You are on page 1of 9

Câu 1:Bằng lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam , anh ( chị ) phân tích, chứng

làm rõ
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lenin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước ?

Câu 2: Anh ( Chị ) hãy phân tích, làm rõ ý nghĩa của sự kiện Đảng cộng sản Việt Nam được
thành lập ngày 3 tháng 2 năm 1930

Câu 3:Bằng thực tiễn ở trong nước và trên thế giới anh ( chị ) phân tích làm rõ đổi mới là yêu
cầu khách quan . /.

Câu 4:Anh ( chị ) hãy phân tích làm rõ nội dung đường lối đổi mới về tư duy lý luận, về cơ
cấu kinh tế, về cơ chế quản lý kinh tế, về vai trò chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà
nướ, về phương thức lãnh đạo của Đảng được Đại hội Đảng lần thứ VI ( 1986 ) thông qua ./.

Câu 5: Bằng kiến thức lịch sử Đảng trong giai đoạn 1939 -1945. Anh (chị ) hãy phân tích,
chứng minh làm rõ thắng lợi cách mạng Tháng Tám 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam ./.

Câu 6: Anh ( chị ) phân tích làm rõ dựa vào cơ sở nào mà trong chỉ thị “kháng chiến kiến
quốc 25/11/1945 ” Đảng xác định Thực dân Pháp là kẻ thù của cách mạng Việt Nam ./.

Câu 7:Bằng lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam, anh ( chị )phân tích, chứng minh
làm rõ Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam ?

Câu 8:Theo Anh ( Chị ) ở Việt Nam có cần thực hiện chế độ đa đảng đối lập hay không ? Vì
sao

Câu 9: Anh chị hãy phân tích chứng minh làm rõ thắng lợI cách mạng tháng tám 1945 là kết
quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn kịp thờI của ĐCS VN

Câu 10: Quan điểm của anh chị như thế nào về quan điểm cho rằng thắng lợI cách mạng
tháng tám 1945 là ăn may

Câu 11:Sự chuẩn bị của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về chính trị, tư tưởng và tổ chứcdẫn đến sự
ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam như thế nào?

Câu 12:Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng ta đã có sự thay đổi về
kinh tế như thế nào? Tại sao?

Câu 13:Anh (chị) hãy phân tích làm rõ quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa,hiện đại hóa
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng thông qua.

Câu 14: Là nguồn nhân lực chất lượng cao, khi còn ngồi trên giảng đường Đại học Anh (chị)
phải làm gì để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Trả lời:
Câu 1:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lenin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đây là quá trình phản ánh sự phát triển của
cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX, khi
thực dân Pháp và phong kiến áp bức, bóc lột nhân dân ta nặng nề. Để giải phóng dân tộc và
xây dựng xã hội mới, nhân dân ta cần một lực lượng lãnh đạo có tư tưởng khoa học và đường
lối đúng đắn. Chủ nghĩa Mác – Lenin là học thuyết tiên tiến nhất của nhân loại, đã được
chứng minh bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Phong trào công
nhân là giai cấp tiên phong trong cuộc cách mạng, có vai trò lãnh đạo các giai cấp khác chống
lại thực dân và phong kiến. Phong trào yêu nước là sức mạnh đoàn kết của toàn dân trong
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lenin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước đã tạo ra một lực lượng cách mạng mới, đó là Đảng Cộng sản
Việt Nam, do đồng chí Nguyễn Ái Quốc lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh
dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên của Đảng Cộng sản lã
Câu 2:
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3 tháng 2 năm 1930 có ý nghĩa lịch sử
to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Đây là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lenin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo
của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lenin đối với cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách
mạng Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo
phương hướng cách mạng vô sản, đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt
Nam, đã giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh
đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra sự thống nhất về tư
tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của
cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, làm nên những
thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần
tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và
tiến bộ xã hội
Câu 3:
Đổi mới là yêu cầu khách quan vì đó là sự thích ứng với những biến đổi của thế giới và đất
nước. Đổi mới là cách để tận dụng những cơ hội và vượt qua những thách thức của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ, của sự phát triển kinh tế - xã hội, của sự hội nhập quốc tế, của sự
đa dạng hoá và phức tạp hoá của xã hội. Đổi mới là cách để giải quyết những khó khăn,
khủng hoảng, tồn tại và bất cập của đất nước, để phát huy những tiềm năng, lợi thế và sức
mạnh của dân tộc. Đổi mới là cách để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng xã hội
chủ nghĩa theo đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 4:
Nội dung đường lối đổi mới về tư duy lý luận, về cơ cấu kinh tế, về cơ chế quản lý kinh tế, về
vai trò chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nướ, về phương thức lãnh đạo của Đảng
được Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) thông qua là:

 Về tư duy lý luận: Đảng khẳng định cần phải đổi mới tư duy lý luận, trước hết là tư duy kinh
tế, để thích ứng với những biến đổi của thế giới và đất nước, để giải phóng mọi năng lực sản
xuất, để xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đảng nhận thức rõ hơn về
thời kỳ quá độ, đặc điểm, hoàn cảnh đất nước, và đề ra mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng
xã hội chủ nghĩa theo đường lối của Đảng12.
 Về cơ cấu kinh tế: Đảng thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước là thành phần kinh tế trụ cột, đóng vai trò lãnh đạo. Đảng đề ra ba chương trình kinh
tế lớn là lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội
dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ. Đảng cũng đề ra năm
phương hướng lớn phát triển kinh tế là: bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư
xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ
thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại123.
 Về cơ chế quản lý kinh tế: Đảng đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị
trường. Đảng cũng đề ra các chính sách về giá cả, tiền tệ, tài chính, thuế, đầu tư, xuất nhập
khẩu, đất đai, lao động, tiết kiệm, tiêu dùng, để tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế hoạt động
hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, phát triển bền vững123.
 Về vai trò chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nướ: Đảng khẳng định nhà nước là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, là nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước có vai
trò quản lý kinh tế - xã hội theo phương thức quản lý nhà nước xã hội chủ nghĩa, là sự quản lý
của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội, là sự quản lý của nhà nước đối với các thành
phần kinh tế, là sự quản lý của nhà nước đối với các đơn vị kinh tế. Nhà nước có chức năng
quản lý kinh tế - xã hội theo các nguyên tắc: quản lý theo pháp luật, quản lý theo kế hoạch,
quản lý theo thị trường, quản lý theo kết quả, quản lý theo đối tượng, quản lý theo mức
độ123.
 Về phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng
trên cơ sở nhận thức rõ hơn về thời kỳ quá độ, đặc điểm, hoàn cảnh đất nước. Đảng lãnh đạo
cách mạng theo phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản, là sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp,
toàn diện, đồng bộ, đúng đắn, hiệu quả. Đảng lãnh đạo cách mạng theo các nguyên tắc: lãnh
đạo dựa vào nhân dân, lãnh đạo dựa vào pháp luật, lãnh đạo dựa vào khoa học, lãnh đạo dựa
vào thực tiễn, lãnh đạo dựa vào đoàn kết, lãnh đạo dựa vào đổi mới

Câu 5:

Thắng lợi cách mạng Tháng Tám 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn 1939 - 1945. Trong giai đoạn này, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã:

