You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA BỘ CÂU HỎI THI KÊT THÚC HỌC PHẦN VI

VINH SINH. Đối tượng: Dược sỹ đại học.


Bộ môn: Vi sinh - Ký sinh trùng

1. Trình bày vai trò của vi sinh vật đối với đời sống
 Ở 2 ,chu trình cacbon và nito, vi sinh vật đều đóng vai trò làm thối rữa các
động thực vật, “hoàn vũ động thực vật”, nhờ vậy mà các chất hữu cơ được
hoàn trả lại cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho thực vật , tiếp đó là động
vật, để sự sống tiếp diễn không ngừng.
 Trong đất có một số vi sinh vật có khả năng cố định đạm vô cơ thành đạm
hữu cơ, một số có khả năng quang hợp, các khả năng này đều làm giàu chất
dinh dưỡng cho đất.
 Các loại vi sinh vật kí sinh trong da và khoang cơ thể có tác dụng chống lại
các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập, do các vi sinh vật chiếm được các
receptor trên cơ thể, làm cho các vi sinh vật không có chỗ bám để gây bệnh
 Một số nhóm vi sinh “chuyển hóa” đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành các khoáng chất từ một số nhóm hợp chất hữu cơ
 Các vi sinh vật đều sinh ra các chất có tác dụng kháng khuẩn làm vũ khí đấu
tranh sinh tồn, một số chất này được dùng làm thuốc kháng sinh điều trị
chống nhiễm khuẩn
 Các vi sinh vật còn được sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất vacxin và
huyết thanh miễn dịch, là những sản phẩm sinh học rất quan trọng trong
phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng.
 Tham gia vào quá trình lên men của việc muối dưa, muối cà, nước tương,
dấm, rượu, men bánh mì,...
 Là một công cụ được sử dụng nhiều trong công nghệ sinh học, là mô hình để
nghiên cứu về di truyền phân tử, về hóa sinh học,...
2. Trình bày các đặc điểm của vi sinh vật và ứng dụng của mỗi đặc điểm đó
trong y học.
 Kích thước nhỏ bé: vi khuẩn đo bằng đơn vị micromet, các cầu khuẩn có đường
kính trung bình là 1micromet, trực khuẩn là 1 x 5 micromet, các virus nhỏ hơn
nhiều, kích thước đó bằng nanomet, do kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt vi
sinh vật rất lớn. Vì số lượng gen ít, phát triển nhanh và kích thước nhỏ bé nên dễ
dàng cho nghiên cứu và thực nghiệm.
 Chuyển hóa nhanh và hấp thu nhiều: Vi khuẩn Lactobacilli trong một giờ có thể
chuyển hóa một lượng đường lactose bằng 1000 lần khối lượng của chính nó,
Tính chất này ứng dụng trong vi sinh vật công nghiệp
 Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh: Các vi khuẩn thưởng 20-30p phân chia
một lần, từ một vi khuẩn ban đầu, nuôi cấy ở nhiệt độ, môi trường thích hợp thì
sau 24h thu được 108 đến 109 vi khuẩn. Tính chất này được ứng dụng sản xuất các
sinh khối, các chất vi khuẩn tạo ra như vacxin, kháng sinh.
 Thích ứng mạnh: Khả năng thích ứng rất nhanh với môi trường, ezym thích ứng
của vi khuẩn chiếm 10% khối lượng protein của tế bào vi khuẩn. Đặc điểm này
được ứng dụng trong nghiên cứu về sự thích nghi của vi sinh vật, nghiên cứu về
sự điều hòa và biểu hiện gen.
 Dễ dàng biến dị: Vì bộ gen rất ít nên vi sinh vật dễ dàng biến dị, đây là đặc điểm
nguy hiểm vì nhiều vi sinh vật biến dị trở thành các tác nhân gây bệnh. Tính chất
này ứng dụng trong công nghệ sinh học nhằm tạo ra các biến chủng cần thiết.
 Nhiều chủng loại và phân bố rộng: Vi sinh vật có khoảng 0,1 triệu loài và phân bố
khắp mọi nơi trên trái đất, dưới biển sâu hàng trăm mét và trên cao 85km cũng có
các vi sinh vật. Ứng dụng là dễ dàng phân lập và nuôi cấy ở nhiều điều kiện khác
nhau.
3. Trình bày cấu tạo và chức của các thành phần chính trong cấu trúc tế bào vi
khuẩn.
- Nhân: Vi khuẩn thuộc loại không có nhân điển hình vì không có màng nhân nên
gọi là prokaryote, cơ quan chứa thông tin di truyền là một nhiễm sắc thể
(chromosome) duy nhất tồn tại trong chất nguyên sinh. Là một phân tử ADN khép
kín, dài khoảng 1mm, có trọng lượng 2 tỷ Dalton, chứa được 3000 gen, được bao
bọc bởi protein kiềm, được sao chép theo cơ chế bán bảo tồn. Ngoài NST , một số
vi khuẩn còn có di truyền ngoài NST, đó là các plasmid và trasposon.
 Chức năng: Lưu trữ thông tin di truyền
- Tế bào chất: Tế bào chất vi khuẩn chứa đựng 80% là nước, dưới dạng gel. Bao
gồm các thành phần hoà tan như protein, acid amin, vitamin, ARN, ribosom, các
muối khoáng (Ca,Na,P...) và một số nguyên tố hiếm.
 Protein chiếm 50% trọng lượng khô của vi khuẩn và khoảng 90% năng lượng của
vi khuẩn dùng để tổng hợp protein
 Ribosom có nhiều trong các chất nguyên sinh, ribosom của vi khuẩn là loại 70s,
bao gồm 2 tiểu phần 30s và 50s, cấu trúc của ribosom gồm protein và ARN
ribosom.
 Ngoài các thành phần hòa tan, ribosom còn chứa các hạt vùi là những không bào
chứa lipid, glycogen và một số không bào chứa những chất có tính đặc trưng cao
với từng loại vi khuẩn.
 Chức năng: Đảm bảo sự vận chuyển các sản phẩm trao đổi chất đi từ bào quan này sang
bào quan khác.
+ Tế bào chất cũng là môi trường cho các phản ứng sinh tổng hợp trong tế bào
- Màng nguyên sinh: Bao quanh nguyên sinh chất và nằm trong vách tế bào vi khuẩn
Là lớp màng mỏng và chun giãn, màng nguyên sinh chất của vi khuẩn bao gồm 60%
protein, 40% lipid mà đa phần là phospholipid. Chúng gồm một lớp sáng (lớp lipid)
nằm giữa 2 lớp tối (lớp phospho). Nhiều thuộc tính của của màng này phụ thuộc vào
sự tồn tại và cấu trúc của lớp phospholipid. Các phân tử phospholipid này có cực ở
một đầu (đầu chứa phospho) và không cực ở đầu còn lại. Đầu có mang điện tích nằm
ở phía mặt trong và ngoài của màng, còn đầu k mang điện tích nằm ở giữa. Dung dịch
nước tồn tại ở cả 2 mặt của màng sinh chất.
Chức năng:
 Màng nguyên sinh thực hiện một số chức năng quyết định sự tồn tại của tế bào vi
khuần. Là cơ quan hấp thụ và đào thải và chọn lọc các chất nhờ 2 cơ chế, khuếch tán
thụ động và vận chuyển chủ động
 Màng nguyên sinh chất là nơi tổng hợp các enzym ngoại bào và các thành phần của
vách tế bào
 Là nơi tồn tại của hệ thống enzym hô hấp tế bào, nơi thực hiện các quá trình năng
lượng chủ yếu của tế bào thay cho chức năng của ty lạp thể
 Tham gia quá trình phân bào nhờ các mạc thể (mesosome).
- Vách: Có ở mọi vi khuẩn, trừ Mycoplasma
Được cấu tạo bởi đại phân tử glycopeptid, nối với nhau tạo thành mạng lưới phức
tạp bao bên ngoài màng nguyên sinh. Cấu tạo gồm đường amin, acid amin
Đường amin gồm 2 loại N- acetyl muramic và N – acetyl glucozamin
Acid amin gồm một số loại: D-alanin, D-glutamic, L-alanin, L-lysin,... thay đổi
theo từng loại vi khuẩn
Vách vi khuẩn Gram dương và Gram âm có những điểm khác nhau
Vách vi khuẩn Gram dương: bao gồm nhiều lớp peptidoglycan, đa số vi khuẩn
Gram dương còn có acid techoic là thành phần phụ thêm. Bao bên ngoài có thể là
polysaccarid hoặc polypeptid tùy từng loại vi khuẩn, đóng vai trò kháng nguyên
thân đặc hiệu
Vách vi khuẩn Gram âm:bao gồm 1 lớp peptidoglycan nên mỏng hơn vách vi
khuẩn Gram dương. Bên ngoài còn có các lớp: protein, lipid A và polysaccarid
Chức năng:
Duy trì hình dạng vi khuẩn
Vách tế bào quy định tính chất nhuộm Gram
Vách vi khuẩn Gram âm chứa nội độc tố, quyết định độc lực và khả năng gây
bệnh của vi khuẩn gây bệnh bằng nội độc tố
Quyết định tính kháng nguyên thân của vi khuẩn
Là nơi mang các điểm tiếp nhận (receptor) đặc hiệu cho các thực khuẩn thể
(bacteriophage), có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại vi khuẩn, phage và
một số nghiên cứu cơ bản khác.

4. Trình bày cơ chế của sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn và các nguyên
nhân của sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh. Là dược sỹ, anh/chị sẽ làm gì để
góp phần hạn chế gia tăng sự đề kháng?
* Cơ chế của sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn:
- Làm giảm tính thấm của màng nguyên tương (tetracylin, oxacillin, polymicin) hoặc sản
xuất một protein đưa ra màng, ngăn cản kháng sinh ngấm vào tế bào, hoặc làm mất khả
năng vận chuyển qua màng do cản trở protein mang, do đó kháng sinh không được đưa vào
trong tế bào.
- Làm thay đổi đích tác động của thuốc: do một protein cấu trúc hoặc một nucleotid trên
tiểu phân 30s hoặc 50s của ribosom bị thay đổi kháng sinh không bám được vào đích (nhóm
aminoglycoside, rifampin, erythromycin) vì vậy không phát huy được tác dụng.
-Tạo ra các isoenzym không có ái lực với kháng sinh nên không chịu tác động của kháng
sinh (Sulfamid, trimethoprim).
-Tăng sự phá hủy thuốc do enzym: tạo ra các enzym làm biến đổi cấu trúc hóa học của phân
tử kháng sinh làm kháng sinh mất tác dụng (aminozid, chloramphenicol) hoặc phá hủy cấu
trúc phân tử kháng sinh như enzym beta-lactamase làm cho kháng sinh nhóm bét-lactam
mất tác dụng.
*Các nguyên nhân của sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh:
-Vi khuẩn kháng thuốc: Vi khuẩn có rất nhiều cách để làm mất tác dụng của kháng sinh,
nhưng cơ bản có 3 nhóm nguyên nhân chính:
+ Vi khuẩn đột biến gen, tạo enzym phân hủy hoặc biến đổi cấu trúc của kháng sinh
+ Vi khuẩn giảm nồng độ thuốc kháng sinh bên trong tế bào
+ Vi khuẩn làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh không gắn được vào đích
-Do tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách.
Thêm vào đó nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc còn do việc sử dụng, kê đơn
kháng sinh bừa bãi, thiếu khoa học của người dân:
+ Việc sử dụng kháng sinh bừa bãi trong cộng đồng
+ Việc kê đơn có phần chưa hợp lí của bác sĩ
+ Việc bán thuốc kháng sinh tùy ý của các dược sĩ
+Việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi
+ Việc kiểm soát nhiễm khuẩn ở bệnh viện và các cơ sở y tế chưa tốt
+ Bệnh nhân không tuân thủ liều lượng, thời gian điều trị

*Là dược sỹ, việc em sẽ làm để góp phần hạn chế gia tăng sự đề kháng là:
- Phải có ý thức trách nhiệm và có tâm với nghề, không bán kháng sinh tùy ý
- Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ, ưu tiên kháng sinh có hoạt phổ hẹp, tác dụng
đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh
- Đề cao các biện pháp khử trùng, tiệt trùng nhằm ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn đề
kháng
-Liên tục giám sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn để có chiến lược sử dụng kháng
sinh hợp lý.
- Tư vấn cho người bệnh nắm rõ mặt hại nhiều hơn mặt lợi của kháng sinh, khi kê đơn thì
nên cân nhắc có nên sử dụng kháng sinh hay không vì mỗi loại kháng sinh đều có tác dụng
phụ của nó
- Nhắc bệnh nhân cần uống đúng liều, đúng thời điểm, không tự ý ngừng thuốc …
- Nỗ lực tìm kiếm giải pháp chống lại đề kháng kháng sinh bằng cách nghiên cứu tạo ra
vắc-xin mới nhằm bảo vệ cộng đồng trước các tác nhân gây bệnh và giảm sự lệ thuộc vào
kháng sinh

5. Kể tên các thành phần cấu trúc hạt virus. Trình bày cấu tạo và chức năng
của các thành phần cấu trúc chung
Gồm 2 cấu trúc:
- Cấu trúc cơ bản gồm lõi và vỏ capside
- Cấu trúc riêng chỉ có ở một số loại virus gồm cấu trúc bao ngoài (Envelop) và
enzym
Cấu trúc chung:
- Lõi: chính giữa virus, bản chất là ADN (thường là sợi kép) và ARN (thường là sợi
đơn)
Chức năng:
+ Mang toàn bộ thông tin di truyền đặc trưng
+ Quyết định khả năng gây bệnh nhiễm trùng của virus trong tế bào cảm thụ
+ Quyết định sự nhân lên của virus trong tế bào
+ Chi phối mọi hoạt động của tế bào khi nó thực hiện quá trình nhân lên
+ Đóng vai trò kháng nguyên khong đặc hiệu
- Vỏ capside: Bao bọc quanh acid nucleic, bản chất là protein, được tạo bởi nhiều
đơn vị capside (hay gọi là capsome). Mỗi capsome gồm các phân tử protein được
sắp xếp đặc trưng cho từng loại virus. Có 3 kiểu cấu trúc:
+ Xoắn: các đơn vị capside xếp theo hình xoắn lò xo, hoặc hình xoắn trôn ốc
+ Khối: các virus có cấu trúc này đều có hình thể bên ngoài giống nhau, đó là
các đa giác nhiều mặt, nhiều cạnh, nhiều đỉnh
+ Phức tạp: cả cấu trúc xoắn và khối (phage)
Chức năng:
+ Bảo vệ không cho enzym nuclease và các yếu tố khác phá hủy nhân
+ Giúp virus bám vào các vị trí đặc hiệu trên tbao cảm thụ
+ Giữ cho hình thái và cấu trúc luôn ổn định
+ Mang tính kháng nguyên dặc hiệu của vi khuẩn

6. Trình bày ảnh hưởng của các nhân tố: làm mất nước, nhiệt độ đến sự phát
triển của vi sinh vật. Ứng dụng các yếu tố này trong y học và đời sống.
Nước cần thiết cho hoạt động sống của vi sinh vật, làm mất nước thì vi sinh vật sẽ chết.
Tốc độ chết tùy thuộc vào môi trường vi khuẩn sống.

Huyền dịch vi khuẩn ở trong nước nếu đem làm khô thì vi khuẩn chết rất nhanh.

Huyền dịch vi khuẩn trong thể keo khi làm khô vi khuẩn chết chậm hơn.

Huyền dịch vi khuẩn nếu làm đóng băng nhanh trước rồi mới tiến hành làm mất nước thì
vi khuẩn chết rất ít. Phương pháp này được áp dụng để làm đông khô vi khuẩn nhằm bảo
quản vi khuẩn trong thời gian dài.

Trạng thái nha bào là trạng thái mất nước tự nhiên của vi khuẩn. Nha bào chịu được khô
hanh lâu dài.
-Nhiệt độ:
Mỗi vi sinh vật thích hợp với điều kiện nhiệt độ nhất định. Người ta chia làm 3 loại vi khuẩn
theo điều kiện này:
+Vi khuẩn ưa nóng: sống được trong khoảng nhiệt độ 35-75℃, thích hợp ở 50-55℃ (suối
nước nóng)
+ Vi khuẩn ưa ẩm: sống được trong khoảng nhiệt độ 10-45 ℃, thích hợp ở 22-37 ℃ (người,
động vật)
+ Vi khuẩn ưa lạnh: sống được trong khoảng nhiệt độ 0-35℃, thích hợp ở 15℃ (nước
thường)
=>Ứng dụng:
+ Nếu đưa vi sinh vật vào trong môi trường có nhiệt độ dưới mức tối thiểu thì các phản ứng
chuyển hóa của vi sinh vật giảm hoặc ngừng hẳn, vi sinh vật không hoạt động hoặc bị chết.
Ứng dụng đặc điểm này để bảo quản thực phẩm, máu, các sản phẩm của máu, vacxin, huyết
thanh, chủng vi sinh vật… ở nhiệt độ lạnh, tránh sự phát triển của vi sinh vật.
+ Nếu đưa vi sinh vật vào môi trường có nhiệt độ thích hợp thì vi sinh vật sẽ phát triển tốt
nhất. Ứng dụng khi nuôi cấy VSV phải ở nhiệt độ thích hợp.
+ Nếu đưa vi sinh vật vào môi trường có nhiệt độ trên mức tối đa thì vi sinh vật sẽ bi tiêu
diệt. Mức độ chết của vi sinh vật tùy thuộc vào loại, trạng thái của vi sinh vật. Ứng dụng đặc
điểm này tiệt trùng các dụng cụ y tế bằng phương pháp luộc, sấy khô, hấp ướt, khử khuẩn
theo phương pháp của L. Pasteur, Tyndal.
7. Trình bày chu kỳ nhân lên của virus
*Gồm 5 giai đoạn:
 Sự hấp phụ virus lên bề mặt tế bào
Nhờ sự vận chuyển của virus trong dịch gian bào, giúp virus tìm tới tế bào cảm thụ. Các
thụ thể (receptor) đặc hiệu trên bề mặt tế bào cảm thụ sẽ cho các vị trí cấu trúc đặc hiệu
giúp virus gắn vào.
 Sự xâm nhập của virus trong tế bào
Sau khi virus hấp phụ, chỉ có acid nhân xâm nhập vào tế bào, vỏ capsid hết vai trò. Sự xâm
nhập theo các cơ chế:
+ Nhờ enzym cởi vỏ của tế bào giúp virus cởi vỏ, giải phóng nhân
+ Cơ chế ẩm bào: tạo ra các chân giả bao bọc hạt virus và nuốt vào tế bào đồng thời sinh
enzym phá hủy vỏ để giải phóng acid nhân
+ Virus bơm nhân acid nhân vào trong tế bào
 Tổng hợp các thành phần cấu trúc của virus
Acid nhân của virus vào tế bào sẽ truyền thông tin cho nhiễm sắc thể tế bào chuyển
hướng hoạt động, phục vụ tổng hợp các thành phần của virus. Acid nhân được tổng hợp
trước, vỏ capsid tổng hợp sau.
 Lắp ráp
Nhờ enzym cấu trúc của virus hoặc enzym của tế bào cảm thụ giúp các thành phần của
virus được lắp ráp theo khuôn mẫu virus cũ, tạo nên những hạt virus mới
 Giải phóng những hạt virus mới
Virus hoàn chỉnh giải phóng ra khỏi tế bào nhờ các cơ chế
+ Phá hủy vách tế bào sau vài giờ tới vài ngày và giải phóng hàng loạt hạt virus mới ra
ngoài
+Nảy chồi giải phóng từng hạt virus ra ngoài
+Qua cầu nối giữa tế bào bệnh và tế bào lành

8. Trình bày các hậu quả của sự tương tác khi có sự xâm nhập của virus vào tế
bào. Nêu ứng dụng thực tế của từng hậu quả đó.
Các hậu quả của sự tương tác khi có sự xâm nhập của virus vào tế bào và ứng dụng
thực tế của các hậu quả đó
 Hủy hoại tế bào chủ
+ Sau khi virus xâm nhập và nhân lên trong tế bào thì hầu hết các tế bào đều bị phá
hủy
+ Người ta có thể đánh giá sự phá hủy tế bào bằng hiệu quả gây bệnh cho tế bào
hoặc các ổ tế bào bị hoại tử.
+ Biểu hiện của sự nhiễm virus thành các bệnh nhiễm trùng cấp hoặc mạn tính là do
sự hủy hoại tế bào virus
Ứng dụng: Tiêu diệt các tế bào bệnh, điều trị nhiễm khuẩn.
Phát hiện virus
 Sự sai lạc nhiễm sắc thể của tế bào: Sau khi virú nhân lên trong tế bào thì có thể
khiến cho NST của tế bào bị gãy, bị phân mảnh, có sự sắp xếp lại gây ra các hậu
quả như:
+ Dị tật bẩm sinh, thai chết lưu: đặc biệt ở các phụ nữ có thai trong những
tháng đầu
+ Sinh khối u và ung thư: Có thể do virus làm thay đổi kháng nguyên trên bề
mặt của tế bào, làm mất khả năng ức chế do tiếp xúc khi tế bào sinh sản
hoặc kích thích gen ung thư
Ứng dụng: Tạo khối u để thực nghiệm thuốc điều trị (ung thư)
 Tạo hạt virus không hoàn chỉnh (DIP)
+ Là những hạt virus không có hoặc có nhưng không hoàn chỉnh acid nucleic,
không có khả năng gây nhiễm trùng cho tế bào
+ Có thể giao thoa chiếm acid nucleic của virus tương ứng để trở nên gây
bệnh
+ Vẫn mang tính kháng nguyên đặc trưng của virus
 Tạo ra các tiểu thể: Các tế bào nhiễm virus có thể tạo ra các hạt nhỏ trong nhân
hoặc trong bào tương tế bào. Bản chất các tiểu thể có thể là do:
+ Do các hạt virus không giải phóng khỏi tế bào
+ Do các thành phần cấu trúc của virus chưa được lắp ráp thành hạt virus mới
+ Là các hạt phản ứng của tế bào khi nhiễm virus
Ứng dụng: Vì các tiểu thể này có thể nhuộm soi thấy dưới kính hiển vi huỳnh
quang nên dùng để chẩn đoán gián tiếp sự nhiễm virus trong tế bào
 Các hậu quả của sự tích hợp genome virus vào ADN tế bào chủ
+ Chuyển thế tế bào và gây nên các khối u, ung thư. Do sự tích hợp genome
của virus vào ADN tế bào gây ra sự sinh sản thái quá của tế bào
+ Làm thay đổi kháng nguyên bề mặt của tế bào
+ Làm thay đổi một số tính chất của tế bào
+ Một số vi khuẩn gây bệnh bằng ngoại độc tố là do chúng tích hợp genome
của prophage
+ Tế bào trở thành tế bào tiềm tan: các virus ôn hòa xâm nhập vào tế bào,
genome của chúng tích hợp với genome của tế bào và cùng phân chia với tế
bào.
Ứng dụng: Sản xuất vacxin bằng nuôi cấy
 Sản xuất Interferon
Interferon bản chất là protein do tế bào sản xuất ra khi cảm thụ với virus.
Ứng dụng: Vì Interferon có thể ức chế hoạt động của mARN nên được sử dụng
như một thuốc không đặc hiệu trong điều trị bệnh do virus
9. Trình bày các cơ chế tác động của hóa dược trị liệu đối với virus. Lấy ví dụ.
*Thuốc điều trị đặc hiệu cho virus phải đạt được những yêu cầu sau:
- Thuốc phải xâm nhập được vào trong tế bào, đặc biệt là các tế bào nhiễm virus
- Thuốc ngăn cản quá trình tổng hợp ra các virus nhưng không hoặc ít ảnh hưởng
đến hoạt động của tế bào
 Thuốc ức chế sự cởi áo của virus
- Ngăn cản sự xâm nhập hoặc sự cởi áo của một vài virus ARN có vỏ ngoài
- VD: Amantadine và rimantadine có hiệu quả chống lại virus cúm type A ở người
 Thuốc ức chế sự tổng hợp của các thành phần của virus
- Các thuốc có cấu trúc tương tự nucleosid
- Có thể phosphoryl hóa thành triphosphate
- Có ái lực với enzym polymerase của virus cao hơn so với enzym này của tế bào
- Có thể kết hợp vào chuỗi axit  nucleic đang nối dài ra ở vị trí của chất tương đồng
cạnh tranh của nó.
- VD:
+ Aciclovir điều trị các nhiễm trùng do virus herpes simplex và virus thủy đậu
gây ra
+ Zidovudine ức chế enzyme sao chép ngược của virus do đó ngăn cản sự phát
triển của HIV
+ Ribavirin điều trị bệnh sốt Lassa và bằng đường khí dung để điều trị các nhiễm
trùng đường hô hấp do virus hợp bào đường hô hấp gây ra ở trẻ nhỏ
+ Vidarabine điều trị nhiễm trùng herpes ở trẻ sơ sinh, bệnh thủy đậu ở những
bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch
 Thuốc ức chế sự giải phóng virus ra khỏi tế bào
Thuốc Zanamivir và Oseltamivir ngăn cản sự giải phóng các virus mới được hình
thành bằng cách ức chế enzyme neuraminidase của virus cúm A và B.
Các thuốc chỉ có tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus chứ không hoàn toàn tiêu diệt
virus
10. Nêu khái niệm độc lực của vi sinh vật. Kể tên các yếu tố độc lực. Tại sao nói:
sự bám dính, các enzym fibrinolysin, coagulase, hyaluronidase và phản ứng quá
mẫn là các yếu tố độc lực?
*Khái niệm độc lực của vi sinh vật
- Độc lực là mức độ khả năng gây bệnh của vi sinh vật
- Khi nói tới độc lực của vi sinh vật phải đề cập tới đối tượng cụ thể mà vi sinh vật
đó gây bệnh. Nhiều vi sinh vật chỉ gây bệnh cho động, thực vật nào đó.
- Đa số vi sinh vật gây bệnh cho người không gây bệnh cho động vật và ngược lại
- Tuy nhiên cũng có một số vi sinh vật gây bệnh cho cả hai nhưng với mức độ nặng
nhẹ khác nhau
*Các yếu tố độc lực
- Sự bám vào tế bào túc chủ
- Sự xâm nhập và sinh sản của vi sinh vật
- Độc tố
- Các enzym ngoại bào
- Một số kháng nguyên bề mặt có tác dụng chống thực bào
- Các phản ứng quá mẫn
- Độc lực của virus
- Sự né tránh đáp ứng miễn dịch
*Sự bám dính, các enzym fibrinolysin, coagulase, hyaluronidase và phản ứng quá mẫn
là các yếu tố độc lực
- Sự bám dính: Nhờ pili, fimbriae, các đại phân tử bề mặt, là điều kiện đầu tiên giúp
vi sinh vật có thể gây bệnh. Sự bám là một yếu tố tạo nên khả năng gây nhiễm
trùng của vi sinh vật và là yếu tố độc lực học. Tuy nhiên cũng có một vài vi khuẩn
không có độc lực vẫn có khả năng bám và ngược lại một số vi khuẩn có độc lực,
yếu tố bám không tương quan với độc lực
- Enzym Fibrinolysin: tụ cầu vàng và liên cầu có sản xuất enzym này. Nó hoạt hóa
plasminogen thành plasmin dẫn tới làm tan tơ huyết, do vậy làm tăng sự lan tràn
của vi khuẩn.
- Enzym Coagulase: enzym này có ở tụ cầu vàng và một số vi khuẩn khác. Nó hoạt
hóa plasma của máu biến thành fibrin lắng đọng xung quanh vi khuẩn và những
nơi tổn thương do vi khuẩn gây ra. Nhờ vậy ngăn cản được thực bào và tác dụng
của kháng thể và kháng nguyên
- Enzym Hyaluronidase: được coi là một yếu tố xâm nhập, nó phân hủy acid
hyaluronic của tổ chức liên kết để cho vi khuẩn xâm nhập sâu hơn vào mô
- Các phản ứng quá mẫn: quá mẫn là các phản ứng miễn dịch có hại cho cơ thể.
Phản ứng quá mẫn là cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh nhiễm trùng. Ngày nay,
quá mẫn trong nhiễm trùng được cho là do một số lymphokin gây nên sock nhiễm
trùng, đặc biệt là sock nội độc tố
11. Nêu định nghĩa, tính chất và phân loại kháng nguyên. Kể tên các loại kháng
nguyên vi sinh vật và ứng dụng.
*Định nghĩa kháng nguyên
Kháng nguyên là những chất khi xuất hiện trong cơ thể thì tạo ra kích thích đáp ứng. miễn
dịch và kết hợp đặc hiệu với những sản phẩm của sự kích thích đó (kháng thể, lympho T).
*Tính chất cơ bản của kháng nguyên
-Tính sinh miễn dịch,là khả năng kích thích cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch.
-Tính đặc hiệu là khả năng kết hợp đặc hiệu của kháng nguyên với kháng thể mà nó kích
thích sinh ra
*Phân loại kháng nguyên
Kháng nguyên hoàn toàn( complete antigen):
-Là những kháng nguyên có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch và kết hợp đặc hiệu với
kháng thể.
Vd: enzyme và ngoại độc tố.
Kháng nguyên không hoàn toàn( hapten):
-Là những kháng nguyên không có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch nhưng kết hợp
đặc hiệu với kháng thể.
Vd: vỏ polysaccharides của nhiều vi khuẩn hoặc ADN của VSV.
*Các loại kháng nguyên Vi sinh vật:
Kháng nguyên vi khuẩn:
+ Kháng nguyên ngoại độc tố:
-Kháng nguyên mạnh, độc lực cao, do các vi khuẩn tiết ra bên ngoài tế bào.
- Một số vi khuẩn có ngoại đôc tố như tả, shigella, uốn gán, hoại thư, bạch hầu.
-Về bản chất hóa học, ngoại độc tố là protein hoặc polypeptide nên chúng đều là những
kháng nguyên tốt.
- Ngoại độc tố đều có thể xử lý formalin ở 37°C trong thời gian dài(1-2 tháng) để khử tính
độc nhưng vẫn còn tính kháng nguyên gọi là giải độc tố.
Ứng dụng: chế tạo ra vacxin( vacxin bạch hầu: ngừa căn bệnh bạch hầu, vacxin ĐTC: là
vacxin bộ ba: bạch hầu, ho gà, uốn ván).
+ Kháng nguyên enzyme:
-Enzyme nội bào và enzyme ngoại bào.
==> Chỉ có enzyme ngoại bào mới đóng vai trò làm kháng nguyên.
-Enzyme chuyển hoá: chuyển hoá, phân giải các chất hữu cơ để vận chuyển qua màng tế
bào.
- Enzyme độc lực: Độc lực của vi khuẩn, liên quan đến khả năng gây bệnh.
==> Chỉ có enzyme độc lực đóng vai trò làm kháng nguyên
Hyaluronidase: để ngăn cản sự lan tràn của clostridium perfingens gây bệnh hoại thư.
Coagulase: xác định vi khuẩn có phải là tụ cầu vàng hay không.
Streptolysin Ở: sử dụng để chẩn đoán bệnh thấp tim do liên cầu A.
-Kháng nguyên vách tế bào (kháng nguyên O)
Vi khuẩn Gram dương:
Ngoài lớp peptidoglycan, ở nhiều vi khuẩn Gram dương còn có thêm acid tenoic và hoặc lớp
polysaccharide tạo nên kháng nguyên O. Một số vi khuẩn còn có một số kháng nguyên bao
ngoài lớp acid tenoic và lớp polysaccharide như protein M (của liên cầu hoặc phế cầu),
protein A (của tụ cầu vàng) hoặc lớp sáp (của Mycobacterium). Tùy mỗi loại vi khuẩn mà
một trong các lớp trên quyết định tính đặc hiệu kháng nguyên thân của chúng.
. Vi khuẩn Gram âm:
Cấu trúc kháng nguyên phức tạp hơn vi khuẩn Gram dương. Ở vách tế bào vi khuẩn Gram
âm, thành phần kháng nguyên chủ yếu là phức hợp protein - lipid polysaccharide trong đó
thành phần protein làm cho phức hợp có tính chất kháng nguyên, phần polysaccharide quy
định tính đặc hiệu của kháng nguyên, phần lipid có tính độc. Kháng nguyên O (LPS) là nội
độc tố của vi khuẩn Gram âm
+Kháng nguyên vỏ của vi khuẩn (kháng nguyên K)
Một số vi khuẩn có vỏ bọc ngoài vách tế bào, che chở vi khuẩn chống hiện tượng thực bào.
Kháng nguyên vỏ bản chất thường là những polysaccharide đặc hiệu type như phế cầu dạng
S, E.coli..., nhưng cũng có thể là polypeptide như vỏ của trực khuẩn than, trực khuẩn dịch
hạch. Kháng nguyên vỏ dùng để phân loại một số vi khuẩn như định typ phế cầu, phân loại
não mô cầu hoặc Salmonella.
+Kháng nguyên lông của vi khuẩn (kháng nguyên H)
Một số vi khuẩn Gram âm có kháng nguyên lông bản chất là protein mang tính đặc hiệu
type. Kháng nguyên lông không đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnh, nhưng có tác
dụng trong việc chẩn đoán và xếp loại vi khuẩn như Salmonella.
Các thành phần kháng nguyên của virus
+Các kháng nguyên hòa tan
Đó là những kháng nguyên thu được từ nuôi cấy tế bào nhiễm virus sau khi đã loại bỏ virus
và các thành phần của tế bào. Các kháng nguyên này ít có ý nghĩa thực tế…
+Các kháng nguyên hạt virus
-Kháng nguyên nucleoprotein: Là phức hợp kháng nguyên tạo nên bởi axit nucleic và
protein. Ở virus cúm, ribonucleoprotein là kháng nguyên đặc hiệu type.
-Kháng nguyên của capsid
Là kháng nguyên quan trọng và mạnh nhất của virus vì capsid chứa phần lớn protein của
virus. Kháng nguyên này đóng vai trò quan trọng trong phân loại các virus không có vỏ
ngoài (envelope). Kháng nguyên lớp capsid của virus là HBsAg. Để xác định bệnh nhân có
nhiễm HBsAg không, người ta cho làm xét nghiệm tìm ra kháng nguyên HBsAg--->HBsAg
(+) thì Bệnh nhân mắc bệnh viên gan B.
-Kháng nguyên của vỏ ngoài (envelope)
Bản chất hoá học của vỏ ngoài thường là lipoprotein, ở một số virus là glycoprotein. Trên vỏ
thường chứa các kháng nguyên đặc hiệu như yếu tố gây ngưng kết hồng cầu hoặc
neuraminidase, kháng nguyên ngưng kết hồng cầu giúp ích nhiều cho việc phát hiện và chẩn
đoán virus.
12. Nêu nguyên lý hoạt động và các nguyên tắc sử dụng vacxin? Phân tích các
nguyên tắc đúng đối tượng, đúng thời gian?
Nguyên lý hoạt động:
Dùng vacxin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc VSV gây bệnh hoặc VSV có cấu
trúc kháng nguyên giống VSV gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết làm
cho cơ thể tự tạo tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.
Các nguyên tắc sử dụng vacxin:

• Tiêm chủng trên phạm vi hợp lý, đạt tỷ lệ cao.


• Tiêm chủng đúng đối tượng.
• Bắt đầu tiêm chủng đúng lúc; bảo đảm đúng khoảng cách giữa các lần tiêm chủng; tiêm
chủng nhắc lại đúng thời gian.
• Tiêm chủng đúng đường và đúng liều lượng.
• Nắm vững phương pháp phòng và xử trí các phản ứng không mong muốn do tiêm chủng.
• Bảo quản vacxin đúng qui định.
Phân tích các nguyên tắc đúng đối tượng, đúng thời gian:
Đối tượng tiêm chủng:
- Những người có nguy cơ nhiễm vi sinh vâth gây bệnh mà chưa có miễn dịch.
- Trẻ em là đối tượng cần được đặc biệt quan tâm vì trẻ em có sức đề kháng yếu, ý thức
phòng bệnh kém, dễ mắc bệnh, khi mắc thường nặng.
Trẻ em sau khi hết miễn dịch thụ động do mẹ truyền( khoảng>6 tháng) thì nguy cơ mắc bệnh
lớn hơn.Mặc khác, miễn dịch do kháng thể truyền qua rau thai, sữa mẹ chỉ có đối với những
bệnh mà cơ chế bảo vệ chủ yếu do miễn dịch dịch thể .
- Người lớn:Vacxin thường chỉ dùng cho người có nguy cơ cao.
-Nên tiêm phòng viêm gan B trước khi học thực hành, nghiên cứu.
- Không tiêm chủng trong các trường hợp:
+) Người đang bị sốt cao.Những trường hợp đang bị nhiễm trùng nhẹ không sốt hoặc chỉ sốt
nhẹ.
+)Có biểu hiện dị ứng.
+)Vacxin sống giảm độc lực không dùng cho những người bị thiếu hụt miễn dịch, mắc bệnh
ác tính
+) Vacxin virus sống giảm độc lực không dùng cho phụ nữ mang thai.

Thời gian tiêm chủng


Thời điểm tổ chức tiêm chủng
+Khi đã xác định được quy luật xuất hiện dịch, cần phải tiến hành tiêm chủng đón trước mùa
dịch, để cơ thể có đủ thời gian hình thành miễn dịch.
+Đối với vacxin được tiêm chủng lần đầu, thời gian tiềm tàng kéo dài từ 24 giờ (trung bình
một tuần), tùy thuộc vào bản chất vacxin và tính phản ứng của cơ thể.
+Hiệu quả kháng thể đạt được đỉnh cao nhất sau 4 ngày đến 4 tuần (trung bình 2 tuần). -
Khoảng cách giữa các lần tiêm chủng
+ Đối với những vacxin phải tiêm chủng nhiều lần (khi tạo miễn dịch cơ bản), khoảng cách
hợp lý giữa các lần tiêm chủng là 1 tháng
+Nếu khoảng cách này ngắn hơn, mặc dù tiêm chủng lần sau nhưng kết quả đáp ứng của cơ
thể vẫn chỉ như tiên phát, đáp ứng miễn dịch thứ phát sẽ không có hoặc bị hạn chế.
-Thời gian tiêm chủng nhắc lại
+Thời gian tiêm chủng nhắc lại tùy thuộc vào thời gian duy trì được tình trạng miễn dịch có
đủ hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vacxin.
+Thời gian này khác nhau đối với các loại vacxin khác nhau.
+ Khi tiêm chủng nhắc lại thường

13. Nêu các nguyên tắc sử dụng huyết thanh. Phân tích các nguyên tắc: đúng đối
tượng, phối hợp với vacxin. Tại sao dùng huyết thanh lần thứ 2 phản ứng xảy ra
thường nhanh và nhiều hơn so với lần thứ nhất?
Các nguyên tắc sử dụng huyết thanh:
- Đúng đối tượng
- Đúng liều lượng
- Đúng đường
- Đề phòng phản ứng
- Phối hợp vacxin.
Phân tích nguyên tắc:
Đúng đối tượng
Huyết thanh được sử dụng nhiều nhất để chữa và dự phòng các bệnh nhiễm trùng. Ngoài ra
nó còn được sử dụng cho một số mục đích khác như điều trị thiếu hụt miễn dịch, dị ứng và
dự phòng bệnh tan máu sơ sinh.

Những huyết thanh chống nhiễm trùng chỉ có hiệu lực với những bệnh mà cơ chế bảo vệ chủ
yếu nhờ miễn dịch dịch thể. Kinh điển nhất là huyết thanh kháng uốn ván (SAT) và huyết
thanh kháng bạch hầu (SAD). Huyết thanh kháng ho gà, kháng sởi được tiêm cho trẻ chưa
được tiêm chủng có tiếp xuc với bệnh nhân. Huyết thanh kháng dại được tiêm cho những
người bị chó dại cắn hoặc nghi dại cắn với vết thương nặng hoặc gần đầu. Ngoài ra còn có
các huyết thanh kháng virus viêm gan, vius quai bị, rubêon. Globulin miễn dịch còn được
tiêm cho những bệnh nhân viêm đường hô hấp tái phát nhiều lần.

Globulin miễn dịch người đa giá thường được sử dụng trong những trường hợp sau:
Globulin miễn dịch kháng D được dùng cho người mẹ có nhóm máu Rh (-) mới sinh con có
Rh (+) có tác dụng ngăn cản sự hình thành kháng thể kháng Rh và do đó tránh được nguy cơ
tan máu sơ sinh cho đứa trẻ sau. Cơ chế của hiện tượng này là globulin miễn dịch kháng D
sẽ phá huỷ các hồng cầu Rh (+) của đứa trẻ xâm nhập vào dòng tuần hoàn của người mẹ khi
sinh. Do cơ chế này, việc tiêm globulin kháng D chỉ có hiệu quả trong thời gian 72 giờ sau
khi sinh.

Globulin miễn dịch người có thể trung hòa hiệu lực của một vài vaccine sống, vì vậy nên
tránh tiêm vaccine sởi trong 3 tháng sau khi tiêm globulin miễn dịch người.
Tiêm vacxin phối hợp
Kháng thể do tiêm huyết thanh sẽ huy hiệu lực ngay sau khi tiêm, nhưng chỉ tồn tại một thời
gian ngắn.
Hiệu giá kháng thể này giảm nhanh trong mấy ngày đầu, sau đó giảm chậm hơn nhưng cũng
sẽ bị loại trừ hết sau khoảng 10-15 ngày, do phản ứng với các kháng nguyên vi sinh vật và
đó bị cơ thể chuyển hoá giống như số phận các protein lạ khác.
Việc tiêm vacxin phối hợp nhằm kích thích cơ thể tạo ra miễn dịch chủ động thay thể lúc
miễn dịch thụ động do tiêm huyết thanh hết hiệu lực.
Dùng huyết thanh lần thứ 2 phản ứng ứng xảy ra thường nhanh và nhiều hơn so với lần
thứ nhất,vì:
- Lượng huyết thanh thường dùng có liều lượng 0,5-1ml/kg. Nếu người có cân nặng 50kg thì
sử dụng tối đa 50 ml, lớn hơn rất nhiều so với liều sử dụng vắc xin tối đa 1ml nên khi dùng
huyết thanh thì cơ thể sẽ sinh ra lượng lớn các kháng kháng thể chống lại kháng thể trong
huyết thanh sử dụng lần tiếp theo.
- Các kháng thể và kháng thể phản ứng với nhau gây ra phản ứng không mong muốn, bởi
lượng lớn phức hợp của 2 thành phần trên khởi động phản ứng dị ứng của cơ thể.
14. Nêu hình thể, tính chất nuôi cấy và tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn tụ
cầu vàng. Vẽ sơ đồ phân lập tụ cầu vàng từ bệnh phẩm mủ, dịch.

Hình thể:
- Hình cầu, đường kính 0,8-1
-Đứng thành đám nhỏ hình chùm nho
-Không lông, Không sinh nha bào, thường không có vỏ.
-Gram(+)
Nuôi cấy:
- Phát triển nhiệt độ: 10-45°C, hiếu kị khí.
- Mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
-Môi trường thạch thường: sau 24h, khuẩn lạc dạng S,đục, nhẵn, có sắc tố vàng nhạt( thạch
chocolate).
-Môi trường canh thang: Sau 5-6h, làm đục, để.lâu có thể lắng cặn.
-Môi trường thạch máu: Tạo khuẩn lạc đục, tan máu:
Tính chất sinh vật hoá học:
-Tìm men coagulase:
+) Khả năng làm đông huyết tương người và động vật. Tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân
biệt tụ cầu vàng và các loại tụ cầu khác.( Để khoảng 1h)
Có 2 loại coagulase:
.Coagulase cố định : bám vào vách vi khuẩn==> Pư đông huyết tương môi trường
.Coagulase tự do: tiết ra môi trường==> Pư trong ống nghiệm.
- Tìm men catalase:
+) Lấy vi khuẩn thử hoà vào giọt H2O2==> hiện tượng sủi bọt==> catalase(+)
+) Giúp phân biệt tụ cầu với các cầu khuẩn Gram(+) khác( không có ở Liên Cầu)
- Lên men đường manitol:
+) Cấy vào môi trường chapman, để 37°C/ 24h, nếu môi trường chuyển từ đỏ cam---> Vàng
==> vi khuẩn có lên men.
-Deoxyribonulase:
+) là enzym phân giải ADN.
-Phoshatase.
15. Nêu hình thể, tính chất nuôi cấy và khả năng gây bệnh của vi khuẩn Lậu cầu?
Hình thể:
- Là những song cầu hình hạt cà phê,.2 mặt dẹt quay vào nhau.
-Kích thước 0,6-0,8
- Không di động, không sinh nha bào
- Gram(-)
- Trong bệnh phẩm:
+) Vk lậu trong bạch cầu Đa nhân trung tính( TH lậu cấp)
+) Vk lậu ngoài bạch cầu Đa nhân trung tính( TH lậu mạn)
- Trong môi trường nuôi cấy: VK đa dạng, sắp xếp không điển hình.
Nuôi cấy:
- Khó nuôi cấy( không phát triển được trên các môi trường nuôi cấy thông thường) mà cần
nhiều chất dinh dưỡng: máu, huyết thanh.
- Cần môi trường được sử dụng: thạch máu, Marthin-Thayer, Martin- Lewis.
- Cần kháng sinh như: colistin, vancomyxin,nystatin.
- Điều kiện nuôi cấy: 35-37°C, độ ẩm 70%, 3-10% CO2, độ ẩm 70%.
- Sau 24h, khuẩn lạc xám trắng, mờ đục lồi đều,nhầy, lấp lánh sáng.Kích thước 0,4-1mm.
Sau 72h, vi khuẩn tự li giải
Khả năng gây bệnh:
- Người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn lậu. Bệnh liên quan chặt chẽ đến hoạt động tình
dục. Vì khuẩn lậu gây viên đường sinh dục cả 2 giới. Có 2 bệnh cảnh:
+)Lậu cấp: với các triệu chứng điển hình: mủ đặc, đục chảy từ dương vật hoặc âm đạo, đái
ra mủ, đi tiểu đau hoặc có cảm giác bỏng rát, tiểu lắt nhắt nhiều lần và đau khi giao hợp.
+)Lậu mạn: Triệu chứng nhẹ nhàng hơn.Ở nam: tiểu dắt,tiểu buốt ít khi thấy mủ, chất nhầy
màu vàng.
Ngoài ra vi khuẩn lậu còn gây một số bệnh cảnh khác như:
-Viêm hâụ, trực tràng.
- Viêm kết mạc mắt.
- Nhiễm lậu cầu lan toả: Vi khuẩn đi vào máu đến gây bệnh tại các cơ quan biểu hiện:
+) NAM: viêm tinh hoàn, chít hẹp niệu đạo.
+)NỮ: Viên tiểu chung, viêm vòi trứng, buồng trứng, đau bụng, đau lưng, khu kỳ kinh
nguyệt bất thường, đau khi giao hợp.
MIỄN DỊCH: Vai trò bảo vệ của các kháng thể IgA, IgG,IgM không rõ ràng.Nhìn chung
đáng chú ý nhất là IgM được dùng để chẩn đoán lậu cầu ngoài đường sinh dục.

16. Vẽ và giải thích sơ đồ phân lập tìm vi khuẩn Tụ cầu vàng từ bệnh phẩm máu và
mủ?
* Sơ đồ phân lập tụ cầu vàng từ bệnh phẩm máu:

17. Nêu các đặc điểm chung của họ vi khuẩn đường ruột và một số tính chất hóa
sinh để phân biệt E. coli, Salmonella, Shigella?
- Các đặc điểm chung của họ VK đường ruột:
+)Hình que, trực khuẩn Gr(-).
+)Không sinh nha bào.
+) Hiếu kỵ khí tùy tiện
+)Có thể di động hoặc không( nếu đi động thì có nhiều lông xung quanh thân).
+)Không có men oxydase(-)
+)Glucose (+) ( có kèm theo sinh hơi hoặc không)
+)Không chuyển hoá nitrat thành nitrit.
+)Catalase(+)

E. coli Salmonella Shigella


Glucose(+), sinh hơi Glucose(+), không sinh hơi Glucose(+), sinh hơi
Lactose(+) Lactose(-) (trừ S.sonnnei lên men chậm) Lactose(+)
Indol(+): sinh hơi H2S(-) Indol(+): sinh hơi
MR(+) Indol(-) MR(+)
Khử nitrat---> nitrit Lysin(-) Khử nitrat---> nitrit
Mannitol(-) Citrate(-) Mannitol(-)
Citrat(-) Urease(-) Citrat(-)
VP(-) VP(-)
H2S(-) H2S(-)
Urease(-) Urease(-)

18. Nêu cấu trúc và các cơ chế thay đổi kháng nguyên của virus cúm? Giải thích tại
sao bệnh cúm thường tái nhiễm nhiều lần?

