You are on page 1of 29

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG

Dự án: “ĐẦU TƯ MỚI TRUNG TÂM Y TẾ QUÂN - DÂN Y HUYỆN CÔN


ĐẢO” là một dự án mới được xây dựng trên khu đất với diện tích khoảng 3.781m2 bao
gồm: 01 khối nhà chính cao 5 tầng và các khu phụ trợ. Đây là công trình bệnh viện với
diện tích rộng, tập trung đông người. Vì vậy trong trường hợp có cháy xảy ra việc sơ
tán người và tác chiến chữa cháy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp có
những khó khăn nhất định trong tình kinh tế nước ta hiện nay. Do mức độ quan
trọng trên nên việc đầu tư trang thiết bị PCCC tại chỗ cho công trình là một mục
tiêu rất quan trọng và thiết thực. Thực tế trong thời gian qua đã xảy ra nhiều vụ cháy
trên toàn quốc gây thiệt hại lớn về người và tài sản, làm ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế
và an ninh chính trị nước ta.
Thực hiện ý tưởng trên chúng tôi đã chọn phương án thiết kế hệ thống PCCC
cho dự án. Căn cứ vào tính chất và mục đích sử dụng tiêu chuẩn Việt Nam về an
toàn Phòng cháy chữa cháy để thiết kế các hệ thống PCCC của công trình, chúng tôi
đề ra thiết kế các hệ thống PCCC cho công trình gồm các hạng mục sau:
Hệ thống báo cháy tự động điạ chỉ.
Hệ thống chữa cháy Sprinkler.
Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.
Phương tiện chữa cháy ban đầu.
PHẦN II. YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG PCCC CHO CÔNG TRÌNH:
Căn cứ vào tính chất sử dụng, nguy hiểm cháy nổ của công trình hệ thống
PCCC cho công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về phòng cháy
- Phải áp dụng các giải pháp phòng cháy đảm bảo hạn chế tối đa khả năng xảy
ra hoả hoạn. Trong trường hợp xảy ra hoả hoạn thì phải phát hiện đám cháy nhanh để
cứu chữa kịp thời không để đám cháy lan ra các khu vực khác sinh ra cháy lớn khó
cứu chữa gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Biện pháp phòng cháy phải đảm bảo sao cho khi có cháy thì người và tài sản
trong toà nhà dễ dàng sơ tán sang các khu vực an toàn một cách nhanh chóng nhất.
- Trong bất cứ điều kiện nào khi xảy ra cháy ở những vị trí dễ xảy ra cháy như
các khu vực kỹ thuật, văn phòng…trong toà nhà phải phát hiện được ngay ở nơi phát
sinh cháy để tổ chức cứu chữa kịp thời.
2. Yêu cầu về chữa cháy
Trang thiết bị chữa cháy của công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trang thiết bị chữa cháy phải sẵn sàng ở chế độ thường trực, khi xảy ra cháy
phải được dập tắt ngay.
- Thiết bị chữa cháy phải là loại phù hợp và chữa cháy có hiệu quả đối với các
đám cháy có thể xảy ra trong công trình.
- Thiết bị chữa cháy trang bị cho công trình phải là loại dễ sử dụng, phù hợp với
công trình và điều kiện nước ta.
- Thiết bị chữa cháy phải là loại chữa cháy không làm hư hỏng các dụng cụ,
thiết bị khác tại các khu vực chữa cháy thiệt hại thứ cấp.
- Trang thiết bị hệ thống PCCC được trang bị phải đảm bảo hoạt động lâu dài,
hiện đại.
- Trang thiết bị phải đạt được các tiêu chuẩn của Mỹ, Châu Âu cũng như các
tiêu chuẩn của Việt nam.
3. Giải pháp thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy.
a, Hệ thống báo cháy tự động:
Hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt tại tất cả các khu vực có nguy hiểm
cháy của công trình bằng hệ thống báo cháy địa chỉ. Với hệ thống báo cháy địa chỉ
ngoài chức năng báo cháy thông thường hệ thống còn có khả năng kết nối và điều khiển
các hệ thống kỹ thuật bằng các đường điều khiển chuyên dụng và phần mền điều khiển:
- Tự động phát hiện cháy nhanh và thông tin chính xác địa điểm xảy ra cháy, chuyển
tín hiệu báo cháy khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng bằng âm
2
thanh đặc trưng, đồng thời phải mô tả cụ thể địa chỉ bằng màn hình đồ họa (thể
hiện mặt bằng các tầng) để những người có trách nhiệm có thể thực hiện ngay các
giải pháp tích hợp.
- Điều khiển và giám sát toàn bộ hệ thống chữa cháy tự động bằng nước.
- Hệ thống phải có chức năng điều khiển liên động và nhận tín hiệu phản hồi sau khi
điều khiển với các hệ thống khác có liên quan như thang máy, thông gió, cắt điện, âm
thanh ... nhằm phục vụ cho công tác sơ tán và chữa cháy trong thời gian ngắn nhất.
- Các sự cố phải được lưu trữ trong bộ nhớ và được in ra giấy đồng thời hoặc khi
cần thiết bằng máy in phục vụ cho việc xác định sự cố hoặc công tác giám định
của các cơ quan chức năng.
- Báo động cháy bằng âm thanh đặc trưng (Còi, chuông...)
- Báo hiệu nhanh và mô tả rõ ràng trên màn hình tinh thể lỏng, màn hình đồ hoạ các
trường hợp sự cố và vị trí xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống
như đứt dây, chập mạch, mất đầu báo,...
- Có khả năng chống nhiễu, không báo giả, không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do
cháy gây ra trước khi hệ thống phát tín hiệu báo cháy.
b, Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler.

Đây là hệ thống chữa cháy hiện đại được áp dụng trên thế giới. Với khả năng
chữa cháy tự động bằng các đầu phun tự động Sprinkler. Chức năng tự động chữa
cháy khi nhiệt độ tại khu vực bảo vệ đặt đến ngưỡng làm việc mà không cần tác động
của con người.
c, Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.

Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường đây là hệ thống chữa cháy cơ bản
bắt buộc phải có cho các công trình hiện nay và khả năng chữa cháy có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, chức năng chữa cháy chỉ được thực hiện khi có con người tác động.

d, Hệ thống chữa cháy màn ngăn nước:

Hệ thống chữa cháy màn ngăn nước với mục đích ngăn chặn cháy lan từ khu
vực đang xảy ra cháy sang các khu vực khác.
e, Phương tiện chữa cháy ban đầu:
Ngoài hai hệ thống chữa cháy trên công trình còn được trang bị các bình chữa
cháy di động, xách tay phục vụ dập tắt đám cháy mới phát sinh chưa đủ thông số để hệ
thống chữa cháy tự động làm việc.
4. Về giải pháp ngăn cháy lan và cửa chống cháy:
a, Giải pháp ngăn cháy lan:

3
Ngoài các giải pháp thiết kế công trình như trong bản vẽ kiến trúc và vật liệu
xây dựng đã đề cập phù hợp về bậc chịu lửa của cấp công trình. Thì một trong những
biện pháp không thể thiếu đó là giải pháp ngăn cháy lan theo phương đứng và phương
ngang dọc theo các trục kỹ thuật ( chống cháy xuyên sàn, xuyên tường). Để thực hiệu
quả biện pháp ngăn cháy này sau khi lắp đựng các đường ống cũng như thiết bị chúng
tôi tiến hành bịt các lỗ mở bằng biện pháp đổ bù bê tông hoặc vật liệu ngăn cháy
chuyên dụng đảm bảo thời gian chống cháy tối thiểu 60 phút.
b, Cửa chống cháy:

Các cửa chống cháy được lắp đặt cho toàn bộ các cửa ra vào phòng kỹ thuật,
thang thoát nạn, cửa trên tường ngăn cháy, cầu thang thoát nạn. Các cửa có giới hạn
chịu lửa 60 phút và được lắp đặt các tay co thủy lực ( hoặc cơ cấu tự động đóng). Các
cửa ngoài chức năng chống cháy 60 phút và phải đảm bảo không bị biến dạng cũng
như co móp trong thời gian 60 phút.
5. Về hệ thống cấp nguồn ưu tiên:

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC của công trình được cấp từ nguồn điện ưu
tiên ( 01 nguồn lấy từ trạm biến áp khu đô thị, 01nguồn được lấy từ máy phát dự
phòng).

