nước,đóng góp ý kiến,đưa
ra ý tưởng,sáng kiến tốt để xây dựng đất nước.
+ Góp ý phê bình chính phủ,kiểm tra,giám sát hoạt
động của nhà nước.(Nhân dân tham gia đóng góp sửa
đổi Hiến pháp,Luật pháp. Nhà nước cần ra sức tạo điều
kiện để người dân tiếp cận các nguồn vốn để phát triển
kinh tế).
-Nhà nước do dân lập nên thì nhân dân có trách nhiệm
xây dựng và có nghĩa vụ với nhà nước:
+ Nhân dân là chủ thể xây dựng Nhà nước,nên có
trách nhiệm xây dựng và bảo vệ nhà nước. bảo vệ đất
nước khỏi các thế lực thù địch,những hành động chống
phá,xuyên tạc chủ trương đường lối quan điểm của Nhà
nước,đặc biệt là hành động hành đạo trái phép,trái với
thuần phong mỹ tục của VN,đi ngược lại với các giá trị
truyền thống,giá trị chân,thiện,mỹ.
+ Nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Vì dân
-Nhà nước vì dân thì nhà nước phục vụ nhân dân,bao
nhiêu lợi ích đều vì nhân dân:
+Mọi chủ trương,chính sách của Nhà nước đều phải
xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích chính đáng của
nhân dân.
+ “Việc gì có lợi cho dân,ta phải hết sức làm. Việc gì
có hại đến dân,ta phải hết sức tránh”
-Nhà nước chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân
+ “Làm cho dân có ăn,có mặc,có chỗ ở,được học
hành”
+Hỗ trợ không có nghĩa là ban phát cho mà phải
hướng dẫn phương pháp cùng những cam kết,tránh thụ
động, “cho cái cần câu,không cho con cá”.
+Phải hướng dẫn nhân dân xây dựng đời sống
mới,biết kết hợp và điều chỉnh lợi ích chính đáng của
nhân dân.
-Nhà nước phải trong sạch,vững mạnh
+Bộ máy nhà nước phải trong sạch,vững mạnh,không
đặc quyền,đặc lợi.
+Chống mọi tiêu cực trong bộ máy nhà nước,tham
ô,tham nhũng,lãng phí quan lieu,vô cảm,thiếu tinh thần
trách nhiệm với nhân dân.
Hiện nay đang xử lí nhiều vụ tham nhũng với số tiền
lên đến tỉ đô la,liên quan đến những cán bộ cao cấp
trong bộ máy nhà nước. tình trạng xa dân,cán bộ mắc
bệnh độc quyền,lạm dụng quyền công xử chuyện
riêng,đặc biệt làm những nhiễu trong cán bộ hành
chính; quan lieu,vô cảm,dửng dung trước nổi khổ của
dân,đứng trên cao mà thờ ơ trước sự than khóc của
nhân dân. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ thiếu
tinh thần trách nhiệm,không dám nhận sai,không dám
nhận trách nhiệm.
Câu 9: Phân tích quan điểm HCM về tích chất và chức
năng của văn hóa?
1. Về tính chất của văn hóa
Nền văn hóa trong thời kì CM dân tộc dân chủ nhân
dân đã được Đảng và HCM xác định có ba tính
chất:dân tộc,khoa học,đại chúng.
-Tính dân tộc:
+Là cái tinh túy,đặc trưng riêng của văn hóa dân tộc.
Cốt cách văn hóa dân tộc không phải “nhất thành biến”
mà có phát triển và bổ sung nét mới.
+HCM cho rằng: “Nếu dân tộc hóa mà phát triển đến
cực điểm thì tức là đến chỗ thế giới hóa,vì lúc bấy giờ
văn hóa sẽ phải chú ý đến văn hóa của mình và văn hóa
của ta sẽ chiếm được địa vị ngang với các nền văn hóa
thế giới”.
+Tính dân tộc không chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ
gìn,kế thừa,phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc,mà còn phải phát triển những truyền thống tốt
đẹp ấy sao cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của
đất nước.
