Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT MINH PCCC ĐỨC NINH
THUYẾT MINH PCCC ĐỨC NINH
CÔNG TRÌNH : NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT VÀ CÁC HẠNG MỤC PHỤ TRỢ
CỦA CÔNG TY TNHH SAO VIỆT
HẠNG MỤC NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT, NHÀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ
CÔNG VỤ
- Tên dự án: Nhà xưởng sản xuất và các hạng mục phụ trợ của Công ty TNHH Sao
Việt.
- Địa điểm: Xã Đức Ninh, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
+ Nhà xưởng: Số tầng là 01, diện tích xây dựng là 4390m 2. Nhà xưởng được xây dựng
bằng kết cấu tường gạch bao quanh, phía trên mái có khung thép, dầm và kèo, mái lợp
tôn múi. Khu vực nhà xưởng được sử dụng để sản xuất gỗ ván, gỗ ép.
+ Nhà trụ sợ làm việc: Số tầng là 01, diện tích xây dựng 420m 2. Là nơi làm việc của
cán bộ, công nhân viên công ty.
+ Nhà công vụ: Số tầng là 01, diện tích xây dựng là 360m 2. Là nơi tiếp khách, ăn uống
của cán bộ, công nhân viên công ty.
+ Ngoài ra còn các hạng mục khác như nhà bảo vệ, bể nước chữa cháy, phòng bơm,
cổng, hàng rào…
- Đường nôi bộ: Đường chạy vòng quanh nhà xưởng đảm bảo chiều rộng >3,5m và cao
>4,5m. Mặt đường chịu được tải trọng hoạt động của xe chữa cháy.
1.3. Các thành phần của hệ thống phòng cháy chữa cháy cho công trình.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy trong công trình bao gồm những thành phần cơ
bản sau:
+ Hệ thống chữa cháy tự động bằng Sprinkler kết hợp chữa cháy vách tường.
+ Trang bị các bình chữa cháy tại chỗ cho công trình.
- Hệ thống báo cháy tự động được thiết kế cho công trình bao gồm các đầu báo
cháy được bố trí: Đầu báo cháy khói và các đầu báo cháy nhiệt (xem bản vẽ hệ thống
báo cháy). Ngoài ra các tổ hợp báo cháy được trang bị ở khu vực gần cửa ra vào nhà
xưởng. Hệ thống các đầu báo, tổ hợp được kết nối vào tủ trung tâm qua các hộp kỷ
thuật tổng đặt ở khu nhà xưởng. Từ hộp kỹ thuật này kéo sợi cáp tín hiệu về tủ trung
tâm đặt ở phòng bảo vệ.
- Nút ấn báo cháy được trang bị ở các vị trí ở gần lối ra vào trong công trình. Khi có
cháy xảy ra, ai đó phát hiện đám cháy thì có thể chủ động nhấn nút ấn này để tủ trung
tâm báo động cho mọi người cùng biết là có cháy. Nút ấn được lắp ở cao độ 1,25m từ
nút ấn xuống sàn hoàn thiện, phù hợp với chiều cao của người sử dụng. Nút ấn được
tích hợp trong tổ hợp báo cháy.
- Chuông báo cháy được lắp đặt trên tường của công trình, khi có cháy sảy ra tủ
trung tâm báo cháy sẽ điều khiển chuông hoạt động, báo động cho mọi người biết là
đang có cháy sảy ra. Chuông được lắp đặt trong tổ hợp.
- Đèn báo cháy được lắp đặt trên tường của công trình, đèn được lắp ở tổ hợp. Khi
ở vị trí thiếu sáng đèn sẽ cho ta xác định vị trí lắp đặt tổ hợp và sử dụng khi có cháy.
Mặt khác đèn chỉ thị hệ thống báo cháy đang hoạt động bình thường. Đèn được lắp nổi
ngoài vỏ của tổ hợp báo cháy.
- Dây tín hiệu phải là loại dây dâu lõi đồng có tiết diện dây dẫn phù hợp với TCVN
5738-2021, Loại dây phải có tiết diện mặt cắt ít nhất là 0,75mm2. Trong trường hợp
dùng dây nhỏ hơn thì cho phép tết nhiều lõi nhỏ thành 1 sợi dây có tổng diện tích mặt
cắt là 0,75mm2. Trong công trình chúng tôi thiết kế loại dây có tiết diện mặt cắt là
CU/PVC 2x0,75mm2 và dây CU/PVC 2x1,0mm2.
- Dây tín hiệu báo cháy phải được bảo vệ bởi ống nhựa Sp chống cháy, kể cả trong
trường hợp dây dẫn đi âm tường hoặc âm trần thì cũng cần phải được bảo vệ bởi ống
Sp nói trên. Ống SP ở đây có thể dùng ống D16mm, D20mm, D25mm. Các vị trí tường
của công trình có ống gen PVC đi qua được chèn kín, chặt bằng vữa bê tông, đảm bảo
ngăn không cho cháy lan khi có sự cố.
- Tủ trung tâm báo cháy 20 kênh được lắp đặt tại nơi thường trực tại nhà bảo vệ.
Được sử dụng 16 kênh, còn lại 4 kênh để dự phòng. Trung tâm báo cháy được cấp bởi 2
nguồn là nguồn điện lưới và nguồn 24V dự phòng ác quy. Thông số tủ trung tâm báo cháy:
- Đèn EXIT được lắp đặt tại các khu vực cửa thoát hiểm với thông số kỹ thuật:
- Đèn chiếu sáng sự cố được lắp đặt với khoảng cách 20 – 30m một đèn chiếu sang
sự cố với thông số kỹ thuật:
+ Cường độ chiếu sáng ban đầu là 10Lux và nhỏ nhất tại tại mỗi điểm là 1lux
3.1. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler và hệ thống chữa cháy vách tường.
- Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler được thiết kế cho khu vực nhà xưởng. Hệ
thống bao gồm các đầu phun nước tự động Sprinkler 680C (quay lên hoặc quay xuống)
theo bảng 4 của tiêu chuẩn TCVN 7336-2021 và được hoạt động theo nguyên lý kích
hoạt bằng nhiệt. Trong đường ống luôn được duy trì áp suất nước bên trong. Khi các
đầu phun Sprinkler hoạt động, áp suất nước có sẵn trong đường ống sẽ làm cho nước
phun ra khỏi đầu phun và xả vào đám cháy ở bên dưới. Khi đó, áp suất trong đường
ống sẽ giảm đi nhanh chóng. Khi đó, hệ thống bơm cấp nước chữa cháy sẽ hoạt động
tự động để cấp nước cho hệ thống chữa cháy. Các đầu phun tự động được lắp đặt theo
bản vẽ.
- Hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường được thiết kế trong nhà máy theo
QCVN 06:2021/BXD đảm bảo mỗi vị trí bên trong công trình có đồng thời 2 họng
nước chữa cháy phun tới. Các họng chữa cháy vách tường được bố trí ở nơi dễ quan
sát, tại các vị trí ở gần các lối ra vào trong công trình.
- Trạm bơm chữa cháy của công trình được lắp đặt gần bể nước sẽ cung cấp nước
cho hệ thống chữa cháy Sprinkler và chữa cháy vách tường trong công trình. Trạm
bơm được đặt ở chế độ hoạt động tự động.
- Trong trường hợp hệ thống bơm gặp sự cố hoặc thời gian chữa cháy quá lâu gây
hết lượng nước dự trữ cho chữa cháy thì các trụ tiếp nước từ xe chữa cháy ở phía ngoài
mặt đường giao thông sẽ được sử dụng để cấp nước chữa cháy vào hệ thống bằng các
xe chữa cháy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
- Các họng nước chữa cháy ngoài nhà được lắp đặt dọc xung quanh nhà xưởng để
phục vụ cho việc chữa cháy bên ngoài nhà.
Hộp cứu hỏa là hộp để đựng các phương tiện chữa cháy, bao gồm họng nước chữa
cháy vách tường và các thiết bị kèm theo với nó như: Cuộn vòi chữa cháy, lăng phun
nước.