Cáp cấp nguồn cho hệ thống máy bơm chữa cháy của công trình là cáp chống
cháy.

Hệ thống cấp nguồn hoạt động trên nguyên tắc tự động khi mất nguồn điện từ
trạm biến áp thì ngay lập tức từ bộ ATS (Bộ chuyển đổi nguồn tự động) sẽ tự động
chuyển sang nguồn máy phát dự phòng.

4
PHẦN III : HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
I. CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ:
- QCVN 01 - 2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện
- QCVN 05 - 2008/BXD Quy chuẩn xây dựng việt nam – Nhà ở và công
trình công cộng – an toàn sinh mạng và sức khỏe
- QCVN 06 - 2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà
và công trình.
- QCVN13:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. công trình ngầm đô
thị
- QCVN 12 - 2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện cho nhà
ở và công cộng
- TCVN 9206:2012 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng
- TCVN 9207:2012 Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng
- TCXD 9358- 2012 Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế,
kiểm tra và bảo trì hệ thống.
- TCVN 9888:2013 Tiêu chuẩn quốc gia – Bảo vệ chống sét.
- TCVN 7447-5-54 Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà – Lựa chọn và lắp
đặt thiết bị điện
- TCVN 5738-2001 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế.
- TCN 19/20/21 Quy phạm trang bị điện.
- TCVN 6160 - 1996 Phòng cháy chữa cháy nhà cao tầng - Yêu cầu thiết
kế
- TCVN 3890 – 2009 Phương tiện phòng cháy & chữa cháy cho nhà &
công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- TCVN 2622: 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu
thiết kế
- TCVN 7336: 2003 Hệ thống chữa cháy tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt
Trường hợp trong các tiêu chuẩn Việt nam không qui định thì vận dụng theo
các tiêu chuẩn sau:
- Chứng chỉ đánh giá chất lượng VdS của Châu Âu “ đánh giá chất lượng của
hệ thống".
* NFPA: Hội đồng phòng cháy quốc gia của Mỹ.

5
* EN: Tiêu chuẩn Châu Âu.
II . GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁO CHÁY :
Ngày nay, với tốc độ phát triển không ngừng, các toà nhà đều trang bị nhiều
thiết bị hiện đại như máy tính, ti vi và các đồ điện khác…Hầu hết các thiết bị này đều
là loại tiêu thụ điện năng, do đó nguy cơ phát tia lửa điện gây hoả hoạn là rất cao. Đám
cháy một khi không được phát hiện sớm sẽ lan rất nhanh và rất khó để kiểm soát. Do
vậy, việc lắp đặt một hệ thống dò tìm và cảnh báo sớm đám cháy là một điều vô cùng
quan trọng trong việc phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt tại tất cả các khu vực có nguy cơ cháy
của công trình bằng hệ thống báo cháy địa chỉ. Với hệ thống báo cháy địa chỉ ngoài
chức năng báo cháy thông thường hệ thống còn có khả năng kết nối, tích hợp và điều
khiển các hệ thống kỹ thuật bằng các giao thức chuyên dụng và phần mềm điều khiển.
Các thiết bị ngoại vi phải được lựa chọn hợp lý sao cho phù hợp với thiết kế toà nhà.
Toàn bộ các thiết bị của hệ thống báo cháy tự động phải được thiết kế và sản
xuất dựa theo tiêu chuẩn ISO 9001, 9002, các thí nghiệm UL, Vds, tiêu chuẩn NFPA
72 hoặc EN54 phù hợp với đặc điểm khí hậu, môi trường Việt Nam.

Căn cứ đặc điểm của mục tiêu bảo vệ, tính chất quan trọng của công trình và tiêu
chuẩn TCVN 5738-2001 "Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế", chúng tôi
thiết kế hệ thống báo cháy cho công trình. Hệ thống báo cháy tự động nhằm phát hiện
sự cháy nhanh chóng, chính xác, để thông báo kịp thời khi đám cháy mới phát sinh.
Do đặc điểm, mục đích sử dụng của công trình và cách phân vùng quản lý
chúng tôi thiết kế hệ thống báo cháy gồm 01 trung tâm báo cháy địa chỉ 10 loop Trung
tâm báo cháy đảm bảo quản lý tất cả các đầu báo cháy tại vị trí có nguy hiểm cháy, tùy
vào tính chất từng phòng, khu vực mà lắp đặt đầu báo cháy khói hay nhiệt.
Hệ thống báo cháy bao gồm:
1. Trung tâm báo cháy.
2. Các loại đầu báo cháy tự động.
3. Nút ấn khẩn cấp.
4. Còi, đèn báo cháy.
5. Các loại module.
6. Hệ thống liên kết.
1. Trung tâm báo cháy:
Trung tâm tiếp nhận và ra và ra lệnh xử lý tín hiệu từ đầu báo cháy và các Modul.
Đối với các công trình lớn và quan trọng, muốn hệ thống báo cháy làm việc chính xác, kịp
thời giúp cho việc chữa cháy nhanh chóng. Trên mặt tủ báo cháy có đầy đủ các đèn chỉ

6
thị báo cháy tương ứng với các vùng được nó kiểm soát. Trung tâm báo cháy có thể
cùng một lúc xử lý tín hiệu của nhiều đầu báo cháy ở các vùng khác nhau đưa về. Khi
có tín hiệu báo cháy đưa về từ đầu báo cháy của một hay nhiều vùng bảo vệ, trung tâm
báo cháy sẽ phát tín hiệu báo cháy bằng chuông và đèn báo cháy hiển thị khu vực có
cháy (trung tâm có thể lập trình phát tín hiệu ra ngay hoặc lưu giữ kiểm tra tín hiệu tuỳ
theo từng loại đầu báo có trễ hay không có trễ).
Trung tâm báo cháy còn có tính năng báo sự cố bằng tín hiệu khác tín hiệu báo
cháy. Cụ thể là: khi đầu báo hỏng, đường dây chập, đứt hoặc tủ có sự cố . Trung tâm
sẽ báo bằng tín hiệu âm thanh và đèn chỉ thị ngay trên tủ cũng như chuông và đèn tại
các tầng.
- Trung tâm báo cháy phải có tính an toàn bảo mật cao: phải giới hạn sự can
thiệp vào hệ thống của những người không có thẩm quyền nhưng phải bảo đảm tính dễ
sử dụng và can thiệp khi có sự cố như cháy lỗi xảy ra. Quyền xâm nhập và can thiệp
cài đặt cấu hình hệ thống phải được chia làm nhiều cấp để quản lý, có thể thông qua
mật mã xâm nhập hệ thống (giới hạn sự xâm nhập và thay đổi hệ thống bằng mật mã,
nhiều mật mã khác nhau để giới hạn cấp độ xâm nhập chỉnh sửa hệ thống).
- Màn giao diện tương tác của tủ trung tâm là loại tinh thể lỏng LCD giúp nắm bắt
thông tin nhanh chóng, các thông tin hiển thị phải ưu tiên báo động, các ký tự được thể
hiện rõ ràng, tối thiểu hiển thị được 8 dòng, mỗi dòng 21 ký tự. Ngoài ra các phím bấm,
đèn LED phải bố trí thuận tiện, dễ sử dụng và có thể kiểm tra tình trạng ngay trên tủ.
- Các sự cố phải được lưu trữ trong bộ nhớ và có thể in ra giấy đồng thời hoặc
khi cần thiết bằng máy in phục vụ cho việc xác định sự cố hoặc công tác giám định
của các cơ quan chức năng.
- Trung tâm báo cháy phải có khả năng kiểm tra lại tín hiệu báo cháy (verify /
time delay), có khả năng tắt tín hiệu báo động mà chưa phải reset (silenceable).
- Khả năng nhận biết các sự cố: hở mạch / ngắn mạch của các mạch nhận tín
hiệu, mất bình điện dự phòng hoặc nguồn điện cung cấp, mất tiếp đất.
- Báo hiệu nhanh và mô tả rõ ràng trên màn hình tinh thể lỏng, màn hình đồ hoạ
các trường hợp sự cố và vị trí xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống
như đứt dây, chập mạch, mất đầu báo...
- Các thông tin trao đổi giữa tủ điều khiển với các thiết bị ngoại vi phải dựa trên
phương thức kỹ thuật số, điều này làm tăng nhanh thời gian phản hồi từ các thiết bị
báo cháy. Khi các thiết bị dò tìm đã được lập trình thì mọi thông tin được lưu trên thiết
bị đó và do đó, mọi quyết định sẽ được đưa ra ngay ở thiết bị. Thời gian tối ưu để 1
đầu báo nhận biết có cháy là 750 mili giây và phản hồi tới tủ trung tâm phải trong

7
vòng 3 giây. Ngoài ra, tủ trung tâm phải có khả năng kiểm tra đầu báo (về độ nhạy, số
lần báo động, lần bảo dưỡng gần nhất..) mà không cần phải đến tận nơi kiểm tra.
- Trường hợp 1 trong bộ vi xử lý CPU hay card điều khiển mạng lưới đầu báo
bị hỏng thì tủ trung tâm vẫn phải có khả năng làm việc bình thường và các thiết bị báo
cháy vẫn có thể gửi tín hiệu về trung tâm. Điều này nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động
một cách tối ưu trong mọi tình huống khẩn cấp.
- Các ngõ báo chuông phải có khả năng reo: liên tục / ngắt quãng / trì hoãn. Các
thiết bị còi điện ngoài những khả năng reo liên tục / ngắt quãng / trì hoãn phải còn có khả
năng điều chỉnh được âm độ (dB) thông qua phần cấu hình hệ thống hoặc tủ trung tâm.
- Trung tâm báo cháy phải được trang bị nguồn cung cấp khẩn cấp là Acqui với
dung tích thoả mãn yêu cầu tính toán thực tế của hệ thống. Bộ nguồn phải có cầu chì
bảo vệ chống quá tải và có chức năng tự động kiểm tra tình trạng Acqui theo một chu
kỳ định sẵn.
- Riêng với tủ trung tâm báo cháy chính phải có các dãy đèn LED có thể lập
trình hiển thị trạng thái máy bơm chữa cháy, công tắc dòng chảy, van báo động, hệ
thống chữa cháy khí.
- Khả năng dễ dàng nâng cấp, thay thế phần mềm và phần cứng cũng như hệ
thống dây liên kết có thể mở rộng cho phép kết nối thêm kiểu mạch nhánh T-tap… mà
không làm thay đổi kết cấu cơ bản của hệ thống.

8
Đặc tính kỹ thuật:
STT Đặc Thông số kỹ thuật
tính
1 Thông số kỹ 16 bit processor
thuật của bộ xử Bộ nhớ lưu trữ lên tới 1000 sự kiện
lý trung tâm Có khả năng kết nối RS-485, RS-232
CPU Nhiều kênh audio đầu ra
Max : Có thể lên tới 10 loops trên một tủ trung tâm
Có thể kết nối network với các tủ lên tới 64 tủ
Cho phép đi dây kiêu Class A, class B, T tap
Chế độ automaping đối với thiết bị trên loop, khăng năng tụ
gán địa chỉ cho thiết bị
Chế độ bảo vệ bộ nhớ khi điện áp thấp
Tiêu chuẩn: UL, ULC, CSFM, CE, EN54
Điều kiện môi trường hoạt động: 0°C - 49°C (32° F - 120° F);
93% at 40° C Không đọng nước
2 Thông số kỹ Tối đa cho phép 250 thiết bị trên một loop trong đó: Max: 125
thuật của loop đầu báo and 125 modules
Mỗi một loop có một bộ vi xử lý riêng đảm bảo hệ thống hoạt
động khi CPU hỏng, lỗi
Giao tiếp số với CPU
Chuẩn đoán báo cháy dưới 750 milliseconds
Dòng điện hoạt động: Chế độ tĩnh139 mA, chế độ báo cháy
mA
Điều kiện môi trường: 32 °F (0 °C) to 120 °F (49 °C) 93%
RH, không đọng nước
2. Các đầu báo cháy tự động:
2.1 Đầu báo cháy khói địa chỉ:
- Loại đầu báo khói phải có độ bền và độ nhậy cao, làm việc dựa trên hiệu ứng
quang điện. Bên trong buồng hút khói của đầu báo có một đèn Led phát tia hồng
ngoại và một Diod quang điện Xilic thu nhận hồng ngoại. Khi nồng độ khói đạt đến
ngưỡng 10% trở lên thì lượng áng sáng mà Diod nhận được đủ để thông dòng điện
đóng role truyền tín hiệu về trung tâm báo cháy.

- Phải là loại địa chỉ thông minh, có chip xử lý ngay trên đầu báo, do đó mọi
quyết định được thực hiện ngay ở đầu báo.
- Khả năng tự hoạt động ngay cả khi mất liên lạc với tủ trung tâm.
- Tự động khai báo địa chỉ

9
- Có thể điều chỉnh ngưỡng kích hoạt
- Khả năng tự cảm nhận môi trường xung quanh và tự động thay đổi ngưỡng
kích hoạt.
- Tự động điều chỉnh ngưỡng theo ngày/đêm
- Tự động thông báo về trung tâm tình trạng bụi bẩn, lỗi
- Khả năng đánh giá, nhận biết nồng độ khói tránh báo động giả.
- Có đèn LED hiển thị trạng thái (báo động, báo bẩn, báo lỗi)
- Bộ nhớ của đầu báo phải có khả năng lưu trữ các sự kiện (lần báo động /bảo
trì gần nhất, khoảng thời gian hoạt động…) Các dữ liệu này không bị mất ngay cả khi
mất điện.
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Loại cảm biến Cảm biến Photoelectric - Light
Điều kiện môi trường hoạt Phạm vi tốc độkhí: 0 to 5,000 ft/min (0 to 25.39 m/s);
động và lưu kho Độ ẩm: 0 to 93% RH, Không đọng nước
Nhiệt độ hoạt động: 320F to 1200F( 00C to 490C)
Nhiệt độ lưu kho: -40F to 1400F( -200C to 600C)
Phạm vi độ nhạy ULI/ULC - 0.67% tới 3.77% tỷ lệ che khuất/foot
Các chế độ cài đặt ngưỡng 5 ngưỡng.
nhạy
Điện áp hoạt động 15.2 to 19.95 Vdc (19 Vdc bình thường)
Các loại đế tương thích Đế bình thường, đế relay, đế cách ly, đế có gắn còi báo
cháy
Địa chỉ yêu cầu Chiếm một địa chỉ
Tiêu chuẩn UL, FM…
2.2 Đầu báo cháy nhiệt cố định kết hợp gia tăng địa chỉ:
Đầu báo nhiệt dùng nguyên lý cảm biến nhiệt, làm việc theo chế độ liên tục
Analog do đó ngoài tín hiệu báo cháy còn phải có chức năng tự kiểm tra đánh giá, từ
đầu báo luôn được giám sát tại trung tâm báo cháy với 3 cấp độ.

+ Báo tín hiệu cực kỳ nguy hiểm: Khi nhiệt độ xung quanh đạt đến ngưỡng
100C/phút hoặc đạt đến ngưỡng sấp sỉ 570C.

- Phải là loại địa chỉ thông minh, có chip xử lý ngay trên đầu báo, do đó mọi
quyết định được thực hiện ngay ở đầu báo.
- Khả năng tự hoạt động ngay cả khi mất liên lạc với tủ trung tâm,
- Tự động khai báo địa chỉ
- Tự động thông báo về trung tâm tình trạng bụi bẩn, lỗi
- Có đèn LED hiển thị trạng thái (báo động, báo bẩn, báo lỗi)
10
- Bộ nhớ của đầu báo phải có khả năng lưu trữ các sự kiện (lần báo động /bảo
trì gần nhất, khoảng thời gian hoạt động…) Các dữ liệu này không bị mất ngay cả khi
mất điện.
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Loại cảm biến Nhiệt cố định kết hợp gia tăng
Điểm cảnh báo Báo cháy khi nhiệt độ ở( 570C) hoặc nhiệt độ tăng
150F( 90C) trên một phút
Điều kiện môi trường Độ ẩm: 0 to 93% RH, Không đọng nước
hoạt động và lưu kho Nhiệt độ hoạt động: 320F to 1200F( 00C to 380C)
Nhiệt độ lưu kho: -40F to 1400F( -200C to 600C)
Các loại đế tương thích Đế bình thường, đế relay, đế cách ly, đế có gắn còi báo cháy
Địa chỉ yêu cầu Chiếm một địa chỉ
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC…
2.3 Đầu báo cháy nhiệt cố định địa chỉ:
Đầu báo nhiệt dùng nguyên lý cảm biến nhiệt, làm việc theo chế độ liên tục
Analog do đó ngoài tín hiệu báo cháy còn phải có chức năng tự kiểm tra đánh giá, từ
đầu báo luôn được giám sát tại trung tâm báo cháy với 3 cấp độ.

+ Báo tín hiệu cực kỳ nguy hiểm: ngưỡng sấp sỉ 570C.

- Phải là loại địa chỉ thông minh, có chip xử lý ngay trên đầu báo, do đó mọi
quyết định được thực hiện ngay ở đầu báo
- Khả năng tự hoạt động ngay cả khi mất liên lạc với tủ trung tâm,
- Tự động khai báo địa chỉ
- Tự động thông báo về trung tâm tình trạng bụi bẩn, lỗi
- Có đèn LED hiển thị trạng thái (báo động, báo bẩn, báo lỗi)
- Bộ nhớ của đầu báo phải có khả năng lưu trữ các sự kiện (lần báo động /bảo
trì gần nhất, khoảng thời gian hoạt động…) Các dữ liệu này không bị mất ngay cả khi
mất điện.

11
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Loại cảm biến Nhiệt cố định kết hợp gia tăng
Điểm cảnh báo Báo cháy khi nhiệt độ ở( 570C)
Điều kiện môi trường Độ ẩm: 0 to 93% RH, Không đọng nước
hoạt động và lưu kho Nhiệt độ hoạt động: 320F to 1200F( 00C to 380C)
Nhiệt độ lưu kho: -40F to 1400F( -200C to 600C)
Điện áp hoạt động 15.2 to 19.95 Vdc (19 Vdc Bình thường)
Dòng điện hoạt động Chế độ tính: 45  A @19V; Chế độ báo cháy 45  A @19V;
Chế độ hoạt động độc lập báo cháy: 18mA
Dòng xung: 100  A (100msec)
Các loại đế tương thích Đế bình thường, đế relay, đế cách ly, đế có gắn còi báo cháy
Địa chỉ yêu cầu Chiếm một địa chỉ
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC…
3. Nút ấn khẩn cấp:
- Phải là loại địa chỉ thông minh, có chip xử lý ngay trên nút ấn, do đó mọi
quyết định được thực hiện ngay ở nút ấn.
- Khả năng tự hoạt động ngay cả khi mất liên lạc với tủ trung tâm
- Tự động khai báo địa chỉ
- Trong trường hợp thử kích hoạt, nút ấn phải có lẫy kích hoạt mà không cần
phải đập vỡ kính
- Có đèn LED hiển thị trạng thái
- Bộ nhớ của nút ấn phải có khả năng lưu trữ các sự kiện (lần báo động/bảo trì
gần nhất, khoảng thời gian hoạt động…) Các dữ liệu này không bị mất ngay cả khi
mất điện.
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Số lượng địa chỉ yêu cầu Sử dụng một địa chỉ
Dòng điện khi hoạt động Chế độ bình thường = 250  A ;
Chế độ báo cháy = 400  A
Điện áp hoạt động 15.2 to 19.95 Vdc (19 Vdc Bình thường)
Dải nhiệt độ làm việc 320F to 1200F( 00C to 490C)
Dải nhiệt độ lưu trữ -40F to 1400F( -200C to 600C)
Độ ẩm 0 to 93% RH
LED Operation LED đỏ: Nháy khi ở trạng thái bình thường
LED đỏ: Sáng đỏ không nháy ở trạn thái báo cháy
Vật liệu cấu tạo Nhựa plastic đỏ
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC…
4. Còi đèn báo cháy kết hợp:
- Công suất tối thiểu cho còi là 75dB trong vòng 3m (theo NFPA 72) ; cho đèn
flash là 75cd trong vòng 15m.
- Còi phải có khả năng reo: liên tục / ngắt quãng / trì hoãn.

12
- Có nhiều dải sản phẩm lựa chọn như loại treo trần, treo tường, chuông còi đơn
hoặc kết hợp thành một khối thống nhất.
- Trên bề mặt còi đèn có nhãn hiệu “FIRE” để nhận dạng riêng biệt cũng như
gây chú ý trong trường hợp hoả hoạn.
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Điện áp hoạt động 16 to 33 Vdc
Môi trường hoạt động Nhiệt độ 32-120°F (0-49°C), độ ẩm 93%
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC…
5. Module :
5.1 Các module điều khiển vào ra:
- Module phải là loại địa chỉ thông minh, có chip xử lý ngay trên module, do đó
mọi quyết định được thực hiện ngay ở module mà không cần thông qua trình điều
khiển từ tủ trung tâm, điều này đảm bảo giảm sự truyền tải và xử lý tín hiệu làm thông
tin truyền về trung tâm nhanh và chính xác nhất.
- Tự động khai báo địa chỉ
- Có đèn LED hiển thị trạng thái
- Bộ nhớ của module phải có khả năng lưu trữ các sự kiện (lần kích hoạt/bảo trì
gần nhất, khoảng thời gian hoạt động…) Các dữ liệu này không bị mất ngay cả khi mất
điện.
5.1.a. Các module điều khiển có điện áp:
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Mô tả Module tín hiệu cho còi đèn.
Địa chỉ yêu cầu Một địa chỉ
Dòng điện hoạt động Chế độ tĩnh= 223µA
Chế độ báo cháy = 100µA
Điện áp hoạt động 15.2 to 19.95 Vdc (19 Vdc Bình thường)
Cài đạt thông số ra 24 Vdc = 2 amps; 25 V Audio = 50 watts;
70 V Audio = 35 watts
Cấu trúc Nhựa polymer chịu được va chạm cao
Điều kiện môi trường hoạt Độ ẩm: 0 to 93% RH, Không đọng nước
động và lưu kho Nhiệt độ hoạt động: 320F to 1200F( 00C to 490C)
Nhiệt độ lưu kho: -40F to 1400F( -200C to 600C)
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC…

13
5.1.b. Các module điều khiển ra cho thiết bị ngoại vi ( không điện áp):
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Mô tả Module điều khiển
Địa chỉ yêu cầu Một địa chỉ
Dòng điện hoạt động Chế độ tĩnh= 223µA
Chế độ báo cháy = 100µA
Điện áp hoạt động 15.2 to 19.95 Vdc (19 Vdc Bình thường)
Dạng Relay và thông số Form “C” 24 VDC = 2 amps (pilot duty);
120 Vac = 0.5 amps; 220 Vac (non-UL) = 0.5 amps
Điều kiện môi trường hoạt Độ ẩm: 0 to 93% RH, Không đọng nước
động và lưu kho Nhiệt độ hoạt động: 320F to 1200F( 00C to 490C)
Nhiệt độ lưu kho: -40F to 1400F( -200C to 600C)
LED hiển thị trạng thái 2 LED hiển thị trạng thái riêng biệt
LED xanh – Nháy khi ở trạn thái bình thường.
LED – Nháy khi ở trạng thái báo cháy
Cả 2 LED đều sáng tĩnh khi ở chế độ báo cháy( đầu bó
hoạt động độc lập)
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC…
5.1.c. Các module 2 dầu vào& các module 1 dầu vào:
Đặc tính kỹ thuật:
Đặc tính Thông số kỹ thuật
Mô tả Module một đầu vào và module 2 đầu váoSingle Input
Module & Dual Input Module
Địa chỉ yêu cầu Một địa chỉ đối với module một đầu vào
Hai địa chỉ đối với module hai đầu vào
Dòng điện hoạt động Chế độ tĩnh: 250µA; Chế độ báo cháy 400µA đối với
module một đầu vào
Chế độ tĩnh: 396µA; Chế độ báo cháy 680µA đối với
module hai đầu vào
Điện áp hoạt động 15.2 to 19.95 Vdc (19 Vdc Bình thường)
Cấu trúc Nhựa polymer chịu được va chạm cao
Điều kiện môi trường hoạt Độ ẩm: 0 to 93% RH, Không đọng nước
động và lưu kho Nhiệt độ hoạt động: 320F to 1200F( 00C to 490C)
Nhiệt độ lưu kho: -40F to 1400F( -200C to 600C)
Tiêu chuẩn UL, FM, ULC

14
6. Hệ thống liên kết:
Hệ thống bao gồm: Các linh kiện, dây tín hiệu, cáp tín hiệu, hộp nối dây cùng các
bộ phận khác tạo thành tuyến liên kết thống nhất các thiết bị của hệ thống báo cháy.

