You are on page 1of 29

ĐỀ CƯƠNG MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG

Câu 1: Trình bày tư tưởng của C.Mác và Ăngghen về xây dựng chính đảng độc lập của
giai cấp công nhân.

- Điều kiện: (1) Kinh tế - xã hội.


Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, dẫn tới sự thống trị của nó, thổi
bùng lên ngọn lửa đấu tranh giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.
(2) Lý luận
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản 1848.
- Nội dung các nguyên tắc:
+ Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân.
+ Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên phong của giai cấp công
nhân.
+ Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng Đảng.
+ Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa biệt phái.
+ Đảng trở thành chân chính và lớn mạnh khi phong trào cách mạng của quần chúng lớn
mạnh.
+ Sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo khoa học.
+ Chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Câu 2:Trình bày Nguyên lý xây dựng Đảng kiểu mới của Lênin.
- Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng Cộng sản
• Chủ nghĩa Mác là một hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ ba bộ phận:
Triết học Mácxit, kinh tế chính trị học mácxit và chủ nghĩa xã hội khoa học.
• Chủ nghĩa Mác là học thuyết cách mạng và khoa học.
- Đảng Cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là tổ chức cao nhất của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động
• Đảng tiên phong trên phương diện lý luận
• Đảng tiên phong trên phương diện tổ chức
• Đảng tiên phong trên phương diện hành động
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng là hạt nhân chính trị lãnh đạo hệ thống chuyên
chính vô sản và là một bộ phận của hệ thống ấy
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của
Đảng
• Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự thống nhất giữa hai nhân tố tập trung và dân chủ.
• Tập trung trên cơ sở dân chủ. Tập trung là tiền đề, là điều kiện qui định mở rộng dân
chủ chuyên chính.
• Dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung, làm cho dân chủ có mục đích, có định hướng.
- Gắn bó mật thiết với nhân dân lao động, đấu tranh kiên quyết, ngăn chặn và loại trừ bệnh
quan liêu; đồng thời đề phòng khuynh hướng theo đuôi quần chúng
- Tự phê bình và phê bình, duy trì và giữ nguyên kỷ luật Đảng, đấu tranh kiên quyết với chủ
nghĩa cơ hội để giữ vững và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng
- Tư cách đảng viên phải được quy định cụ thể, rõ ràng, mỗi đảng viên phải thật sự là chiến
sĩ tiên phong về lý luận và hành động; Đảng phải thường xuyên kết nạp những người ưu tú
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vào Đảng, kịp thời đưa những người không đủ tư
cách đảng viên ra khỏi Đảng
• Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
vào Đảng
• Thường xuyên đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và những phần tư
cơ hội ra khỏi Đảng
- Tính quốc tế của Đảng Cộng sản
Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản xây dựng Đảng về chính trị.
*Xây dựng Đảng về chính trị thường được đặt lên hàng đầu khi bàn về 4 mục tiêu xây dựng
Đảng: chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức. Bốn mục tiêu có mối quan hệ mật thiết và gắn bó
với nhau, thậm chí ở cách thể hiện hay mục tiêu đều liên kết và thâm nhập vào với nhau. Tuy
nhiên, mỗi mục tiêu có nội hàm và những khía cạnh cần được làm rõ hơn.
*Khái niệm: Chính trị hiểu ngắn gọn là toàn bộ tư tưởng, lý luận, tổ chức liên quan đến
nhiệm vụ, nội dung, hình thức hoạt động của Ðảng; liên quan đến cuộc đấu tranh giai cấp và
sự nghiệp cách mạng nhằm khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, giải quyết
mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam và quan hệ quốc tế.
-Xây dựng Ðảng vững mạnh về chính trị có nhiều nội dung, tập trung ở đường lối chính trị
đúng, bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng và tác phong cư xử chính trị chuẩn mực, có văn
hóa của cán bộ, đảng viên.
+Về đường lối chính trị đúng: đường lối chính trị đúng là một đường lối có chất lượng khoa
học, cách mạng và nhân văn. Ðường lối đó được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xuất phát, phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh, thực tiễn Việt Nam.
Ðường lối chính trị đúng của Ðảng trước hết phản ánh ở đường lối chung, kịp thời thể chế
hóa, cụ thể hóa, triển khai đúng đắn, hiệu quả trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Giải quyết nhiệm vụ trước mắt cùng với bản lĩnh, năng lực dự báo
thể hiện Ðảng phải tập trung giành thắng lợi trong từng bước đi lên của sự nghiệp đổi mới.
+Về bản lĩnh chính trị: kiên định, vững vàng. Trong nước, bốn nguy cơ mà Ðảng ta chỉ ra vẫn
tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn, chứa đựng những thách thức lớn. Bản lĩnh chính trị kiên
định, vững vàng trước hết thể hiện ở nhận thức thấu đáo của Ðảng về tình hình thế giới và đất
nước. Ðảng phải thấy rõ trong mọi giai đoạn cách mạng khác nhau, từng bước đi lên của đất
nước, bao giờ cũng xuất hiện những tình huống phức tạp, bước ngoặt hiểm nghèo, những cản
lực trên con đường phát triển. Nói kiên định, vững vàng bản lĩnh chính trị không có nghĩa chủ
quan, duy ý chí, rập khuôn, máy móc, bảo thủ, cứng nhắc, giáo điều, mà là sự kết hợp chặt
chẽ giữa nhìn nhận hiện tại, dự báo tương lai với tổng kết thực tiễn và kinh nghiệm.
+Về tác phong cư xử chính trị chuẩn mực, có văn hóa của cán bộ, đảng viên. Chính trị có
khía cạnh đấu tranh giai cấp, khẳng định địa vị, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân mà
Ðảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong, người đại diện. Ðảng là mỗi chúng ta. Mỗi đảng
viên, cán bộ trong sạch, vững mạnh thì Ðảng trong sạch, vững mạnh. Ðảng mạnh là do cái
chất của người đảng viên. Mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược phải thường xuyên nâng cao lập trường, bản lĩnh chính
trị, nhân cách văn hóa, đạo đức cách mạng, trình độ trí tuệ, phong cách và phương pháp công
tác.
*Xây dựng Đảng chính trị là một bộ phận quan trọng trong xây dựng văn hóa, chính trị, văn
hóa Đảng cùng với xây dựng về tư tưởng, tổ chức, đạo đức là một chỉnh thể trong xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng.
Câu 4: Trình bày vai trò xây dựng Đảng về tư tưởng.
1. Khái niệm xây dựng Đảng về tư tưởng:
- Xây dựng Đảng về tư tưởng là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng: truyền bá, giáo
dục hệ tư tưởng đó, giáo dục lý luận chính trị, tạo sự thống nhất tư tưởng và hành động trong
toàn Đảng; đấu tranh chống các tư tưởng sai trái và thù địch góp phần bảo vệ nền tư tưởng
của Đảng.
2. Vai trò xây dựng Đảng về tư tưởng:
- Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “ Tập trung thực hiện mục tiêu: “Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”.
a) Góp phần nâng cao vai trò tiên phong của Đảng
- Tiên phong về tư tưởng, lý luận chính là biểu hiện tập trung nhất tính tiên phong của Đảng.
Công tác lý luận của Đảng trong những năm tháng qua đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho việc tìm ra những lời giải đáp đúng đắn, kịp thời nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn
đề nảy sinh từ thực tiễn.
- Đảng đòi hỏi đảng viên và cán bộ phải: Học, hiểu lý luận, chính sách, tình hình trong nước
và thế giới để giáo dục quần chúng; phải học tập lý luận Mác-Lênin; phải nắm vững chính
sách của Đảng và của Chính phủ, đi đúng đường lối quần chúng như thế mới xứng đáng là
đảng viên và cán bộ của Đảng, như thế mới lãnh đạo được quần chúng nhân dân.
b) Góp phần thực hiện dân chủ, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng
- Làm tốt xây dựng Đảng về tư tưởng góp phần thực hiện dân chủ thống nhất ý chí và hành
động trong Đảng.