- Các họng nước chữa cháy vách tường được liên kết với đường ống cấp nước chữa
cháy chính.
3.1.3 Van góc chuyên dụng cho họng nước chữa cháy vách tường
- Được trang bị tại họng nước chữa cháy vách tường. Mỗi vị trí hộp cứu hỏa có 1 họng
nước chữa cháy vách tường. Như vậy, mỗi hộp cứu hỏa có 1 van góc chuyên dụng
D65.
3.1.4 Khớp nối (đầu nối) nhanh giữa van góc và vòi chữa cháy, lăng chữa cháy.
- Khớp nối nhanh được trang bị cho các họng nước chữa cháy vách tường, hộp cứu hỏa
bắt buộc phải có cấu tạo theo TCVN 5739-1993. Các khớp nối này sẽ có được thao tác
nhanh và độ kín đảm bảo yêu cầu, ngoài ra nó có 1 vấn đề quan trọng là tính tương
thích với tất cả các đầu nối chữa cháy ở Việt Nam.
- Cuộn vòi mềm chữa cháy được bố trí tương ứng với mỗi họng nước chữa cháy vách
tường. Như vậy, mỗi hộp cứu hỏa sẽ có 1 cuộn vòi chữa cháy D65 dài 20m.
Lăng phun nước chữa cháy được trang bị tương ứng với cuộn vòi. Lăng phun D65
đảm bảo theo TCVN 5739-1993 để lắp vào đầu vòi chữa cháy.
Van báo động (alarm valve) được sử dụng để kiểm soát hoạt động của hệ thống
chữa cháy. Hoạt động theo nguyên lý khi áp lực nước phía đầu phun giảm xuống nước
chạy qua van báo động, khi đó van báo động sẽ báo bề tủ trung tâm báo cháy. Ở đây ta
sử dụng van báo động có đường kính DN150 để kiểm soát toàn bộ hệ thống chữa cháy.
Họng tiếp nước chữa cháy 2 cửa D65: Trường hợp máy bơm chữa cháy, vì một lý
do nào đó không hoạt động hoặc bể nước chữa cháy bị hết nước thì trụ tiếp nước chữa
cháy được đầu nối trực tiếp vào hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy của công
trình cho phép xe chữa cháy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đấu thẳng vào và
cấp nước trực tiếp chữa cháy trong đường ống.
Họng chữa cháy ngoài nhà 1 cửa D100, 2 cửa D65: Họng chữa cháy ngoài nhà
được đấu nối trực tiếp với hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong công trình. Khi có
cháy sảy, trụ chữa cháy ngoài nhà có nhiệm vụ chữa cháy cho bên ngoài công trình,
ngăn không cho đám cháy lan sang các khu vực lân cận.
Đầu phun chữa cháy sprinkler được lắp đặt là loại hướng lên có hệ số K=5,6. Các
đầu Sprinkler hướng lên được lắp đặt ở khu vực không có trần treo.
Số lượng đầu phun dự trữ là 10 đầu phun quay lên D15, K=5,6, Toàn bộ được để ở
khu vực phòng bảo vệ.
Bình chữa cháy sách tay được trang bị cho công trình gồm 2 loại bình là bình chữa
cháy ABC loại 8kg, và Bình chữa cháy ABC loại 4kg
Bố trí số lượng bình chữa cháy phải đảm bảo theo Bảng 2 tiêu chuẩn TCVN 3890:
2009. Đối với công trình này thuộc nguy hiểm cháy cao thì 1 bình chữa cháy bảo vệ
được 50m2/bình và khoảng cách bảo vệ với bán kính là 20m. Tổng diện tích của công
trình khoảng 5100m2 nên tổng số bình chữa cháy xách tay cần là 5100/50=102 bình.
Ngoài ra công trình công trang bị thêm 11 bình chữa cháy dự phòng.
3.2.1 Bình chữa cháy bằng bột tổng hợp ABC – MFZL8, MFZL4.
Đây là loại bình chữa cháy xách tay. Chất chữa cháy là 1 loại bột tổng hợp ABC có
khả năng chữa cháy hiệu quả với các đám cháy dạng rắn, dạng lỏng và dạng khí.
Các bình chữa cháy xách tay ABC – MFZL8 là loại 8Kg, MFZL4 là loại 4kg được
đặt tại các vị trí dễ quan sát và đảm bảo khoảng cách theo đúng TCVN 3890: 2009
4. TÍNH TOÁN THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÁY BƠM:
4.1 Tính toán lưu lượng máy bơm chữa cháy
- Hệ thống chữa cháy vách tường: Theo QCVN 06:2021/BXD
Hệ thống chữa Số đám cháy Lưu lượng tính Số lượng họng Tổng lưu
cháy vách tường toán cho 1 họng cho 1 đám cháy lượng chữa
(l/s) (Họng) cháy vách
tường (l/s)
QVT = 1 5 2 10
- Hệ thống chữa cháy ngoài nhà: Theo QCVN 06:2021/BXD
Hệ thống chữa Bậc chịu lửa Hạng sản xuất Khối tích công Tổng lưu
cháy ngoài nhà trình (m3) lượng chữa
cháy ngoài nhà
(l/s)
QNN = IV C 47.520 40
- Hệ thống chữa cháy Sprinkler: Theo TCVN 7336:2021
- Khu vực có cường độ phun lớn nhất để tính toán: Khu vực nhà showroom
Hệ thống chữa Nguy cơ cháy Cường độ phun tối Diện tích tính Lưu lượng
cháy Sprinkler thiểu (l/s.m2) toán tối thiểu nước tối thiểu
(m2) (l/s)
QSP = 2 0.12 120 30
-> Tổng lưu lượng nước chữa cháy: Q = QVT + QNN + QSP
Hệ thống chữa Hệ thống chữa Hệ thống chữa Tổng (l/s)
cháy vách cháy ngoài nhà cháy Sprinkler
tường (QVT) (QNN) (QSP)
Q= 10 40 30 80
Như vậy áp lực từ phòng bơm đến các điểm với lưu lượng và cột áp chi tiết theo bảng
trên ta có cột áp cần thiết đáp ứng các tiêu chí của hệ thống chữa như sau
+ Hmax > Htt = 63,2 m. Chọn Hmax1 = 64m
+ Q = 80l/s = 288 m3/h. chọn Q = 288 m3/h
*) Tính toán hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler:
- Áp suất dư tại điểm này phải đảm bảo đủ áp lực cho hệ thống Sprinkler và hệ thống
họng chữa cháy ngoài nhà hoạt động đủ theo TCVN.
+ Tính toán áp lực để đảm bảo hoạt động cho hệ thống chữa cháy.
Tổn thất cột áp trong đoạn ống được tính theo mục 10.5 của TCVN 7336-2021. Theo
đó:
H = Q2/BT
Trong đó.
H là tổn thất cột áp của đoạn ống đang tính (m)
Q là lưu lượng nước chảy qua ống (l/s)
BT là đặc tính của đường ống (m5/s2) và được tính theo công thức:
BT = KT/l
Trong đó:
KT là giá trị tùy chọn theo đường kính ống trong bảng B.2 của TCVN 7336-
2021
L là chiều dài đọan ống cần tính.
Tra bảng 6 thì có với ống:
D150, KT = 43000
D32, KT = 16,5
Căn cứ vào các công thức trên, ta có bảng tính giá trị tổn thất áp lực tại điểm xa nhất
của các đoạn ống nhánh điển hình của đường ống sprinkler tương ứng như sau:
Q K H -> H = Q2/K2
H = (0,12*12)2/0,6842
H = 4,43m
+ Cọc tiếp địa được đặt ở khu đất có điện trở thấp nhất của công trình.
7. KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu tính toán trên cơ sở yêu cầu của chủ đầu tư và các quy
định của tiêu chuẩn nhà nước, công với nghiên cứu khả năng kỹ thuật của các hãng sản
xuất thiết bị phòng cháy chữa cháy. Chúng tôi đã đưa ra được giải pháp hệ thống
phòng cháy chữa cháy hiện đại, đạt độ an toàn cao, phù hợp với các tiêu chuẩn của nhà
nước trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy.