You are on page 1of 34

CÂU HỎI GỢI Ý SỬ DỤNG TRONG BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN HP

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. DẠNG CÂU HỎI ĐÚNG/SAI, GIẢI THÍCH

Câu 1 (1.5 điểm): Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng là cương lĩnh
giải phóng dân tộc, phù hợp với yêu cầu cách mạng Việt Nam đúng hay
sai? Giải thích.

Đúng

Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định phương hướng chiến lược của
cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định: chống đế quốc và
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.

- Xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông
qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân,
đây là lực lượng cơ bản đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai
cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay
sai.

- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc,
Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng.

- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực
hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng
hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp

=> Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắn
tắt”, nhưng đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho
cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.

Câu 1 (1.5 điểm): Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) khẳng
định: “Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta phải
lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu”. Nhận định trên đúng hay sai?
Giải thích.

Sai
Vì Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế -
xã hội và đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại
cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá
bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa;
phát huy động lực của khoa học - kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.

+ Trong hệ thống các giải pháp, Đại hội nhấn mạnh phải tập trung sức
lực vào việc thực hiện được ba chương trình, mục tiêu: 1. Lương thực -
thực phẩm; 2. Hàng tiêu dùng; 3. Hàng xuất khẩu. Đây là sự cụ thể hoá
nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ

Câu 1 (1.5 điểm): Lần đầu tiên Đảng đề cập tới khái niệm Hệ thống
chính trị tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12-1986) đúng hay sai? Giải
thích và làm rõ cấu trúc của Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay?

Đúng vì Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần 6 (khóa VI tháng
3/1989) đã thay đổi khái niệm “chuyên chính vô sản”, dùng khái niệm
“hệ thống chính trị”. Đây là sự thay đổi tư duy chính trị với ý nghĩa lý
luận, thực tiễn sâu sắc.

- Xuất phát từ nhu cầu đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị..

- Nhận thức ngày càng rõ hơn về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ
thống chính trị. Đó là hệ thống bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ
chính trị - xã hội, qua đó nhân dân lao động thực hiện quyền dân chủ
thực sự.

- Đổi mới nhận thức về Nhà nước và Nhà nước pháp quyền. Thuật ngữ
“Nhà nước pháp quyền” được đề cập lần đầu tiên ở Hội nghị Trung
ương lần 2 (khóa VII, 1991.

- Nhận thức về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo
Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng,
củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội,
phát huy vai trò của các nhân tố này.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam), và các mối
quan hệ giữ các thành tố trong hệ thống.

- Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị,
đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà
nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có
các cơ quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ
phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân,
nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và
thống nhất hành động của các thành viên.

Câu 1 (1.5 điểm): Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) của Đảng về
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có ý nghĩa như bản cương lĩnh xây dựng nền văn hóa thời kỳ
đổi mới đúng hay sai? Giải thích.

Đúng vì

II. DẠNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH

Câu 2 (3 điểm): Văn kiện ĐH III (9/1960) khẳng định: "Công cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải là một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên
sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa…”. Phân tích kế hoạch 5 năm lần thứ nhất để làm rõ nhận định
trên?

Nhiệm vụ: Thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN. Xây dựng bước
đầu cơ sở vật chất và kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Hoàn thành cải tạo
xã hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế miền Bắc trở thành nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa.

Quá trình thực hiện:

- Năm 1963, Bộ Chính Trị đề ra 3 cuộc vận động lớn: Cuộc vận động cải
tiến quản lý HTX, cải tiến kĩ thuật trong nông nghiệp. Cuộc vận động
nâng cao tinh thần trách nhiệm, quản lý kinh tế - tài chính, cải tiến kỹ
thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu (ba xây, ba chống). Cuộc vận
động xây dựng và phát triển kinh tế văn hóa miền núi.

- Tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành: Trong
nông nghiệp có: Đại Phong. Trong công nghiệp: Duyên Hải. Tiểu thủ CN:
Thành Công. Giáo dục: Hai Tốt. Quân đội: Ba Nhất. Phong trào “Mỗi
người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột
thịt”.

Thành tựu đạt được: Các mục tiêu của kế hoạch căn bản hoàn thành.
Tốc độ phát triển công nghiệp 1961-1965 đạt 13,6%/năm. Đến năm
1965, xây dựng được 1.132 xí nghiệp quốc doanh, hàng chục ngàn cơ
sở tiểu thủ CN đảm bảo cung ứng 90% hàng tiêu dùng cho nhân dân.
Miền Bắc có 2.165 người có trình độ đại học và trên đại học, 11.600 cán
bộ có trình độ trung cấp. Tổng sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng
4,1%, CS VC_KT trong nông nghiệp được tăng cường. Văn hóa - xã hội -
giáo dục: Năm 1965 so với 1960: số trường phổ thông các cấp tăng từ
7.066 lên 10.294 trường, số học sinh tăng từ 1.899.600 lên 2.934.900.
Toàn miền Bắc có hơn 4,5 triệu người đi học trên tổng số 16 triệu dân.
Công tác chăm sóc sức khỏe người dân, y tế được chú trọng và mở rộng
hơn.

=> Trong 10 năm qua miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy
trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.

Câu 2 (3 điểm): Anh (chị) phân tích các bước đột phá tiếp tục đổi mới
kinh tế 1982- 1986? Ý nghĩa đối với quá trình đổi mới nhận thức về kinh
tế của Đảng?

- Sau Đại hội V, Trung ương Đảng có nhiều Hội nghị cụ thể hoá, thực
hiện Nghị quyết Đại hội. Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ương 8 khoá V
(6/1985) được coi là bước đột phá thứ haitrong quá trình tìm tòi, đổi
mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương chủ trương xoá bỏ
cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là
khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ
nghĩa.

- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8/1986) đưa ra “Kết luận đối với một số
vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ bavề đổi
mới kinh tế,đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường
lối đổi mới của Đảng.

Về cơ cấu sản xuất, Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu
sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công
nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ.

Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp
trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực.

Về cơ chế quản lý kinh tế, Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát
huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

=>Các bước đột phá: Thứ nhất là Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (Tháng
8/1979), thứ hai là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (Tháng 6/1985), thứ
ba là Hội nghị Bộ chính trị khóa V (Tháng 8/1986) phản ánh sự phát
triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ sáng
kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình thành đường lối đổi
mới.
Câu 2 (3 điểm): Đại hội IX của Đảng (2001), lần đầu tiên Đảng đã chính
thức khẳng định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng
quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Phân tích Quá
trình lãnh đạo xây đựng nền KTTT định hướng XHCN từ ĐH IX đến ĐH
XIII để làm rõ khẳng định trên? Liên hệ tr Đại hội IX của Đảng (2001) lần
đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.

- Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược
để phát triển đất nước. Đại hội chỉ rõ nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một hình thức kinh tế thị trường vừa tuân
theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được
dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội và
yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại.

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, Đại hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng
XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của KTTT, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.

- Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng đình nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh
tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng
được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. ách nhiệm của sinh viên?

Câu 2 (3 điểm): Đại hội XIII của Đảng chủ trương: “Khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm,
chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy
giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh
quan trọng bảo đảm phát triển bền vững”. Phân tích tầm quan trọng
của chiến lược xây dựng con người mới của Đảng trong giai đoạn hiện
nay để làm rõ nhận định trên? Sinh viên cần làm gì để đáp ứng yêu cầu
của nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay?

Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định con người là một thực thể tự
nhiên, đồng thời là một thực thể xã hội mang bản chất xã hội.

