You are on page 1of 13

● Các lưu ý cho bài phân tích CLKD:

- Về lợi thế cạnh tranh/năng lực cạnh tranh: lưu ý cấp độ của lợi thế cạnh tranh.
Phân tích theo cấu trúc cấp độ: Lợi thế cạnh tranh của công ty -> Lợi thế cạnh tranh của các
phòng ban -> Lợi thế cạnh tranh của đơn vị kinh doanh (SBUs) -> Lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm => Các cấp độ phân tích LTCT phải bổ trợ cho nhau ( thể hiện rõ ở SBUs). Mối
tương quan.
- Phân tích BCG -> Làm rõ.
- Một bài tình huống.
- Phải có ví dụ cho mỗi khái niệm.
- Các thể loại, yếu tố của môi trường bên ngoài/bên trong doanh nghiệp =>Các công
cụ phân tích, cách tiếp cận.
- Tập trung vào các loại chiến lược cấp công ty, chiến lược cạnh tranh, các chiến
lược chức năng hỗ trợ.
Câu 1: So sánh ma trận EFE và IFE; ma trận IE và CPM.
1. Ma trận EFE và IFE:

Các yếu tố đánh giá EFE IFE

Khái niệm Ma trận EFE giúp đán Ma trận IFE giúp đánh
iá các yếu tố bên ngoài iá các yếu tố bên trong của
huộc cấp độ môi trường vĩoanh nghiệp, bao gồm điểm
mô, vi mô, …) ảnh hưởng mạnh
đế và điểm yếu.
oạt động kinh doanh của
oanh nghiệp, bao gồm cơ h
à mối đe dọa.

Ý nghĩa Giúp doanh nghiệp nhậ Giúp doanh nghiệp tận


iết được nguy cơ, cơ hội. Tụng tối đa các điểm mạnh v
ó đưa ra những nhận định, ưa ra các phương án khắc
ánh giá về tác động của cáchục các điểm yếu, hạn chế
hân tố đó là lợi hay hại. Cóác rủi ro. Được kiểm soát
hể thay đổi theo không gianởi nội bộ doanh nghiệp
à thời gian

Cách xác định Giống nhau về các xác Giống nhau về các xác
ịnh. Ở bước 3: trong đó 4 là
ịnh. Chỉ khác ở bước 3: ta
hản ứng tốt, 3 là phản ứng ho điểm phân loại là 1 nếu
ên trung bình, 2 là phản ứnó là điểm yếu lớn nhất, 2 nế
ung bình và 1 là ít phản ứnó là điểm yếu nhỏ nhất, 3
ếu đó là điểm mạnh nhỏ nh
à 4 nếu đó là điểm mạnh lớ
hất.
● Cách xác định chung: (EFE)
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố ảnh hưởng.
Bước 2:Xác định tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố. Tổng các mức phân loại này bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến lược hiện
tại của doanh nghiệp phản ứng với yếu tố đó như thế nào, trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là
phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là ít phản ứng.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác định số điểm
về tầm quan trọng
Bước 5: Cộng dồn số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số điểm quan
trọng của mỗi doanh nghiệp.

2. Ma trận IE và CPM:
● Giống nhau:
- IEE và CPM đều đánh giá bằng trọng số.
- IFE và CPM đều đưa ra điểm mạnh và điểm yếu bên trong công ty.
- Đều đánh giá các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài.
- Mục đích cuối cùng: Giành và duy trì lợi thế cạnh tranh.
● Khác nhau:

Cả Competitive Profile Matrix (CPM) và Internal-External Evaluation (IEE) đều là các


công cụ phân tích chiến lược kinh doanh, tuy nhiên chúng có một số khác biệt như sau:

Các yếu tố Ma trận CPM Ma trận IEE

Khái niệm
Ma trận IE là ma trận đánh Ma trận CPM là ma trận hình
giá yếu tố bên trong và bên ngoành cạnh tranh, dùng để so sánh doan
oanh nghiệp, dựa trên kết quả củnghiệp với các đối thủ cạnh tranh và
ma trận EFE và ma trận IFE. Ma xác định điểm mạnh và điểm yếu
ận IE giúp doanh nghiệp xác địn tương đối của mình
ị thế chiến lược hiện tại của mìn
và chọn chiến lược phù hợp.
Mục đích sử dụng
Chỉ xem xét doanh nghiệp Xem xét doanh nghiệp trong ng
một các độc lập cảnh cạnh tranh.
Tập trung vào việc so sánh Tập trung vào việc phân tích yế
với các đối thủ cạnh tranh. Đưa rố bên ngoài ( đưa ra thách thức và c
điểm mạnh và điểm yếu của công hội) và các yếu tố nội bộ của công ty
ty, từ đó đưa ra chiến lược đúngđưa ra điểm mạnh và điểm yếu tron
đắn cho sự phát triển của công ty chính nội bộ)

Phạm vi sử dụng
Thang điểm và trọng số đượ Thang điểm và trọng số được
xác định dựa trên những yếu tốxác định dựa trên sự quan trọng của
quan trọng nhất để cạnh tranh trêtừng yếu tố đối với công ty. Các yếu
hị trường. Riêng CPM không cáố trong ma trận EFE bao gồm cơ hộ
yếu tố không chia thành cơ hội vvà thách thức ảnh hưởng đến công t
thách thức và ngành.

Kết quả phân tích


Kết quả phân tích cho biết Kết quả phân tích cho biết mứ
điểm số của công ty so với các đố
độ tương quan giữa các yếu tố nội v
hủ cạnh tranh. Từ đó đưa ra điểm
ngoại vi và đưa ra đánh giá tổng thể
mạnh, điểm yếu cả bên ngoài lẫnvề hiệu quả của công ty. Đưa ra cơ
bên trong => Đưa ra chiến lượchôi, thách thức cho công ty và ngành
kinh doanh thêm nữa là điểm mạnh và điểm yếu
bên trong công ty
Kết luận: CPM và IEE là hai công cụ phân tích chiến lược kinh doanh có mục đích và
phạm vi sử dụng khác nhau, tuy nhiên cả hai đều giúp đánh giá vị trí cạnh tranh của công ty
và đưa ra đánh giá tổng thể về hiệu quả của công ty.
Câu 2: Cho ví dụ về lợi thế cạnh tranh của 3 công ty khác nhau trong cùng 1
ngành.
Lợi thế cạnh tranh của 3 công ty khác nhau trong cùng ngành thương mại điện tử.
Theo kết quả tìm kiếm của tôi, đây là một số ví dụ:
- Shopee là sàn thương mại điện tử có lượng truy cập web lớn nhất tại Việt Nam với
khoảng 52,5 triệu lượt/tháng. Lợi thế cạnh tranh của Shopee là có giá cả hợp lý, đa dạng sản
phẩm, giao hàng nhanh chóng và thông tin hữu ích cho khách hàng.
- Tiki là sàn thương mại điện tử xếp thứ hai về lượng truy cập web tại Việt Nam với
khoảng 21,1 triệu lượt/tháng². Lợi thế cạnh tranh của Tiki là có sản phẩm cao cấp, độc đáo
và đáng tin cậy. Tiki cũng có chiến lược mở rộng thị trường và hợp tác với các đối tác chiến
lược¹.
- Lazada là sàn thương mại điện tử xếp thứ ba về lượng truy cập web tại Việt Nam với
khoảng 18,5 triệu lượt/tháng. Lợi thế cạnh tranh của Lazada là có sản phẩm dành cho người
lớn và đi theo hướng \"trung dung\" giữa Shopee và Tiki³. Lazada cũng có ưu thế về kênh
phân phối và quảng cáo của tập đoàn Alibaba.
Câu 3: Cho ví dụ về các chiến lược cạnh tranh (CP thấp, khác biệt hóa, tập
trung).
- Chiến lược cạnh tranh chi phí thấp trong ngành công nghệ là chiến lược sản xuất và
bán các sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ với chi phí thấp nhất trong ngành, nhằm thu hút
những khách hàng nhạy cảm với giá và chiếm được thị phần lớn. Để thực hiện được chiến
lược này, doanh nghiệp cần có quy mô lớn, nguồn cung nguyên liệu giá rẻ, quản lý hiệu quả
và ít khác biệt hóa sản phẩm. Ví dụ về doanh nghiệp áp dụng chiến lược này là Dell - công
ty máy tính hàng đầu thế giới.
- Chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa trong ngành công nghệ là chiến lược tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ của mình so với các đối thủ cạnh tranh,
nhằm thu hút những khách hàng có nhu cầu đặc biệt và có thể trả giá cao hơn. Để thực hiện
được chiến lược này, doanh nghiệp cần có sự sáng tạo, nghiên cứu thị trường và chất lượng
cao. Ví dụ về doanh nghiệp áp dụng chiến lược này là Apple - công ty công nghệ hàng đầu
thế giới.
Chiến lược cạnh tranh tập trung trong ngành công nghệ là chiến lược tập trung vào
một phân khúc thị trường nhỏ hoặc một khu vực địa lý cụ thể và phục vụ nhu cầu của khách
hàng trong phân khúc đó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Để thực hiện được
chiến lược này, doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu và có khả
năng linh hoạt trong việc điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ. Ví dụ về doanh nghiệp áp dụng
chiến lược này là Netflix - công ty dịch vụ xem phim trực tuyến nổi tiếng toàn cầu.
Chiến lược cạnh tranh tập trung chi phí là chiến lược có sự tương đồng với chiến lược
dẫn đầu về chi phí, nhưng tại chiến lược này, doanh nghiệp tập trung vào một phân khúc thị
trường cụ thể và giữ chi phí thấp trong phân khúc thị trường đó¹. Ví dụ về chiến lược cạnh
tranh tập trung chi phí trong ngành thương mại điện tử là Shopee. Shopee là một nền tảng
thương mại điện tử có mặt ở nhiều quốc gia Đông Nam Á và Đài Loan. Shopee tập trung
vào phân khúc khách hàng là người tiêu dùng bình dân, sinh viên và người bán hàng nhỏ lẻ.
Shopee cạnh tranh bằng cách cung cấp các chương trình khuyến mãi, miễn phí vận chuyển,
hoàn tiền và bảo hành cho khách hàng. Shopee cũng hỗ trợ người bán hàng bằng cách cung
cấp các công cụ quản lý, tiếp thị và thanh toán.
Chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa là chiến lược cạnh tranh bằng cách tạo ra sản
phẩm, dịch vụ được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng². Chiến lược này giúp
doanh nghiệp tạo ra sự trung thành của khách hàng và có thể tính giá cao hơn so với các đối
thủ cạnh tranh. Ví dụ về chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa trong ngành thương mại điện tử
là Amazon. Amazon là một công ty thương mại điện tử có quy mô toàn cầu, cung cấp nhiều
loại sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Amazon khác biệt hóa bằng cách tạo ra các tính
năng gia tăng cho khách hàng, như Amazon Prime (dịch vụ giao hàng nhanh, xem phim,
nghe nhạc,...), Amazon Web Services (dịch vụ điện toán đám mây), Amazon Echo (loa
thông minh), Kindle (máy đọc sách điện tử),... Amazon cũng liên tục đổi mới và nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình để duy trì sự ưu việt trên thị trường.
Câu 4: Cho ví dụ về CLTP chi phí thấp và khác biệt hóa.
Chiến lược cạnh tranh tập trung chi phí là chiến lược có sự tương đồng với chiến lược
dẫn đầu về chi phí, nhưng tại chiến lược này, doanh nghiệp tập trung vào một phân khúc thị
trường cụ thể và giữ chi phí thấp trong phân khúc thị trường đó¹. Ví dụ về chiến lược cạnh
tranh tập trung chi phí trong ngành F&B là The Coffee House. The Coffee House là một
chuỗi cà phê có mặt ở nhiều thành phố lớn của Việt Nam. The Coffee House tập trung vào
phân khúc khách hàng là người trẻ, sinh viên và nhân viên văn phòng. The Coffee House
cạnh tranh bằng cách cung cấp các sản phẩm cà phê chất lượng cao nhưng giá cả hợp lý,
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh như Starbucks hay Highland Coffee. The Coffee House
cũng hỗ trợ khách hàng bằng cách cung cấp không gian thoải mái, wifi miễn phí, giao hàng
tận nơi và tích điểm ưu đãi.

