You are on page 1of 9

Tài liệu ôn thi HSG môn Lịch sử 8

I/Phần sử thế giới:


Câu 1. Nước Nga năm 1917 có mấy cuộc cách mạng ? Đó là cuộc cách mạng nào ? vì sao ?
(Vì sao ở Nga 1917 có hai cuộc cách mạng ?)
Cách mạng dân chủ tư sản tháng hai và cách mạng XHCN tháng Mười.
Sở dĩ có hai cuộc cuộc các mạng là vì :
-Đầu thế kỉ XX, nước Nga tồn tại nhiều mâu thuẫn: Nông dân >< phong kiến Nga hoàng, tư sản ><
vô sản, đế quốc Nga >< các dân tộc trong nước Nga.
-Cách mạng tháng 2 tuy lật đổ được chế độ phong kiến Nga hoàng, nhưng cục diện chính trị tồn tại
hai chính quyền song song : Chính phủ lâm thời tư sản và các Xô viết.
-Trước tình hình đó, Lê nin và đảng Bônsêvich Nga tiếp tục làm cách mạng, dùng bạo lực lật đổ
chính phủ lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. Trong lúc đó chính phủ lâm
thời vẫn tiếp tục theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc, bất chấp sự phản đối mạnh mẽ của nhân dân.
-Tháng 10 năm 1917, cách mạng của giai cấp vô sản đã nổ ra và giành thắng lợi.
Câu 2. Sau khi cách mạng tháng mười Nga thắng lợi, năm 1919 nhà văn Mỹ Giôn-rít đã công bố
tác phẩm “Mười ngày làm rung chuyển thế giới’’.Vậy vì sao nhà văn lại đặt tên cuốn sách là
“Mười ngày làm rung chuyển thế giới”.Dựa vào ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng mười Nga năm
1917,em hãy giải thích lí do?
- Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917đã đạt tới đỉnh cao bằng việc giành chính
quyền về tay nhân dân. Đây là một sự kiện lịch sử vĩ đại của loài người và nó mang cả ý nghĩa trong
nước và quốc tế.
* Trong nước : Đã đập tan ách thống trị của giai cấp phong kiến và tư sản Nga, cách mạng đã đưa
người lao động lên nắm chính quyền, xây dựng chính quyền mới-chế độ XHCN trên phạm vi 1/6 diện
tích thế giới, mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử nước Nga- kỉ nguyên độc lập tự do và đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội .
* Thế giới :
- Đập tan chủ nghĩa đế quốc ở khâu yếu nhất là đế quốc Nga từ đó phân chia thế giới thành hai chế độ
đối lập nhau là chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa Xã hội .
- Mở ra con đường cách mạng vô sản cho giai cấp công nhân ở các nước tư bản và nhân dân các nước
thuộc địa và phụ thuộc. Cách mạng tháng Mười Nga như một tấm chói lọi, nó thức tỉnh và cổ vũ các dân
tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng “Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng Mười chiếu khắp
năm châu, thức tỉnh hàng triệu triệu người bị áp bức đứng lên tự giải phóng”
- Cách mạng tháng Mười đã mở đầu sự gắn bó chặt chẽ giữa phong trào cách mạng vô sản ở các nước
tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thành một mặt trận chung
chống đế quốc.Bởi vậy từ sau cách mạng tháng Mười, phong trào cách mạng ở mỗi nước trong đó có
Việt Nam đều là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.
- CMT10 Nga đánh dấu sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời mở đường cho chủ nghĩa
Mác-Lê-nin thâm nhập vào các quốc gia, dân tộc khác nhất là các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- CMT10 Nga cung cấp những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho phong trào cách mạng thế
giới.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân các nước, chỉ ra cho họ con đường
đúng đắn đi tới thắng lới cuối cùng của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- CMT10 Nga và chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc thời kì lịch sử thế giới cận đại và mở ra thời
kì phát triển mới trong lịch sử loài người: Lịch sử thế giới Hiện đại- giai đoạn quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Câu 3. Cho biết kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)? Vì sao chủ nghĩa phát xít
Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản thất bại?
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của ba nước phát xít Đức, Italia và
Nhật Bản. Thắng lợi vĩ đại đó thuộc về các quốc gia - dân tộc đã kiên cường chống phát xít. Ba cường
quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong công cuộc tiêu diệt chủ nghĩa
phát xít.
- Hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với nhân loại thật vô cùng nặng nề. Hơn 70 quốc
gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào cuộc chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn
phế. Nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá, nhiều công trình văn hoá bị thiêu huỷ.
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã dẫn đến những biến chuyển to lớn và sâu sắc, mở ra một giai đoạn
mới trong lịch sử thế giới hiện đại. Đó là sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và châu Á ;
sự thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa với sự sụp đổ của các nước phát xít,
sự suy yếu của các nước Anh, Pháp và sự giàu mạnh của Mĩ để trở thành một siêu cường đứng đầu thế
giới tư bản ; sự phát triển mạnh mẽ của cao trào giải phóng dân tộc đưa tới ra đời của các quốc gia độc
lập mới ở châu Á và châu Phi.
-> Liên Xô là trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít:
- Tập hợp các lực lượng yêu chuộng hòa bình đấu tranh chống phát xít.
- Đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức, giải phóng lãnh thổ của mình, giúp đỡ các
nước Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít. Tiến công đến tận sào huyệt của chủ nghĩa phát xít
Đức tiêu diệt chúng, Hítle tự sát.
- Tiêu diệt phát xít Nhật, buộc Nhật phải đầu hàng không điều kiện.
- Tổ chức các hội nghị quốc tế: I-an-ta, Pốt-xđam bàn việc kết thúc chiến tranh.
Câu 4 .Những nét chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Từ sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc thống trị các nước Đông Nam Á.
Hầu hết các nước trong khu vực này, trừ Xiêm (Thái Lan) đều trở thành thuộc địa. Sự áp bức bóc lột của
chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát
triển ở khu vực này.
- Hiểu được trong khi giai cấp phong kiến trở thành tay sai cho chủ nghĩa đế quốc thì giai cấp tư sản
dân tộc, mặc dù còn non yếu, đã tổ chức lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt, giai cấp
công nhân ngày càng trưởng thành từng bước vươn lên vũ đài đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Thấy rõ những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ
XX. Ở các nước Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam.
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, xã hội In-đô-nê-xi-a có nhiều biến đổi, việc đầu tư của tư bản nước
ngoài ngày càng mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa xã hội sâu sắc, giai cấp công nhân ra đời và ngày càng
trưởng thành về ý thức dân tộc. Vì vậy, phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân
chủ tư sản.
Câu 5. Trong số các sự kiện lịch sử thế giới từ 1917-1945. Em hãy chọn 5 sự kiện lịch
sử tiêu biểu nhất và nêu lý do vì sao em chọn 5 sự kiện đó ?
- SK1:CMT10Nga lần đầu tiên trong lịch sử chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực ở một nước mở
ra một thời kì lịch sử mới trong nhân loại: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghgiã xã hội.
- SK2 : Cao trào cách mạng 1948 – 1923 có bước chuyển mới, gai cấp công nhân đã trưởng thành,
nhiều đảng cộng sản ra đời. Quốc tế cộng sản thành lập lãnh đạo cách mạng theo CMT10.
- SK3: Phong trào cách mạnh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc điạ và phụ thuộc là đòn tấn công
vào chủ nghĩa tư bản, trong phong trào đó giai cấp công nhân đã trưởng thành và tham gia lãnh đạo cách
mạng.
- SK4: Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đẩy các nước tư bản vào cuộc khủng hoảng chưa
từng có làm cho chủ nghĩa phát xít thắng thế và đẩy nhân loại đứng trước nguy cơ một cuộc chiến tranh
mới.
- SK5 :CTTG thứ hai là cuộc chiến tranh gây ra những tổn thất khủng khiếp nhất trong lịch sử nhân
loại.Kết thúc một thời kỳ phát triển của lịch sử thế giới hiện đại .
II. Phần sử Việt Nam :
Câu 6/ Có ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình
triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Với những
nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
*Hoàn cảnh :
+ Âm mưu của thực dân Pháp:
- Từ giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây phát triển, đẩy mạnh xâm lược các nước phương
Đông, trong đó có Việt Nam.
- Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng về quân sự nằm ở ngã ba đường của ba châu lục, là nơi đất
rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu thông qua việc truyền giáo, do thám . Khi CNTB
chuyển sang CNĐQ âm mưu xâm lược nước ta càng trắng trợn hơn, nhiều lần khiêu khích và lấy cớ bảo
việc đạo Gia-tô, Pháp nổ súng xâm lược.