Cấu trúc:
Các virus được phân chia thành 3 nhóm khác nhau( A,B,C) do một số cấu trúc bề mặt kháng
nguyên khác nhau, nhưng phần lớn có cấu trúc kháng nguyên giống nhau. Dưới kính hiển vi
điện tử, virus cúm có những đặc điểm cấu trúc sau:
-Hình cầu hoặc hình sợi, đường kính 80-120nm
- Acid nhân là ARN một sợi. Virus cúm A và B phân làm 8 đoạn gen, virus cúm C phân làm
7 đoạn.
- ARN cùng với protein capsid---->nucleocapsid có cấu trúc đối xứng xoắn
- Nucleocapsid được bao bọc bởi protein màng.
- Vỏ virus cúm ngoài cùng: Là một lớp lipid có nguồn gốc từ tế bào chủ. Có 2 loại
glycoprotein xuyên qua màng tạo thành các gai nhú (khoảng 500 chồi gai khác nhau), xếp
xen kẽ nhau trên bề mặt của virus cúm. 2 cấu trúc này là 2 kháng nguyên đặc trưng, quan
trọng của virus cúm, đó là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu Hemagglutinin (H) và kháng
nguyên trung hòa Neuraminidase (N).
Cơ chế thay đổi kháng nguyên:
Genom của virus cúm phân làm nhiều đoạn là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi kháng
nguyên. Có 2 kiểu thay đổi kháng nguyên:
+) Hoán vị kháng nguyên: hiện tượng hoán vị kháng nguyên xảy ra khi có 2 hay nhiều chủng
virus, với nhiều đoạn ARN khác biệt về mặt di truyền, cùng lúc xâm nhiễm vào một tế bào.
Các đoạn genom hoán vị với nhau, kết quả là tạo ra chủng virus mới. Biến chủng virus có
thể lây nhiễm vào vật chủ mới. Hiện tượng hoán vị kháng nguyên chỉ thấy xảy ra ở virus
cúm A và là nguyên nhân gây ra các vụ đại dịch cúm trên toàn cầu.
+) Biến thể kháng nguyên: là quá trình đột biến ngẫu nhiên xảy ra ở gen mã hoá cho
hemagglutinin dẫn đến sự thay đổi một số acid amin trong protein hemagglutinin. Hiện
tượng biến thể kháng nguyên xảy ra ở cả 2 virus cúm A và B, là nguyên nhân gây ra các vụ
dịch cúm địa phương trong thời gian giữa các đại dịch.
Bệnh cúm thường tái nhiễm nhiều lần là vì:
- Vật liệu di truyền của virus cúm không phải là đi DNA mà là RNA===> tính đột biến cao,
biến đổi các cấu trúc protein của virus nhanh hơn mạnh mẽ hơn.
- Khả năng miễn dịch của người bệnh kém, kể cả khi khỏi bệnh nếu tiếp xúc với nguồn lây
vẫn có khả năng mắc bệnh trở lại.Nếu không được tiêm Vacxin phòng cúm mỗi năm, các
chủng cúm mới có thể tấn công và đe doạ sức khoẻ cả người bệnh bất cứ lúc nào.

19. Trình bày quá trình nhân lên của HIV trong tế bào vật chủ? Giải thích tại sao
nhiễm HIV không khỏi?
Quá trình nhân lên tế bào vật chủ:
– Giai đoạn hấp phụ: Thụ thể trên màng của virus HIV bám vào thụ thể trên màng tế bào
cơ thể người.

– Giai đoạn xâm nhập: Virus dung hợp màng sinh chất với vỏ ngoài để đưa cấu trúc vật
chất di truyền vào bên trong tế bào vật chủ.

– Giai đoạn tổng hợp: Hệ gene của virus bắt đầu tổng hợp các thành phần của virus bao
gồm hệ gene và các protein (vỏ capsid, gai glycoprotein, enzyme)

– Giai đoạn lắp ráp: Các capsomer tạo thành vỏ capsid rỗng và gắn hệ gene vào một
cách ngẫu nhiên.

– Giai đoạn phóng thích: Hệ gene của virus HIV tổng hợp các đoạn màng có gắn
glycoprotein và hợp với màng sinh chất. Tổ hợp vỏ capsid chứa vật chất di truyền đi ra
ngoài theo kiểu xuất bào, kéo theo màng sinh chất của tế bào chủ và tạo thành vỏ ngoài
của các virus HIV mới.

Cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị HIV hiện nay
- Nhóm ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI):  được phosphoryl hóa
thành các chất chuyển hóa hoạt động cạnh tranh để kết hợp vào DNA virus, ức
chế enzym phiên mã ngược của HIV và kết thúc quá trình tổng hợp chuỗi DNA.
- Chất ức chế men sao chép ngược nucleotide (nRTIs): ức chế cạnh tranh men sao
chép ngược HIV, cũng như các NRTI, nhưng không đòi hỏi sự phosphoryl ban
đầu.
- Các chất ức chế men sao chép ngược không phải nucleoside (NNRTI): liên kết
trực tiếp với men sao chép ngược
- Nhóm ức chế protease: ức chế enzyme protease của HIV, là enzyme để tạo ra
nhiều hạt HIV. Từ đó ngăn chặn những hạt virus lây lan và xâm nhập đến các tế
bào khác
- Chất ức chế xâm nhập (EIs):  đôi khi được gọi là chất ức chế hoà màng, cản trở
sự gắn của HIV đối với các thụ thể CD4+ và các đồng thụ thể chemokine; ngăn
không cho HIV xâm nhập vào tế bào
- Nhóm ức chế integrase: ngăn chặn DNA HIV được tích hợp vào ADN của người.
20. Trình bày cơ chế gây bệnh của virus dại? Cách xử trí khi bị chó, mèo dại và nghi
dại cắn?
Cơ chế gây bệnh
Virus dại thường xuyên có mặt ở hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống thần
kinh ngoại biên của động vật bị bệnh dại. Các tế bào thần kinh ở hạch giao cảm bị bong
ra làm tuyến nước bọt nhiễm virus. Khi bị các động vật dại cắn, virus từ tuyến nước bọt
vào cơ thể qua vết cắn, nhiễm vào máu, từ đó virus đi tới các nơi khác như phổi, gan,
thận...Ngoài ra, virus tiến dọc theo dây thần kinh hướng tâm tới tuỷ sống rồi lên thần
kinh trung ương. Virus dại nhân lên trong tế bào thần kinh, tuỷ sống và thần kinh trung
ương.
Cách xử lý khi bị chó, mèo dại và nghi dại cắn:
- Nhốt chó lại, cho ăn uống đầy đủ, theo dõi trong vòng 10 ngày
- Xử lý vết cắn bằng cách: rửa sạch xà phòng đặc 20% và sát khuẩn bằng cồn, cồn iốt hoặc
thuốc đỏ. Không khâu vết thương, đắp huyết thanh chống dại
- Nếu vết cắn ở chỗ nguy hiểm (gần đầu, sâu) thì tiêm ngay huyết thanh kháng dại rồi tiêm
vacxin phòng dại
- Nếu vết cắn bình thường (xa đầu, nông) thì theo dõi chó: nếu sau 10 ngày chó vẫn ăn uồng
bình thường thì không cần tiêm vacxin, nếu trong 10 ngày chó chết thì tiêm huyết thanh
chống dại và vacxin ngay.
- Trong trường hợp chó chạy mất tích, bị đánh chết hoặc bị chó con cắn thì phải tiêm huyết
thanh và vacxin ngay vì dấu hiệu ở chó con không rõ ràng.

You might also like