-Tính khoa học:
+Tính khoa học của nền văn hóa thuận với trào lưu
tiến hóa của tư tưởng hiện đại: hòa bình,độc lập dân
tộc,dân chủ,tiến bộ,phù hợp với xu thế của thời đại.
+Những người làm văn hóa phải có trí tuệ,hiểu biết
khoa học tiên tiến,phải có chiến lược xây dựng văn hóa
mang tầm thời đại.
+Đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học,phản
tiến bộ,mê tín dị đoan,đấu tranh chống lại chủ nghĩa
duy tâm.
+Phải biết gạn đục,khơi trong,kế thừa truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc,tinh hoa văn hóa của nhân
loại.
-Tính đại chúng:
+Văn hóa phải xuất phát từ quần chúng,phục vụ quần
chúng,phù hợp với nguyện vọng của quần chúng,đậm
đà tính nhân văn.
+Văn hóa phải phản ánh đúng cuộc sống của quần
chúng nhân dân.
2. Về chức năng của văn hóa
- Bồi dưỡng tư tưởng,lí tưởng,tình cảm cao đẹp:
+Văn hóa phải bồi dưỡng,nêu cao những tư tưởng
đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân.
+Loại bỏ những sai lầm hoặc thấp hèn có thể có trong
tư tưởng và tình cảm của mỗi người.
-Mở rộng hiểu biết,nâng cao dân trí:
+Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biết đọc,biết
viết đến chỗ hiểu biết các lĩnh vực khác trong cuộc
sống.
+Nâng cao dân trí là phục vụ cho mục tiêu chung của
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Để dân có thêm
tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa,giúp Đảng biến
một nước dốt,cực khổ thành một nước văn hóa cao và
đời sống tươi vui hạnh phúc.
-Bồi dưỡng những phẩm chất,phong cách và lối sống
tốt đẹp,lành mạnh;hướng con người tới chân,thiện,mỹ
để không ngừng hoàn thiện bản thân
+Văn hóa phải thấm sâu vào tâm lí quốc dân,nghĩa là
văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng,lười
biếng,phù hoa xa xỉ;văn hóa phải soi đường cho quốc
dân đi.
Câu 10;Phân tích nội dung của các chuẩn mực đạo đức
trong tư tưởng HCM về đạo đức.
1. Trung với nước,hiếu với dân:
-Trung với nước:
+Trong mới quan hệ cá nhân với cộng đồng và xã
hội ,phải biết đặc lợi ích của Đảng,của tổ quốc,của cách
mạng lên trên hết,trước hết.
+Phải quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách
mạng.
+Thực hiện tốt mọi chủ trương,chính sách của Đảng
và Nhà nước.
- Hiếu với dân:
+Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
+Tin dân,học dân,lắng nghe ý kiến dân,gắn bó mật
thiết với dân.
+Tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt đường
lối,chủ trương,chính sách của Đảng và NN.
+Hết lòng vì dân,chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của dân.

2. Cần,kiệm,liêm,chính,chí công vô tư
-Cần:lao động,chuyên cần,siêng năng,sáng tạo,có kế
hoạch,năng suất cao...
-Kiệm:tiết kiệm sức lao động,thời gian,tiền của
dân,của nước,của bản thân...
-Liêm:giữ gìn của công,trong sạch,không tham địa
vị,tiền tài,sung sướng...
-Chính:thẳng thắn,đứng đắn...
HCM cho rằng thực hiện cần,kiệm,liêm,chính cần
quán triệt 3 mối quan hệ:
+Đối với mình:không nên tự cao,tự đại,luôn cầu
tiến,học hỏi...
+Đối với người:không nịnh hót người trên,không xem
thường người dưới,khiêm tốn,đoàn kết...
+Đối với việc:để việc công lên trên,lên trước việc tư
việc nhà...
-Chí công vô tư:
+Không nghĩ đến mình trước,không màng công
danh,phú quý,ham làm những việc ích quốc lợi dân.
+Đặt lợi ích của cách mạng,của nhân dân lên trên
hết,trước hết
+Quét sạch chủ nghĩa cá nhân,nâng cao đạo đức.
3. Yêu thương con người,sống có tình nghĩa
-Vị trí:Yêu thương con người,sống có tình nghĩa là
một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của
HCM.
-Phạm vi:Yth con người băt sđầu từ yêu thương những
thành viên gia đình,anh em,họ hàng,bầu bạn,đồng bào
cả nước và cả loài người.
-Đối tượng:Yth nững người bị áp bức,bóc lột,người
lao động,người nô lệ,người có sai lầm khuyết điểm
nhưng đã nhận rõ khuyết điểm sai lầm và cố gắng sửa
chữa.
4.Có tinh thần quốc tế trong sáng,thủy chung
-Đoàn kết quốc tế vô sản, “Bốn phương cộng sản đều
là anh em”
-Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức,với nhân dân lao
động các nước trên thế giới.
-Đoàn kết của nhân dân việt nam với tất cả những
người tiến bộ trên thế giới vì hòa bình,công lí và tiến bộ
xã hội.
Đoàn kết nhằm hướng tới mục tiêu hòa bình,độc
lập,dân tộc và CNXH,hợp tác và hữu nghị với tất cả các
nước,các dân tộc.
Câu 11:Phân tích những nguyên tắc xây dựng đạo đức
cách mạng trong tư tưởng HCM về đạo đức.
1. Nói đi đôi với làm,phải nêu gương về đạo đức
Lời nói phải đi đôi với việc làm,không có nói suông.
Nói đi đôi với làm trước hết là sự nêu gương tốt của thế
hệ đi trước với thế hệ đi sau,lãnh đạo với nhân viên...
đảng viên phải nêu gương trước quần chúng. Người
nói: “trước mặt quần chúng,không phải cứ viết lên trán
chữ CS mà ta được họ yêu mến” mà “nói phải đi đôi
với làm,có lòng bày vẽ cho người khác”. Quần chúng
chỉ quý mến những người có tư cách,đạo đức. Muốn
hướng dẫn nhân dân,mình phải làm mực thước cho
người ta bắt chước.
2. Xây đi đôi với chống,phải tạo thành các phong tào
quần chúng rộng rãi
Xây dựng đạo đức CM phải gắn với đấu tranh những
biểu hiện phi đạo đức-xây đi đôi với chống,trng xây có
chống,trong chống có xây,lấy xây làm chính.
Cùng với việc xây dựng đạo đức mới,bồi dưỡng
những phẩm chất tốt đẹp,nhất thiết phải chống những
biểu hiện đạo đức sai trái,xấu xa,không phù hợp với
những yêu cầu của đạo đức mới. Xây phải đi đôi với
chống,muốn xây phải chống,chống nhằm mục đích xây.
Những phẩm chất chung nhất phải được cụ thể hóa
sát hợp với từng tầng lớp,đối tượng.
Xây dựng đạo đức trước hết phải đẩy mạnh việc giáo
dục,từ nhà trường đến gia đình,tập thể cả xã hội.
Khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh trong mỗi
người,để mỗi người tự nhận thức và tự giác thực hiện.
Đấu tranh chống lại những cái tiêu cực,lạc hậu,phải
phòng ngừa,ngăn chặn.
Phát huy vai trò của dư luận xã hội,tạo ra phong trào
quần chúng rộng rãi,biểu dương cái tốt,phê phán cái
xấu,tuyên truyền,giáo dục đạo đức lối sống.
3. Tu dưỡng,rèn luyện đạo đức cách mạng thường
xuyên,suốt đời
Theo HCM,đạo đức CM phải qua đấu tranh,rèn luyện
bền bỉ mới thành. Mỗi người phải thường xuyên chăm
lo tu dưỡng đạo đức,đó là công việc suốt đời,không
được chủ quan,tự mãn,sao nhãng rèn luyện.
Phải trên tinh thần tự giác,tự nguyện,dựa vào lương
tâm của mỗi người và dư luận quần chúng.
Phải gắn liền với thực tiễn,bền bỉ mọi lúc,mọi
nơi,mọi hoàn cảnh.

You might also like