You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING

TIỂU LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG

ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN


CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN
THỨ IV (THÁNG 12.1976) ĐẾN ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XI
(THÁNG 01.2011) CỦA ĐẢNG

Họ tên: Hoàng Thanh Trang

Nhóm: 8

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Huy Cát

Hà Nội, 2021
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƯƠNG LĨNH......................................................................................3
I. KHÁI NIỆM CƯƠNG LĨNH..................................................................................3
II. CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG........................................................................3
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN CƯƠNG
LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TỪ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV (1976)
ĐẾN ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XI (2011).............................................................4
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI......................................4
1.1. Hoàn cảnh ra đời.............................................................................................4
1.2. Một số nội dung chính trong đại hội IV, V, VI............................................4
1.3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH...............7
II. SỰ BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH................................................................9
1.1. Đại hội VIII......................................................................................................9
1.2. Đại hội IX.......................................................................................................10
1.3. Đại hội X........................................................................................................10
1.4. Đại hội XI.......................................................................................................11
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA.............................................................................................13
KẾT LUẬN.................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15

1
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt
qua muôn vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại
thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm
tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với
nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đảng ta hình dung ngay từ khi thành lập
Đảng. Đó là con đường sau khi đã hoàn thành cuộc cách mạng điền địa và phản đế, tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không qua phát triển tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc với đặc điểm nổi bật
của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Trong lãnh đạo, Đảng
có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do
giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Bởi vậy trong suốt quá trình
phát triển xây dựng đất nước lên chủ nghĩa xã hội đã có các Cương lĩnh xây dựng đất nước,
các điều sửa đổi bổ sung cho thấy nỗ lực phát triển của Đảng và nhà nước ta trong công
cuộc đẩy mạnh lên chủ nghĩa xã hội.
Với những lý do trên, ta cần thiết phải hiểu về “Quá trình hình thành, bổ sung, phát
triển cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội từ Đại hội thứ
IV tới Đại hội thứ XI của Đảng” nhằm làm sáng tỏ những trăn trở, tư duy của Đảng ta với sự
phát triển của đất nước.

2
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

CHƯƠNG 1: CƯƠNG LĨNH

I. KHÁI NIỆM CƯƠNG LĨNH


Cương lĩnh là tổng thể những điểm chủ yếu về mục đích, đường lối, nhiệm vụ cơ bản
của một tổ chức chính trị, một chính đảng trong một giai đoạn lịch sử.
Cương lĩnh chính trị  của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản trình bày tóm tắt mục
tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
trị được coi là văn bản có giá trị cao nhất trong hệ thống các văn bản của Đảng Cộng sản
Việt Nam (trên cả Điều lệ Đảng).
II. CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG
Đảng Cộng sản Việt Nam có tổng cộng 5 cương lĩnh, bao gồm:

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (02/1930);


- Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930);
- Chính cương của Đảng (02/1951);
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (06/1991)
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011)

Mỗi một cương lĩnh đều gắn với một giai đoạn lịch sử trong quá trình bảo vệ và dựng
xây nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nội dung cương lĩnh được Đảng và nhà nước sử dụng
như đường lối, chính sách để đạt được chủ trương, mục tiêu đã đề ra.

3
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN CƯƠNG


LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TỪ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV (1976)
ĐẾN ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XI (2011)