- Theo Mác, xã hội tạo ra con người ở mức độ nào thì con người cũng
tạo ra xã hội ở mức độ đó.
- Theo V.I.Lênin, chính từ trong cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản
chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, những con người
mới được hình thành. Họ là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ
thể góp phần sáng tạo lịch sử: Chúng ta phải xây dựng con người mới
từ những vật liệu mà xã hội cũ đã để lại. Và chính trong quá trình xây
dựng đất nước, những con người mới sẽ xuất hiện và trưởng thành.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Người khẳng định:
"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người". Hồ Chí Minh đã căn dặn Đảng ta "Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng, rất cần thiết"

Liên hệ

Tiếp thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm mới mẻ, các văn minh, trí thức
tiến bộ, tư

tưởng và phương thức mới của nhân loại.

Phải có niềm tin và tinh thần yêu nước, phân biệt được những quan
điểm và hành vi
đúng đắn và sai trái để chống lại mọi cám dỗ, tệ nạn xã hội, có trách
nhiệm trong

mọi hành vi và lời nói của bản thân.

Tuân thủ đúng các nội quy và quy định của nhà trường, rèn luyện tinh
thần tự giác

trong việc tự học, nâng cao ngoại ngữ và những kỹ năng cần thiết.

Rèn luyện thể lực và lối sống lành mạnh, trau dồi kinh nghiệm về giao
tiếp, việc làm, cách

hoạt động nhóm… để giải quyết được mọi tình huống, vấn đề gặp phải.

Đại hội lần thứ 3 (T9/1960)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960):

+ Về đường lối chungcủa cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm
vụ thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai
là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
nước.

+ Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền
Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có
mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung
là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.

+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục
tiêu chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với
nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".

+ Vị trí, tác dụng:

Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất
nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước.

+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất
theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương
tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường
tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu
hướng chung của thế giới. Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao
cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn
tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc,
thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn
thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.

+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go,
gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của
chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân
ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa
xã hội.

Câu 1 (3 điểm): Câu hỏi đúng/ sai? Giải thích


a.(1.5 điểm) Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử
đúng hay sai? Giải thích
Bài làm
- Đúng vì
+Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu của lịch sử. Chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
+Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc
về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt
lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới.
+Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam.
+Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu
tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt
Nam - con đường cách mạng vô sản.

a.(1.5 điểm) Có nhận định cho rằng: Cách mạng tháng 8/1945 chỉ là sự
ăn may của lịch sử đúng hay sai? Giải thích.
Bài làm
-Sai vì chúng ta đã
1.Chuẩn bị về chủ trương, đường lối .
2- Chuẩn bị lực lượng cách mạng gồm lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang, xây dựng lực lượng chính trị quần chúng thông qua hình thức
Mặt trận dân tộc thống nhất trong từng thời kỳ khác nhau.
3- Chuẩn bị, xây dựng căn cứ địa cách mạng Bắc Sơn-Võ Nhai, Cao Bằng,
sau đó phát triển thành Cao-Bắc-Lạng và Thái-Tuyên-Hà…
4- Đảng lãnh đạo quần chúng tập dượt đấu tranh 1930-1931, 1932-
1935, 1936-1939, 1939-1945.
5- Chuẩn bị bộ máy lãnh đạo Tổng khởi nghĩa
6- Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc Tuyên ngôn độc lập trước khi quân
Đồng minh kéo vào giải giáp quân đội Nhật.
a.(1.5 điểm) Theo quan điểm đại hội III (9/1960) của Đảng, Miền Bắc
thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, có vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà
đúng hay sai? Vì sao?
Bài làm
-Đúng vì Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng
miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước
nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
b.(1.5 điểm) Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam nhận
thức: Kinh tế thị trường là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản đúng hay
sai? Giải thích.