- Thực hành dân chủ trong Đảng là chìa khóa giải đáp mọi vướng mắc tư tưởng của đảng viên
nảy sinh, tồn tại trong thực tiễn. Thông qua sinh hoạt đảng, mọi đảng viên thực hiện tự phê
bình, phê bình, phản ánh tâm tư, tình cảm, những vấn đề còn băn khoăn, vướng mắc. Qua
trao đổi, tranh luận, thảo luận đi đến thống nhất về tư tưởng trong tổ chức đảng, tạo sự gắn
kết tình đồng chí, bảo đảm Đảng là một khối thống nhất về tư tưởng, ý chí và hành động.
c) Góp phần bảo vệ, phát triển hệ tư tưởng của Đảng
- Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là nền tảng tư tưởng, là kim
chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. Do đó, đây là một trọng điểm chống phá của các thế
lực thù địch, phản động. Phản bác lại những luận điệu xuyên tạc, chống phá của kẻ thù trên
mặt trận tư tưởng không có tiếng súng đòi hỏi phải có trình độ lý luận, trình độ trí tuệ cao.
- Khẳng định tính đúng đắn, tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Làm cho hệ tư tưởng Mác-Lênin được thấm nhuần trong tư tưởng, hành động
của mọi cán bộ, đảng viên, phải không ngừng bổ sung, phát triển lý luận.
- Đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng với kẻ địch để bảo vệ học thuyết Mác-Lênin,
các nguyên lý khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin đã được lịch sử thừa nhận.
- Góp phần quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bảo đảm cho
Đảng đủ sức gánh vác trọng trách mà nhân dân giao phó, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị.
d) Góp phần dự báo và định hướng tư tưởng trong Đảng
- Phải dự báo được những diễn biến tư tưởng trong Đảng, những âm mưu, thủ đoạn của kẻ
địch để có khả năng định hướng tư tưởng trong Đảng.
- Trong tiến trình hội nhập quốc tế, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại, bối cảnh toàn cầu
hóa trên các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Vì vậy, cần nắm vững và dự báo diễn biến tư
tưởng trong Đảng một cách chủ động, chính xác, kịp thời để xác định nội dung, hình thức,
phương pháp xây dựng và đấu tranh tư tưởng có hiệu quả.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, do đó khi tư tưởng trong Đảng
được thống nhất, tư tưởng trong xã hội cũng thông suốt, là cơ sở bảo đảm cho Đảng lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng thành công với sự ủng hộ, góp sức của nhân dân.
Câu 5:Trình bày vai trò xây dựng Đảng về đạo đức.
Xây dựng Đảng về đạo đức là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong quá trình đưa đất nước ta tiến tới xã hội chủ nghĩa. Vai trò của xây dựng Đảng về
đạo đức rất quan trọng vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự đồng lòng và đoàn kết trong
Đảng, sự tín nhiệm và ủng hộ của nhân dân, cũng như động lực cho sự phát triển của đất
nước.
Đầu tiên, xây dựng Đảng về đạo đức giúp tăng cường uy tín và đạo đức của Đảng trong mắt
nhân dân. Như đã từng nói, Đảng là người lãnh đạo của giai cấp lao động và của nhân dân.
Do đó, khi Đảng có đạo đức cao, sẽ giúp tăng cường sự tin tưởng và tín nhiệm của nhân dân
đối với Đảng.
Câu 6: Trình bày nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng.
1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội ĐBTQ. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại
hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là
BCHTW, ở mỗi cấp là BCH đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
- Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp,
trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ
chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số,
cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục
tùng Đại hội ĐBTQ và BCHTW.
- Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số
thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát
biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo
lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội ĐBTQ, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết,
không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên
cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
- Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được
trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết
của cấp trên.
1.2.2. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng
* Đối với tổ chức đảng:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương: Việc chấp hành, cụ thể hóa, tổ chức
thực hiện..v.v..
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức đoàn thể: xây dựng, củng cố chính quyền, các
tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội..v.v..
- Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng: Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự
phê bình và phê bình, xây dựng khối đoàn kết thống nhất..
- Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng: Nâng cao chất lượng đội ngũ
CB, ĐV, xây dựng TCĐ trong sạch, vững mạnh...
* Đối với đảng viên:
- Nhận thức, tư tưởng, chính trị: Nhận thức về lý luận, nhận thức về chính trị, nhận thức về
con đường đi lên CNXH, đường lối kinh tế, chính trị, chính sách mở cửa hội nhập..
- Đạo đức, phong cách, lối sống: Về các mối quan hệ, nhấn mạnh vấn đề tham nhũng, quan
liêu; cá nhân chủ nghĩa..
- Một số vấn đề về tổ chức: thực hiện nhiệm vụ chính trị, việc thực hiện các nguyên tắc
TTDC, TPB & PB, ĐKTN, ý thức xây dựng tổ chức bộ máy Đảng và hệ thống chính trị..vv.
1.2.3. Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng
- Thống nhất về chính trị: quan điểm, Cương lĩnh, đường lối, nghị quyết.
- Thống nhất về tư tưởng: nhận thức về nền tảng tư tưởng, về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta, tư tưởng tình cảm cách mạng, tình đồng chí…
- Thống nhất về tổ chức: bộ máy, quy chế, quy định, nguyên tắc tổ chức và hoạt động.
- Thống nhất về đạo đức: mục tiêu, lý tưởng, chuẩn mực đạo đức cách mạng, ý thức, hành
vi…
- Thống nhất về ý chí và hành động: biểu hiện thành sự quyết tâm, lời nói, việc làm trong
thực tiễn.
1.2.4. Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
- Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng
của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng.
- Thực hiện nguyên tắc dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.
- Tổ chức đảng làm tốt công tác dân vận.
- Cán bộ lãnh đạo phải thường xuyên sát cơ sở, sát nhân dân, nắm bắt và giải quyết kịp thời ý
kiến, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân..
- Mỗi đảng viên phải thực sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân.
- Lãnh đạo xây dựng và phát huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tiến hành thường xuyên đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục tình trạng quan liêu, tham
nhũng.
1.2.5. Nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
- Vị trí, vai trò của Đảng được chế định trong Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, HTCT và xã hội.
- Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng phải được thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp
luật.
- Tổ chức, sinh hoạt của Đảng phù hợp với các thiết chế do Hiến pháp và pháp luật quy định.
- Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được
trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức đảng và đảng viên gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ.
* Về đội ngũ cán bộ :
1. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng đảng phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ
gắn với phương thức lãnh đạo của đảng.
2. Phải xuất phát từ chiến lược kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ thời kì
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, truyền
thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán
bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng viên hay người ngoài đảng, dân tộc tôn giáo,
người ở trong nước hay ở việt nam định cư ở nước ngoài; không định kiến với những người
có sai lầm trong quá khứ, nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước.
4. Gắn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ vơi xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách,
với việc hộc tập và làm theo tấm gương đạo đức hồ chí minh.
5. Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ
dân chí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn giáo dục, rèn luyện, bồi
dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.
6. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lí đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức
trong hệ thống chính trị.
Câu 8: Trình bày quan điểm của Đảng về công tác dân vận.
*Khái niệm: Công tác dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng; là nhiệm vụ có
ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của đất nước; là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân.
- Quan điểm thứ nhất: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân
dân là chủ, nhân dân làm chủ.
- Quan điểm thứ hai: Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với
nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi
với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì
hết sức tránh.
- Quan điểm thứ ba: Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công
tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi
theo.
- Quan điểm thứ tư: Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ
lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn
thể làm tham mưu và nòng cốt.
- Quan điểm thứ năm: Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác
dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
Câu 9: Trình bày hình thức và phương pháp kiểm tra của Đảng.
- Khái niệm: Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu
điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc
chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Các hình thức của kiểm tra Đảng:
+ Kiểm tra thường xuyên
+ Kiểm tra định kỳ
+ Kiểm tra bất thường
- Phương pháp kiểm tra Đảng:
+ Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên
+ Phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên
+ Phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng
+ Làm tốt công tác thẩm tra, xác minh
+ Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra của Nhà nước, thanh
tra nhân dân, công tác kiểm tra của các đoàn thể chính trị - xã hội, nghề nghiệp và phối hợp
với các ban, ngành có liên quan.
Câu 10:Trình bày cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng CSVN hiện nay.
Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay gồm:
- Hệ thống tổ chức đảng bộ, chi bộ (theo cấp hành chính và ở những nơi có đặc điểm riêng).
- Cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp (đại hội, cấp uỷ).
- Cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ (các cơ quan, ban
đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng).
- Tổ chức đảng được lập trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ
chức khác theo quy định của Trung ương (ban cán sự đảng, đảng đoàn).
1.1. Hệ thống tổ chức của Đảng:
a) Cấp Trung ương: toàn Đảng có cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương
(Bộ Chính trị, Ban Bí thư).