Chiến lược cạnh tranh tập trung khác biệt hóa là chiến lược cạnh tranh bằng cách tạo
ra sản phẩm, dịch vụ được xem là duy nhất, độc đáo đối với một phân khúc thị trường nhỏ
và đặc biệt¹. Chiến lược này giúp doanh nghiệp tạo ra sự trung thành của khách hàng và có
thể tính giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Ví dụ về chiến lược cạnh tranh tập trung
khác biệt hóa trong ngành F&B là Pizza 4P's. Pizza 4P's là một chuỗi nhà hàng pizza có mặt
ở nhiều thành phố lớn của Việt Nam. Pizza 4P's tập trung vào phân khúc khách hàng là
người yêu thích ẩm thực Ý và muốn trải nghiệm những món pizza độc đáo, sáng tạo. Pizza
4P's khác biệt hóa bằng cách sử dụng các nguyên liệu tươi ngon, chất lượng cao từ các nông
trại của chính họ, kết hợp giữa các hương vị Ý và Việt Nam để tạo ra những món pizza
mang đậm dấu ấn riêng. Pizza 4P's cũng thu hút khách hàng bằng cách thiết kế không gian
nhà hàng sang trọng, hiện đại và có khu vực cho khách hàng quan sát quá trình làm pizza.
Câu 5: Các cấp độ lợi thế cạnh tranh.
Cấp quốc gia là lợi thế cạnh tranh của một quốc gia so với các quốc gia khác trong
việc sản xuất và xuất khẩu một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh
tranh cấp quốc gia có thể bao gồm: nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, vốn, công nghệ,
chính sách kinh tế, văn hóa, vị trí địa lý,... Ví dụ: Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trong việc
sản xuất và xuất khẩu gạo, cà phê, dệt may,... so với các quốc gia khác.
Cấp ngành là lợi thế cạnh tranh của một ngành kinh tế so với các ngành kinh tế khác
trong một quốc gia hoặc khu vực. Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cấp ngành có thể bao
gồm: quy mô và tiềm năng của thị trường, mức độ cạnh tranh và đổi mới trong ngành, sự hỗ
trợ của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ, sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong
ngành,... Ví dụ: Ngành công nghệ thông tin của Ấn Độ có lợi thế cạnh tranh so với các
ngành khác trong nước và khu vực.
Cấp doanh nghiệp là lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành hoặc thị trường. Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cấp doanh
nghiệp có thể bao gồm: chiến lược kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, uy tín và
thương hiệu, khả năng đổi mới và sáng tạo, hiệu quả quản trị và tổ chức,... Ví dụ: Apple có
lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất và bán các sản phẩm công nghệ cao cấp như iPhone,
iPad, Macbook,... so với các đối thủ khác như Samsung, Huawei, Dell,...
● Theo cấp độ:
Lợi thế cạnh tranh của công ty: Đây là lợi thế mà một công ty có được so với các công
ty khác trong cùng ngành hoặc thị trường. Lợi thế này có thể dựa trên các yếu tố như chiến
lược kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, uy tín và thương hiệu, khả năng đổi mới
và sáng tạo, hiệu quả quản trị và tổ chức,... Ví dụ: Coca-Cola là một công ty nổi tiếng trong
ngành nước giải khát. Coca-Cola có lợi thế cạnh tranh bằng cách sở hữu một công thức bí
mật cho sản phẩm của mình, xây dựng một thương hiệu mạnh mẽ và được yêu thích trên
toàn thế giới, phân phối rộng rãi sản phẩm của mình qua các kênh bán hàng đa dạng, đầu tư
vào các hoạt động quảng cáo và tiếp thị hiệu quả,...
- Lợi thế cạnh tranh của các phòng ban: Đây là lợi thế mà một phòng ban trong công ty
có được so với các phòng ban khác trong cùng công ty hoặc trong các công ty khác. Lợi thế
này có thể dựa trên các yếu tố như năng lực nhân sự, kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm và
kiến thức, quy trình làm việc, công nghệ và thiết bị,... Ví dụ: Phòng nghiên cứu và phát triển