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước với Đại thắng mùa xuân năm
1975 đánh dấu kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta, đưa cách mạng Việt
Nam bước vào giai đoạn mới: cả nước quá độ lên CNXH với nhiều thuận lợi nhưng không ít
khó khăn. Chiến tranh đã để lại những hậu quả nặng nề về kinh tế, văn hóa, xã hội; các
nguồn lực của đất nước bị tổn thất nghiêm trọng; đời sống của nhân gặp muôn vàn khó khăn,
thiếu thốn. Nhân dân ta vô cùng phấn khởi, hăng hái bắt tay xây dựng cuộc sống mới với
niềm tin to lớn vào Đảng và con đường đi lên CNXH.
Mặc dù sau thắng lợi của tổng tiến công và nổi dậy 1975 đất nước ta đã thực sự thống
nhất, tuy nhiên về mặt hình thức ở miền Nam vẫn còn Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam. Trước tình hình đó, sự nghiệp xây dựng nước ta đòi hỏi cần có
những định hướng lớn, giải pháp lớn nhằm hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước,
cũng như tập trung phát triển đất nước lên CNXH.
Từ ngày 14 đến 20-12-1976 tại Hà Nội, Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã họp
nhằm tổng kết quá trình cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta và đề ra đường lối cách mạng
XHCN trong thời kỳ mới.
1.2. Một số nội dung chính trong đại hội IV, V, VI
a, Các quan điểm của đại hội IV
Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện đặc điểm, tình hình trong nước và quốc tế, Đại
hội IV của Đảng (tháng 12/1976) đã nêu ra đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa: “Nắm
vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành

4
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ
thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng khoa học-kỹ thuật là then chốt;
đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề
cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã
hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ
nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”.
Trên cơ sở đường lối chung, Báo cáo vạch ra đường lối kinh tế: “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa
nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp;
vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung
ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”
Đại hội IV cũng xác định CNXH ở nước ta gồm 4 đặc trưng cơ bản là xây dựng chế độ
làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới, con người mới xã hội
chủ nghĩa; coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
là công cụ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b, Quan điểm xây dựng CNXH trong đại hội V
Trong 5 năm đầu cả nước bước vào kỷ nguyên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, công tác lãnh đạo và quản lý kinh tế, quản lý xã hội của Đảng và Nhà nước
phạm nhiều khuyết điểm. Thực trạng đất nước đòi hỏi Đảng phải kiểm điểm lại đường lối,
chủ trương, chính sách, đánh giá khách quan thành tựu và khuyết điểm, định ra mục tiêu,
nhiệm vụ, các biện pháp giải quyết đúng những vấn đề quan trọng cấp bách trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội nhằm tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng nước ta tiến lên. 

5
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

Từ ngày 27-3 đến 31-3-1982 tại Thủ đô Hà Nội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
của Đảng đã họp và nêu lên nhiều nhận thức mới về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta:
- Thứ nhất, Đại hội đưa ra quan niệm về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ đi
lên CNXH ở nước ta. Theo quan điểm của Đại hội V, thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là
khó khăn, phức tạp, lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường, hiện nay nước ta đang ở chặng
đường đầu tiên và chỉ ra nội dung kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của chặng đường đầu
tiên. Đại hội xác đinh giai đoạn trước mắt từ 1981-1985 và kéo dài đến những năm 1990 có
tầm quan trọng đặc biệt.
- Thứ hai, Đại hội xác định cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới có hai nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng thành công CNXH và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
- Thứ ba, Đại hội đã có những điều chỉnh về nội dung, bước đi, cách làm của công
nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên. Đại hội V xác định: Tập trung sức phát triển
mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản
xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành
CN nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
c, Những đổi mới trong quan điểm tại đại hội VI
Đại hội VI đã tổng kết 3 thành tựu lớn đạt được trong tiến trình xây dựng đất nước, bên
cạnh đó kiểm điểm và chỉ ra những sai lầm trong đường lối, chủ trương, chính sách lớn;
nguyên nhân khách quan và chủ quan trong việc chưa hoàn thành tiến trình xây dựng
CNXH. Đảng đã nêu ra những bài học quan trọng, từ đó trên cơ sở phân tích tình hình đất
nước, tự phê bình về những sai lầm khuyết điểm, đổi mới tư lý luận trải qua nhiều tìm tòi,
khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại hội đề ra đường lối đổi mới.
- Một là, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tập trung thực hiện ba chương
trình kinh tế lớn về lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Trong nông
nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm hộ và hộ xã