Hiện nay có 68 đảng bộ trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương: 63 đảng bộ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và 05 đảng bộ khác trực thuộc Trung ương.
b) Các đảng bộ cấp tỉnh (tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương) có các đảng bộ
trực thuộc, gồm:
- Đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ (theo tổ chức hành
chính).
- Đảng bộ cấp trên trực tiếp của cơ sở (tương đương cấp huyện) trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ,
đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
- Một số tổ chức cơ sở đảng có vị trí quan trọng, đông đảng viên, nhiều tổ chức đảng trực
thuộc, được giao một số quyền của cấp trên cơ sở.
- Các đảng bộ, chi bộ cơ sở có vị trí quan trọng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối
Trung ương, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương.
c) Các đảng bộ cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương) có các
tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, gồm:
- Các đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn (theo cấp tổ chức hành chính).
- Các đảng bộ cơ sở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang trực thuộc
huyện ủy, quận ủy, thị ủy và tương đương.
d) Ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn và các loại hình tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp khác có các tổ chức đảng trực thuộc, gồm:
- Các đảng bộ bộ phận (nơi có đông đảng viên);
- Các chi bộ trực thuộc;
- Các tổ đảng (ở nơi thành lập chi bộ, có đông đảng viên).
1.2. Hệ thống cấp ủy các cấp
1.2.1. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư:
a) Ban Chấp hành Trung ương
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo,
Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
- Căn cứ tình hình thực tế có thể chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới chưa được quy định
trong Điều lệ Đảng.
- Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
- Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính
trị.
- Thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân
công và một số ủy viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương.
- Bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong số
Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, số lượng Ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư và
Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
b) Bộ Chính trị do Ban Chấp hành Trung ương bầu tại Hội nghị lần thứ nhất (trong thời gian
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng), có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ
Đảng là :
- Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ
chức, cán bộ;
- Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo
cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban
Chấp hành Trung ương.
c) Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng: chỉ đạo công tác xây dựng đảng và
công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ
chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề
khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị
các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
1.2.2. Về cơ quan lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện
a) Nhiệm vụ của ban chấp hành và hình thức sinh hoạt của ban chấp hành:
- Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp ủy cấp tỉnh); cấp ủy huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp ủy cấp huyện) là cơ quan lãnh đạo của
đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện giữa hai kỳ đại hội, có nhiệm vụ: lãnh đạo thực hiện nghị quyết
đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên.
- Hội nghị cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần;
họp bất thường khi cần.
Hội nghị bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban
kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra.
Số lượng ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban kiểm tra do cấp ủy quyết định theo hướng
dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
b) Nhiệm vụ của ban thường vụ, thường trực cấp ủy:
- Ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu,
nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương,
tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy.
- Thường trực cấp ủy gồm bí thư và các phó bí thư, có nhiệm vụ chỉ đạo kiểm tra thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải quyết công việc
hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường
vụ.
1.3. Ban cán sự đảng, đảng đoàn
Theo quy định của Điều lệ Đảng, ban cán sự đảng được lập ở một số cơ quan hành pháp, tư
pháp cấp Trung ương, cấp tỉnh; đảng đoàn được lập ở cơ quan lãnh đạo Quốc hội, hội đồng
nhân dân cấp tỉnh (các cơ quan này lập ra do bầu cử) và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp cấp Trung ương, cấp tỉnh.
Trong nhiệm kỳ qua, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung
ương; ban hành Quy chế làm việc của Đảng đoàn Quốc hội.
1.4. Hệ thống cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ
Điều lệ Đảng quy định: Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn
của Ban Chấp hành Trung ương.
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đến nay, hệ thống cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp đã từng bước được tổ chức lại theo hướng tinh gọn về đầu
mối so với thời kỳ trước đổi mới.
Ở cấp Trung ương được tổ chức lại từ 24 đầu mối (16 ban, văn phòng và 8 đơn vị sự nghiệp),
đến nay có 8 đầu mối (Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận
Trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội chính Trung
ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương) và 4 đơn vị sự nghiệp (Báo
Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh).
Ở cấp tỉnh từ 12 - 15 đầu mối tổ chức lại thành 8 đầu mối (6 ban và 2 đơn vị sự nghiệp); ở
cấp huyện còn từ 5 - 6 đầu mối (5 ban và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện).
PHẦN II: Câu 11:Từ nội dung XDĐ về tư tưởng, liên hệ trách nhiệm của bản thân
trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Khái niệm:
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng; truyền bá, giáo
dục hệ tư tưởng đó, giáo dục lý luận, tạo sự thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn
Đảng; đấu tranh chống các tư tưởng sai trái và thù địch góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng.
- Nội dung:
Hiện nay, lợi dụng việc Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại, cũng như đạt được những
thành tựu to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội; các thế lực thù địch, phản động ra
sức chống phá Đảng, Nhà nước, xuyên tạc bản chất tốt đẹp của chế độ chúng ta, chia rẽ Dân
với Đảng…với các chiêu thức vô cùng tinh vi, đối tượng mà chúng hướng đến đó là thế hệ
trẻ, sinh viên,…đây là đối tượng nhạy cảm với thời cuộc….. Với tư cách là sinh viên chuyên
ngành khối lý luận chính trị - có vai trò tiên phong trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng:
+ Tiếp tục học tập, nhất là các môn lý luận chính trị, không ngừng nâng cao nhận thức chính
trị, từ đó có thái độ và động cơ để đấu tranh phản bác lại các quan điểm sai trái thù địch.
+ Gương mẫu chấp hành và vận động mọi người thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Tham gia các cuộc thi chính luận, giải báo chí viết về Đảng: Cuộc thi chính luận về bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch (nghị quyết
số 35 của Bộ Chính trị khóa XII); giải báo chí về xây dựng Đảng mang tên Búa Liềm vàng,
….
+ Thực hiện tốt Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tấm gương, tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh…..
Câu 12:Từ nội dung XDĐ về chính trị, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc thực
hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng.
• Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Thực hiện đánh giá và
luôn trau dồi bản thân. Luôn gương mẫu trong các hoạt động, phải luôn nêu gương về mặt
đạo đức, giữ vững lập trường của người đảng viên Đảng cộng sản. Từ đó mang đến lực lượng
tốt, với chất lượng cao trong công tác hoạt động Đảng
• Thấm nhuần được đạo đức, tư tưởng và mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên tinh
thần đó để giữ các giá trị tốt đẹp, các tinh thần cống hiến trong tổ chức, cho nhân dân. Tôi đã,
sẽ không ngừng học tập nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
• Luôn có ý thức phải rất coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn đánh giá, nhận xét về hiệu
quả hoàn thành nhiệm vụ được phân công cũng như rút ra các kinh nghiệm, bài học cho
tương lai. Bản thân tôi không sợ phê bình, không sợ khuyết điểm mà chỉ sợ không nhận ra
khuyết điểm dẫn đến những sai phạm nghiêm trọng hơn vì vậy phải tự nghiêm khắc với chính
mình và phê bình luôn có mục đích xây dựng.
• Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Gắn
với rèn luyện, tu dưỡng hằng ngày của mỗi cán bộ.
• Nâng cao đạo đức cách mạng, thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” theo
tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh:
• Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng kiến thức cho bản thân để mang đến hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ. Biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân. Thực
hiện trên tinh thần đại diện và đảm bảo cho nhân dân. Không xa hoa, lãng phí, không phô
trương, hình thức.
• Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Hướng đến các hiệu quả về
nguồn lực, xây dựng các phương pháp và chất lượng đời sống cao. Thẳng thắn, trung thực,
bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt. Chân thành, khiêm
tốn, dũng cảm và bảo vệ các lý tưởng đúng đắn. Không chạy theo chủ nghĩa thành tích,
không bao che, giấu giếm khuyết điểm,…
• Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm,
nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng
đầu óc cá nhân. Đây là các tồn tại cần được loại bỏ trong thực tế đời sống. Để hướng đến chất
lượng nguồn lực tốt hơn trong tương lai. Mỗi người phải nhận thấy trách nhiệm, ý nghĩa của
mình trong tham gia vào phát triển đất nước.
• Luôn có ý thức giữ gìn đoàn kết toàn dân, đoàn kết trong Đảng, trong cơ quan, đơn vị.
Cũng như thực hiện các lập trường, lý tưởng vững vàng trong tổ chức. Để xây dựng các liên
kết trong tổ chức, giữa các cá nhân trong lý tưởng chung. Kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù địch, cơ hội hòng chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân.
Câu 13: Từ nội dung XDĐ về đạo đức, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc trau
dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân tốt.
• Cần nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm với công việc. Học và làm theo Bác không phải
là bằng những điều cao siêu, to lớn, mà cần bắt đầu từ những lời nói, việc làm, bằng thái độ,
cách ứng xử trong xử lý và giải quyết công việc hằng ngày.
• Trong xử lý và giải quyết công việc cần khắc ghi sâu sắc nguyên tắc lợi ích của Tổ quốc,
của nhân dân, của Đảng là tối thượng, bất khả xâm phạm, kiên quyết đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân.
• Học tập và làm theo Bác,cần không ngừng rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, chuyên môn, nghiệp vụ.
• Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, thẳng thắn, đoàn kết với mọi người, giúp đỡ lẫn nhau
trong công việc; Có ý thức trong tự phê bình và phê bình; biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của người khác; tích cực đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ bè phái, đấu tranh chống chủ
nghĩa tiêu cực, cực đoan, tư tưởng sai lệch.
Câu 14: Từ nội dung Đảng lãnh đạo quốc phòng, an ninh, liên hệ trách nhiệm của bản
thân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Muốn xây dựng, muốn trả lời được về trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay? Thì trước tiên đối với công cuộc xây dựng Tổ quốc thanh
niên cần phải:
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động có mục đích động cơ học tập đúng đắn, học tập để
mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước đồng thời thực hiện tốt
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động mọi
người chung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
-Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong, lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn
xã hội biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lại căng, thực dụng, xa rời các giá trị
văn hóa- đạo đức truyền thống của dân tộc .
-Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp
với khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, góp phần xóa đói
giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như
hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên .
Câu 15:Từ tiêu chuẩn đảng viên, liên hệ bản thân trong việc tự rèn luyện phấn đấu trở
thành đảng viên.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lá cờ đầu của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc Việt Nam.
- Tôi đã xác định cho mình động cơ vào Đảng: Đảng là tổ chức các mạng có sứ mệnh cao cả
đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh cho độc lập và chủ nghĩa xã hội. Được đứng trong
hàng ngũ của Đảng là được đứng trong một tổ chức của những người cùng chung chí hướng
đấu tranh xây dựng một xã hội tốt đẹp, dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn mình.
Khi vào Đảng, bản thân tôi sẽ được phục vụ cách mạng, được phục vụ nhân dân, được nhân
dân tin cậy và yêu mến. Động cơ vào Đảng của tôi là muốn góp sức mình xây dựng đất nước
ta ngày càng tốt đẹp hơn nữa.
- Để trở thành một đảng viên, tôi xác định bản thân phải rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức cách mạng. Tôi quyết kiên định mục tiêu, lý tưởng đã chọn, trong bất cứ tình
huống khó khăn nào cũng không giao động, giảm sút niềm tin và ý chí chiến đấu. Đồng thời,
tôi rèn luyện cho mình tinh thần độc lập, sáng tạo. Bản thân tôi đã nỗ lực học tập, nắm vững
lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nền tảng tư tưởng của Đảng. Tôi tự rèn luyện
mình qua thực tế hoạt động chính trị, xã hội. Bên cạnh đó tôi trau dồi đạo đức cách mạng, đi
đôi với chống chủ nghĩa cá nhân. Đạo đức cách mạng cần phải tu dưỡng rèn luyện suốt đời,
bởi vậy tôi sẽ củng cố hàng ngày để có được phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng. Tôi
nhận thức được, trong bối cảnh ngày nay, đạo đức cách mạng là ý chí, quyết tâm và góp sức
đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành quốc gia giàu mạnh, văn minh,
nhân dân làm chủ xã hội và có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Tôi quyết tâm đi theo
đường lối của Đảng: kết hợp hài hoà ba loại lợi ích: lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi
ích cá nhân, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ.
- Để phấn đấu trở thành một người đảng viên, tôi không quên nâng cao năng lực, hoàn thành
tốt những nghiệm vụ được giao. Đối với một sinh viên như tôi – còn ngồi trên ghế nhà
trường, thì nhiệm vụ trọng tâm là việc học. Tôi phấn đấu học tập thật tốt, hoạt động ngoại
khoá hăng say và hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó tôi cũng rất coi
trọng việc học tập chính trị. Đó là việc tham gia đầy đủ và có hiệu quả các buổi sinh hoạt
chính trị công dân sinh viên, tham gia lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng…
- Truyền thống quý báu của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự gắn bó mật thiết, máu thịt với
nhân dân. Để phấn đấu được đứng trong hàng ngũ của Đảng, tôi hiểu rằng mình phải gắn bó
với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể, công tác xã hội. Đối với tôi,
đó chính là tập thể lớp, là ngôi trường đại học của mình. Tôi cũng tham gia những hoạt động
đoàn thể và công tác xã hội, như những buổi ngoại khoá, tình nguyện…
Câu 16: Từ nội dung Đảng lãnh đạo văn hóa, liên hệ trách nhiệm của bản thân trong
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Văn hóa Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch
sử vẻ vang của dân tộc. Hình thành nên những giá trị văn hóaViệt Nam cao đẹp, bền vững.
Chính vì vậy mà mỗi người Việt Nam, đặc biệt là chúng ta, những học sinh, sinh viên, chủ
nhân tương lai của đất nước cần hiểu rõ được trách nhiệm của mình. Những trách nhiệm,
nghĩa vụ đó là:
- Biết và hiểu sâu về văn hóa của dân tộc.
- Trách nhiệm lưu giữ và phát triển những giá trị văn hóa tốt đẹp.
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng về
văn hóa.
- Tiếp thu những tinh hoa, văn hóa nhân loại. Đồng thời, mang nền văn hóa Việt Nam vươn
tầm thế giới.
- Lên án, bài trừ những hành động làm ảnh hưởng xấu đến nền văn hóa dân tộc.
Câu 17: Phân tích nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
1. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng:
HTCT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư cách là 1
hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan hệ
chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị.
- Theo nghĩa hẹp:
HTCT là 1 phạm trù của chính trị học dùng để chỉ 1 chỉnh thể các thiết chế tổ chức bao gồm
các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp với những nguyên tắc,
cơ chế vận hành nhất định, hoạt động theo mục tiêu chính trị nhằm thực hiện lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội của 1 quốc gia.
2. Nội dung Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị
- Đảng lãnh đạo chính trị đối với việc xác định chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức thành
viên trong HTCT, lãnh đạo các tổ chức thành viên thực hiện nhiệm vụ chính trị trong từng
thời kỳ cách mạng.
- Đảng lãnh đạo việc xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy của các thành viên trong
HTCT. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của cả HTCT.
=> Lãnh đạo chính trị đối với Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể. Đó là nội dung chủ đạo,
bao trùm các hoạt động lãnh đạo
- Với nhà nước:
+ Đảng cầm quyền, làm cho hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng được
“thể chế hóa” thành luật pháp và chính sách.
+ Hoạt động của Nhà nước phải thể hiện được đường lối chính trị của Đảng
- Với Mặt trận: Đảng lãnh đạo mặt trận thực hiện đại đoàn kết, tập hợp lực lượng, gây dựng
các phong trào xã hội để thực hiện nghị quyết của Đảng, chấp hành luật pháp nhà nước, pháp
huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.
- Với các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Đảng lãnh đạo các đoàn thể xã hội tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát huy tính chủ
động, sáng tạo, phối hợp hoạt động để biến đường lối, nghị quyết của Đảng thành hiện thực.
+ Nội dung lãnh đạo của Đảng rất toàn diện: lãnh đạo xây dựng KT, XH, VH, CT; lãnh đạo
bằng cương lĩnh của Đảng, đường lối, nghị quyết của các đại hội Đảng; lãnh đạo thông qua
các tổ chức Đảng và cán bộ Đảng viên chấp hành đường lối, nghị quyết.
3. Phương thức lãnh đạo của Đảng
Phương thức Đảng lãnh đạo HTCT là những phương pháp, cách thức mà Đảng sử dụng để
lãnh đạo đối với tổ chức và hoạt động của NN, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
nhằm thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
- Định hướng chính trị: Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính
sách và chủ trương lớn.
- Tuyên truyền, thuyết phục, vận động: Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết
phục chứ không áp đặt, không bao biện làm thay, không can thiệp tùy tiện vào các hoạt động
của chính quyền, đoàn thể; không trái với pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát
- Lãnh đạo và quản lý cán bộ: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong
các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
- Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên: Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân,
nhất là người đứng đầu.
Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên: Đảng lãnh đạo bằng phương thức dân chủ, với
Mặt trận là hiệp thương dân chủ, tôn trọng nhà nước, Mặt trận, đoàn thể, phát huy vai trò
gương mẫu, tiên phong của Đảng và Đảng viên.
Câu 18: Phân tích nội dung Đảng lãnh đạo kinh tế.
- Khái niệm:
+ Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất ngày càng cao của con người trong một xã hội nhất định.
+ Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng là tất yếu lịch sử, Đảng
lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội.
- Nội dung:
+ Đảng lãnh đạo về chuyên môn bằng việc xây dựng và quán triệt đường lối, chính sách.
 Đây là công việc sáng tạo, thể hiện tập trung trí tuệ của toàn Đảng, là nhân tố trước
tiên quyết định sự thành công của hoạt động lãnh đạo kinh tế và uy tín của Đảng.
 Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối, ban hành nghị quyết, chiến lược về phát triển
kinh tế - xã hội, và các vấn đề liên quan; Nhà nước có nhiệm vụ cụ thể hóa các quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng thành hệ thống cơ chế, chính sách và ban hành
Chương trình hành động để tổ chức thực hiện.
+ Đảng lãnh đạo về công tác chính trị, tư tưởng tạo ra sự đoàn kết nhất trí trong nhận thức và
hành động toàn xã hội trong phát triển kinh tế.
 Sự nhất trí tạo ra sức chiến đấu của tổ chức đảng và niềm tin của quần chúng, nhằm
nâng cao năng lực cầm quyền, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, sự nhất
trí chính là động lực, là điều kiện tiên quyết để tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ.
 Kịp thời tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phục vụ cho công tác đề ra đường lối,
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, tránh bệnh chủ quan, giáo điều; làm tốt công tác
tuyên giáo.
+ Đảng lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
 Quán triệt tư tưởng Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về công tác cán bộ, Đảng ban
hành nghị quyết, chiến lược về cán bộ và công tác cán bộ, trong đó có đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và chính sách cho cán bộ.
+ Đảng lãnh đạo tổ chức đảng và đảng viên trong lĩnh vực kinh tế.
 Đảng xây dựng chủ trương về thành lập tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế, phát
triển nguồn đảng viên trong các doanh nghiệp,…
+ Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong các tổ chức kinh tế.
 Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng hoạch định chính sách,
đồng thời giám sát và phản biện việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế nói riêng.
Câu 19: Phân tích nội dung Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo.
*Khái niệm:
- Giáo dục theo nghĩa chung là hoạt động trao truyền kiến thức, kỹ năng và thói quen từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thông qua tự học của mỗi người. Giáo dục được chia thành các giai đoạn
khác nhau hướng đến sự hoàn thiện nhân cách con người.
- Đào tạo là hoạt động trang bị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng nghề nghiệp để người
học lĩnh hội và nắm vứng được những tri thức, nghề nghiệp một cách có hệ thống, giúp họ có
khả năng đảm nhận được một công việc nhất định trong xã hội.
- Như vậy, GD-ĐT là hoạt động cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng nhằm hình
thành những năng lực và phẩm chất cho người học theo những tiêu chuẩn nhất định của bậc
học, ngành học.
*Nội dung Đảng lãnh đạo GD-ĐT:
- Đảng lãnh đạo về chính trị, tư tưởng: Đảng vạch ra đường lối, chủ trương và tuyên
truyền, vận động xây dựng nền giáo dục Việt Nam hướng đến mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, tạo nên con người mới xã hội chủ nghĩa “vừa hồng, vừa
chuyên”. Bên cạnh đó, định hướng nội dung, hình thức giáo dục tư tưởng phù hợp với người
dạy và người học.
- Đảng lãnh đạo về chuyên môn: Đảng đề ra các quan điểm, giải pháp phát triển giáo
dục, đào tạo như:
+ Lãnh đạo đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến căn bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận trình độ giáo dục thế
giới + Lãnh đạo xây dựng nền giáo dục hiện đại, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho
mọi người, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, người nghèo và các đối tượng chính sách
được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ có cơ hội học tập
+ Lãnh đạo hoàn thiện và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân,; chú trọng
phân luồng đào tạo sau trung học phổ thông, bảo đảm liên thông giữa các cấp đào tạo. Đổi
mới giáo dục đại học, xây dựng một số trường đại học đạt đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài
cho đất nước. Mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, phát triển, nâng cao
chất lượng các trung tâm giấo dục cộng đồng, tích cực triển khai hình thức giáo dục từ xa;
động viên nhân dân tham gia xã hội hoá công tác giáo dục – đào tạo…
- Đảng lãnh đạo về tổ chức, cán bộ ngành giáo dục và đào tạo: Đảng giới thiệu, bố trí
các đảng viên ưu tú nắm giữ những vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt trên lĩnh vực giáo dục,
đào tạo. Đảng quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo có đủ
số lượng, chất lượng và có cơ chế chính sách bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý đối với họ
- Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng và đảng viên trong lĩnh vực giáo dục – đào
tạo: Đảng lãmh đạo xây dựng các tổ chức đảng và đảng viên trong sạch, vững mạnh trong các
cơ quan, địa phương, đơn vị trên lĩnh vực giáo dục – đào tạo. Phấn đấu có các tổ chức đảng
trong tất cả các hình thức đào tạo. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đào
tạo
- Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: Đảng lãnh đạo các tổ
chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng hoạch định chính sách về giáo dục – đào tạo. Có cơ
chế để các đoàn thể nhân dân tham gia vào việc hợp tác song phương, đa phương về giáo dục,
đào tạo. Đảng tổ chức thực hiện thành công những chủ trương đó và tham gia có hiệu quả
công tác xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
*Phương thức Đảng lãnh đạo GD-ĐT:
- Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, nghị quyết và văn kiện của Đảng.
- Đảng lãnh đạo thông qua công tác tuyên truyền, vận động.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, quan điểm về giáo dục, đào tạo
bằng pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ
quan quản lý GD-ĐT.
- Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối phát
triển GD của Đảng.
Câu 20:Phân tích vai trò kiểm tra, giám sát của Đảng.
1. Khái niệm kiểm tra, giám sát của Đảng:
- Theo Quy định 22-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII ngày 28/7/2021 về
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng:
+ Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết
điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy
chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá,
kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
được giám sát chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc
phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).
2. Vai trò của kiểm tra, giám sát của Đảng
a) Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng.
- Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng
cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng
lên”.
- Thực tiễn đã chứng minh, lãnh đạo không chỉ là đề ra chủ trương, đường lối tổ chức thực
hiện, bố trí cán bộ, động viên tư tưởng, mà còn phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đó là
vấn đề có tính nguyên tắc, vừa là chức năng lãnh đạo, vừa là trách nhiệm, nội dung, phương
pháp, quy trình lãnh đạo của Đảng.
- Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng. Lãnh đạo cũng có nghĩa là
kiểm tra, giám sát. Nếu buông lỏng việc kiểm tra, giám sát thì cũng bằng không, coi như
không có lãnh đạo. Trong tác phẩm Một việc mà các cơ quan lãnh đạo cần thực hành ngay,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất
bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm
tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”.
b) Kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân. Sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo cách mạng của Đảng bắt nguồn từ sự đoàn kết, thống nhất về chính trị, tư tưởng,
được bảo đảm bằng sự thống nhất vật chất về tổ chức.
-Việc xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức luôn là đòi hỏi
cấp thiết và có tính khách quan. Muốn vậy, phải luôn tự đổi mới và tiến hành đồng bộ các
mặt công tác xây dựng Đảng. Trong đó, phải coi trọng và thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát.
- Qua thực tiễn, Đảng ta đã khẳng định: Công tác kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng, nhất là trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính
quyền.
c) Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng, là nhiệm vụ trực tiếp, thường
xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên
- Công tác kiểm tra, giám sát là công tác đảng, là nhiệm vụ của toàn Đảng, được tiến hành
đối với tổ chức đảng và đảng viên.
- Để bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, đòi hỏi các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra
các cấp và chi bộ phải chú trọng và thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát các tổ
chức đảng và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên hiện nay trở nên vô
cùng bức thiết, nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác xây dựng Đảng và yêu cầu
của giai đoạn cách mạng mới.
PHẦN III: Câu 21: Từ kiến thức XDĐ về chính trị, hãy đề xuất giải pháp tiếp tục XDĐ
về chính trị hiện nay.
- Khái niệm:
+ Xây dựng Đảng về chính trị là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị trong toàn
Đảng và xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi
đường lối đó nhằm đảm bảo, nâng cao vai trò lãnh đạo, uy tín chính trị của Đảng đối với toàn
xã hội.
- Nội dung:
+ Tiếp tục nâng cao nhận thức, trình dộ cho cán bộ, đảng viên
+ Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các vấn đề mang tính nguyên tắc
trong xây dựng Đảng của giai cấp vô sản nhằm không ngừng củng cố và nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng.
+ Nâng cao năng lực dự báo, chủ động nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, kịp thời đề ra
đường lối phù hợp với quy luật khách quan và sự phát triển của xã hội.
+ Hoàn thiện cơ chế, quy chế chất vấn, tranh luận trong các kỳ họp Trung ương,…..
Câu 22: Từ thực trạng đội ngũ cán bộ, hãy đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
a. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác cán bộ có nhiều đổi mới, đội ngũ cán
bộ ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật Đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; kỷ luật, kỷ
cương trong Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được đề cao”. Công tác cán bộ đã đạt
được những thành tích nhất định, đã xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng. Đại bộ phận cán bộ đã giữ được phẩm chất, đạo đức, có quan hệ máu
thịt với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm là:
Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số nghị quyết của Đảng còn chậm; tổ chức thực hiện vẫn là
khâu yếu. “Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tiên phong, gương mẫu; tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp. Tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi còn hình thức.
Thực hiện trách nhiệm nêu gương, nhất là của người đứng đầu chưa tạo được sự lan tỏa sâu
rộng”. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả ở một số nơi
thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt được mục đích đề ra. Đảng ta chỉ rõ: “Tinh giản biên chế
chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, chưa được củng cố
kịp thời. Chính sách cán bộ chưa thực sự tạo động lực để cán bộ toàn tâm, toàn ý với công
việc; chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi
ích chung. Công tác kiểm tra ở một số nơi chưa thường xuyên, quyết liệt, thiếu trọng tâm,
trọng điểm; công tác giám sát còn hẹp về phạm vi, đối tượng, kết quả chưa thực chất”. Một số
nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa gương mẫu, còn thụ
động, né tránh, trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực vẫn tiếp tục có những diễn biến phức
tạp, khó lường. Hòa bình, hợp tác, hội nhập và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo, nhưng các
mối đe dọa an ninh truyền thống, phi truyền thống và biến đổi khí hậu, sự lan truyền dịch
bệnh Covid-19 có nguy cơ ngày càng tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và xu hướng quốc tế hóa nguồn nhân lực vừa là thời cơ, vừa là thách thức
đối với Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế, phát triển đất nước nhanh và bền
vững đang chuyển sang giai đoạn mới, cao hơn, ngày càng đi vào chiều sâu, khó khăn và
phức tạp hơn. Tình hình đó tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc đến công tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ; đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về công tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.
Muốn vậy, việc tiếp tục đổi mới và xây dựng đội ngũ cán bộ ở các cấp phải bám sát mục
tiêu tổng quát mà Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII đã đề ra. Đó là xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ
về số lượng, có chất lượng, cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; bảo đảm đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện đại; vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc.
b. Quan điểm, chủ trương của đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn mới
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Bộ Chính trị về đổi mới mạnh
mẽ, toàn diện công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ phải thực sự là
nhiệm vụ “then chốt” của vấn đề “then chốt” trong công tác xây dựng Đảng, có liên quan đến
sự sống còn của Đảng và vận mệnh của chế độ; cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng. Vì vậy, tư duy mới của Đảng ta là đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu thực sự có đức, có tài, có uy tín trong Đảng và
nhân dân. Đảng ta nhấn mạnh: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng,
hoàn thiện chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài; có cơ chế bảo vệ những cán bộ
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,... đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm”.
Cùng với đó, Đảng ta khẳng định: Nhiệm kỳ 2021-2026 đổi mới mạnh mẽ, toàn diện công tác
cán bộ là một nội dung trọng yếu trong công tác xây dựng Đảng, bảo đảm cho công tác cán
bộ đi vào nền nếp đáp ứng cả nhiệm vụ cả trước mắt và lâu dài. Đảng ta yêu cầu:
(1) Phải hiểu rõ và đánh giá đúng cán bộ. Có như vậy mới bố trí và sử dụng đúng, mới tránh
được những thiếu sót, sai lầm; mới phát huy được mặt mạnh, hạn chế được mặt yếu trong
từng con người cán bộ.
(2) Phải khéo dùng cán bộ. Tức là phải đặt đúng người, đúng việc vì việc mà đặt người. Khéo
dùng cán bộ thể hiện ở chỗ biết kết hợp các thế hệ, các loại cán bộ một cách đúng đắn. Khi
dùng cán bộ phải hết sức khách quan, công tâm, chống tư tưởng địa phương chủ nghĩa, bè
phái, hẹp hòi.
(3) Phải mạnh dạn đề bạt, bổ nhiệm cán bộ vào các cương vị cần thiết để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
(4) Phải yêu thương cán bộ và tích cực giúp đỡ cán bộ sửa chữa khuyết điểm. Không thành
kiến, xa lánh những cán bộ có thiếu sót, khuyết điểm.
Để khắc phục tình trạng trên, Tổng Bí thư Nguyễn Phú trọng đã nhiều lần chỉ rõ: Chúng ta
phải có dũng khí, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, bảo vệ cái đúng, kiên quyết
can ngăn những việc làm sai, chống cho được tệ bè phái, cục bộ, cá nhân chủ nghĩa, “lợi ích
nhóm” trong công tác cán bộ và cũng không để bị lợi ích nào cám dỗ, không để bị chi phối
bởi quan hệ cá nhân, thân quen không trong sáng. Kiên quyết chống tham nhũng, tiêu cực
trong công tác cán bộ.
c. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn mới
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về đổi mới, nâng cao hiệu quả,
hiệu lực xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới,
cần thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:
Trước hết, thực hiện nghiêm, nhất quán Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ
và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây vừa là định hướng, vừa là
giải pháp cơ bản, nhằm cụ thể hóa, “chuẩn hóa”, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo
môi trường, cơ chế thúc đẩy đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, sáng tạo và bảo vệ cán bộ; phân
công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra,
giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác cán bộ. Tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù hợp
với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ
của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt
trong tổng thể của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng; kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, mạnh, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, thu hút, trọng dụng nhân tài.
Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trước hết là của các cấp
ủy, tổ chức đảng mà nòng cốt là các cơ quan tham mưu của Đảng, nhất là cơ quan tổ chức,
cán bộ. Phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cơ quan truyền
thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự
gắn bó máu thịt, mật thiết với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng,
xây dựng đội ngũ cán bộ.
Hai là, xây dựng quy hoạch cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo hướng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, có tính đến nhu cầu và khả năng phát triển. Đây vừa là giải
pháp, vừa là nhiệm vụ xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ; kết hợp nhiều hình thức và
phương pháp đào tạo tại trường, tại chức, thông qua thực tiễn công tác, học tập, chiến đấu,...
Câu 23: Từ kiến thức về kỉ luật của Đảng, hãy đề xuất biện pháp tăng cường chấp hành
kỉ luật Đảng hiện nay.
Trong điều kiện Ðảng cầm quyền, nội dung kỷ luật của Ðảng bao gồm ba bộ phận: Kỷ luật
nội bộ Ðảng; kỷ luật về mặt Nhà nước; kỷ luật của các đoàn thể chính trị - xã hội mà đảng
viên là thành viên.
Các biện pháp tăng cường chấp hành kỷ luật Đảng hiện nay là:
• Một là, nâng cao nhận thức cho tổ chức đảng và đảng viên, trước hết là cấp ủy, người
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về vị trí, ý nghĩa, mục đích, tác dụng của việc chấp hành kỷ
luật đảng để chủ động, tự giác chấp hành. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức đảng, đảng viên thuộc
phạm vi lãnh đạo, quản lý chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật đảng; thường xuyên tự kiểm tra
việc chấp hành các quy định của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành
nghiêm chỉnh khi được kiểm tra, giám sát. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục cho các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong toàn Ðảng và trong nhân dân để tổ chức
đảng và đảng viên nâng cao nhận thức, nắm vững và chấp hành nghiêm túc các quy định của
Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; để nhân dân biết tham gia giám sát tổ chức đảng
và đảng viên chấp hành kỷ luật đảng, phản ánh kịp thời các trường hợp có khuyết điểm, vi
phạm cho tổ chức đảng có thẩm quyền.
• Hai là, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và sự đoàn kết thống nhất của tổ chức
đảng và đội ngũ đảng viên trước hết là từ cơ sở, để tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Ðảng,
xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh. Các cấp ủy, tổ chức đảng phải kịp thời nghiên cứu,
cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Ðảng thành các quy định
của cấp mình; ban hành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của từng
thành viên trong tổ chức. Thường xuyên thực hiện có nền nếp, chất lượng sinh hoạt đảng,
sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách; nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình trong công tác, học tập, sinh
hoạt, kể cả trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Phục tùng nghiêm chỉnh nghị
quyết, quyết định của tổ chức, của cấp trên; chỉ đạo các tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm
vi quản lý chấp hành nghiêm nghị quyết của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong
từng thời gian.
• Ba là, hoàn thiện các quy định của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật
của các đoàn thể chính trị - xã hội làm cơ sở cho việc chấp hành nghiêm kỷ luật đảng và thi
hành kỷ luật của Ðảng. Các cơ quan tham mưu của cấp ủy, các cơ quan quản lý nhà nước ở
các cấp ban hành cụ thể, đầy đủ các cơ chế, văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của
Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để tổ chức đảng, đảng viên có cơ sở thực hiện
nghiêm túc theo chức trách, nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, bảo đảm
nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả chấp hành kỷ luật đảng. Thường xuyên rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền không còn phù hợp, hoặc ban hành mới các quy
định còn thiếu và tổ chức thực hiện. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các quy định theo thẩm quyền. Khắc phục việc ban hành các quy định của Ðảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước (nhất là những văn bản hướng dẫn thi hành) còn chậm,
chung chung, thiếu cụ thể, đồng bộ; văn bản của cấp dưới trái với văn bản của cấp trên, gây
khó khăn cho việc thực hiện, khó xác định có hay không có khuyết điểm, vi phạm để xem
xét, kết luận, xử lý được chuẩn xác.
• Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi
của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp trên đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên trong tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, các
nghị quyết, chỉ thị, quy định của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để bảo đảm tăng
cường kỷ cương, kỷ luật của Ðảng. Chi bộ, chi ủy tăng cường quản lý, giáo dục, kiểm tra,
giám sát đảng viên trong chi bộ chấp hành kỷ luật đảng bằng nhiều biện pháp, nhiều kênh
thông tin. Cán bộ, đảng viên thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, báo cáo chi bộ, cấp ủy
trong việc chấp hành kỷ luật đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; về giữ gìn
phẩm chất, đạo đức, lối sống gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Coi trọng việc định kỳ, đột xuất tổ chức cho quần chúng phê bình, góp ý kiến đối với
cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành kỷ luật đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao. Kịp thời biểu dương, khen thưởng bằng hình thức thích hợp những trường hợp có thành
tích; phê bình, nhắc nhở, uốn nắn những trường hợp có thiếu sót, khuyết điểm; xử lý kiên
quyết, nghiêm minh những trường hợp vi phạm.
• Năm là, tăng cường chỉ đạo của cấp ủy các cấp trong việc nghiên cứu, nâng tầm lý luận
về công tác xây dựng đảng để tham mưu, giúp cấp ủy các cấp ban hành các quy định của
Ðảng đầy đủ, đồng bộ, có tính khả thi, bảo đảm kỷ luật đảng được chấp hành nghiêm túc
trong thực tế. Ðổi mới và nâng cao chất lượng sơ kết, tổng kết việc ban hành và chấp hành
các quy định của Ðảng trong từng thời gian.
Câu 24; Từ thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, hãy đề xuất giải pháp tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay.
THỰC TRẠNG:
Đảng ta xác định công tác kiểm tra giám sát của đảng là một trong những chức năng lãnh đạo
của đảng là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng đảng tổ chức đảng phải
tiến hành kiểm tra giám sát.
Nhưng thực tế cho thấy nơi nào cấp ủy buông lỏng hoặc Xem nhẹ công tác kiểm tra c giám
sát nơi đó dễ nảy sinh tiêu cực chất lượng cán bộ đảng viên kém. Hiệu lực hiệu quả công tác
kiểm tra giám sát trong thời gian qua còn một số mặt hạn chế cần phải nhìn nhận đó là :
-Nhận thức của một số cấp ủy về vị trí, vai trò, ý nghĩa và tác dụng của công tác kiểm tra
giám sát chưa đầy đủ nhất là thực hiện nhiệm vụ giám sát còn lúng túng chưa thấy rõ mối
quan hệ tác động qua lại giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát, từ phân công cho đến
quy trình thủ tục chưa phân biệt rạch ròi giữa giám sát và kiểm tra.Còn tình trạng cấp ủy một
số nơi phó thác nhiệm vụ kiểm tra giám sát cho ủy ban kiểm tra cấp mình và cấp dưới, chưa
thấy đó là việc của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy trong việc lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra ,giám sát.
-Tâm lý ngại đụng chạm, thiếu bản lĩnh khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát nên chất
lượng và hiệu quả kiểm tra giám sát chưa cao. Một số cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát
chưa được đào tạo nghiệp vụ một cách bài bản, có chăng chỉ qua các đợt tập huấn ngắn hạn,
không nắm vững nghiệp vụ nên khi tiến hành còn rất nhiều lúng túng, chất lượng một cuộc
kiểm tra, giám sát không cao.
-Ủy ban kiểm tra và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát ở một số nơi chưa đủ
mạnh, thiếu chủ động, tham mưu đề xuất phương án xử lý tốt những vụ việc bức xúc xảy ra
địa bàn đơn vị mình, vẫn còn làm theo thời vụ chiến dịch hoặc khi có dư luận mới tiến hành
kiểm tra, thiếu tính chủ động thường xuyên.
-Công tác sơ, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát ở một số cấp ủy và ủy ban kiểm tra các
cấp còn bị xem nhẹ, chưa được quan tâm đúng mức có nơi làm sơ sài chiếu lệ để báo
cáo,Nhiều quy định hướng dẫn của Đảng, của cấp ủy chưa được tổ chức học tập quán triệt
nghiêm túc, đầy đủ đến chi bộ, đảng bộ dẫn đến nhiều cán bộ trong ngành còn yếu về nghiệp
vụ kiểm tra, giám sát.
-Cán bộ được phân công làm công tác kiểm tra, giám sát chưa dành nhiều thời gian nghiên
cứu các hướng dẫn, quy định quy trình của nghiệp vụ mà phần lớn dành thời gian cho công
việc chuyên môn, nhất là các tổ chức đảng ở các ban, ngành cấp huyện ,tỉnh .
GIẢI PHÁP:
- Một là nâng cao nhận thức trách nhiệm cho từng cán bộ, đảng viên về vai trò của công tác
kiểm, tra giám, sát kỷ luật của Đảng.
Đây là giải pháp quan trọng có ý nghĩa hàng đầu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
- Hai là nâng cao năng lực và phẩm chất của cán bộ ủy ban kiểm tra các cấp .
- Ba là,Đề cao tính chặt chẽ, khoa học, dân chủ trong quá trình ban hành các quy định về
công tác kiểm tra, giám sát ,kỹ thuật của Đảng.
Phát huy vai trò,trách nhiệm của cán bộ chuyên trách tham mưu, dự thảo các quy định về
kiểm tra giám sát kỹ kỷ luật đảng. Đó là những người phải vừa “có đức” vừa “có tài” am hiểu
sâu sắc, toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, có tầm nhìn xa, trông rộng, có năng lực
dự báo, đề ra những quy định, yêu cầu chặt chẽ, khoa học dễ thực hiện- Bốn là, Kết hợp chặt
chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng với công tác điều tra, truy tố, xét xử của
các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Câu 25:Từ kiến thức về Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, hãy đề xuất biện pháp tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị hiện nay.
Thứ nhất, tất cả các đảng cầm quyền đều tăng cường sự lãnh đạo chính trị của Đảng đối
với hệ thống chính trị mà chủ yếu là thông qua Nhà nước.
Tất cả các đảng cầm quyền đều phải tăng cường sự lãnh đạo chính trị đối với hệ thống chính
trị mà tập trung nhất vào bộ máy nhà nước nhằm nắm vững bộ máy nhà nước, xây dựng và
bảo vệ bộ máy nhà nước, sử dụng bộ máy nhà nước phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của
đảng. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất, đặc điểm của mỗi nhà nước và mỗi đảng cầm quyền mà
nghệ thuật lãnh đạo của các đảng đối với hệ thống chính trị rất khác nhau.
Cách mạng Tháng Mười thành công ở nước Nga Xô-viết đánh dấu sự ra đời của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa (XHCN) đầu tiên trên thế giới. Trải qua hơn 70 năm ra đời và phát triển, các
Đảng Cộng sản cầm quyền ở các nước xã hội chủ nghĩa Liên Xô và Đông Âu đã mắc sai lầm
nghiêm trọng trong lãnh đạo chính quyền dẫn đến mất chính quyền và làm tan rã chế độ
XHCN ở những nước này. Những đảng cộng sản còn lại đã kịp thời rút kinh nghiệm từ những
thất bại đau đớn nói trên để củng cố sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, giữ vững chính
quyền cách mạng của nhân dân.
Trước những tổn thất nghiêm trọng của phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế những
năm 90 của thế kỷ XX, các đảng cộng sản cầm quyền ở Trung Quốc, Việt Nam và một số
nước xã hội chủ nghĩa khác đã rút ra những kinh nghiệm quý báu trong lãnh đạo chính quyền
nhà nước. Trong xu thế cải cách, mở của, đổi mới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi
nước, các đảng cầm quyền khẳng định rõ về nguyên tắc: Là lực lượng chính trị duy nhất lãnh
đạo nhà nước; quyết không đổi hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) trong quá trình
phát triển đất nước…
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị
là một tất yếu khách quan.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hệ thống chính trị mà chủ yếu và trực tiếp là Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam.
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã khẳng định một quy luật khách quan: Độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH. Điều đó có nghĩa là cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay, nếu không
giành và giữ vững được độc lập dân tộc, thì không thể xây dựng thành công CNXH và ngược
lại, không xây dựng thành công CNXH thì cũng không thể giữ vững được độc lập dân tộc. Hệ
thống chính trị mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng (đội tiền phong của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam) là bảo đảm tất
yếu phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở
nước ta hiện nay.
Mặt khác, cả lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam đều khẳng định: Chỉ có đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thì hệ thống chính trị mà nòng cốt là Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mới thật sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Câu 26: Từ ý nghãi học thuyết Mac Lênin, tư tưởng HCM về Đảng và XDĐ, hãy đề
xuất biện pháp bảo vệ học thuyết Mac Lenin, tư tưởng HCM trong bối cảnh hiện nay.
- Một là, tăng cường công tác tuyên truyền chủ nghĩa Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh đổi mới công
tác giáo dục lý luận chính trị.
- Hai là, tích cực đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch.
-Ba là, đẩy mạnh nghiên cứu chủ nghĩa Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tiến hành tổng kết
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay
- Bốn là, phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 27: Từ thực trạng tổ chức cơ sở đảng, hãy đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng hiện nay.
-Thứ nhất, thường xuyên nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chi bộ, đảng bộ trực thuộc
về vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng và việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
-Thứ hai, thường xuyên kiện toàn cấp ủy đảng về tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng sinh
hoạt của chi bộ, chăm lo xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh.
-Ba là, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt đảng, gắn
với việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
-Bốn là, phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng, của chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã
hội trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Câu 28: Từ kiến thức XDĐ về tư tưởng, hãy đề xuất biện pháp XDĐ về tư tưởng hiện
nay.
-Thứ nhất, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị; đấu
tranh bảo vệ, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội đối với Cương lĩnh, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền sâu rộng để nhận diện
và chủ động đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
-Hai là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết,
chỉ thị của Đảng. Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu cấp ủy, tổ Thứ nhất, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục
lý luận chính trị; đấu tranh bảo vệ, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội đối với Cương
lĩnh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền sâu
rộng để nhận diện và chủ động đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, xuyên tạc, phủ
nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Hai là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết, chỉ
thị của Đảng. Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy trực tiếp chỉ đạo việc nghiên cứu, học
tập, quán triệt Nghị quyết. Thực hiện nghiêm túc việc học tập nghị quyết gắn với thảo luận,
triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án ... cụ thể hóa nghị quyết. Cán bộ, đảng viên nêu
cao ý thức tự giác học tập Nghị quyết, tiếp thu đầy đủ nội dung nghị quyết, nắm chắc, hiểu
sâu nội dung liên quan trực tiếp chức năng, nhiệm vụ để tham mưu thực hiện sát đúng và có
hiệu quả.
-Ba là, đa dạng hình thức tổ chức nghiên cứu, học tập, tuyên truyền, đầy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, thực hiện kết nối hội nghị học tập, quán triệt nghị quyết trực tuyến từ
Trung ương đến cơ sở. Phát huy vai trò của báo chí, văn hóa, văn nghệ trong định hướng tư
tưởng chính trị, định hướng nhân cách, định hướng các giá trị sống phù hợp với định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
-Bốn là, đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước để nêu gương của
người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp, của cán bộ, đảng viên về học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh coi đây là công việc thường xuyên, nền nếp, thành
nhu cầu tự thân của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa
phương, cơ quan, đơn vị. Chủ động phòng, chống nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”
trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân. Kiên quyết đấu tranh phòng và chống quan
liêu, tham ô, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, nói không đi đôi với làm… đi đôi với
siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và cán bộ,
đảng viên trong thực thi công vụ, kịp thời phát hiện, uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý vi phạm theo
qui định.
-Năm là, mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán
bộ cấp chiến lược phải thường xuyên nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, nhân cách văn
hóa, đạo đức cách mạng, trình độ trí tuệ, phong cách và phương pháp công tác, thực hiện
nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
cấp, phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống,
phong cách, công tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu
các địa phương, cơ quan, đơn vị.
Câu 29: Từ thực trạng đội ngũ đảng viên, hãy đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
đảng viên hiện nay.
*Thực trạng đội ngũ Đảng viên
-Ưu điểm
+ Trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, đội ngũ cán bộ Đảng viên là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
làm nên những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Số đông cán bộ giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh,
gắn bó với nhân dân
-Nhược điểm
+Công tác phát triển Đảng viên ở một số nơi còn chạy theo số lượng, chưa quan tâm giáo dục
lý tưởng cách mạng và rèn luyện thử thách đối với quần chúng phấn đấu vào Đảng
+Nhận thức, động cơ phấn đấu vào Đảng của một số Đảng viên mới còn hạn chế
+Cơ cấu Đảng viên chưa hợp lý
+Một bộ phận đảng viên suy thoái tư tưởng chính btrij, “tự diễn biến “, “tự chuyển hóa”, vi
phạm nguyên tắc, kỷ luật Đảng ,…
*Nguyên nhân
-Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
phát sinh nhiều vấn đề tác động đến công tác xây dựng đội ngũ Đảng viên
- Một số cấp ủy, một số bộ phận cán bộ nhận thức chưa đầy đủ về yêu cầu nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên, chưa chú trọng đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng
*Giải pháp
- Quán triệt sâu sắc các quan điểm và mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về sự lãnh đạo
Câu 30: Từ kiến thức về công tác dân vận của Đảng, hãy đề xuất giải pháp tăng cường
công tác dân vận trong tình hình mới.
-Một là, Tiếp tục tăng cường quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy, tổ chức đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu, cán
bộ, đảng viên, người lao động Nhân dân trên địa bàn về công tác dân vận.
-Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong
tình hình mới. Cấp ủy, chính quyền huyện và xã, thị nghiêm túc chấp hành các quy định về
công tác tiếp dân, đối thoại với dân; lắng nghe và xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của dân. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ những vấn đề cụ thể liên
quan đến đời sống, sản xuất của nhân dân, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn
biến phức tạp như hiện nay.
-Ba là, đội ngũ cán bộ, đảng viên, người lao động phải tích cực học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của trung ương, tỉnh, huyện về công tác dân vận. Thực hiện tốt trách nhiệm nêu
gương trong thực hiện nhiệm vụ, chấp hành pháp luật và rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối
sống; tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa cán bộ, đảng viên với Nhân dân.
-Bốn là, các cơ quan nhà nước huyện và xã, thị tăng cường công tác dân vận. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức công vụ, phục
vụ doanh nghiệp và người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động tiếp xúc cử tri
của cơ quan dân cử, đại biểu HĐND huyện và xã, thị, tiếp dân, gặp gỡ đối thoại, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của người dân.
-Năm là, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” của hệ thống chính trị gắn với các
cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực.
-Sáu là, tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp, vận động
nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, tăng cường sự đồng
thuận xã hội. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; phát huy vai trò giám sát, phản biện
xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và Nhân dân.

You might also like