Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Huynh Tan Sang 9483
Tailieuxanh Huynh Tan Sang 9483
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, ở mọi ngành sản xuất, mục
tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá trị kinh tế là mục tiêu
quan trọng hàng đầu. Để đạt được mục tiêu trên cần phải có nhiều biện pháp thích
hợp với từng giai đoạn phát triển. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ cao, việc ứng dụng các công nghệ điều khiển tự động vào các quy trình sản
xuất là hướng đi tất yếu cho sự phát triển kinh tế xã hội. Việc ứng dụng công nghệ
PLC vào điều khiển tự động các dây chuyền sản xuất kết hợp với việc ghép nối
máy tính đã đem lại kết quả đầy tính ưu việt. Các thiết bị, hệ thống đo lường và
điều khiển ứng dụng PLC ghép nối với máy tính có độ chính xác cao, thời gian xử
lý dữ liệu ngắn kể cả việc thống kê và in ra kết quả. Vì vậy việc ứng dụng PLC vào
điều khiển tự động là vấn đề rất quan trọng trong sản xuất công nghiệp.
Được sự đồng ý của nhà trường, của viện công nghệ thông tin điện –điện tử,
với sự hướng dẫn của thầy Phạm Văn Tâm: Em đã nhận đề tài " Mô hình giám sát
trạm trộn bê tông qua wincc, step7-300".Với đề tài này em có thể vừa nghiên
cứu kỹ hơn về PLC S7-300, vừa có thể biết thêm về các thiết bi tự động khác như
Load cell, van, đầu cân …Việc ứng dụng kỹ thuật điều khiển PLC, đây là đề tài có
tính thiết thực, có thể áp dụng cho công việc giảng dạy PLC S7300 và scada.
Với sự hướng dẫn của thầy Phạm Văn Tâm cộng với sự nổ lực nghiên cứu
em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô và các bạn.
LỜI CÁM ƠN
Trước khi bắt đầu nghiên cứu khoa học, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin
cảm ơn quý thầy cô ngành Điện-Điện tử đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin ghi nhớ sự nhiệt tình của thầy Phạm Văn Tâm, người trực
tiếp hướng dẫn và đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Sau cùng, em cũng xin cảm ơn những người bạn đã đóng góp ý kiến và hỗ
trợ thông tin để em hoàn thiện đề tài.
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Sau khi hoàn thành xong đồ án với đề tài là “ Mô hình giám sát trạm trộn bê
tông qua wincc, step7-300” em xin tóm tắt lại những vấn đề sau:
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: Tổng quan về đề tài ........................................................... 8
1. Mục đích...................................................................................................... 8
2. Nội dung ...................................................................................................... 8
3. Ứng dụng của đề tài. ................................................................................... 8
CHƯƠNG I: Tổng quan về bê tông và trạm trộn bê tông .................................. 9
1.Tổng quan về bê tông ................................................................................. 9
1.1.Khái niệm bê tông. .................................................................................... 9
1.2.Thành phần cấu tạo bê tông ...................................................................... 9
1.3.Các đặc tính của bê tông ......................................................................... 10
2.Tổng quan về trạm trộn bê tông. ............................................................ 11
2.1. Khái niệm và chức năng của trạm trộn bê tông ..................................... 11
2.2. Cấu tạo chung của trạm trộn .................................................................. 12
2.3. Phân loại trạm trộn. ................................................................................ 12
2.4. Máy trộn. ................................................................................................ 14
2.5. Nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông. .......................................... 17
2.6. Thành phần vật liệu của bê tông. ........................................................... 20
2.7. Định lượng vật liệu................................................................................. 21
2.8. Hoạt động của máy nén khí.................................................................... 22
CHƯƠNG II: Cơ sở lý thuyết .............................................................................. 23
1.Giới thiệu PLC S7-300 ............................................................................. 23
1.1. Các modul PLC S7-30. .......................................................................... 24
1.2. Ngôn ngữ lập trình. ................................................................................ 29
1.3. Những khối OB đặc biệt. ............................................................................... 29
2.Giới thiệu về Win cc ........................................................................................ 31
2.1.Giới thiệu về WinCC .............................................................................. 31
2.2.Một số lệnh thường dùng trong chương trình. ........................................ 33
3. Lựa chọn thiết bị điều khiển trạm trộn bê tông tươi .......................... 35
3.1.Hệ thống cân sử dụng Loadcell............................................................... 35
3.2.Van điện từ. ............................................................................................. 43
3.3. Công tắc hành trình. ............................................................................... 44
3.4. Động cơ điện ......................................................................................... 46
CHƯƠNG IV: Thiết kế và thi công mô hình trạm trộn bê tông. ..................... 47
1.Nhiệm vụ và quy trình thi công mô hình. ............................................. 47
1.1.Nhiệm vụ. ................................................................................................ 47
1.2.Quy trình thi công mô hình ..................................................................... 47
máy móc có mức độ tự động hóa cao thường được sử dụng phục vụ cho các công
trình vừa và lớn hay cho một khu vực có nhiều công trình đang xây dựng.
Trước đây khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển, máy móc còn nhiều lạc hậu
thì việc có được một khối lượng bê tông lớn chất lượng tốt là điều rất khó khăn.
Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động là điều cần thiết
cho mỗi công trường cũng như ngành xây dựng trong nước.
➢ Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:
Bộ phận chứa vật liệu và nước, bộ phận định lượng và máy trộn. Giữa các bộ
phận có các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.
2.2. Cấu tạo chung của trạm trộn
Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn
bê tông và hệ thống cung cấp điện.
2.2.1. Bãi chứa cốt liệu.
Bãi chứa cốt liệu là một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to đá
nhỏ) ở đây cát, đá to, đá nhỏ được chất thành các đống riêng biệt.
Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng và thuận tiện cho việc chuyên chở
cũng như lấy cốt liệu đưa lên máy trộn.
2.2.2. Hệ thống cung cấp điện.
Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có công suất lớn vì vậy trạm trộn bê
tông cần có một hệ thống cung cấp điện phù hợp để cung cấp cho các động cơ và
nhiều thiết bị khác.
2.3. Phân loại trạm trộn.
Dựa theo năng suất, người ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại như
sau :
và phần trộn riêng, giữa hai phần được nối với nhau bằng thiết bị vận chuyển (gầu
vận chuyển, băng tải xe, xe vận chuyển).
Vật liệu được đưa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền....vào
các phễu riêng biệt sau đó là quá trình định lượng. Tiếp theo vật liệu được đưa lên
cao lần nữa để cho vào máy trộn.
Cũng như dạng trên, trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn nào
miễn là đảm bảo mối tương quan về năng suất và chế độ làm việc của các thiết bị
khác. Cửa xả phải cao hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao
hơn phải đưa lên cao một lần nữa). So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ
hơn nhiều (từ 7m - 10m) nhưng lại chiếm mặt bằng khá lớn. Phần diện tích dành
cho khu vực định lượng, phần diện tích dành cho trộn bê tông và phần nối giữa hai
khu vực dành cho vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt bằng cho loại trạm này nhỏ
hơn vì chúng có sản lượng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.
Khi xây dựng các công trình phân tán, đường xấu, lưu thông xe không tốt
thường sử dụng các trạm trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn.
Việc trộn được tiến hành trên đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
2.4. Máy trộn
Có nhiệm vụ là tạo ra bê tông với những mác xác định.
2.4.1. Cấu tạo chung của các máy trộn.
Nhìn chung các máy trộn bê tông có nhiều loại và có tính năng khác nhau
nhưng cấu tạo chung của chúng đều có các bộ phận:
➢ Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lượng
thành phần cốt liệu khô như đá, cát, sỏi, xi măng.
➢ Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn.
➢ Bộ phận dỡ sản phẩm.
➢ Hệ thống cấp nước.
➢ Loại đổ bê tông qua đáy thùng ( chỉ có loại máy trộn cưỡng bức)
➢ Loại đổ bê tông bằng cách thùng quay ngược lại
2.5. Nguyên lý hoạt động.
Băng tải: Băng tải có 3 chiếc vận chuyển cốt liệu từ 3 phễu riêng biệt lên các
thùng cân. Ba băng tải được kéo bởi 3 động cơ không đồng bộ rô to lồng sóc có đổi
nối sao – tam giác để hạn chế dòng khởi động.
Quá trình chuẩn bị
Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê tông
ta cần thực hiện các công việc như sau: Cốt liệu được để riêng biệt ở bãi chứa cốt
liệu. Cốt liệu được máy xúc lật đưa lên đầy các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống
băng tải để vận chuyển lên các thùng cân cốt liệu, xi măng được đưa lên xi lô chứa
xi măng trên cao. Nước được bơm lên đầy các thùng chứa để chờ cân định lượng.
Kiểm tra các điều kiện làm việc
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trường hợp có quá trình hoạt
động trước đó (chẳng hạn như sự cố). Trong thùng cân nước, cân phụ gia, cân xi
măng, thùng trộn vẫn chưa xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển người vận hành
ấn nút Reset để:
➢ Mở cửa xả bê tông
➢ Mở cửa xả thùng cân cát
➢ Mở cửa xả thùng cân đá.
➢ Mở cửa xả thùng cân xi măng
➢ Mở cửa xả thùng cân nước, phụ gia.
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc (điều kiện làm việc “=1” ). Sau khi
quá trình chuẩn bị xong. Từ máy tính người vận hành nhập các thông số của mác
bê tông như: khối lượng cát, đá1, đá2, xi măng, nước, phụ gia, số mẻ và các dữ liệu
quản lý hành chính như tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành...
Sau đó tới tủ điều khiển người vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự
động hay bằng tay.
Nếu là chế độ tự động người vận hành nhấn nút AUTO, nếu là chế độ bằng tay
thì nhấn nút MANUAL
Loaị bê tông mác 150 độ sụt 60 20 mm tại công trường. Vật liệu sử dụng:
Loại bê tông : Bê tông mác 150 độ sụt 80 20 (mm) tại công trường
Vật liệu sử dụng: Xi măng Bỉm Sơn; Đá dăm 1x2 ; Cát vàng ; Nước sinh hoạt ; Phụ
gia FDN 2002A (0.40/100 kg xi măng).
Bảng thành phần cấp phối theo trọng lượng
* Theo cấu tạo các máy khí nén được phân thành: Máy nén khí pittông, máy
nén khí rôto, máy nén khí ly tâm, máy nén khí hướng trục và máy nén khí kiểu
phun
Để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng vào thực tế phần lớn các đối tượng
điều khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu vào/ra khác
nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hoá về cấu hình.
Chúng được sử dụng theo kiểu các modul, số lượng modul nhiều hay ít tuỳ vào
yêu cầu thực tế, xong tối thiểu bao giờ cũng có một modul chính là CPU, các
modul còn lại nhận truyền tín hiệu với các đối tượng điều khiển, các modul
chức năng chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ, van thuỷ khí …Chúng gọi
chung là modul mở rộng.
Modul CPU:
Modul CPU là loại modul có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ
thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông (RS485) và có thể còn có một vài cổng vào ra
số. Các cổng vào ra số có trên modul CPU được gọi là cổng vào ra Onboard. PLC
S7_300 có nhiều loại modul CPU khác nhau. Chúng được đặt tên theo bộ vi xử lý
có trong nó như modul CPU312, modul CPU314, modul CPU315.
Những modul cùng sử dụng 1 loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về
cổng vào/ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư
SVTH: Huỳnh Tấn Sang Trang 24
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths.Phạm Văn Tâm
viện của hệ điều hành phục vụ việc sử dụng các cổng vào/ra onboard này sẽ được
phân biệt với nhau trong tên gọi bằng thêm cụm chữ IFM (Intergrated Function
Module). Ví dụ như modul CPU312 IFM, modul CPU314 IFM.
Ngoài ra còn có các loại module CPU với 2 cổng truyền thông, trong đó
cổng truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng phân tán.
Các loại modul này phân biệt với các loại modul khác bằng cụm từ DP
(Distributed Port) như là modul CPU314C-2DP.