=>Với kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”-> chiếm Đà Nẵng-> ra Huế-> buộc nhà Nguyễn đầu
hàng -> Kết thúc chiến tranh.
+ Hoàn cảnh Việt Nam:
- Sự khủng hoảng của chính quyền phong kiến Việt Nam, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại lỗi
thời, phản động: Đàn áp phong trào nhân dân,thần phục nhà Thanh, ban hành luật Gia Long, đóng cửa
cảng, xoá sạch cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn…
- Tình thế nước ta bất lợi, việc Pháp xâm lược là khó tránh khỏi, nhưng không có nghĩa là sẽ mất
nước. Vậy trách nhiệm của nhà Nguyễn như thế nào ?
- Ở trong hoàn cảnh đó nếu nhà Nguyễn có đường lối đối nội, đối ngoại đúng đắn, thực hiện duy tân
đất nước, đoàn kết được dân tộc chắc chắn rằng sẽ bảo vệ được nền độc lập của dân tộc. =>Nhưng nhà
Nguyễn không làm được điều đó.
Giai đoạn 1:(1858-1862)
- Bước đầu khi Pháp xâm lược, triều đình lãnh đạo nhân dân kháng chiến nhưng đối phó theo kiểu bị
động- phòng ngự.
- 1/9/1858 khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng, triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy 2000 quân
đắp luỹ, thực hiện vườn không nhà trống, bao vây tiêu hao nhiều sinh lực địch trong 5 tháng, làm thất
bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của chúng.
- 2/1859 khi Pháp vào Gia Định chúng gặp nhiều khó khăn, phải rút bớt quân chi viện cho chiến
trường Châu Âu và Trung Quốc,( số còn lại không tới 1000 quân đóng trên chiến tuyến dài 10km từ đồn
cây mai đến Chợ Lớn). Nguyễn Tri Phương không tổ chức tấn công mà rút về phòng ngự và xây dựng
đại đồn Chí Hoà( Ngăn chặn địch )
=> Triều đình bỏ mất thời cơ quan trọng để giải phóng đất nước, sau đó Pháp tăng viện quân
chiếm Biên Hoà, Định Tường và Vĩnh Long (1861)
Giai đoạn 2 (1862-1884)
- Nhà Nguyễn có tư tưởng thủ hoà, vứt bỏ ngọn cờ chống Pháp, nhượng bộ từng bước rồi đi đến đầu
hàng.
+ 1862 Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông và một tỉnh miền Tây, triều đình không những không tấn
công lấy lại mà còn sợ Pháp tấn công tiếp -> ký hiệp ước với những điều khoản nặng nề (5/6/1862)
- Đây là văn kiện bán nước đầu tiên của triều đình Nguyễn. Sau đó triều đình ngày càng đối lập với
nhân dân: Một mặt đàn áp phong trào, mặt khác ngăn cản phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Kì và
chủ trương thương lượng với Pháp chuộc lại 3 tỉnh đã mất và tạo điều kiện để Pháp chiếm luôn ba tỉnh
miền Tây Nam Kì mà không tốn một tên lính một viên đạn.
- Năm 1873, sau khi mất 6 tỉnh Nam Kì, nhà Nguyễn vẫn không tỉnh ngộ tiếp tục thương thuyết để
Pháp đưa quân ra Bắc giải quyết vụ lái súng Đuy-puy, tạo thời cơ để Pháp chiếm Hà Nội và các tỉnh
đồng bằng lần thứ nhất. Bất chấp thái độ của triều đình, nhân dân miền Bắc tự kháng chiến lập nên chiến
thắng Cầu Giấy lần 1 giết chết Gác-ni-ê, làm cho Pháp hoang mang lo sợ.
- Triều đình không nhân cơ hội này đánh Pháp mà tiếp tục ký với Pháp bản hiệp ước Giáp Tuất
(15/3/1874) => Thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì. Việt Nam mất 1 phầnquan trọng
về chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao, kinh tế, nội trị…
- 1882, Pháp xâm lược Bắc kì lần hai, triều đình cầu cứu nhà Thanh tạo cơ hội cho Pháp chiếm Hà
Nội lần hai, nhân dân Bắc kì làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần hai giết chết Ri-vi-e gây cho Pháp hoang
mang, dao động . Lúc đó vua Tự Đức mất , nội bộ triều đình chia rẽ , nhân cơ hội , Pháp đánh Thuận An
uy hiếp Huế, triều đình hoảng sợ ký hiệp ước Hác măng(Quý Mùi 25-8-1883), sau đó là Pa-tơ-nốt
(6/6/1884) với nội dung thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc -Trung Kì.=> Nhà nước phong kiến
Việt Nam sụp đổ hoàn toàn, thay vào đó là chế độ phong kiến nửa thuộc địa.
NHẬN XÉT :
- Như vậy sau gần 30 năm, thực dân Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt
ách thống trị trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà
Nguyễn. Với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến-> kéo dài đến
tháng 8 năm 1945.
- Pháp mạnh hơn ta về thế và lực, nhưng ta mạnh hơn Pháp về tinh thần. Nếu triều đình phát huy
được yếu tố này, đoàn kết toàn dân, duy tân đất nước thì chắc chắn ta sẽ không bị mất nước.
- Lịch sử đã chứng minh: nhà Lý chống Tống (1075-1077), nhà Lê chống Minh(1423-1428), nhà
Trần chống Nguyên -Mông(1285-1288)
- Nhà Nguyễn nắm ngọn cờ dân tộc chống Pháp , nhưng hèn nhát, đặt quyền lợi giai cấp, dòng họ lên
trên lợi ích dân tộc, sợ mất ngai vàng ( sợ dân hơn sợ giặc)
- Nhà Nguyễn không đoàn kết được dân tộc mà ngày càng đối lập sâu sắc trong kháng chiến, thụ
động đầu hàng để mất nước.
- Nửa cuối thế kỉ XIX đã có những đề nghị cải cách nhưng nhà Nguyễn không chấp nhận, không canh
tân đất nước làm cho thế nước yếu, không có khả năng chống ngoại xâm (Nhật hoàng đã làm được điều
đó)
=>Pháp xâm lược nước ta là tất yếu, trách nhiệm để mất nước thuộc về nhà Nguyễn.
Câu 7. Cho biết địa bàn cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê ? Cuộc
chiến đấu ở Hương Khê đã diễn ra như thế nào ? Vì sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu trong phong trào Cần Vương? Tại sao gọi là phong trào Cần Vương.
a/ Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895).
- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và nhiều tướng tài (tiêu biểu: Cao Thắng).
- Lực lượng tham gia: Đông đảo các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng nhân dân.
- Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hà Tĩnh)- có đường thông sang Lào.
- Đia bàn hoạt động: Kéo dài trên 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Chiến Thuật: Lối đánh du kích.
- Tổ chức: Theo lối chính quy của quân đội nhà Nguyễn: lực lượng nghĩa quân chia làm 15 thứ (mỗi
thứ có 100 -> 500 người) phân bố trên địa bàn 4 tỉnh – biết tự chế tạo súng..
- Diễn biến: Cuộc KN chia làm 2 giai đoạn:
+ 1885-1888: là giai đoạn chuẩn bị, tổ chức, huấn luyện, xây dựng lực lượng, chuẩn bị khí giới.
+ 1888-1895: Là thời kì chiến đấu, dựa vào địa hình hiểm trở, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn
quét của địch cuộc tấn công quy mô lớn vao Ngàn Trươi.
- Kết quả: Nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ do bị bao vây, cô lập, lực lượng
suy yếu dần, Chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh, cuộc khởi nghĩa duy trì thêm một thời gian rồi tan rã.
Để đối phó, Pháp đã tập trung binh lực, xây dựng đồn bốt dày đặc, bao vây cô lập nghĩa quân, mở nhiều
- Ý nghĩa: Khởi nghĩa Hương Khê:
-> Đánh dấu bước phát triển cao nhất của phong trào Cần Vương.
-> Đánh dấu sự chấm dứt phong trào Cần Vương.
-> Nêu cao tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường, mưu trí của nghĩa quân.
b/ Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê đánh dấu bước phát triển cao nhất của phong
trào Cần Vương?
- Khởi nghĩa diễn ra với qui mô lớn, phân bố trên địa bàn nhiều tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình.
- Trình độ tổ chức cao: nghĩa quân được chia thành 15 thứ quân, mỗi thứ quân có vài trăm người,
được chỉ huy thống nhất.
- Có phương pháp tác chiến linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong cách đánh địch, có nhiều trận đánh
lớn làm cho địch nhiều tổn thất nặng nề.