Bài làm

-Sai vì Qua ba Đại hội lần VI, VII, VIII của Đảng cho thấy điểm nổi bật của
thời kỳ1986-1996 là Đảng thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường,
cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa
tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập
với CNXH.
+ Thứ 2: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
+ Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.

b.(1.5 điểm) Lần đầu tiên Đảng đề cập tới khái niệm Hệ thống chính trị
tại Đại hội lần thứ VI (12-1986) của Đảng đúng hay sai? Giải thích và
làm rõ cấu trúc của Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay?

Bài làm

-Sai vì Khái niệm “hệ thống chính trị” được Đảng ta chính thức sử dụng
từ Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (3/1989) và
sau đó được tiếp tục khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6-1991) thông qua tại Đại hội
VII của Đảng và tiếp tục nhấn mạnh trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đại hội Đảng XI năm
2011.

- cấu trúc của Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm: Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam), và
các mối quan hệ giữ các thành tố trong hệ thống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị,
đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà
nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có
các cơ quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ
phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân,
nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và
thống nhất hành động của các thành viên.

b.(1.5 điểm) Giữ vững quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ trọng yếu
của Đảng và của cả dân tộc Việt Nam đúng hay sai? Giải thích. Liên hệ
trách nhiệm sinh viên?

Bài làm
-Đúng vì Quốc phòng - an ninh là công cuộc giữ nước của một quốc gia,
gồm tổng thể họat động đối nội và đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn
hoá, khoa học...của nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo
nên sức mạnh toàn diện cân đối trong đó lực lượng quốc phòng - an
ninh là nòng cốt, nhằm giữ vững hoà bình, ngăn chặn đẩy lùi chiến
tranh và sẵn sàng đánh bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và
quy mô.

-Liên hệ:

Câu2 (3 điểm). Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta" (Ngày 12/3/1945) đã nhận định rằng: mặc dù tình hình
chính trị khủng hoảng sâu sắc, nhưng điều kiện tổng khởi nghĩa ở
Việt Nam và Đông Dương hiện nay chưa thật sự chín muồi. Anh (chị)
phân tích bối cảnh lịch sử và nội dung của chỉ thị để làm rõ nhận định
trên?
Bài làm
Bối cảnh lịch sử
- Ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp trên toàn cõi
Đông Dương, Pháp chống cự rất yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng.
- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta.
Nội dung:
Chỉ thị đã nhận định:
+ Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu
sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi.
+ Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Chủ
trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi
nghĩa.
+ Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng
từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
+ Dự báo thời cơ: thứ nhất, quân Đồng minh vào Đông Dương đánh
Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để phía sau
sơ hở. Thứ hai, cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của
nhân dân Nhật được thành lập hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm
1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận.

Câu2 (3 điểm). Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Đảng
khẳng định: ''phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri
thức, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”.
(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 218). Từ nhận định trên, Anh (chị) làm rõ
kinh tế tri thức là gì? Quan điểm của Đảng về CNH, HĐH gắn liền với
kinh tế tri thức qua các kỳ Đại hội Đảng? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội.

Câu2 (3 điểm). Phân tích quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát
triển văn hóa của Đảng thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
VIII) “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc”. cho ví dụ cụ thể với từng quan điểm?
Bài làm
Quan điểm chỉ đạo:
+ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nền văn hoá mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
+ Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
+ Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì
thận trọng.

