You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH

_KHOA DƯỢC_


BÁO CÁO THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC 2

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, VI PHẪU CỦA


CÂY LÁ LỐT - PIPER LOLOT
(PIPERACEAE)

Giảng viên bộ môn: Thầy Lê Đông Hiếu


Cô Trần Thị Oanh
Cô Hồ Thị Dung

Sinh viên : Mạc Thùy Hoài An


Mã sinh viên : 200575
Lớp : D3B
Tổ : 1

TP.Vinh/T12/2022
Tên: Lá lốt
Tên gọi khác: Tất bát, lốt,...
Tên khoa học: Piper lolot
Họ: Hồ tiêu (Piperaceae)
Tên nước ngoài: Lolot pepper, Poivrelolot, Lolot.
Mẫu thu hái tại: TP. Vinh, Nghệ An
I. Đặc điểm hình thái
Thân
Cây thân thảo [Hình 1] cao 20-40cm,
mọc thẳng khi còn nhỏ và thường
mọc bò khi phát triển thân dài.
Thân màu xanh lục sậm, ở vị trí các
mấu phồng to, mặt ngoài nhiều rãnh
dọc. Có tiết diện tròn, lông ngắn, mịn.
Cây có mùi thơm nồng, hơi cay.

Hình 1: Cây lá lốt (Piper lolot)


Lá đơn[Hình 2,3], mọc so le. Phiến lá hình trứng, gốc lá hình tim. Dài 9-12cm,
rộng 6-10cm. Mặt trên nhẵn, láng bóng màu xanh lục sậm, mặt dưới màu
xanh lục, nhạt hơn. Ngọn lá tù; mép phiến lá nguyên; gân lá hình chân vịt, 5
gân chính phân ra từ cuống lá, các gân đều cong hướng về ngọn lá. Cuống lá
hình trụ, mặt trên lõm xuống, gốc cuống có phần nở rộng.

Lá kèm màu xanh lục, hình tam giác, dạng phiến mỏng bao lấy chồi [Hình 4,5] ,
khi rụng thường để lại 2 vết sẹo mảnh màu nâu [Hình 6].
Hình 2: Mặt trên lá cây lá lốt (Piper lolot) Hình 3: Mặt dưới lá cây lá lốt (Piper lolot)

Hình 4+5: Lá kèm cây lá lốt (Piper lolot) Hình 6: Vết seo của lá kèm

Hoa thức:
* ♀ K0 C0 A0 G(3-4)
* ♂ K0 C0 A0 G0
Đặc điểm vi phẫu
Thân [Hình 7]

10

Hình 7: Vi phẫu thân lá lốt (VK 10X)


1. Lông che chở 2. Biểu bì 3. Mô dày 4. Mô mềm vỏ 5. Nội bì

6. Mô mềm ruột 7. Libe cấp 1 8. Gỗ cấp 1 9. Libe và gỗ cấp 2

Mặt cắt ngang thân có hình gần tròn, từ phía ngoài vào có:

Lông che chở (1) ngắn, đầu nhọn hay tù, kéo dài từ 1 tế bào biểu bì, thường đơn
bào, ít khi đa bào với 2-3 tế bào xếp thành dãy.

Biểu bì (2) 1 hàng tế bào hình đa giác xếp đều đặn; lớp cutin dày; lỗ khí ít gặp.

Mô dày (3) gồm các tế bào xếp lộn xộn, hình đa giác, từng cụm 8-10 lớp ở những
chỗ lồi, 1-2 lớp ở những vùng khác, tế bào có vách dày đều xung quanh; ở thân già
rải rác trong cụm mô dày có sợi mô cứng vách dày hay rất dày;

Lớp mô mềm vỏ (4) 4-7 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to hơn tế
bào mô dày, xếp lộn xộn. Tế bào tiết tinh dầu thường trong mô mềm, ít gặp trong
biểu bì và mô dày, tinh dầu màu vàng tươi.
Nội bì (5) 1 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, có đai caspari rõ.

Mô mềm ruột (6) thành mỏng, tế bảo hình đa giác kích thước lớn, xếp lộn.

Vòng ngoài libe và gỗ hợp thành từng bó rời (10), kích thước không đều, xếp xen
kẽ với những vùng mô mềm (khoảng gian bó); bao bên dưới vòng mô dẫn là một
vòng mô cứng hình sao gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, vách rất dày, xếp khít
nhau. Mỗi bó libe gỗ gồm: libe cấp 1 tế bào bị ép bẹp, méo mó, khó nhận dạng;
libe cấp 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ ở giữa
libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với nhiều mạch gỗ không đều, hình đa giác, mô
mềm gỗ tế bào vách hoá gỗ dày, xếp xuyên tâm; gỗ cấp 1 với những mạch gỗ rời
nhau, không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào vách cellulose

Vòng trong là bó libe gỗ xếp quanh tâm, hướng tâm, cụm libe (7) ngay trên đầu
cụm gỗ (8) tạo thành bó libe gỗ.

Vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, trung trụ chiếm 4/5.
Lá [Hình 8]

2
4
7
6
10
3 9
1 8
5

Hình 8: Vi phẫu phiến lá lốt (VK 10X)

1. Lông che chở 2. Biểu bì trên 3. Biểu bì dưới 4. Mô dày trên

5. Mô dày dưới 6. Mô dậu 7. Gân phụ 8. Mô mềm 9. Libe 10. Gỗ

Mặt cắt ngang lá, phần gân lá có hình lồi tròn ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều
hơn mặt trên, từ phía ngoài vào có:
Lông che chở (1) nhiều ở biểu bì dưới, đơn bào hay đa bào tương tự ở thân.

Biểu bì trên và biểu bì dưới (2),(3) 1 lớp tế bào hình bầu dục hay hình chữ nhật;
lớp cutin dày, lỗ khí ít gặp.

Mô dày trên (4) 9-10 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh

Mô dày (5) dưới từng cụm ở những góc lồi, mỗi cụm gồm 4-5 lớp tế bào không
đều, nhỏ hơn tế bào mô dày trên, hình gần tròn, vách dày đều xung quanh.

Mô giậu (6) 1 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp khít nhau và thẳng góc biểu bì trên.

Gân phụ (7) dài vắt ngang lá.


Trên lớp mô dày dưới là mô mềm (8) thành mỏng , tế bảo hình đa giác kích thước
lớn , xếp lộn.

Libe, gỗ (9),(10) ở giữa, bó libe ở dưới bao lấy bó gỗ ở trên, vài lớp tế bào gần gỗ
có hình chữ nhật và xếp thành dãy; gỗ gồm mạch gỗ hình đa giác, không đều, xếp
lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào nhỏ, hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau.

You might also like