- Khởi nghĩa diễn ra trong thời gian hơn 10 năm.Khởi nghĩa thất bại cũng là dấu mốc kết thúc phong
trào Cần Vương trên phạm vi cả nước.
c/ Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương. (Các cuộc khởi nghĩa lớn).
- Khách quan: TD Pháp lực lượng còn đang mạnh, cấu kết với tay sai đàn áp phong trào đấu tranh của
nhân dân.
- Chủ quan:
+ Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: “Cần Vương” là giúp vua chống Pháp, khôi phục lại Vương
triều PK. Khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ lợi ích trước mắt của giai dấp phong kiến, về
thực chất, không đáp ứng được một cách triệt để yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện
vọng của nhân dân là xoá bỏ giai cấp PK, chống TD Pháp, giành độc lập dân tộc.
+ Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực PK VN suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo không có sức thuyết
phục (chủ yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp PK và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình
độ, chiến đấu mạo hiểm, phiêu lưu. Chiến lược, chiến thuật sai lầm.
+ Tính chất, P2: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau -> Pháp lần lượt đàn áp một
cách dễ dàng.
d/ Ý nghĩa lịch sử phong trào Cần Vương.
- Mặc dù thất bại xong các cuộc KN trong phong trào Cần Vương đã nêu cao tinh thần yêu nước, ý
chí chiến đấu kiên cường, quật khởi của nhân dân ta, làm cho TD Pháp bị tổn thất nặng nề, hơn 10 năm
sau mới bình định được Việt Nam.
- Các cuộc KN tuy thất bại nhưng đã tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh giai đoạn
sau,
- Các cuộc KN cho thấy vai trò lãnh đạo của giai cấp PK trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.
e/ Phong trào Cần Vương là : kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước,
diễn ra cuối thế kỉ XIX, được gọi là phong trào Cần Vương.
Câu 8. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế nổ ra? Trình bày diễn biến chính, ý
nghĩa của cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
- Căn cứ: Yên Thế (vùng phía Tây tỉnh Bắc Giang) là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm
trở.
* Nguyên nhân: Do tình hình kinh tế sa sút dưới thời Nguyễn, khiến cho nông dân đồng bằng Bắc Kì
phải rời quê hương lên Yên Thế sinh sống, khi TD Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế
trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu
tranh chống Pháp.
- Lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám.
- Địa bàn hoạt động: Yên Thế là địa bàn hoạt động chính và một số vùng lân cận.
- Lực lượng: đông đảo dân nghèo địa phương.
* Diễn biến: (3 giai đoạn).
- Gđ 1: 1884-1892: nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, do Đề Nắm lãnh đạo.
- Gđ 2: 1893-1908: Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở, lực lương giữa ta và Pháp chênh
lệch - Đề Thám đã 2 lần phải xin giảng hoà với Pháp rồi chuẩn bị lương thực, quân đội sẵn sàng chiến
đấu và bắt liên lạc với các nhà yêu nước khác.
- Gđ 3: 1909-1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, lực lượng nghĩa
quân bị hao mòn dần.
* Kết quả: 10.2.1913 Đề thám bị ám sát, phong trào tan rã.
* Nguyên nhân thất bại:
- Phong trào Cần Vương tan rã, thực dân Pháp có điều kiện để đàn áp KN Yên Thế.
- Lực lượng nghĩa quân gặp nhiều bất lợi: bị tiêu hao dần, bị khủng bố, mất tiếp tế, thủ lĩnh thì bị ám
sát.
* Ý nghĩa:
- Khẳng định truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất của nhân dân.
- Thấy được khả năng lớn lao của nhân dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.
Câu 9. Xã hội Việt Nam có những giai cấp và tầng lớp nào?Nghề nghiệp và thái độ của họ đối vói
độc lập dân tộc như thế nào?
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xã hội Việt Nam có những giai cấp và tầng lớp :Địa chủ, nông dân,công
nhân, tư sản, tiểu tư sản.
Nghề nghiệp và thái độ:
Địa chủ:
Nghề nghiệp: Kinh doanh ruộng đất,bóc lột địa tô.
Thái độ: Cơ bản đã mất hết ý thức dân tộc,trở thành tay sai của đế quốc.Phân hoá thành hai bộ phận,
một số địa chủ vừa và nhỏ có tư tưởng cách mạng.
Nông dân:
Nghề nghiệp: Làm ruộng.
Thái độ: Căm thù đế quốc, phong kiến; sẵn sàng đấu tranh.
Công nhân:
Nghề nghiệp: Bán sức lao động,làm thuê.
Thái độ: Kiên quyết chống đế quốc dành độc lập dân tộc, xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Tư sản:
Nghề nghiệp: Kinh doanh công thương nghiệp, bán, mở xưởng lao động.
Thái độ: Một bộ phận có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thỏa hiệp với đế quốc.
Nghề nghiệp:Làm công ăn lương, buôn bán nhỏ, cuộc sống bấp bênh.
Thái độ: Có tinh thần dân tộc chống đế quốc.
Câu 10. Em hãy nêu nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất (1862)? Nhận xét về tính chất và
thái độ của triều đình Huế?
-Nội dung hiệp ước Nhâm Tuất :
+Triều đình thừa nhận quyền cai quản cửa Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ (Gia Định, Định Tường ,
Biên Hòa ) và đảo Côn Lôn
+Mở 3 cửa biển (Đà Nẵng ,Ba Lạt ,Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán
+Cho phép Pháp và Tây Ba Nha tự do truyền đạo Gia Tô ,bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây
+Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương288vạn lạng bạc .Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh
Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến...
- Nhận xét về tính chất hiệp ước và thái độ triều đình Huế:
+Với hiệp ước Nhâm Tuất triều đình Huế đã cắt đất cầu hòa, đi ngược lại với ý chí nguyện vọng của
nhân dân, đặt quyền lợi dòng họ lên trên quyền lợi dân tộc .
+Hiệp ước Nhâm Tuất đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền độc lập dân tộc, nhân dân ta bất bình phản
đối hành động bán nước của triều đình Huế.
Câu 11/ Qua việc trình bày cuộc kháng chiến chống xâm lược Pháp của nhân dân Việt Nam(1858-
cuối thế kỷ XIX ), em có nhận xét gì?
*Một số quan lại nhà Nguyễn yêu nước chống Pháp:
- Ngay từ khi Pháp xâm lược đốc học phạm Văn Nghị chỉ huy 300 quân tình nguyện từ Bắc vào Huế
xin được lên đường chống Pháp(1858)
-Tổng đốc Nguyễn Tri Phương tổ chức chống Pháp tại Đà Nẵng (1858 ) Gia Định (1859), Hà Nội
(1873).
- Tổng đốc Hoàng Diệu kiên cường chống Pháp tại Hà Nội lần hai (1882)
* Phong trào tự động chống Pháp của nhân dân :
+ Nam Kì : Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Étpêrăng trên sông Nhật tảo (1861), đánh đồn Rạch Giá-
Kiên Giang (1868). KN Trương Định ( 1862-1864); Võ Duy Dương (1865-1866); Anh em Phan Tôn
Phan Liêm(1867), Nguyễn Hữu Huân (1875)
+ Bắc Kì : Lưu Vĩnh Phúc Và Hoàng Tá Viêm chiến thắng Cầu Giấy giết chết Gác-ni-e (21/12/1873)
và Ri-vi-e ( 19/5/1882)
* Phong trào trí thức : nhiều nhà thơ nhà văn đã dùng ngòi bút làm vũ khí tố cáo tội ác của giặc và bè
lũ bán nước : Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị
- “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm, đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
* Phong trào tị địa Từ 1885 đến cuối thế kỉ XIX
-Văn thân sĩ phu : Phong trào Cần Vương : Ba Đình(1885-1886), Bãi Sậy(1885-1889), Hương
Khê( 1885-1896)
- Nông dân : Phong trào Yên Thế ( 1884-1913), Chống thuế ở Trung Kì (1908)
* NHẬN XÉT :
- Những năm đầu khi Pháp xâm lược triều đình Nguyễn có tổ chức kháng chiến nhưng dè dặt, cầm
chừng.
-Từ chống cự yếu ớt đi đến thoả hiệp kí hiệp ước cắt đất cầu hoà nhượng bộ, rồi đầu hàng hoàn toàn
(1884), ngoài ra còn đối lập sâu sắc với nhân dân, ngăn cản nhân dân kháng Pháp.
- Nhân dân anh dũng kiên quyết kháng Pháp với tinh thần trách nhiệm cao. Đấu tranh bền bỉ dẻo dai
dưới nhiều hình thức phong phú: Đốt nhà lá, đắp đê, cắm kè…nhưng đều thất bại.