(R&D) của Apple là một phòng ban có lợi thế cạnh tranh bằng cách thu hút và giữ chân
được những nhân tài hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ, áp dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học tiên tiến, sử dụng các thiết bị hiện đại và an toàn, tạo ra những sản phẩm đột
phá và mang tính cách mạng,...
- Lợi thế cạnh tranh của đơn vị kinh doanh (SBUs): Đây là lợi thế mà một đơn vị kinh
doanh trong công ty có được so với các đơn vị kinh doanh khác trong cùng công ty hoặc
trong các công ty khác. Lợi thế này có thể dựa trên các yếu tố như vị trí thị trường, tỷ lệ tăng
trưởng, biên lợi nhuận, tiềm năng phát triển,... Ví dụ: Amazon Web Services (AWS) là một
đơn vị kinh doanh của Amazon chuyên cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây. AWS có
lợi thế cạnh tranh bằng cách chiếm được vị trí dẫn đầu trong thị trường điện toán đám mây,
có tỷ lệ tăng trưởng cao và ổn định, có biên lợi nhuận cao hơn so với các hoạt động kinh
doanh khác của Amazon, có tiềm năng phát triển lớn khi nhu cầu sử dụng điện toán đám
mây ngày càng gia tăng,...
- Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm: Đây là lợi thế mà một sản phẩm của công ty có
được so với các sản phẩm khác của công ty hoặc của các công ty khác. Lợi thế này có thể
dựa trên các yếu tố như tính năng và chức năng, thiết kế và hình dáng, giá thành và giá trị,
chất lượng và bảo hành,... Ví dụ: iPhone là một sản phẩm của Apple trong ngành điện thoại
thông minh. iPhone có lợi thế cạnh tranh bằng cách sở hữu những tính năng và chức năng
tiên tiến và độc quyền như Face ID, Siri, iMessage,...; có thiết kế và hình dáng sang trọng và
thanh lịch; có giá thành cao nhưng mang lại giá trị cao cho người dùng; có chất lượng cao
và bảo hành tốt,...
Câu 6: Tại sao các doanh nghiệp cần phải quản trị chiến lược? Nhận xét về công
tác quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp trong một ngành nào đó hiện nay.
Quản trị chiến lược là quá trình quản lý tổng thể các hoạt động của một doanh nghiệp
nhằm mục đích đạt được mục tiêu dài hạn của tổ chức¹⁴. Quản trị chiến lược bao gồm việc
xác định tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp; phân
tích môi trường bên trong và bên ngoài; lựa chọn và thực hiện các chiến lược phù hợp; đánh
giá và điều chỉnh các chiến lược theo thời gian².
Các doanh nghiệp cần phải quản trị chiến lược vì những lý do sau:
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác định được phương hướng và phạm vi hoạt
động của mình trong tương lai, tạo ra sự rõ ràng và thống nhất cho các bên liên quan².
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội và đối phó với thách
thức từ môi trường kinh doanh ngày càng biến động và cạnh tranh².
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực hiện có của mình
một cách hiệu quả và có lợi, tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng và cổ đông².
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp duy trì được lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ, tạo ra sự khác biệt và độc đáo cho sản phẩm và dịch vụ của mình².
Nhận xét về công tác quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp trong một ngành nào đó
hiện nay là một câu hỏi khá rộng và có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tôi
sẽ cố gắng đưa ra một ví dụ cụ thể cho ngành công nghệ thông tin (IT) ở Việt Nam.Ngành
công nghệ thông tin là một ngành có tiềm năng phát triển lớn ở Việt Nam, với sự gia tăng
của nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ trong các lĩnh vực như giáo dục, y
tế, bán lẻ, du lịch,... Ngành công nghệ thông tin cũng là một ngành có sự cạnh tranh cao, với
