Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1
3/21/2023
PHẦN 1
2
3/21/2023
Thế năng là dạng năng lượng được tích trữ trong một vật bất kỳ, sẵn sàng hoạt động, phụ
thuộc vào vị trí tương đối giữa các vật khác nhau trong một hệ (năng lượng tiềm tàng). Thế
năng này là đặc tính của hệ, không phải của một vật riêng lẻ.
Thí dụ: hệ bao gồm Trái đất và quả bóng, thế năng của quả bóng càng lớn khi nó ở độ cao
càng lớn so với mặt đất. Một số dạng năng lượng tiềm tàng: thế năng hấp dẫn (thí dụ tương
tác hấp dẫn giữa vật và Trái Đất), thế năng đàn hồi (tương tác đàn hồi giữa các vật hoặc các
phần của vật), năng lượng hóa học (chuyển đổi chất thì sinh năng lượng), năng lượng hạt
nhân (tương tác giữa các hạt nhân nguyên tử - biến đổi hạt nhân sẽ sinh năng lượng).
Động năng là năng lượng của một vật hay hệ vật có được khi chuyển động. Động năng là một
thuộc tính của một vật chuyển động, không chỉ phụ thuộc vào chuyển động mà còn phụ thuộc
vào khối lượng của nó. Loại chuyển động có thể là chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay
quanh một trục, dao động hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của các chuyển động. Như vậy động
năng biểu hiện thông qua sự chuyển động của sự vật. Động năng có thể truyền từ vật chuyển
động này sang vật chuyển động khác và phụ thuộc vào vận tốc và khối lượng của vật thể.
Biểu thức của động năng Biểu thức của một số loại thế năng
1
K mv 2 Thế năng hấp dẫn Thế năng đàn hồi
2 1 2
Trong hệ SI đơn vị của động năng là Joule (J). U mgh U kx
Lưu ý: Công thức trên thừa nhận rằng vận tốc 2
của vật là rất nhỏ so với vận tốc ánh sáng
(v<<c). Nếu vận tốc là lớn (khi so với vận tốc
ánh sáng), động năng sẽ được tính theo công
thức động năng tương đối tính.
2
1
1
K m 0c
v2
1 2
c
3
3/21/2023
Cơ năng là đại lượng bằng tổng động năng và thế năng. Cơ năng là sẽ
là một đại lượng không đổi đối với hệ chỉ chịu tác dụng của lực hấp dẫn
hoặc là trong những hệ lý tưởng chỉ chịu tác của các lực bảo toàn.
Thí dụ: Một hòn đá khối lượng 2,0 kg được ném thẳng đứng lên cao với tốc độ ban đầu v1 = 8,0 m/s. Bỏ qua sức cản không khí để
coi hệ chỉ gồm vật và trường hấp dẫn của Trái Đất.
a) Xác định cơ năng của hệ.
b) Hỏi hòn đá lên đến độ cao nào và thế năng của hòn đá ở độ cao cực đại bằng bao nhiêu?
c) Hỏi tốc độ hòn đá khi nó lên đến nửa độ cao cực đại?
d) Mô tả sự thay đổi của động năng và thế năng trong quá trình chuyển động.
Hình: physicsclassroom.com
4
3/21/2023
Công thực hiện bởi một tác nhân khi nó tác dụng một lực F lên một vật bằng giá trị của lực
nhân với khoảng cách vật dịch chuyển dọc theo hướng của lực đó.
A = F.s.cos
Công suất: là công thực hiện trong một đơn vị thời gian: P = A/t.
Thí dụ:
1) Một lực không đổi do một sợi dây tác dụng lên một chiếc thùng và làm nó trượt một đoạn 2m trên mặt
sàn theo đường thẳng. Góc giữa lực tác dụng của sợi dây và đoạn dịch chuyển là 23o30’. Biết lực có
độ lớn là 21N. Tính công thực hiện bởi sợi dây.
2) Một con ngựa kéo một cái xe với một lực không đổi bằng 80N và đi được quãng đường 4,5 km trong
thời gian 30 phút. Tính công và công suất trung bình của con ngựa.
3) Một đầu máy xe lửa kéo một đoàn tàu chuyển động đều với vận tốc 54km/h. Biết lực kéo của đầu máy
là 5.105 N.Tính: a) Công suất của đầu máy đó. b) Công của đầu máy thực hiện khi chuyển động trên
đoạn đường dài 12 km.
Năng lượng là khả năng thực hiện công, hoặc gây ra những biến đổi. Năng lượng
không thể được tạo ra hoặc bị phá hủy, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng
khác.
Có nhiều dạng năng lượng khác nhau, tất cả đều thuộc hai dạng cơ bản - động
năng (kinetic energy) và thế năng (potential energy).
Thế năng: năng lượng hóa học, năng lượng hạt nhân, năng lượng hấp dẫn.
Động năng: Năng lượng thủy điện (hoặc năng lượng gió), năng lượng điện, năng
lượng bức xạ (sóng ánh sáng, viba, Tia X), năng lượng nhiệt.
10
5
3/21/2023
Năng lượng hạt nhân: Năng lượng hạt nhân được lưu trữ
trong hạt nhân của nguyên tử. Năng lượng này được giải
phóng khi các hạt nhân kết hợp với nhau (nhiệt hạch) hoặc
tách ra (phân hạch). Nhà máy điện hạt nhân tách các hạt
nhân của nguyên tử uranium để sản xuất điện.
11
12
6
3/21/2023
Năng lượng điện: Năng lượng điện là năng lượng của các electron chuyển động. Tất cả vật
chất được tạo thành từ các nguyên tử, và nguyên tử được tạo thành từ các hạt nhỏ hơn, gọi là
proton (mang điện tích dương), neutron (trung hòa) và electron (mang điện tích âm). Các
proton và neutron nằm trong hạt nhân của nguyên tử. Các electron quay quanh hạt nhân
(giống như mặt trăng quay quanh Trái đất). Một số vật liệu, đặc biệt là kim loại, có các electron
liên kết lỏng lẻo với nguyên tử của chúng. Chúng dễ dàng di chuyển từ nguyên tử này sang
nguyên tử khác nếu đặt vào một điện trường hoặc từ trường. Dòng điện sẽ được tạo ra khi các
electron đó chuyển động giữa các nguyên tử của vật chất.
Năng lượng bức xạ: Còn được gọi là năng lượng ánh sáng hoặc năng lượng điện từ, năng
lượng bức xạ là một dạng động năng truyền theo sóng. Các ví dụ bao gồm năng lượng từ
mặt trời, tia X và sóng vô tuyến.
Năng lượng cơ học: là năng lượng mà một vật có được do sự chuyển động hoặc vị trí của
nó. Nói cách khác, một vật có năng lượng cơ học khi nó có khả năng sinh công do vị trí
hoặc sự chuyển động của nó. Năng lượng cơ học có thể ở dạng động năng, là năng lượng
do chuyển động của một vật, hoặc thế năng, là năng lượng tích trữ do vị trí của một vật.
13
14
7
3/21/2023
Năng
lượng
điện Sự chuyển hóa năng lượng: sự
Năng
Năng
lượng chuyển từ dạng năng lượng này
lượng
nhiệt
âm sang dạng năng lượng khác.
thanh
15
Năng lượng có thể thay đổi, chuyển đổi hoặc chuyển hóa từ dạng này sang trạng thái khác.
Cuốn sách ở cạnh bàn có thế năng hấp dẫn. Giả sử cuốn sách bị đánh bật khỏi bàn. Khi rơi xuống đất, nó có
động năng. Khi cuốn sách chạm đất, một phần năng lượng biến thành nhiệt năng do va chạm. Một phần năng
lượng được chuyển hóa thành năng lượng cơ học dưới dạng sóng âm thanh (điều này là do chúng ta nghe thấy
tiếng va chạm của cuốn sách với mặt đất).
Nếu áp dụng ý tưởng này cho dòng nước chảy qua thác: Động năng của nước rơi xuống có thể được biến đổi
thành động năng cơ học (quay) được sử dụng để làm quay trục tuabin (cơ năng) - sau đó được biến thành năng
lượng điện nhờ máy phát điện và chuyển thành các dạng khác như nhiệt năng (sử dụng điện trở) để sưởi ấm
một ngôi nhà.
Lý do cần chuyển đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác là vì mục đích sử dụng cuối cùng của nó. Bằng
cách khai thác năng lượng của nước rơi xuống, và cuối cùng chuyển năng lượng đó thành nhiệt năng, chúng ta
có thể giữ ấm cho ngôi nhà của mình vào mùa đông. Bằng cách biến đổi thế năng trong một miếng gỗ thành
năng lượng bức xạ, chúng ta tạo ra ánh sáng và nhiệt.
16
8
3/21/2023
Năng
lượng
điện
Năng
Năng
lượng
lượng
âm
nhiệt
thanh
Năng
Năng lượng
lượng bức xạ
hấp dẫn (ánh
sáng)
Năng Năng
lượng lượng
cơ học hóa
Năng
lượng
hạt
nhân
17
Năng
lượng
điện
Năng
Năng
lượng
lượng
âm
nhiệt
thanh
Năng
Năng lượng
lượng bức xạ
hấp dẫn (ánh
sáng)
Năng Năng
lượng lượng
cơ học hóa
Năng
lượng
hạt
nhân
18
9
3/21/2023
Luôn có sự hao phí năng lượng trong quá trình chuyển hóa. Năng lượng hao phí là một dạng năng
lượng nào đó mà chúng ta không cần nó trong một trường hợp cụ thể.
Năng Năng
lượng lượng có
gốc ích
Năng lượng
hao phí
19
Hãy cho biết năng lượng gốc, năng lượng có ích và năng lượng hao phí cho các trường hợp sau:
20
10
3/21/2023
Hãy cho biết năng lượng gốc, năng lượng có ích và năng lượng hao phí cho các trường hợp sau:
21
22
11
3/21/2023
Thực hành: Tìm hiểu sự chuyển đổi năng lượng trong một số thiết bị, đồ dùng dùng trong cuộc sống
hằng ngày và hoàn thành bảng bên dưới
Thiết bị, đồ dùng Năng lượng gốc Năng lượng có ích Năng lượng hao phí
Ấm đun siêu tốc Điện năng Nhiệt năng Nhiệt năng
Máy giặt Điện năng Động năng Nhiệt năng
…
…
…
…
…
23
Dòng điện
Năng lượng
cơ học
Động năng
Ánh sáng
Âm thanh và Năng lượng
ánh sáng dùng sinh
công
24
12
3/21/2023
Phân biệt nhiệt lượng và năng lượng nhiệt (còn gọi là nhiệt năng).
Nhiệt lượng: là phần nhiệt năng mà vật nhận được hay mất đi trong quá trình truyền nhiệt.
Cũng có thể định nghĩa: nhiệt lượng là phần nhiệt năng truyền từ vật này sang vật khác có nhiệt
độ khác nhau. Nhiệt lượng được ký hiệu là Q và đơn vị là J (hoặc cal).
Năng lượng nhiệt (nhiệt năng): là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Mọi vật
đều có nhiệt năng vì các phân tử cấu tạo nên vật luôn luôn chuyển động.
25
Để đo năng lượng nhiệt, người ta dùng đơn vị calo (calorie). Một calo là lượng năng lượng cần
thiết để truyền cho một gam nước để nhiệt độ của nó tăng lên một độ C. Để đo năng lượng
nhiệt, chúng ta chia sự thay đổi nhiệt độ của một mẫu nước cho khối lượng của nó.
t
Naêng löôïng nhieät cal
m H O g
2
Thí dụ: Khi đốt cháy một mẫu vật rắn, năng lượng nhiệt tạo ra bởi vật rắn đó làm tăng nhiệt độ
của 25 g nước từ 10oC lên đến 85oC. Hãy xác định năng lượng nhiệt tạo ra bởi mẫu vật rắn đó.
85oC 10oC
Naêng löôïng nhieät cal 3 cal
25g
26
13
3/21/2023
Năm 1827, khi quan sát dưới kính hiển vi các hạt phấn hoa lơ lửng trong chất lỏng,
Brown đã nhận thấy chúng chuyển động hỗn loạn và không ngừng (ngày nay gọi là
chuyển động Brown). Năm 1905, Einstein đã chứng minh chuyển động Brown thực chất
là chuyển động nhiệt của các phân tử chất lỏng. Các phân tử chất lỏng khi chuyển động
i
sẽ va chạm vào các hạt phấn hoa. Xung lực mà các phân tử chất lỏng tác động vào các
W k T
hạt phấn hoa theo mọi hướng không triệt tiêu nhau, và vì thế các hạt phấn hoa sẽ di
chuyển dưới tác động của tổng các xung lực. Do tính chất hỗn loạn của các phân tử 2 B
chất lỏng, tổng các xung lực không những thay đổi về độ lớn mà còn thay đổi về hướng Lưu ý: Với khí đơn nguyên tử i = 3.
tác dụng. Điều này làm cho quỹ đạo của các hạt phấn hoa là một đường gấp khúc. Trường hợp khí lưỡng nguyên tử
(O2, N2,…) thì giá trị i = 5.
Nhiều thí nghiệm sau này đã chứng minh rằng tất cả các phân tử của mọi chất đều chuyển động hỗn loạn không ngừng gọi là
chuyển động nhiệt. Nhiệt độ càng cao thì động năng các phân tử càng lớn và vận tốc chuyển động của các phân tử càng tăng. Về lý
thuyết, chuyển động chỉ ngừng lại ở nhiệt độ không tuyệt đối (-273oC).
Theo thuyết Frenkel, các phân tử chất lỏng cũng dao động quanh vị trí cân bằng, nhưng chúng không gắn bó vĩnh viễn với vị trí ấy
mà thỉnh thoảng thay đổi vị trí cân bằng từ vị trí này sang vị trí khác.
Các phân tử chất rắn có lực tương tác lẫn nhau rất lớn. Lực tương tác này “buộc các phân tử lại” nên hầu như chúng chỉ “di chuyển
tại chỗ”, nghĩa là dao động quanh vị trí cân bằng của chúng.
27
Đối lưu: Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng sự chuyển động của vật chất, bao
gồm cả chất lỏng và khí. Trọng lực có vai trò rất lớn trong việc đối lưu tự nhiên sao
cho khi chất này được làm nóng từ bên dưới, dẫn đến sự giãn nở của phần nóng
hơn. Do sức nổi, phần nóng hơn sẽ di chuyển lên vì nó ít đậm đặc (mật độ giảm)
hơn và chất lạnh hơn (mật độ cao hơn) thay thế nó bằng cách chìm xuống đáy.
Quá trình cứ tiếp tục như thế tạo ra hiện tượng đối lưu. Khi làm nóng vật chất, các
phân tử của nó phân tán và di chuyển ra xa nhau.
Bức xạ nhiệt: Cơ chế truyền nhiệt trong đó không cần môi trường vật chất được gọi là bức xạ. Các đối tượng không cần phải tiếp
xúc trực tiếp với nhau để truyền nhiệt. Bất cứ khi nào chúng ta cảm thấy nóng mà không chạm vào vật thể, đó là do bức xạ. Trong
quá trình này, năng lượng được truyền qua sóng điện từ gọi là năng lượng bức xạ. Năng lượng bức xạ có khả năng di chuyển
trong chân không từ nguồn của nó đến môi trường xung quanh có nhiệt độ thấp hơn. Ví dụ điển hình nhất là năng lượng mặt trời
mà chúng ta nhận được từ mặt trời, mặc dù nó cách xa chúng ta.
28
14
3/21/2023
Môi trường truyền Vật được nung nóng. Chất trung gian. Sóng điện từ.
29
30
15
3/21/2023
31
Khi có hai vật truyền nhiệt với nhau thì: Trong quá trình trao đổi nhiệt, nhiệt lượng vật
Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng vật kia thu vào.
có nhiệt độ thấp hơn.
Sự truyền nhiệt xảy ra cho đến khi nhiệt độ của hai Phương trình cân bằng nhiệt: Qtỏa = Qthu vào
vật bằng nhau thì ngừng lại.
Nhiệt lượng do vật này thu vào bằng nhiệt lượng trong đó: Qthu vào = m.c. Δt
do vật kia tỏa ra.
Δt là độ tăng nhiệt độ: Δt = t2 - t1 (t2 > t1)
Ví dụ: Thả một thỏi kim loại đã được nung nóng vào
một bể nước, ban đầu nhiệt độ của thỏi kim loại lớn Qtỏa = m’.c’. Δt’
hơn nhiệt độ của nước nên có sự trao đổi nhiệt:
Thanh kim loại tỏa nhiệt và giảm nhiệt độ còn nước Δt’ là độ giảm nhiệt độ: ∆𝑡 , = 𝑡 , − 𝑡 , (𝑡 , > 𝑡 , )
thu nhiệt để tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ của thanh kim c: nhiệt dung của một chất là đại lượng vật lý, có độ
loại và của nước ngang bằng nhau thì quá trình lớn bằng lượng nhiệt cần truyền cho một đơn vị
truyền nhiệt kết thúc. khối lượng để nhiệt độ của nó tăng thêm một độ.
32
16
3/21/2023
Thí dụ: Trộn ba chất lỏng không có tác dụng hóa học với nhau có khối lượng lần lượt là m1 = 2 kg, m2 = 3 kg, m3 = 4 kg. Biết
nhiệt dung riêng và nhiệt độ của chúng lần lượt là c1 = 2000 J/kg.K, t1 = 57°C, c2 = 4000 J/kg.K, t2 = 63°C, c3 = 3000 J/kg.K, t3
= 92°C. Nhiệt độ hỗn hợp khi cân bằng là bao nhiêu?
Hướng dẫn
Giả sử rằng, lúc đầu ta trộn hai chất có nhiệt độ thấp hơn với nhau, ta thu được một hỗn hợp có nhiệt độ cân bằng là t’ <
t2.
Sử dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 = Q2 ⇔ m1c1(t’ – t1) = m2c2(t2 – t’) (1)
Hỗn hợp được trộn với chất thứ 3 để thu được hỗn hợp 3 chất có nhiệt độ cân bằng tcb (t’ < tcb < t3). Khi đó phương trình
cân bằng nhiệt:
Kết luận: nhiệt độ hỗn hợp khi cân bằng là tcb = 74,6°C.
33
Nhiệt lượng truyền cho hệ trong một quá trình có giá trị bằng độ biến thiên nội năng của hệ và
công do hệ sinh ra trong quá trình đó.
Q = U + A’ => U = Q – A’ = Q + A (Nguyên lý I)
• Nếu A > 0 và Q > 0 thì U > 0: hệ nhận công và nhiệt bên ngoài để làm năng nội năng.
• Nếu A < 0 và Q < 0 thì U < 0: hệ sinh công và tỏa nhiệt ra bên ngoài để làm giảm nội năng.
34
17
3/21/2023
35
36
18
3/21/2023
Đặc điểm
• Mỗi chất rắn kết tinh có một nhiệt độ nóng chảy xác định ở mỗi áp suất cho trước.
• Các chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định.
• Đa số các chất rắn, thể tích của chúng sẽ tăng khi nóng chảy và giảm khi đông đặc.
• Nhiệt độ nóng chảy của chất rắn thay đổi phụ thuộc vào áp suất bên ngoài.
Nhiệt nóng chảy: Nhiệt lượng Q cần cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy.
Q = λ.m, Với λ là nhiệt nóng chảy riêng phụ thuộc vào bản chất của chất rắn nóng chảy, có đơn vị là J/kg
Ứng dụng
Nung chảy kim loại để đúc các chi tiết máy, đúc tượng, chuông, luyện gang thép.
37
Quá trình ngược lại từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.
Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ.
Xét không gian trên mặt thoáng bên trong bình chất lỏng đậy kín
Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi trên bề
mặt chất lỏng là hơi khô.
Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên mặt chất lỏng là hơi bảo
hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bảo hoà. Áp suất hơi bảo hoà
không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt, nó chỉ
phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.
Ứng dụng
Sự bay hơi nước từ biển, sông, hồ, … tạo thành mây, sương mù, mưa, làm cho khí hậu điều hoà và cây cối phát triển.
Sự bay hơi của nước biển được sử dụng trong ngành sản xuất muối.
Sự bay hơi của amôniac, frêôn… được sử dụng trong kỹ thuật làm lạnh.
38
19
3/21/2023
39
Thí dụ:
1) Bỏ 100 g nước đá ở t1 = 0oC vào 300g nước ở t2 = 20oC. Nước đá có tan hết không? Trong
trường hợp không tan hết hãy tính lượng nước đá còn lại. Cho nhiệt nóng chảy của nước đá là
= 3,4.105 J/kg và nhiệt dung riêng của nước là c = 4200 J/kgK.
2) Tính nhiệt lượng cần cung cấp cho 2kg nước ở nhiệt độ 30oC chuyển thành hơi ở 100oC. Cho
biết nhiệt dung riêng của nước là c = 4200 J/kgK và nhiệt hóa hơi riêng của nước là 2,3.106J/kg
40
20
3/21/2023
Hướng dẫn:
1)
Tính Qtỏa, Qthu.
• Qtỏa = 0,3kg4200J/kgK(20 – 0) = 25200 J.
• Qthu = 0,1kg3,4.105J/kg = 34000 J.
Nhận xét: Qtỏa< Qthu nên nước đá không tan hết.
Lượng nước đá còn lại: m = (Qthu - Qtỏa)/ = 0,026 kg.
2)
Nhiệt lượng cần cung cấp cho 2 kg nước ở 30oC tăng lên 100oC là:
Q1 = mc∆t = 588 kJ
Nhiệt lượng cần cung cấp để 2kg nước ở 100oC chuyển thành hơi nước ở 100oC là:
Q2 = Lm = 4600 kJ
Vậy, nhiệt lượng cần cung cấp cho 2kg nước ở 30oC chuyển thành hơi nước ở 100oC là:
Q = Q1 + Q2 = 5188 kJ
41
PHẦN 2
42
21
3/21/2023
• Nguồn năng lượng tự nhiên: thực phẩm, nước, thực vật, cây cối, trọng lực, mặt trời, nhiên
liệu hóa thạch, uranium, plutonium.
• Con người khai thác hoặc chuyển đổi các nguồn năng lượng tự nhiên: đập thủy điện, nhà máy
điện than/dầu, nhà máy điện hạt nhân, tuabin gió, tấm pin mặt trời, v.v.
Ref: www.solarschools.net/knowledge-bank/energy/types
43
Sản lượng điện và tỷ trọng các nguồn điện của thế giới năm
Cơ cấu công suất nguồn điện đến năm 2020 (Nguồn:
2017 (Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2018)
Quy hoạch Điện VII giai đoạn 2011 - 2020 - EVN)
44
22
3/21/2023
45
m = NBScos = NBScos(t + )
Suất điện động trong khung:
n x'
d m
ec NBS .sin t
dt B
hay
46
23
3/21/2023
47
48
24
3/21/2023
49
50
25
3/21/2023
51
52
26
3/21/2023
53
54
27
3/21/2023
55
56
28
3/21/2023
57
Nguồn:
https://www.chuden.co.jp/energy/renew/water/wat_shikumi/dam/
http://tech.nomudas.com/
58
29
3/21/2023
Bài tập nhóm: Hãy liệt kê 10 nhà máy thủy điện lớn nhất
của Việt Nam (xét theo công suất), mô tả các thông số kỹ
thuật chính và phân loại các nhà máy này dựa trên:
- Loại tuabin.
59
60
30
3/21/2023
Cơ chế phân
hạch hạt nhân
4. Lực Coulomb làm 5. Và sự phân hạch xảy ra 6. Hai mảnh tách ra và các
nó duỗi dài ra neutron nhanh văng ra
61 HOANG DUC TAM 3/21/2023
61
62
31
3/21/2023
Mẫu giọt cho một bức tranh định tính tương đối tốt về quá trình phân hạch.
63
Đường cong thế năng đối với quá trình phân hạch Q: Khoảng năng lượng giữa trạng thái ban đầu và trạng
thái cuối cùng của hạt nhân phân hạch – tức là năng
được rút ra từ mẫu N.Bohr và J.Wheeler có trục
lượng phân rã.
nằm ngang biểu diễn tham số biến dạng r, nó là độ
đo thô phạm vi mà hạt nhân dao động chệch khỏi Bờ thế với chiều cao Eb cần phải vượt qua (hay xuyên
dạng cầu. Hình vẽ cho thấy tham số này được xác đường ngầm qua!) trước khi sự phân hạch xảy ra. Điều
định như thế nào trước khi phân hạch xảy ra. này gợi ý cho chúng ta nhớ tới phân rã α – một quá
trình cũng bị kìm hãm bởi một bờ thế.