Câu 12. So sánh: phong trào yêu nước cuối TK XIX có gì khác so với phong trào yêu nước đầu
TK XX? (So sánh đặc điểm giống và khác nhau của phong trào yêu nước chống Pháp cuối TK
XIX với đầu TK XX). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó?
* Đặc điểm giống:
- Đều thể hiện lòng yêu nước chống Pháp xâm lược và PK tay sai.
- Mục đích: giành độc lập dân tộc.
- Kết quả: các phong trào đều thất bại.
* Đặc điểm khác:
Đặc Điểm P.trào yêu nước cuối TK XIX P.trào yêu nước đầu TK XX
so sánh

Tư tưởng - Diễn ra dưới ngọn cờ phong kiến, bị - Đi theo phương hướng và tư tưởng mới: dân
chi phối bởi ý thức hệ phong kiến. chủ tư sản.
- Tư tưởng: giúp Vua cứu nước, - Người lãnh đạo sẵn sàng tiếp thu những giá
khôI phục lại vương triều PK. trị tiến bộ của trào lưu dân chủ tư sản.

Mục tiêu - Đánh đuổi Pháp, khôi phục lại - Chống Pháp cùng bọn vua quan để giành độc
chế đọ PK có chủ quyền. lập dân tộc-> thực hiện đổi mới đất nước (Duy
Tân).

Người - Các văn thân sĩ phu yêu nước thuộc g/c - Những nhà nho yêu nước tiến bộ tiếp thu tư
Lãnh đạo phong kiến và nông dân hạn chế về trình tưởng mới: dân chủ tư sản.
độ và tư duy.

Hình thức - Khởi nghĩa vũ trang. - Mở trường, lập hội, đi du học, xuất bản sách
- Khởi nghĩa nông dân. báo, vận động nhân dân theo đời sống mới,
bạo động, biểu tình (chống thuế ở Trung Kì).
* Nguyên nhân có sự khác nhau đó là do:
- Nhà nước phong kiến đã đầu hàng kẻ thù của dân tộc, câu kết và trở thành tay sai của Pháp, không
còn đủ khả năng lãnh đạo kháng chiến.
- Tư tưởng phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu, nhiều nhà yêu nước đã sẵn sàng đón nhận trào lưu tư
tưởng mới để đưa dân tộc đi theo một phương hướng mới.
* Đặc điểm nổi bật của phong trào yêu nước trong chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1914- 1918)
- Lực lượng : Binh lính người Việt trong quân đội Pháp và nhân dân. Binh lính và tù chính trị.
- Phương pháp : Bị động, tự phát, không có chương trình hoạt động cụ thể.
- Lãnh đạo : Thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến.
- Tổ chức : Lõng lẻo, có nội gián.
Câu 13/So sánh hướng đi của Nguyễn Ái Quốc với hướng đi của những nhà yêu nước chống Pháp
trước đó?
- Hoàn cảnh: phong trào cách mạng Việt Nam bế tắc, khủng hoảng về đường lối, phương pháp -> khởi
nghĩa thất bại.
* So sánh:
- Phan Bội Châu: chủ trương bạo động- dựa vào Nhật để đánh Pháp -> Thất bại.
- Phan Châu Trinh: Cải cách xã hội- dựa vào đế quốc để chống PK -> cải lương tư sản.
=> Con đường, phương pháp có nhiều sai lầm.
- Nguyễn ái Quốc:
+ Xuất phát từ lòng yêu nước, trên cơ sở nhận thức đúng đắn về thực tế cách mạng Việt Nam, rút
kinh nghiệm từ những thất bại của những bậc tiền bối.
+ Ra đi tìm đường cứu nước, hướng sang phương Tây, tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác đã
làm gì mà hùng cường như vậy để từ đó về giúp đỡ đồng bào, cứu dân tộc.
+ Qua nhiều nước ở các châu lục, tiếp xúc với nhiều người và phải làm nhiều nghề để kiếm sống, học
tập, tự tìm cách tiếp cận với chân lý cứu nước.
=> Hướng đi mới của Nguyễn ái Quốc là đúng đắn, là điều kiện quan trọng để Người xác định con
đường cứu nước chân chính cho dân tộc.( Cách mạng vô sản )
Câu 14. Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam:
- Về tư tưởng: các phong trào yêu nước đầu TK XX đều đoạn tuyệt với tư tưởng phong kiến, tiếp thu
tư tưởng dân chủ tư sản tiến bộ.