- Dây tín hiệu 2 x 1,5 mm2 và dây cấp nguồn chống cháy luồn trong ống ghen
chống cháy PVC – D20 chôn chìm trong tường hoặc đi trên trần nhà.

- Dây cấp nguồn và dây tín hiệu trục đứng được đi theo máng cáp.
7. Nguồn điện dự phòng
Nguồn cấp chính cho hệ thống được lấy từ lưới điện 220VAC của Công trình
và cấp cho tủ trung tâm qua bộ ổn áp, các thiết bị khác của hệ thống làm việc với điện
áp 24VDC được cấp bởi tủ trung tâm. Để đảm bảo hệ thống báo cháy làm việc liên tục
khi mất điện hoặc có cháy, chúng tôi dùng nguồn Accu dự phòng có dung lượng đảm
bảo cho hệ thống làm việc thường trực 24/24h ngay cả khi bị mất điện lưới.
8. Điều khiển liên động và pham vi công việc.
a. Điều khiển thang máy:
Khi có cháy xảy ra Module điều khiển thiết bị ngoại vi xuất tín hiệu điều khiển
khẩn cấp chuyển thang máy xuống tầng 1. Tín hiệu điều khiển thang máy từ hệ thống báo
cháy phải được xem là tín hiệu ưu tiên, chiếm quyền điều khiển của hệ thống điều khiển
thang máy. Module điều khiển phải được lắp cho mỗi tủ điều khiển động cơ thang máy.
Tín hiệu được cung cấp, tổng quát phải là loại tiếp điểm thường đóng, không có
điện thế, nó sẽ phải mở trong trường hợp báo cháy. Nhà thầu phải liên hệ với những tổ
chức khác có liên quan để biết chính xác những yêu cầu để hoàn thành đầy đủ chức năng
này.
Mỗi một module điều khiển cách ly khỏi tủ điều khiển trong khoảng thời gian hệ
thống được bảo trì hoặc thử nghiệm.
Chức năng”dừng”thiết bị điều hòa không khí phải là độc lập trừ khi có trình bày
khác của đơn vị thiết kế thang máy và phải chỉ ra được việc kết nối trên là không cần thiết.
Khi lắp đặt phải nhà thầu PCCC cung cấp tất cả Module điều khiển ống luồn dây,
máng cáp và đi dây điện cần thiết đến phòng kỹ thuật thang máy tương ứng và nối dây tín
hiệu vào một hộp đấu dây gân bên bo mạch điều khiển thang máy. Việc kết nối với tủ điều
khiển thang máy sẽ đo nhà thầu thang máy thực hiện với sự hỗ trợ của đơn vị cung cấp và
lắp đặt thiết bị báo cháy.
b. Thiết bị điều hòa không khí
Đối với hệ thống điều hoàn không khí việc đóng ngắt các thiết bị như các AHU, các
van chăn lửa trong trường hợp có hỏa hoạn sẽ được thực hiện khẩn cấp từ hệ thống báo cháy
như đối với hệ thống thang máy. Tuy nhiên việc thực hiện kết nối và các vị trí điều khiển
phái được phối hợp giữa nhà thầu PCCC và nhà thầu lắp đặt điều hòa.

15
Các vị trí và số lượng module điều khiển hệ thống điều hòa không khí từ hệ thống
báo cháy. Sẽ được bổ sung và xách định rõ vị trí trong quá trình thi công hệ thống. Việc bổ
sung thêm các module sẽ không cần phải có sự tham gia của đơn vị tư vấn thiết kế nếu việc
bổ sung không vượt quá 20% dung lượng trên 1 loop của hệ thống báo cháy.
Mỗi một module điều khiển có thể cách ly khỏi tủ điều khiển trong khoảng thời gian
hệ thống được bảo trì hoặc thử nghiệm.
Chức năng”dừng”thiết bị điều hòa không khí phải là độc lập trừ khi có trình bày
khác của đơn vị thiết kế điều hòa và phải chỉ ra được việc kết nối trên là không cần thiết.
Khi lắp đặt phải nhà thầu PCCC cung cấp tất cả Module điều khiển ống luồn dây,
máng cáp và đi dây điện cần thiết đến phòng kỹ thuật điều hòa, van chặn lửa tương ứng và
nối dây tín hiệu vào một hộp đấu dây gần bên bo mạch điều khiển hệ thống điều hòa, van
chặn lửa. Việc kết nối với tủ điều khiển hệ thống điều hòa, van chặn lửa sẽ đo nhà thầu
thống điều hòa không khí thực hiện với sự hỗ trợ của nhà thầu PCCC.
PHẦN IV : HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
1. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler:

Khả năng chữa cháy tự động bằng các đầu phun tự động Sprinkler. Chức năng tự
động chữa cháy khi nhiệt độ tại khu vực bảo vệ đặt đến ngưỡng làm việc của đầu phun.

Phương pháp bố trí đầu phun Sprinkler:


Hệ thống chữa cháy sử dụng các đầu Sprinkler hướng lên được lắp đặt cho khu
vực không đóng trần, các đầu Sprinkler xuống lên được lắp đặt cho các khu vực văn
phòng. Khoảng cách giữa các đầu phun là 2,8- 4 m, khoảng cách đến tường 1 – 2 m
(Bản vẽ thiết kế)
- Các khu vực có nhiệt độ môi trường t < 40 0C bố trí đầu phun có nhiệt độ làm
việc 680C. ( khu vực tầng hầm, văn phòng …)
- Các khu vực có nhiệt độ môi trường t < 610C. bố trí đầu phun có nhiệt độ làm
việc 930C.
* Cường độ phun theo từng khu vực:
- Bệnh viện thuộc nguy cơ cháy thấp:
Ib: Cường độ phun tiêu chuẩn: 0,08 l/m2.s
FV: Diện tích được bảo vệ bởi 01 đầu phun: 12 m2
F: Diện tích bảo vệ cùng một lúc khi hệ thống làm việc 120 m2.
Thời gian chữa cháy liên tục 30 phút
Dung tích nước cho hệ thống Sprinkler: MSP = 0,08x120x1,8  17 m3
- Khu vực từ tầng 1 đến tầng áp mái thuộc nguy cơ cháy thấp:
Ib: Cường độ phun tiêu chuẩn: 0,08 l/m2.s
FV: Diện tích được bảo vệ bởi 01 đầu phun: 12 m2

16
F: Diện tích bảo vệ cùng một lúc khi hệ thống làm việc 120 m2.
Thời gian chữa cháy liên tục 30 phút
Dung tích nước cho hệ thống Sprinkler: MSP = 0,08x120x1,8  17 m3
2. Phương pháp bố trí và thiết kế hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.

Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường là hệ thống chữa cháy cơ bản bắt
buộc phải có cho các công trình hiện nay bằng các cuộn vòi, lăng phun kết hợp với
họng chữa cháy cố định và khả năng chữa cháy có hiệu quả cao. Tuy nhiên, chức năng
chữa cháy chỉ được thực hiện khi có con người.
* Khu vực tầng 1 đến tầng áp mái:
- Được tính toán với hai họng chữa cháy:
- Lưu lượng thiết kế mỗi họng : 2.5 l/s.
- Áp lực tại mỗi họng : 2.5 at ( 25 m.c.n)
- Thể tích nước phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ với lưu lượng 5l/s:
MVT = 2x2,5x3x3,6 = 54 m3
- Họng nước chữa cháy được bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu thang,
hành lang, nơi dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Các họng được thiết kế đảm bảo bất kỳ điểm
nào của công trình cũng được vòi vươn tới. tâm họng nước được bố trí ở độ cao 1,25m
so với mặt sàn. Mỗi họng nước được trang bị một cuộn vòi vải tráng cao su đường
kính D50mm dài 30m và một lăng phun đường kính D50mm và các khớp nối, lưu
lượng phun 2,5l/s và áp lực các họng đảm bảo chiều cao cột nước đặc >=6m. Căn cứ
vào kiến trúc thực tế của công trình ta bố trí đảm bảo các đám cháy ở bất kỳ khu vực
nào trong công trình đều được phun nước dập tắt, bán kính hoạt động đến 36 m.
4. Tính toán lượng nước dự trữ:
Việc tính toán lượng nước dự trữ chữa cháy được tính toán cho các khu vực
chữa cháy lớn nhất. Lượng nước chữa cháy được xác định trên cơ sở cộng dồn thể tích
nước chữa của từng loại hệ thống chữa cháy lớn nhất.
- Khu vực từ tầng 1 đến tầng áp mái thuộc nguy cơ cháy thấp nhóm I:
Dung tích nước cho hệ thống Sprinkler: MSP = 0,08x120x1,8  17 m3

* Khu vực tầng 1 đến tầng áp mái HNVT:


- Thể tích nước phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ với lưu lượng 5 l/s:
MVT = 2x2,5x3x3,6 = 54 m3

* Khu vực tầng hầm HNVT:


- Thể tích nước phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ với lưu lượng 10l/s:
MVT = 10x3x3,6 = 108 m3

Vậy dung tích nước chữa cháy cần thiết :M=108 + 54 + 17 = 179 m3

* Bể nước mái dự trữ trong 5 phút:

17
- Hệ thống họng nước vách tường: V5HNVT = 10*3,6/12=3m3

- Hệ thống chữa cháy Sprinkler: V5SP = 0,08*120*1.8/12  3m3


Dung tích bể nước mái cần thiết: V= 3+3=6m3
5.Cấu trúc hệ thống và nguyên tắc hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng nước:
a. Hệ thống máy bơm và nguyên tắc hoạt động:
+ Nguyên tắc hoạt động:
Việc cấp nước và tạo áp cho mổi hệ thống chữa cháy bằng tổ hợp bơm có cấu tạo
như sau:
+ 01 máy bơm chữa cháy động cơ điện thường trực.
+ 01 máy bơm chữa cháy động cơ điện dự phòng.
+ 01 máy bơm bù áp nhằm duy trì áp lực cho mạng đường ống
( Chi tiết được thể hiện trên bản vẽ thiết kế )
Việc khởi động và tắt máy bơm có thể hoàn toàn tự động hoặc bằng tay. Máy
bơm ở chế độ tự động thông qua các công tắc áp suất.
Trong điều kiện làm việc bình thường hệ thống chữa cháy được duy trì áp lực
thuỷ tĩnh với áp lực tương đương với áp lực chữa cháy của hệ thống. Để duy trì áp lực
thường xuyên trong hệ thống phải có máy bơm bù áp và bình áp lực. Máy bơm bù áp
chỉ hoạt động khi áp lực duy trì của hệ thống bị tụt xuống do rò rỉ đường ống, giản nở
đường ống do nhiệt độ và bọt khí trong hệ thống. Máy bơm bù tự động chạy trong
phạm vi áp lực được cài đặt cho riêng nó vá có Rơle khống chế thời gian chạy tối thiểu
được gắn vào hệ thống điều khiển để tránh trường hợp máy bơm bù không bị khởi
động liên tục.
Máy bơm chữa cháy sẽ được khởi động khi áp lực trong hệ thống tụt xuống đến
ngưỡng cài cài đặt. Khi máy bơm chữa cháy chính được khởi động áp lực trong hệ
thống vẫn bị tụt xuống do máy bơm không chạy hoặc máy bơm chạy không có nước
lên thì hệ thống tự động khởi động máy bơm dự phòng.
Ở chế độ bằng tay có thể khởi động tại tủ điều khiển bơm.
Nguồn điện cấp cho máy bơm lấy từ nguồn ưu tiên (đấu trước cầu dao tổng),
đồng thời được cấp bằng nguồn điện máy phát của tòa nhà thông qua bộ chuyển đổi
nguồn tự động ATS.
Trạng thái của máy bơm luôn được cập nhật và thể hiện tại trung tâm báo cháy
là máy bơm hoạt động hay không hoạt động.
6. Lựa chọn đầu phun và tính toán thuỷ lực cho hệ thống chữa cháy:
* Lựa chọn điểm tính toán:
Căn cứ vào cường độ phun cho từng khu vực và vị trí của từng khu vực theo
thiết kế kiến trúc công trình thì việc tính toán thủy lực cho hệ thống được tính cho các
vị trí bất lợi nhất về lưu lượng và áp lực. Vì vậy chúng tôi chọn hai khu vực bất lợi
nhất là :

18
+ Khu vực tầng 5
+ Khu vực tầng 5
a. Tính toán thuỷ lực hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler cho tầng 5:
- Xác định lưu lượng nước cần thiết q ct của hệ thống:
qCT = Ib . F + qvt = 9,6 + 2,5 = 12,1 l/s
Trong ®ã:
qvt: Lu lîng ch÷a ch¸y häng níc v¸ch têng, qvt= 2,5 l/s.
Ib :
Cường độ phun nước chữa cháy: 0,08l/m2.s. (Được xác định trên
nguy cơ cháy theo bảng 2 TCVN 7336 – 2003.)

F : Diện tích bảo vệ cùng một lúc khi hệ thống làm việc 120m2.
Ib . F = 0,08x120 = 9,6 l/s
- Xác định lưu lượng vòi phun theo yêu cầu:
qV = Ib . F V = 0,08x12 = 0,96 l/s = 57,6 l/phót.
+ Áp lùc cÇn thiÕt ë vßi Sprinkler chñ ®¹o (Vßi phun ë vÞ trÝ cao nhÊt, xa
nhÊt)
Theo Catalogue ¸p lùc cÇn thiÕt ë vßi chñ ®¹o lµ 1,2at (12 m.c.n)
Thông số kỹ thuật của đầu phun Sprinkler:
- Hệ số dòng chảy : K = 5,6 US
- Đường kính đầu nối : 15 mm
- Nhiệt độ tác động : 680C
- Cảm biến : Nhiệt
- Áp lực làm việc lớn nhất : 12 bar
- Tiêu chuẩn : UL, FM, NFPA
+ ¸p lùc cÇn thiÕt cho häng níc v¸ch têng t¹i vÞ trÝ cao nhÊt vµ xa nhÊt lµ
2,0at ( 20m.n.c)
- Xác định lưu lượng thoát ra từ vòi phun:
qV = K
+ Trong đó:
Hv: áp lực đầu vòi phun ( m.c.n)
Đối với vòi chủ đạo thì áp lực Hv = Hcd ( được tính toán theo công thức trên)
K: Hệ số lưu lượng qua vòi phun, K = 0,448 ( (l / s.m 1 / 2 ) . Được xác định theo
đường kính trong miệng vòi phun theo bảng 5 TCVN 7336 – 2003.
Đối với vòi sau thì áp lực của nó bằng tổng áp lực vòi phun trước đó cộng với
áp lực tổn thất trên đoạn đường ống giữa chúng.
qd2 .ld
HVsau  HVtruóc 
Kt

19
Trong đó:
H Vsau : áp lực miệng vòi phun sau cần tính. (m.c.n)
H Vtruóc : áp lực của vòi phun trước đã tính. (m.c.n)
qd : Lưu lượng chảy qua đoạn ống. (l/s).
ld : Chiều dài của đoạn đường ống. (m)
Kt : Phụ thuộc vào đường kính ống lấy theo bảng 6 TCVN7336 - 2003
- Xác định lưu lượng ở bất kỳ nhánh nào ( nếu tất cả các nhánh trong đều
giống nhau) qn khi biết áp lực ở đầu nhánh H n
qn 

q12
Trong đó: B1 
H1
q1 : lưu lượng ở đầu nhánh thứ nhất, (l/s)
H1 : Áp lực ở đầu nhánh thứ nhất, (m.c.n)
Dựa vào công thức trên ta tiến hành tính toán cho đến lúc số lượng các vòi phun
đảm bảo tạo nên lưu lượng nước cần thiết q ct .
- Xác định áp lực cần thiết thiết của nguồn cung cấp nước chữa cháy cho hệ
thống Sprinkler: H nc
Áp lực cần thiết của nguồn cung cấp nước chữa cháy là áp lực tối thiểu tại đầu
vào của mạng đường ống cấp nước khi hệ thống đang phun nước chữa cháy, được tính
theo công thức:
H nc  H tt  Z = 40 + 28 =  68 m.c.n

Trong đó:
+ Htt = 40 m.c.n ước tính tổn thất thủy lực.
+ Z : Là chiều cao của vòi phun chủ đạo so với trục bơm, m. Z = 28 m
Như vậy, áp lực cần thiết và lưu lượng của nguồn cấp (hệ thống máy bơm) cho hệ
thống chữa cháy tự động làm việc tại khu vực tầng sân thượng là:
Q = 12 l/s và H = 68 m.c.n.

