Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG SỬ
ĐỀ CƯƠNG SỬ
Nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỷ
XIX. Rút ra các bài học kinh nghiệm từ sự thất bại đó
*Nguyên nhân thất bại:
Thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn. Ngọn cờ phong kiến đã lỗi thời, không
thể tập hợp, đoàn kết để tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống Pháp.
Thiếu sự thống nhất, phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa với nhau.
Cách đánh giăc chủ yếu là dựa vào địa thế hiểm trở (như khởi nghĩa Ba
Đình, khởi nghĩa Bãi Sậy…)
Thực dân Pháp còn mạnh, tương quan lực lượng bất lợi cho ta…
Cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo.
Câu 2. So sánh các xu hướng cứu nước trong phong trào yêu nước
đầu thế kỷ XIX. Nhận xét
*Giống nhau:
Nổ ra đầu thế kỉ XX, là sản phẩm tất yếu của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy
giờ.
Do văn thân, sĩ phu yêu nước lãnh đạo, họ điều đoạn tuyệt vời với tư
tưởng trung quân, tiến hành đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân. Cả hai
phong trào đều chưa xây dựng được cơ sở vững chắc trong xã hội.
Thể hiện tinh thần yêu nước, kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước bất
khuất của dân tộc.
Hạn chế tầm nhìn và tư tưởng nên kết quả đều thất bại.
*Khác nhau:
Câu 3. Phân tích nguyên nhân bùng nổ và thất bại của phong trào
Cần Vương
*Nguyên nhân bùng nổ
Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản
cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.
Phái chủ chiến trong triều đình Huế, đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay
hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi lên ngôi, bí
mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến
đấu.
Đêm ngày 4 rạng ngày 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công Pháp
tại đồn Mang Cá, toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt.
Pháp phản công, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn phòng
Tân Sở (Quảng Trị).
Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh vua Hàm Nghi xuống chiếu
Cần Vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà
kháng chiến.
Tính chất địa phương: sự thất bại của phong trào Cần Vương có nguyên
nhân từ sự kháng cự chỉ có tính chất địa phương. Các phong trào chưa quy
tụ, tập hợp thành một khối thống nhất đủ mạnh để chống Pháp. Các lãnh tụ
Cần Vương chỉ có uy tín tại nơi họ xuất thân, tinh thần địa phương mạnh
mẽ làm họ chống lại mọi sự thống nhất phong trào trên quy mô lớn hơn.
Khi các lãnh tụ bị bắt hay chết thì quân của họ hoặc giải tán hay đầu hàng.
Quan hệ với dân chúng: các đạo quân này không được lòng dân quê nhiều
lắm bởi để có phương tiện sống và duy trì chiến đấu, họ phải đi cướp phá
dân chúng.
Mâu thuẫn với tôn giáo: sự tàn sát vô cớ những người Công giáo của quân
Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông báo tin tức cho phía
Pháp. Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã
bị quân Cần Vương giết hại.
Mâu thuẫn sắc tộc: Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân
tộc thiểu số được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng
về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái,
Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương
với Trung Hoa làm cạn nguồn khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ
cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.
Nền sản xuất lạc hậu, kém phát triển làm nền tảng, vì vậy vũ khí thô sơ
không thể chống lại vũ khí hiện đại của Pháp.
Lực lượng và chiến thuật: các cuộc khởi nghĩa không đủ mạnh, chỉ có thể
tấn công vào những chỗ yếu, sơ hở của địch; không đủ khả năng thực hiện
chiến tranh trực diện với lực lượng chính quy của địch.
Tinh thần chiến đấu: Ngoại trừ một số thủ lĩnh có tinh thần chiến đấu đến
cùng và chết vì nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng
buông vũ khí đầu hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi cho quân
khởi nghĩa, khiến phong trào nhanh chóng suy yếu và tan rã.
Câu 4. Tác dụng của phong trào yêu nước đầu thế kỷ XIX (Đông du,
Duy tân)
Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX, là sự tiếp nối truyền thống yêu nước,
đấu tranh bất khuất, kiên cường vì độc lập tự do của nhân dân ta trong bối
cảnh cả dân tộc đã trở thành thuộc địa. Đay cũng là phong trào có tính
cách mạng một cách rõ rệt.
Phong trào đa đề xướng chủ trương cứu nước mới, thoát ra khỏi phạm trù
và cách thức cứu nước theo tư tưởng phong kiến, hướng theo con đường
dân chủ tư sản, gắn giải phóng dân tộc với cải biến về xã hội, hòa nhập
vào trào lưu tiến hóa của nhân loại.
Phong trào đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, làm
thức tỉnh dân tộc, dấy lên ý thức tự lực, tự cường, với nhiều hình thức hoạt
động và cách biểu hiện vô cùng phong phú.
Phong trào đã đạt được những bước tiến rõ rệt về trình độ tổ chức, cách
thức hoạt động, cách thức đấu tranh vói một quy mô rộng lớn, vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia, đặt cơ sở bước đầu cho việc tập hợp giai cấp, đoàn kết
các dân tộc có cùng cảnh ngộ chống chủ nghĩa đế quốc, chống áp bức và
cường quyền.
Phong trào đã có đóng góp xuất sắc về mặt văn hóa, tạo ra bước ngoặt về
ngôn ngữ, chữ viết và cải cách giáo dục ở Việt Nam.
Câu 5. So sánh phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX