You are on page 1of 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

--------

BÀI TIỂU LUẬN

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Huy Cát


Mã LHP : 2156HCMI0131
Họ và tên : Đặng Thị Thúy Nga - 19D170308
Lớp : K55N5

CHỦ ĐỀ: Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất

nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội từ Đại biểu đại toàn quốc lần thứ

IV (tháng 12.1976) đến Đại hội Đảng lần thứ XI (tháng 01.2011) của Đảng.

HÀ NỘI, 2021
MỞ ĐẦU

Trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp mang tính tự phát với mục
tiêu kinh tế sẽ phát triển dần đến đấu tranh mang tính tự giác - đấu tranh chính trị, liên quan
đến vấn đề giành hoặc giữ chính quyền. Đấu tranh chính trị đòi hỏi một giai cấp phải có
mục tiêu chính trị rõ ràng, tổ chức chặt chẽ, tập hợp, huy động được đông đảo lực lượng của
giai cấp và các lực lượng liên minh với mình. Đó là yêu cầu và điều kiện ra đời của đảng
chính trị. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó, Đảng chính trị phải có cương lĩnh chính trị
(cũng gọi là chính cương, luận cương chính trị...).

Nội dung Trang


I. Cương lĩnh
1.1. Khái niệm cương lĩnh………………………………………………………………… 3
1.2. Các cương lĩnh của Đảng……………………………………………………………. 3

II. Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội từ Đại hội
toàn quốc lần thứ IV (1976) đến Đại hội Đảng lần thứ XI (2001)

2.1. Quá trình hình thành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh xây dựng đất nước
Đại hội IV……………………..………………………………………………… 4
Đại hội V……………………...………………………………………………… 4
Đại hội VI……………………………………………………………………….. 5
2.1.2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội
Đại hội VII…………………….……………………………………………….. 6.

2.2. Sự bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Đại hội VIII…………………………………………………………………….. 6
Đại hội IX………………………………………………………………………. 7
Đại hội X……………………..……………………………………………....... 7
Đại hội XI………………………………………………………………………. 8

III. Ý nghĩa………………………………………………………………………………………. 9
2
I. Cương lĩnh
2.1. Khái niệm Cương lĩnh
Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường
lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Cương lĩnh
chính trị là cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ
các lực lượng xã hội phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng.

2.2. Các Cương lĩnh của Đảng


Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Tại Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930), Đảng ta đã thông qua Chánh cương vắn tắt &
Sách lược vắn tắt của Đảng; từ đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương
Luận cương chánh trị của Đảng cộng sản Đông Dương được Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương (tháng 10/1930) thảo luận, thông qua. Luận cương trình bày những tư tưởng cơ
bản của Đảng Cộng sản Đông Dương, tiếp tục khẳng định và bổ sung một số vấn đề cốt lõi
về con đường cách mạng của Việt.

Chính cương Đảng Lao động Việt Nam


Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2/1951), Đảng Cộng sản Đông Dương
tách ra ba đảng. Đảng ta lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam và thông qua Chính cương
Đảng Lao động Việt Nam. Chính cương có tư tưởng nổi bật là chống đế quốc, chống phong
kiến, thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ để tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
Tại Đại hội VII (tháng 6/1991), Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991. Cương lĩnh làm nổi bật hai
nội dung cơ bản: (1) Quan niệm tổng quát về xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng; (2)
Những phương hướng cơ bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011)
Để phù hợp với điều kiện mới, Đại hội X yêu cầu, sau Đại hội, Trung ương tổ chức
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Cương lĩnh năm 1991. Đại hội XI của Đảng đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), gọi tắt là Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011).
3
II. .Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội từ Đại hội toàn quốc lần thứ IV (1976) đến Đại hội
Đảng lần thứ XI (2001)
2.1. Quá trình hình thành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh xây dựng đất nước
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV
Đại hội IV đã nêu lên ba đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
(1) Bỏ qua giai đoạn phát triển CNTB, tiến thẳng lên CNXH trong điều kiện sản xuất còn
hạn chế; (2) Đất nước đã hòa bình, độc lập, thống nhất song còn đối mặt với nhiều khó khăn
do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân; (3) Toàn dân tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa song còn tồn tại nguy cơ đe dọa từ thế lực phản cách mạng trên thế
giới. Ba đặc điểm cho thấy nước ta có đủ điều kiện để xây dựng thành công CNXH, nhưng
đó là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài.
Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới
của nước ta. Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách
mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá. Trong đó, cách mạng khoa học-kỹ
thuật là then chốt và quan điểm công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ
quá độ.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông
nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản
xuất; tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em đồng thời phát triển
quan hệ kinh tế với các nước khác.
Trong đường lối chung thể hiện 4 đặc trưng cơ bản: xây dựng chế độ làm chủ tập thể
xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới, con người mới xã hội chủ nghĩa.
Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V
Đại hội V khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV
đề ra, bên cạnh đó bổ sung đường lối chung với những quan điểm mới. Tiếp tục nâng cao

4
tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức.
Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ trước mắt của thời kỳ quá độ trong những năm 80: ổn
định và cải thiện một bước đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân; tiếp tục xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và
xuất khẩu; đáp ứng nhu cầu của quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
Đại hội V đưa ra cách làm thực hiện công nghiệp hoá là tập trung sức phát triển mạnh
nông nghiệp, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa và tiếp tục xây
dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp cơ cấu công-nông nghiệp hợp lý.
Nhận thức đó phù hợp với thực tiễn nước ta, khi khai thác và phát huy được thế mạnh, tiềm
năng của đất nước về lao động, đất đai và ngành nghề.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Đường lối đổi mới do Đại hội VI toàn diện trên các lĩnh vực, nổi bật ở những nội dung
sau: Về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Năm
phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư
xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ
thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Về chính sách xã hội, chia ra bốn nhóm: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho
người lao động. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và
tăng cường sức khỏe của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
Về quốc phòng và an ninh, cần tăng cường khả năng; đề cao cảnh giác, quyết đánh
thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình
huống.
Về nhiệm vụ đối ngoại: phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và
trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương, quan hệ hữu nghị và
hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa.
Về xây dựng Đảng, cần phải đổi mới tư duy, đổi mới công tác tư tưởng, cán bộ; giữ
vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.