Khi các mảnh đã tách ra xa nhau, tham số này Sự phân hạch sẽ chỉ xảy ra nếu neutron được hấp thụ
chính là khoảng cách giữa chúng. cung cấp cho hạt nhân năng lượng kích thích En đủ
lớn để vuợt qua rào thế. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng
Đặc điểm quan trọng là đường cong thế năng đi qua
En không cần bằng chiều cao của rào thế Eb bởi vì còn
một cực đại ở một giá trị nào đó của r. có khả năng xuyên đường hầm theo cơ học lượng tử.
64
32
3/21/2023
Bảng bên dưới chỉ ra khả năng phân hạch của các hạt nhân bởi các neutron nhiệt Tuy nhiên cũng có thể
đối với bốn hạt được chọn từ rất nhiều hạt nhân có khả năng phân hạch. làm cho 238U và 243Am
có thể phân hạch, nếu
Eb được tính từ lí chúng hấp thụ một
thuyết của Bohr và neutron có năng lượng
Wheeler, còn En lớn hơn. Chẳng hạn đối
được tính từ các với 238U, neutron bị hấp
khối lượng đã biết thụ phải có một năng
bằng cách dùng hệ lượng ít nhất là
thức E = mc .
2
1,3MeV mới làm cho
quá trình phân hạch
Đối với 235U và 239Pu ta thấy rằng En > Eb. Điều này có nghĩa là sự phân hạch bằng nhanh xảy ra với một
cách hấp thụ neutron nhiệt được tiên đoán là có thể xảy ra với các nuclide này. xác suất đáng kể.
Đối với các hạt nhân còn lại (238U hoặc 243Am) chúng ta có En < Eb, do đó không
có đủ năng lượng đối với neutron nhiệt để vượt qua bờ thế hoặc xuyên hầm qua nó
một cách hiệu quả. Hạt nhân kích thích trong trường hợp này sẽ giải phóng năng
lượng kích thích bằng cách phát ra tia gamma hơn là vỡ ra thành hai mảnh lớn.
65
Một đặc điểm đáng lưu ý của sự phân hạch của hạt nhân 235U là trong các sản phẩm
phân hạch có các neutron. Các neutron này đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra
phản ứng dây chuyền. Tính trung bình trong mỗi phân hạch xuất hiện k neutron.
66
33
3/21/2023
Khi ta truyền cho hạt nhân một năng lượng đủ lớn, hạt nhân có thể vỡ thành hai hay nhiều mảnh nhỏ hơn
nó.
Năng lượng cần thiết, nhỏ nhất để làm hạt nhân phân chia được gọi là năng lượng kích hoạt.
Năng lượng kích hoạt được sử dụng cho hai phần: một phần truyền cho các nuclôn riêng biệt bên trong hạt
nhân tạo ra các dạng chuyển động nội tại, một phần dùng để kích thích chuyển động tập thể của toàn bộ
hạt nhân, do đó gây ra biến dạng và làm hạt nhân vỡ thành các mảnh nhỏ.
Khi hạt nhân vỡ thì khối lượng tổng cộng các mảnh vỡ ra bao giờ cũng nhỏ hơn khối lượng hạt nhân nặng.
Năng lượng tỏa ra tương ứng với độ hụt khối và được gọi là năng lượng vỡ hạt nhân hay năng lượng phân
hạch.
Thí dụ khi bắn một hạt neutron chậm vào hạt nhân 235U: n + 235U X + Y +kn với k = 1, 2, 3. Hai mảnh X và Y
là những hạt nhân của nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phản ứng. Xác suất xuất hiện hai hạt nhân
X, Y phụ thuộc vào số khối A của chúng.
67
68
34
3/21/2023
Phản ứng dây chuyền xảy ra khi hạt nhân 235U hấp thụ hạt neutron
69
Để phản ứng dây chuyền ta cần phải quan tâm tới hệ số nhân neutron k của hệ. Hệ số nhân
neutron k phụ thuộc vào tỉ số giữa số neutron sinh ra và số neutron bị mất mát do nhiều
nguyên nhân khác nhau.
Nếu k < 1, phản ứng dây chuyền không thể xảy ra.
Nếu k = 1, phản ứng dây chuyền xảy ra với mật độ neutron không đổi.
Nếu k > 1, dòng neutron sẽ tăng liên tục theo thời gian và sẽ dẫn tới vụ nổ bom nguyên tử.
Đây chính là phản ứng dây chuyền không điều khiển được.
Trong Uranium thiên nhiên chứa 99,7% 238U và chỉ 0,3% 235U. Hạt nhân chỉ bị phân hạch khi
chúng hấp thụ các neutron nhanh có năng lượng lớn hơn 1MeV. Khi hấp thụ neutron chậm hạt
nhân sẽ chuyển thành . Ngược lại đối với nó bị phân hạch cả với neutron chậm và neutron nhanh.
Tuy nhiên xác suất bị phân hạch bởi neutron chậm lớn hơn nhiều so với neutron nhanh
70
35
3/21/2023
71
72
36
3/21/2023
Nhà máy điện hạt nhân sử dụng năng lượng phân hạch
bin
Tua
Bôm
Loø phaûn
öùng
Thaùp
laøm
laïnh
Bôm
73
Phản ứng nhiệt hạch - Tổng hợp các hạt nhân nhẹ
Khi tổng hợp hai hạt nhân rất nhẹ thành một hạt nhân nặng hơn thì một năng lượng được giải phóng: A(1 - 2).
Trong đó A là số khối tổng cộng của các hạt nhân được tổng hợp, 1 là năng lượng liên kết trung bình trên một
nucleon đối với hạt nhân sau tổng hợp, 2 là năng lượng liên kết trung bình trên một nucleon đối với các hạt nhân
trên.
Năng lượng giải phóng trung bình trên một nucleon trong phản ứng nhiệt hạch lớn hơn đại lượng tương ứng đối
với sự phân hạch. Thí dụ: 1 kg hỗn hợp các hạt deuteron giải phóng năng lượng 9,2.1010kWh, gấp 4 lần năng
lượng do 1 kg 235U giải phóng (2,31010 kWh).
74
37
3/21/2023
Để phản ứng nhiệt hạch xảy ra: các hạt nhân nhẹ phải có động năng đủ lớn để chúng vượt qua được hàng
rào Coulomb và tiến lại gần nhau với khoảng cách < 3.10-15m. Ở khoảng cách này lực hạt nhân bắt đầu có
tác dụng và phản ứng nhiệt hạch bắt đầu xảy ra.
2
e2 1, 6.1019
U 12 15
7, 7 10 14 J 0, 5MeV
4 0r 4 8, 85.10 3.10
Như vậy muốn đẩy hai proton 1eV tương ứng với nhiệt độ khoảng 11400K.
tiến lại gần nhau cần phải tốn
một công bằng 0,5MeV, tuy
nhiên không cần thiết phải W = kT Với năng lượng gần 0,5 MeV thì cần phải có nhiệt
độ cỡ 1010K. Do vậy muốn tạo ra phản ứng tổng hợp
bằng đúng giá trị này vì chúng hạt nhân cần phải tạo ra một môi trường deuteron nhiệt
có thể xuyên hầm lượng tử. độ rất cao.
Kết luận: muốn tạo ra phản ứng tổng hợp hạt nhân cần phải tạo ra một môi trường deuteron nhiệt độ siêu cao.
75
76
38
3/21/2023
3
2 He 3
2 He 24 He 2p
6p 42 He 2p 2 01 e 2
13 C p 14 N
6 7
14
7 N p 8O
15
15 O 15 N 0 e
8 7 1
7 N p 6 C 2 He
15 12 4
4p 42 He 2 01 e 2 3
77 HOANG DUC TAM 3/21/2023
77
Phản ứng nhiệt hạch xảy ra lần đầu tiên trên Trái Đất là ở đảo san hô Eniwetok ngày 31/10/1952 khi Mỹ cho nổ
một quả bom nhiệt hạch (còn gọi là bom khinh khí hay bom H) với năng lượng phát ra tương đương 10 triệu
tấn thuốc nổ TNT. Nhiệt độ và mật độ cao cần thiết để khởi tạo phản ứng này được tạo ra bằng cách sử dụng
một quả bom phân hạch (còn gọi là bom nguyên tử hay bom A) như là một cơ cấu khởi động.
Tuy nhiên để tạo được một năng lượng nhiệt hạch và duy trì được – tức lò phản ứng nhiệt hạch – là một
vấn đề cực kì khó khăn.
78
39
3/21/2023
?
Trước tiên ta xem xét sơ đồ của chu trình Câu trả lời: không
proton – proton: sơ đồ này có thích hợp
với một lò phản ứng trên Trái Đất?
phù hợp
Khi theo dõi diễn tiến của chu trình p – p, thực tế thì trong số tương đương 1026 va
chạm p-p chỉ có một deuteron được tạo thành, trong các va chạm còn lại các
proton chỉ đơn giản bật ra xa nhau.
Nguyên
nhân Chính sự chậm chạp của quá trình này chính là “van an toàn” đã điều tiết tốc độ sản
xuất năng lượng ở Mặt Trời và không làm nó nổ tung.
Tuy nhiên mặc dù rất chậm chạp nhưng do trong Mặt trời mật độ proton trong một
đơn vị thể tích rất lớn nên deuteron được sản xuất theo cách ấy lên đến 1012kq/s.
KẾT LUẬN: Sơ đồ p-p là không thích hợp cho một lò phản ứng nhiệt hạch trên Trái Đất bởi sự chậm
chạp của nó. Sở dĩ mô hình này thành công trên Mặt trời vì nhiệt độ của Mặt trời là rất lớn.
79
80
40
3/21/2023
Mật độ hạt (n) cao: Mật độ các hạt tương tác (chẳng hạn như
deuteron) cần phải đủ lớn để đảm bảo cho tốc độ va chạm là đủ cao.
Ở nhiệt độ đủ cao, khí deuteri bị ion hóa hoàn toàn và chuyển thành
plasma (trạng thái thứ tư của vật chất) trung hòa bao gồm các hạt
nhân deuteron và các electron.
Nhiệt độ plasma (T) cao: Plasma cần phải có nhiệt độ đủ cao để các
hạt nhân deuteron có đủ năng lượng xuyên rào thế Coulomb. Người ta
tính được nhiệt độ plasma cỡ 20keV tương ứng với 23.107K và giá trị
này đã đạt được trong phòng thí nghiệm.
Thời gian giữ plasma dài: Đây là vấn đề rất quan trọng, cần phải giữ
plasma nóng đủ lâu đảm bảo cho mật độ và nhiệt độ của nó còn đủ
cao để có đủ số nhiên liệu được tổng hợp.
81
Bài tập nhóm: Tìm hiểu về các nhà máy điện hạt nhân lớn nhất trên thế giới
theo các định hướng sau:
82
41
3/21/2023
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10
Hơn 1786 1800 1802 1859 1899 1970 1979 1985 1991
2000
năm Ref: www.solarschools.net/knowledge-bank/energy/types
trước
83
84
42
3/21/2023
85
Phản ứng hóa học giúp Lithium giải phóng electron tạo ion
lithium. Các electron chạy từ anode sang cathode. Bằng cách
này, chúng cung cấp năng lượng cho thiết bị.
Anode gồm carbon graphite (tấm carbon độ dày 1 nguyên tử) và
nguyên tử Li. Các nguyên tử Li nằm xem giữa các tấm graphite.
Li có 1 e lớp ngoài cùng, nó dễ thoát ra và chuyển từ anode
sang cathode. Nguyên tử Li trở thành ion Li+. Ở cathode, Co4+
sẽ kết hợp với các e này.
Vấn đề: quá nhiều e ở cathode và quá nhiều ion Li+ ở anode:
electron và Li+ sẽ tái hợp trở lại Đặt giữa anode và cathode
chất điện phân hexafluorphosphate [F6P]- trong dung môi hữu
cơ. Với lớp này, nó chỉ cho Li+ đi qua nó đến cathode mà không
cho phép electron xuyên qua.
Phản ứng tại anode tạo ra LiC6: LiC6 C6 + Li+ + e-.
Phản ứng tại cathode tạo ra lithium cobalt oxide theo phương
trình: CoO2 + Li+ + e- LiCoO2.
86
43
3/21/2023
C6 + Li+ + e- LiC6
87
Có ba lý do chính:
Tại sao dùng các loại Pin Electron ngoài cùng của Li hoạt động mạnh, nó dễ
dùng vật liệu Lithium? dàng tạo ra dòng điện trong pin.
Li nhẹ hơn các kim loại (chẳng hạn như chì). Điều này
rất quan trọng khi hiện nay người ta cố gắng tạo ra
những thiết bị nhẹ hơn.
Pin Lithium có thể sạc được vì các ion Li+ và electron
có thể di chuyển về các điện cực.
Tại sao dung lượng cực đại
Sự kết hợp giữa vật liệu anode và chất điện phân hình
của Pin Lithium-ion giảm theo
thành mặt phân cách giữa anode và chất điện phân
thời gian
88
44
3/21/2023
Điện được sử dụng rộng rãi, nhưng trong những thời điểm khác nhau, nhu cầu sử dụng cũng sẽ khác nhau.
Có sự chênh lệch lớn về nhu cầu sử dụng điện giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm.
• Phương thức 1: Điện dư thừa ở giờ thấp điểm được dùng để bơm nước từ bể chứa phía dưới lên
phía trên, biến điện năng thành thế năng của nước, đến giờ cao điểm xả nước từ bể cao xuống bể thấp
để phát điện.
• Phương thức 2: Điện năng dư thừa được dùng để làm chuyển động máy nén khí, đến giờ cao điểm
có thể phóng khí nén ra truyền vào lò đốt tiếp xúc với nhiên liệu (như khí thiên nhiên, dầu mỏ) để đốt
tạo khí có áp suất và nhiệt độ cao làm tuabin khí chuyển động và phát điện.
89
Nhà máy thủy điện tích năng hoạt động như là nơi vừa sản xuất
điện cũng đồng thời là nơi tiêu thụ điện.
Thế mạnh của thủy điện tích năng là tận dụng được lượng điện
dư thừa từ các nhà máy nhiệt điện (điện than, điện khí, điện
nguyên tử...) trong giờ thấp điểm.
Theo thống kê thì nhà máy thủy điện tích năng tiêu thụ điện
nhiều hơn lượng điện mà nó sản xuất ra. Tuy vậy, cơ sở tồn tại
của nhà máy loại này là giá điện trong giờ thấp điểm nhỏ hơn
nhiều so với giờ cao điểm
90
45
3/21/2023
91
Có hai phương thức khai thác năng lượng mặt trời để phát điện
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện
Gián tiếp dùng điện mặt trời để phát điện (nhiệt điện mặt trời)
92
46
3/21/2023
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Pin quang điện
Bán dẫn loại n: Bán dẫn loại p:
Để tạo thành bán Để tạo thành bán dẫn
dẫn loại n, tạp chất loại p, tạp chất pha
pha vào thường là vào tinh thể Si (hoặc
Arsen (As) hoặc Ge) thường là Gali,
Antimony (Sb) được Indi hoặc Bo. Các tạp
bổ sung vào tinh thể chất này có hóa trị 3
Si hoặc Ge, các tạp (có 3 điện tử ở lớp
chất này có hóa trị 5, ngoài cùng). Khi Gali
khi được đưa vào sẽ hoặc B, Indi được
thừa một điện tử tự đưa vào tinh thể Si
do, điện tử này tạo (hoặc Ge) hóa trị 4, sẽ
ra điện tích âm trong thiếu một điện tử hóa
nguyên tử, do đó trị, tạo thành lỗ trống
được gọi là tạp chất và có điện tích
cho. dương, tạp chất tạo lỗ
trống được gọi là tạp Ảnh: voer.edu.vn
chất nhận.
93
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Pin quang điện
Tiếp xúc p n:
Bình thường khi chưa có từ trường ngoài, trong vùng
tiếp xúc một phần điện tử (electron) từ loại n sẽ dịch
chuyển sang loại p và ngược lại một phần phần tử lỗ
trống từ loại p sẽ dịch chuyển sang loại n. Điện tử và lỗ
trống bù lẫn nhau và tạo ra vùng mang điện thấp – quá
trình này được gọi là quá trình tổ hợp lại và tồn tại cho
đến khi điện tử từ vùng n bị đẩy bởi i-ôn âm vùng p và
phần tử mang điện lỗ trống vùng p bị đẩy bởi iôn
dương vùng n.