Modul mở rộng:
Thiết bị điều khiển khả trình SIMATIC S7-300 được thiết kế theo kiểu
modul. Các modul này sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Việc xây dựng PLC
theo cấu trúc modul rất thuận tiện cho việc thiết kế các hệ thống gọn nhẹ và dễ
dàng cho việc mở rộng hệ thống. Số các modul được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo
từng ứng dụng nhưng tối thiểu bao giờ cũng phải có một modul chính là
modul CPU, các modul còn lại là những modul truyền và nhận tín hiệu với đối
tượng điều khiển bên ngoài như động cơ, các đèn báo, các rơle, các van từ. Chúng
được gọi chung là các modul mở rộng.
Các modul mở rộng chia thành 5 loại chính:
a) Module nguồn nuôi (PS - Power supply)
Có 3 loại: 2A, 5A, 10A.
DI (Digital input): Modul mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số mở
rộng có thể là 8, 16, 32 tuỳ từng loại modul.
DI/DO (Digital input/Digital output): Modul mở rộng các cổng vào/ra số...
Số các cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8 vào/8ra hoặc 16 vào/16 ra tuỳ
từng loại modul.
AI (Analog input): Modul mở rộng các cổng vào tương tự. Số các cổng vào
tương tự có thể là 2, 4, 8 tuỳ từng loại modul.
AO (Analog output): Modul mở rộng các cổng ra tương tự. Số các cổng ra
tương tự có thể là 2, 4 tuỳ từng loại modul.
Các CPU của S7_300 chỉ xử lý được các tín hiệu số, vì vậy các tín hiệu
analog đều phải được chuyển đổi thành tín hiệu số. Cũng như các modul số, người
sử dụng cũng có thể thiết lập các thông số cho các modul analog.
làm việc trực tiếp với nhiều nhất 4 rack và các rack này phải được nối với
nhau bằng modul IM.
Các modul ghép nối (IM) cho phép thiết lập hệ thống S7_300 theo nhiều cấu
hình, S7-300 cung cấp 3 loại modul ghép nối sau:
IM 360 : Là modul ghép nối có thể mở rộng thêm một tầng chứa 8 modul
trên đó với khoảng cách tối đa là 10 m lấy nguồn từ CPU.
IM 361 : Là modul ghép nối có thể mở rộng thêm ba tầng, với một tầng chứa
8 modul với khoảng cách tối đa là 10 m đòi hỏi cung cấp một nguồn 24 VDC cho
mỗi tầng.
IM 365 : Là modul ghép nối có thể mở rộng thêm một tầng chứa 8 modul
trên đó với khoảng cách tối đa là 1m lấy nguồn từ CPU.
d) Modul chức năng (FM - Function modul)
Modul có chức năng điều khiển riêng. Ví dụ như modul PID, modul
điều khiển động cơ bước.
e) Module truyền thông (CP - Communication modul)
Modul phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC với nhau hoặc
giữa PLC với máy tính.
b/ Tín hiệu tương tự : Là tín hiệu liên tục, từ 0-10V hay từ 4-20mA….
c/ Tín hiệu khác : Bao gồm các tín hiệu giaotiếp với máy tính ,với các thiết bị
ngoại vi khác bằng các giao thức khác nhau như giao thức RS232, RS485,
Modbus….
Kiểu dữ liệu:
a/ Kiểu Bool: True hoặc False ( 0 hoặc 1)
c/ Kiểu Word
d/ Kiểu DWord
e/ Kiểu Int
f/ Kiểu Real.....
Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu là FBD (Function Block Diagram). Đây là
dạng ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển số.
Trong đồ án nhóm em sử dụng ngôn ngữ LAD để lập trình để đơn giản và
trực quan hơn. Phần mềm dùng viết chương trình là Step7 V5.5
OB20: (Time Delay Interrupt): Chương trình trong khối OB20 sẽ được
thực hiện sau một khoảng thời gian trễ đặt trước kể từ khi gọi chương trình hệ
thống SFC32 để đăt thời gian trễ.
OB35: (Cyclic Interrupt ): Chương trình OB35 sẽ được thực hiện cách
đều nhau một khoảng thời gian cố định. Mặc định khoảng thời gian này là
100ms, xong ta có thể thay đổi trong bảng đặt tham số cho CPU nhờ phần mềm
Step7.
OB40 ( H ar d wa re I n t e rr up t ): Chương trình trong khối OB40 sẽ được
thực hiện khi xuất hiện một tín hiệu báo ngắt từ ngoại vi đưa vào CPU thông qua
các cổng vào/ra số onboard đặc biệt, hoặc thông qua các modul SM, CP, FM.
OB80: (cycle Time Fault ): Chương trình sẽ được thực hiện khi thời gian
vòng quét (scan time) vượt qua khoảng thời gian cực đại đã qui định hoặc khi
có một tín hiệu ngắt gọi một khối OB nào đó mà khối OB này chưa kết thúc ở
lần gọi trước. Mặc định, scan time cực đại là 150ms, nhưng có thể thay đổi tham
số nhờ phần mềm Step7.
OB81( Power Supply Fault ): nếu có lỗi về phần nguồn cung cấp thì sẽ
gọi chương trình trong khối OB81.
OB82: (D iagnostic Inter rupt ) chương trình trong khối này sẽ được
gọi khi CPU phát hiện có lỗi từ các modul vào/ra mở rộng. Với điều kiện các
modul vào/ra này phải có chức năng tự kiểm tra mình.
OB85 (Not L o ad F au lt ): CPU sẽ gọi khối OB85 khi phát hiện chương
trình ứng dụng có sử dụng chế độ ngắt nhưng chương trình xử lý tín hiệu ngắt lại
không có trong khối OB tương ứng.
OB87 (Communication Fault ): Chương trình trong khối này sẽ được
gọi khi CPU phát hiện thấy lỗi trong truyền thông.
OB100 (Start Up Information ): Khối này sẽ được thực hiện một lần khi
CPU chuyển trạng thái từ STOP sang trạng thái RUN.
OB121: (Synchronouns error ): Khối này sẽ được gọi khi CPU phát
hiện thấy lỗi logic trong chương trình như đổi sai kiểu dữ liệu hoặc lỗi truy nhập
khối DB, FC, FB không có trong bộ nhớ của CPU.
OB122 (S y n c h r o n o u n s e r r o r ): Khối này sẽ được thực hiện khi CPU
phát hiện thấy lỗi truy nhập Modul trong chương trình, ví dụ trong chương trình
có lệnh truy nhập modul mở rộng nhưng lại không có modul này. Để thực
hiện thay đổi các chức năng của các khối OB trong CPU ta chỉ cần kích đúp
chuột trái vào vị tí CPU trong bảng cấu hình cứng của Project khi đó trên màn
hình sẽ xuất hiện một cửa sổ như sau:
Graphics Designer: Thực hiện dể dàng các chức năng mô phỏng và hoạt
động qua các đối tượng đồ họa của chương trình WinCC, Windows, I/O,.. và các
thuộc tính hoạt động (Dynamic).
Alarm Logging: Thực hiện việc hiển thị các thông báo hay các cảnh báo khi
hệ thống vận hành. Nhận các thông tin từ các quá trình, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ
chúng. Alarm Logging còn giúp ta phát hiện ra nguyên nhân của lỗi.
Tag Logging: Thu thập, lưu trữ và xuất ra dưới nhiều dạng khác nhau từ các
quá trình đang thực thi.
Report Designer: Tạo ra các thông báo, kết quả. Và các thông báo này được
lưu dưới dạng nhật ký sự kiện.
User Achivers: Cho phép người sử dụng lưu trữ dữ liệu từ chương trình ứng
dụng và có khả năng trao đổi với các thiết bị khác.Trong WinCC, các công thức và
ứng dụng có thể soạn thảo, lưu trữ và sử dụng trong hệ thống.
Ngoài ra, WinCC còn kết hợp với Visual C++, Visual Basic tạo ra một hệ
thống tinh vi và phù hợp cho từng hệ thống tự động hóa chuyên biệt.
WinCC có thể tạo một giao diện Người và Máy – HMI dựa trên sự giao tiếp
giữa con người với các thiết bị, hệ thống tự động hóa thông qua hình ảnh, số liệu,
sơ đồ,.. Giao diện có thể cho phép người dùng vận hành, theo dỏi từ xa và còn có
thể cảnh báo, báo động khi có sự cố.
WinCC là chương trình thiết kế giao diện Người Máy thực sự cần thiết cho các hệ
thống tự động hóa cao và hiện đại.
2.2.Một số lệnh thường dùng trong chương trình.
1. SetTagBit:
Cú pháp: BoolSetTagBit(Tag Tag_name, short int value)
Nội dung: định giá trị cho 1 Tag có kiểu dữ liệu là Binary
2. SetTagByte:
Cú pháp: BoolSetTagByte(Tag Tag_name, byte value)
Nội Dung: định giá trị cho 1 Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit
3. SetTagSByte:
Cú pháp: BoolSetTagSByte(Tag Tag_name, single char value)
Nội Dung: định giá trị cho 1 Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit có dấu
Tương tự có các hàm SetTagWord, SetTagDWord,....
4. GetTagBit:
Cú pháp: BoolGetTagBit(Tag Tag_name)
Nội dung: lấy giá trị cho 1 Tag có kiểu dữ liệu là Binary
5. SetTagByte:
Cú pháp: BoolGetTagByte(Tag Tag_name)
Nội Dung: lấy giá trị cho 1 Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit
6. GetTagSByte:
Cú pháp: BoolGetTagSByte(Tag Tag_name)
Nội Dung: định giá trị cho 1 Tag có kiểu dữ liệu là 8 bit có dấu
Tương tự có các hàm SetTagWord, SetTagDWord,....
Các hàm điều khiển thường dùng:
Operator Description
& Bit-by-bit AND
| Bit-by-bit OR
^ Bit-by-bit exclusive OR
~ Bit-by-bit inversion
<< Move bit to the left
>> Move bit to the right
Sơ đồ đấu dây:
Trong thực tế còn có loại loadcell sử dụng kỹ thuật 6 dây cho ra 6 đầu dây.
Sơ đồ nối dây của loại loadcell này có thể có hai dạng như sau:
Một điện áp kích thích được cung cấp cho ngõ vào loadcell (2 góc (1) và (4)
của cầu điện trở Wheatstone) và điện áp tín hiệu ra được đo giữa hai góc khác.
Tại trạng thái cân bằng (trạng thái không tải), điện áp tín hiệu ra là số không
hoặc gần bằng không khi bốn điện trở được gắn phù hợp về giá trị.
Khi có tải trọng hoặc lực tác động lên thân loadcell làm cho thân loadcell bị
biến dạng (giãn hoặc nén), điều đó dẫn tới sự thay đổi chiều dài và tiết diện của các
sợi kim loại của điện trở strain gauges dán trên thân loadcell dẫn đến một sự thay
đổi giá trị của các điện trở strain gauges. Sự thay đổi này dẫn tới sự thay đổi trong
điện áp đầu ra.
Đó là lý do tại sao cầu điện trở Wheatstone còn được gọi là một mạch cầu
cân bằng.
Sự thay đổi điện áp này là rất nhỏ, do đó nó chỉ có thể được đo và chuyển
thành số sau khi đi qua bộ khuếch đại của các bộ chỉ thị cân điện tử (đầu cân).
3.1.3.Thông số kỹ thuật.
- Độ chính xác: Cho biết phần trăm chính xác trong phép đo. Độ chính xác
phụ thuộc tính chất phi tuyến tính, độ trễ, độ lặp. Tùy vào các yêu cầu công nghệ
khác nhau của hệ thống để lựa chọn thiết bị đo có độ chính xác phù hợp.
- Công suất định mức: giá trị khối lượng lớn nhất mà Loadcell có thể đo
được. Nếu lực đặt nên thiết bị đo quá giá trị này thì sẽ gây hư hỏng thiết bị đo.
- Dải bù nhiệt độ: là khoảng nhiệt độ mà đầu ra Loadcell được bù vào, nếu
nằm ngoài khoảng này, đầu ra không được đảm bảo thực hiện theo đúng chi tiết kĩ
thuật được đưa ra. Bởi vậy, cần lựa chọn thiết bị phù hợp với nhiệt độ môi trường
cần đo.
- Cấp bảo vệ: được đánh giá theo thang đo IP, (ví dụ: IP65: chống được độ
ẩm và bụi).
- Điện áp: giá trị điện áp làm việc của Loadcell (thông thường đưa ra giá trị
lớn nhất và giá trị nhỏ nhất 5 - 15 V).
SVTH: Huỳnh Tấn Sang Trang 37
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths.Phạm Văn Tâm
- Độ trễ:hiện tượng trễ khi hiển thị kết quả dẫn tới sai số trong kết quả.
Thường được đưa ra dưới dạng % của tải trọng.
- Trở kháng đầu vào: trở kháng được xác định thông qua S- và S+ khi
Loadcell chưa kết nối vào hệ thống hoặc ở chế độ không tải.
- Điện trở cách điện: thông thường đo tại dòng DC 50V. Giá trị cách điện
giữa lớp vỏ kim loại củaLoadcell và thiết bị kết nối dòng điện.
- Phá hủy cơ học: giá trị tải trọng mà Loadcell có thể bị phá vỡ hoặc biến
dạng.
- Giá trị ra: kết quả đo được (đơn vị: mV).
- Trở kháng đầu ra: cho dưới dạng trở kháng được đo giữa Ex+ và EX- trong
điều kiện load cell chưa kết nối hoặc hoạt động ở chế độ không tải.
- Quá tải an toàn: là công suất mà Loadcell có thể vượt quá (ví dụ: 125%
công suất).
- Hệ số tác động của nhiệt độ: Đại lượng được đo ở chế độ có tải, là sự thay
đổi công suất củaLoadcell dưới sự thay đổi nhiệt độ, (ví dụ: 0.01%/10°C nghĩa là
nếu nhiệt dộ tăng thêm 10°C thì công suất đầy tải của Loadcell tăng thêm 0.01%).
- Hệ số tác động của nhiệt độ tại điểm 0: giống như trên nhưng đo ở chế độ
không tải.
+ Khái niệm.
Loadcell cảm biến sức căng, biến đổi thành tín hiệu điện gọi là Loadcell
tương tự. Tín hiệu này được chuyển thành thông tin hữu ích nhờ các thiết bị đo
lường như bộ chỉ thị.
Mỗi Loadcell tải một đầu ra độc lập, thường 1 đến 3 mV/V. Đầu ra kết hợp
được tổng hợp dựa trên kết quả của đầu ra từng Loadcell. Các thiết bị đo lường
hoặc bộ hiển thị khuyếch đại tín hiệu điện đưa về, qua chuyển đổi ADC, vi xử lý
với phần mềm tích hợp sẵn thực hiện tính toán chỉnh định và đưa kết quả đọc được
lên màn hình. Đa phần các thiết bị hay bộ hiển thị hiện đại đều cho phép giao tiếp
với các thiết bị ngoài khác như máy tính hoặc máy in.
+ Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
Ưu điểm chính của công nghệ này là xuất phát từ yêu cầu thực tế, với những
tham số xác định trước, sẽ có các sản phẩm thiết kế phù hợp cho từng ứng dụng của
người dùng. Ở đó các phần tử cảm ứng có kích thước và hình dạngkhác nhau phù
hợp với yêu cầu của ứng dụng.
Các dạng phổ biến: dạng kéo (shear), dạng uốn (bending), dạng nén
(compression).
Nhược điểm:
Tín hiệu điện áp đầu ra của Loadcell rất nhỏ(thường không quá 30mV).
Những tín hiệu nhỏ như vậy dễ dàng bị ảnh hưởng của nhiều loại nhiễu trong công
nghiệp như:
Nhiễu điện từ: sinh ra bởi quá trình truyền phát các tín hiệu điện trong môi
trường xung quanh, truyền phát tín hiệu vô tuyến điện trong không gian hoặc do
quá trình đóng cắt của các thiết bị chuyển mạch công suất lớn
Sự thay đổi điện trở dây cáp dẫn tín hiệu: do thay đổi thất thường của nhiệt độ
môi trường tác động lên dây cáp truyền dẫn.
Thực tế còn rất nhiều yếu tố khác liên quan đến độ chính xác của hệ thống cân
như:
➢ Quá trình chỉnh định hệ thống.
➢ Nhiễu rung và ồn.
➢ Do tác dụng chuyển hướng lực trong các cơ cầu hình ống.
➢ Quá trình phân tích dò tìm lỗi.
➢ Thay thế các thành phần trong hệ thống cân hoặc các hệ thống liên quan.
➢ Đi dây cáp tín hiệu dài.
➢ Môi trường hoạt động quá kín .
Loadcell số
- Thứ nhất: Phải có một Loadcell cơ bản với độ chính xác, độ ổn dịnh và khả
năng lặp lại rất cao trong mọi điều kiện làm việc.
- Thứ hai: Phải có một bộ chuyển đổi tương tự-số (ADC) 16 đến 20 bit tốc độ
cao để chuyển đổi tín hiệu điện tương tự sang dạng số.
- Thứ ba: Phải có hệ vi mạch xử lý để thực hiện điều khiển toàn bộ quá trình
chuyển đổi từ tín hiệu lực đo được thành dữ liệu số thể hiện trung thực nhất và giao
tiếp với các thiết bị khác để trao đổi thông tin.
