You are on page 1of 22

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


---------------------------------

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THƯƠNG VỤ M&A GIỮA


VINAMILK VÀ GTNFOODS.

MÔN: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

GVHD: NGÔ SỸ NAM


TÊN: VÕ THỊ HUYỀN TRÂN
MSSV: 030136200701
LỚP: D01
EMAIL: tranvhohuyen41@gmail.com
SĐT: 0868062466
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 - 2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Cơ sở lý luận về mua bán và sáp nhập (M&A).....................................................2
1.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập (M&A).........................................................2
1.2. Phân loại.............................................................................................................2
2. Phân tích thương vụ M&A giữa Vinamilk và GTNFoods....................................4
2.1. Bối cảnh thị trường sữa Việt Nam và động cơ để dẫn tới thương vụ............4
2.2. Tổng quan về Vinamilk.....................................................................................7
2.2.1. Giới thiệu chung về Vinamilk.....................................................................7
2.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của Vinamilk.................................................7
2.2.3. Tình hình hoạt động của Vinamilk............................................................8
2.3. Tổng quan về GTNFoods................................................................................10
2.3.1. Giới thiệu chung về GTNFoods................................................................10
2.3.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của GTNFoods............................................11
2.2.3. Tình hình hoạt động của GTNFoods.......................................................12
2.4. Công ty tư vấn thương vụ M&A của Vinamilk và GTNFoods....................13
2.5. Diễn biến thương vụ M&A của Vinamilk và GTNFoods.............................14
2.6. Tác động của thương vụ M&A đối với Vinamilk và GTNFoods.................17
KẾT LUẬN................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tự do hoá thương mại như hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá
được coi là tất yếu và được đẩy mạnh toàn diện về mọi mặt. Xu thế hội nhập mang lại
tác động tích cực cũng như các cơ hội thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó, dưới ảnh
hưởng của cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ, các cuộc cạnh tranh đang diễn ra
rất quyết liệt. Những doanh nghiệp còn những hạn chế về nguồn lực,nguyên vất liệu
hay tài chính đều có nguy cơ bị đào thải khỏi thịt rường. Các công ty, các tổ chức này
buộc phải hợp tác với nhau trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như nghiên cứu và
phát triển. Cho nên, Mua lại và Sáp nhập (M&A) được xem là một giải pháp hữu hiệu
để giải quyết được những khó khăn trên của doanh nghiệp và được đại đa số những
quốc gia trên thế giới sử dụng để tạo nên hệ thống tài chính ổn định, nâng cao khả
năng cạnh tranh.

Còn tại Việt Nam, Hoạt động M&A chỉ thực sự gia tăng nhanh về số lượng và
giá trị giao dịch, nhất là từ khi nước ta tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
với nhiều rào cản được dỡ bỏ cho các nhà đầu tư và các công ty đa quốc gia tham gia
kinh doanh tại Việt Nam. Và vài năm trở lại đây, nước ta ngày càng có nhiều thương
vụ M&A nổi bật, một trong số đó có thương vụ thương vụ M&A của Vinamilk và
GNTFoods. Những bước đi chiến lược M&A này đã góp phần đưa Vinamilk lọt Top
10 công ty có chiến lược M&A tiêu biểu nhất thập kỷ 2009 – 2018. Và đó cũng là lí do
em lựa chọn đề tài: “Phân tích thương vụ M&A của Vinamilk và GTNFoods” để thực
hiện.

1
1. Cơ sở lý luận về mua bán và sáp nhập (M&A).

1.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập (M&A).


M&A là tên viết tắt của cụm từ Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại).
M&A chính là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua sáp nhập
hoặc mua lại giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu 1 phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp đó.
+ Mergers (Sáp nhập) là sự liên kết giữa các doanh nghiệp có cùng quy mô và
cho ra đời một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp sáp nhập sẽ
sở hữu toàn bộ tài sản, những lợi ích cũng như quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bị sáp nhập. Hai doanh nghiệp liên kết với nhau vì lợi ích chung.
+ Acquisitions (Mua lại) là hình thức một doanh nghiệp lớn sẽ mua lại những
doanh
nghiệp nhỏ và yếu hơn và doanh nghiệp mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ. Doanh
nghiệp mua lại được quyền sở hữu hợp pháp đối với doanh nghiệp được mua
Những thương vụ M&A đều nhằm mục đích tham gia, quyết định các vấn đề
quan trọng của doanh nghiệp bị sáp nhập hay mua lại chứ không đơn thuần là sở
hữu cổ phần. M&A thường đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: mở rộng
thị phần, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn, giảm số lượng nhân viên cần thiết, giảm
những chi phí phát sinh không cần thiết, tận dụng công nghệ được chuyển giao,…
Các hình thức thực hiện M&A phổ biến gồm: góp vốn trực tiếp vào doanh
nghiệp; mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần. Ngoài ra còn có: sáp nhập doanh
nghiệp; hợp nhất doanh nghiệp và chia; tách doanh nghiệp.
1.2. Phân loại.
 Căn cứ vào chức năng của các công ty thành viên: hoạt động M&A có
thể được phân loại theo 3 hình thức: M&A chiều ngang, M&A chiều dọc và M&A
kết hợp.

Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal): là hình thức mua bán, sáp
nhập giữa các doanh nghiệp cùng ngành, việc sáp nhập giữa các công ty cạnh tranh
trực tiếp, có cùng loại sản phẩm và thị trường. Kết quả từ việc mua bán, sáp nhập
theo hình thức này sẽ mang lại cơ hội mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong việc

2
kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả hệ thống phân
phối.

Mua bán, sáp nhập theo chiều dọc (Vertical): Mua bán, sáp nhập giữa các
doanh nghiệp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp
cận thị trường, nhằm giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc
quốc tế hóa các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và phân phối, đồng thời
tạo ra lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản
phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh
tranh… Hay nói cách khác, mua bán và sáp nhập theo chiều dọc là hoạt động sáp
nhập hoặc mua lại giữa hai doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên cùng một
chuỗi giá trị. Hoạt động sáp nhập theo chiều dọc thường đem lại cho doanh nghiệp
tiến hành sáp nhập nhiều lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng
hoặc đầu ra của sản phẩm, giảm chi phí trung gian, không chế nguồn hàng hoặc
đầu ra của đối thủ cạnh tranh.
Mua bán, sáp nhập kết hợp (Conglomerate): Đây là hình thức mua bán và sáp
nhập để hình thành nên các tập đoàn. Hình thức này là sự liên kết giữa các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm giảm
cơ bản rủi ro nhờ đa dạng hóa và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau
trong các lĩnh vực tài chính, tài nguyên. Việc sử dụng hình thức M&A hình thành
nên các tập đoàn sẽ là một cách tránh và không làm ảnh hưởng tới mức độ tập
trung của thị trường. Thông thường, các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa
dạng hóa các dãy sản phẩm thường lựa chọn chiến lược liên kết để thành lập các
tập đoàn. Lợi của M&A hình thành các tập đoàn là việc giảm thiểu rủi ro nhờ đa
dạng hóa, tiết kiệm chi phí gia nhập thị trường và đạt được lợi nhuận gia tăng nhờ
có nhiều sản phẩm dịch vụ.
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thương vụ: hoạt động M&A có thể được
phân chia thành 2 loại: M&A trong nước và M&A quốc tế.

Mua bán và sáp nhập trong nước: là hình thức mua bán và sáp nhập diễn ra tại
một quốc gia và được thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ một
quốc gia, không có sự kết hợp giữa các tài sản xuyên biên giới.

3
Mua bán và sáp nhập xuyên biên giới: là hình thức được thực hiện giữa các
doanh nghiệp thuộc hai quốc gia khác nhau. Ngoải ra, đây còn có thể coi là một
trong những hình thức đầu tư trực tiếp và phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế gần đây, làn sóng toàn cầu hóa đã
dần xóa bỏ biên giới kinh doanh của các công ty đa quốc gia khiến cho xu hướng
M&A xuyên biên giới ngày càng trở thành xu hướng tất yếu trong bối cảnh kinh tế
toàn cầu.

 Căn cứ vào mục đích của thương vụ: M&A có thể phân chia sáp nhập
5 hình thức: sáp nhập ngang, sáp nhập dọc, sáp nhập mở rộng thị trường, sáp
nhập mở rộng sản phẩm, sáp nhập kiểu tập đoàn.
Sáp nhập ngang: là hoạt động diễn ra đối với hai doanh nghiệp cùng cạnh
tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường.

Sáp nhập dọc: là hoạt động sáp nhập diễn ra đối với các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng. Sát nhập mở rộng thị trường: là hoạt động sát nhập diễn ra giữa
hai doanh nghiệp bán cùng một loại sản phẩm nhưng ở những thị trường khác
nhau.

Sát nhập mở rộng sản phẩm: là hoạt động sát nhập diễn ra giữa hai doanh
nghiệp bán những sản phẩm khác nhau nhưng liên quan đến nhau trên một thị
trường.

Sát nhập kiểu tập đoàn: là hình thức sát nhập trong đó trường hợp hai doanh
nghiệp không có cùng lĩnh vực kinh doanh những muốn đa dạng hóa hoạt động
lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề.

2. Phân tích thương vụ M&A giữa Vinamilk và GTNFoods.

2.1. Bối cảnh thị trường sữa Việt Nam và động cơ để dẫn tới thương vụ.
Thị trường sữa Việt Nam trong thời gian này tăng trưởng trong khoảng 5%/năm
đến 6%/năm do thị trường đã bước vào giai đoạn bão hòa. Trong khi, Vinamilk
đang nắm giữ vị trí công ty lớn nhất trong ngành với tổng thị phần/sản lượng tiêu
thụ năm 2019 lên đến 60% cho nên việc duy trì mức tăng trưởng cao như giai đoạn
trước là điều khó khăn.

4
Hình 1. Thị phần ngành sữa theo doanh thu năm 2018

Và hơn thế nữa, sự cạnh tranh trong ngành sữa sẽ càng khắc nghiệt khi một số
doanh nghiệp nước ngoài như Abbout, FrieslandCampina, Nestle,… được hưởng
một số lợi ích từ khi các hiệp định thương mại tự do được ký kết với mức thuế
nhập khẩu các mặt hàng sữa sẽ về 0% từ năm 2018 trở đi.