sự xuất hiện của nhiều công ty trong và ngoài nước, từ các ông lớn như FPT, VNG,
Viettel,... đến các startup như Tiki, Grab, Zalo,... Do đó, việc quản trị chiến lược là rất quan
trọng để các doanh nghiệp trong ngành này có thể tồn tại và phát triển.
Một số ví dụ về công tác quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp trong ngành công
nghệ thông tin ở Việt Nam là:
- FPT: FPT là một trong những công ty công nghệ hàng đầu ở Việt Nam, hoạt động
trong các lĩnh vực như phần mềm, viễn thông, giáo dục,... FPT đã xây dựng được tầm nhìn
chiến lược là "Trở thành công ty toàn cầu hàng đầu trong kỷ nguyên số", với sứ mệnh là
"Khơi nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo". FPT đã áp dụng các chiến lược như: Mở rộng thị
trường quốc tế, phát triển các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao cấp, hợp tác với các đối
tác uy tín, đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao,... FPT đã đạt được những thành tích
như: Có mặt ở 33 quốc gia trên thế giới, có hơn 36.000 nhân viên, có doanh thu hơn 23.000
tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 4.000 tỷ đồng trong năm 2020,...
- Tiki: Tiki là một trong những startup thành công trong ngành thương mại điện tử ở
Việt Nam. Tiki đã xây dựng được tầm nhìn chiến lược là "Trở thành điểm đến số 1 cho
người tiêu dùng Việt Nam khi muốn mua bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ gì", với sứ mệnh là
"Mang lại niềm vui cho khách hàng". Tiki đã áp dụng các chiến lược như: Mở rộng danh
mục sản phẩm và dịch vụ, cải thiện chất lượng giao hàng và chăm sóc khách hàng, xây dựng
niềm tin và uy tín cho thương hiệu Tiki, hợp tác với các nhà cung cấp và nhà bán hàng uy
tín,... Tiki đã đạt được những thành tích như: Có hơn 10 triệu khách hàng trên toàn quốc, có
hơn 300.000 sản phẩm thuộc hơn 40 danh mục khác nhau, có hơn 10.000 nhà bán hàng liên
kết, có hơn 3.000 nhân viên,...
Câu 7: Ngày nay, để phát huy tối đa nguồn lực của nhà trường cũng như đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của người học, UEL đã mở rộng rất nhiều hình thức: đào
tạo các lớp chính qui theo tín chỉ, đào tạo song bằng, đào tạo các chương trình chất
lượng cao, các chương trình đặc biệt cho bậc đại học... Đây là những hướng đi nhằm
tạo ra sự khác biệt của UEL so với các trường khác. Bên cạnh đó, nhà trường cũng
đào tạo các bậc học cao hơn như thạc sĩ, tiến sĩ cũng như nhiều chương trình đào tạo
liên kết với các trường danh tiếng từ nước ngoài cũng đang được thực hiện. Ngoài ra,
UEL còn chú trọng vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo của mình. UEL đang theo đuổi các phương án chiến lược nào? Giải thích cụ
thể. Anh/Chị có đề xuất gì để phát huy được lợi thế cạnh tranh của UEL đối với các
trường đại học khác trong khu vực trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay?
Theo kết quả tìm kiếm của tôi, những đặc điểm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho một
trường đại học tại Việt Nam có thể bao gồm:
- Khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên, như quặng chất lượng cao hoặc nguồn điện
giá rẻ, lao động có trình độ cao, vị trí địa lý thuận lợi, rào cản gia nhập ngành lớn, khả năng
tiếp cận với công nghệ mới và thông tin độc quyền³.
- Khả năng sản xuất một sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp hơn so với các đối thủ
cạnh tranh khác. Nếu trường đại học có thể cung cấp các chương trình đào tạo có chất lượng
nhưng học phí thấp hơn, điều này mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh so với các trường
khác³.
- Khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh của mình.
Nếu trường đại học có thể đáp ứng nhu cầu, mong muốn và giải quyết vấn đề của học viên,
điều này mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh so với các trường khác³.
- Khả năng sáng tạo, đổi mới và áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Nếu trường đại học có thể triển khai các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo
và thực thi các phương pháp khoa học trong hiện tại lẫn tương lai, điều này mang lại cho họ
lợi thế cạnh tranh so với các trường khác¹.
- Khả năng xây dựng thương hiệu, uy tín và niềm tin của học viên. Nếu trường đại học
có thể tạo ra một ấn tượng tích cực và lâu dài trong lòng học viên, điều này mang lại cho họ
lợi thế cạnh tranh so với các trường khác¹.
Câu 8: Mục đích của việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp. Tóm tắt
lĩnh vực kinh doanh của 1 công ty, từ đó nhận định những điểm mạnh và điểm yếu của
công ty so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu?
Lazada là một công ty thương mại điện tử hàng đầu ở Đông Nam Á, hoạt động tại sáu
quốc gia: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam¹. Sản phẩm
của Lazada là một ứng dụng mua sắm trực tuyến và một nền tảng cho các nhà bán lẻ và
thương hiệu bán hàng trên internet². Mục tiêu của Lazada là kết nối khu vực Đông Nam Á
với một trải nghiệm mua sắm an toàn, tiện lợi và thú vị¹.
Một số điểm mạnh của Lazada so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu như Shopee, Tiki,
Sendo... có thể kể đến như sau:
- Lazada có quy mô lớn, doanh thu cao và được hỗ trợ bởi tập đoàn Alibaba - một
trong những ông lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử thế giới¹³.
- Lazada có nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phục vụ nhiều nhu cầu của khách
hàng, từ thời trang, điện tử, làm đẹp, đồ chơi, thú cưng, giày dép, nước hoa, sức khỏe, thời
trang nam, thời trang nữ và nhiều hơn nữa¹².
- Lazada có các chương trình khuyến mãi, giảm giá và voucher hấp dẫn, cũng như các
dịch vụ miễn phí vận chuyển, trả góp và LazWallet để tăng cường trải nghiệm của khách
hàng².
- Lazada có khả năng sáng tạo, đổi mới và áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ: Lazada đã triển khai dịch vụ giao hàng bằng drone ở
Singapore, hay sử dụng trí tuệ nhân tạo để tạo ra các video quảng cáo cá nhân hóa cho các
nhà bán hàng.
Một số điểm yếu của Lazada so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu có thể kể đến như
sau:
- Lazada có mức độ tin cậy và uy tín của khách hàng không cao bằng các đối thủ khác.
Theo báo cáo của iPrice Group, Lazada xếp thứ ba về chỉ số tin cậy trong thương mại điện
tử ở Việt Nam trong quý II/2020.
- Lazada có khả năng quản lý, điều hành và phát triển nguồn nhân lực không ổn định.
Công ty đã thay đổi nhiều lần lãnh đạo cấp cao trong những năm gần đây. Ví dụ: vào tháng
3/2020, CEO của Lazada - ông Pierre Poignant đã bị thay thế bởi ông Chun Li - người đứng
đầu Lazada Việt Nam.
- Lazada có khả năng xây dựng thương hiệu, uy tín và niềm tin của khách hàng không
bằng các đối thủ khác. Theo báo cáo của iPrice Group, Lazada xếp thứ hai về lượt truy cập
website trong thương mại điện tử ở Việt Nam trong quý II/2020, sau Shopee. Tuy nhiên, khi
xét về chỉ số tương tác trên mạng xã hội (bao gồm lượt theo dõi Facebook, Instagram và
Twitter), Lazada xếp thứ tư sau Shopee, Tiki và Sendo.
Câu 9: Để nhận dạng những điểm mạnh điểm yếu khi phân tichs DN cần sử dụng
những kỹ thuật nào?
=> Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV => trang 109
=> Sự tích hợp chiến lược và văn hóa => trang 110
=> Phân tích chuỗi giá trị VCA => trang 134
Câu 10:
● Cách vẽ Ma trận BCG:

- triển cao hơn


- Bài tập ví dụ:

● Một số lưu ý:
- Ghi tọa độ các điểm ra trên đồ thị
- Tên trục tung (tốc độ tăng trưởng), trục hoành (thị phần)
- Tên của 4 cái ô: con bò, ngôi sao,...
- Có đường kẻ: ngang 10, đứng 50
- Phân tích các điểm ở chung 1 ô, đưa ra chiến lược => chọn 1 SBU có khả năng
phát triển cao hơn
● Lợi ích của ma trận BCG
Ma trận BCG là một công cụ hiệu quả, cung cấp một khuôn mẫu tốt giúp doanh nghiệp
có thể phân bổ nguồn lực giữa các sản phẩm và SBU khác nhau, điều này cho phép nhà
quản trị so sánh các sản phẩm này bất cứ khi nào họ muốn. Công cụ này đơn giản hoá nhiều
yếu tố kinh doanh, thông qua đó mọi thành viên trong tổ chức đều có thể thấy được thị phần,
tốc độ tăng trưởng hiện tại và đề ra những chiến lược mới.
Ma trận BCG có thể nói là một trong số những ma trận lâu đời nhất, nhưng đây cũng là
ma trận phổ biến nhất và được các trường đại học áp dụng vào bài giảng của mình. Chính vì
vậy có khá nhiều bài viết, ý tưởng trên internet về ma trận này, người thực hiện ma trận sẽ
khó gặp khó khăn khi thực hiện.
Ma trận BCG cho phép thực hiện các so sánh, đo lường tốc độ tăng trưởng và phát
triển của một công ty so với tốc độ tăng trưởng trung bình trong một ngành cụ thể. Chính vì
vậy ma trận này khá thú vị để sử dụng, khuyến khích các nhà quản trị đưa ra quyết định
chiến lược tốt hơn.
● Hạn chế của ma trận BCG
Ma trận BCG phân chia sản phẩm theo mức thấp và cao, nhưng nếu một doanh nghiệp
nằm ở mức trung bình (không quá cao cũng không quá thấp) sẽ khó xác định được vị trí
chính xác của mình, đôi lúc có thể gây ra nhầm lẫn.
Còn có những yếu tố môi trường bên ngoài khác có thể thay đổi hoàn toàn tình hình.
Thị phần và tốc độ tăng trưởng ngành không phải là yếu tố duy nhất phản ánh lên lợi
nhuận (chi phí cũng có sự tác động rất lớn, chúng ta đều biết lợi nhuận chính bằng doanh
thu trừ đi chi phí). Điều này có nghĩa trong ma trận BCG, thị phần cao không đồng nghĩa
với lợi nhuận cao.
Ma trận BCG phủ nhận sự liên kết, hợp lực giữa các sản phẩm khác nhau, giúp đỡ
nhau tồn tại và phát triển. Trong một số trường hợp, sản phẩm thuộc ô con chó tuy không
còn thị phần cao, tốc độ tăng trưởng cũng thấp, nhưng tầm quan trọng của sản phẩm này có
thể giúp đạt được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy sản phẩm ô con chó đôi khi
có thể kiếm được lợi nhuận nhiều hơn cả những sản phẩm ô con bò sữa.
Cách tiếp cận ma trận BCG này được nhiều người đánh giá là quá đơn giản.

You might also like