Câu2 (3 điểm). Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (1/2021)
của Đảng chủ trương: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa nhân
tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan
trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con
người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm
phát triển bền vững”. Phân tích tầm quan trọng của chiến lược xây
dựng con người mới của Đảng trong giai đoạn hiện nay để làm rõ
nhận định trên? Sinh viên cần làm gì để đáp ứng yêu cầu của nguồn
nhân lực chất lượng cao hiện nay?
Bài làm
Tầm quan trọng của chiến lược xây dựng con người mới trong giai
đoạn hiện nay
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định con người là một thực thể tự
nhiên, đồng thời là một thực thể xã hội mang bản chất xã hội.
- Theo Mác, xã hội tạo ra con người ở mức độ nào thì con người cũng
tạo ra xã hội ở mức độ đó.
- Theo V.I.Lênin, chính từ trong cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản
chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, những con người
mới được hình thành. Họ là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ
thể góp phần sáng tạo lịch sử: Chúng ta phải xây dựng con người mới
từ những vật liệu mà xã hội cũ đã để lại. Và chính trong quá trình xây
dựng đất nước, những con người mới sẽ xuất hiện và trưởng thành.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Người khẳng định:
"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người". Hồ Chí Minh đã căn dặn Đảng ta "Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng, rất cần thiết".
- Trong quá trình đổi mới, Đảng tập trung vào đổi mới kinh tế, đồng
thời nhấn mạnh tới việc phát triển kinh tế phải chú ý đến hiệu quả văn
hóa và xã hội, quan tâm tới việc xây dựng con người xuất phát từ hai
yếu tố sau:
Thứ nhất, là quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu
thế toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới về con người và xây dựng
con người.
Thứ hai, những mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã và đang tác động tiêu cực, làm sói mòn tư tưởng,
lối sống và đạo đức xã hội.
Câu2 (3 điểm). Trong diễn văn khai mạc Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII (1/2021) Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng có khẳng định:
“Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như
ngày nay”. Phân tích những kết quả đạt được của quá trình Đảng
lãnh đạo công tác đối ngoại trong thời kỳ đổi mới để làm rõ nhận
định trên. Liên hệ trách nhiệm sinh viên?
- Thành tựu
+ Qua 30 năm đổi mới các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt
được nhiều kết quả, góp phần quan trọng tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi và sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
+ Kiên định trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của
quốc gia, dân tộc.
+ Quản lý và xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển
với các nước láng giềng. Làm tốt công tác bảo hộ công dân.
+ Tăng cường hợp tác và đối thoại chiến lược với nhiều đối tác; nâng
cấp quan hệ song phương với một số quốc gia thành đối tác chiến lược
và đối tác hợp tác toàn diện; đưa quan hệ hợp tác với các đối tác đi vào
chiều sâu, thực chất và hiệu quả hơn.
+ Đã chủ động tham gia tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức, diễn
đàn khu vực và quốc tế, nhất là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Liên hợp quốc. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy thực hiện đầy đủ
Tuyên bố về ứng xử của các bên trên biển Đông (DOC) và tiến tới xây
dựng bộ quy tắc ứng xử trên biển Đông (COC).
+ Tích cực triển khai các hiệp định, thỏa thuận thương mại đã có và
đàm phán, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở
rộng, đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy phát triển và nâng cao tính tự
chủ của nền kinh tế. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục
được nâng lên.

Câu 1 (1.5 điểm): Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng là cương lĩnh
giải phóng dân tộc, phù hợp với yêu cầu cách mạng Việt Nam đúng hay
sai? Giải thích.
Đúng Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định phương hướng chiến lược
của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Xác định nhiệm vụ
chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc
lập. Cương lĩnh đã xác định: chống đế quốc và chống phong kiến là
nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân
cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí
hàng đầu. - Xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Xác định
lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân, đây là lực
lượng cơ bản đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. - Xác
định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh
khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. -
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực
hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng
hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp => Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp
nhất dù “vắn tắt”, nhưng đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt
và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một
trang sử mới.