 Nắm bắt được cơ hội lịch sử khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tạo ra sự thay đổi lớn về
thế giới và Đông Dương, đặc biệt là sau khi Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/194512.
 Đề ra chủ trương đúng đắn là “liên hiệp hết thảy các tầng lớp Nhân dân, không phân biệt tôn
giáo và xu hướng chính trị nào, giai cấp nào, đoàn kết chiến đấu để đánh đuổi Pháp - Nhật
giành độc lập…”23.
 Xây dựng và phát triển lực lượng cách mạng, đặc biệt là mặt trận Việt Minh, là hạt nhân quy
tụ, tập hợp các giai cấp, tầng lớp Nhân dân đứng vào hàng ngũ của mình để giải phóng dân
tộc khỏi ách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật23.
 Chuẩn bị chu đáo về đường lối chính trị, lực lượng cách mạng, căn cứ địa cách mạng, vũ khí,
lương thực, tài chính, thông tin, tuyên truyền, qua các phong trào, cao trào cách mạng: 1930-
1931; 1936-1939, 1939-194514.
 Phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi
quân Đồng minh vào Đông Dương, theo phương châm “không đợi giải phóng, tự giải
phóng”125.
 Tổ chức thành công Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào, khẳng định: “Cơ
hội rất tốt cho ta giành độc lập đã tới” và quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa 125.
 Lãnh đạo và chỉ đạo khéo léo các cuộc khởi nghĩa ở các địa phương, đặc biệt là ở Hà Nội,
thành phố trọng yếu nhất của Đông Dương, nơi Đảng đã tạo ra một cuộc khởi nghĩa hoàn hảo,
không đổ một giọt máu Nhân dân125.
 Khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại
suốt 2.000 năm trong lịch sử Việt Nam, đồng thời cũng chấm dứt ách đô hộ của thực dân
Pháp và phát xít Nhật125.

Câu 6:

Trong chỉ thị “kháng chiến kiến quốc 25/11/1945”, Đảng xác định Thực dân Pháp là kẻ thù
của cách mạng Việt Nam dựa vào các cơ sở sau:
 Thực dân Pháp đã áp bức, bóc lột nhân dân Việt Nam suốt hơn 80 năm, làm cho đất nước ta
nghèo nàn, lạc hậu, mất dân tộc tự hào12.
 Thực dân Pháp đã không công nhận nền độc lập của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng
Tháng Tám 1945, mà còn lợi dụng quân Anh để trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai123.
 Thực dân Pháp đã gây ra nhiều vụ án, tàn sát, bắt giữ, tra tấn, xử tử hàng ngàn cán bộ, chiến sĩ
và nhân dân Việt Nam, nhằm dập tắt ý chí đấu tranh của nhân dân ta123.
 Thực dân Pháp đã phá hoại, cướp bóc, đốt cháy, phá hủy nhiều công trình kinh tế, văn hoá,
giáo dục, y tế của nhân dân ta, làm cho đất nước ta ngày càng sa sút123.

Câu 7:

Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam vì:

 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan, đáp ứng yêu cầu lịch sử của cách
mạng và dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc12.
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm bắt được cơ hội lịch sử, đề ra chủ trương đúng đắn, xây
dựng và phát triển lực lượng cách mạng, lãnh đạo và chỉ đạo khéo léo các cuộc đấu tranh cách
mạng, đối phó với những khó khăn, thách thức, biến động của thế giới và đất nước123.
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; trong chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam
và bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc. Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng đường lối
đổi mới và lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực 123.
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định và lãnh đạo sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế, góp
phần khẳng định và nâng tầm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế123.

Câu khác:đại hội nào của đảng cộng sản việt nam đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế
xã hooij 2011-2020 trình bày đột phá chiên lược và phân tích đốt phá chiến lược thứ hai mà
đại hôi jđảng này đã thông qua

 Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, diễn ra từ ngày 12 đến 19/1/2011, đã thông
qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011-20201. Chiến lược này nhằm mục tiêu
đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, với mức tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo vệ môi trường và tăng
cường quốc phòng - an ninh2.
 Chiến lược này đề ra 5 đột phá chiến lược, là những yếu tố quan trọng và quyết định để thực
hiện mục tiêu phát triển2. Đó là:
o Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, minh bạch, có tính cạnh tranh cao.
o Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
o Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, đồng bộ, tập trung vào các trục
giao thông quan trọng, các khu vực kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn và các vùng kinh tế
biển.
o Phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, có tiềm năng và lợi thế,
nâng cao năng lực sáng tạo và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
o Xây dựng và hoàn thiện thể chế chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả và
hiệu lực của hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
 Trong 5 đột phá chiến lược, đột phá chiến lược thứ hai là phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
là nhân lực có trình độ cao. Đây là một yếu tố then chốt để nâng cao năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, cũng như để tận dụng cơ hội và đối phó với
những thách thức của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế giới2. Để thực hiện đột phá
này, cần phải đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục ở mọi cấp học, đổi mới phương pháp và nội dung giảng dạy, tăng cường liên kết giữa
giáo dục và nhu cầu thị trường lao động, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế
và xã hội vào hoạt động giáo dục, tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời2.

trình bày nhiệm vụ, vị trí, mối quan hệ của cách mạng hai miền nam bắc được đại hội lần
thứ III của đảng(1960) đề ra. Ys nghĩa của đường lối trên

Nhiệm vụ, vị trí, mối quan hệ của cách mạng hai miền Nam Bắc được Đại hội lần thứ III của
Đảng (1960) đề ra là:


o Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là đánh đổ chế độ độc tài phản dân của Ngô Đình Diệm,
giải phóng nhân dân miền Nam khỏi ách đế quốc Mỹ, tạo điều kiện cho việc thống nhất đất
nước1.
o Nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc là xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ chính quyền cách
mạng, hỗ trợ cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho việc thống nhất đất nước1.
o Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền là mối quan hệ đồng minh, đồng chiến đấu, đồng xây
dựng, đồng thống nhất1. Cách mạng miền Nam là tiền đề để thống nhất đất nước, cách mạng
miền Bắc là nền tảng để thống nhất đất nước2.

Ý nghĩa của đường lối trên là:

o Đường lối trên đã thể hiện sự sáng suốt, đúng đắn và toàn diện của Đảng trong việc xác định
đúng tình hình, đúng mục tiêu, đúng phương hướng, đúng phương pháp và đúng lực lượng
cách mạng1.
o Đường lối trên đã tạo ra sự đồng thuận, đoàn kết, quyết tâm và năng lực chiến đấu của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân1.
o Đường lối trên đã khai mở một giai đoạn mới, quan trọng và quyết định của cách mạng Việt
Nam, đó là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước1.
o Đường lối trên đã góp phần vào sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và chống
chiến tranh xâm lược trên thế giới

bằng kiến thức lịch sử đảng việt nam, anh chị hãy phân tích chứng minh làm rõ quá trình
nhận thức và giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến và giải phóng
dân tộc của đảng cộng sản biệt nam trong giai đoạn 1939-1945

Quá trình nhận thức và giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến và giải
phóng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn 1939-1945 là:


o Trước năm 1939, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những nỗ lực đấu tranh chống Pháp và
Nhật, nhưng chưa thành công do thiếu đường lối đúng đắn, lực lượng yếu, tình hình quốc tế
bất lợi1.
o Năm 1939, khi Thế chiến II bùng nổ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được cơ hội lịch
sử để đánh đổ chế độ thực dân, phát xít và giành độc lập dân tộc1. Đảng đã đề ra đường lối
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tức là kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến
và giải phóng dân tộc với nhiệm vụ chống tư bản, phát xít và xây dựng chủ nghĩa xã hội2.
o Để thực hiện đường lối này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, tạo ra một lực lượng cách mạng mạnh mẽ, đa dạng, bao gồm các đảng, tổ chức, tầng
lớp, tôn giáo, dân tộc, đặc biệt là nông dân, công nhân, trí thức, thanh niên, phụ nữ1. Đảng
cũng đã thành lập và phát triển quân đội cách mạng, là Việt Minh, sau này là Quân Giải
phóng miền Nam và Quân đội Nhân dân Việt Nam1.
o Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã tận dụng tình hình quốc tế có lợi, như sự hỗ trợ của Liên
Xô, Trung Quốc, Mỹ và các nước đồng minh, sự yếu kém của Pháp và Nhật, sự nổi dậy của
các dân tộc thuộc địa khắp thế giới1. Đảng cũng đã khéo léo đối nghịch giữa các thế lực đế
quốc, phát xít, tận dụng mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp, giữa Nhật và Mỹ, giữa Pháp và Mỹ1.
o Nhờ có đường lối đúng đắn, lực lượng mạnh mẽ, tình hình quốc tế có lợi, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện thành công Cách mạng tháng Tám năm 1945,
lật đổ chế độ đế quốc, phong kiến, phát xít, giành độc lập dân tộc, thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa1.

Ý nghĩa của quá trình nhận thức và giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc, phong
kiến và giải phóng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn 1939-1945 là:

o Quá trình này đã thể hiện sự sáng suốt, đúng đắn và toàn diện của Đảng trong việc xác định
đúng tình hình, đúng mục tiêu, đúng phương hướng, đúng phương pháp và đúng lực lượng
cách mạng1.
o Quá trình này đã tạo ra sự đồng thuận, đoàn kết, quyết tâm và năng lực chiến đấu của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân1.
o Quá trình này đã khai mở một giai đoạn mới, quan trọng và quyết định của cách mạng Việt
Nam, đó là cuộc kháng chiến chống Pháp và sau đó là chống Mỹ cứu nước1.
o Quá trình này đã góp phần vào sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và chống chiến
tranh xâm lược trên thế giới1

phân tích làm rõ những thành tự của công cuộc đổi mớI

Công cuộc đổi mới là quá trình cải cách kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ năm 1986 đến nay1. Công cuộc đổi mới đã mang lại
những thành tựu to lớn cho đất nước và nhân dân Việt Nam, như:

 Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nâng cao thu nhập bình quân đầu người, giảm nghèo,
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế12.
 Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, có tính cạnh tranh cao13.
 Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tiếp tục đổi mới các mặt công tác của Đảng, Nhà
nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân chủ, bảo đảm quyền
con người145.
 Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đổi
mới phương pháp và nội dung giảng dạy13.
 Phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, có tiềm năng và lợi thế,
nâng cao năng lực sáng tạo và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống13.
 Bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định, thúc đẩy
hợp tác và hữu nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới12.
 Phát huy truyền thống đoàn kết, dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức cách mạng của
cán bộ, đảng viên, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo,
người đầy tớ tận tụy và trung thành của nhân dân12.

phân tích chứng minh, làm rõ tính đúng đắn của cương lình cuộ khangs chiến choogns pháp, rút ra bài
học vận dụng vào hiện nay

Tính đúng đắn của cương lĩnh kháng chiến chống thực dân Pháp:


o Cương lĩnh kháng chiến chống thực dân Pháp được đề ra ngay từ đầu cuộc kháng chiến và
không ngừng được bổ sung hoàn chỉnh trong quá trình tiến hành kháng chiến1. Cương lĩnh
kháng chiến được thể hiện rõ trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, như Chỉ thị về
Kháng chiến kiến quốc, Công việc khẩn cấp bây giờ, Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trường kỳ kháng chiến nhất định
thắng lợi, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng1.
o Cương lĩnh kháng chiến chống thực dân Pháp đã thể hiện sự sáng suốt, đúng đắn và toàn diện
của Đảng trong việc xác định đúng tình hình, đúng mục tiêu, đúng phương hướng, đúng
phương pháp và đúng lực lượng cách mạng1. Đảng đã đề ra đường lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, tức là kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến và giải phóng dân tộc
với nhiệm vụ chống tư bản, phát xít và xây dựng chủ nghĩa xã hội2.
o Để thực hiện đường lối này, Đảng đã xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo ra một lực
lượng cách mạng mạnh mẽ, đa dạng, bao gồm các đảng, tổ chức, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc,
đặc biệt là nông dân, công nhân, trí thức, thanh niên, phụ nữ1. Đảng cũng đã thành lập và phát
triển quân đội cách mạng, là Việt Minh, sau này là Quân Giải phóng miền Nam và Quân đội
Nhân dân Việt Nam1.
o Đảng cũng đã tận dụng tình hình quốc tế có lợi, như sự hỗ trợ của Liên Xô, Trung Quốc, Mỹ
và các nước đồng minh, sự yếu kém của Pháp và Nhật, sự nổi dậy của các dân tộc thuộc địa
khắp thế giới1. Đảng cũng đã khéo léo đối nghịch giữa các thế lực đế quốc, phát xít, tận dụng
mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp, giữa Nhật và Mỹ, giữa Pháp và Mỹ1.
o Nhờ có đường lối đúng đắn, lực lượng mạnh mẽ, tình hình quốc tế có lợi, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân Việt Nam thực hiện thành công Cách mạng tháng Tám năm 1945, lật đổ chế độ đế
quốc, phong kiến, phát xít, giành độc lập dân tộc, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa1. Sau đó, Đảng cũng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam đánh bại quân Pháp và quân Mỹ,
giành chiến thắng Điện Biên Phủ, ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, đưa cuộc kháng chiến của
nhân dân ta đi đến thắng lợi1.