2.1.2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

5
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Mặc dù công cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu nhất định nhưng đời sống
nhân dân còn khó khăn, khủng hoảng kinh tế - xã hội chưa được khắc phục... Thực tế đó đặt
ra yêu cầu là Đảng cần có một Cương lĩnh để xác định rõ con đường đi lên của đất nước.
Đại hội VII (tháng 6/1991) đã hoạch định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với
đặc điểm của Việt Nam. Tại Đại hội, Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung Cương lĩnh năm 1991
Cương lĩnh nêu rõ 6 đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa nước ta xây dựng: Do nhân
dân lao động làm chủ, phát triển kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giải phóng
con người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, thực hiện phân phối theo lao động. Các dân tộc
trong nước bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn: Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Phát
triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đồng thời phát triển nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng
về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cách mạng tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống. Thực hiện chính sách
đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị: Nhà nước xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân; xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân. Trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam làm lãnh đạo. Đảng lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Sự bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ hơn.

6
Quan điểm về công nghiệp hoá gồm: 1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng
quan hệ quốc tế. 2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân và kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. 3) Phát huy nguồn lực con người. 4) Khoa học và công nghệ là
động lực, kết hợp công nghệ truyền thống và hiện đại. 5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn để
xác định phương án phát triển. 6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Đảng phải tiếp tục sự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo của mình, khắc phục cho được các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Cần phải giữ
vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ. Xây dựng Đảng ngang tầm là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu.
Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã
hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Các văn kiện của Đại hội IX nổi bật với những nhận thức mới về con đường xã hội ở
nước ta và cho thấy bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng.
Đảng và nhân dân quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo CNXH trên nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm kim chỉ nam cho hành động.
Về nội dung, nước ta bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu đặc biệt về khoa học và công nghệ, để xây dựng nền kinh tế hiện đại. Nội dung
chủ yếu của đấu tranh giai cấp là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước kém phát triển; thực hiện
công bằng xã hội; đấu tranh với tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh với hành
động chống phá của kẻ địch; bảo vệ độc lập dân tộc.
Đại hội nêu rõ, đại đoàn kết toàn dân dựa trên cơ sở liên minh giữa công - nông - trí do
Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Thực hiện nhất quán
và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ.
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh
thần của xã hội. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
Các văn kiện tại Đại hội X là kết tinh trí tuệ và ý chí của toàn Đảng, toàn dân quyết
tâm đổi mới toàn diện, phát triển với tốc độ nhanh và bền vững hơn trong thời kỳ mới.

7
Đại hội X có sự tiếp thu, bổ sung hai đặc trưng mới của CNXH ở nước ta so với
Cương lĩnh năm 1991 là: Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Quan điểm mới là cho phép đảng viên làm kinh tế tư
nhân, kết cả tư bản tư nhân nhưng đặt dưới sự kiểm soát của Đảng và Nhà nước.
Ðại hội X, lần đầu tiên đặt chú trọng hàng đầu đến nhiệm vụ then chốt là xây dựng,
chỉnh đốn Ðảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, từ đối ngũ cán bộ đến phương
thức lãnh đạo của Đảng. Làm sáng tỏ bản chất của Ðảng: Ðảng ta là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; bảo đảm lợi ích cho
cả dân tộc chứ không chỉ riêng giai cấp công nhân.
Nội dung mới về “phát huy sức mạnh toàn dân tộc”. Muốn đoàn kết phải phải lấy
mục tiêu chung của toàn dân tộc để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng
lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nội dung mới về “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Sau 20 năm kể từ khi Cương lĩnh năm 1991 ra đời, tình hình quốc tế trong nước đã
có những biến đổi sâu sắc. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, quá trình toàn cầu
hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Trước tình hình đó, Đảng ta đã tổ chức Đại hội XI và
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung và phát triển năm 2011).
Nội dung Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
Cương lĩnh năm 2011 có sửa đổi hai từ bảo đảm bằng từ quyết định ở bài học thứ
5; bổ sung vào nội dung phân tích ở bài học thứ hai: “Quan liêu, tham nhũng, xa rời
nhân dân, sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế
độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”.
Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung cần nắm vững và giải quyết tốt tám mối quan hệ
lớn: Quan hệ về đổi mới: giữa ổn định và phát triển; giữa kinh tế và chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và
8
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung, làm rõ phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng ta là
Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của
đảng viên. Làm rõ quan hệ Đảng với nhân dân: Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.
III. Ý nghĩa của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư
tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát
triển.
Cương lĩnh năm 2011có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; thể hiện nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và con
đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư
tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn dân, là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng
cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong những thập kỷ tới. Thực hiện
thắng lợi Cương lĩnh này, Việt Nam nhất định trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn
vinh, hạnh phúc.
KẾT LUẬN
Thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã đoàn kết phấn đấu, vượt qua những khó khăn, thử thách,
giành được thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã có sự thay đổi toàn diện thoát
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, vượt qua tình trạng nước nghèo,
kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đời sống vật
chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên rõ rệt; vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế ngày càng tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Lý luận chính trị

9
3. http://www.xaydungdang.org.vn/Home/vankientulieu/Van-kien-Dang-Nha-nuoc/
2011/3525/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len.aspx

10

You might also like