You are on page 1of 3

Quy tắc 1:

đầu tiên
Ví dụ:

Danh từ: bookshelf /ˈbʊk.ʃelf/, beauty/ˈbjuːti/,comment /ˈkɒm.ent/,…

Lưu ý:

Danh từ tận cùng -oo hay -oon thì trọng âm đặt trên vần này: after’noon.
bam’boo,…

Nhưng có một số trường hợp ngoại lệ bạn nên cân nhắc khi trọng âm rơi vào âm
tiết thứ 2 như: campaign /kæmˈpeɪn/, today /təˈdeɪ/, mistake /mɪˈsteɪk/,…

Tính từ: happy/ˈhæpi/, noisy /ˈnɔɪ.zi/, easy /ˈiː.zi/, funny/ˈfʌni/,…

Quy tắc 2: Một số động từ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
nếu có âm tiết thứ hai là âm ngắn
Ví dụ: driven/ˈdrɪvn/, enter/ˈentər/,…

Quy tắc 3: Động từ thường nhấn vào âm tiết thứ 2


Ví dụ: elect /iˈlekt/, effect/əˈfekt//, provide/prəˈvaɪd/,…

Quy tắc 4: Tính từ hoặc danh từ ở âm tiết thứ hai có chứa nguyên
âm dài thì trọng âm sẽ được nhấn mạnh ở chính âm tiết đó.
Ví dụ: Chinese/ ˌʧaɪˈniːz/, polite/pəˈlaɪt/, agree/əˈgriː/,…

Quy tắc 5: Các từ chỉ số lượng nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc
bằng đuôi – teen.
Tuy nhiên, với các từ kết thúc với đuôi -y, ta sẽ đánh trọng âm vào
âm tiết đầu tiên của từ.
Ví dụ:

canteen /kænˈtiːn/, sixteen /ˌsɪkˈstiːn/

busy /ˈbɪz.i/, easy /ˈiː.zi/, noisy /ˈnɔɪ.zi/

* Trọng âm của những từ có 3 âm tiết trở lên


Quy tắc 6: Danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai là âm /ə/
hoặc /i/ thì trọng âm sẽ được nhấn mạnh vào âm tiết đầu tiên
Ví dụ: company /ˈkʌm.pə.ni/, exercise /’eksəsaiz/, policy /ˈpɑː.lə.si/,..

Quy tắc 7: Danh từ, tính từ, động từ có âm tiết cuối là âm /ə/ hoặc
/i/ và kết thúc là một phụ âm thì trọng âm sẽ được đánh vào âm
thứ hai
Ví dụ: remember /rɪˈmembər/, consider /kənˈsɪdər/, familiar /fəˈmɪliər/,..

* Những từ có chứa hậu tố và tiền tố

Ở cách đánh trọng âm này chúng ta chia thành những nhóm quy tắc sau:

Quy tắc 8: Những từ có hậu tố là – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, –


ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì
thì trọng âm rơi vào ngay trước âm tiết đó

dụ: finish /fɪ’nɪʃ/, economic/ˌiːkəˈnɒmɪk/, technical/ˈteknɪkəl/, nation/ˈneɪʃən/, ap
pearance/əˈpirəns/, identity /aɪˈden.tə.ti/,…

Ngoại lệ: politics /ˈpɑː.lə.tɪks/, arithmetic /əˈrɪθ.mə.tɪk/

Quy tắc 9: Những từ có hậu tố là – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , –


ain sẽ có trọng âm được nhấn mạnh vào chính âm tiết đó

dụ: employee /ɪmˈplɔɪ.iː/, unique/juːˈniːk/, entertain /en.təˈteɪn/, Vietnamese /ˌv
jet.nəˈmiːz/,…

Quy tắc 10: Những từ có hậu tố là – ment, – ship, – ness, – er/ or, –
hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ
gốc ban đầu không bị thay đổi.
Ví dụ:
childhood/ˈʧaɪldhʊd/, movement /ˈmuːv.mənt/, happiness/ˈhæpɪnɪs/, broaden /ˈ
brɑː.dən/, careful/ˈkeəfʊl/,….

Quy tắc 11: Những hậu tố là – al, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, –
graphy thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Ví dụ: biography/baɪˈɒgrəfi/, concentrate/ˈkɒnsəntreɪt/, ability/əˈbɪlɪti/,…
Quy tắc 12: Các từ tận cùng bằng các từ như : what, where, how, ….
thì trọng âm sẽ được nhấn mạnh vào âm tiết đầu tiên.
Ví dụ: anywhere/ˈen.i.weər/, somehow /ˈsʌm.haʊ/, somewhere/ˈsʌm.weər/,…

Quy tắc 13: Những tiền tố không nhận trọng âm



dụ: record /rɪˈkɔːrd/, remove /rɪˈmuːv/, rewrite /ˌriːˈraɪt/, destroy /dɪˈstrɔɪ/,
disc over /dɪˈskʌv/,..

Ngoại lệ: underlay /ˈʌn.dɚ.leɪ/, underpass /ˈʌn.dɚ.pæs/,…

Quy tắc 14: Trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
Ví dụ: center /ˈsen.tər/, enter /ˈen.tə/,…

You might also like