Bài học vận dụng vào hiện nay:

o Bài học về phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vẫn
còn nguyên giá trị. Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, chúng ta cần
tiếp tục nghiên cứu, vận dụng bài học kinh nghiệm đó trong xây dựng nền Quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân, nhằm không ngừng tăng cường sức mạnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định3.
o Bài học về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng vẫn còn nguyên giá trị. Trước
yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta cần tiếp tục nghiên
cứu, vận dụng bài học kinh nghiệm đó trong xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, có tính cạnh
tranh cao, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, hội nhập quốc tế12.
o Bài học về đường lối xây dựng và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc cũng vẫn còn
nguyên giá trị. Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, vận dụng bài học kinh nghiệm đó trong xây
dựng và hoàn thiện thể chế chính trị, nâng cao dân chủ, bảo đảm quyền con người, phát huy
truyền thống đoàn kết, dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ,
đảng viên, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ
tận tụy và trung thành của

Câu 1: văn kiện được coi là đột phá trong nhận thức hay trong hình thành quá trình đổi mớI

Theo tôi tìm hiểu trên mạng, văn kiện được coi là đột phá trong nhận thức hay trong hình thành quá
trình đổi mới là Nghị quyết 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về đường
lối cách mạng miền Nam, thông qua vào tháng 1 năm 195912. Văn kiện này đã đề ra tư tưởng chỉ đạo
cực kỳ quan trọng để chuyển cách mạng miền Nam sang bước chuyển biến mới có tính nhảy vọt, đó là
nhân dân miền Nam phải dùng con đường cách mạng bạo lực để tự giải phóng mình, ngoài ra không
còn có con đường nào khác12.

Câu 2: nêu ý nghĩa và nội dung của nghị quyết 15 lịch sử đảng

Ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết 15 là:

 Nghị quyết 15 đã thể hiện sự sáng suốt, đúng đắn và toàn diện của Đảng trong việc xác định
đúng tình hình, đúng mục tiêu, đúng phương hướng, đúng phương pháp và đúng lực lượng
cách mạng ở miền Nam12.
 Nghị quyết 15 đã khẳng định quyết tâm và ý chí chiến đấu của Đảng và nhân dân Việt Nam,
không ngại khó khăn, hi sinh, không chịu khuất phục trước sức ép của đế quốc Mỹ và các thế
lực phản động12.
 Nghị quyết 15 đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng Việt Nam, là kỷ nguyên của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là kỷ nguyên của sự đoàn kết toàn dân, toàn quốc, toàn thế
giới12.

Nội dung của Nghị quyết 15 gồm có:

 Phân tích tình hình cách mạng ở miền Nam, xác định hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa
nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn
giữa nhân dân, trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến12.
 Xác định lực lượng tham gia cách mạng gồm giai cấp công nhân, nông dân, tư sản dân tộc và
tiểu tư sản, lấy liên minh công-nông làm cơ sở12.
 Xác định đối tượng của cách mạng là đế quốc Mỹ, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến và tay
sai của đế quốc Mỹ12.
 Xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là giải phóng miền Nam
thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có
ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh12.
 Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân đánh đổ tập
đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở
miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân,
thực hiện thống nhất nước nhà, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế
giới12.
 Xác định con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là con đường
cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện
nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân12.
 Dự báo khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần chúng, cho
rằng đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên những điều kiện nào đó, cuộc khởi
nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang
thường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh
trường kỳ giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta12.

You might also like