Câu 6: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột
phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986? BÀI 5
Đại hội V của Đảng (3/1982)
- Đại hội Đảng lần thứ V họp từ ngày 27 đến ngày 31/3/1982. Dự Đại
hội có 1.033 đại biểu thay mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên cả nước, có
47 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế. Đại hội gồm 116 ủy
viên chính thức, Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức. Đồng chí Lê
Duẩn được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm những hoạt động của Đảng từ sau Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976), đánh giá những
thành tựu và khuyết điểm, phân tích thực trạng kinh tế xã hội nước ta
và những nguyện nhân dẫn đến thực trạng đó. Đồng thời chỉ ra những
phương hướng cơ bản để tháo gỡ khó khăn, tiếp tục đưa đất nước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị; Phương
hướng, nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế và xã hội trong
5 năm (1981- 1985) và những năm 80; Báo cáo xây dựng Đảng và Điều
lệ Đảng (bổ sung và sửa đổi). Nội dung cơ bản của những văn kiện đó
là:
Một là, chỉ ra ba thắng lợi trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IV.
Hai là, xuất phát từ thực tiễn, Đại hội đã nêu lên hai nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng nước ta trong giai đoạn mới là xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội
Ba là, nhiệm vụ cần thiết trước mắt là ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
Bốn là, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý một cách đồng bộ, lấy kế
hoạch nhà nước làm trung tâm,
Năm là, đề ra một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm
(1981 - 1985): sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 6 - 7%,
sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng 4 - 5%, thu nhập quốc dân
tăng bình quân 4,5 - 5%, sản lượng lương thực tăng 32%...
Về công tác đối ngoại, Đại hội xác định: ra sức tranh thủ điều kiện quốc
tế thuận lợi, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và nhiều mặt cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội chủ trương xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững
bản chất cách mạng và khoa học, một Đảng thật sự trong sạch, có sức
chiến đấu cao và gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
Thứ nhất: là Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (Tháng 8/1979)
+ Chủ trương và quyết tâm làm cho sản xuất "bung ra" là bước đột phá
đầu tiên.
Thứ hai là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (Tháng 6/1985)
+ Chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, lấy giá lương
tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã
hội chủ nghĩa là bước đột phá thứ hai.
Thứ ba: là Hội nghị Bộ chính trị khóa V (Tháng 8/1986)
+ đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”.
Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế,đồng thời cũng là bước
quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết
thực tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để
Câu 2 (3 điểm): Văn kiện ĐH III (9/1960) khẳng định: "Công cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải là một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên
sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa…”. Phân tích kế hoạch 5 năm lần thứ nhất để làm rõ nhận định
trên?
Nhiệm vụ: Thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN. Xây dựng bước
đầu cơ sở vật chất và kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Hoàn thành cải tạo
xã hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế miền Bắc trở thành nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa.
Quá trình thực hiện:
- Năm 1963, Bộ Chính Trị đề ra 3 cuộc vận động lớn: Cuộc vận động cải
tiến quản lý HTX, cải tiến kĩ thuật trong nông nghiệp. Cuộc vận động
nâng cao tinh thần trách nhiệm, quản lý kinh tế - tài chính, cải tiến kỹ
thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu (ba xây, ba chống). Cuộc vận
động xây dựng và phát triển kinh tế văn hóa miền núi.
- Tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành: Trong
nông nghiệp có: Đại Phong. Trong công nghiệp: Duyên Hải. Tiểu thủ CN:
Thành Công. Giáo dục: Hai Tốt. Quân đội: Ba Nhất. Phong trào “Mỗi
người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột
thịt”.
Thành tựu đạt được: Các mục tiêu của kế hoạch căn bản hoàn thành.
Tốc độ phát triển công nghiệp 1961-1965 đạt 13,6%/năm. Đến năm
1965, xây dựng được 1.132 xí nghiệp quốc doanh, hàng chục ngàn cơ
sở tiểu thủ CN đảm bảo cung ứng 90% hàng tiêu dùng cho nhân dân.
Miền Bắc có 2.165 người có trình độ đại học và trên đại học, 11.600 cán
bộ có trình độ trung cấp. Tổng sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng
4,1%, CS VC_KT trong nông nghiệp được tăng cường. Văn hóa - xã hội -
giáo dục: Năm 1965 so với 1960: số trường phổ thông các cấp tăng từ
7.066 lên 10.294 trường, số học sinh tăng từ 1.899.600 lên 2.934.900.
Toàn miền Bắc có hơn 4,5 triệu người đi học trên tổng số 16 triệu dân.
Công tác chăm sóc sức khỏe người dân, y tế được chú trọng và mở rộng
hơn.
=> Trong 10 năm qua miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy
trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.

Câu 8: Quá trình lãnh đạo xây dựng KTTT định hướng XHCN từ ĐH IX
đến ĐH XIII? Bài 6
- Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đó là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược
để phát triển đất nước.
- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, Đại hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng
XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của KTTT, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
- Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng định nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh
tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng
được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Câu 10: Tầm quan trọng, nội dung của chiến lược xây dựng con người
mới trong giai đoạn hiện nay? Bài 8
Tầm quan trọng của chiến lược xây dựng con người mới trong giai đoạn
hiện nay
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định con người là một thực thể tự
nhiên, đồng thời là một thực thể xã hội mang bản chất xã hội.
- Theo Mác, xã hội tạo ra con người ở mức độ nào thì con người cũng
tạo ra xã hội ở mức độ đó.
- Theo V.I. Lênin, chính từ trong cuộc đấu tranh để lật đổ chế độ tư bản
chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, những con người
mới được hình thành. Họ là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ
thể góp phần sáng tạo lịch sử: Chúng ta phải xây dựng con người mới
từ những vật liệu mà xã hội cũ đã để lại. Và chính trong quá trình xây
dựng đất nước, những con người mới sẽ xuất hiện và trưởng thành.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Người khẳng định:
"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người". Hồ Chí Minh đã căn dặn Đảng ta "Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng, rất cần thiết".
- Trong quá trình đổi mới, Đảng tập trung vào đổi mới kinh tế, đồng
thời nhấn mạnh tới việc phát triển kinh tế phải chú ý đến hiệu quả văn
hóa và xã hội, quan tâm tới việc xây dựng con người xuất phát từ hai
yếu tố sau:
Thứ nhất, là quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu
thế toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới về con người và xây dựng
con người.
Thứ hai, những mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã và đang tác động tiêu cực, làm xói mòn tư tưởng,
lối sống và đạo đức xã hội.
Nội dung chiến lược xây dựng con người mới
- Văn kiện Đại hội VI (1986) khẳng định việc quan tâm đến con người và
thái độ tôn trọng lẫn nhau
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991), Đảng ta khẳng định:
“Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ công dân
- Đại hội VIII (1996) chỉ rõ muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển
con người, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển.
- Nghị quyết của Đại hội IX (2001) gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hóa, phát triển toàn diện con người
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng đã đặc biệt nhấn
mạnh tới việc xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt
Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
- Đại hội XI (2011) Đảng đã yêu cầu: Sớm có chiến lực quốc gia về xây
dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị
truyền thống của văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục
thế hệ trẻ.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung và phát triển 2011) khẳng định con người.

Cấu trúc chính trị


7.1. Khái niệm và cấu trúc HTCT của Việt Nam
7.1.1. Khái niệm
- “HTCT là hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp (trong đó có
cả những tổ chức do giai cấp thống trị lập nên và cả các tổ chức do giai
cấp không thống trị lập nên), các đảng chính trị hợp pháp và nhà nước
của giai cấp cầm quyền, cùng quan hệ qua lại trong sự tác động của các
yếu tố đó để chi phối các quá trình kinh tế - xã hội đương thời, bảo đảm
quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền”1.

Khái niệm “hệ thống chính trị” được Đảng ta chính thức sử dụng từ Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (3/1989) và sau đó
được tiếp tục khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6-1991) thông qua tại Đại hội VII
của Đảng và tiếp tục nhấn mạnh trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đại hội Đảng XI năm 2011.

7.1.2. Cấu trúc


Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam), và các mối
quan hệ giữ các thành tố trong hệ thống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị,
đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà
nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có
các cơ quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ
phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân,
nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và
thống nhất hành động của các thành viên.

You might also like