You are on page 1of 231

0


Đạo



Đức
Lão


Tử


Kinh
1
2

Đức Lão Tử
3

Giới Thiệu :
Đạo Đức Kinh là sách của Đức Lão Tử viết ra vào khoảng
năm 600 TCN. Theo truyền thuyết thì Lão Tử vì chán
chường thế sự nên cưỡi trâu xanh đi ở ẩn. Ông Doãn
Hỷ đang làm quan giữ ải Hàm Cốc níu lại "nếu ngài quyết
đi ẩn cư xin vì tôi để lại một bộ sách!", Lão Tử bèn ở lại cửa
ải Hàm Cốc viết bộ "Đạo Đức Kinh" dặn Doãn Hỷ cứ tu
theo đó thì đắc đạo. Do đó, Đạo Đức Kinh còn được gọi
là sách Lão Tử.

Đạo Đức Kinh gồm có 81 chương với khoảng 5000 chữ


Hán, chia làm 2 phần: Thượng Kinh và Hạ Kinh.

* Thượng Kinh gồm 37 chương đầu, bàn về chữ Đạo nên


được gọi là Đạo Kinh.

* Hạ Kinh gồm 44 chương sau, bàn về chữ Đức nên


được gọi là Đức Kinh.

Kính Bút !
4

MỤC LỤC : Chương và trang giấy.


CHƯƠNG 1-T.5 CHƯƠNG 28-T.78 CHƯƠNG 55-T.155
CHƯƠNG 2-T.8 CHƯƠNG 29-T.82 CHƯƠNG 56-T.159
CHƯƠNG 3-T.12 CHƯƠNG 30-T.85 CHƯƠNG 57-T.162
CHƯƠNG 4-T.14 CHƯƠNG 31-T.88 CHƯƠNG 58-T.166
CHƯƠNG 5-T.16 CHƯƠNG 32-T.93 CHƯƠNG 59-T.169
CHƯƠNG 6-T.18 CHƯƠNG 33-T.96 CHƯƠNG 60-T.172
CHƯƠNG 7-T.10 CHƯƠNG 34-T.98 CHƯƠNG 61-T.174
CHƯƠNG 8-T.22 CHƯƠNG 35-T.101 CHƯƠNG 62-T.177
CHƯƠNG 9-T.24 CHƯƠNG 36-T.103 CHƯƠNG 63-T.180
CHƯƠNG 10-T.26 CHƯƠNG 37-T.106 CHƯƠNG 64-T.183
CHƯƠNG 11-T.29 CHƯƠNG 38-T.110 CHƯƠNG 65-T.187
CHƯƠNG 12-T.31 CHƯƠNG 39-T.112 CHƯƠNG 66-T.191
CHƯƠNG 13-T.33 CHƯƠNG 40-T.117 CHƯƠNG 67-T.194
CHƯƠNG 14-T.36 CHƯƠNG 41-T.118 CHƯƠNG 68-T.198
CHƯƠNG 15-T.40 CHƯƠNG 42-T.122 CHƯƠNG 69-T.200
CHƯƠNG 16-T.44 CHƯƠNG 43-T.125 CHƯƠNG 70-T.202
CHƯƠNG 17-T.47 CHƯƠNG 44-T.127 CHƯƠNG 71-T.204
CHƯƠNG 18-T.49 CHƯƠNG 45-T.129 CHƯƠNG 72-T.206
CHƯƠNG 19-T.50 CHƯƠNG 46-T.131 CHƯƠNG 73-T.208
CHƯƠNG 20-T.52 CHƯƠNG 47-T.133 CHƯƠNG 74-T.210
CHƯƠNG 21-T.57 CHƯƠNG 48-T.134 CHƯƠNG 75-T.212
CHƯƠNG 22-T.60 CHƯƠNG 49-T.137 CHƯƠNG 76-T.214
CHƯƠNG 23-T.63 CHƯƠNG 50-T.140 CHƯƠNG 77-T.216
CHƯƠNG 24-T.67 CHƯƠNG 51-T.143 CHƯƠNG 78-T.219
CHƯƠNG 25-T.69 CHƯƠNG 52-T.146 CHƯƠNG 79-T.222
CHƯƠNG 26-T.72 CHƯƠNG 53-T.149 CHƯƠNG 80-T.224
CHƯƠNG 27-T.74 CHƯƠNG 54-T.151 CHƯƠNG 81-T.227
5

故Cố
有 Hữu
無Vô
名Danh
道Đạo


Đương
名 Danh

Danh
可Khả
可 第
Khả Đệ

無Vô
萬 Vạn

Thiên
名Danh
道 一
Đạo Nhất

欲Dục
物 Vật
地Địa
, , 章 Chương

, 之 Chi
之Chi
非Phi
非Phi

母 Mẫu
始Thỉ

Thường

Thường

。 ; 名Danh
道Đạo

。 。
CHƯƠNG THỨ 1 :
Đạo có thể gọi được, không phải là Đạo thường.
Danh có thể gọi được, không phải là danh thường.
Không tên là gốc của Trời Đất.
Có tên là mẹ của vạn vật.
Nên thường không tư dục.
6


Đồng

Đồng
此 Thử
以 Dĩ
常 Đương
以Dĩ

謂Vị

Xuất
兩 Lưỡng
觀 Quan
有 Hữu

Quan

之Chi

Nhi
者 Giả
其 Kỳ
欲 Dục

Kỳ


Huyền
異Dị
, 徼 Kiếu
, 妙
Diệu

。 名
Danh
。 ;

Mới thấy được chổ huyền diệu (của đạo).


Thường bị tư dục.
Nên chỉ thấy bên ngoài (của Đạo).
Hai cái đó.
Đồng với nhau cùng xuất từ một gốc, mà tên gọi khác nhau.
Đồng nhau nên gọi là Huyền.
7


Chúng

Huyền


Diệu
之Chi


Chi

Hựu


Môn

Huyền

。 ,

Huyền rồi lại Huyền.


Đó là cánh cửa của mọi điều huyền diệu.
8

故Cố
斯 Tư
皆 Giai



Thiên


Hữu
不 Bất
知 Tri


下 第
Hạ Đệ

無Vô
善 Thiện
善 Thiện


皆 二
Giai Nhị


Tương
已 Dĩ
之 Chi
。 知 章
Tri Chương


Sinh
。 為 Vi

Mỹ

, 善 Thiện
之Chi

, 為Vi


Mỹ

CHƯƠNG THỨ 2 :
Thiên hạ đều biết tốt, làm tốt.
Thì đã có xấu rồi.
Đều biết lành, làm lành.
Thì đã có cái chẳng lành rồi.
Nên ‘Có’ với ‘Không’ cùng sinh.
9

是Thị
前 Tiền
音Âm
高Cao

Trưởng
難Nan

以Dĩ
後 Hậu

Thanh

Thấp

Đoản
易Dị


Thánh
相 Tương

Tương

Tương

Tương

Tương


Nhân
隨 Tùy
和Hòa

Khuynh
較Giác

Thành

。 , , , ,

Khó và Dễ cùng thành.


Dài và Ngắn cùng nhau.
Cao và Thấp cùng chiều.
Giọng và Tiếng cùng hoà.
Trước và Sau cùng theo.
Vậy nên Thánh nhân.
10


Công
為 Vi
生 Sinh

Vạn

Hành

Xử


Thành
而 Nhi
而 Nhi

Vật

Bất

而Nhi
不 Bất
不 Bất

Tác

Ngôn

Vi


Phất
恃 Thị
有 Hữu

Yên

Chi

Chi

居Cư
, 。 而
Nhi

Giáo

Sự

。 不
Bất


Loạn


Dùng vô vi mà xử sự.
Dùng bất ngôn mà dạy dỗ.
Nên vạn vật tự làm, mà không loạn.
Tạo ra, mà không chiếm đoạt.
Làm ra, mà không cậy công.
Thành công, mà không ở lại.
11


Thị

Phù




Duy


Bất

Phất


Khứ

。 ,

Vì bởi không ở lại.


Nên không bị bỏ đi.
12

使Sử
不 Bất
使 Sử
不 Bất
不Bất


Tâm
見 Kiến
民 Dân
貴 Quý
尚 第
Thượng Đệ


Bất
可 Khả
不 Bất
難 Nan
賢 三
Hiền Tam


Loạn
欲 Dục
為 Vi
得 Đắc
, 章 Chương

。 盜 Đạo
之 Chi
使 Sử

; 貨 Hóa
民Dân

, 不 Bất


Tranh

CHƯƠNG THỨ 3 :
Không có bậc hiền đức, khiến cho dân tranh giành.
Không quí của cải có được, quá khó khăn.
Khiến cho dân không trộm cướp.
Không phô điều ham muốn.
Khiến cho lòng dân không loạn.
13


Vi
使 Sử
常 Thường
弱Nhược


是Thị



夫 Phù
使 Sử
其 Kỳ

Kỳ
以Dĩ


Vi
知 Tri
民 Dân
志 Chí

Tâm

Thánh

, 者 Giả
無 Vô
, , 人
Nhân


Tắc
不 Bất
知 Tri
強Cường

Thực
之Chi



敢 Cảm
無 Vô
其 Kỳ
其Kỳ
治Trị


Bất
為 Vi
欲 Dục
骨 Cốt

Phúc


Trị
也 Dã
。 。 ,
Vì vậy cách trị của Thánh nhân là.
Lòng trống không, bụng thật thà .
Chí nhu yếu, cốt cách mạnh (tinh thần mạnh).
Thường khiến cho dân, không biết, không ham.
Dù mình biết đi nữa, cũng không dám làm.
Vì làm theo vô vi , tắc không có gì là không trị.
14


Trạm
和 Hòa
挫 Tỏa
淵 Uyên
道Đạo


Hề
其 Kỳ
其 Kỳ
兮 Hề
沖 第
Xung Đệ



光 Quang
銳 Nhuệ
似 Tư
而 四
Nhi Tứ


Hoặc
, , 萬 Vạn
用 章
Dụng Chương


Tồn
同 Đồng
解 Giải
物 Vật
之Chi

。 其 Kỳ
其 Kỳ
之 Chi
或Hoặc

塵 Trần
紛 Phân
宗 Tông
不Bất

。 , 。 盈
Doanh

CHƯƠNG THỨ 4 :
Đạo thì trống không, nhưng đổ vô mãi là không đầy.
Đạo như vực sâu, dường như tổ tông của vạn vật.
Nó đến nhanh rồi bẻ gẫy (vụt mất), nó tháo gỡ rối rắm.
Nó điều hoà ánh sáng, nó giống như bụi bặm.
Nó trong suốt lại dường như còn mãi (có).
15


Tượng

Ngô

帝Đế

Bất


Chi

Tri


Tiên

Thùy

。 之
Chi

子Tử

Ta không biết Nó là con ai.


Dường như có trước Thượng đế.
16


Thiên
以 Dĩ
聖 Thánh



Thiên


Địa
百 Bách
人 Nhân

Vạn
地 第
Địa Đệ


Chi
姓 Tánh
不 Bất

Vật
不 五
Bất Ngũ


Gian
為 Vi
仁 Nhân

Vi
仁 章
Nhân Chương

, 芻 Sô
, 芻


狗 Cẩu

Cẩu

。 ;

CHƯƠNG THỨ 5 :
Trời đất không có lòng nhân.
Coi vạn vật như loài chó rơm.
Thánh nhân không có lòng nhân.
Coi trăm họ như loài chó rơm.
Có khoảng giữa Trời Đất.
17

不 Bất
多 Đa

Động
虛Hư
其Kỳ

如 Như
言Ngôn

Nhi

Nhi
猶Do

守 Thủ
數 Sổ



Bất

Thác

中 Trung
窮Cùng

Xuất

Khuất

Thược

。 , 。 , 乎Hồ

Giống như túi không đái.


Tuy trống không mà vô tận.
Càng động lại càng nới ra.
Càng nói nhiều, không kể hết được.
Thà là giữ lấy khoảng giữa.
18

綿
Miên
是 Thị
玄Huyền
是Thị

Cốc

綿
Miên
謂 Vị
牝 Tẫn
謂Vị
神 第
Thần Đệ


Nhược
天 Thiên
之 Chi

Huyền
不 六
Bất Lục

存Tồn
地 Địa
門 Môn
牝Tẫn
死 章
Tử Chương

, 根 Căn
, 。 ,

CHƯƠNG THỨ 6 :
Thần hang không chết.
Nên gọi Huyền tẫn (Mẹ tạo hóa).
Cửa của Huyền tẫn.
Là gốc rễ của Đất Trời.
Nó dài bất tận mà như còn hoài.
19


Dụng


Chi


Bất


Cần

Dùng nó hoài mà không hết.


20

故 Cố
以 Dĩ

Thả

Thiên

Thiên


Năng
其 Kỳ

Cửu
地Địa
長 第
Trường Đệ


Trường
不 Bất

Giả
所Sở
地 七
Địa Thất

生Sinh
自 Tự
, 以Dĩ
久 章
Cửu Chương

。 生 Sinh

Năng

, 長
Trường

CHƯƠNG THỨ 7 :
Trời dài đất lâu.
Trời đất sở dĩ dài
lâu là vì.
Không sống cho mình.
Nên mới được sống lâu.
21

故 Cố
非 Phi

Ngoại

Hậu
是Thị

能 Năng
以 Dĩ
其Kỳ

Kỳ
以Dĩ

成 Thành
其 Kỳ

Thân

Thân

Thánh

其 Kỳ
無 Vô

Nhi

Nhi

Nhân

私 Tư
私 Tư

Thân

Thân

。 耶 Da
存Tồn

Tiên

? 。 ;

Vì vậy Thánh nhân.


Để thân ra sau, mà thân ở trước.
Để thân ra ngoài, mà thân vẫn còn.
Phải chăng vì không riêng tư ?.
Mà thành được việc riêng tư ?
22

居Cư
故 Cố
處 Xử

Thủy

Thượng


Thiện
幾 Cơ
衆 Chúng

Thiện
善 第
Thiện Đệ


Địa
於 Ư
人 Nhân
利Lợi
若 八
Nhược Bát

, 道 Đạo
之 Chi
萬Vạn
水 章
Thủy Chương


Tâm
。 所 Sở
物Vật


Thiện
惡 Ố
而Nhi


Uyên
, 不Bất

, 爭
Tranh

CHƯƠNG THỨ 8 :
Bậc thượng thiện giống như nước.
Nước thì hay làm lợi cho vạn vật mà không tranh.
Ở chỗ mà người người đều ghét.
Nên gần với Đạo.
Ở thì lựa chỗ thấp, lòng thì khéo sâu xa.
23

夫 Phù
動 Động

Chánh
與Dữ

唯 Duy
善 Thiện

Thiện

Thiện

不 Bất
時 Thời
治Trị

Nhân

爭 Tranh
。 , ,
, 事Sự

Ngôn

故 Cố

Thiện

Thiện

無 Vô

Năng
信Tín

尤 Vưu
, ,

Xử thế thì dùng lòng nhân, nói năng thì giữ chữ tín.
Quản lý thì đúng phép tắc, làm việc hợp với tài năng.
Hành động thì hợp thời.
Ôi vì không tranh, nên không ai oán trách.
24

金Kim
不 Bất
揣Sủy

Bất
持Trì


Ngọc
可 Khả
而Nhi

Như
而 第
Nhi Đệ

滿
Mãn
長 Trưởng

Chuyết

Kỳ
盈 九
Doanh Cửu


Đường
保 Bảo
之Chi


之 章
Chi Chương

, 。 , ; ,

CHƯƠNG THỨ 9 :
Ôm giữ chậu đầy.
Chẳng bằng thôi đi.
Dùng dao sắc bén.
Không bén được lâu.
Vàng ngọc đầy nhà.
25

功 Công

Tự

Phú

Nhược

遂 Toại

Di

Quý

Chi

身 Thân

Kỳ

Nhi

Năng

退 Thoái

Cữu

Kiêu

Thủ

天 Thiên
。 , ;
之 Chi

道 Đạo


Khó mà giữ lâu.
Giầu sang mà kiêu.
Tự mời hoạ vào.
Nên việc thì lui thân, đó là đạo Trời.
26


Địch
能 Năng
專 Chuyên

Năng
載Tải

除Trừ
嬰 Anh
氣 Khí


營 第
Doanh Đệ


Huyền
兒 Nhi
致 Trí

Ly
魄 十
Phách Thập


Lãm
乎 Hồ
柔 Nhu

Hồ
抱 章
Bão Chương

, ? , ? 一
Nhất

CHƯƠNG THỨ 10 :
Làm cho hồn phách làm một.
Không thể chia lìa, được không ?
Làm cho hơi thở tụ lại.
Như trẻ sơ sinh, được không ?
Gột rửa đam mê hão huyền .
27


Minh
能 Năng
天 Thiên

Năng
愛Ái

Năng


Bạch
為 Vi
門 Môn



Dân


Tứ
雌 Thư
開 Khai

Tri

Trị

Tỳ


Đạt
乎 Hồ
闔 Hạp

Hồ

Quốc

Hồ

, ? , ? , ?

Không còn chút bợn, được không ?


Thương dân trị nước.
Mà làm như không làm, được không ?
Cửa trời đóng mở.
Mà làm như mềm yếu, được không ?
Hiểu biết tất cả.
28

是Thị
長 Trưởng
為 Vi

Sinh

Sinh

Năng

謂Vị
而 Nhi
而 Nhi

Nhi

Chi


Huyền
不 Bất
不 Bất

Bất
、 知
Tri

德Đức
宰 Tể
恃 Thị

Hữu

Súc

Hồ

。 , , , 之
Chi

Mà làm như không biết gì cả, được không ?


Sinh đó, nuôi đó.
Sinh mà không chiếm cho mình.
Làm mà không cậy công.
Tạo ra mà không làm chủ.
Đó gọi là Huyền đức.
29


Tạc
當 Đương

Duyên

Đương

Tam


Hộ
其 Kỳ

Thực
其Kỳ

Thập
第Đệ



無 Vô
以Dĩ
無Vô

Phúc
十Thập



, 為Vi
, , 一Nhất


Vi
有 Hữu

Khí

Hữu

Cộng

Chương


Thất
器 Khí
, 車Xa

Nhất

, 之 Chi
之Chi

Cốc

用 Dụng

Dụng

CHƯƠNG THỨ 11 :
Ba chục căm, hợp lại một trục bánh xe.
Nhưng nhờ cái rỗng không, mới có cái dụng của xe.
Nhồi đất để làm chén bát,
Nhờ chỗ rỗng không, mới có cái dụng của chén bát.
Khoét cửa nẻo làm nhà.
30




Cố

Đương


Chi

Hữu
其Kỳ




Chi
無Vô

為Vi




Dụng

Vi

Hữu

。 利
Lợi
室Thất

, 之Chi


Dụng

Nhờ chỗ rỗng không mới có cái dụng của nhà.


Bởi vậy lấy cái có để làm cái lợi.
Lấy cái rỗng không để làm cái dụng.
31


Lệnh
馳 Trì
五 Ngũ

Ngũ

Ngũ


Nhân
騁 Sỉnh
味 Vị

Âm

Sắc
第Đệ


Tâm
田 Điền
令 Lệnh

Lệnh

Lệnh

Thập


Phát
獵 Liệp
人 Nhân

Nhân

Nhân
二Nhị


Cuồng
, 口 Khẩu

Nhĩ

Mục

Chương

; 爽 Sảng

Lung

Manh

; ; ;

CHƯƠNG THỨ 12 :
Năm mầu khiến người mù mắt.
Năm giọng khiến người điếc tai.
Năm mùi khiến người tê lưỡi.
Sải ngựa săn bắn.
Khiến lòng người hoá cuồng.
32

故 Cố
為 Vi
是Thị
令Lệnh

Nan

去 Khứ
腹Phúc
以Dĩ

Nhân

Đắc

彼 Bỉ
不 Bất

Thánh

Hành

Chi

取 Thủ
為 Vi

Nhân

Phương

Hóa

此 Thử
目 Mục
。 ,
。 ,

Của cải khó được.


Khiến người gặp nhiều tai hoạ.
Bởi vậy Thánh nhân.
Vì bụng mà không vì mắt.
Nên bỏ cái này mà lấy cái kia.
33

得Đắc
上 Thượng
何 Hà
貴Quí

Sủng

之Chi
為 Vi
謂 Vị
大Đại

Nhục
第Đệ


Nhược
寵 Sủng
寵 Sủng

Hoạn

Nhược
十Thập


Kinh
, 若 Nhục

Nhược

Kinh
三Tam


Thất
下 Hạ
驚 Nhược

Thân
, 章
Chương

之Chi
為 Vi
? Kinh


Nhược
辱 Nhục


Kinh

CHƯƠNG THỨ 13 :
Vinh và Nhục đều là sợ hãi.
Phú quí là mối lo lớn, là vì có thân.
Tại sao gọi Vinh và Nhục đều là sợ hãi ?
Là vì, Vinh trên thì Nhục dưới.
Được cũng sợ hãi, mà Mất cũng sợ hãi.
34


Ngô
及 Cập
為 Vi
吾 Ngô
何Hà
是Thị


Hữu
吾 Ngô
吾 Ngô
所 Sở
謂Vị
謂Vị



無 Vô
有 Hữu
以 Dĩ

Quý

Sủng


Hoạn
身 Thân
身 Thân
有 Hữu

Đại

Nhục

? , 大 Đại

Hoạn

Nhược

患 Hoạn

Nhược

Kinh

者 Giả

Thân

, ?
Vì vậy mới gọi "Vinh Nhục đều là sợ hãi."
Tại sao gọi "Phú quí là mối lo lớn là vì có thân" ?
Ta sở dĩ có mối lo lớn.
Là vì ta có thân.
Nếu ta không có thân.
Thì sao ta có lo ?
35

若 Nhược
愛Ái

Nhược
故Cố

可 Khả
以Dĩ

Khả

Quý

託 Thác

Thân
寄Ký

天 Thiên
為Vi

Thiên

Thân

下 Hạ

Đại
下Hạ
為Vi

。 下Hạ
; 天
Thiên

, 下Hạ


Vậy ai biết quí thân vì thiên hạ.
Nên giao phó thiên hạ cho họ.
Kẻ nào biết thương thân vì thiên hạ.
Nên gửi gắm thiên hạ cho họ.
36


Cố
此 Thử
搏 Bác
聽Thính

Thị


Hỗn
三 Tam
之 Chi
之Chi

Chi
第Đệ


Nhi
者 Giả
不 Bất
不Bất

Bất
十Thập


Vi
不 Bất
得 Đắc
聞Văn

Kiến
四Tứ


Nhất
可 Khả
, , , 章
Chương

。 致 Trí
名 Danh
名Danh

Danh

詰 Cật
曰 Viết
曰Viết

Viết

, 微 Vi
希 Hi

Di

CHƯƠNG THỨ 14 :
Xem mà không thấy, nên tên gọi là Di.
Ngóng mà không nghe, nên tên gọi là Hi.
Nắm mà không giữ, gọi là Vi.
Ba cái ấy không thể phân ra được.
Vì nó hỗn hợp làm một.
37

無Vô
是 Thị
復 Phục
繩Thằng
其Kỳ
其 Kỳ

物Vật
謂 Vị
歸 Quy
繩Thằng

Hạ

Thượng

之Chi
無 Vô
於 Ư
不 Bất

Bất
不Bất


Tượng
狀 Trạng
無 Vô
可Khả

Muội
皦Kiểu

, 之 Chi
物 Vật
名Danh
。 ,
狀 Trạng
。 ,

Trên nó thì không sáng.


Dưới nó lại không tối.
Dài dằng dặc mà không có tên.
Rồi lại trở về chỗ không có vật.
Ấy gọi là cái hình dáng không hình dạng.
Là hình tượng không có vật.
38


Năng
以 Dĩ
執 Chấp

Tùy

Nghinh
是Thị


Tri
御 Ngự
古 Cổ

Chi
之Chi
謂Vị


Cổ
今 Kim
之 Chi

Bất
不Bất

Hốt


Thỉ
之 Chi
道 Đạo

Kiến

Kiến

Hoảng

, 有 Hữu
, 其
Kỳ
其Kỳ

。 後
Hậu
首Thủ

。 ,

Ấy gọi là không thấy rõ.


Đón nó thì không thấy đầu.
Theo nó thì không thấy đuôi.
Nắm giữ cái đạo xưa.
Để ngăn cái có hiện nay.
Hiểu được sự bắt đầu cổ xưa.
39


Thị


Vị


Đạo


Kỷ

Đó là nắm được đầu mối của Đạo.


40

故Cố
夫 Phù
深 Thâm
微Vi
古Cổ


Cường
唯 Duy
不 Bất

Diệu

Chi
第Đệ

為Vi
不 Bất
可 Khả

Huyền

Thiện
十Thập

之Chi
可 Khả
識 Thức

Thông
為Vi
五Ngũ


Dung
識 Thức
。 , 士Sĩ

Chương

。 , 者Giả

CHƯƠNG THỨ 15 :
Người khéo học (đạo) thuở xưa .
Tinh tế, huyền diệu, thông suốt.
Sâu xa khó biết.
Bởi sâu xa khó biết.
Mà miễn cưỡng hình dung (như).
41


Khoáng
敦 Đôn
渙 Hoán
儼Nhiễm
猶Do
豫Dự

兮Hề
兮 Hề
兮 Hề
兮 Hề
兮Hề
兮Hề

其Kỳ
其 Kỳ
若 Nhược
其 Kỳ

Nhược

Nhược


Nhược
若 Nhược
冰 Băng
若Nhược
畏Úy

Đông

谷Cốc
樸 Phác
之 Chi
客Khách
四Tứ

Thiệp

; ; 將 Tương
; 鄰Lân

Xuyên

釋 Thích
; ;

Thận trọng như lúc qua sông băng (mùa đông).
Do dự như sợ gần (ai mà) mắt ngó bốn phía.
Nghiêm trang như (gặp) khách lạ.
(Gặp người như) Chảy ra như băng tan.
Đôn hậu như gỗ chưa đẽo gọt.
(Lòng dạ) Trống không như hang núi.
42

不Bất
保 Bảo
之 Chi

Thục

Thục

Hỗn


Dục
此 Thử
徐 Từ

Năng

Năng
兮Hề


Doanh
道 Đạo
生 Sinh

An

Trọc
其Kỳ

。 者 Giả
? 以Dĩ
以Dĩ

Nhược

, 久
Cửu

Tĩnh

Trọc


Động
之Chi

徐Từ


Thanh

(lúc sống)Hỗn tạp như nước đục.


Ai hay trong đục có tĩnh mà từ từ trong.
Đâu ngờ lúc yên tĩnh lâu (lại) có động.
Mà từ từ sinh ra ?
Kẻ giữ Đạo.
Không muốn đầy.
43

故 Cố
夫Phù

能 Năng

Duy

蔽 Tế
不Bất

不 Bất

Doanh

新 Tân

成 Thành

Chỉ vì không muốn đầy.


Nên mới che lấp (cái đầy) mà không (muốn) trở nên mới.
44


Các
夫 Phù

Ngô

Vạn

Trí


Phục
物 Vật
以Dĩ

Vật


第Đệ


Quy
芸 Vân

Quan

Tịnh

Cực
十Thập


Kỳ
芸 Vân

Phục

Tác
, 六Lục


Căn
, 。 , 守
Thủ

Chương

。 靜
Tịnh


Đốc


CHƯƠNG THỨ 16 :
Đến chỗ cùng cực hư không, là giữ được cái Tịnh.
Vạn vật cùng đều sinh ra.
Ta lại thấy nó trở về gốc.
Ôi! mọi vật trùng trùng.
Đều trở về cội rễ của nó.
45

知 Tri
不 Bất
知 Tri
復Phục

Thị

Quy


Thường
知 Tri

Thường

Mệnh
謂Vị

Căn


Dung
常 Thường
曰Viết
曰Viết

Phục

Viết

, , 明Minh

Thường

Mệnh

Tịnh

容Dung
妄 Vọng
。 , 。 ,
乃 Nãi
作 Tác

公Công
凶 Hung

, 。
Trở về cội rễ, gọi là Tịnh.
Ấy gọi là trở về bổn tính.
Trở về bổn tính (thì) gọi là Thường.
Biết Thường (thì) gọi là Sáng.
Không biết đạo thường, mà làm càn là gây hung hoạ.
Biết đạo thường thì bao dung, Bao dung thì công bình.
46


Một

Thiên

Công


Thân

Nãi
乃Nãi


Bất

Đạo

Vương


Đãi
, ,
。 道
Đạo

Vương

乃Cập
乃Nãi


Cửu

Thiên

, ,
Công bình thì to lớn, to lớn là Trời.
Trời là Đạo, Đạo thì lâu dài.
(mà sống) Suốt đời không nguy.
47


Tín
其 Kỳ
其 Kỳ

Kỳ
太Thái


Bất
次 Thứ
次 Thứ

Thứ

Thượng
第Đệ


Túc
, , , , 十Thập

, 侮 Vũ
畏 Úy

Thân
下 Hạ
七Thất

之 Chi
之 Chi

Nhi
知Tri

Chương

。 ; 譽Dự
有Hữu


Chi
之 Chi

; ;
CHƯƠNG THỨ 17 :
Bậc trên, dân không biết là có.
Bậc dưới, dân gần gũi mà ngợi khen.
Kế đó, (dân) sợ đấy.
Kế đó, (dân) khinh đấy.
Vì không đủ tin.
48

百 Bách

Công

Du

Yên

姓 Tánh

Thành

Hề

Hữu

皆 Giai
事Sự
, 不
Bất

謂 Vị

Toại

Kỳ

Tín

我 Ngã
, 貴
Quý

Yên

自 Tự

Ngôn

然 Nhiên


Nên (dân) không tin.
Bậc thánh xưa, quí lời nói.
Làm xong công việc (cho dân).
Mà dân cứ tưởng tự nhiên tự mình làm.
49

國 Quốc
六 Lục

Trí

Đại

家 Gia
親 Thân

Huệ

Đạo
第Đệ

昏 Hôn
不 Bất

Xuất

Phế
十Thập

亂 Loạn
和 Hòa
, , 八Bát

, , 有
Hữu

Hữu

Chương

有 Hữu
有 Hữu

Đại

Nhân

忠 trung
孝 Hiếu

Nguy

Nghĩa

臣 Thần
慈 Từ
; ;
CHƯƠNG THỨ 18 :
Đạo lớn mất, mới có Nhân Nghĩa.
Trí Huệ sinh, mới có dối trá.
Lục thân chẳng hoà, mới có hiếu từ.
Nước nhà rối loạn, mới có bề tôi trung.
50


Tuyệt
民 Dân

Tuyệt

Dân

Tuyệt


Xảo
復 Phục

Nhân

Lợi

Thánh
第Đệ


Khí
孝 Hiếu

Khí

Bách
棄Khí
十Thập


Lợi
慈 Từ

Nghĩa

Bội
智Trí
九Cửu

, ; , ; , 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 19 :
* Dứt Thánh bỏ Trí.
Dân lợi trăm phần.
* Dứt Nhân bỏ Nghĩa.
Dân lại thảo lành.
* Dứt xảo bỏ lợi.
51

少 Thiếu
見Kiến

Cố

Thử

Đạo

私 Tư
素Tố

Kim

Tam

Tặc

寡 Quả
抱Bão

Hữu

Giả

欲 Dục
樸Phác

Sở



Hữu

。 , 屬
Chúc

Vi

: 文
Văn


Bất


Túc

Trộm cướp không có.


Dứt ba khoản đó, chưa đủ vào đâu.
Phải được như vầy :
Ăn ở giản dị và chất phác.
Ít riêng tư, ít tham dục.
52


Tương

Thiện

Tương

Duy

Tuyệt


Khứ
之 Chi

Khứ

Chi

Học
第Đệ


Nhược
與 Dữ
幾Kỷ

Dữ


二Nhị

何Hà
惡 Ác
何Hà

A
憂Ưu
十Thập

? , ? , , 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 20 :
Dứt học không lo.
Dạ với Ơi.
Khác nhau chỗ nào ?
Thiện với Ác.
Khác nhau ở đâu ?
53


Như
如 Như
衆 Chúng

Hoang
不 Bất

Nhân


Xuân
享 Hưởng
人 Nhân
兮 Hề
可 Khả

Chi


Đăng
太 Thái
熙 Hy
其 Kỳ
不 Bất

Sở


Đài
牢 Lao
熙 Hy
未 Vị
畏 Úy

Úy

。 , , 央
Ương
。 ,
哉 Tai

Chỗ mà người sợ.


Ta há chẳng sợ.
Nhưng chưa có tới, sợ cũng vô ích !
Cái người đời (cho là) vui vẻ.
(ta thấy) Như hưởng thụ trong nhà tù to lớn.
(người đời cho đó là) Như lên xuân đài (hưởng thụ vui vẻ).
54


Ngã
而 Nhi
衆 Chúng
儽Luy

Như

Ngã


Ngu
我 Ngã
人 Nhân

Luy

Anh

Độc


Nhân
獨 Độc
皆 Giai
兮Hề

Nhi

Bạc


Chi
若 Nhược
有 Hữu

Nhược

Chi

Hề


Tâm
遺 Di
餘 Dư
無Vô

Vị

Kỳ

也Dã
。 , 所Sở

Hài
未Vị

哉Tai
歸Quy
; 兆
Triệu

! 。 ;
Riêng ta im lặng chẳng dấu vết chi.
Như trẻ sơ sinh chưa biết tươi cười.
Rũ rượi mà đi, đi không chỗ về.
Người đời có dư thừa.
Riêng ta thiếu thốn.
Lòng ta ngu dốt vậy thay !
55


Liêu
澹 Đạm
我 Ngã

Tục
我Ngã
沌Độn

兮Hề
兮 Hề
獨 Độc

Nhân

Độc

Độn


Nhược
其 Kỳ
悶 Muộn

Sát

Nhược
兮Hề

無Vô
若 Nhược
悶 Muộn

Sát
昏Hôn

止Chỉ
海 Hải
。 , 。 俗Tục

, , 人
Nhân


Chiêu


Chiêu

Mờ mệt chừ , người đời sáng chói. ,


Riêng ta tối tăm.
Người đời phân biện.
Riêng ta hỗn độn.
Điềm tĩnh dường như biển lớn.
Linh động dường như không ngừng.
56

而 Nhi

Ngã
而Nhi

Chúng

貴 Quý

Độc

Ngã

Nhân

食 Thực

Dị

Độc

Giai

母 Mẫu
於Ư

Ngoan

Hữu

。 人
Nhân
似Tự
以Dĩ

, 鄙 Bỉ

Người đời đều có chỗ dùng.