Trong bối cảnh như vậy, để giữ vị trí top đầu thì VNM đã đưa ra giải pháp man
tính chiến lược cho bài toán tăng trưởng của mình, cụ thể như: tăng cường hoạt
động M&A; cao cấp hoá sản phẩm, đa dạng hoá đối tượng khách hàng; và thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu.

Đối với chiến lược cao cấp hóa sản phẩm, VNM và TH True Milk được cho
là có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh khi đã sở hữu được hệ thống nhà máy sữa
đạt chuẩn quốc tế, có thể cho ra mắt các dòng sản phẩm cao cấp (như sữa Organic,
sữa A2, hay sữa thực vật,…) phù hợp nhu cầu thị trường bởi người tiêu dùng đang
ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe bản thân và ưa thích sử dụng các loại sản
phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao.

Đối với chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, VNM đang tìm cơ hội để xuất
khẩu sữa sang các thị trường trong khu vực như Myanmar, Indonesia, Philipines và
trọng tâm là Trung Quốc. Trong năm 2019, việc Nghị định thư về việc xuất khẩu
sữa từ Việt Nam sang Trung Quốc được ký kết mở ra cơ hội rất lớn để xuất khẩu
sản phẩm sữa chính ngạch. Trung Quốc là thị trường lớn và tiềm năng, tính riêng
trong năm 2018 nước này đã nhập khẩu 10.65 tỷ USD sữa và các sản phẩm từ sữa.
Đến đầu tháng 02/2020, Tổng cục Hải quan Trung Quốc chính thức cấp mã giao
5
dịch và cho phép 1 nhà máy của VNM được phép xuất khẩu sản phẩm sữa đặc có
đường và các loại sữa đặc khác vào thị trường Trung Quốc. Đây là một dấu hiệu
tích cực trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang xảy ra trên toàn cầu và việc chờ cấp
giấy phép đối với các sản phẩm sữa khác có thể sẽ bị kéo dài hơn nữa. Ngoài ra, do
tính cạnh tranh rất khốc liệt tại thị trường Trung Quốc, đặc biệt là ở phân khúc sữa
nước và sữa bột nên bước đầu VNM sẽ tập trung vào thị trường ngách như sữa
chua, sữa tươi cao và sữa công thức cao cấp (Organic, A2,..).

Trong khi chiến lược thứ nhất là yếu tố trong ngắn – trung hạn thì chiến lược
thứ hai lại là yếu tố dài hạn. Tuy nhiên, điểm chung và cũng là điểm cốt lõi giúp
hai chiến lược trên đạt được kết quả khả quan chính là đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng vùng nuôi hữu cơ và vị trí đặt nhà máy sản xuất. Hiện nay, VNM có tổng
cộng 3 vùng nuôi theo chuẩn Organic Châu Âu nằm ở Đà Lạt, Việt Nam và Lào.
Cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La từ trước đến nay vẫn nổi tiếng là một trong
những vùng nuôi bò sữa lớn của cả nước với thương hiệu Sữa Mộc Châu (Moc
Chau Milk - MCM). Tuy nhiên, tiềm năng của vùng đất này không chỉ dừng lại ở
đó. Với khí hậu khá tương đồng với khí hậu ôn đới cùng với thổ nhưỡng thuận lợi,
Mộc Châu hội tụ đầy đủ yếu tố để có thể phát triển vùng nuôi hữu cơ. Ngoài ra, khi
được nuôi trong điều kiện thuận lợi, đàn bò giảm thiểu quá trình thải nhiệt do nhiệt
độ tăng cao, giúp tăng khả năng sinh sản và cho sữa ở bò với chất lượng tốt hơn.

Là thương hiệu có lịch sử lâu đời và quen thuộc tại thị trường miền Bắc, đặc
biệt là khu vực nông thôn. MCM nắm giữ 23% thị phần sữa nước ở thị trường này
trong năm 2018. Hiện công ty sở hữu đàn bò với quy mô 27,500 con, được nuôi
trên diện tích hơn 4,000 ha (trong đó 3,000 ha của hộ nông dân liên kết).

Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của GTN (sở hữu 51%
MCM) trong 3 năm vừa qua lại không mấy khả quan, thậm chí có thể noi là kém
hiệu quả. Cụ thể trong giai đoạn 2017 – 2019,doanh số liên tục sụt giảm, từ mức
3,781 tỷ xuống còn 2,970 tỷ. Trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp lại tăng lần lượt 13.6% và 6.6% lên 343 tỷ và 166 tỷ. Cùng với đó, cả
hai chỉ số ROE và ROA của GTN trong giai đoạn trên luôn < 1%.

6
Có thể nói GTN hội tủ đầy đủ những đặc điểm mà VNM có mục tiêu hướng
đến như: Sở hữu vùng nuôi tiềm năng khá gần Trung Quốc, chiếm thị phần lớn tại
miền Bắc, nhưng hoạt động kinh doanh lại ngày càng kém hiệu quả.

2.2. Tổng quan về Vinamilk.


2.2.1. Giới thiệu chung về Vinamilk.
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company),
hay còn được biết đến với cái tên quen thuộc là Vinamilk, là một công ty sản xuất,
kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt
Nam.

Theo như thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc thì đây là công ty
lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần
sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần
sữa đặc trên toàn quốc.

Ngoài việc phân phối với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh
thành trong nước, sản phẩm của Vinamilk còn được xuất sang 43 quốc gia khác trên
thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông
Nam Á... Sau hơn 40 nămhoạt động, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy
sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại
Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan. Trong năm 2018,
Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô
tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).

2.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của Vinamilk.


Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua
bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành,
thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Một số mặt hàng của Vinamilk cũng
được xuất khẩu sang các quốc gia như Campuchia, Phillippines, Úc và một số nước ở
khu vực Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công
ty. Năm 2011, Vinamilk quyết định mở rộng hoạt động sản xuất sang phân khúc trái
cây và rau củ. Với phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm này đạt được thành công với

7
25% thị phần tại kênh siêu thị bán lẻ trên toàn quốc. Đến năm 2012, công ty mở rộng
sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em.

Các sản phẩm phổ biến của Vinamilk trên thị trường:

Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:

 Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super
SuSu...

 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi,
ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk...

 Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột
dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường,
SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko...

 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc...

 Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,
Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ...

 Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa
đậu nành GoldSoy...

Hình 2. Một số sản phẩm của Vinamilk

8
2.2.3. Tình hình hoạt động của Vinamilk.
Năm 2021, chịu sự tác động mạnh mẽ của làn sóng Covid-19 lần thứ tư gắn liền
với các đợt phong tỏa nghiêm ngặt, thời gian giãn cách kéo dài đã tác động tiêu cực
đến hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng.

Ngành sữa cũng phải hứng chịu những ảnh hưởng khách quan từ đại dịch thế kỷ,
trong đó, doanh nghiệp đầu ngành Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Tuy nhiên,
Vinamilk đã kết lại năm 2021 bằng doanh thu kỷ luật với lần đầu vượt mốc 60.000 tỷ
đồng.

Tổng doanh thu hợp nhất trong năm của Vinamilk lần đầu vượt mốc 60.000 tỷ
đồng, cụ thể đạt 61.012 tỷ đồng, tăng 2,2% so với năm 2020. Kỷ lục doanh thu này
được đóng góp bởi sự tăng trưởng của cả 3 mảng: Nội địa, xuất khẩu và chi nhánh
nước ngoài.

Về xuất khẩu, doanh thu thuần xuất khẩu trực tiếp năm 2021 đạt 6.128 tỷ đồng,
tăng 10,2% so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng đến từ thị trường Trung Đông và
châu Phi nhờ nhu cầu đối với sản phẩm sữa phục hồi và hoạt động phát triển thị trường
đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Vinamilk đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm cho liên
doanh tại Philippines từ cuối quý III/2021 với kết quả ban đầu khả quan. Trong năm
2021, Công ty đã phát triển thêm 2 thị trường xuất khẩu mới và nâng tổng số thị
trường xuất khẩu lũy kế lên 57.

Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế lại giảm 4,6% so với năm 2020, đạt 12.922 tỷ
đồng, lợi nhuận của VNM đã sụt giảm dù cho doanh thu tăng kỷ lục.

9
Việc lợi nhuận giảm sút trong năm 2021 được ban lãnh đạo Vinamilk giải thích do
tác động của dịch Covid-19. Giá nguyên vật liệu, thức ăn chăn nuôi, cước phí vận
chuyển… đều tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và nhu cầu tích trữ hàng
hóa tăng mạnh tại một số quốc gia lớn. Cụ thể, một số nguyên liệu sản xuất sữa quan
trọng như sữa bột gầy đã ghi nhận mức tăng giá 30-40% trong giai đoạn 2020-2021
(Global Dairy Trade).

Giá thức ăn chăn nuôi tăng 30-40% trong năm 2021 và chưa có dấu hiệu giảm
trong năm 2022. Giá thức ăn chăn nuôi nhập khẩu tăng kéo theo giá thức ăn chăn nuôi
trong nước tăng, trong đó nguồn thức ăn thô xanh phải cạnh tranh quyết liệt về giá và
nguồn cung. Ngoài ra, cước phí vận chuyển trong nước tăng khoảng 20%, quốc tế tăng
khoảng 500% đã góp phần đẩy chi phí sản xuất sữa tươi nguyên liệu tăng cao…

Với tác động chi phí như trên, biên lợi nhuận gộp của VNM năm 2021 đạt 42,5%,
giảm mạnh so với mức 46,4% của năm 2020. Trong khi giai đoạn 2016-2019, con số
này là 47,3%. Để có biên lợi nhuận đó, công ty còn phải tiết giảm rất nhiều chi phí.
Đáng chú ý như việc quảng cáo. Giai đoạn 2016-2019, VNM chi khoảng 2.000 tỷ
đồng mỗi năm cho khoản này. Nhưng năm 2020 cắt mạnh xuống còn 1.440 tỷ đồng và
năm 2021 chỉ còn 1.233 tỷ đồng.

2.3. Tổng quan về GTNFoods.


2.3.1. Giới thiệu chung về GTNFoods.
GTNfoods có tiền thân là CTCP Đầu tư và Sản xuất Thống Nhất được thành lập từ
năm 2011 thông qua việc tăng vốn điều lệ và góp vốn tại các công ty nhựa, khoáng
sản, tre công nghiệp,…

- Năm 2015, GTN quyết định thay đổi định hướng chiến lược, tập trung vào mảng
hàng tiêu dùng và nông nghiệp, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động M&A và tập trung
vào việc mua lại các doanh nghiệp Nhà nước có tiềm năng phát triển cao. GTN đã tiến
hành phát hành riêng lẻ 2 đợt vào tháng 1 và tháng 11 năm 2016 với tổng khối lượng
phát hành lên đến 175,2 triệu cổ phiếu. Vì vậy, cơ cấu sở hữu của GTN có nhiều thay
đổi đáng kể khi có sự tham gia của nhiều quỹ đầu tư lớn như TAEL, PEMN IV,
Kingsmead,…

10
Vào cuối 2017, GTN đã nắm trong tay 35% Công ty Thực phẩm Lâm Đồng
(Ladofoods), 95% Tổng công ty Chè Việt Nam (Vinatea) và 73,72% Tổng công ty
Chăn nuôi Việt Nam (Vilico) và nắm giữ gián tiếp 37,6% Công ty Cổ phần Sữa Mộc
Châu. Đây sẽ là những mảng kinh doanh chính của GTN trong tương lai; các doanh
nghiệp còn lại sẽ năm trong định hướng thoái vốn của công ty.

Vào cuối năm 2019, GTNfoods trở thành công ty con của Vinamilk - tỷ lệ sở hữu
75% .

Đến tháng 8/2020, GTNfoods thông báo sẽ mua 29.454.210 cổ phiếu của Công ty
cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu (Mộc Châu Milk) để tăng tỷ lệ sở hữu tại đơn vị này.
Vì vậy đầu năm 2021, GTNfoods đã hoàn tất mua 29,4 triệu cổ phần của Mộc Châu
Milk, qua đó nâng tỷ lệ sở hữu (trực tiếp và gián tiếp) của GTNfoods tại Mộc Châu
Milk lên 51%.

Ngày 08/03/2022: Ngày hủy niêm yết trên HOSE để sát nhập vào VLC.

2.3.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của GTNFoods.


Với định hướng phát triển trở thành một Tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực thực
phẩm và hàng tiêu dùng với chuỗi nông nghiệp bền vững và khép kín, trong những
năm qua, GTNFoods thực hiện thông qua việc triển khai các thương vụ đầu tư,
mua bán sáp nhập các công ty tiền thân thuộc Nhà nước với về dày lịch sử hoạt
động, thương hiệu phổ biến, cơ sở hạ tầng tốt, nhưng trước đây gặp nhiều rào cản
trong hệ thống quản trị, phát triển kênh phân phối, bán hàng và marketing. Hiện
nay, hoạt động kinh doanh chính của công ty thông qua các công ty sau đây:

 Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu

Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu tiền thân là Nông trường Mộc Châu,
được thành lập ngày 08/04/1958, là đơn vị đầu tiên khai mở ra ngành chăn nuôi và sản
xuất sữa công nghiệp Việt Nam.

Từ năm 1987 – 1988, khi chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi tập trung sang mô hình
khoán hộ đến người chăn nuôi bò sữa, đàn bò của Mộc Châu Milk đã phát triển không
ngừng. Toàn bộ sữa được vắt ra từ đàn bò được Mộc Châu Milk kiểm nghiệm, thu
mua tại các trung tâm thu mua sữa trên toàn khu vực chăn nuôi và đi thẳng về nhà máy

11
sản xuất đóng gói, cho ra những sản phẩm sữa tươi sạch Mộc Châu Milk nay đã trở
thành sản phẩm quen thuộc với người tiêu dùng cả nước.

Mộc Châu Milk là thương hiệu sữa lớn trên thị trường Việt Nam, đặc biệt tại
miền Bắc và Bắc Trung Bộ bởi hương vị sữa đặc trưng thơm ngon tự nhiên, an toàn
cho người sử dụng. Mộc Châu Milk sở hữu hệ thống các sản phẩm phong phú được
làm từ 100% sữa tươi nguyên chất với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các
nhóm sản phẩm sữa nước tiệt trùng, thanh trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn với nhiều
mùi vị, độ ngọt, độ béo khác nhau phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng,
được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng rộng rãi. Ngoài ra, Mộc Châu Milk cũng
phát triển các sản phẩm từ sữa khác như váng sữa, bơ, bán sữa, đặc biệt sản phẩm phô
mai Tomme được sử dụng tại nhiều chuỗi nhà hàng khách sạn hàng đầu Việt Nam.

Hình 3. Một số sản phẩm của Mộc Châu Milk

 Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam (Vilico)

Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam – CTCP được thành lập theo Quyết định số
862 NN-TCCB/QĐ ngày 21 tháng 6 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó về kinh tế, công
nghệ, thương mại, thông tin, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, nghiên cứu,... hoạt động
trong ngành chăn nuôi, nhằm thực hiện việc tích tụ, tập trung phân công chuyên môn
hóa và hợp tác kinh doanh để hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng
kinh doanh và hiệu quả kinh tế của từng đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế. Vilico chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ

12
phần kể từ ngày 01/7/2013, kế thừa các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Tổng công ty
Chăn nuôi Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên theo các quy định của pháp luật.
Từ tháng 01/2017 Vilico chính thức trở thành công ty con của Công ty cổ phần
GTNfoods. Công ty đang trong quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh cũng như
chuẩn bị triển khai một số các dự án liên quan đến nông nghiệp tại Vĩnh Phúc và Hưng
Yên.

2.2.3. Tình hình hoạt động của GTNFoods.

Năm 2019, kế hoạch doanh thu hợp nhất của GTN là 3.350 tỷ đồng, lợi nhuận sau
thuế hợp nhất là 200 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận của công ty mẹ là 90 tỷ đồng. 

Đến năm 2020, GTNfoods ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất giảm 5% còn 2.826
tỷ đồng. Nhờ giá vốn hàng bán giảm mạnh nên lợi nhuận gộp cả năm tăng 78%. Cộng
với khoản doanh thu tài chính tăng 81% kéo lợi nhuận sau thuế của GTNfoods tăng
gần 35 lần so với năm 2019, đạt 251 tỷ đồng. 

Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ ghi nhận 109 tỷ đồng so với mức lỗ 66 tỷ
đồng năm ngoái.  Như vậy, sau khi về chung nhà với ông lớn ngành sữa Vinamilk,
GTNfoods đã có khoản lãi sau thuế cao nhất trong lịch sử hoạt động. Tuy vậy, công ty
vẫn lỗ lũy kế 133 tỷ đồng cho đến năm 2020.

Năm 2021, GTNfoods đặt chỉ tiêu doanh thu thuần 3.073 tỷ đồng, lợi nhuận sau
thuế 244 tỷ đồng. Với kết quả này thì GTNfoods mới thực hiện được 20% và gần 17%
chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm.

Về các chỉ tiêu tài chính, tổng tài sản của GTNfoods đã tăng 8% lên 4.527 tỷ đồng,
trong đó công ty tăng mạnh việc trữ tiền và tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới một năm,
ghi nhận hơn 2.599 tỷ đồng và chiếm 57% tổng tài sản.

Trong bối cảnh giá nguyên vật liệu tăng cao chưa từng có, GTNfoods cũng tăng
16% lượng hàng tồn kho, ghi nhận gần 241 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu tại cuối kỳ chiếm gần 91% tổng nguồn, hơn 4.098 tỷ đồng, tăng
khoảng 10% so với đầu năm, trong đó vốn góp chủ sở hữu là 2.500 tỷ đồng.
GTNfoods không sử dụng nợ đi vay.

13
Đáng chú ý, lỗ lũy kế của doanh nghiệp sữa này tính đến cuối quý hơn 292 tỷ
đồng, trong khi đầu năm lỗ 138 tỷ đồng.

Theo thuyết minh, ngoài 17 tỷ đồng do phải phân phối lợi nhuận kỳ này và năm
trước cho Vilico, GTNfoods còn phải chịu khoản lỗ hơn 151 tỷ đồng điều chỉnh do
thay đổi tỷ lệ lợi ích.

2.4. Công ty tư vấn thương vụ M&A của Vinamilk và GTNFoods.


Công ty tư vấn cho thương vụ M&A giữa Vinamilk và GTNFoods là Công ty
Cổ phần Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSC).

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) là nhà môi giới
chứng khoán và ngân hàng đầu tư uy tín hàng đầu ở Việt Nam. HSC cung cấp đa dạng
các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức, khách
hàng doanh nghiệp trên nền tảng giải pháp tài chính chuyên nghiệp được thiết kế và tư
vấn bởi đội ngũ các chuyên gia giàu kinh nghiệm, chuyên môn, đáng tin cậy và đã
được chứng nhận thông qua các giải thưởng quốc tế uy tín.

Với bề dày thành tích trong việc kết nối thành công các doanh nghiệp Việt Nam
với các nhà đầu tư quốc tế và trong nước, chúng tôi đáp ứng nhu cầu khách hàng một
cách toàn diện thông qua bốn mảng dịch vụ: Môi giới chứng khoán, Ngân hàng Đầu
tư, Phân tích và Đầu tư vốn.

HSC là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và
quốc tế về các dịch vụ thị trường vốn (ECM), thị trường nợ (DCM), tư vấn mua bán và
sáp nhập (M&A) và tư vấn tài chính doanh nghiệp. Chúng tôi luôn xây dựng và duy trì
bền vững các mối quan hệ hợp tác toàn diện với các đối tác để cùng phát triển các cơ
hội kinh doanh, gia tăng năng lực tài chính, và phân phối dựa trên những thế mạnh, lợi
thế cạnh tranh của HSC. Cho nên HSC được lựa chọn trở thành bên thứ 3 để tư vấn
thương vụ cho VNM và GTN.

2.5. Diễn biến thương vụ M&A của Vinamilk và GTNFoods.


 Ngày 12/3/2019

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) thông báo Nghị quyết HĐQT về việc
chào mua công khai GTN với nội dung như sau:  Tên công ty mục tiêu: 

14
- Công ty Cổ phần GTNfoods;

- Mã cổ phiếu: GTN; 

- Vốn điều lệ: 2,500 tỷ đồng;

- Số lượng cổ phiếu lưu hành: 250,000,000 cổ phần;

- Tỷ lệ chào mua tối đa: mua 46.68% số lượng cổ phiếu lưu hành, tương ứng
116,711,530 cổ phần của GTN;

- Thời gian chào mua dự kiến: 22/04/2019 – 22/05/2019;

- Giá chào mua: 13,000 đồng/cổ phiếu.

- Tổng giá trị chào mua: 1,517 tỷ đồng

 Trước khi chính thức chào mua công khai, VNM đã sở hữu 2.32% cổ
phần phổ thông của GTN.

 4/06/2019

VNM thông báo hoàn tất mua được 90,066,426 cổ phiếu của GTN. Tổng tỷ lệ
sở hữu của VNM sau lần chào mua là 38.34% cổ phần.

 19/06 - 06/11/2019

VNM đã mua thành công thêm 12.4 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị 264.9 tỷ
đồng qua đó nâng mức sở hữu tại GTN lên 43.17%.

 07/12/2019

Hội đồng quản trị của VNM đã thông qua Nghị quyết về việc mua thêm cổ
phiếu GTN để đạt tỷ lệ sở hữu 75%.

 16/12/2019

GTN tổ chức Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) bất thường năm 2019 thông qua việc
cho phép VNM nhận chuyển nhượng cổ phần phổ thông của GTN để tăng tỷ lệ sở
hữu lên 75% mà không cần làm thủ tục chào mua công khai.

 18 – 20/12/2019

15
VNM thông báo đã mua xong 79.6 triệu cổ phiếu GTN, tăng tỷ lệ sở hữu từ
43.17% lên 75% và chính thức trở thành công ty mẹ của GTN.

 Tổng giá trị giao dịch: 3.421 tỷ đồng


 Tương đương mức giá 19.000 đồng/cổ phiếu

Sau khi VNM công bố chào mua công khai cổ phiếu của GTN, lãnh đạo hai bên đã
có nhiều cuộc gặp mặt song phương để trao đổi về tình hình của GTN hiện tại và định
hướng chiến lược của VNM khi đầu tư vào GTN. Với phong cách M&A của mình,
VNM thường tái cấu trúc bộ máy của các công ty mục tiêu trước khi hợp nhất doanh
nghiệp để tránh vấn đề phát sinh sau này.

Có thể thấy rằng, dường như hai bên đã đạt được thỏa thuận chung trước ngày
07/12/2019 khi HĐQT của VNM đã đưa ra nghị quyết để nâng tỷ lệ sở hữu của mình
lên 75% bởi trước đó tỷ lệ sở hữu nước ngoài của GTN bị giới hạn ở mức 49%. Theo
quy định của nghị định 60/2015/NĐ-CP thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài được tính cho cả
doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% trở lên trong khi tỷ lệ sở hữu
nước ngoài của VNM tại thời điểm đó là 59.2% nên chỉ có thể được mua tối đa 49%
cổ phần của GTN. Sự thống nhất trên càng được làm rõ hơn thông qua nghị quyết cuộc
họp ĐHCĐ bất thường năm 2019 vào ngày 16/12/2019 khi VNM được phép nâng tỷ lệ
sở hữu lên 75% mà không cần làm thủ tục chào mua công khai đồng thời GTN cũng
thông qua phương án thoái vốn để tái cấu trúc công ty với tỷ lệ tán thành lên tới
99.98%. (Chi tiết thoái vốn các công ty con tham khảo phụ lục thực hiện số 5).

Sau khi hoàn tất tái cấu trúc vào ngày 31/12/2019, GTN sở hữu đúng 2 công ty con
(là Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam - 74.49% cổ phần và Công ty Cổ phần Giống
Bò sữa Mộc Châu (MCM) - 37.98% tỷ lệ lợi ích/51% tỷ lệ biểu quyết) và 3 công ty
liên kết so với 8 công ty con và 27 công ty liên kết trước tái cấu trúc. Trong đó, Tổng
Công ty Chăn nuôi Việt Nam chính là công ty mẹ của MCM. Có thể thấy rằng, hoạt
động cốt lõi sau khi tái cấu trúc của GTN chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh sữa thay vì hoạt động đa dạng ngành nghề như trước đây. Tính đến cuối năm
2019, MCM sở hữu đàn bò sữa hơn 3,000 con tại trang trại và 24,500 con thông qua
việc liên kết chặt chẽ với hơn 600 hộ nông dân chăn nuôi bò sữa và có 3 trung tâm
giống bò sữa lớn. Trung bình mỗi năm, MCM sản xuất khoảng 100,000 tấn sữa tươi,
đóng góp 11% sản lượng sữa cả nước. Theo quyết định số 2070/QĐ-UBND của
16
UBND tỉnh Sơn La về việc triển khai cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu nâng số
bò sữa của tỉnh năm 2020 lên 35,000 con và đạt 70,000 – 100,000 con vào năm 2030,
hướng tới đưa Mộc Châu trở thành thủ phủ phát triển chăn nuôi bò sữa lớn nhất miền
Bắc. Bên cạnh đó, theo thông tin từ bản nghị quyết và biên bản họp ĐHCĐ thường
niên năm 2018 mà GTN công bố thì MCM đã được tỉnh Sơn La giao cho chủ trì thực
hiện kế hoạch này.

Vì vậy, sau thương vụ mua lại GTN, VNM đã lên kế hoạch hỗ trợ MCM trong việc
khai thác tối đa tiềm năng của cao nguyên Mộc Châu đồng thời phát triển các trang trại
bò sữa ứng dụng công nghệ cao theo tiêu chuẩn quốc tế (trang trại sữa hữu cơ hoặc sữa
sạch Global

GAP). Hiện MCM cùng với VNM đang tham gia khảo sát, xem xét để đầu tư xây
dựng một trang trại mới trên quy mô 200 ha, có thể chăn thả được đàn bò 4,000 con
với vốn đầu tư dự kiến 1,000 tỷ đồng. Ngoài ra, VNM cũng đưa ra kế hoạch nâng cấp
thiết bị của nhà máy sữa Mộc Châu lên 500 tấn sữa/ngày so với hiện tại là 220 tấn
sữa/ngày nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu sữa đầu vào tăng do hoạt động mở rộng
vùng nuôi như đã đề cập ở trên.

2.6. Tác động của thương vụ M&A đối với Vinamilk và GTNFoods.

Sau M&A, doanh thu năm 2020 của Vinamilk tăng trưởng là nhờ M&A. Doanh thu
hợp nhất 2020 của VNM tăng 5,9% so với cùng kỳ lên 59.636 tỷ đồng. Doanh thu từ
GTNFoods đạt 2.823 tỷ đồng, chiếm 85,1% tổng tăng trưởng hợp nhất. Trong khi
doanh thu của các sản phẩm thương hiệu Vinamilk năm 2020 chỉ tăng trưởng 0,8% so
cùng kỳ, đạt 56.813 tỷ đồng do tác động của đợt lũ lụt nghiêm trọng kéo dài tại Miền
Trung trong quý IV và đại dịch COVID-19.

Còn đối với GTN sau khi sáp nhập, Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt
đạt 776 tỷ đồng và 87,2 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp tăng từ 15% (năm 2019) lên 29%
trong 9 tháng đầu năm 2020 với sự hậu thuẫn của Vinamilk, khi tiếp cận được vùng
nhiên liệu, hệ thống quản lý và các kênh phân phối – bán hàng của Vinamilk. GTN
được kỳ vọng sẽ đạt mức lợi nhuận gộp khoảng 40%, nhờ việc tăng mức sở hữu, cải

17
thiện năng suất đàn bò, tận dụng hệ thống phân phối hơn 250.000 điểm bán lẻ của
VNM trên toàn quốc.

Lợi nhuận thuần từ họat động kinh doanh năm 2019 là 1 tỷ đồng, năm 2020 là 264
tỷ đồng tăng gần 263 tỷ đồng so với năm 2019. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của
GTN năm 2020 là 250 tỷ đồng tăng 241 tỷ đồng xo với năm 2019 (9 tỷ đồng). Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 là 247 tỷ đồng tăng 240 tỷ đồng so
với năm 2019 (7 tỷ đồng). Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ năm 2019
là (-66) tỷ đồng, đến năm 2020 có sự chuyển biến tốt hơn tăng lên 104 tỷ đông so với
năm trước.

18
KẾT LUẬN

Thương vụ M&A của của Vinamilk đối với GTNFoods được xem là thương vụ
nổi bật và có kết quả ấn tượng. Nó đã giải quyết được vấn đề cấp thiết hiện tại của
Vinamilk và GTN, giúp cho ngành sữa Việt Nam vươn ra thị trường quốc tế.
Nguyên nhân là do sau khi M&A giữa 2 công ty, hàng loạt chính sách hiệu quả và
những bước đi chiến lược đúng đắn đã đưa kết quả hoạt động kinh doanh của 2
công ty đều tăng lên. Qua đây, ta có thể thấy được, việc M&A của các công ty là
một trong những nguyên nhân tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần
nâng cao giá trị của doanh ngiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Báo cáo thường niên của Vinamilk năm 2018, 2019, 2020
2. Báo cáo thường niên của GTNFoods năm 2018, 2019, 2020
3. Xu hướng M&A ở Việt Nam: https://www.bvntd.gov.vn/tintuc_sukien/toan-
canh-hoat-dong-ma-toan-cau-va-xu-huong-hoat-dong-ma-tai-viet-nam-trong-
thoi-gian-toi/
4. Vụ sáp nhập của top đầu thị phần ngành sữa: https://mbs.com.vn/trung-tam-
nghien-cuu/tin-tuc-thi-truong/thi-truong-ck/vu-sap-nhap-nguoc-cua-ong-lon-
nganh-sua-vinamilk-xoa-so-gtnfoods/
5. Phân tích thương vụ M&A của Vinamilk và GTNFoods:
https://vietnambusinessinsider.vn/ma-case-study-phan-tich-thuong-vu-ma-
giua-vinamilk-va-gtnfoods-a23798.html

19

You might also like