- Về mục tiêu: không chỉ chống ĐQ Pháp mà còn chống cả phong kiến tay sai, đồng thời canh tân đất
nước.
- Về hình thức - phương pháp: mở trường, lập hội, tổ chức cho học sinh đi du học, xuất bản sách báo,
vân động nhân dân theo đời sống mới.
- Thành phần tham gia: ngoài nông dân phong trào còn lôi cuốn được các tầng lớp, giai cấp khác: Tư
sản dân tộc,tiểu tư sản, công nhân.
- Người lãnh đạo: là các nhà nho yêu nước tiến bộ sớm tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản.
Câu 15. Những hoạt động yêu nước của Nguyễn ái Quốc từ đầu TK XX ->1918.
* Sơ lược hoàn cảnh đất nước. (Phong trào CM Việt Nam cuối TK XIX- đầu XX).
- Cuối TK XIX- đầu XX, sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, TD Pháp bắt đầu khai thác thuộc
địa, dẫn đến sự phân hoá giai cấp trong XH, làm nảy sinh các cuộc khởi nghĩa của nhân dân đòi quyền
sống, quyền tự do và chống chủ nghĩa thực dân.
- Đầu TK XX, các cuộc đấu tranh Duy Tân diễn ra trong một bối cảnh mới, các cuộc vận động cách
mạng có tính chất dân chủ tư sản. (Đông Du, ĐKNT, Duy Tân) -> Các phong trào đều thất bại.
Bộc lộ rõ sự khủng hoảng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức, giai cấp lãnh đạo tiên tiến =>
Đặt cách mạng Việt Nam trước những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách.
* Sơ lược tiểu sử, xu hướng cứu nước của Nguyễn ái Quốc.
- Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19.5.1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở làng Kim Liên (Làng
Sen)- Chung Cự- Nam Đàn- Nghệ An.
- Nguyễn ái Quốc sinh ra vào thời buổi nước mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào
yêu nước, được tiếp xúc với những nhà lãnh đạo cách mạng đương thời, được sống trên mảnh đất quê
hương có truyền thống chiến đấu bất khuất, tiếp thu truyền thống gia đình, sẵn có lòng yêu nước thương
dân, căm thù đế quốc xâm lược. Tất cả những điều đó đã hun đúc ý chí quyết tâm và Người quyết chí ra
đi tìm đường cứu nước mới, khác với con đường của các bậc tiền bối (Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa
Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh), Người quyết định sang phương Tây để tìm hiểu xem nước
Pháp và các nước khác đã làm gì mà hùng cường như vậy để từ đó về giúp đỡ đồng bào, cứu dân tộc.
* Những hoạt động của Nguyễn ái Quốc (1911-1917).
- 5.6.1911 Nguyễn ái Quốc rời Tổ quốc tại bến cảng Nhà Rồng làm phụ bếp cho một tàu buôn của
Pháp để có cơ hội sang các nước Phương tây.
- 1911-1917 Người đi qua nhiều nước đế quốc, tư bản, thuộc địa, phụ thuộc, làm nhiều nghề để
kiếm sống nhưng trong lòng vẫn luôn nung nấu một hoài bão: làm thế nào để tìm được con đường cứu
nước cứu dân. Trong thời gian này, Người sống và làm việc gần gũi với nhiều người lao động ở nhiều
nước, hiểu rõ hoàn cảnh, nguyện vọng của họ trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, từ đó Người
nhận thấy họ là bạn của nhân dân Việt Nam.
-> Đây là cơ sở đầu tiên (trực tiếp) giúp Người nhận thức được sự đoàn kết quốc tế giữa các dân
tộc bị áp bức trên thế giới, từ đó người có điều kiện tiếp thu quan điểm về giai cấp và đấu tranh
giai cấp của chủ nghĩa Mác- Lê nin.
- 1917 Nguyễn ái Quốc trở lại Pháp học tập, rèn luyện trong quần chúng và giai cấp công nhân
Pháp.
- Tham gia vào hội những người yêu nước tại Pháp như: viết báo, truyền đơn, tham gia diễn đàn, mít
tinh, tố cáo TD Pháp, tuyên truyền cho CM VN. Người sống và hoạt động trong phong trào công nhân
Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga -> tư tưởng của Nguyễn ái Quốc dần có những
chuyển biến.
* Đánh giá: Những hoạt động này tuy mới chỉ là bước đầu, nhưng là điều kiện quan trọng để
Người xác định con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc

You might also like