7. Hệ thống các bình chữa cháy:


- Theo đặc điểm và tính chất của mục tiêu bảo vệ của công trình, để chữa cháy
thích hợp với loại đám cháy cho từng tầng, chúng tôi chọn chất chữa cháy ban đầu là
bột hoá học tổng hợp ABC loại 4kg. Các bình được bố trí cho các tầng được thể hiện
trên bản vẽ. Bình chữa cháy được đặt trong cạnh họng nước chữa cháy và chung cùng
hộp họng nước chữa cháy.
- Riêng các khu vực phòng kỹ thuật điện chúng tôi trạng bị bình chữa cháy
CO2 – loại 3 kg và bình xe đẩy CO2 – loại 25 kg.
- Khu vực tầng hầm bố trí thêm các bình chữa cháy xe đẩy ABC – 25kg.

20
8. Hệ thống chữa cháy ngoài nhà:
Sử dụng hệ thống chữa cháy ngoài nhà chung của toàn dự án.

21
PHẦN V. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ CHỮA CHÁY:
1. Thiết bị lắp đặt trên hệ thống chữa cháy và yêu cầu kỹ thuật:
+ Van góc D50:
- Đường kính : DN50
- Áp suất làm việc : PN 10
- Thân van : đồng hoặc gang xám
- Liên kết : Ren
- Xuất xứ : Hàn Quốc hoặc tương đương.
+ Cuộn vòi chữa cháy vách tường D50:
- Vòi dây mềm : Vải gai tráng lớp cao su
- Chiều dài : L = 30 m
- Đường kính : DN50
- Ngoằm nối : TCVN
- Áp suất làm việc : 12 bar
- Xuất xứ : Hàn Quốc hoặc tương đương.
+ Lăng phun cho cuộn vòi D50:
- Đường kính : D13
- Vật liệu : Hợp kim nhôm
- Khớp nối nhanh : D50
- - Xuất xứ : Việt Nam hoặc tương đương.
+ Van báo động (Alarm valve): Phải bao gồm các mục sau.
- Thân van : Gang
- Đồng hồ đo áp
- Buồng cân bằng áp
- Chuông cơ
- Công tắc áp suất
- Áp lực làm việc : 250 psi
- Tiêu chuẩn : VdS, LPCB, FM, UL
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Công tắc dòng chảy (Flowswith)
- Công tắc và đế tựa : Nhôm đúc
- Đệm cao su lót giữa, lá tiếp xúc căn chỉnh.
- Thiết bị trễ thời gian có thể điều chỉnh từ 0 – 60 giây
- Tiếp điểm thường đóng, thường mở: 15A, 125/250 VAC – 2A, 30VAC
- Tiêu chuẩn : VdS, FM, UL
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.

22
+ Van chặn kiểu bướm D50 – D150 tín hiệu điện:
- Phải là loại van được thiết kế chuyên dụng cho hệ thống chữa cháy tự động.
- Phải có khả năng thể hiện trạng thái đống mở khi được kết nối với thống giám sát.
- Thân van : Gang xám
- Đĩa van : Thép không gỉ
- Liên kết : Mặt bích
- PN 16
- Tiêu chuẩn : BS 5155, DIN 3202, ISO 5752
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Van bướm tay gạt D50 – D150:
- Van bướm tay gạt, Kiểu Wafer
- Tiêu chuẩn chế tạo EN 593,
- Tiêu chuẩn giữa hai mặt bích EN558-1 seire20,
- Tiêu chuẩn mặt bích EN 1092-2,
- Tiêu chuẩn test: EN 12266
Vật liệu chế tạo:
- Thân gang đúc GJL250 Sơn phủ epoxy
- Cánh bằng gang dẻo GJS400.
- Vòng đệm EPDM.
- Ty van bằng Inox SS AICI 420.
- Tay gạt bằng nhôm đúc,
- Áp lực làm việc tối đa: 16kg/cm2 (PN16)
- Tiêu chuẩn : EN; ISO
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Van cổng D65 – D300:
- Áp lực làm việc tối đa: 16kg/cm2 (PN16)
- Tiêu chuẩn : EN; ISO
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Van chặn D15 – D50:
- Liên kết : Ren
- Áp lực làm việc tối đa: 16kg/cm2 (PN16)
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Van một chiều:
-Van một chiều lò so
- Tiêu chuẩn chế tạo EN 1074-3,
- Tiêu chuẩn giữa hai mặt bích EN558-1
- Tiêu chuẩn mặt bích EN 1092-2,

23
- Tiêu chuẩn test: EN 12266
Vật liệu:
- Thân gang đúc GJL250 Sơn phủ epoxy
- Cánh bằng gang dẻo GJS400
- Vòng đệm EPDM,
- Trục dẫn hướng bằng đồng
- Lò so bằng INOX,
- Áp lực làm việc tối đa: 16kg/cm2 (PN16)
- Tiêu chuẩn : EN, ISO
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
( Van một chiều loại lá lật chỉ được phép dùng cho những khu vực đã chỉ định
trên bản vẽ thiết kế)
+ Van giảm áp và van an toàn:
- Thân van : Gang xám sơn phủ epoxy 150μ +/-50 μ
- Mặt bích : PN Theo tiêu chuẩn EN 1092-2
- Màng van : Cao su NBR
- Van Pilot : Thép không gỉ SS316
- Ống nối pilot : đồng
- Chứng chỉ : ACS - WRAS
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Van xả khí D25:
- Lớp sơn bảo vệ: Sơn phủ Epoxy
- Thân van : bằng gang theo GJL 250
- Phao : bằng thép không rỉ.
- Liên kết : Ren
- Tiêu chuẩn :
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Họng tiếp nước:
- Loại 2 cửa D65
- Tiêu chuẩn : BS336
- Liên kết : Mặt bích
- Van xả áp ngược : D25
- Xuất xứ: Singapore hoặc tương đương
+ Công tắc áp lực:
- Công tắc áp lực là bộ phận quan trong trong hệ thống chữa cháy. Đảm
nhận việc kích hoạt hệ thống máy bơm chữa cháy. Vì vậy công tắc áp
lực phải được chọn là loại chuyên dụng cho các hệ thống bảo vệ.
- Tiêu chuẩn : UL

24
- Áp lực làm việc : 300 PSI
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.
+ Phao điện:
- Điện áp 250V AC / 50HZ  ; Dòng chịu tải max của tiếp điểm công tắc
điện phao nước 7,5A
- Điện áp 110V AC / 50HZ  ; Dòng chịu tải max của tiếp điểm công tắc
điện phao nước 15A
- Số lần đóng-ngắt 1 triệu lần
- Áp suất bồn 1 atmosphere
- Hộp rơ le có 2 cỡ để lắp trực tiếp lên chỗ nối (ren trong) ống 3/4 inch
hoặc 1 inch
2. Đầu phun nước tự động Sprinkler yêu cầu kỹ thuật :
Thông số kỹ thuật của đầu phun Sprinkler ( quay lên và quay xuống):
- Hệ số dòng chảy : K = 5,6 US
- Đường kính đầu nối : 15 mm
- Nhiệt độ tác động : 680C hoặc 930C ( dùng cho
phòng bếp)
- Cảm biến : Nhiệt
- Áp lực làm việc lớn nhất : 12 bar
- Tiêu chuẩn : UL, FM, NFPA
- Xuất xứ : G7 hoặc tương đương.

+ Ống mềm chuyên dụng cho đầu Sprinkler ( Flexible tube):

- Lắp đặt ống mềm 700 m cho khu vực bên trong phòng và hành lang .
-  Áp lực làm việc: 14 kg/cm2 ( 200 PSI)
-  Áp lực test: 21 kg/cm2
-  Tiêu chuẩn UL; FM
3. Mạng đường ống chữa cháy:
Toàn bộ mạng đường ống chữa cháy được dùng trong hệ thống là ống thép có
độ dày trung bình theo tiêu chuẩn BS.
Đối với các đường ống có đường kính từ DN80 trở lên có thể dùng ống thép
đen và sử dụng liên kết hàn.
Đối với đường ống có đường kính từ DN80 trở lên khi liên kết theo nhánh với
đường ống có đường kính nhỏ hơn từ ba cấp ống trở lên thì cho phép khởi thủy trực
tiếp không phải dùng tê. (Riêng đường ống trục đứng phải dùng tê trừ các điểm đấu
nối với đồng hồ áp lực và các thiết bị khác có đường kính từ D32 trở xuống).
Đối với đường ống có đường kính từ D65 trở xuống phải dùng ống thép mạ
kẽm và sử dụng liên kết ren.

25
Đường ống sau khi lắp đặt hoàn thiện trước khi lắp đặt thiết bị phải tiến hành
thử áp lựa. Áp lực thử có giá trị bằng 1,5 lần áp lực làm việc lớn nhất của hệ thống,
không tính áp lực nước va, nhưng không được nhỏ hơn 14 kg/cm2. Độ sụt áp trên
đường ống không lớn hơn 5% so với áp lực thử sau 2 giờ chịu áp, không bơm thêm
nước vào trong đường ống.
Quy trình sơn ống:

- Trước khi sơn phải được làm sạch hết dầu, mỡ, bụi và hầu hết vảy thép, gỉ,
sơn, các tạp chất lạ, chất nhiễm bẩn còn lại bám dính rất chặt với bề mặt
thép.
- Ống cấp nước chữa cháy đi nổi trên màu sắc lớp sơn hoàn thiện phải là màu đỏ.
- Đối với ống thép mạ kẽm:
Phải sơn 01 lớp chất chất xử lý bề mặt để tạo kết dính giữ ống mã kẽm và sơn.
Sau đó sơn 01 lớp sơn lót và Cuối cùng là 01 lớp sơn hoàn thiện.
+ Độ dày lớp xử lý bể mặt: 8 – 10 µm
+ Độ đày lớp sơn lót: 10 – 15 µm
+ Độ đày lớp sơn hoàn thiện: 25 – 30 µm
- Đối với ống thép đen:
Phải sơn 01 lớp sơn chống rỉ. Sau đó sơn 01 lớp sơn lót và Cuối cùng là 01 lớp
sơn hoàn thiện.
+ Độ dày lớp sơn chống rỉ: 15 – 20 µm
+ Độ đày lớp sơn lót: 10 – 15 µm
+ Độ đày lớp sơn hoàn thiện: 25 – 30 µm
- Ống chôn ngầm phải được sơn chống rỉ và quét hai lớp bitum nhựa đường
nóng chảy.
+ Độ dày lớp sơn chống rỉ: 20 – 25 µm
+ Độ dày lớp bitum nhựa đường nóng chảy tối thiểu mổi lớp 1 mm.
- Toàn bộ bích nối ống tuân theo tiêu chuẩn BS-4504
4. Hệ thống bình chữa cháy xách tay
a. Bình bột chữa cháy ABC:
- Trọng lượng : 4 ± 0.16 kg
- Áp suất làm việc : 1.2 Mpa
- Tầm phun xa :≥3M
- Thời gian phun : ≥ 14 s
- Nhiệt độ bảo quản : -20oC ÷ 55oC
- Vật liệu : 08Al
b. Bình khí chữa cháy CO2:
- Trọng lượng : 3 kg
- Tầm phun xa : ≥ 2,5 M
- Thời gian phun :≥8s
26
- Nhiệt độ bảo quản : -10oC ÷ 55oC
- Vật liệu : CK45
c. Bình xe đẩy:
- Trọng lượng : 25 kg
- Tầm phun xa :≥8m
- Thời gian phun : ≥ 20 s
- Nhiệt độ bảo quản : -10oC ÷ 55oC
d. Bình cầu nổ ABC:
- Trọng lượng : 6 kg
- Áp lực làm việc 14 bar
- Nhiệt độ kích hoạt 680C
- Tầm phun xa :≥8m
- Thời gian phun : ≥ 30 s

27
PHẦN VI. KẾT LUẬN
- Hệ thống Phòng cháy chữa cháy được thể hiện ở đây là hệ thống đồng bộ và
hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư đề ra và đặc biệt đáp ứng được tiêu chuẩn
qui định của Nhà nước.
- Hệ thống báo cháy tự động với những thiết bị hiện đại được sản xuất đảm bảo độ
tin cậy, chính xác cao, phát hiện cháy nhanh chóng để kịp thời chữa cháy có hiệu quả.
- Hệ thống chữa cháy được thiết kế đồng bộ, có hệ chữa cháy chủ đạo bằng
nước và hệ phụ trợ là bình bột chữa cháy cá nhân. Hệ thống chữa cháy họng nước luôn
sẵn sàng chữa cháy. Khi đám cháy mới phát sinh còn cháy nhỏ thì có thể dùng phương
tiện chữa cháy ban đầu là các bình chữa cháy để dập tắt.
- Hệ thống bình cầu nổ tự động cho trạm biến áp và máy phát điện, các phòng
kỹ thuật tủ điện .

28
MỤC LỤC

Contents
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG.............................................................................................1
PHẦN II. YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG PCCC CHO CÔNG TRÌNH:...............................2
1. Yêu cầu về phòng cháy.................................................................................................2
2. Yêu cầu về chữa cháy....................................................................................................2
3. Giải pháp thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy.......................................................2
PHẦN III : HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG................................................................5
I. CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ:................................................................................................5
II . GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁO CHÁY :......................................................6
1. Trung tâm báo cháy:......................................................................................................6
2. Các đầu báo cháy tự động:............................................................................................9
3. Nút ấn khẩn cấp:..........................................................................................................12
4. Còi đèn báo cháy kết hợp:...........................................................................................12
5. Module :......................................................................................................................13
6. Hệ thống liên kết:........................................................................................................15
7. Nguồn điện dự phòng..................................................................................................15
8. Điều khiển liên động và pham vi công việc................................................................15
PHẦN IV : HỆ THỐNG CHỮA CHÁY.............................................................................16
1. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler:......................................................................16
2. Phương pháp bố trí và thiết kế hệ thống chữa cháy họng nước vách tường..................17
4. Tính toán lượng nước dự trữ:......................................................................................17
Việc tính toán lượng nước dự trữ chữa cháy được tính toán cho các khu vực chữa cháy
lớn nhất. Lượng nước chữa cháy được xác định trên cơ sở cộng dồn thể tích nước chữa
của từng loại hệ thống chữa cháy lớn nhất......................................................................17
5.Cấu trúc hệ thống và nguyên tắc hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng nước:........18
6. Lựa chọn đầu phun và tính toán thuỷ lực cho hệ thống chữa cháy:............................18
7. Hệ thống các bình chữa cháy:.....................................................................................20
8. Hệ thống chữa cháy ngoài nhà:...................................................................................21
PHẦN V. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ CHỮA CHÁY:.................................22
1. Thiết bị lắp đặt trên hệ thống chữa cháy và yêu cầu kỹ thuật:....................................22
2. Đầu phun nước tự động Sprinkler yêu cầu kỹ thuật :..................................................25
3. Mạng đường ống chữa cháy:.......................................................................................25
4. Hệ thống bình chữa cháy xách tay..............................................................................26
PHẦN VI. KẾT LUẬN............................................................................................................28

29

You might also like