Các i-ôn dương vùng n và các i-ôn âm vùng p tạo lên
điện trường cục bộ hướng từ vùng n sang p. Điện thế
có giá trị cực đại tại trung tâm của vùng tiếp xúc. Giữa
hai vùng tạo ra hiệu điện thế điện thế này phụ thuộc
vào chất liệu bán dẫn: đối với Germanium là 0.3V đối
với Silicon là 0.7V
94
47
3/21/2023
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện
Wilhelm Philipp
Hallwachs phát Lenard tìm
triển ý tưởng của ra định luật
Hertz và thực hiện quang điện
thí nghiệm quang về động
điện như mô tả năng cực đại Albert Einstien
bên dưới: của electron dùng thuyết
Quả cầu kẽm Điện tích bị mất
Heinrich Hertz – người Đức phát tích diện âm hoặc trung hòa lượng tử ánh
hiện ra hiện tượng quang điện khi sáng để giải
đang nghiên cứu về sự bức xạ thích các định
Ánh
của sóng điện từ của tia lửa điện. sáng hồ luật quang điện.
Ông nhận thấy rằng, nếu chiếu quang Công trình
vào cathode tia UV sẽ xuất hiện được giải
tia lửa điện cao áp đi qua khoảng thưởng Nobel
cách giữa các điện cực
Trước khi chiếu
bức xạ
Sau khi chiếu năm 1921.
bức xạ
01 04 06 08
95
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện Quả cầu kẽm tích Điện tích bị mất
điện âm hoặc trung hòa
Mô tả hiện tượng: Chiếu đến bề mặt kim loại bức xạ điện từ có tần số thích
hợp, các electron hấp thụ bức xạ và sinh ra dòng quang điện. Nếu electron
bật ra khỏi kim loại, ta có hiện tượng quang điện ngoài. Nếu electron không
bật ra khỏi bề mặt mà thoát khỏi liên kết nguyên tử, ta có hiện tượng quang
điện trong (hiệu ứng này làm thay đổi tính chất dẫn điện của vật dẫn nên còn Ánh sáng
được gọi là hiệu ứng quang dẫn). hồ quang
Các câu hỏi chưa có lời giải đáp về hiệu ứng quang điện:
Có tần số ngưỡng f0 (hay bước sóng giới hạn 0): hiện tượng quang điện
chỉ xảy ra khi f > f0 (hay < 0). Bước sóng giới hạn 0 đặc trưng cho vật
liệu và không phụ thuộc vào cường độ ánh sáng.
Cường độ dòng quang điện phụ thuộc vào hiệu điện thế giữa anode và
Trước khi chiếu Sau khi chiếu bức
cathode (UAK). Nếu UAK tăng thì i cũng tăng và đạt giá trị lớn nhất I0. bức xạ xạ
Cường độ dòng quang điện bõa hòa tỉ lệ với cường độ của ánh sáng tới.
Động năng cực đại phụ thuộc tuyến tính vào tần số ánh sáng chiếu tới. Minh họa thí nghiệm quang điện
Không có sự trễ về thời gian và giữa thời điểm ánh sáng đập vào bề
mặt và thời điểm phát xạ của electron.
96
48
3/21/2023
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện
Có thể giải thích hiện tượng quang điện trên quan niệm tính chất sóng của ánh sáng?
97
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện Các quả bóng như là các electron, sóng biển là sóng ánh sáng. Năng lượng sóng lớn (biên độ
lớn) sẽ làm bật các electron ra với động năng lớn hơn. Biên độ ánh sáng được cho là tỷ lệ thuận
với năng lượng ánh sáng, do đó, ánh sáng có biên độ cao hơn được dự đoán sẽ tạo ra các
Có thể giải thích hiện tượng quang quang điện tử có động năng lớn hơn.
điện trên quan niệm tính chất sóng
của ánh sáng?
Về cường độ ánh sáng: trong lý Sóng biên Động
thuyết sóng, tăng cường độ chùm sáng độ lớn năng lớn
nghĩa là tăng biên độ dao động của
vec-tơ cường độ điện trường E. Lực
mà chùm sáng tới tác dụng lên electron
là qE. Khi đó ánh sáng có cường độ
càng lớn thì các electron bắn ra càng
mạnh. Tuy nhiên động năng cực đại Động
của các quang electron bắn ra cho thấy năng nhỏ
rằng nó không phụ thuộc vào cường độ Sóng biên
độ nhỏ
chùm sáng tới.
Ref:khanacademy.org/
98
49
3/21/2023
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Việc tăng tần số sóng ánh sáng (với biên độ không đổi) cũng sẽ làm tăng tốc độ các electron bị
Hiệu ứng quang điện đẩy ra, và do đó làm tăng cường độ dòng điện đo được. Tương tự, quả bóng trên bãi biển, sóng
đánh vào bến thường xuyên hơn sẽ dẫn đến nhiều quả bóng bị hất ra khỏi bến so với những con
Có thể giải thích hiện tượng quang sóng có cùng kích thước đập vào bến ít thường xuyên.
điện trên quan niệm tính chất sóng
của ánh sáng?
Về tần số: Theo lý thuyết sóng thì hiệu Sóng biên Động
ứng quang điện phải xảy ra với mọi tần độ lớn năng lớn
số, miễn là ánh sáng đủ mạnh. Tuy
nhiên hiện tượng quang điện chỉ xảy ra
với một điều kiện về tần số ánh sáng
nhất định mà nếu không thỏa điều kiện
đó hiện tượng quang điện sẽ không xảy
ra cho dù ánh sáng có cường độ mạnh
Động
đến mức nào. năng nhỏ
Sóng biên
độ nhỏ
Ref:khanacademy.org/
99
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện
Có thể giải thích hiện tượng quang
điện trên quan niệm tính chất sóng
của ánh sáng?
Về sự trễ thời gian: trong lý thuyết Sóng biên Động
sóng, năng lượng của một quang độ lớn năng lớn
electron được bắn ra cần phải được
hấp thụ từ sóng ánh sáng tới. Diện tích
hiệu dụng mà từ đó electron hấp thụ
năng lượng ấy không thể nhỏ hơn tiết
diện ngang của nguyên tử. Do đó, nếu
ánh sáng đủ yếu, sẽ có một sự trễ thời Động
gian có thể đo được giữa thời điểm ánh năng nhỏ
sáng đập vào mặt kim loại và thời điểm Sóng biên
độ nhỏ
electron bắn ra từ nó.
Ref:khanacademy.org/
100
50
3/21/2023
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Động lượng và năng lượng của photon:
Hiệu ứng quang điện
h hc
p E hf
Nội dung
• Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt Ephoton = hf
gọi là hạt photon.
• Với ánh sáng đơn sắc có tần số f,
các photon đều giống nhau, mỗi
photon mang năng lượng là hf.
• Trong chân không, photon bay với
tốc độ c = 3.108 m/s dọc theo các tia
sáng.
• Khi nguyên tử hay phân tử phát xạ Không có electron bật ra
hoặc hấp thụ ánh sáng thì chúng hay
phát ra hay hấp thụ một photon.
hyperphysics.phy-astr.gsu.edu
101
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Do photon không có năng lượng nghỉ
Hiệu ứng quang điện
(E0 = 0) nên:
Chứng minh động lượng của photon bằng h/
E pc
m0 v2
m m 1 2 m 02
2
Mặt khác:
v2 c hc
1 2 E
c
m c m v m 02c2 m 2c 4 m 2 v 2c 2 m 02c 4
2 2 2 2
Suy ra:
Với lưu ý: p = mv; E = mc2, E0 = m0c2, suy ra: h
p
E 2 pc E02
2
102
51
3/21/2023
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện
103
Sản xuất điện mặt trời dùng pin quang điện: Nguyên lý
Hiệu ứng quang điện
Giải thích hiện tượng quang điện trên quan niệm tính chất hạt của ánh sáng?
• Về cường độ ánh sáng: khi sử dụng mô hình photon, tăng cường độ ánh sáng chiếu đến nghĩa là
tăng số lượng photon, chứ không làm thay đổi năng lượng của từng photon riêng biệt. Do vậy động
năng cực đại của electron bắn ra vẫn không thay đổi.
• Về tần số: Sử dụng mô hình photon, các electron bị giữ trong kim loại bởi một bờ thế của bề mặt
kim loại. Do đó để làm bắn ra một quang electron ta cần phải cung cấp cho nó một công thoát nhất
định. Khi photon tới có năng lượng vượt quá công thoát (hf > A) thì hiệu ứng quang điện sẽ xảy ra và
nếu không thì hiện tượng quang điện sẽ không xảy ra.
• Về sự trễ thời gian: Vấn đề trễ thời gian không tồn tại trong mô hình photon vì electron bắn ra chỉ
trong một lần va chạm.
104
52
3/21/2023
105
106
53
3/21/2023
Sơ đồ nhà máy nhiệt điện mặt trời sử dụng máng parabol Sơ đồ hoạt động của nhà máy tháp điện mặt trời
(Ảnh: 360.thuvienvatly.com) (Ảnh: 360.thuvienvatly.com)
107
Ảnh: AFEST
108
54
3/21/2023
109
110
55
3/21/2023
Võng mạc mắt người chứa ba nhóm tế bào nón nhạy sáng
tương ứng với các vùng bước sóng khác nhau. Nhóm tế bào
nón tương ứng với ánh sáng gần 600 nm cho chúng ta thấy
ánh sáng đỏ, nhóm tiếp theo ứng với bước sóng 550 nm, cho
chúng ta thấy ánh sáng xanh lục, nhóm thứ ba tương ứng
với ánh sáng 450 nm cho chúng ta thấy ánh sáng xanh
dương.
Ngoài tế bào nón, còn có tế bào que. Tế bào que chỉ nhạy
sáng chứ không phân biệt được màu sắc. Tế bào này có thể
giúp chúng ta “nhìn” được vào ban đêm.
Ảnh: nguyendinhdang.wordpress.com
111
Tế bào nón nhạy với ba màu nhưng không có nghĩa là chúng ta chỉ nhìn được ba màu đó. Khi mắt cảm nhận
một màu sắc nào đó, nếu hai hoặc nhiều loại tế bào nón bị kích thích cùng lúc, mỗi loại sẽ gửi lượng ánh sáng
mà nó nhận được đến não. Não bộ sẽ phiên dịch đáp ứng tổng thể của dữ liệu này như là một màu cụ thể.
Mặc dù ánh sáng có bước sóng xác định kích thích ba loại tế bào nón, các tế bào sẽ không đáp ứng giống nhau.
Nếu ánh sáng có bước sóng 680 nm, tế bào nón đỏ sẽ mạnh hơn nhiều so với hai loại còn lại, và vì vậy chúng ta
thấy màu đỏ. Tương tự cho các bước sóng khác.
Các bước sóng khác, chẳng hạn 580 nm (giữa ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh lục), Cả hai loại tế bào nón nhạy
đỏ và nhạy xanh lục là như đáp ứng bằng nhau, và vì vậy chúng ta thấy ánh sáng vàng.
Chúng ta cũng nhìn thấy màu vàng khi nhìn ánh sáng hỗn hợp 640 nm (đỏ) và 525 nm (xanh lục). Thực tế, hỗn
hợp ba màu đỏ, lục, xanh dương có giúp chúng ta có thể thấy hầu như bất cứ màu nào vì vậy ba màu đó được
gọi là ba màu cơ bản.
Khi ba loại tế bào nhạy màu bằng nhau, chúng ta sẽ thấy ánh sáng trắng.
112
56
3/21/2023
113
Ánh sáng phát ra từ neon cho ánh sáng đỏ, hiện tượng này được gọi là sự phát quang (khác với
sự phát bức xạ nhiệt của đèn sợi đốt).
Sự phát quang (Luminescence) liên quan đến sự dịch chuyển 2 trạng thái: năng lượng cao và năng
lượng thấp. Với neon đó là sự dịch chuyển từ mức 3p về mức 3s, sự dịch chuyển này ứng với
bước sóng đỏ.
Màu thực ứng với từng khí khi nó bị kích thích phát ra: neon là đỏ, helium là cam, argon là tím
lavender, krypton là xám hay lục, hơi thủy ngân là xanh dương sáng (light blue), xenon là xám hay
xanh dương. Các khí này khi trộn vào nhau cũng tạo ra màu sắc khác nhau. Trong thực tế, để tạo
màu khác nhau người ra cũng dùng các loại thủy tinh màu hoặc các loại bột huỳnh quang phủ lên
thành trong ống thủy tinh.
114
57
3/21/2023
Giống đèn neon, đèn huỳnh quang cũng sử dụng sự phóng điện trong chất khí để tạo ra ánh sáng.
Trong các loại đèn này, hơi thủy ngân được đưa vào trong ống. Ánh sáng phát ra từ các nguyên
tử thủy ngân bị kích thích là hầu hết là tia tử ngoại (tương ứng với dịch chuyển 6p 6s với bước
sóng 254 nm). Ánh sáng này không đi qua thành ống. Ánh sáng chúng ta thấy được từ đèn huỳnh
quang nhờ một loại bột phosphor hấp thụ tia tử ngoại này.
So với đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang hiệu quả hơn từ 4 – 6 lần.
Các loại bột phosphor hiện này có thể tạo ra phổ gần với vật đen. Ví dụ đèn huỳnh quang compact
5100K phát ánh sáng gần giống như ánh sáng phát ra từ vật nung nóng 5100 K và ánh sáng này
cũng giống với ánh sáng mặt trời tính trung bình trong cả ngày. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể
chọn đèn loại 2700 K.
115
Nếu không phủ bột phosphor lên mặt trong của ống huỳnh
quang, chúng ta sẽ quan sát thấy điều gì khi đèn hoạt
động?
Sẽ thấy ánh mờ do hầu hết ánh sáng được tạo ra bởi sự phóng điện của
thủy ngân là tia cực tím không nhìn thấy.
Thực vậy, khi không có phosphor bao phủ ống huỳnh quang tạo ra rất ít ánh
sáng nhìn thấy. Chức năng của bột phosphor là chuyển ánh sáng cực tím
thành ánh sáng nhìn thấy. Ngay cả khi chúng ta thấy được tia cực tím thì
chúng ta cũng không nhìn thấy được rõ vì hầu hết tia cực tím bị hấp thụ bởi
ống thủy tinh.
116
58
3/21/2023
Ống huỳnh quang cần hiệu điện thế để giữ các electron di chuyển giữa các điện cực (electrode).
Do vậy ống càng dài điện áp cần càng cao. Với điện áp thông thường (110V – 240V), nó phù hợp
với ống dài đến 3m. Tuy nhiên với các loại ống huỳnh quang dùng trong quảng cáo có chiều dài
lớn nó cần điện áp cao hơn nhiều.
Do trong ống huỳnh quang có cả electron và ion Hg, chúng hình thành hỗn hợp khí gọi là plasma. Tại sao các đầu
Để duy trì plasma, mỗi đầu của ống cần phải được nung nóng bằng cách sử dụng các dòng điện bóng đèn huỳnh
tại các điện cực. Tuy nhiên, khi sự phóng điện bên trong ống xảy ra, tác động của các electron có quang sáng đỏ khi
thể giữ cho các dây tóc tiếp tục nóng và phát xạ nhiệt các elctron, vì vậy có thể ngắt dòng tại hai bật đèn sáng?
đầu ống. Tuy nhiên, trong thực tế một số loại hỗn hợp bột huỳnh quang sẽ cho ánh sáng bị mờ đi,
khi đó cần phải dùng dòng điện để nung nóng các điện cực.
Nguyên nhân là các điện cực
Các sợi đốt/điện cực được phủ một loại vật liệu giúp phát các electron vào khí. Tuy nhiên dưới tác cần được nug đỏ để tạo ra các
dụng của các ion thủy ngân, lớp phủ này theo thời gian sẽ bị bong tróc và cần phải thay lớp mới electron.
(thông thường sau khoảng 10.000 đến 40.000 lần sử dụng). Một lưu ý quan trọng là vì đèn huỳnh Trong hầu hết các đèn huỳnh
quang lấy năng lượng để tạo ánh sáng huỳnh quang, do vậy nếu chúng ta tắt đèn sau một thời quang, dây tóc cần được nung
gian ngắn (vài phút hoặc ít hơn) thực sự không tiết kiệm năng lượng hơn. Vì vậy, khi chúng ta ra đỏ đến nhiệt độ cao ngay trước
khỏi phòng một thời gian ngắn, không cần thiết phải tắt đèn. khi phóng điện. Năng lượng
nhiệt giúp giải phóng các
electron từ dây tóc và tạo ra
dòng điện di chuyển qua ống.
117
Nếu như sự phóng điện trong thủy ngân áp suất thấp tạo ra hầu hết tia cực tím thì sự phóng điện trong thủy ngân áp suất
cao tạo ra nhiều ánh sáng nhìn thấy hơn. Điều này là do các tia cực tím bị bẫy trong thủy ngân mật độ cao, và vì vậy chỉ có
ánh sáng nhìn thấy thoát ra từ sự phóng điện này. Ánh sáng nhìn thấy trong trường hợp này có màu xanh sáng.
Để giảm độ sáng xanh này xuống, người ta bổ sung các nguyên tử kim loại vào hơi thủy ngân áp suất cao. Thường là
sodium, thallium, indium và scandium. Phổ phát xạ của các nguyên tố này tăng cường phổ phát xạ đỏ và vì vậy ánh sáng
phát ra từ ống sẽ bị dịch chuyển về phía đỏ và do vậy ít xanh hơn.
Đèn dùng natri nguyên chất cũng tương tự như đèn thủy ngân. Loại đèn này có thể sử dụng hơi natri ở áp suất thấp và áp
suất cao. Cả hai loại này đều cần nung nhiệt trước khi hoạt động. Đèn hơi natri áp suất thấp đặc biệt tiết kiệm năng lượng
(200 lumens/watt, so với halogen kim loại khoảng 50 – 60 lumens/watt). Nó phát ánh sáng bước song 590 nm. Tiết kiệm
năng lượng và phát ánh sáng nhìn thấy là lý do nó đường dùng làm đèn đường.
Tuy vậy, sự phát sáng đơn sắc lại gây cảm giác khó chịu vì vậy loại đèn này không được sử dụng trong nhà. Thay vào đó là
đèn natri áp suất cao (150 lumens/watt).
Trong đèn natri áp suất cao, tia 590 nm tạo ra một vùng rộng bước sóng từ vàng-lục đến cam-đỏ theo cơ chế sau: do áp suất
hơi natri cao, khi các nguyên tử thực hiện sự dịch chuyển tia 590 nm nó sẽ tạo ra nhiều va chạm với nhau. Về tổng thể, các
va chạm này làm biến dạng các orbital và vì vậy, các photon xuất hiện với các năng lượng bị dịch chuyển một phần.
118
59
3/21/2023
Vào buổi tối, bật sáng đèn hơi thủy ngân, nó sáng từ
từ lên trước khi sáng rõ. Giải thích.
Khi đèn đường được bật lên, áp suất thủy ngân bên trong nó
thấp và vì vậy phát ra ánh sáng nhìn thấy với cường độ thấp.
Khi nhiệt độ tăng lên, các nguyên tử thủy ngân bay hơi nhiều
hơn, kết quả ra ánh sáng nhìn thấy phát ra với cường độ cao.
119
Sự dẫn điện
120
60
3/21/2023
Sự dẫn điện
Trong kim loại, mức Fermi nằm ngay trên mức lấp đầy, các electron dịch chuyển từ mức đầy lên mức trống
chỉ tốn ít năng lượng. Điều này cho phép kim loại dẫn điện tốt. Dưới tác dụng của lực điện từ, các electron di
chuyển bằng cách dịch chuyển từ mức đầy sang mức trống, năng lượng chúng có được để dịch chuyển là
công được được cung cấp bởi lực điện. Như vậy, electron đi vào phía phải và đi ra phía trái và vì vậy kim loại
dẫn điện.
121
122
61
3/21/2023
Trong kim loại, vùng các mức chứa mức Fermi chỉ bị chiếm một phần, do vậy các electron có thể dịch chuyển từ mức đầy
sang mức chưa đầy. Trong vật cách điện, vùng bên dưới mức Fermi (vùng hóa trị) được lấp đầy và vùng bên trên mức Fermi
(vùng dẫn) là trống, việc dịch chuyển của electron là rất khó.
Nếu một electron được cung cấp đủ năng lượng, nó sẽ nhảy từ vùng hóa trị sang vùng dẫn. Và dưới tác dụng của lực điện,
electron sẽ dịch chuyển (đường nét đứt trên hình).
Không phải tất cả các loại ánh sáng đều gây ra hiện tượng quang dẫn. Với các chất có vùng cấm lớn, ánh sáng gây ra hiện
tượng quang dẫn cần có năng lượng (tần số) lớn. Tuy nhiên trong tự nhiên cũng có những chất cách điện với vùng cấm nhỏ,
nó được gọi là chất bán dẫn vì tính chất của nó nằm giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Trong số những linh kiện bán dẫn,
linh kiện đơn giản nhất là diode bán dẫn.
123
124
62
3/21/2023
125
126
63
3/21/2023
Một số loại diode đặc biệt từ những bán dẫn hiếm, khi
electron chuyển từ mức dẫn sang mức hóa trị nó sẽ
phát sáng (hình trên). Các loại như gallium, indium,
aluminum, arsenic, phosphorus va nitrogen. Đây là các
loại diode phát quang.
Màu của LED liên quan trực tiếp đến năng lượng giải
phóng trong bán dẫn loại p khi electron chuyển từ mức
dẫn sang mức hóa trị.
127
Bóng đèn sợi đốt: chuyển đổi 4% điện năng sang ánh sáng.
Bóng đèn LED: chuyển đổi 50% điện năng sang ánh sáng.
Đèn LED có tuổi thọ lên đến 100.000 giờ, so với 10.000 giờ đối với đèn huỳnh quang và 1.000
giờ đối với bóng đèn sợi đốt.
128
64
3/21/2023
Hiệu ứng nhà kính là kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất và không gian
xung quanh, điều này làm gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái đất. Hiện tượng này giống như cơ chế
không khí nóng lên trong nhà kính trồng cây vì vậy được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Cơ chế hình thành hiệu ứng nhà kính:
• Năng lượng Mặt trời chiếu xuống mặt đất dưới dạng các tia bức xạ có bước sóng ngắn, các tia này đi
thẳng vào Trái đất mà không bị giữ lại bởi lớp khí quyển. Bề mặt Trái đất nhận năng lượng, và tiếp đó
là phát xạ trở lại vào khoảng không vũ trụ một phần năng lượng dưới dạng các tia có bước sóng dài.
Ở tầng đối lưu, bức xạ bước sóng dài này lại bị giữ lại và phát trở lại mặt đất làm cho khí quyển tầng
thấp và mặt đất nóng lên.
• Hiện tượng giữ nhiệt (các tia bức xạ có bước sóng dài) xảy ra do một số khí được gọi là khí nhà kính.
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại), chủ yếu bao gồm:
hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC, CF6, HFCs và PFCs. Nhờ hiệu ứng nhà kính này mà nhiệt
độ trung bình của bề mặt trái đất theo quan trắc là 15 oC. Nếu không có hiệu ứng nhà kính này xảy ra
thì theo tính toán nhiệt độ trung bình bề mặt Trái đất sẽ là -18 oC.
Nhờ hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ của Trái đất được duy trì ở mức độ phù hợp cho con người
129
Khí thải công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến hiệu ứng nhà kính
Do các hoạt động thải ra quá nhiều khí nhà kính. Có 6 loại khí chủ yếu gây hiệu ứng nhà kính
CO2 từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí). Đây là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con
người gây ra. CO2 cũng được tạo ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai
thác than.
N2O từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
HFCs, đặc biệt là khí HFC-23 chính là một sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất loại hóa chất mới HCFC-22
để thay thế cho khí CFC dùng chủ yếu trong điều hòa không khí và làm lạnh.
PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
130
65
3/21/2023
Hiệu ứng nhà kính gây ra sự biến đổi khí hậu, cụ thể:
Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật
trên Trái đất.
Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy
cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên
và các chu trình sinh địa hoá khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển,
các địa quyển
131
66