Professional Documents
Culture Documents
quy tắc trọng âm
quy tắc trọng âm
Từ có 2 âm tiết
Quy tắc 3: Một số từ vừa mang nghĩa danh từ hoặc động từ thì: Nếu
là danh từ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Nếu là động từ thì
trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ:
o
Record (v) /rɪˈkɔːrd/: ghi âm; (n) /ˈrek.ɚd/: bản ghi âm
Present (v) /prɪˈzent/:thuyết trình ; (n) /ˈprez.ənt/: món quà
Produce (v) /prəˈduːs/ sản xuất; (n) /ˈprɑː.duːs/: nông sản
Ngoại lệ:
visit /ˈvɪz.ɪt/, travel /ˈtræv.əl/, promise /ˈprɑː.mɪs/: trọng âm luôn
nhấn vào âm tiết thứ nhất
reply /rɪˈplaɪ/: trọng âm luôn rơi vào âm thứ 2.
Quy tắc 4: Trọng âm không ưu tiên rơi vào âm /ɪ/ và không bao giờ
rơi vào âm /ə/.
Ví dụ:
o
Result /rɪˈzʌlt/, effect /ɪˈfekt/ (hiện text) dù là danh từ nhưng trọng
âm rơi 2 do âm tiết 1 đều là /ɪ/
Offer /ˈɒf.ər/, happen /ˈhæp.ən/, answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/,
listen /ˈlɪs.ən/ dù là động từ 2 âm tiết nhưng trọng âm lại rơi vào
âm tiết đầu tiên, do âm tiết thứ 2 đều là /ə/
3. Quy tắc đánh dấu trọng âm của từ ghép (Stress in compound words)
Quy tắc 1: Danh từ ghép có trọng âm nhấn vào âm tiết đầu tiên.
Ví dụ: raincoat /ˈreɪŋ.kəʊt/, sunrise /ˈsʌn.raɪz/, film-maker /ˈfɪlmˌmeɪ.kər/.
Quy tắc 2: Tính từ ghép có trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: home-sick /ˈhəʊm.sɪk/, trust-worthy /ˈtrʌstˌwɜː.ði/, water-proof
/ˈwɔː.tə.pruːf/.
Nếu tính từ ghép mà từ đầu tiên là tính từ/ trạng từ hoặc kết thúc là đuôi ED
thì trọng âm nhấn vào âm thứ 2
. Ví dụ: bad-tempered /ˌbædˈtemp.əd/, well-done /ˌwel ˈdʌn/, short-sighted
/ˌʃɔːtˈsaɪ.tɪd/.
Quy tắc 3: Động từ ghép có trọng âm nhấn vào âm ghép thứ 2.
Ví dụ: overcome /ˌəʊ.vəˈkʌm/, undertake /ˌʌn.dəˈteɪk/.