+ Hoạt động:
Tín hiệu điện áp từ cầu điện trở của Loadcell chính xác cao được đưa đến đầu
vào của mạch tích hợp sẵn, bao gồm cả phần khuyếch đại, bộ giải điều chế, một
ADC tốc độ cao 20 bit và bộ lọc số. Một cảm biến nhiệt độ tích hợp sẵn được sử
dụng để đo nhiệt độ thực của Loadcell phục vụ cho việc bù sai số do nhiệt độ. Dữ
liệu từ ADC, cảm biến nhiệt độ cùng với các thuật toán trong phần mềm và một số
phần cứng bổ sung tích hợp sẵn có chức năng tối ưu hóa xử lý các sai số do không
tuyến tính, bù sai đường đặc tính, khả năng phục hồi trạng thái và ảnh hưởng của
nhiệt độ được vi xử lý tốc độ cao xử lý. Dữ liệu kết quả đầu ra được truyền đi xa
qua cổng giao tiếp theo một giao thức nhất định. Các module điện tử này có thể
được đặt ngay trong loadcell, load cell cable hoặc trong hộp junction box. Các đặc
tính tới hạn của từng load cell được đặt trong EEPROM nằm trong module của
Loadcell đó, điều đó cũng có nghĩa là mọi vấn đề xử lý sai số được thực hiện ngay
tại load cell, với chính Loadcell đó, cũng có nghĩa là phép bù sai số được thực hiện
khá triệt để.
Một hệ thống số điển hình bao gồm một số các Loadcell số nối với máy tính,
PLC hoặc thiết bị đo như bộ hiển thị.
Các Loadcell số hoạt động trên một chương trình điều khiển
kiểuMaster/Slave, ở đó định nghĩa một thiết bị (thường là PC hoặc indicator) là
master trên mạng.
SVTH: Huỳnh Tấn Sang Trang 41
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths.Phạm Văn Tâm
- Cân bằng các góc cân có thể thực hiện bằng thiết bị. Thay đổi, sửa lỗi một
Loadcell không ảnh hưởng đến các Loadcell khác. Công việc thực hiện dễ dàng và
đơn giản, tiết kiệm thời gian.
- Với hệ thống yêu cầu độ chính xác vừa và thấp có thể tự động chỉnh định
mà không cần tải chết.
- Loadcell có thể thay thế mà không cần chỉnh định lại.
- Các thiết bị theo chuẩn RS485/422 đều có thể tham gia vào hệ thống.
- Nhiều hệ thống có thể kết nối và điều khiển bởi một trạm. Chỉ đơn giản là
mở rộng đường dây cable. Tiết kiệm phần cứng. phần mềm dễ dàng phát triển.
Những ưu điểm của hệ Loadcell số cho phép trong các ứng dụng độ chính xác
cao và chống chịu nhiễu tốt, đặc biệt ở những ứng dụng yêu cầu các điểm đo nằm
phân tán trên phạm vi rộng.
+ Nhược điểm:
Chi phí đầu tư cao.
Đòi hỏi người vận hành phải có kiến thức nhất định về hệ thống.
Căn cứ theo yêu cầu điều khiển trạm trộn, Công ty hiện đang sử dụng hai loại
van điện từ. Loại dùng khí nén và loại dùng thủy lực.
b.Van chắn:
Van chắn là loại van chỉ cho dòng khí nén chảy theo một chiều, chiều ngược
lại dòng khí nén sẽ bị khóa lại. Áp suất ở phía sau van theo chiều dòng chảy, sẽ tác
động lên cơ cấu đóng cửa thông khí của van.
C. Van áp suất:
Van áp suất là các van tác động chủ yếu đến áp suất hoặc được điều khiển bởi
độ lớn của áp suất. Chúng được chia thành 3 nhóm:
- Van điều tiết áp suất
- Van trình tự
Do đó, với cách bố trí được trình bày trên hình a, các tín hiệu nhập đối với
kênh nhập đơn của PLC có các mức logic như sau:
+ Có chi tiết :1
Mức 1 có thể tương ứng với tín hiệu nhập 24VDC, mức 0 tương ứng với tín
hiệu nhập 0V. Với cách bố trí được trình bày trên hình b, khi công tắc mở, điện áp
được cung cấp cho đầu vào của PLC, khi công tắc đóng điện áp vào sụt đến giá trị
thấp. Các mức logic là:
+ Có chi tiết :1
Thuật ngữ công tắc giới hạn (công tắc hành trình) được sử dụng cho công tắc
chuyên dùng để phát hiện sự có mặt của chi tiết chuyển động. Công tắc này có thể
được vận hành bằng cam, trục lăn hoặc đòn bẩy.
Công tắc giới hạn vận hành.(a. Đòn bẩy, b. Con lăn, c. Cam)
-Để có thể in mica cần Export file cad sang file corel để chỉnh sửa màu sắc, và in ra
bảng mica khổ a3
10v
1
2
1
2
1
2
1
2
J1 R2
1
RESISTOR VAR
CB CAN CAT
U2
7805
1 3
GND
VIN VOUT
2
c4
R1 104
10v
1
2 10v 470
J22 D1
J23
2
1
12v
24v
2
2
c6 c5 1
0.1uf 0.33uf
GND
3 1 J19
VOUT VIN
U3
24v
7812
2
1
J19
+ Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển led gầu, led cảm biến và led băng tải.
J1
RN3 5VDC
40
R-PACK6
40
1
2
40
20
cap dong led gau U1
40
1
2
3
4
5
6
gau
R8
1 R9 330 18 1 39 39 21 21 KICH BANG TAI
VCC
2 R10 330 17 OUT1 IN1 2 38 38 P0.0/AD0 P2.0/A8 22 22 KICH GAU LEN
3 R11 330 16 OUT2 IN2 3 37 37 P0.1/AD1 P2.1/A9 23 23 KICH GAU XUONG
4 R12 330 15 OUT3 IN3 4 36 36 P0.2/AD2 P2.2/A10 24
5 R13 330 14 OUT4 IN4 5 35 35 P0.3/AD3 P2.3/A11 25
6 330 13 OUT5 IN5 6 34 34 P0.4/AD4 P2.4/A12 26
7 12 OUT6 IN6 7 33 P0.5/AD5 P2.5/A13 27
11 OUT7 IN7 8 32 P0.6/AD6 P2.6/A14 28
40 10 OUT8 IN8 9 P0.7/AD7 P2.7/A15
J3 COM GND 1 1 10 10 CB GAU DUOI
2 2 P1.0/T2 P3.0/RXD 11 11
3 3 P1.1/T2-EX P3.1/TXD 12 CB GAU TRÊN
U3 4 4 P1.2 P3.2/INT0 13
5 5 P1.3 P3.3/INT1 14
6 6 P1.4 P3.4/T0 15
7 7 P1.5 P3.5/T1 16
8 8 P1.6 P3.6/WR 17
c1 P1.7 P3.7/RD
19 30
33uf 18 XTAL1 ALE/PROG 29
12MHZ XTAL2 PSEN
c2 31
GND
X1 EA/VPP
9
33uf RST
40
20
AT89C52 20
cap dong led bang tai J2
R14
8 1 18 R15 220 1
7 2 IN1 OUT1 17 R16 220 2
SW1 6 3 IN2 OUT2 16 R17 220 3
C3 5 4 IN3 OUT3 15 R18 220 4
10uf /10v 4 5 IN4 OUT4 14 R19 220 5
3 6 IN5 OUT5 13 R20 220 6
2 7 IN6 OUT6 12 R21 220 7
1 8 IN7 OUT7 11 220 8
9 IN8 OUT8 10 40 9
R1 GND COM
10k
bang tai
U2
40 40 40 40
R2 R5 R30 R26
10K 10K 10K R
21 22 23 P2.6
R28
R4 R7 R32
D1 D2 D8
1
10K
J6
24V J8
24V
1
R22
R R26
R
R25
PNP BCE R29
Q4 PNP BCE
Q6
10k
R23 10k
Q3 D3
R27
NPN ECB Q5 D4
NPN ECB
LED CB GAU DUOI
2.2k LED CB GAU TREN
1
R24 2.2k
1
10K R28
10K
J7
JACK CB GAU DUOI J9
10 11 JACK CB GAU TREN
+ Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển led: bồn, cảm biến bồn rỗng, mức,
van.
cap dong led BON
J1
J2 R14 U2 5VDC
1 R15 18 1 39
2 R16 17 OUT1 IN1 2 38
3 R17 16 OUT2 IN2 3 37 40
4 R18 15 OUT3 IN3 4 36
1
2
5 R19 14 OUT4 IN4 5 35
OUT5 IN5
40
20
6 R20 13 6 34 U1
40
7 R21 12 OUT6 IN6 7 33
8 11 OUT7 IN7 8 32 39 39 21 21 KICH BON
VCC
9 40 10 OUT8 IN8 9 38 38 P0.0/AD0 P2.0/A8 22 22
COM GND 37 37 P0.1/AD1 P2.1/A9 23 23
36 36 P0.2/AD2 P2.2/A10 24 24 KICH NUOC
led bon 35 35 P0.3/AD3 P2.3/A11 25 25 KICH PHU GIA
34 34 P0.4/AD4 P2.4/A12 26 26 KICH XI MANG
J3 33 33 P0.5/AD5 P2.5/A13 27 noi voi jack cam bien tren MDK1
R8 32 32 P0.6/AD6 P2.6/A14 28 KICH XA BE TONG
1 R9 18 1 1 P0.7/AD7 P2.7/A15
2 R10 17 OUT1 IN1 2 2 5 1 10 10 KICH BON RONG
3 R11 16 OUT2 IN2 3 3 4 2 P1.0/T2 P3.0/RXD 11
4 R12 15 OUT3 IN3 4 4 3 3 P1.1/T2-EX P3.1/TXD 12
5 14 OUT4 IN4 5 5 2 4 P1.2 P3.2/INT0 13
6 13 OUT5 IN5 6 1 5 P1.3 P3.3/INT1 14
12 OUT6 IN6 7 6 P1.4 P3.4/T0 15 RN1
11 OUT7 IN7 8 7 P1.5 P3.5/T1 16
led muc 40 10 OUT8 IN8 9 8 P1.6 P3.6/WR 17 39 1
COM GND P1.7 P3.7/RD 38 2
c1 37
19 30 3
18 XTAL1 ALE/PROG 29 36 4
U3 33uf XTAL2 PSEN 35 5
12MHZ 31 34 6
GND
cap dong led muc c2 9 EA/VPP 33 7
X1 RST 32 8
33uf 40
20
40 AT89C52 20
R-PACK
SW1
R1 C3
10uf /10v
10k
J6
24V
40
40
1
R2
10K R35
R22 10K
R
21
R25
26
R3 10k PNP BCE
Q1 Q4 R34 10k
Q8
J4 NPN ECB 10k
jack bon R23 J11 NPN ECB
Q3 D3
NPN ECB jack bon
R36
1
R24 D7
1
10K
LED dc bon
2.2k LED can xi mang
10 J7 2.2k
JACK CB bon rong
40 40
40 40
R6 R26
10K 10K R29 R32
10K 10K
22 23
24 25
R5 10k R13 10k
Q2 Q5 R28 10k R31 10k
Q6 Q7
J5 NPN ECB J8 NPN ECB
jack bon jack bon J9 NPN ECB J10 NPN ECB
jack bon jack bon
R7 R27
D2 D4
1
R30 R33
D5 D6
1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
J1
CON9
D4 D6
LED LED
J2
1
D7 D8 D9
C ON 5v
LED LED LED
J1
1
C ON 1
J1
CON9
J1
CON6
+ Đi dây mô hình.
1 LED SÁNG
DC BĂNG
TẢI= 1
1 ĐIỂM SÁNG
CHẠY
END
1 LED SÁNG
Đ
DC GẦU LÊN=0
DC GẦU XUỐNG=0
DC GẦU LÊN=1
DC GẦU XUỐNG=0
Đ
DC GẦU LÊN=0
GẦU ĐI LÊN DC GẦU XUỐNG=1
Đ
GẦU ĐI
END
XUỐNG
START
DC BỒN
TRỘN =1
1 ĐIỂM SÁNG
CHẠY
END
Q124.4
VAN_PHUGIA
DIGITAL INPUT
Q124.5
VAN_CANCAT
Q124.6
VAN_CANDA
Q124.7
VAN_CANXM
Q125.0
VAN_CANNUOC
Q125.1
VAN_CANPG
Q125.2
DC_BANGTAI
Q125.3
DC_GAULEN
Q125.4
DC_GAUXUONG
Q125.5
DC_BONTRON
Q125.6
VAN_XABON
Q125.7
OV
LOAD CELL CÂN ĐÁ CÁT
ANALOG INPUT
IN 0
LOAD CELL CÂN XM
IN 1
LOAD CELL CÂN NƯỚC
IN 2
LOAD CELL CÂN PG IN 3
START
STOP DỪNG
CD
MANUAL
BẰNG TAY
XÁC CD
AUTO
NHẬN AUTO
MỞ 4 VAN TẮT VAN CÁT, ĐÓNG VAN MỞ VAN TẮT VAN ĐÁ TẮT VAN CÂN ĐÁ
CÁT, NƯỚC, MỞ VAN CÂN CÁT, CÂN CÁT ĐÁ1, 2 MỞ VAN CÂN ĐÁ BĂNG TẢI DỪNG
PG, XM BT CHẠY GẦU ĐI LÊN
GẦU DỪNG TẮT VAN BỒN TRỘN(TRỘN KHÔ) GẦU DỪNG TẮT ĐỘNG CƠ
XM GẦU ĐI XUỐNG BỒN TRỘN
TẮT VAN CÂN XM
TẮT VAN NƯỚC, BỒN TRỘN(TRỘN ƯỚT) TẮT ĐỘNG CƠ BỒN TRỘN
TẮT VAN PG TẮT VAN CÂN NƯỚC MỞ VAN XẢ BỒN DỪNG HỆ THỐNG
TẮT VAN PG TIẾP TỤC MẺ MỚI
CHƯA ĐỦ SỐ MẺ
NHẤN NÚT NHẤN NÚT NHẤN NÚT MỞ NHẤN NÚT KHỞI NHẤN NÚT GẦU
GẦU LÊN MỞ VAN XM VAN CÂN XM ĐỘNG DC BỒN TRỘN XUỐNG
NHẤN NÚT MỞ NHẤN NÚT MỞ VAN NHẤN NÚT MỞ VAN NHẤN NÚT MỞ VAN
VAN NƯỚC CÂN NƯỚC PG CÂN PG
MỞ VAN XẢ BỒN
Kết luận
1. Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công, 1999, Điều khiển số máy điện,Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
2. Thái Duy Thức, Phan Minh Tạo, 2000, Thiết kế truyền động điện, Nhà xuất bản
giao thông vận tải.
3. Nguyễn Phùng Quang, 1996, Điều khiển tự động truyền động xoay chiều ba pha,
nhà xuất bản giáo dục.
4. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Vũ Vân Hà, 2007, Tự động hóa với
Simatic S7-300, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
5. Trần Thu Hà, Trần Quang Huy, 2007, Lập trình với S7-300 & Wincc, Nhà xuât
bản Hồng Đức.
6. Internet.
7. Và một số tài liệu khác…
PHỤ LỤC
Chương trình c điều khiển led băng tải và led gầu.
#include <REGX52.H>
#include "..\lib\delay.h"
#define LEDBT P1
#define LEDGAU P0
sbit START_BT=P2^0;
sbit START_GAULEN=P2^1;
sbit START_GAUXUONG=P2^2;
unsigned char count=0;
bit run=0;
unsigned char g=0;
unsigned char magaulen[ ]={0x0,0x20,0x10,0x08,0x04,0x02,0x01};
unsigned char madongco[ ]={0x01,0x02,0x04,0x08,0x10,0x20,0x40,0x80};
unsigned char k=0;
void main()
{
LEDBT=0X01;
LEDGAU=0x20;
P3_1=0; P3_0=1;
while (1)
{
if(P2_0==0)
{do
{
P1=madongco[k];
Delay_ms(600) ;
k=k+1;
if(k==8)k=0;
}
while(k==8);
}
if(START_GAUXUONG==1 && START_GAULEN==0&& g<6)
{ g=g+1;
P0=magaulen[g];
if(g==6) P3_1=1; else P3_1=0;
if(g==1) P3_0=1; else P3_0=0;
Delay_ms(800);
}
if(START_GAUXUONG==0 && START_GAULEN==1&& g>1)
{g=g-1;
P0=magaulen[g];
if(g==6) P3_1=1; else P3_1=0;
if(g==1) P3_0=1; else P3_0=0;
Delay_ms(800) ; } }}
Chương trình c điều khiển led bồn trộn và led mức.
#include <REGX52.H>
#include "..\lib\delay.h"
unsigned char dem=1;
unsigned char mamuc[ ]={0x0,0x18,0x1C,0x1E,0x1F};
unsigned char madongco[ ]={0x01,0x02,0x04,0x08,0x10,0x20,0x40,0x80};
unsigned char k=0;
void main()
{
dem=1;
P2=0xff;
P0=0;
P1=0;
while (1)
{
if(P2_0==0 && k<8)
{
P0=madongco[k];
Delay_ms(100) ;
k=k+1;
if(k==8)k=0;
}
if(P2_0==1) P0=0;
//p1.4 LOW; P2_6 CAMBIEN GAU TREN; P3_0 CAM BIEN BON RONG KICH
MUC 1 , VAN XA P2.7
if(P2_6==0)
{
P1_4=1;
SVTH: Huỳnh Tấn Sang Trang 65
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths.Phạm Văn Tâm
P1_3=1;
}
if(P2_5==0)
{
P1_2=1;
}
if(P2_3==0)
{
P1_1=1;
}
if(P2_4==0)
{
P1_0=1;
}
if (P2_7==0)
{P1_0 =0 ,Delay_ms(300) ;
P1_1 =0 ,Delay_ms(300) ;
P1_2 =0 ,Delay_ms(300) ;
P1_3 =0 ,Delay_ms(300) ;
P1_4 =0 ,Delay_ms(300) ;
}
//dieu khien cam bien bon rong
if(P1==0) P3_0=1;else P3_0=0;
if(P2_7==0)
{
SVTH: Huỳnh Tấn Sang Trang 66
Báo cáo đồ án tốt nghiệp GVHD: Ths.Phạm Văn Tâm
Delay_ms(900) ;
P1=0;
} }}
Chương trình plc.