Riêng ta ngu dốt hèn mọn.
Ta riêng khác người đời.
Mà ta quí Mẹ nuôi nấng (muôn loài).
57

忽Hốt
唯 Duy

Đạo

Duy

Khổng

兮Hề
恍 Hoảng

Chi

Đạo

Đức
第Đệ


Hoảng
唯 Duy

Vi

Thị

Chi
二Nhị

兮Hề
惚 Hốt

Vật

Tùng

Dung

Thập

, 。 , 。 , 一
Nhất


Chương

CHƯƠNG THỨ 21 :
Dáng của Đức lớn.
Theo cùng với Đạo.
Đạo sinh ra Vật.
Thấp thoáng mập mờ.
Mập mờ thấp thoáng.
58

其Kỳ
其 Kỳ

Yểu
其Kỳ

Hoảng
其Kỳ


Tinh
中 Trung

Hề

Trung
兮Hề

Trung


Thậm
有 Hữu

Minh

Hữu

Hốt

Hữu


Chân
精 Tinh
兮Hề
物Vật
兮Hề

Tượng

, ; , 。 , ;

Trong đó có hình.
Mập mờ thấp thoáng.
Trong đó có Vật.
Sâu xa tăm tối.
Trong đó có tinh (hoa).
Tinh đó rất thực.
59

之Chi
吾 Ngô
以 Dĩ
其Kỳ

Tự
其Kỳ


Trạng
何 Hà
閱 Duyệt

Danh

Cổ

Trung

哉Tai
以 Dĩ
衆 Chúng

Bất

Cập

Hữu

? 知 Tri
甫 Phủ

Khứ

Kim
信Tín

以Dĩ
衆 Chúng
。 , , 。
此Thử
甫 Phủ

Trong đó có tín.
Từ xưa đến nay.
Tên đó không mất.
Gốc của vạn vật.
Ta làm sao biết được
Trạng thái của nó? Nhờ đó vậy.
60


Bão
是 Thị
少 Thiếu
窪Oa
曲 Khúc


Nhất
以 Dĩ
則 Tắc
則Tắc
則 Tắc
第Đệ

為Vi
聖 Thánh
得 Đắc

Doanh
全 Toàn
二Nhị


Thiên
人 Nhân
, , , 十
Thập

下Hạ
多 Đa
弊Tệ
枉 Uổng
二Nhị


Thức
則 Tắc
則Tắc
則 Tắc

Chương

。 惑 Hoặc
新Tân
直 Trực

。 , ,
CHƯƠNG THỨ 22 :
Khuyết thiếu thì lại đầy đủ, cong quẹo thì lại ngay thẳng.
Trũng thì lại đầy, cũ thì lại mới.
Ít thì lại có, nhiều quá thì lại mê.
Bởi vậy Thánh nhân.
Ôm giữ cái một, để làm mẫu mực cho thiên hạ.
61

與Dữ
夫 Phù
不 Bất

Bất
不Bất

Bất

之Chi
唯 Duy
自 Tự

Tự
自Tự

Tự


Tranh
不 Bất
矜 Căng

Phạt
是Thị

Kiến

。 爭 Tranh
, , , ,
, 故 Cố

Cố
故Cố

Cố

長 Trưởng

Hữu

Chương

Minh

。 功
Công
; ;

Không xem là mình sáng, nên sáng ;
Không cho mình là phải, nên chói ;
Không cho mình có công, nên có công ;
Không khoe mình, nên đứng đầu.
Chỉ vì không tranh (với ai).
(Nên không) Ai tranh nổi với mình.
62

誠 Thành

Khởi

Tắc
古Cổ

全 Toàn



Toàn

Chi

而 Nhi

Ngôn

Giả

Sở

歸 Quy

Tai
, 謂Vị

之 Chi
! 曲
Khúc

Lúc xưa gọi là khuyết thiếu.


Thì (nay) lại (trở về) đầy đủ.
Há là lời nói sai sao ?
(Lòng) Chân thành đó, là trở về chỗ đầy đủ vậy.
63

天Thiên
孰 Thục
驟 Sậu
故Cố
希Hy

地Địa
為 Vi
雨 Vũ

Phiêu

Ngôn
第Đệ


Thượng
此 Thử
不 Bất

Phong
自Tự
二Nhị

不Bất
者 Giả
終 Chung
不Bất

Nhiên

Thập

能Năng
? 日 Nhật

Chung
, 三Tam

久Cửu
天 Thiên
。 朝
Triêu

Chương

, 地 Địa


CHƯƠNG THỨ 23 :
Ít nói để cho tự nhiên.
Nên gió lốc, không thể thổi suốt một buổi mai.
Mưa rào, không mưa suốt một ngày trường.
Ai làm nên mưa gió ấy ? Trời Đất (đó).
Việc Trời Đất còn không thể lâu dài.
64


Đồng
失 Thất
德 Đức

Đạo
故Cố
而Nhi

於Ư
者 Giả
者 Giả

Giả

Tòng

Huống


Đạo
, , A
, 事
Sự
於Ư


Giả
同 Đồng
同 Đồng

Đồng
於Ư

Nhân

, 於 Ư
於 Ư
於Ư

Đạo
乎Hồ

失 Thất
德 Đức

Đạo
者Giả

。 ; ; ,

Huống chi là việc của còn người.


Vậy nên theo sự việc của Đạo là.
Theo Đạo thì đồng với Đạo.
Theo Đức thì đồng với Đức.
Theo Mất thì đồng với Mất.
Đồng với Đạo.
65


Tín
失 Thất

Đồng

Đức

Đồng

Đạo


Bất
亦 Diệc
於Ư

Diệc
於Ư

Diệc


Túc
樂 Lạc

Thất

Lạc

Đức

Lạc

, 得 Đắc

Giả

Đắc

Giả

Đắc

之 Chi
, 之
Chi
, 之
Chi

。 ; ;

Đạo cũng vui tiếp đó.


Đồng với Đức.
Đức cũng vui tiếp đó.
Đồng với mất.
Mất cũng vui tiếp đó.
Tin mà không đủ.
66


Yên


Hữu


Bất


Tín


Yên

Nên mới không tin.


67

自Tự
自 Tự
自 Tự

Khóa

Khí


Phạt
是 Thị
見 Kiến

Giả

Giả
第Đệ


Giả
者 Giả
者 Giả

Bất

Bất
二Nhị



不 Bất
不 Bất
行 立
Lập

Thập


Công
彰Chương
明 Minh
; ; 四Tứ

; ; ; 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 24 :
Nhón gót lên, thì không đứng vững.
Soạt chân ra, không đi được.
Tự khoe mình sáng, thì không sáng.
Tự cho mình đúng, thì không rõ rệt.
Tự xem là có công, là không công.
68

故 Cố
物 Vật

Viết

Kỳ
自Tự

有 Hữu
或 Hoặc
: 在
Tại

Căng

道 Đạo
惡 Ố



Đạo
者Giả

者 Giả
之 Chi

Thực


不Bất

不 Bất
, 贅
Chuế
, 長
Trưởng

處 Xử

Hành

。 。

Tự kiêu căng, thì không đứng đầu.


Theo Đạo mà nói.
Nói rằng là đồ ăn dư, việc làm thừa.
Ai cũng oán ghét.
Vì vậy người có Đạo không làm.
69


Chu
獨 Độc

Tịch

Tiên

Hữu


Hành
立 Lập

Hề

Thiên

Vật
第Đệ


Nhi
不 Bất

Liêu

Địa

Hỗn
二Nhị


Bất
改 Cải

Hề

Sinh

Thành

Thập


Đãi
, , 。 , 五Ngũ

, 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 25 :
Có vật hỗn độn mà nên.
Sinh trước trời đất.
Yên lặng, trống không.
Đứng riêng mà không đổi.
Đi khắp mà không mỏi.
70


Viễn
大 Đại
強 Cưỡng

Tự

Ngô

Khả


Viết
曰 Viết
為 Vi

Chi

Bất
以Dĩ


Phản
逝 Thệ
之 Chi

Viết

Tri
為Vi

。 , 名 Danh

Đạo

Kỳ

Thiên


Cố
逝 Thệ
曰 Viết
, 名
Danh
下Hạ


Đạo
曰 Viết
大 Đại
, 母
Mẫu


Đại
遠 Viễn
。 。
, ,
Có thể là Mẹ thiên hạ.
Ta không biết tên.
Gọi đó là Đạo.
Gượng gọi tên là Lớn.
Lớn là tràn khắp, tràn khắp là đi xa.
Đi xa là trở về, nên Đạo lớn.
71


Thiên
人 Nhân
而Nhi
域 Vực

Vương

Thiên


Pháp
法 Pháp

Vương
中 Trung

Diệc

Đại


Đạo
地 Địa
居Tại
有 Hữu

Đại

, , 其Kỳ
四 Tứ
。 地
Địa

道Đạo
地 Địa

Nhất
大 Đại

Đại

法Pháp
法 Pháp
焉Yên
, ,
自Tự
天 Thiên


Nhiên

Trời lớn, đất lớn.
Người (có tài nghệ) cũng lớn.
Trong đời có bốn thứ lớn.
Mà người là một.
Người bắt chước Đất, Đất bắt chước Trời.
Trời bắt chước Đạo, Đạo bắt chước Tự nhiên.
72


Tuy
終 Chung
是 Thị
靜 Tịch

Trọng


Hữu
日 Nhật
以 Dĩ
為 Vi
為Vi
第Đệ


Vinh
行 Hành
聖 Thánh
躁 Táo

Khinh
二Nhị


Quan
不 Bất
人 Nhân
君 Quân

Căn

Thập

, 離 Ly
。 , 六Lục

輜 Tri

Chương

重 Trọng


CHƯƠNG THỨ 26 :
Nặng là rễ gốc của nhẹ.
Tịnh là chủ của náo loạn.
Vậy nên Thánh nhân.
Suốt ngày đi mà không lìa xe nặng.
Tuy xem thấy cảnh tượng vẻ vang.
73

躁 Táo
輕 Khinh
而Nhi
奈Nại

Yến

則 Tắc
則 Tắc
以Dĩ
何Hà
處Xử

失 Thất
失 Thất

Thân

Vạn

Siêu

君 Quân
本 Bổn

Khinh

Thặng

Nhiên

。 , 天
Thiên
之Chi

下Hạ
主Chủ

? ,

Mà lòng yên lặng, vượt qua những ràng buộc.


Vì sao vua nước vạn thặng (nước lớn).
Lấy thân, mà xem nhẹ thiên hạ?
Nhẹ thì mất gốc (thì náo loạn).
Náo loạn thì mất chủ (vua).
74


Nhi
善 Thiện
善 Thiện
善 Thiện

Thiện


Bất
閉 Bế
數 Số
言 Ngôn

Hành
第Đệ


Khả
無 Vô
不 Bất
無 Vô
無Vô
二Nhị


Khai
關 Quan
用 Dụng
瑕 Hà

Triệt

Thập

, 楗 Kiện
籌 Trù
讁 Trích

Tích
七Thất

策 Sách
; , 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 27 :
Đi khéo, không để dấu chân.
Nói khéo, không để lỗi lầm.
Tính khéo, không dùng bàn tính.
Đóng khéo, không cần khoá (gỗ).
Mà không thể mở được.
75


Thường
故 Cố
常 Thường
是Thị

Nhi

Thiện


Thiện
無 Vô
善 Thiện
以Dĩ

Bất

Kết

救Cứu
棄 Khí
救 Cứu

Thánh

Khả
無Vô

物Vật
人 Nhân
人 Nhân

Nhân

Giải

Thằng

, ; , 。 約
Ước

Thắt khéo, không cần buộc.


Mà không thể tháo được.
Cho nên Thánh nhân.
Thường khéo cứu người.
Nên không có người nào bị bỏ đi.
Thường khéo cứu vật.
76


Thiện
不 Bất
不 Bất
故Cố

Thị

Cố


Nhân
善 Thiện
善 Thiện

Thiện
謂Vị


Chi
人 Nhân
人 Nhân

Nhân

Tập

Khí

資Tư
者 Giả
之 Chi
者Giả

Minh

Vật

。 , 師 Sư
, 。 。

Nên không vật nào bị bỏ đi.


Ấy gọi là theo cái sáng vậy.
Cho nên người lành.
Là thầy của kẻ không lành.
Người không lành.
Là của cải (bài học) của người lành.
77


Thị

Tuy

Bất

Bất


Vị

Trí

Ái

Quý


Yếu

Đại

Kỳ

Kỳ


Diệu





。 , , ,

Không quí người lành ấy.


Không yêu người không lành ấy.
Dù bậc trí cũng mê to.
Cốt yếu kỳ diệu là đó.
78


Phục
常 Thường
為 Vi
為Vi
知Tri


Quy
德 Đức
天Thiên

Thiên

Kỳ
第Đệ


Ư
不 Bất
下 Hạ
下Hạ

Hùng
二Nhị


Anh
離 Ly
谿Khê
谿
Khê
, 十
Thập


Nhi
, , 。 守
Thủ
八Bát

。 其Kỳ

Chương


Thư


CHƯƠNG THỨ 28 :
Biết là con trống, mà giữ con mái.
Làm khe nước cho thiên hạ.
Làm khe nước cho thiên hạ.
Thường theo Đức thì không lìa.
(Thì) Lại trở về trẻ thơ.
79

知Tri
復 Phục

Thường
為Vi
為Vi
知Tri


Kỳ
歸 Vi
德Đức

Thiên

Thiên

Kỳ


Vinh
於 Ư
不Bất
下Hạ
下Hạ

Bạch

, 無 Vô
忒Thắc

Thức

Thức


Thủ
極 Cực
, , 。 守
Thủ

其Kỳ
。 其Kỳ


Nhục

Hắc

, ,
Biết là trắng, mà giữ đen.
Làm khuôn mẫu cho thiên hạ.
Làm khuôn mẫu cho thiên hạ.
Thường theo Đức thì không sai.
(Thì) Lại trở về vô cực.
Biết là vinh, mà giữ nhục.
80


Thánh
樸 Phác
復 Phục

Thường
為Vi
為Vi


Nhân
散 Tán
歸 Quy
德Đức

Thiên

Thiên


Dụng
則 Tắc
於 Ư
乃Nãi
下Hạ
下Hạ


Chi
為 Vi
樸 Phác
足Túc

Cốc

Cốc

, 器 Khí
。 , , 。

Làm hang sâu cho thiên hạ.


Làm hang sâu cho thiên hạ.
Thường theo Đức thì đầy đủ.
(Thì) Lại trở về chất phác.
Chất phác sinh ra (người) độ lượng (tài năng).
Thánh nhân dùng (người) độ lượng (tài năng).
81


Cố
則Tắc


Đại
為Vi


Chế

Quan


Bất

Trưởng


Cát

Cho làm quan lớn.


Nên chế độ lớn không bị chia cắt.
82


Vi
不 Bất
天 Thiên
吾 Ngô

Tương


Giả
可 Khả
下 Hạ
見 Kiến

Dục
第Đệ


Bại
為 Vi
神 Thần
其 Kỳ

Thủ
二Nhị


Chi
也 Dã
器 Khí
不 Bất

Thiên

Thập

, , , 得 Đắc
下Hạ
九Cửu

已 Dĩ
而Nhi

Chương

。 為Vi


Chi

CHƯƠNG THỨ 29 :
Muốn lấy thiên hạ mà làm theo ý mình.
Ta thấy không thể được rồi.
Thiên hạ là món đồ thần.
Chẳng thể làm theo ý mình được đâu.
Hễ làm thì hỏng.
83

是Thị
或 Hoặc
或 Hoặc

Hoặc
故Cố

Chấp

以Dĩ
挫 Tỏa
強 Cường



Vật

Giả


Thánh
或 Hoặc
或 Hoặc

Hoặc

Hoặc

Thất


Nhân
隳 Truy
羸 Luy

Xuy

Hành

Chi


Khứ
。 ; ; 或
Hoặc


Thậm

Tùy

, ;

Hễ giữ thì mất.


Cho nên, vật có đi, có theo.
Có hít, có thổi.
Có mạnh, có yếu.
Có bẻ gảy, có phá nát.
Ấy nên Thánh nhân bỏ cái gì quá mức.
84

去 去
Khứ Khứ

泰 奢
Thái Xa

。 ,

Cái gì quá nhiều.


Cái quá to.
85


Kinh
師 Sư
其Kỳ
不Bất
以Dĩ


Cức
之 Chi

Sự
以Dĩ

Đạo
第Đệ


Sinh
所 Sở

Hảo

Binh


三Tam


Yên
處 Xử

Hườn

Cưỡng

Nhân
十Thập

。 , 。 天
Thiên

Chủ

Chương

下Hạ
者Giả

。 ,

CHƯƠNG THỨ 30 :
Ai lấy Đạo giúp Vua.
Không dùng binh mà bức thiên hạ.
Sẽ thấy được kết quả tốt.
(Nên thấy) Chỗ đóng quân đội.
Gai góc mọc đầy.
86


Quá
果 Quá
不Bất

Thiện
必Tất

Đại


Nhi
而 Nhi

Cảm

Hữu

Hữu

Quân


Vật
勿 Vật
以Dĩ

Quả

Hung

Chi


Phạt
矜 Căng

Thủ

Nhi

Niên

Hậu

, , 強
Cưỡng
已Dĩ

。 ,

Sau cuộc chiến chinh.


Tất nhiều năm mất mùa.
Vậy thắng một cách khéo léo.
Không nên dùng sức mạnh.
Thắng rồi không khoe khoang.
Thắng rồi không tự khen.
87


Bất
是 Thị
物 Vật
果Quá

Quá

Quá


Đạo
謂 Vị
壯 Tráng

Nhi

Nhi

Nhi


Tảo
不 Bất
則 Tất
勿Vật

Bất

Vật



道 Đạo
老 Lão

Cưỡng

Đắc

Kiêu

。 , , 。 已


Thắng rồi không kiêu căng.


Thắng rồi không cho quá tốt .
Thắng rồi không áp bức.
Vật mạnh lớn rồi già yếu (đó là đạo),
Nếu làm Trái đạo.
Trái đạo thì ngừng sớm (mất sớm).
88


Quân
故 Cố
物 Vật
不Bất

Phù


Tử
有 Hữu
或 Hoặc

Tường

Giai
第Đệ



道 Đạo
惡 Ố
之Chi

Binh

Tam


Đắc
者 Giả
之 Chi
器Khí

Giả

Thập


Quý
不 Bất
, , , 一
Nhất

左Tả
處 Xứ

Chương

, 。

CHƯƠNG THỨ 31 :
Hỡi ơi vũ khí tốt.
Là vật chẳng lành.
(Muôn) Vật nào cũng ghét nó.
Nên chỉ, người có Đạo không dùng.
Quân tử ở thì quý bên trái.
89


Thắng
恬 Điềm
不 Bất

Phi

Binh

Dụng


Nhi
淡 Đạm
得 Đắc

Quân

Giả

Binh


Bất
為 Vi
已 Dĩ

Tử
不Bất

Tắc

美Mỹ
上 Thượng
而 Nhi

Chi

Tường

Quý

, 。 用 Dụng

Khí
之Chi

Hữu

之 Chi
, 器Khí

, ,

Dụng binh thì quý bên phải.


Binh là việc chẳng lành.
Không phải đồ của người quân tử.
(Bị người) Bắt buộc mà dùng đến.
Nên sống yên ổn là hơn.
Thắng trận đâu có tốt.
90

吉Kiết
志 Chí
則 Tắc
夫 Phù

Thị

Nhi

事Sự
於 Ư
不 Bất
樂 Lạc

Lạc

Mỹ


Thượng
天 Thiên
可 Khả
殺 Sát

Sát

Chi

左 Tả
下 Hạ
以 Dĩ
人 Nhân

Nhân

Giả

, 矣 Hĩ
得 Đắc
者 Giả
。 ,
。 ,

Mà (người) cho là tốt.


Là vui giết người.
Phàm vui giết người.
Không thể có được gì.
Thì không vừa ý muốn thiên hạ vậy.
Việc tốt chuộng bên trái. (không tốt quá)
91

以Dĩ
殺 Sát
言 Ngôn
上Thượng

Thiên
凶Hung

哀Ai
人 Nhân
以 Dĩ
將Tướng

Tướng
事Sự

悲Bi
之 Chi
喪 Tang
軍Quân

Quân

Thượng


Khấp
衆 Chúng
禮 Lễ
居 Cư
居Cư
右Hữu


Chi
, 處 Xử
右 Hữu
左Tả

, 之 Chi
, ,

Việc dữ chuộng bên phải. (không dữ quá)


Phó tướng ở bên trái.
Thượng tướng ở bên phải.
Là chỗ đứng trong khi tang lễ.
Kẻ giết người nhiều.
(quả báo) sẽ buồn khóc thương đó.
92


Chiến


Thắng

以Dĩ


Tang

禮Lễ

處Xử

之Chi


Kẻ chiến thắng, (quả báo) dùng tang lễ để xử phạt đấy.
93


Thiên
萬 Vạn
侯 Hầu
天 Thiên
道Đạo

地Địa
物 Vật
王 Vương
下 Hạ

Thường
第Đệ


Tương
將 Tương
若 Nhược
莫Nhược
無Vô

Tam

合Hạp
自 Tự
能 Năng
能 Năng
名Danh

Thập

, 賓 Tân
守 Thủ
臣 Thần
。 二Nhị

。 之 Chi
也 Dã
樸Phác

Chương

, 。 雖Tuy

小Tiểu

CHƯƠNG THỨ 32 : ,
Đạo thường thì không tên. Giản dị tuy nhỏ.
(Mà) Dưới trời chưa ai thuần phục được.
Nếu bậc Vương Hầu giữ được Đạo.
Vạn vật sẽ nghe theo.
Trời Đất sẽ hoà hợp.
94


Tri
夫 Phù
名 Danh
始Thỉ
民Dân
以Dĩ


Chi
亦 Diệc
亦 Diệc
制Chế

Nhược

Giáng


Sở
將 Tương
既 Ký
有Hữu
之Chi

Cam



知 Tri
有 Hữu
名Danh

Lịnh
露Lộ


Bất
止 Chỉ
, , 而Nhi


Đãi
, 自Tự

。 均
Quân


Nước cam lộ rơi xuống (điềm lành).
Không ra lệnh dân, mà (dân) tự hòa theo.
Luật pháp bày ra.
Thì mới có tên.
Có tên phải biết dừng.
Biết dừng không nguy khốn.
95

猶Du
譬Thí


Xuyên

Đạo


Cốc

Chi

之Chi
在Tại

與Dữ

Thiên


Giang
下Hạ

海Hải


Đạo sánh như thiên hạ.
Giống như sông biển với suối khe.
96


Tri
自 Tự

Thắng
自Tự
知Tri


Túc
勝 Thắng

Nhơn

Tri

Nhân
第Đệ


Giả
者 Giả

Giả

Giả

Giả

Tam


Phú
強 Cưỡng

Hữu

Minh
智Trí

Thập

。 。 力
Công
。 , 三Tam

, 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 33 :
Biết người là Trí.
Biết mình là sáng.
Thắng người là có sức.
Thắng mình là mạnh.
Biết đủ là giàu.
97

死Tử

Bất

Cưỡng


Nhi

Thất

Hành


Bất

Kỳ

Giả


Vong

Sở

Hữu


Giả

Giả
志Chí


Thọ

Cửu

。 。

Gượng làm là có chí.


Không mất là lâu dài.
Chết mà không mất là sống thọ.
98


Công
而 Nhi
萬 Vạn

Kỳ
大Đại


Thành
生 Sinh
物 Vật

Khã

Đạo
第Đệ

不Bất
而 Nhi
恃 Thị

Tả

Phiếm

Tam


Danh
不 Bất
之 Chi

Hữu
兮Hề

Thập


Hữu
辭 Từ
。 , 四Tứ

。 , 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 34 :
Đạo lớn tràn lấp.
Bên phải bên trái.
Vạn vật nhờ Nó mà sinh ra.
Mà không một vật nào bị Nó khước từ.
Xong việc rồi, mà không để tên.
99


Nhi
萬 Vạn

Khả

Thường

Nhi
衣 Y


Bất
物 Vật

Danh
無Vô

Bất

Dưỡng


Vi
歸 Quy
於Ư
欲Dục

Vi

Vạn


Chủ
焉 Yên

Tiểu
, 主
Chủ
物Vật

, , ; ,

Che chở, nuôi nấng muôn loài.


Mà không làm chủ.
Thường không ham muốn.
Nên có thể gọi tên là nhỏ.
Được vạn vật theo về.
Theo về mà không làm chủ.
100

故 Cố
以Dĩ

Khả

能 Năng
其Kỳ

Danh

成 Thành

Chung
為Vi

其 Kỳ
不Bất

Đại

大 Đại
自Tự

。 為 Vi

大Đại


Nên có thể gọi tên là Lớn.
Đến cùng không cho mình là lớn.
Cho nên mới thành được việc lớn.
101


Đạo
過 Quá
安 An
往 Vãng

Chấp


Chi
客 Khách
平 Bình
而 Nhi
大Đại
第Đệ


Xuất
止 Chỉ
大 Đại
不 Bất

Tượng

Tam


Khẩu
。 。 A
害 Hại
, 十
Thập

, 樂 Lạc
, 天
Thiên
五Ngũ

與 Dữ
下Hạ

Chương

餌 Nhị

Vãng

, 。
CHƯƠNG THỨ 35 :
Nắm được dáng lớn (của đạo), thì đi khắp thiên hạ.
Đi đến đâu cũng không hại.
Mà được yên bình, có Nhạc và bánh.
Khách đi qua đường dừng lại.
Đạo ra từ cửa miệng.
102

用Dụng

Thính

Thị

Đạm

之 Chi

Chi

Chi

Hồ

不 Bất

Bất

Bất

Kỳ

足 Túc

Túc

Túc

既 Ký

Văn

Kiến

Vị

。 , , ,

Lạt lẽo vô vị làm sao.


Nhìn không đủ thấy.
Lắng không đủ nghe.
Dùng không đủ hết (không hết).
103


Tương
必 Tất
將 Tương
必 Tất

Tương


Dục
固 Cố
欲 Dục
固 Cố

Dục
第Đệ


Phế
強 Cường
弱 Nhược
張 Trương

Hấp

Tam

之Chi
之 Chi
之 Chi
之 Chi
之Chi

Thập

, ; , ; , 六Lục


Chương

CHƯƠNG THỨ 36 :
Hòng muốn thu rút đó lại.
Là sắp mở rộng đó ra.
Hòng muốn làm yếu đó.
Là sắp làm đó mạnh lên.
Hòng muốn vứt bỏ đó.
104


Ngư
柔 Nhu
是 Thị

Tất

Tương

Tất


Bất
弱 Nhược
謂 Vị

Cố

Dục

Cố


Khả
勝 Thắng
微 Vi

Dữ

Đoạt

Hưng


Thoát
剛 Cương
明 Minh

Chi
之Chi

Chi

於Ư
強 Cường
。 。 , ;

Quyền

Là sắp làm hưng khởi đó.


Hòng muốn cướp đoạt đó.
Làm sắp ban thêm cho đó.
Ấy gọi là ánh sáng ẩn dấu.
Mếm yếu thắng cứng mạnh.
Cá không thể thoát vực sâu.
105


Bất

Quốc


Khả

Chi




Lợi


Thị

Khí


Nhân

Vật lợi ích nước nhà.


Chớ đem mọi người thấy.
106

吾Ngô
化 Hóa
萬Vạn
侯Hầu
道Đạo


Tương
而 Nhi
物Vật

Vương

Thường
第Đệ


Trấn
欲 Dục

Tương

Nhược
無Vô

Tam

之Chi
作 Tác
自Tự

Năng
為 Vi

Thập

以Dĩ
, 化Hóa
守Thủ
而Nhi
七Thất

。 之Chi
無 Vô

Chương

, 不 Bất

為Vi

CHƯƠNG THỨ 37 :
Đạo thường không làm, Nhưng không gì không làm.
Bậc Hầu Vương giữ được Đạo.
Thì vạn vật sẽ tự thay đổi.
Muốn thay đổi, mà có lòng tham làm.
Ta nên ngăn lại.
107

天 Thiên
不 Bất
夫Phù
無Vô
無Vô

下 Hạ
欲 Dục

Diệc

Danh

Danh

將 Tương
以 Dĩ

Tương

Chi

Chi

自 Tự
靜 Tịnh
無Vô

Phác

Phác

定 Định
, 欲Dục
, 。
。 。

Bằng cái giản dị của vô danh.


Bằng cái giản dị của vô danh.
Thì sẽ không có lòng tham nữa.
Không có lòng tham sẽ yên ổn.
(Khi yên ổn rồi) Thiên hạ sẽ an định.
108


Thượng
是 Thị
下 Bất
是 Thị

Thượng

德Đức
以 Dĩ
德 Đức
以 Dĩ
德Đức
第Đệ

無Vô
無 Vô
不 Bất
有 Hữu
不Bất

Tam

為 Vi
德 Đức
失 Thất
德 Đức
德Đức

Thập

而Nhi
。 德 Đức
; , 八Bát

無 Vô
, 章
Chương

以 Dĩ

為Vi

CHƯƠNG THỨ 38 :
Đức cao là do không có đức.
Bởi vậy mới có đức.
Đức thấp là do có đức.
Nên không có đức.
Đức mà cao thì không làm, lại không cậy đó, là có làm.
109


Cố
則 Tắc
上 Thượng
上 Thượng

Thượng

Hạ


Thất
攘Nhương
禮 Lễ
義 Nghĩa

Nhân

Đức


Đạo
臂 Tý
為 Vi
為 Vi
為Vi

Vi


Nhi
而 Nhi
之 Chi
之 Chi
之Chi

Chi


Hậu
扔 Nhưng
而 Nhi
而 Nhi
而Nhi

Nhi


Đức
之 Chi
莫 Nhược
有 Hữu
無 Vô

Hữu

, 。 之 Chi
以 Dĩ
以 Dĩ
以Dĩ

應 Ứng
為 Vi
為Vi

Vi

Đức mà thấp thì có làm, Lại cho là có làm.


Lòng nhân mà cao thì làm, Nhưng không cho đó là có làm.
Nghĩa mà cao cũng làm, Lại cho là có làm.
Lễ mà cao thì làm, Nếu không (ai) tiếp nhận.
Thì xăn tay mà dẫn dắt (người) làm.
Vì vậy, Mất Đạo rồi mới có Đức.
110


Đạo
而 Nhi
夫 Phù
失 Thất
失 Thất

Thất


Chi
亂 Loạn
禮 Lễ
義 Nghĩa
仁 Nhân

Đức


Hoa
之 Chi
者 Giả
而 Nhi
而 Nhi

Nhi

, 首 Thủ
, 後 Hậu
後 Hậu

Hậu


Nhi
。 忠Trung
禮 Lễ
義 Nghĩa

Nhân


Ngu
前 Tiền
信 Tín
。 , ,

Chi
識 Thức
之 Chi


Thỉ
者 Giả
薄 Bạc

Mất Đức rồi mới có (Lòng) Nhân.


Mất (Lòng) Nhân rồi mới có Nghĩa,
Mất Nghĩa rồi mới có Lễ.
Lễ chỉ là, cái vỏ mỏng của lòng trung tín.
Mà cũng là đầu mối của hỗn loạn, (nếu) nhận biết cái ban đầu.
Là vẻ ngoài đẹp đẽ của Đạo, đó là (nhận biết) ban đầu ngu si.
111

故 Cố
不 Bất
不Bất
是Thị

去 Khứ
居 Cư


以Dĩ

彼 Bỉ
其 Kỳ

Kỳ
大Đại

取 Thủ
華 Hoa

Bạc

Trượng

此 Thử
。 ; 夫Phu

。 處Xử
處 Xử

其Kỳ
其 Kỳ


Thực
厚Hậu

Cho nên bậc đại trượng phu xử sự (nhân) hậu.


Không ăn ở bạc bẽo, xử sự thật thà,
Không kiểu cách bề ngoài.
Nên bỏ đây (bạc bẽo) mà giữ đó (nhân hậu).
112

谷Cốc
神 Thần
地 Địa
天 Thiên

Tích


Đắc
得 Đắc
得 Đắc
得 Đắc

Chi
第Đệ


Nhất
一 Nhất
一 Nhất
一 Nhất

Đắc

Tam

以Dĩ
以 Dĩ
以 Dĩ
以 Dĩ

Nhất

Thập


Doanh
靈 Linh
寧 Ninh
清 Thanh

Giả
九Cửu

; ; ; ; : 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 39 :
Những thứ xưa kia được một là.
Trời được Một mà thanh bình.
Đất được Một mà yên ổn.
Thần được Một mà linh thiêng.
Hang được Một mà đầy đủ.
113


Tương
將 Tương
其 Kỳ
為 Vi
侯 Hầu

Vạn


Khủng
恐 Khủng
致 Trí
天 Thiên
王 Vương

Vật

發Phế
裂 Liệt
之 Chi
下 Hạ
得 Đắc

Đắc

; ; , 貞 Trinh
一 Nhất

Nhất


Thần
地 Địa
天 Thiên
。 以 Dĩ

無Vô
無 Vô
無 Vô

Sinh

以Dĩ
以 Dĩ
以 Dĩ


Linh
寧 Ninh
清 Thanh

Vạn vật được Một mà sinh sống.


Vương hầu được Một
Mà được lòng thiên hạ.
Đều là đã đến (được chỗ Một mà nên cả), Nếu trời không thanh bình .
Thì sẽ vỡ tang, Nếu Đất không yên ổn.
Thì sẽ nứt lỡ, Thần không linh thiêng.
114

貴Quý
侯 Hầu
將 Tương

Vạn

Tương

Tương


Cao
王 Vương
恐 Khủng

Vật

Khủng

Khủng


Tương
無 Vô
滅 Diệt



Kiệt
歇Tiết


Khủng
以 Dĩ
; 以

; ;

Quyết

Sinh
谷Cốc

。 , 無 Vô

以 Dĩ


Doanh

Thì sẽ tán ra, Hang không đầy đủ.


Thì sẽ cạn kiệt.
Vạn vật không sinh sống.
Thì sẽ mất đi.
Bậc vương hầu không trị (thiên hạ).
Lo cao sang tất sẽ bị lật đổ.
115

非 此 、 是
Phi Thử Thị

Cao

Cố

乎 非 寡 以
Hồ Phi Quả Dĩ



Quý

? 以 、 侯 Dĩ Hầu

Bất

賤 不 王 Tiện Bất Vương



Vi

Tiện

為 穀 自 Vi Cốc Tự



Vi

本 。 稱 Bổn Xưng
。 本
Bổn

耶 孤 Da Cô


Bởi vậy Quí lấy Tiện làm gốc.
Cao lấy Thấp làm nền.
Nên chi bậc vương hầu tự xưng (tên) là.
Quả nhân là "con côi", "ít đức".
Đó là lấy tiện làm gốc ?.
Không phải vậy sao ?.
116

珞Lạc

Bất

Cố


Lạc

Dục

Trí


Như

Lục

Số


Thạch

Lục

Dự

。 如
Như


Ngọc

Dự

, 。

Vậy quá khen, thành như không khen.


(nên ta) Không muốn đẹp mỹ miều như ngọc.
(mà muốn cái) Đẹp như của sỏi đá thôi.
117

有 Hữu
天 Thiên

Nhược

Phản

生 Sinh
下 Hạ

Giả

Giả
第Đệ

於 Ư
萬 Vạn

Đạo

Đạo
四Tứ

無 Vô
物 Vật
之Chi

Chi
十Thập

。 生 Sinh

Dụng

Động

Chương

於 Ư
。 ;
有 Hữu


CHƯƠNG THỨ 40 :
Trái ngược với Đạo là cái Động.
Yếu, mềm là cái dụng của Đạo.
Vạn vật dưới trời sinh ở nơi Có.
Có sinh từ nơi Không.
118


Hạ
若 Nhược

Trung
勤 Cần

Thượng



存 Tồn
士Sĩ
而 Nhi
士Sĩ
第Đệ


Văn
若 Nhược

Văn
行 Hành
聞Văn
四Tứ


Đạo
亡 Vong

Đạo
之 Chi
道Đạo

Thập

, ; , ; , 一
Nhất


Chương

CHƯƠNG THỨ 41 :
Thượng sĩ nghe Đạo.
Cố gắng làm theo.
Trung sĩ nghe Đạo.
Lúc làm, lúc không.
Hạ sĩ nghe Đạo.
119

夷Di
進 Tiến
明 Minh
故 Cố

Bất

Đại


Đạo
道 Đạo
道 Đạo
建 Kiến

Tiếu

Tiếu


Nhược
若 Nhược
若 Nhược
言 Ngôn

Hạ

Chi

纇Lội
退 Thối
昧 Muội
有 Hữu

Túc

; ; ; 之 Chi
以Dĩ

: 為Vi


Đạo


Cười lớn (bỏ qua).
Nếu không cười, sao đủ gọi đó là Đạo.
Nên chi người xưa nói.
Sáng (về) Đạo, dường như tối tăm.
Tiến (về) đạo, dường như thối lui.
Ngang với Đạo, dường như tầm thường.
120

大Đại
質 Chất
建 Kiến

Quảng

Thái

Thượng


Phương
真 Chân
德 Đức

Đức

Bạch
德Đức

無Vô
若 Nhược
若 Nhược

Nhược

Nhược

Nhược


Ngung
渝 Du
偷 Thu
不Bất

Nhục
谷Cốc

; ; ; 足Túc
; ;

Đức mà cao, dường như thấp bé.


Thật trong trắng, dường như nhơ nhuốc.
Đức dồi dào, dường nhu thiếu thốn.
Đức nề nếp, dường như cẩu thả.
Kẻ chân chất, dường như thay đổi.
Vuông vức lớn, không góc.
121


Thiện
夫 Phù

Đạo
大 Đại
大Đại
大Đại


Thải
唯 Duy

Ẩn
象 Tượng

Âm

Khí


Thả
道 Đạo


無 Vô
希Hi

Vãn


Thành
, 名
Danh
形 Hình

Thanh

Thành

。 。 ; ; ;

Khí cụ lớn , lâu thành.


Âm lớn, ít tiếng.
Dáng lớn, không hình.
Đạo kín, không tên.
Chỉ có Đạo.
Hay cho, lại tác thành.
122


Nhân
沖 Xung
萬 Vạn

Nhị
道 Đạo


Chi
氣 Khí
物 Vật

Sinh
生 Sinh
第Đệ


Sở
以 Dĩ
負 Phụ

Tam
一 Nhất

Thập

惡Ố
為 Vi
陰 Âm
, , 十Tứ

, 和 Hoà
而 Nhi

Tam
一 Nhất
二Nhị

。 抱 Bão

Sinh
生 Sinh

Chương

陽 Dương

Vạn
二 Nhị

, 物
Vật

CHƯƠNG THỨ 42 :
Đạo sinh Một, Một sinh Hai.
Hai sinh Ba, Ba sinh vạn vật.
Trong vạn vật không vật nào mà không cõng âm ôm dương.
Nhân chỗ xung khắc mà hoà với nhau.
Chỗ ghét của người.
123


Ngã
人 Nhân
或 Hoặc
故Cố
而Nhi

Duy


Diệc
之 Chi
益 Ích

Vật

Vương


Giáo
所 Sở
之 Chi

Hoặc

Công


Chi
教 Giáo
而 Nhi

Tổn
以Dĩ

Quả

。 , 損 Tổn

Chi
為Vi

。 而Nhi

Xưng

Bất

益Ích
。 穀
Cốc

, ,
Là cô lậu, ít đức, bất thiện.
Thế mà bậc Vương Công lại dùng đó mà tự xưng.
Vậy sự vật trong đời bớt là thêm.
Hoặc thêm cũng là bớt.
Chỗ mà người xưa dạy.
Ta nay cũng dạy.
124

吾Ngô

Cường


Tương

Lương

以Dĩ
者Giả

為Vi
不Bất


Giáo
得Đắc

父Phụ
其Kỳ

。 死Tử


Dùng tàn bạo, sẽ chết chẳng an lành.
Người nói câu đó là Thầy dạy ta.
125



吾 Ngô
無Vô
馳 Trì

Thiên


Vi
是 Thị

Hữu
騁 Sính
下Hạ
第Đệ


Chi
以 Dĩ

Nhập
天 Thiên

Chi
四Tứ


Hữu
知 Tri
無Vô
下 Hạ

Chí

Thập


Ích

Gian
之 Chi

Nhu
三Tam

。 , 至 Chí
, 章
Chương

堅 Kiên


CHƯƠNG THỨ 43 :
Cái rất mềm của thiên hạ.
Thắng cái rất cứng trong thiên hạ.
Cái không thu vào chổ không dứt liên miên.
Do đó mà ta biết được.
Sự lợi ích của vô vi.
126


Thiên



Bất

下Hạ

Vi

Ngôn

希Hi

Chi

Chi


Cập

Ích

Giáo


Chi
, ,

Dạy bảo mà không cần đến lời nói.


Lợi ích của vô vi.
Trong thiên hạ ít ai hiểu kịp.
127

多Đa
是 Thị
得 Đắc
身 Thân

Danh


Tàng
故 Cố
與 Dữ
與 Dữ

Dữ
第Đệ


Tất
甚 Thậm
亡 Vong
貨 Hoá

Thân
四Tứ


Hậu
愛 Ái
孰 Thục
孰 Thục

Thục

Thập


Vong
必 Tất
病 Bệnh
多 Đa

Thân
四Tứ

。 大 Đại
? ? ? 章
Chương

費 Phí


CHƯƠNG THỨ 44 :
Danh và thân, cái nào quí hơn ?
Thân và Của, cái nào trọng hơn ?
Được và Mất, cái nào khổ hơn ?
Nên yêu nhiều tất mất nhiều.
Chứa nhiều tất mất nhiều.
128

可Khả

Tri

Tri

以 Dĩ

Chỉ

Túc


Trường

Bất

Bất

久Cửu

Đãi

Nhục

。 , ,

Biết đủ, không nhục.


Biết dừng, không nguy.
Nên có thể lâu dài.
129

大Đại
其 Kỳ
大 Đại
其 Kỳ
大Đại


Trực
用 Dụng
盈 Doanh
用 Dụng

Thành
第Đệ


Nhược
不 Bất
若 Nhược
不 Bất

Nhược
四Tứ


Khuất
窮 Cùng
沖 Xung
弊 Tiết

Khuyết

Thập

, 。 , 。 , 五Ngũ


Chương

CHƯƠNG THỨ 45 :
Thành tựu mĩ mãn, mà (xem) như dở dang.
Thì chỗ dùng của nó không hết được.
Đầy tràn, mà (xem) như trống không.
Thì chỗ dùng của nó vô cùng.
Rất ngay thẳng, mà (thấy) như cong queo.
130

清 Thanh
躁 Táo
大Đại
大Đại

靜 Tịnh
勝Thắng

Biện
巧Xảo

為 Vi
寒Hàn

Nhược

Nhược

天 Thiên
靜Tịnh
訥Nột

Chuyết

下 Hạ
勝Thắng
。 ,
正 Chính
熱Nhiệt

。 。

Rất khéo léo, mà (thấy) như vụng về,


Rất hùng biện, mà (thấy) như ấp úng.
Nóng nảy thắng lạnh lẽo, Yên lặng thắng nóng nảy.
Thanh tịnh mới làm thiên hạ Chánh được.
131


Hoạ
戎 Nhung
天 Thiên

Khước

Thiên


Mạc
馬 Mã
下 Hạ

Tẩu
下Hạ
第Đệ


Đại
生 Sinh
無 Vô
馬Mã

Hữu
四Tứ


Ư
於 Ư
道 Đạo
以Dĩ

Đạo

Thập


Bất
郊 Giao
, 糞
Phẩn
, 六Lục


Tri
。 。 章
Chương


Túc


CHƯƠNG THỨ 46 :
Thiên hạ có Đạo.
Ngựa cỡi vun phân bón ruộng.
Thiên hạ không Đạo.
Ngựa chiến nuôi ngoài thành.
Không hoạ nào lớn bằng không biết đủ.
132

常 Thường

Cố

Cữu

足 Túc

Tri

Mạc

矣 Hĩ

Túc

Đại

。 之
Chi

Ư


Túc

Dục

, 得
Đắc

Không hại nào to bằng muốn được thêm.


Bởi vậy Biết đủ trong cái đủ.
Mới luôn luôn đủ.
133

是Thị
其 Kỳ
其 Kỳ
不Bất
不Bất

以Dĩ
知 Tri
出 Xuất

Khuy

Xuất
第Đệ


Thánh
彌 Di
彌 Di
牖Dũ
戶Hộ
四Tứ


Nhân
少 Thiểu
遠 Viễn

Kiến
知Tri

Thập

。 , 天
Thiên

Thiên
七Thất

道Đạo
下Hạ

Chương

。 ;

CHƯƠNG THỨ 47 :
Không ra khỏi cửa, biết việc thiên hạ.
Không dòm ngoài cửa, thấy được Đạo Trời.
Càng đi ra xa.
Thì càng biết ít.
Bởi vậy thánh nhân.
134

不 Bất

Bất

Bất

為 Vi

Kiến

Hành

而 Nhi

Nhi

Nhi

成 Thành

Danh
知Tri

。 , ,

Không đi mà biết.
Không thấy mà hiểu.
Không làm mà nên.
135



以 Dĩ
損 Tổn
為Vi
為Vi


Vi
至 Chí
之 Chi

Đạo

Học
第Đệ


Nhi
於 Ư
又 Hựu

Nhật

Nhật
四Tứ



無 Vô
損 Tổn

Tổn

Ích

Thập


Bất
為 Vi
, 。 , 八Bát

為Vi
。 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 48 :
Theo học, càng ngày càng thêm.
Theo Đạo, càng ngày càng bớt.
Bớt rồi lại bớt.
Đến mức không làm.
Không làm, mà không gì là không làm.
136

不 Bất

Cập
取Thủ

足 Túc

Kỳ

Thiên

以 Dĩ

Hữu
下Hạ

取 Thủ

Sự

Thường

天 Thiên
, 以 Dĩ

下 Hạ
無 Vô

。 事 Sự


Trị thiên hạ, thường nên dùng vô sự (việc).
(Nếu dùng) Bằng dùng hữu sự.
Thì không đủ trị thiên hạ.
137


Đức
不 Bất
善 Thiện
以 Dĩ

Thánh


Thiện
善 Thiện
者 Giả
百 Bách

Nhân
第Đệ

。 者 Giả
, 姓 Tính
無Vô
四Tứ


Tính
, 吾 Ngô
心 Tâm

Thường

Thập

者Giả
吾 Ngô
善 Thiện
為 Vi
心Tâm
九Cửu

, 亦 Diệc
之 Chi
心 Tâm
, 章
Chương

善 Thiện
; 。
之 Chi

CHƯƠNG THỨ 49 :
Thánh nhân không có lòng thông thường.
Mà lấy cái lòng của trăm họ làm lòng mình.
Với kẻ lành thì lấy lành mà ở.
Với kẻ chẳng lành cũng lấy lành mà ở.
Nên được đức thiện vậy. Với kẻ thành tín,
138


Bách
天 歙 聖 吾 吾
Thiên Hấp Thánh Ngô Ngô


Tính
下 歙 人 亦 信
Hạ Hấp Nhân Diệc Tính


Giai
渾 為 在 信 之
Hồn Vi Tại Tính Chi


Chú
其 天 之 ;
Kỳ Thiên Chi


Kỳ
心 下 ; 不
Tâm Hạ Bất


Nhĩ
, , 德 信 Đức Tính


Mục
信 者 Tín Giả

, 。 ,
Thì lấy thành tín mà ở ; với kẻ không thành tín.
Cũng lấy thành tín mà ở ; nên được Đức Tín vậy.
Thánh nhân ở cùng thiên hạ.
Thu liễm, rụt rè.
Trị thiên hạ bắng tấm lòng tế nhị, kính đáo không lộ ra.
Trăm họ đều chắm chú tai mắt vào.
139


Thánh


Nhân


Giai


Hài

之Chi

Thánh nhân tươi cười như trẻ thơ vậy.


140


Thập
人 Nhân
死 Tử

Sinh

Xuất


Hữu
之 Chi
之 Chi

Chi

Sinh
第Đệ


Tam
生 Sinh
徒 Đồ

Đồ

Nhập
五Ngũ

。 , , , 死Tử
十Thập


Phù
動 Động
十 Thập

Thập
。 章
Chương

何Hà
之 Chi
有 Hữu

Hữu

故Cố
死 Tử
三 Tam

Tam

? 地 Địa
; ;
CHƯƠNG THỨ 50 :
Ra sống thì vào chết.
Đường của sống, cứ mười thì có ba ;
Đường của chết , cứ mười thì có ba ;
Cái sống của con người, đi tới chỗ chết.
Cũng mười có ba. Cớ sao vậy ?
141


Hổ
兕 Hổ
入 Nhập

Lục
蓋Cái
以Dĩ



無 Vô
軍 Quân

Hành

Văn

Kỳ


Sở
所 Sở
不 Bất

Bất

Thiện

Sinh


Tích
投 Đầu
被 Bị

Ngộ

Nhiếp


Kỳ
其 Kỳ
甲 Giáp
兕Tỷ

Sinh

Sinh


Trảo
角 Giác
兵 Binh
虎Hổ
者Giả

Chi

, , ; , , 厚
Hậu


Tại vì họ sống, cái sống quá đầy đủ.
Từng nghe ai giỏi cái đạo dưỡng sinh.
Đi đường không gặp thú dữ.
Vào trận không bị đao thương.
Tê giác không húc vào.
Cọp không chỗ vấu.
142




Phù

Binh


Kỳ






Cố

Sở


Tử
? 容
Dung


Địa

Kỳ

。 刃
Nhẫn

Binh khí không đâm vào thân được.


Cớ sao vậy ?
Tại không có chỗ chết.
143


Đạo
莫 Mạc
是 Thị
物 Vật

Đạo


Chi
不 Bất
以 Dĩ
形 Hình

Sinh
第Đệ


Tôn
尊 Tôn
萬 Vạn
之 Chi

Chi
五Ngũ

, 道 Đạo
物 Vật
, , 十
Thập


Đức
而 Nhi
勢 Thế

Đức

Nhất


Chi
貴 Quí
成 Thành

Súc

Chương


Quý
德 Đức
之 Chi

Chi

, 。 。 ,
CHƯƠNG THỨ 51 :
Đạo sinh đó, Đức nuôi đó.
Vạn vật tạo hình đó, Hoàn cảnh thành tựu đó.
Vậy nên muôn vật.
Không thể không tôn Đạo quí Đức.
Tôn Đạo, quí Đức.
144


Dưỡng
亭 Đình
長 Trưởng
德 Đức

Cố
夫Phù

之Chi
之 Chi
之 Chi
畜 Súc

Đạo
莫Mạc


Phúc
毒 Độc
育 Dục
之 Chi

Sinh
之Chi

之Chi
之 Chi
之 Chi
; 之
Chi

Mệnh

。 ; ; , 常
Thường

自 Tự


Nhiên


Đại khái là cái mệnh thường là cái lẽ tự nhiên.
Thế nên Đạo sinh đó.
Đức nuôi đó.
Cấp dưỡng đó, nuôi nấng đó.
Đùm bọc đó, bồi sức đó.
Dưỡng nuôi đó, chở che đó.
145

是 Thị

Trưởng

Vi

Sinh

謂 Vị
而Nhi

Nhi

Nhi

玄 Huyền
不Bất

Bất

Bất

德 Đức
宰Tể

Thị

Hữu

。 , , ,

Sinh mà không chiếm làm của mình.


Làm mà không cậy công.
Là bậc trên mà không là chủ.
Đó gọi là Huyền đức.
146



以 Dĩ
既 Ký
以Dĩ

Thiên


Tri
知 Tri
得 Đắc
為Vi
下Hạ
第Đệ


Kỳ
其 Kỳ
其 Kỳ

Thiên

Hữu
五Ngũ


Tử
子 Tử
母Mẫu
下Hạ

Thỉ

Thập

, , , 母
Mẫu
, 二Nhị

。 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 52 :
Thiên hạ có nguồn gốc.
Đó dùng làm Mẹ của thiên hạ.
Hễ giữ được Mẹ.
Thì biết được Con.
Đã biết được Con.
147


Chung
開 Khai
終Chung

Tắc

Một

Phục


Thân
其 Kỳ
身Thân

Kỳ

Thân

Thủ


Bất
兌 Đoài
不 Bất

Đoài

Bất

Kỳ


Cứu
, 勤 Cần
, 殆
Thỉ

Mẫu

。 濟 Tế
。 閉
Bế
。 ,
其 Kỳ
其Kỳ

事 Sự

Môn

, ,
Trở về giữ Mẹ.
Thân đến chết không nguy.
Ngậm miệng lại, Lấp mắt tai.
Suốt đời không lao nhọc.
Mở miệng ra, lo việc giúp đời.
Suốt đời không cứu được.
148

是Thị
無 Vô
復 Phục

Dụng
守Thủ

Kiến

為Vi
遺 Di
歸 Quy
其Kỳ

Nhu

Tiểu

習Tập
身 Thân
其 Kỳ

Quang

Viết

Viết


Thường
殃 Ương
明 Minh
, 強
Cường

Minh

。 ; , 。 ,

Thấy được chỗ tế vi là Sáng.


Giữ được mềm yếu là Mạnh.
Dùng cái sáng (của Đạo),
Trở về cõi sáng (của mình).
Thân không sợ tai ương.
Đó gọi là học Đạo thường.
149


Nhi
大 Đại

Duy

Hành
使Sử


Dân
道 Đạo

Thi
於Ư

Ngã
第Đệ


Hiếu
甚 Thậm

Thị

Đại

Giới
五Ngũ


Kính
夷 Di



Đạo

Nhiên

Thập

。 , 。 , 有
Hữu
三Tam

知Tri

Chương

CHƯƠNG THỨ 53 :
Nếu ta hiểu biết kha khá.
Ta làm theo Đạo lớn.
Chỉ sợ làm mà sai thôi ! .
Đạo Lớn thì rộng và bằng phẳng.
Dân lại thích đường hẹp và quanh co.
150


Phi
是 Thị
財 Tài
帶 Đới
倉Thương

Triều


Đạo
謂 Vị
貨 Hoá
利 Lợi
甚Thậm

Thậm



盜 Đạo
有 Hữu
劍Kiếm
虛 Hư

Trừ


Tai
夸 Khoa
餘 Dư
, ; ,
! 。 ; 厭Yếm
服 Phục

Điền

飲 Ẩm
文 Văn

Thậm

食Thực
綵 Thái
蕪Vu

, , ,
Triều đình lộng lẫy thật, mà ruộng nương đầy cỏ hoang.
Còn kho lúa thì trống trơn ; áo quần sang trọng thật.
Đeo kiếm bén, ăn uống chán chê.
Của cải thừa mứa ;
Nhưng đó là khoe mình là trộm cướp.
Đâu phải làm theo Đạo lớn.
151


Kỳ
修 Tu
子Tử

Thiện

Thiện


Đức
之 Chi

Tôn

Bảo

Kiến
第Đệ


Nãi
於 Ư
以Dĩ

Giả

Bất
五Ngũ


Chân
身 Thân
祭Tế
不Bất

Bạt

Thập

; , 祀Tự

Thoát
, 四Tứ

不Bất
, 章
Chương


Chuyết


CHƯƠNG THỨ 54 :
Cắm thật chặt thì không nhổ lên được.
Ôm thật chặt thì không sút ra được.
Con cháu tế tự không dứt.
Nếu lấy Đạo mà tu thân.
Thì Đức ấy chân thật.
152

其Kỳ
修 Tu
其 Kỳ
修Tu

Kỳ

Tu


Đức
之 Chi
德 Đức
之Chi

Đức

Chi


Nãi
於 Ư
乃 Nãi
於Ư

Nãi

Ư


Phong
國 Quốc
長 Trường

Hương



Gia

; , ; , ; ,

Nếu lấy Đạo mà lo việc nhà.


Thì Đức ấy có dư.
Nếu lấy Đạo mà lo cho hàng xóm.
Thì Đức ấy mới dài.
Nếu lấy Đạo mà lo cho nước.
Thì Đức ấy mới thịnh.
153

以Dĩ
以 Dĩ
以 Dĩ
故Cố

Kỳ
修Tu


Quốc
鄉 Hương
家 Gia
以Dĩ

Đức

Chi


Quan
觀 Quan
觀 Quan

Thân

Nãi
於Ư


Quốc
鄉 Hương
家 Gia

Quan

Phổ

Thiên

, , , 身
Thân
。 下Hạ

, ,

Nếu lấy Đạo mà lo cho thiên hạ.


Thì Đức ấy mới rộng.
Nên chi, Lấy thân mà xét thân,
Lấy nhà mà xét nhà.
Lấy làng mà xét làng.
Lấy nước mà xét nước.
154

以 天 吾 以
Dĩ Thiên Ngô Dĩ

此 下 何 天
Thử Hạ Hà Thiên

。 然 以 下 Nhiên Dĩ Hạ

哉 知 觀 Tai Tri Quan

? 天 Thiên

下 Hạ

Lấy thiên hạ mà xét thiên hạ.


Ta làm sao biết được.
Việc thiên hạ như thế ?
Thì lấy chỗ đó.
155


Cược
猛 Mãnh
蜂 Phong
比 Tỷ

Hàm


Điểu
獸 Thú
蠆 Mại
於 Ư

Đức
第Đệ


Bất
不 Bất
虺 Huỷ
赤 Xích

Chi
五Ngũ


Bác
據 Cứ
蛇 Xà
子 Tử

Hậu

Thập

。 , 不 Bất
。 , 五Ngũ

螫 Thích

Chương

CHƯƠNG THỨ 55 :
Kẻ mà Đức dầy.
Giống như con đỏ ( trẻ sơ sinh).
Độc trùng, rắn rết không cắn.
Thú dữ không ăn.
Chim ác không quắp.
156


Hoà
終 Chung

Tinh
合 Hợp

Vị
骨Cốt


Chi
日 Nhật

Chi
而 Nhi

Tri

Nhược


Chí
號 Hào

Chí
全 Toàn

Tẫn

Cân



而 Nhi


作 Tác

Mẫu
柔Nhu

。 不 Bất
。 , 之
Chi
而Nhi

嗄 Sá
握Ác

, 固Cố


Xương yếu, gân mềm, tay nắm cứng khư.
Chưa biết giống đực, cái.
Và giao hợp là gì.
Tinh khí có dư.
Suốt ngày hét vang mà tiếng không khan.
Hoà hợp hoàn toàn vậy.
157


Vị
物 Vật

Tâm
益 Ích
知 Tri
知Tri


Chi
壯 Tráng
使Sử
生 Sinh

Thường
和Hoà


Bất
則 Tắc

Khí
曰 Viết
曰Viết
曰Viết


Đạo
老 lão

Viết
祥 Tường
明Minh

Thường

, , 強
Cường
。 , ,

Biết hoà gọi là Thường


Biết Thường gọi là Sáng.
Quá ham sống thì hại.
Tâm điều (khiển) khí, thì mạnh.
Vật lớn mạnh thì già yếu.
Đó là nghịch Đạo.
158


Bất


Đạo


Tảo


Nghịch Đạo chết sớm.


159

和Hoà
挫 Toả
塞 Tắc

Ngôn
知Tri

其Kỳ
其 Kỳ
其 Kỳ

Giả

Giả
第Đệ


Quang
銳 Nhuệ
兑 Đoài

Bất

Bất
五Ngũ

, , , 知
Tri

Ngôn

Thập


Đồng
解 Giải
閉 Bế
。 , 六Lục

其Kỳ
其 Kỳ
其 Kỳ

Chương

塵Trần
分 Phân
門 Môn

, , ,
CHƯƠNG THỨ 56 :
Biết thì không nói.
Nói thì không biết.
Thường ngậm miệng, bịt mắt tai.
Bẻ gẫy bén nhọn, cởi bỏ rối rắm.
Hoà ánh sáng, đồng bụi bặm.
160


Bất
不 Bất
不 Bất
不 Bất

Cố
是Thị


Khả
可 Khả
可 Khả
可 Khả

Bất
謂Vị


Đắc
得 Đắc
得 Đắc
得 Đắc

Khả

Huyền


Nhi
而 Nhi
而 Nhi
而 Nhi

Đắc

Đồng


Quý
害 Hại
利 Lợi
踈 Sơ

Nhi

, ; , ; 親
Thân

Ấy gọi là Huyền đồng.


Thế nên, Không thể lấy chỗ gần mà được.
Không thể lấy chỗ xa mà được.
Không thể lấy chỗ lợi mà được.
Không thể lấy chỗ hại mà được.
Không thể lấy chỗ quí mà được.
161

故Cố

Bất

為Vi

Khả


Thiên

Đắc

下Hạ

Nhi


Quý

Tiện

。 。

Không thể lấy chỗ tiện mà được.


Vì vậy, Dưới trời không gì quí hơn.
162

以 吾 以 以
Dĩ Ngô Dĩ Dĩ
以Dĩ

此 何 無 奇
Thử Hà Vô Kỳ

Chính
第Đệ

: 以 事 用 Dĩ Sự Dụng
治Trị
五Ngũ

知 取 兵 Tri Thủ Binh



Quốc

Thập

其 天 , Kỳ Thiên
, 七Thất

然 下 Nhiên Hạ

Chương

哉 。 Tai


CHƯƠNG THỨ 57 :
Lấy ngay thẳng mà trị nước.
Lấy trá nguỵ mà dụng binh.
Lấy vô sự mà được thiên hạ.
Ta làm sao biết được ?
Thì đây :
163


Kỳ
人 Nhân
國 Quốc
民 Dân

Nhi

Thiên


Vật
多 Đa
家 Gia
多 Đa

Dân
下Hạ



伎 Kỹ
滋 Tư
利 Lợi

Di

Bất


Khởi
巧 Xảo
昏 Hôn
器 Khí

Bần
忌Kỵ

; , ; , ; 諱
Huý

Thiên hạ nhiều cấm đoán.


Thì dân chúng càng nghèo.
Nhân dân nhiều mưu mẹo.
Nước nhà càng tối tăm.
Người người nhiều tài khéo.
Vật lạ càng nảy sinh.
164


Ngã
而 Nhi
我 Ngã
故Cố

Đạo
法Pháp


Hiếu
民 Dân
無 Vô

Thánh

Tặc
令Lệnh


Tịnh
自 Tự
為 Vi

Nhân

Đa
滋Tư

, 化 Hoá
, 云
Vân

Hữu

Chương

; : 。 ,

Pháp lệnh càng chi li.


Trộm cướp càng sinh nhiều.
Vậy nên bậc thánh nhân mới bảo :
Ta không làm.
Mà dân tự chuyển hóa.
Ta im lặng.
165

而 Nhi
我 Ngã
而 Nhi

Ngã

Nhi

民 Dân
無 Vô
民 Dân



Dân

自 Tự
欲 Dục
自 Tự

Sự
自Tự

樸 Phác
, 富 Phú
, 正
Chính

。 ; ;

Mà dân tự ngay thẳng.


Ta không làm gì.
Mà dân tự giàu.
Ta không dục vọng.
Mà dân trở thành chất phác.
166


Hoạ
其 Kỳ
其Kỳ
其Kỳ
其Kỳ


Hề
民 Dân

Chính

Dân

Chính
第Đệ


Phúc
缺 Khuyết
察Sát

Thuần

Muộn
五Ngũ


Chi
缺 Khuyết
察Sát

Thuần

Muộn

Thập

所Sở
。 , ; , 八Bát

倚Ỷ

Chương

CHƯƠNG THỨ 58 :
Chính lệnh lờ mờ.
Thì dân ôn hoà.
Chính lệnh xét nét.
Thì dân lỗi lầm.
Hoạ là chỗ dựa của phúc.
167


Nhân
善 Thiện
正 Chính
其Kỳ

Thục

Phúc


Chi
復 Phục
復 Phục
無Vô

Tri

Hề



為 Vi
為 Vi

Chính

Kỳ

Hoạ

, 妖 Yêu
奇 Kỳ
。 極
Cực

Chi

。 , ? 所
Sở


Phục

Phúc là chỗ núp của hoạ.


Ai biết chỗ cùng của nó ?
Trên mà không ngay thẳng.
Thì ngay đó, trở thành nguỵ.
Thiện biến thành tà.
Sự lầm lạc của con người.
168


Quang
直 Trực
廉 Liêm

Nhi
是Thị

Kỳ


Nhi
而 Nhi
而 Nhi

Bất
以Dĩ

Nhật

不Bất
不 Bất
不 Bất

Cát

Thánh

Cố


Diệu
肆 Tứ
劌 Quế
, 人
Nhân

Cửu

。 , , 方
Phương

Có đã lâu rồi.
Bởi vậy bậc Thánh nhân để vuông vức.
Mà không đẽo gọt.
Tra xét mà không gây tổn thương.
Ngay thẳng mà không phơi bài.
Sáng láng mà không chói loà.
169


Trọng
早 Thị
是 Thị
夫 Phù
治Trị


Tích
服 Phục
謂 Vị
唯Duy

Nhân
第Đệ


Đức
謂 Vị
早Tảo
嗇 Sắc
事Sự
五Ngũ


Tắc
之 Chi
服Phục
, 天
Thiện

Thập

無Vô
重 Trọng
; 莫
Mạc
九Cửu

不Bất
積 Tích

Nhược

Chương


Khắc
德 Đức
嗇Sắc

; ; 。
CHƯƠNG THỨ 59 :
Trị người, giúp trời, không chi bằng tiết kiệm.
Chỉ riêng tiết kiệm.
Phải là việc lo đầu tiên.
Lấy nó làm việc lo đầu tiên, thì tích được đức.
Tích được đức, thì không gì là không làm được.
170

是Thị
可 Khả

Hữu
可 Khả
莫 Mạc
無Vô

謂Vị
以 Dĩ

Quốc
以 Dĩ
知 Tri

Bất


Thâm
長 Trường

Chi
有 Hữu
其 Kỳ

Khắc


Căn
久 Cửu

Mẫu
國 Quốc
極 Cực

Tắc

固Cố
; , ; , 莫
Mạc

柢Đế
知Tri

, 其Kỳ


Cực

Không gì là không làm được, mà không ai biết được chỗ cùng cực.
Không ai biết được chỗ cùng cực.
Có thể nắm giữ được đất nước.
Có đất nước thì giữ được Mẹ.
Nên mới có thể được lâu dài.
Đó gọi là rễ sâu gốc bền.
171

其Kỳ
非 Phi
其 Kỳ
以Dĩ
治Trị


Thần
其 Kỳ
鬼 Quỷ

Đạo
大Đại
第Đệ

不Bất
鬼 Quỷ
不 Bất
蒞Ly

Quốc
六Lục


Thương
不 Bất
神 Thần

Thiên

Nhược
十Thập


Nhân
神 Thần
; 下Hạ

Phanh

Chương

; , , 小Tiểu

鮮Tiên


CHƯƠNG THỨ 60 :
Trị nước lớn, khác nào nấu cá nhỏ.
Lấy Đạo mà điều khiển thiên hạ.
Quỉ cũng không lộ oai thần.
Không phải quỉ không lộ được oai thần.
Mà vì quỉ không làm hại được người (có đạo).
172

故 Cố
夫 Phù

Thánh
非Phi

德 Đức
兩 Lưỡng

Nhân
其Kỳ

交 Giao
不 Bất
亦Diệc

Thần

歸 Quy
相 Tương
不Bất
不Bất

焉 Yên
傷 Thương

Thương

Thương

。 , 人Nhân
人Nhân

。 ,

Không phải là thần không hại được người.


Mà vì thánh nhân không hại người (có đạo).
Cả hai đều không hại người.
Nên Đức của họ nối nhau quy về (Đạo).
173

以Dĩ
牝 Tẫn

Thiên
天 Thiên

Đại


Tịnh
常 Thường
下Hạ
下 Hạ

Quốc
第Đệ


Vi
以 Dĩ

Chi
之 Chi

Giả
六Lục


Hạ
靜 Tịnh

Tẫn
交 Giao
下Hạ

Thập

。 勝 Thắng
。 , 流
Lưu

Nhất

牡 Mẫu
, 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 61 :
Nước lớn mà ở chỗ thấp.
Sẽ là chỗ hợp lại của thiên hạ.
Là giống cái của thiên hạ.
Giống cái thường lấy Tịnh mà thắng giống đực.
Lấy Tịnh làm chỗ thấp.
174


Hoặc
故 Cố
則Tắc

Tiểu

Tắc
故Cố


Bất
或 Hoặc
取Thủ

Quốc

Thủ

Đại


Nhi
下 Hạ
大Đại
以Dĩ

Tiểu

Quốc


Thủ
以 Dĩ
國Quốc
下Hạ

Quốc
以Dĩ

。 取 Thủ
。 大
Đại
; 下Hạ

, 國
Quốc

Tiểu

, 國
Quốc


Nên Nước lớn hạ mình trước nước nhỏ.
Thì nước nhỏ xưng thần.
Nước nhỏ hạ mình trước nước lớn.
Sẽ được nước lớn che chở.
Nên hoặc hạ mình để lấy.
Hoặc hạ mình đạt được.
175

大 Đại
夫Phù

Tiểu
大Đại

者 Giả

Lưỡng

Quốc

Quốc

宜 Nghi
者Giả

Bất

Bất

為 Vi
各Các

Quá

Quá

下 Hạ
得Đắc

Dục

Dục

。 其 Kỳ

Nhập

Kiêm

所 Sở
事Sự
畜Súc

欲Dục

Nhân

Nhân

Nước lớn chẳng qua muốn gồm nuôi người.


Nước nhỏ chẳng qua muốn vào thờ người.
Cả hai đều có chỗ muốn của mình.
Bậc lớn nên hạ mình.
176


Tôn
美 Mỹ
不 Bất
善 Thiện

Đạo


Hành
言 Ngôn

Thiện
人 Nhân

Giả
第Đệ


Khả
可 Khả
人 Nhân
之 Chi

Vạn
六Lục

以Dĩ
以 Dĩ
之 Chi
寶 Bửu

Vật

Thập


Gia
市 Thị
所 Sở
, 之
Chi
二Nhi


Nhơn
, 保 Bảo

Áo

Chương

。 。 。

CHƯƠNG THỨ 62 :
Đạo là Chỗ chứa sâu kín của vạn vật.
Châu báu của người lành.
Chỗ nương dựa của kẻ không lành.
Lời hay có thể được đắc giá.
Việc hay có thể tăng giá con người
177


Bất
雖 Tuy
置 Trí
故Cố



Nhân


Như
有 Hữu
三 Tam

Lập

Khí

Chi


Toạ
拱 Củng
公 Công

Thiên

Chi

Bất


Tiến
璧 Bích
, 子Tử

Hữu

Thiện


Thử
以 Dĩ
, ? ,

Đạo
先 Tiên

。 駟 Tứ

馬 Mã

Nhưng còn kẻ không lành.


Sao lại bỏ chúng ?
Bởi vậy, Mới lập đấng thiên tử.
Mới đặt bậc tam công.
Tay cầm củng bích, Ngồi xe bốn ngựa.
Nhưng sao bằng ngồi yên trên Đạo mà trị dân.
178

故 Cố
有 Hữu

Bất

Thử

Cổ

為 Vi
罪 Tội

Viết

Đạo

Chi

天 Thiên
以 Dĩ
: 者
Giả

Sở

下 Hạ
免 Miễn





貴 Quý
耶 Da

Cầu
? 貴
Quý

。 ? 得
Đắc

Người xưa sở dĩ quí.


Đạo ấy là tại sao ?
Chẳng phải nói rằng : Cầu thì được.
Có lỗi cũng được miễn, hay sao ?
Vì vậy Nó là vật quí của thiên hạ.
179


Vi
圖 Đồ
報 Báo
味Vị
為 Vi


Đại
難 Nan
怨 Oán
無Vô
無 Vô
第Đệ


Ư
於 Ư
以 Dĩ
味Vị
為 Vi
六Lục


Kỳ
其 Kỳ
德 Đức
。 , 十
Thập


Tế
易 Dị
。 大Đại
事 Sự
三Tam

; , 小Tiểu
無 Vô

Chương

多Đa
事 Sự


Thiểu

CHƯƠNG THỨ 63 :
Làm mà không làm, có việc mà như không có việc.
Nếm mà không mùi. Xem lớn như nhỏ, coi nhiều như ít.
Lấy đức báo oán.
Làm việc khó, bắt đầu nơi chỗ dễ.
Làm việc lớn, bắt đầu nơi chỗ nhỏ.
180

故Cố
是 Thị
必Tất

Thiên

Tất

Thiên


Năng
以 Dĩ
作Tác
下Hạ

Tác

Hạ


Thành
聖 Thánh
於Ư

Đại

Ư

Nan

其Kỳ
人 Nhân
細Tế
事Sự

Dị
事Sự

大Đại
終 Chung
。 , , ,
。 不 Bất

為 Vi

大 Đại

Việc khó trong đời


Tất khởi đầu nơi chỗ dễ.
Việc lớn trong đời
Khởi đầu nơi chỗ nhỏ.
Bởi vậy thánh nhân, suốt đời không làm chi lớn.
Nên mới thành được việc lớn.
181

故Cố
是Thị

Đa
夫Phù


Chung
以Dĩ

Dị

Khinh

無Vô

Thánh

Tất

Nậc

難Nan

Nhân

Đa
必Tất

矣Hỹ
猶Do

Nan

Quả

。 難Nan
。 信Tín

之Chi


Kẻ dễ hứa, ắt ít tin được.
Kẻ xem gì cũng dễ, ắt gặp nhiều cái khó.
Vậy nên Bậc thánh nhân xem việc gì cũng khó.
Nên trọn đời không gặp gì khó cả.
182


Vi
其 Kỳ

Kỳ
其Kỳ

Kỳ


Chi
微 Vi

Tuý
未Vị

An
第Đệ


Ư
易 Di

Di

Triệu

Di
六Lục


Vị
散 Tán

Phán
易Dị

Trì

Thập


Hữu
。 , 謀
Mưu
, 四Tứ

, 。 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 64 :
Vật yên tịnh, dễ cầm.
Chưa bày điềm, dễ lo.
Vật giòn yếu dễ vỡ.
Vật nhỏ dễ phân tán.
Ngăn ngừa khi chưa hiện.
183


Thiên
起 Khởi

Cửu
生 Sinh

Hợp

Trị

里Lý
於 Ư

Tằng
於 Ư

Bão

Chi


Chi
累 Luỹ

Chi
毫 Hào

Chi
於Ư


Hành
土 Thổ

Đài
末 Mạt

Mộc
未Vị

, ; , ; , 亂
Loạn

Sửa trị khi chưa loạn.


Cây to ôm vừa khít.
Khởi sinh tại gốc nhỏ.
Đài cao chính tầng.
Khởi đầu nhúm đất con.
Đi xa nghìn dặm.
184

無Vô
無 Vô
是 Thị

Chấp

Vi

Thỉ


Chấp
為 Vi
以 Dĩ

Giả

Giả

Ư


Cố
故 Cố
聖 Thánh

Thất

Bại

Túc



無 Vô
人 Nhân

Chi

Chi

Hạ


Thất
敗 Bại
。 , 。
。 ;

Khởi đầu một bước chân.


Làm thì hư
Giữ thì mất.
Bởi vậy thánh nhân,
Không làm nên không hư.
Không giữ, nên không mất.
185


Bất
是 Thị
則Tắc

Thận

Thường

Dân


Quý
以 Dĩ
無Vô

Chung
於 Ư

Chi


Nan
聖 Thánh
敗Bại

Như
幾Cơ

Tòng


Đắc
人 Nhân
事Sự
始Thỉ

Thành
事Sự


Chi
欲 Dục
, , 而Nhi


Hoá
不 Bất
敗Bại

; 欲 Dục
之Chi

, 。
Người dân mà làm.
Gần thành thì bại.
Cẩn thận đến cuối cùng như lúc đầu.
Ắt không có sự thất bại.
Vậy nên thánh nhân, muốn mà không muốn.
Không quí của khó kiếm được ;
186

而 Nhi
以 Dĩ

Phục

Học

不 Bất
輔 Phụ

Chúng

Bất

敢 Cảm
萬 Vạn

Nhân

Học

為 Vi
物 Vật
之Chi

。 之 Chi
所Sở

自 Tự
過Quá

然 Nhiên


Học mà không học.
Đem chỗ quá của mọi người mà trở về.
Giúp vạn vật sống theo tự nhiên.
Mà không dám mó tay vào.
187



民 Dân
將 Tương
非 Phi
古Cố


Kỳ
之 Chi
以 Dĩ
以 Dĩ

Chi
第Đệ


Trí
難 Nan
愚 Ngu
明 Minh

Thiện
六Lục


Đa
治 Trị
之 Chi
民 Dân
為Vi

Thập

。 , 。 , 道
Đạo
五Ngũ

者Giả

Chương

CHƯƠNG THỨ 65 :
Đời xưa, kẻ khéo thi hành Đạo.
Không làm cho dân "khôn lanh".
Mà làm cho dân "thực thà".
Dân mà khó trị.
Vì nhiều trí mưu trí.
188


Thường
知 Tri
國 Quốc
不Bất

Quốc
故Cố

知Tri
此 Thử
之 Chi
以 Dĩ

Chi
以Dĩ

𥡴Khể
兩 Lưỡng
福 Phúc
智Trí

Tặc

Tri


Thức
者 Giả
。 治Trị
; 治
Trị

, 亦 Diệc
國Quốc

Quốc

𥡴 Khể
, ,
式 Thức


Bởi vậy Lấy trí mà trị nước.
Là cái hại cho nước.
Không lấy trí mà trị nước.
Là cái phúc cho nước.
Biết hai điều đó, là biết làm chuẩn mực.
Thường biết làm chuẩn mực.
189

然Nhiên

Viễn

Huyền
是Thị

後Hậu



Đức
謂Vị

乃Nãi
, 深
Thâm

Huyền

至Chí

Dữ
矣Hĩ
德Đức

大Đại

Vật
, 。
順Thuận

Phản

。 矣Hĩ


Nên gọi là Huyền đức.
Huyền đức thì sâu, thẳm.
Nhân đó, muôn vật trở về.
Rồi sau mới đến chỗ đại thuận.
190

是Thị
故 Cố
以 Dĩ
為Vi

Giang

以Dĩ
能 Năng
其 Kỳ

Bách

Hải
第Đệ


Thánh
為 Vi
善 Thiện

Cốc
所Sở
六Lục


Nhân
百 Bách
下 Hạ

Vương
以Dĩ

Thập

欲Dục
谷 Cốc
之 Chi
者Giả

Năng
六Lục


Thượng
王 Vương
, , 章
Chương

民Dân


CHƯƠNG THỨ 66 :
Sông biển sở dĩ.
Làm được Vua trăm khe suối nước.
Vì nó khéo đứng dưới thấp.
Nên làm vua được khe suối nước.
Vậy thánh nhân muốn ở trên dân.
191


Xử
而 Nhi
是Thị
必 Tất

Dục
必Tất


Tiền
民 Dân
以 Dĩ
以 Dĩ

Tiên
以Dĩ


Nhi
不 Bất

Thánh
身 Thân

Dân

Ngôn


Dân
重 Trọng
人Nhân
後 Hậu
, 下Hạ


Bất
, 處Xử
之 Chi

Chi


Hại

Thượng
。 ;

Tất lấy lời mà hạ mình.


Muốn đứng trước dân,
Tất lấy mình để ra sau.
Vậy nên thánh nhân ở trên dân.
Mà không thấy nặng.
Ở trước dân mà dân không thấy hại.
192

故 Cố
以 Dĩ

Nhi
是Thị


Thiên
其 Kỳ

Bất
以Dĩ

下Hạ
不 Bất

Yếm

Thiên

莫Mạc
爭 Tranh
。 下Hạ

能Năng
, 樂Lạc

與 Dữ
推Thôi

之Chi


Tranh

Vì thế thiên hạ vui không chán.


Mà còn đẩy tới trước.
Bởi vì không cạnh tranh.
Nên thiên hạ không ai có thể cùng tranh giành được.
193


Kỳ
若 Nhược
故 Cố

Tự

Thiên


Tế
肖 Tiếu
似 Tự

Bất
下Hạ
第Đệ



久 Cửu
不 Bất

Tiếu

Giai
六Lục


Phù
矣 Hỹ
肖 Tiếu
。 謂Vị

Thập

! 。 。 夫
Phù

Ngã
七Thất


Duy
道Đạo

Chương


Đại
大Đại

, ,
CHƯƠNG THỨ 67 :
Thiên hạ đều gọi Đạo ta là lớn
Mà dường như không giống chi cả. Bởi nó Lớn.
Nên Nó không giống chi cả.
Như bằng Nó giống vật chi.
Thì Nó đã nhỏ lâu rồi !
194


Kiếm
慈 Từ
三 Tam
一 Nhất

Trì

Ngã

故Cố
故 Cố
曰 Viết
曰 Viết

Nhi

Hữu


Năng
能 Năng
不 Bất
慈 Từ

Bảo

Tam


Quảng
勇 Dũng
敢 Cảm
, 之
Chi

Bửu

; ; 為 Vi
二 Nhị
。 ,
天 Thiên
曰 Viết

下 Hạ
儉 Kiệm

先 Tiên

Ta có ba vật báu.
Hằng nắm giữ và ôm ấp:
Một là "Từ" ; Hai là "Kiệm".
Ba là "Không dám đứng trước thiên hạ".
Từ mới có Dũng.
Kiệm mới có rộng.
195

死 舍 舍 今
Tử Xá Xá Kim
故Cố
不Bất

矣 後 儉 舍
Hỹ Hậu Kiệm Xá

Năng

Cảm

! 且 且 慈 Thả Thả Từ

Thành
為Vi

先 廣 且 Tiên Quảng Thả


器Khí

Thiên

; ; 勇 Dũng

Trưởng
下Hạ

; 。 先
Tiên

Không dám đứng trước thiên hạ.


Thì được Ngôi cao.
Nay nếu bỏ Từ để được Dũng.
Bỏ Kiệm để được Rộng.
Bỏ sau để đứng trước.
Là chết vậy !
196

以 Dĩ
天 Thiên



Phù

慈 Từ
將 Tướng

Thủ
慈Từ

衛 Vệ
救 Cứu

Tắc
以Dĩ

之 Chi
之 Chi

Cố

Chiến

。 , 。 則
Tắc


Thắng

Lấy Từ mà tranh đấu thì thắng.


Lấy Từ mà cố thủ thì vững.
Trời mà muốn cứu ai.
Lấy Từ mà giúp đó.
197

是Thị
善 Thiện
善 Thiện
善 Thiện

Thiện

謂Vị
用 Dụng
勝 Thắng
戰 Chiến
為Vi
第Đệ


Bất
人 Nhân
敵 Địch
者 Giả
士Sĩ
六Lục


Tranh
者 Giả
者 Giả
, 者
Giả

Thập

之Chi
, , 不 Bất
, 八Bát

德Đức
為 不 Bất
怒 Nộ
不Bất

Chương

, 之 與 Dữ
; 武Vũ

下 ; ;
CHƯƠNG THỨ 68 :
Tướng giỏi , không dùng vũ lực.
Chiến sĩ giỏi, không giận dữ.
Khéo thắng địch, là không tranh với địch.
Khéo dùng người, là hạ mình giúp người.
Đó là cái đức của sự không tranh.
198

是Thị

Thị

謂Vị
謂Vị


Phối

Dụng


Thiên

Nhân

古Cổ

Chi

之Chi
力Lực

極Cực


Đó là cái thuật của sự dùng người.
Đó là hợp với chỗ cùng cực của Đạo Trời vậy.
199


Thường
是 Thị
不 Bất
吾Ngô
用 Dụng

無Vô
謂 Vị
敢 Cảm
不Bất
兵 Binh
第Đệ

臂Tý
行 Hành
進 Tiến

Cảm
有 Hữu
六Lục

; 無 Vô
寸 Thốn
為Chi
言 Ngôn

Thập


Nhưng
行 Hành
而 Nhi
主Chủ
: 九Cửu

無 Vô
; 退 Thối
而Nhi

Chương

敵Địch
尺 Xích
為 Vi

; 。 客
Khách

CHƯƠNG THỨ 69 :
Dụng binh có câu :
Thà làm khách, hơn làm chủ.
Thà thối một bước, hơn tiến một tấc.
Đó gọi là bước mà không đi tới ;
Nhượng mà không xăn tay ; bắt giặc mà không đối địch ;
200

哀 Ai
故 Cố
輕 Khinh

Hoạ

Chấp

者 Giả
抗 Kháng
敵 Địch

Mạc

勝 Thắng
兵 Binh
幾 Cơ

Đại

Binh

矣 Hĩ
相 Tương
喪 Táng
於Ư

。 加 Gia
吾 Ngô

Khinh

, 寶 Bảo

Địch

。 ,

Cầm giữ mà không binh khí.


Không hoạ nào lớn bằng khinh địch.
Khinh địch thì mất của báu.
Nên hai bên giao binh.
Kẻ nhường là thắng.
201

事Sự
莫 Mạc

Thiên

Thậm

Ngô


Hữu
能 Năng
下Hạ
易Di

Ngôn
第Đệ


Quân
行 Hành

Mạc

Hành

Thậm
七Thất

。 。 能
Năng
。 易Di
十Thập

言 Ngôn
知Tri
知Tri

Chương

有 Hữu
, ,
宗 Tông


CHƯƠNG THỨ 70 :
Lời của ta Rất dễ hiểu.
Rất dễ làm.
Thế mà thiên hạ không ai hiểu.
Không ai làm. Lời của ta có gốc.
Việc của ta có chủ (đích).
202

被Bị
是 Thị
則 Tắc
知 Tri
是Thị

Phù


Hạt
以 Dĩ
我Ngã
我 Ngã
以Dĩ

Duy


Hoài
聖 Thánh
者 Giả
者 Giả

Bất


Ngọc
人 Nhân
貴 Quý
希 Hy

Thành

Tri

。 。 , 知Tri

Vì thiên hạ không hiểu được cái chỗ đó.


Nên không hiểu được ta.
Hiểu ta, ít kẻ.
Nên ta mới quí.
Vì vậy bậc thánh nhân.
Ngoài mặc vải thô, mà lòng đầy châu ngọc.
203


Thánh
是 Thị
夫 Phù
不 Bất
知Tri


Nhân
以 Dĩ
唯 Duy
知 Tri
不Bất
第Đệ


Bất
不 Bất
病 Bệnh
知 Tri
知Tri

Thất


Bệnh
病 Bệnh
病 Bệnh
病 Bệnh

Thượng

Thập

, 。 , 。 ; 一
Nhất


Chương

CHƯƠNG THỨ 71 :
Biết mà cho là không biết, thì cao.
Không biết mà cho là biết, thì nhục.
Biết đó là nhục.
Thì không nhục nữa.
Thánh nhân không nhục.
204


Thị
以Dĩ




Kỳ


Bất

Bệnh


Bệnh

Bệnh

。 ,

Vì biết đó là nhục
Nên không nhục nữa.
205


Phù
無 Vô


則 Tắc

Dân


Duy
厭 Yếm

Hiệp
大 Đại

Bất
第Đệ


Bất
其 Kỳ

Kỳ
威 Uy



Thất


Yếm
所 Sở

Sở
至 Chí

Uy

Thập

, 生 Sinh


。 , 二Nhị

。 , 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 72 :
Dân mà không còn gì để sợ nữa.
Tất cái sợ lớn đang đến.
Đừng chê hẹp chỗ ở của mình.
Đừng chán đời sống của mình.
Vì ta không chê.
206

故 Cố
自 Tự
自 Tự
是Thị

Thị

去 Khứ
愛 Ái
知 Tri
以Dĩ

彼 Bỉ
不 Bất
不 Bất

Thánh

Bất

取 Thủ
自 Tự
自 Tự

Nhân

Yếm

此 Thử
貴 Quý
見 Kiến

。 。 ;

Nên ta không chán.


Bởi vậy thánh nhân.
Biết mình, mà không tự xem là sáng.
Yêu mình, mà không quí mình.
Nên Bỏ đây, mà giữ đó.
207


Thiên
或 Hoặc
此Thử
勇 Dũng

Dũng


Chi
利 Lợi

Lưỡng
於 Ư
於Ư
第Đệ

所Sở
或 Hoặc
者Giả
不 Bất

Cảm

Thất

惡Ố
害 Hại
, 敢 Cảm

Tắc

Thập

, 。 則 Tắc

Sát
三Tam

活 Hoạt
, 章
Chương

CHƯƠNG THỨ 73 :
Cái dũng mà dám làm, thì chết.
Cái dũng mà không dám làm, thì sống.
Hai cái đó.
Hoặc có lợi, hoặc có hại.
Cái chỗ ghét của Trời.
208

不Bất
不 Bất
不 Bất
天 Thiên
是Thị

Thục


Triệu
言 Ngôn
爭 Tranh
之 Chi
以Dĩ

Tri


Nhi
而 Nhi
而 Nhi
道 Đạo

Thánh

Kỳ

自Tự
善 Thiện
善 Thiện
, 人
Nhân

Cố

來Lai
應 Ứng
勝 Thắng
猶Do

, , , 難Nan

之Chi


Ai biết được nguyên nhân đó ?
Bậc thánh cũng có, chỗ khó đó.
Đạo của Trời.
Không tranh, mà lại thắng.
Không nói, mà có kẻ nghe.
Không gọi, mà tự đến.
209

踈 Sơ

Thiên

Xiển

而 Nhi

Võng

Nhiên

不 Bất

Khôi

Nhi

失 Thất

Khôi

Thiện

。 , 謀
Mưu

Thong thả, mà xong việc.


Lưới trời lồng lộng.
Thưa mà chẳng lọt.
210


Ngô
而 Nhi
若 Nhược
奈Nại

Dân


Đắc
為 Vi
使 Sử
何Hà

Bất
第Đệ


Chấp
奇 Kỳ
民 Dân
以Dĩ



Thất


Nhi
者 Giả
常Thường
死Tử

Tử

Thập


Sát
, 畏 Uý
懼Cụ
, 四Tứ

之Chi
死 Tử
之Chi

Chương

, , ?

CHƯƠNG THỨ 74 :
Dân không sợ chết.
Làm sao lấy chết doạ được ?.
Nếu như khiến dân thường sợ chết.
Lại có người phạm pháp,
Ta bắt được và giết đi, để không ai dám vi phạm.
211

希 Hi
夫 Phù
是Thị

Phù
常 孰
Thường Thục

有Hữu
代 Đại
大Đại


有 敢
Hữu Cảm

不Bất
大 Đại

Tượng

Sát
司 ?


Thương
匠 Tượng
斲Trác

Giả
殺Sát

其Kỳ
斲 Trác
; , 者Giả

手Thủ
者 Giả
殺 Sát

矣 Hĩ
, 。

Ai dám làm việc đó ?
(Trời) Sẽ có thần Tư sát đến giết đi.
Nay ta lại thay thế (Trời) mà giết đi.
Có khác nào thế tay thợ đẽo (gỗ).
Thế tay thợ đẽo (gỗ).
Ít thấy, chẳng bị đứt tay.
212

以 Dĩ
民 Dân
是Thị
以 Dĩ

Dân

其Kỳ
之 Chi
以Dĩ
其 Kỳ
之 第
Chi Đệ


Thượng
難 Nan
飢Cơ
上 Thượng
飢 七
Cơ Thất

之Chi
治 Trị
。 食 Thực
, 十 Thập

有Hữu
, 稅 Thuế
五 Ngũ

為 Vi
之 Chi
章 Chương

, 多 Đa


CHƯƠNG THỨ 75 :
Dân mà đói.
Là vì trên bắt thuế nhiều.
Nên mới đói.
Dân mà khó trị,
Là vì trên dùng đạo hữu vi.
213


Thị
夫 Phù
是Thị
以 Dĩ
民Dân

Thị


Hiền
唯 Duy
以Dĩ
其 Kỳ
之Chi

於Ư
無 Vô

Khinh
求 Cầu

Khinh

Nan


Quý
以 Dĩ
死Tử
生 Sinh
死Tử

Trị


Sinh
生 Sinh
。 之 Chi
, 。
。 為 Vi
厚 Hậu

者 Giả


Nên mới khó trị.
Dân mà khinh chết.
Là vì trọng cầu sự sống.
Nên mới khinh chết.
Kẻ nào không làm gì cả để sống.
Ngoan hơn kẻ cố "làm" để sống.
214

其Kỳ
生 Sinh
萬 Vạn
其 Kỳ

Nhân


Tử
也 Dã
物 Vật
死 Tử

Chi
第Đệ



柔 Nhu
草 Thảo
也 Dã

Sinh

Thất


Khô
脆 Thuý
木 Mộc
堅 Kiên
也Dã

Thập


Kháo
, 之 Chi
強 Cường

Nhu
六Lục

。 。 弱
Nhược

Chương

CHƯƠNG THỨ 76 :
Người khi mới sinh thì mềm yếu.
Mà khi chết thì cứng mạnh.
Vạn vật cây cỏ lúc.
Mới sinh thì mềm dịu.
Mà khi chết thì khô héo.
215

柔Nhu
強 Cường
木 Mộc
是Thị
柔Nhu
故Cố


Nhược
大 Đại
強Cường
以Dĩ

Nhược

Kiên

處Xử
處 Xử
則 Tắc

Binh
者Giả

Cường


Thượng
下 Hạ
共Cộng

Cường

Sinh
者Giả

。 , 。 則Tắc
之Chi
死Tử

不Bất
徒Đồ
之Chi


Thắng
。 徒Đồ

, ,
Nên Cứng và mạnh là bạn của chết.
Mềm và yếu là bạn của sống.
Ấy nên binh mạnh thì không thắng.
Cây mạnh thì ắt gãy.
Ấy nên Cứng và mạnh ở bậc dưới
Mềm và yếu ở bậc trên.
216


Hữu
下 Hạ
高 Cao
其 Kỳ

Thiên



者 Giả
者 Giả
猶Du
之 第
Chi Đệ


Giả
舉 Cử
抑 Ức

Trương
道 七
Đạo Thất


Tổn
之 Chi
之 Chi

Cung
, 十 Thập


Chi
; , 與Dư
七 Thất

, ? 章 Chương

CHƯƠNG THỨ 77 :
Đạo Trời ư .
Khác nào cây cung giương lên.
Chỗ cao thì ép xuống.
Chỗ thấp thì nâng lên.
Có dư thì bớt đi.
217


Thục
損 Tổn

Nhân
損 Tổn

Thiên

Bất


Năng
不 Bất
之Chi
有 Hữu

Chi

Túc


Hữu
足 Túc
道Đạo
餘 Dư

Đạo

Giả



以 Dĩ
, 而 Nhi
, 補
Bổ

以Dĩ
奉 Phụng
則Tắc
補 Bổ

Chi


Phụng
有 Hữu
不Bất
不 Bất


Thiên
餘 Dư

Nhiên
足 Túc


Hạ
。 , 。
Không đủ thì bù vào.
Đạo của Trời.
Bớt chỗ dư bù chỗ thiếu
Đạo của Người thì không vậy.
Bớt chỗ thiếu bù chỗ dư.
Không ai có dư, để bù cho thiên hạ.
218

其 Kỳ

Công
是Thị

Duy

不 Bất

Thành
以Dĩ

Hữu

欲 Dục
而Nhi

Thánh

Đạo

見 Kiến
不Bất

Nhân

Giả

賢 Hiền
處Xử
為Vi

。 , 而Nhi

不Bất


Thị

Nếu không phải kẻ đã được Đạo !.


Bởi vậy thánh nhân, làm mà không cậy công.
Công thành rồi không ở lại.
Không muốn ai thấy tài hiền của mình.
219


Nhược
其 Kỳ
莫 Mạc
而Nhi

Thiên

之Chi
無 Vô
之 Chi

Công
下Hạ
第Đệ


Thắng
以 Dĩ
能 Năng

Kiên

Mạc

Thất


Cường
易 Dị
勝 Thắng

Cường

Nhu

Thập

, 之 Chi
, 者Giả

Nhược
八Bát

。 於 Ư

Chương


Thuỷ


CHƯƠNG THỨ 78 :
Dưới trời, mềm yếu, không chi hơn nước.
Thắng được vật cứng.
Không chi hơn nước được.
Không chi thay nước được.
Mềm thắng cứng.
220


Thị
受 Thọ
是 Thị

Mạc

Thiên
柔Nhu


Vị
國 Quốc
以 Dĩ

Năng
下Hạ
之Chi



之 Chi
聖Thánh

Hành

Mạc

Thắng


Tắc
垢 Cấu
人Nhân
。 不
Năng

Cương


Chủ
, 云 Vân
知Tri

; : ,

Yếu thắng mạnh.


Dưới trời không ai không biết.
Nhưng không ai có thể làm được.
Bởi vậy thánh nhân nói :
Dám nhận lấy dơ bẩn của đất nước.
Mới có thể làm được chủ xã tắc.
221

正 Chánh
是Thị
受Thọ

言 Ngôn
謂Vị

Quốc

若 Nhược

Thiên
不Bất

反 Phản
下Hạ

Tường

。 王
Vương

Dám nhận lấy sự không may của đất nước.


Mới có thể làm vua thiên hạ.
Lời ngay thẳng, nghe như trái ngược.
222

而Nhi
是 Thị
安 An
必 Tất
和 Hoà

不Bất
以 Dĩ
可 Khả
有 Hữu
大 第Đại Đệ


Trách
聖 Thánh
以 Dĩ
餘 Dư
怨 七Oán Thất

於Ư
人 Nhân
為 Vi
怨 Oán
, 十 Thập


Nhân
執 Chấp
善 Thiện
; 九 Cửu

。 左 Tả
? 章 Chương

契 Khế


CHƯƠNG THỨ 79 :
Hoà giải oán lớn.
Vẫn còn oán thừa,
Sao cho thế là phải ?
Ấy nên thánh nhân Cầm tờ hợp ước bên trái.(chụi sự oán hờn)
Mà không trách người.
223

常 Thường

Thiên
無Vô

Hữu

與 Dữ

Đạo

Đức

Đức

善 Thiện
無Vô



人 Nhân

Thân

Triệt

Khế

。 , 。 ,

Kẻ Đức thì giữ tờ hợp ước..(chụi nhận sự oán hờn)


Người không Đức thì bỏ đi. (không nhận sự oán hờn)
Đạo Trời không thân ai.
Thường ban ân cho người thiện.
224


Nhi
使 Sử
而 Nhi
使Sử

Tiểu


Bất
民 Dân
不 Bất

Hữu

Quốc
第Đệ


Viễn
重 Trọng
用 Dụng

Thập

Quả
八Bát

徙Tỉ
死 Tử
; 伯
Bách

Dân
十Thập

。 之
Chi
。 章
Chương


Khí

CHƯƠNG THỨ 80 :
Nước nhỏ, dân ít,
Dù có mười hay trăm thứ binh khí.
Mà không cho (dân) dùng đến.
(Nên) Khiến cho dân sợ chết.
Mà không dám đi xa.
225


Nhi
使 Sử
無 Vô
雖 Tuy
無Vô

Tuy


Dụng
民 Dân
所 Sở
有 Hữu

Sở

Hữu


Chi
復 Phục
陳 Trần
甲 Giáp

Thừa

Chu

, 結 Kiết
之 Chi
兵 Binh

Chi
輿

繩 Thằng
。 , , ,

Tuy có thuyền xe.


Không chụi ngồi lên.
Tuy có giáp binh.
Cũng không cho dùng đến.
Khiến trở lại cách thắt dây (trở về tự nhiên).
Mà sử dụng vậy.
226

不Bất
民 Dân
雞 Kê
鄰 Lân
安 An

Cam


Tương
至 Chí
犬Khuyển
國 Quốc
其 Kỳ

Kỳ


Vãng
老 Lão
之 Chi
相 Tương
居 Cư

Thực

來Lai
死 Tử
聲Thanh
望 Vọng
, ,
。 , 相Tương
, 樂 Lạc

Mỹ

聞 Văn
其 Kỳ
其Kỳ

, 俗 Tục

Phục

。 ,
Ăn món ngon nơi mình có , Mặc đồ đẹp của nơi mình may.
Sống yên ổn nơi mình ở, Vui với phong tục nơi mình sống.
Nước gần cùng trông nhau.
Tiếng gà chó cùng nghe chung.
Dân đến già.
Chết không qua lại nhau.
227


Tri
辯 Biện
善 Thiện
美 Mỹ

Tín


Giả
者 Giả
者 Giả
言 Ngôn

Ngôn
第Đệ


Bất
不 Bất
不 Bất
不 Bất

Bất
八Bát


Bác
善 Thiện
辯 Biện
信 Tín

Mỹ

Thập

, 。 , 。 , 一
Nhất


Chương

CHƯƠNG THỨ 81 :
Lời thành thực không đẹp.
Lời đẹp không thành thực.
Người thiện không tranh biện.
Người tranh biện không thiện.
Người trí không học rộng.
228


Thánh
天 Thiên
既Kỳ
既 Ký

Thánh

Bác


Nhân
之 Chi
以Dĩ
以 Dĩ

Nhân

Giả

之Chi
道 Đạo

Dữ
為 Vi

Bất

Bất

道Đạo
利 Lợi

Nhân
人 Nhân

Tích

Tri

為Vi
而 Nhi
己Kỷ
己 Kỷ
, 。
而Nhi
不 Bất
愈Dũ
愈 Dũ

不Bất
害 Hại
多Đa
有 Hữu


Tranh
; 。 ,
Người học rộng không trí
Bậc thánh nhân không thu giữ.
Càng vì người, mình càng thêm có.
Càng cho người, mình càng thêm nhiều.
Đạo của Trời, lợi mà không hại.
Đạo của Thánh nhân, làm mà không tranh.
229

- Hết -
230

You might also like