6
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

viên được ban hành gọi tắt là Khoán 10 mở ra sự đổi mới quan trọng về cơ chế quản lý kinh
tế nông nghiệp và đem lại hiệu quả to lớn.
Trong công nghiệp, chủ trương xoá bỏ chế độ bao cấp, chuyển hoạt động của các đơn
vị kinh tế quốc doanh sang kinh doanh XHCN, giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy
tiến bộ khoa học-kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng hoá theo hướng đi lên CNXH.
- Hai là, giải quyết những vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông. Thực hiện bốn
giảm: giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó
khăn về đời sống của nhân dân, mở rộng giao lưu hàng hoá, giải thể các trạm kiểm soát hàng
hóa trên các trục đường giao thông.
- Ba là, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần kinh tế vừa nâng
cao vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, vừa phát huy khả năng tích cực của các thành
phần kinh tế khác. Các thành phần kinh tế bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật.
1.3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Tại Đại hội lần thứ VI, Đảng đã tự phê bình và đề ra đường lối đổi mới. Đại hội VI là
cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
Công cuộc đổi mới qua hơn bốn năm đã đạt những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Tình
hình kinh tế - xã hội có chuyển biến tích cực, tạo thế đi lên và khẳng định con đường chúng
ta đang đi là đúng. Tuy nhiên khó khăn còn nhiều, đất nước chưa ra khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội.
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000; Báo cáo xây
dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng; Điều lệ Đảng (sửa đổi). 
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng kết 60
năm cách mạng Việt Nam (1930-1991) và nêu lên những bài học kinh nghiệm:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên
suốt quá trình cách mạng nước ta.

7
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính
nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với
nhân dân. 
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế. 
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm sự thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
b, Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
 Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đường; trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau: 
- Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền
tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đủ quyền dân chủ của nhân dân.
 - Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
 - Ba là, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ
thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. 
- Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống
văn hoá tốt đẹp cảu tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.

8
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

- Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. Thực hiện
chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước. 
- Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. 
- Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ. 
Cương lĩnh cũng xác định mô hình CNXH mà nhân dân ta xây dựng có 6 đặc trưng cơ
bản:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
II. SỰ BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1.1. Đại hội VIII
Tại đại hội VIII, Đảng ta nhấn mạnh việc tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế. Đảng đã đưa ra kết luận: xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là bài học quan trọng để phát triển kinh tế ở nước ta.

9
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

Đại hội VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, coi phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm; phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần
kiệm, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cần kiệm để công nghiệp hoá, tập
trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
1.2. Đại hội IX
Tháng 4- 2001, Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã họp và xác định: kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Đó là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị
trường vừa chịu sự chi phối, dẫn dắt bởi bản chất và các nguyên tắc của CNXH.
Trung ương Đảng đã họp và đưa ra một số trọng tâm sau:
- Một là, tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước, tạo bước phát triển mới, tạo thế và lực cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có
hiệu quả hơn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hai là, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Ba là, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
kinh tế tư nhân. Coi kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân.
- Bốn là, tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3. Đại hội X
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã  xác định 8 đặc trưng
cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là một sự bổ sung so với 6 đặc trưng mà Đảng
đã nhắc tới trong đại hội lần thứ VII. Đó là:
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
- Do nhân dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;

10
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, phát triển toàn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng tiến bộ;
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Theo đó, đặc trưng thứ nhất và thứ bảy được bổ sung mới hoàn toàn và trong một số
đặc trưng khác (đặc trưng thứ hai, ba và năm) có sự điều chỉnh nhất định về thuật ngữ
(đương nhiên sự thay đổi về thuật ngữ dẫn tới sự thay đổi về nội dung). Cùng với sự phát
triển của công cuộc đổi mới, Đảng đã có những nhận thức ngày càng sâu sắc về chủ nghĩa xã
hội phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống, kịp thời bổ sung và hoàn chỉnh dần quan điểm,
đường lối về chủ nghĩa xã hội.
Tại Đại hội X, Đảng vẫn tiếp tục chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
bên cạnh đó quan tâm tới việc làm giàu từ biển, đảm bảo an ninh quốc phòng; phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
1.4. Đại hội XI
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn 80
năm qua (1930 – 2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả từ thắng lợi
vĩ đại đó mang lại.
Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham nhũng, xa
rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế
độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương 3 khoá XI đã xác định đây là
một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:

11
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Do nhân dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp;
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Như vậy, so với Cương lĩnh 1991, mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) có một số điều chỉnh quan trọng. Mô hình này cũng có khác biệt với
đại hội X, khi tiêu chí dân chủ tại điều 1 được đặt trên công bằng. Ngoài ra, tại điều 5 cụm
từ “giải phóng khỏi áp bức, bất công” có trong đại hội 1991 và đại hội X đã được lược bỏ tại
đại hội XI. Điều chỉnh một số cụm từ trong đặc trưng của xã hội XHCN cho đúng thực tế
như “do nhân dân làm chủ” thay thế cho “do nhân dân lao động làm chủ”; bổ sung cụm từ
“quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” thay thế cho “chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu”; bổ sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước”, thêm nội dung “do Đảng Cộng
sản lãnh đạo” vào sau cụm từ “nhà nước pháp quyền”.
Đảng tiếp tục đưa ra hai chủ trương lớn: Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại
nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững; hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong
nền kinh tế thị trường.

12
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA

Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cơ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một đất nước Việt Nam “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Cương lĩnh định hướng cho mọi hoạt động của Đảng,
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và nhân dân ta trong những thập kỷ tới.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn thể hiện trí tuệ, ý
chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta, tiếp tục khẳng định, hoàn thiện và phát triển
đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Sự phát triển, bổ sung của cương lĩnh cho thấy sự tiếp thu, chỉnh đốn Đảng, cơ quan
cầm quyền của Việt Nam sao cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị xã hội. Quá trình
xây dựng cương lĩnh từ năm 1976 tới 2011 cho thấy sự phát triển và trưởng thành trong
đường lối và tư duy của Đảng trong việc đưa nước ta lên CNXH.

13
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

KẾT LUẬN

Đề ra Cương lĩnh phát triển, xây dựng đất nước là một việc khó khăn, làm sao để xác
định được mục tiêu chung và chủ trương, đường lối nhằm quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa càng khó khăn hơn nữa. Những sai lầm mà Đảng
đã vấp phải trong khoảng thời gian từ 1976 tới 1991 sẽ là tấm gương soi để Đảng và nhà
nước ta rút ra kinh nghiệm, tự kiểm điểm từ đó đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn,
phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước. Để đảm đương được vai trò lãnh đạo,
Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh
đạo. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực,
có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo
lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Trên đây là một số nội dung nghiên cứu lý luận nhằm nắm rõ, hiểu đúng những thắng
lợi vĩ đại và những thành quả cách mạng to lớn có ý nghĩa lịch sử của đất nước ta, nhân dân
ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đã đạt được. Những thành quả này có phần không
nhỏ từ các chủ trương, đường lối đúng đắn, sáng suốt của Đảng và nhà nước ta cùng nhân
dân lao động tạo ra. Thành quả cách mạng đổi mới đó đã góp phần củng cố niềm tin, khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, nâng cao nhận thức lý luận, quyết
tâm cách mạng, phấn đấu đến năm 2045 Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao,
tạo tiền đề vật đưa đất nước ta vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

14
Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt NamHoàng Thanh Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004, tập 37, trang 988.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, trang 574.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd, tr.236

Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018,
trang 161, 168, 175, 184, 194, 202, 212, 232

Tư liệu văn kiện Đảng Cộng sản : Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

Viết Tôn: Cương lĩnh năm 2011 đã có sự phát triển kể cả về mặt lý luận và thực tiễn,
Đại hội Đảng XIII

TS. Nguyễn Đình Hoà: Về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội qua Cương lĩnh 1991
và Cương lĩnh 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam, Viện Triết học, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam

15

You might also like