Professional Documents
Culture Documents
Tháng 09/2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯỜNG BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN
Tháng 09/2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN
Cần Thơ, ngày 30 tháng 09 năm 2023
Luận văn này, với đề tài là: Ứng dụng phần mềm Power SCADA trong công tác vận
hành, giám sát hệ thống điện Nhà máy Đạm Cà Mau, do sinh viên Nguyễn Xuân
Nghị thực hiện theo sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Phan Trọng Nghĩa. Luận văn
đã báo cáo và được hội đồng chấm luận văn thông qua ngày…. tháng…. năm….
i
LỜI NÓI ĐẦU
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC HÌNH ......................................................................................................v
MỤC LỤC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU .............1
1.1. Giới thiệu tổng quan công nghệ sản xuất của Nhà máy Đạm Cà Mau ................1
1.1.1. Mô tả chung công nghệ sản xuất của Nhà máy Đạm Cà Mau......................1
1.1.2. Các chu trình công nghệ chính của Nhà máy: ..............................................1
1.2. Tổng quan hệ thống điện nhà máy Đạm Cà Mau. ...............................................3
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HỆ THỐNG POWER SCADA ........9
2.1. Trạm điện mở rộng NPK được giám sát qua phần mềm Power SCADA............9
2.2. Tổng quan về hệ thống Power SCADA nhà máy Đạm Cà Mau ..........................9
CHƯƠNG 3 NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG POWER SCADA CỦA
NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Giám sát và vận hành của hệ thống Power SCADAError! Bookmark not
defined.
3.2. Cấu trúc phần cứng hệ thống của hệ thống Power SCADA ..............................36
3.3. Cấu trúc phần mềm hệ thống của hệ thống Power SCADA. .............................38
3.4. Hệ thống mạng dùng cho Power SCADA. ........................................................39
3.5. Nguyên lý vận hành của hệ thống Power SCADA trong trong Nhà máy Đạm
Cà Mau ......................................................................................................................40
3.5.1. Cửa sổ Faceplate ........................................................................................42
3.5.2. Hiển thị cảnh báo và tổng kết các sự kiện ..................................................42
3.5.3. Hiển thị dạng biểu đồ .................................................................................42
3.6. Mô tả các chức năng của phần mềm Power SCADA ........................................43
3.6.1. Thanh điều hướng chung trên hệ thống ......................................................44
3.6.2. Thẻ Single-lines...........................................................................................44
3.6.3. Thẻ Alarm & events (cảnh báo & sự kiện) .................................................45
3.6.4. Thẻ Analysis (phân tích) .............................................................................46
3.6.5. Biểu đồ (Phân tích trong quá khứ) .............................................................46
3.6.6. Thẻ System Supervision (giám sát hệ thống) ..............................................46
3.6.7. Thẻ Report (báo cáo) ..................................................................................46
3.6.8. User access (Người dùng truy nhập) ..........................................................46
3.6.9. Chức năng cảnh báo & sự kiện ..................................................................47
iii
3.6.10. Ghi nhận cảnh báo & sự kiện ...................................................................47
3.6.11. Alert management .....................................................................................50
3.6.12. Vị trí cảnh báo ..........................................................................................50
3.6.13. Cảnh báo SCADA (trên nền PC) ..............................................................50
3.6.14. Biểu đồ và dạng sóng ................................................................................51
3.6.15. Biểu đồ tức thời .........................................................................................51
3.6.16. Biểu đồ trong quá khứ ..............................................................................52
3.6.17. Phân tích dạng sóng thu nhận ..................................................................53
CHƯƠNG 4 CÁC BƯỚC XỬ LÝ LỖI KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG
POWER SCADA .....................................................................................................54
4.1. Cách khởi động hệ thống khi bị thoát khỏi chế độ runtime ...............................54
4.2. Xử lý các lỗi khi xuất hiện tín hiệu COM LOSS ...............................................54
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Hướng phát triển ................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
iv
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ bố trí các phân xưởng trong nhà máy ................................................2
Hình 1.2: Quy trình sản xuất tổng quát .......................................................................2
Hình 1.3: MBT TR01 lấy điện từ Nhà máy điện Cà Mau 2 .......................................3
Hình 1.4: Hệ thống SUE3000 chuyển nguồn không gián đoạn .................................6
Hình 1.5:Relay REF542Plus dùng trong ATS bảo vệ thanh cái 6,6kV và Relay
SUE3000 dùng để bảo vệ thanh cái và chuyển đổi nguồn nhanh ...............................6
Hình 1.6: Hình ảnh tụ bù trung thế 6,6kV và tụ tù hạ thế 400V .................................7
Hình 1.7: Hệ thống máy phát điện dự phòng ..............................................................7
Hình 1.8: Hệ thống giám sát thiết bị ECS ...................................................................8
Hình 2.1: Sơ đồ đơn tuyến của trạm mở rộng 22/6,6kVError! Bookmark not
defined.
Hình 2.2: Sơ đồ các phụ tải điện 6,6kV của trạm T3 12,5 MVAError! Bookmark
not defined.
Hình 2.3: Sơ đồ đơn tuyến của hệ thống Power SCADAError! Bookmark not
defined.
Hình 2.4: Sơ đồ kết nối của hệ thống tín hiệu phần mềmError! Bookmark not
defined.
Hình 2.5: Modbus RS485 với mạng trong cấu hình multi-dropError! Bookmark
not defined.
Hình 3.1: Thông số hiển thị của đồng hồ đo đếm, trạng thái của thiết bị ......... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.2: Các tủ truyền thông của hệ thống SCADA ...............................................38
Hình 3. 3: Sơ đồ khối hệ thống điều khiển tại trạm AmoniaError! Bookmark not
defined.
Hình 3.4: Các thiết bị kết nối truyền tín hiệu internet tại tủ truyền thông SCADA
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5: Bộ PLC tại tủ truyền thông hệ thống Power SCADA ..............................40
Hình 3.6: Màn hình thông tin chính tại máy tính SCADA .......................................41
Hình 3.7: Trang hiển thị cảnh báo hệ thống điện ...... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8: Thông số hiển thị các chỉ số đo đếm dòng, áp, công suất,. . . ........... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.9: Trang ghi nhận các sự kiện và cảnh báo của hệ thốngError! Bookmark
not defined.
Hình 3.10: Biểu đồ dạng sóng của hệ thống .............................................................52
Hình 4.1: Các bước khởi động hệ thống khi bị thoát khỏi chế độ runtime ..............54
v
Hình 4.2: Tìm kiếm cửa sổ Command Prompt ......... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Kết quả khi sử dụng Lệnh Ping thiết bị ...................................................55
Hình 4.4: Cửa sổ Network của máy tính ...................................................................56
Hình 4.5: Cửa sổ Check IP của Link150...................................................................56
Hình 4.6: Cửa sổ Check Serial Port của Link150 .....................................................57
Hình 4.7: Cửa sổ đọc thanh ghi từ thiết bị của Link150 ...........................................58
Hình 4.8: Giao diện chính phần mềm Mgate ............................................................58
Hình 4.9: Phần mềm Mgate sau khi Search được IP ...............................................59
Hình 4.10: Cấu hình IP cho Gateway ở Phần mềm Mgate .......................................59
Hình 4.11: Cấu hình Serial Port cho Gateway ở Phần mềm Mgate ..........................60
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Máy biến áp phân phối 6.6kV/0.4kV ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Quy định màu sắc đối với mỗi cấp điện áp có thể cấu hình được. ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.2: User access(Người dùng truy nhập) ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Ghi nhận và cảnh báo sự kiện ................... Error! Bookmark not defined.
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
vii
Chương 1. Giới thiệu tổng quan nhà máy đạm Cà Mau
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN NHÀ MÁY ĐẠM
CÀ MAU
1.1 Giới thiệu tổng quan công nghệ sản xuất của Nhà máy Đạm Cà Mau
1.1.1. Mô tả chung công nghệ sản xuất của Nhà máy Đạm Cà Mau
- Nhà máy Đạm Cà Mau được thiết kế với công suất:
+ Ammonia: 1350 tấn / ngày, tương đương 468,450 tấn/năm;
+ Urea: 2385 tấn / ngày, tương đương 800.000 tấn/năm.
- Công nghệ nhà máy:
+ Xưởng Ammonia: Haldor Topsoe A/S;
+ Đan Mạch và BASF - Đức (cho công đoạn thu hồi CO2);
+ Xưởng Urea: Saipem (Snamprogetti) – Italia;
+ Tạo hạt: TEC (TOYO) - Nhật.
- Nguyên liệu Nhà máy Đạm Cà Mau: Nguyên liệu chính của nhà máy Đạm
Cà Mau là khí tự nhiên nhận từ đường ống PM3 Cà Mau, với mức tiêu thụ khoảng
54.000Nm3/hr.
1.1.2. Các chu trình công nghệ chính của nhà máy:
- Xưởng Phụ trợ:
+ Xử lý nước công nghiệp để sản xuất nước khử khoáng, nước sinh hoạt,
nước cứu hỏa, nước làm mát...
+ Sản xuất hơi cho nhà máy.
+ Sản xuất khí nén và khí điều khiển.
- Xưởng Ammonia: Khí sau khi đã tách thủy ngân đi vào tháp Reforming sơ
cấp và thứ cấp để chuyển hóa khí tự nhiên thành CO2 (phần CO2 này được tách và
dùng làm nguyên liệu để tổng hợp Urea) , phần còn lại sẽ được metan hoa để loại bỏ
CO và CO2 sau đó sẽ đi vào tháp tổng hợp Amoniac để làm nguyên liệu cho phân
xưởng Urea. Xưởng Ammonia có vai trò sản xuất ra NH3 và CO2, hai thành phần
dùng để tổng hợp Urea.
- Xưởng Urea: Khí CO2 và NH3 đi vào thiết bị phản ứng tổng hợp Urea với tỷ
lệ giữa NH3 và CO2 là 3.1-3,6 qua các giai đoạn tổng hợp cao áp, phân giải trung
áp, phân giải thấp áp, cô đặc chân không để tạo ra sản phẩm dịch Urea.
- Xưởng Tạo hạt: Phân xưởng Tạo hạt Urea được thiết kế để sản xuất 2385
tấn/ngày. Phân xưởng tạo hạt được sử dụng công nghệ tạo hạt tầng sôi. Các vòi
phun dịch Urea thành dạng sương mù bọc lên các hạt mầm đang ở trạng thái lơ lửng
(giả sôi) trong thiết bị tạo hạt. Các hạt mầm lớn dần lên khi đi từ đầu này đến đầu
kia thiết bị tạo hạt và đi ra khỏi thiết bị tạo hạt. Sơ đồ bố trí các phân xưởng được
Hình 1-3: MBA TR01 lấy điện từ Nhà máy điện Cà Mau 2
- Có 9 MBA cấp điện áp 6.6/0.4kV công suất lần lượt là:
+ TR3,4,5,6: 2500KA-6,6/0,42kV.
+ TR7,8,9,10: 1600KVA-6,6/0,42kV, TR11:1250KVA.
Hình 1-5: Relay REF542Plus dùng trong ATS bảo vệ thanh cái 6,6kV và Relay
SUE3000 dùng để bảo vệ thanh cái và chuyển đổi nguồn nhanh
❖ Hệ thống UPS và DCP
- Cấp điện 110VDC cho hệ thống máy cắt 20kV và máy cắt trung thế 6.6kV;
- Có 2 hệ thống DCP tại hai trạm điện Amo và Urea;
- Cấp điện cho hệ thống ĐK chính của nhà máy như DCS, ESD, PLC;
- Có hai hệ thống UPS chính Salicru 3 pha 2x200kVA và benning 1 pha
2x60kVA.
❖ Hệ thống tụ bù trung thế và hạ thế
- Làm giảm tổn hao công suất;
- Làm giảm sụt áp;
- Tăng khả năng mang tải của đường dây;
Sơ đồ một sợi tổng quan là màn hình hiển thị đầu tiên khi hệ thống khởi
động. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình hệ thống phân phối điện,
cho thấy vị trí của các máy cắt, và đặc biệt, nó cho phép người vận hành một cách
nhanh chóng kiểm tra xem một thanh cái được mở điện hay không (tất cả ngăn lộ
không nhìn thấy được trong màn hình này).
Tại trang giao diện “communication”, ta có thể theo dõi cấu hình hệ thống.
Các thiết bị truyền trong hệ thống truyền thông qua giao thức IEC61850, MODBUS
RTU(PM5350). Các đồng hồ này dùng để đo đến giá trị điện năng như dòng, áp,
công suất, năng lượng…Và rờle bảo vệ cho hệ thống điện trung thế (ngăn lộ vào, lộ
ra và ngăn liên lạc).
Hệ thống điều khiển và quản lí SCADA được sử dụng rất nhiều trong hệ
thống công nghiệp. Power SCADA được thiết kế với độ linh động cao, vì vậy với
việc thiết kế hệ thống sử dụng phần mềm này đều đáp ứng hầu hết với những yêu
cầu của dự án giám sát vận hành thiết bị điện.
Power SCADA dễ dàng sử dụng và vận hành, các công cụ của phần mềm
như các biểu mẫu, các gienies và các ứng dụng thiết lập sẵn giúp người dùng giảm
thời gian cấu hình mà.
Tại trang giao diện này, ta có thể theo dõi cấu hình hệ thống. Các thiết bị
truyền trong hệ thống truyền thông qua giao thức IEC61850 (RELAY ABB),
TCP/IP(Ellite440, PLC, Relay ABB dãy tủ12A & 12B). Hệ thống bao gồm rờ le
bảo vệ (Relay ABB, F87) và đồng hồ ( Elite 440 ).
Các đồng hồ này dùng để đo đến giá trị điện năng như dòng, áp, công suất,
năng lượng…và rờ le bảo vệ cho hệ thống điện trung thế ( ngăn lộ vào, lộ ra và
ngăn liên lạc ). Tất cả thiết bị đều được cấu hình để truyền thông để thực hiện việc
giám sát và điều khiển hệ thống. Máy tính được cài đặt phần mềm Power SCADA
để truy xuất dữ liệu thời gian thực. ( Hệ thống được kết nối như hình 2-4).
Các thông tin về các chức năng tự động hóa sẽ được hiển thị bởi các biểu
tượng đồ họa. Các biểu tượng và màu sắc sẽ cho phép phát hiện nhanh chóng các
tình trạng hoặc điều kiện bất thường. Các biểu tượng hiển thị nhóm trong màn hình
hiển thị tổng quan cũng sẽ cập nhật động tại thời điểm vận hành. Bằng cách nhấp
chuột vào thanh cái, người dùng có thể truy nhập được sơ đồ một sợi của hệ tương
ứng.
MODBUS là một hệ thống “chủ - tớ”, “chủ” được kết nối với một hay nhiều
“tớ”. “Chủ” thường là một PLC, PC, DCS, hay RTU “tớ” MODBUS RTU thường
là các thiết bị hiện trường, tất cả được kết nối với mạng trong cấu hình multi-drop
(hình 2-5). Khi một chủ MODBUS RTU muốn có thông tin từ thiết bị, chủ sẽ gửi
một thông điệp về dữ liệu cần, tóm tắt dò lỗi tới địa chỉ thiết bị. Mọi thiết bị khác
trên mạng sẽ nhận thông điệp này nhưng chỉ có thiết bị nào được chỉ định mới có
phản ứng.
Các thiết bị trên mạng MODBUS không thể tạo ra kết nối, chúng chỉ có thể
phản ứng. Nói cách khác, chúng “lên tiếng” chỉ khi được “nói tới”. Một số nhà sản
xuất đang phát triển các thiết bị lai ghép hoạt động như các tớ MODBUS, tuy nhiên
chúng cũng có “khả năng viết”, do đó làm cho chúng trở thành các thiết bị chủ ảo
MODBUS/TCP đơn giản là MODBUS qua Ethernet. Thay vì sử dụng thiết bị
này cho việc kết nối với các thiết bị tớ, do đó các địa chỉ IP được sử dụng. Với
MODBUS/TCP, dữ liệu MODBUS được tóm lược đơn giản trong một gói TCP/IP.
Do đó, bất cứ mạng Ethernet hỗ trợ MODBUS/IP sẽ ngay lập tức hỗ trợ
MODBUS/TCP.
❖ Nguyên tắc hoạt động của MODBUS RTU
Để kết nối với thiết bị tớ, chủ sẽ gửi một thông điệp gồm có:
- Địa chỉ thiết bị (device address)
- Mã chức năng (function code)
- Dữ liệu (data)
- Kiểm tra lỗi (error check)
Địa chỉ thiết bị là một con số từ 0 đến 247. Thông điệp được gửi tới địa chỉ 0
(truyền thông điệp) có thể được tất cả các tớ chấp nhận, nhưng các con số từ 1-247
là các địa chỉ của các thiết bị cụ thể. Với ngoại lệ của việc truyền thông điệp, một
thiết bị tớ luôn phản ứng với một thông điệp MODBUS do đó chủ sẽ biết rằng
thông điệp đã được nhận.
RTU thu thập các thông số đo lường theo chu kỳ đã định khoảng 2s / lần của
các thiết bị đo đếm Multimeter tại trạm, thông qua việc đấu trực tiếp ngõ vào của
các bộ cảm biến Transducer, vào mạch nhị thứ của các thiết CT (Current
Transformer), VT (Voltage Transformer) tại trạm. Đối với mạch áp VT, thì đấu
transducer song song với mạch VT; đối với mạch dòng CT, thì đấu transducer nối
tiếp với mạch CT.
3.1 Phương án cấp điện cho dự án mở rộng tại nhà máy Đạm Cà Mau
Công ty CP phân bón dầu khí Cà Mau đang triển khai dự án “ Sản xuất phân
bón phức hợp từ Ure nóng chảy. Công suất 300.000 tấn /năm và một số dự án khác”
vì vậy có nhu cầu phụ tải dự kiến như sau:
STT Hạng mục Nhu cầu công suất Tiến độ thực Thời gian
(MW) hiện sử dụng
Tổng 13
Bảng 3-1: Lựa chọn tính toán công suất máy biến áp mới
Vì vậy việc đưa ra phương án cáp điện cho các phụ tải như trên là hết sức
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
➢ Hiện trạng dùng điện hiện hữu của nhà máy đạm Cà Mau:
Nhà máy Đạm Cà Mau được cấp điện từ khu liên hợp Điện – Đạm cạnh nhà
máy điện tua-bin khí chu trình hỗn hợp với sơ đồ như (hình 3.1)
Nhà máy điện tua-bin khí gồm trạm biến áp tăng với sáu biến áp 220/20 kV –
300-311 MVA đấu hợp bộ với bốn tua-bin khí và hai tua-bin hơi 253 MW và một
nhánh tự dùng nhà máy điện. Riêng 2GT và 3GT có nhánh rẽ cấp cho nhà máy đạm
qua biến áp 20/6,6 kV – 25 MVA.
Phía 6,6 kV dùng sơ đồ một thanh cái phân đoạn cấp cho các tải nhà máy
đạm, có dự phòng cấp tự dùng nhà máy điện.
Trạm 220/20 kV Cà Mau đấu với hệ thống qua đường dây mạch kép 220 kV
Cà Mau – Rạch Giá, Cà Mau – Sóc Trăng và Cà Mau – Ô Môn, đồng thời cấp điện
cho trạm 220 kV Bạc Liêu qua đường dây 220 kV Cà Mau – Bạc Liêu.
Đường dây 220 kV cỡ dây dài, km
Cà Mau – Rạch Giá 2xACSR 600mcm 91,55
Hình 3-1: Sơ đồ đơn tuyến hiện hữu nguồn điện cấp cho nhà máy đạm Cà Mau
Số tổ máy 4 2
Thông số biến áp
Trạm, kV 220/20 20/6,6
Loại ba pha ngâm dầu ba pha ngâm dầu
Điện áp định mức, kV 231±8x1,25%/21 21±8x1,25%/6,6
Điều chỉnh điện áp phía 20 kV OLTC OLTC
Tần số định mức, Hz 50 50
Công suất định mức, MVA 300 25
Tổ đấu dây YNyn0d11 Dyn11
Điện áp ngắn mạch định mức 14% 10,97%
Tổn hao ngắn mạch định mức, kW 360 148
Tổn hao không tải định mức, kW 55 14,5
Dòng chịu ngắn mạch phía, 20 kV 125 kA
Dòng chịu ngắn mạch phía, 6,6 kV 31,5 kA
Số tổ máy 2 2
Thông số cuộn kháng
Loại không khí, lõi bê tông, ngoài trời
Điện áp định mức, kV 20
Tần số định mức, Hz 50
Công suất định mức, MVA 27,71
Điện kháng định mức 2%
Số lượng 2
Thông số thiết bị phân phối
Cấp điện áp, kV 6,6 20
Điện áp cao nhất của thiết bị, kV 7,2 24
Điện áp chịu tần số công nghiệp, kV 20 50
Điện áp chịu xung sét, kV-đỉnh 60 125
Tần số định mức, Hz 50 50
Dòng định mức thanh cái, A 2500 2500
Dòng định mức thiết bị, A 2500 2500
Dòng chịu ngắn mạch định mức, kA 40 40
Dòng chịu ngắn mạch đỉnh, kA-đỉnh 100 100
Thời gian chịu ngắn mạch, sec 3 3
Chu trình máy cắt 0 – 0,3 s – CO – 3min – CO
Thời gian đóng, ms ca.60 ca.60
Thời gian cắt, ms ≤45 ≤45
Thời gian cắt định mức, ms ≤60 ≤60
Thanh cái 6,6 kV phân đoạn, mỗi phân đoạn cấp cho một nhóm tải, phân đều
cho hai phân đoạn. Nhà máy đặt bù, đảm bảo hệ số công suất từ 0,95 trở lên. Phụ tải
hai phân đoạn khi nhà máy làm việc bình thường theo tỷ lệ bất lợi nhất 43/57:
SI = 9,321 + j3,064 MVA
SII = 12,356 + j4,061MVA
SΣ = 21,678 + j7,125 MVA
Máy cắt phân đoạn 612 thường xuyên ở trạng thái mở. Bộ tự động chuyển
đổi nguồn điện SUE3000 được đưa vào làm việc để đảm bảo khi một phân đoạn
mất điện, sẽ cắt máy cắt nguồn cấp phía 6,6 kV, đóng 612 và cấp điện trở lại cho
phân đoạn đó.
Từ thực trạng trên để nguồn cung cấp điện được tối ưu thì nhà máy đã đầu tư
thêm nguồn điện bổ sung từ lưới điện do điện lực Cà Mau quản lý.
Hiện tại Tổng Công ty Điện lực Miền Nam đang có dự án đầu từ trạm 110/22
kV Cà Mau 2 quy mô 2x63 MVA (giai đoạn 1 lắp 01 máy 63 MVA) nhận điện từ
trạm 220/110 kV Cà Mau cấp điện 22 kV cho Khu Công Nghiệp Khánh An, Nhà
máy khí và khu vực lân cận là một thuận lợi trong việc cung cấp điện cho khu phụ
tải mở rộng. Công ty đạm Cà Mau và Công ty Điện lực Cà Mau sẽ hợp đồng đầu tư
dự án điện mở rộng của nhà máy Đạm Cà Mau và được cấp điện từ trạm Cà Mau 2
nêu trên và phân cấp như sau:
Công ty Điện lực Cà Mau sẽ đầu tư tuyến đường dây trung thế đến cột đấu
nối (trước hàng rào sau cổng bảo vệ 1 nhà máy Đạm Cà Mau).
Công ty đạm Cà Mau sẽ đầu tư trạm ngắt cùng hệ thống mương cáp sau vị trí
cột đấu nối phục vụ cấp điện cho nội bộ.
Cần tính toán giảm bớt các phụ tải không quan trọng của nhà máy đạm
chuyển sang nguồn mới để giảm bớt gánh nặng về giá điện hiện tại và khắc phục
nguyên nhân sự cố không tác động của SUE 3000 hiện hữu tại nhà máy đạm. Trong
giai đoạn trước mắt để cấp điện cho khu NPK sẽ tận dụng 4 máy cắt 7,2 kV dự
phòng tại khu vực trạm Ure để cấp điện cho nhà máy NPK.
3.2 Tổng quan các thiết bị của trạm điện mở rộng
3.2.1 Phần trung thế 22 kV:
➢ Phần đường dây trên không:
Điện áp 22 kV
Số mạch 01
Loại dây 3ACV240mm+AC120mm2
Chiều dài 394,5m
Loại cột BTLT 14m -900daN
Số cột 10 vị trí (có 4 vị trị cột ghép)
Số móng 10 móng
Thiết bị bảo vệ phân đoạn DS24 kV-630A
Thiết bị đo đếm Lắp đặt tại trạm phân phối
➢ Phần đường dây cáp ngầm
Điện áp 22 kV
Số mạch 01
Loại dây 2 sợi cáp XLPE /PVC/Cu -240mm2 + CV
240mm2
Chiều dài 30m
Dạng bố trí trong mương cáp bê tông
Thiết bị bảo vệ phân đoạn DS24 kV-630A+LA 18 kV
3.2.2 Phần trạm ngắt:
Xây dựng trạm ngắt mới chứa các thiết bị đóng ngắt 24 kV và 7,2 kV cụ thể
như sau:
Hình 3-2 Sơ đồ đơn tuyến cấp điện cho TBA có tích hợp hệ thống Power SCADA
➢ Phía 24 kV
- Lắp mới 01 tủ ngăn lộ tổng - 24 kV-800A
- Lắp mới 01 tủ ngăn lộ ra - 24 kV - 630A
Dự án dự kiến sẽ được đấu nối từ lưới điện quốc gia ở cấp điện áp 22 kV.
Cấp điện áp 6,6 kV được chọn để phù hợp với điện áp phân phối hiện hành tại nhà
máy.
3.3.2 Chọn công suất trạm :
Căn cứ vào phụ tải dự kiến đã trình bày ở phần trên, công suất dự kiến cho
khu mở rộng nhà máy đạm có tính cả phần hiện hữu chuyển sang khoảng 13 MW.
Có hai phương án xem xét: Lắp đặt 2 máy 22/6,6 kV-12,5 MVA và phương án lắp
01 máy 22/6,6 kV – 12,5 MVA.
Việc lắp đặt 2 máy biến áp có ưu điểm độ tin cậy cung cấp điện cao, có thể
chuyển tải qua lại tuy nhiên chi phí đầu tư lớn vì vậy chọn phương án lắp đặt 01
máy biến áp 12,5 MVA sẽ đáp ứng nhu cầu phụ tải và tính kinh tế hơn.
Hình 3-3: Máy biến áp 12,5 MVA cấp điện cho trạm mở rộng nhà máy
➢ Thông số máy biến áp chon như sau:
STT Thông số Chú giải
3 pha, 2 cuộn dây, ngâm trong dầu, làm
1 Chủng loại
việc ngoài trời
2 Tần số 50Hz
3 Điện áp danh định cao áp 22±9x1.78% kV
Ghi chú : Có thêm 01 biến dòng sử dụng cho mục đích đo nhiệt độ cuộn dây có tỷ
số biến dòng, công suất và cấp chính xác đảm bảo chỉ thị chính xác nhiệt độ cuộn
dây biến áp trong các chế độ vận hành.
+ Tủ điều khiển, kiểm soát tại chỗ
+ Các van để rót dầu, xả dầu và lấy mẫu dầu.
+ Các van rơ-le hơi và bình dầu.
+ Các móc dùng để kích kéo biến áp.
+ Dụng cụ đo mức dầu hạ thấp có tiếp điểm báo tín hiệu.
+ Rơ-le hơi có tiếp điểm tín hiệu, thiết bị kiểm tra và truyền tín hiệu cắt máy
cắt.
+ Dụng cụ đo nhiệt độ dầu có tiếp điểm báo hiệu và truyền tín hiệu cắt máy
cắt.
+ Ống hút ẩm.
+ Hộp đấu dây của mạch dụng cụ đo nhiệt độ dầu.
+ Hộp đấu dây có bộ sấy phía 22 kV gồm chống sét van cho phía 22 kV
+ Hộp đấu dây có bộ sấy phía 6,9 kV
+ Có giá đỡ định vị cáp và kẹp cáp phù hợp để cố định cáp theo chiều thẳng
đứng từ bên dưới hộp cáp.
+ Bộ điều chỉnh điện áp không tải
+ Bộ chỉ báo vị trí đầu phân áp.
+ Bộ báo tín hiệu cuộn dây.
Hình 3-4: Các máy cắt hợp bộ 22kV đầu tuyến tại trạm điện mở rộng
➢ Phía 7,2 kV
Trạm ngắt sử dụng sơ đồ một hệ thống thanh cái 7,2 kV sử dụng sơ đồ 01
thanh cái thanh cái cụ thể như sau:
Khu vực trạm ngắt Khu vực Ure
Ngăn lộ tổng 1 1
Ngăn lộ ra 2 5
3.3.4 Xác định dòng điện định mức của tuyến đường dây dự kiến lắp thiết bị
đóng cắt
- Dòng làm việc lớn nhất:
S max
I lv max =
3U min
Trong đó:
Umin : Điện áp làm việc nhỏ nhất, lấy bằng 0,9Un,kV
Ilvmax : Dòng làm việc lớn nhất, A
Smax : Công suất tải lớn nhất. kVA
3.3.5 Xác định dòng ngắn mạch lớn nhất của thiết bị xét từ thanh cái nguồn
đến điểm lắp thiết bị
Ik = Utt/(3*ZHT)
Với ZHT= Utt//(3*IN(3))+ L*Rđv
✓ Trong đó:
Ik, kA Dòng ngắn mạch tính toán tại điểm lắp đặt thiết bị.
Utt, kV Điện áp danh định của hệ thống.
ZHT, ohm Tổng trở của hệ thống xét đến điểm lắp thiết bị.
(3)
IN , kA Dòng ngắn mạch ba pha tại thanh cái 22kV trạm nguồn.
L, km Chiều dài tuyến đường dây xét từ nguồn đến điểm lắp thiết bị.
Rđv, ohm/km Điện trở đơn vị của dây dẫn.
✓ Kết quả tính ngắn mạch cho kết quả như sau:
Ngắn mạch lớn nhất tại thanh cái 22 kV trạm ngắt xây dựng mới: 18,7 kA
Ngắn mạch lớn nhất tại thanh cái 6,6 kV trạm ngắt xây dựng mới: 23,41kA
Chọn thiết bị như sau:
Phía 22 kV: 25 kA/3s
Phía 6,6 kV: 25 kA/3s
3.3.6 Chọn quy cách kỹ thuật thiết bị điện
Từ kết quả tính ngắn mạch, chọn quy cách kỹ thuật thiết bị các phía như sau:
➢ Phía 22kV
Dòng ngắn mạch cực đại (ở cấp điện áp 22 kV), kA 18,7
Dòng điện cắt danh định, kA/3sec 25
Loại thiết bị Trong nhà
Điện áp cao nhất của thiết bị, kV 24
Điện áp chịu đựng tần số công nghiệp
+ Khô trong 1 phút, kV 50
Khả năng đóng dòng dung định mức theo tiêu chuẩn IEC
Số chu kỳ thao tác đóng cắt (C-O)
Ở dòng điện định mức mà không cần bảo trì 10.000 lần
Số chu kỳ thao tác đóng cắt (C-O)
Ở dòng điện 25 kA mà không cần bảo trì 50 lần
Điện áp điều khiển máy cắt 110 VDC
Điện áp mô tơ nạp lò xo 220 VAC
Chu kỳ thao tác đóng cắt O-0,3ms-CO-3min-CO
Biến dòng 2 cuộn dây, có tỷ số 400-800/5-5A.
Cấp chính xác:
Cuộn đo lường CL0,5 – 20VA.
Cuộn bảo vệ 5P20 – 20VA.
Thiết bị bảo vệ, thiết bị bảo vệ tích hợp có các chức năng sau :
Bảo vệ quá dòng quá dòng pha và quá dòng chạm đất có hướng (67 và 67N)
Bảo vệ quá dòng 2 cấp cắt nhanh và có thời gian (50/51).
Bảo vệ quá dòng chạm đất cắt nhanh và có thời gian (50N/51N).
Bảo vệ điện áp thấp (27) và quá điện áp (59)
Bảo vệ tần số (81)
Bảo vệ đức dây 46/46BC
Giám sát mạch cắt (74) và chống từ chối tác động của máy cắt (50BF).
Đo lường:
Ammeter.
Var met, Watt met.
Hệ số công suất.
Điện năng hữu công, điện năng vô công (loại công tơ điện tử 3 giá,
hai chiều)
Cơ cấu thao tác Tại chỗ và từ xa, có thiết bị chỉ thị vị trí.
Kèm phụ kiện trọn bộ.
➢ Tủ 7,2kV (biến điện áp):
Kiểu lắp đặt Trong nhà.
Điện áp cao nhất của thiết bị 7,2kV.
Tỷ số biến điện áp 6,6/3 ; 0,11/3 ; 0,11/3kV.
Tổ đấu dây Ynyn-0-d11.
Cấp chính xác
Cuộn đo lường CL0,5 – 50VA.
Cuộn bảo vệ 3P – 50VA.
Bảo vệ:
Hình 3-5: Các máy cắt ngăn lộ 6,6kV của trạm điện mở rộng
3.3.7 Giải pháp cho hệ thống bảo vệ, đo lường điều khiển
Thông số trạng thái của hệ thống sẽ được đọc được từ các thiết bị đo lường
tại các ngăn, và từ SCADA như sau:
Tất cả các ngăn lộ đường dây và máy biến áp 22kV: Sử dụng chức năng đo
lường của bộ đo đếm điện năng hoặc bộ điều khiển mức ngăn đo A, V, W, Var, Pf,
Wh, Varh, f. Các bộ đo lường và đo đếm phía tổng MBA 110kV có cấp chính xác là
Cl.0,2; đo lường phía 22kV còn lại có cấp chính xác là Cl. 0,5.
Phía tổng 7,2kV: Sử dụng chức năng đo lường của bộ điều khiển mức ngăn
đo A, W, Var, Pf, Wh, Varh, f có trang bị cổng liên lạc với hệ thống máy tính điều
khiển trung tâm, SCADA/EMS. Bộ đo lường và đo đếm điện năng phía 22kV có
cấp chính xác Cl. 0,5.
Nguồn tự dùng: Đo điện áp và dòng điện hạ thế xoay chiều và một chiều. Đo
điện năng tiêu thụ phía hạ thế phục vụ mua bán điện tự dùng.
Bảo vệ chính: Rơle được tích hợp các chức năng bảo vệ 67/67N,
50/51, 50/51N, 81, 79, 50BF, 86, 74 …
- Bảo vệ các lộ ra 22kV, 7,2kV :
Bảo vệ chính : Rơle được tích hợp các chức năng bảo vệ 67/67N,
50/51, 50/51N, 81, 79, 50BF, 46/46BC, 86, 74 …
- Liên động : Tất cả các máy cắt, dao nối đất phía phải được liên động theo
đúng sơ đồ nhằm tránh việc điều khiển, thao tác sai để đảm bảo an toàn cho
người vận hành cũng như thiết bị.
- Báo tín hiệu:
Các trạng thái làm việc bình thường của thiết bị và các thông số đo
lường sẽ được hiển thị trên màn hình của hệ thống máy tính. Các tín hiệu bất
thường và sự cố từ các phần tử sẽ được lập lại qua I/O unit để tập hợp về
máy tính chủ và sẽ hiển thị trên màn hình kết hợp tín hiệu âm thanh phát ra
từ bộ server.
- Tự động:
+ Điều chỉnh điện áp dưới tải của MBA (90-OLTC)
+ Quạt mát máy biến áp
+ Tự động sa thải phụ tải theo tần số khi cần thiết tại thanh cái
7,2kV để tác động đi cắt các đường dây không quan trọng (81)
3.3.9 Giải pháp điều khiển trạm ngắt
Phòng điều khiển trung tâm dùng hệ thống điều có cấu trúc 3 cấp :
Mức 1 –mức trạm
Mức 2 – mức ngăn
Mức 3 – mức thiết bị
Mức 1: mức trạm (station level)
- Trạm được trang bị RTU/Gateway
- Cổng kết nối của RTU /Gateway có ít nhất 1 cổng: 01 cổng về trung tâm
điều khiển chung.
- RTU/Gateway có khả năng trích xuất dữ liệu về HMI lưu động khi cần thiết.
Theo đó, khi cô lập HMI này thì hệ thống vẫn làm việc bình thường.
- Các rơ le bảo vệ được nối với nhau bằng hệ thống cáp quang trong mạch
đơn có độ dự phòng cao kể cả bộ chuyển mạch - Switch trung thế)
- Tất cả các thiết bị phải liên kết vận hành bằng mạng cáp quang Ethernet
10/100 Mbps hoặc cao hơn. Mạng LAN phải có độ dự phòng cao đảm bảo hệ
thống mạng hoạt động liên tục ngay trong trường hợp có bất kỳ một phần tử
đơn lể nào của hệ thống mạng bị sự cố ( kể cả trong trường hợp hỏng cáp
quang hoặc hư hỏng Ethernet Switch).
- Mạng LAN phải trợ giúp các thủ tục TCP/IP, FPT và Telnet
- Các tín hiệu cảnh báo phải được thu thập về máy tính RTU/Gateway để lưu
trữ và hiển thị
Mức 2: mức ngăn (bay level) hoặt tủ bảng điện
- Các thiết bị 22 kV được trang bị các rơ le có chức năng BCU có chức năng
điều khiển (liên động) và thu thập, xử lý các tín hiệu số (đo lường, trạng thái,
điều khiển) trong một ngăn lộ.
- Mỗi ngăn lộ 7,2 kV được trang bị các rơ le có chức năng BCU có chức năng
điều khiển (liên động) và thu thập, xử lý các tín hiệu số (đo lường, trạng thái,
điều khiển) trong một ngăn lộ
- Các BCU được trang bị màn hình thể hiện các giá trị đo lường, dơ dồ một sợi
ngăn. Ngoài ra các nút điều khiển, các nút báo động, các khóa cứng để phân
mức điều khiển tại chổ / từ xa, liên động / không liên động.
- Giao thức kết nối IEC 61850
Mức 3: mức thiết bị
- Việc điều khiển, giám sát tại các thiết bị được thực hiện thông qua các khóa
điều khiển, nút bấm, dụng cụ lắp đặt tại tủ điều khiển của thiết bị.
- Mức điều khiển này chỉ thực hiện trong việc thử nghiệm, bảo trì thiết bị
Phương án thực hiện tóm tắt như sau:
- Trang bị thiết bị đầu cuối RTU có hỗ trợ các giao thức IEC 61850, Modbus
TCP, Modbus RTU, DNP 3, IEC 60870-5-101, IEC 60870-5-103, IEC
61850-5-104 …, hỗ trợ chức năng lập trình, có 2 cổng giao tiếp trở lên (để
giao tiếp HMI tại trạm).
- Trang bị phần mềm và license cần thiết để cấu hình các tín hiệu cần thu thập.
Trang bị phần mềm giao tiếp người – máy (HMI) tại trạm.
- Trang bị các thiết bị kết nối, biến đổi khác.
- Lắp đặt, đấu nối, cấu hình, thí nghiệm hiệu chỉnh toàn bộ hệ thống.
- Nghiệm thu và đưa công trình vào vận hành.
➢ Thông số của RTU/GATE WAY điều khiển trạm
Yêu cầu chung
RTU là một thiết bị được cấu tạo bởi các modun (các vỉ/card), hoạt động độc
lập dựa vào mạch vi xử lý thông minh, có khả năng vừa thu thập dữ liệu vừa xử lý
dữ liệu tại chỗ trên cơ sở bộ vi xử lý có tốc độ ≥ 32bit.
RTU cần phải có khả năng giao tiếp với các tín hiệu vào tương tự, tín vào số,
tín hiệu điều khiển và sự kết hợp của các lọai tín hiệu này. Các bo mạch (card)
vào/ra trong RTU có thể được thay thế mà không cần phải lập trình lại hay đấu nối
lại.
Các chức năng bao gồm:
- Xử lý tín hiệu vào ra độc lập.
- Hỗ trợ thu thập các loại tín hiệu vào/ra:
- Các thay đổi trạng thái đều phải được truyền theo nhãn thời gian, loại đầy đủ
năm-tháng-ngày giờ-phút giây-mili giây (CP56 Time2a của thủ IEC 60870-
5-101), phản ánh chính xác thời gian diễn ra sự thay đổi trạng thái
- Phải có bộ nhớ trung gian (buffer) đủ lớn để có thể duy trì các thông tin thay
đổi trạng thái trong trường hợp mất kết nối với các Trung tâm Điều độ trong
thời gian ít nhất là 10 ngày. Các thông tin này sẽ được truyền sau khi kết nối
được phục hồi.
- Bộ nhớ Cơ sở dữ liệu của RTU phải đảm bảo duy trì được tối thiểu 30 ngày
trong điều kiện RTU không được cung cấp điện. Nếu mất điện trong khoảng
thời gian 30 ngày, RTU phải khởi động lại mà không cần nạp lại CSDL
- Các mạch đo lường của hệ thống SCADA phải dùng chung mạch TU, TI với
mạch đo lường tại TBA
➢ Yêu cầu chi tiết
- Là một thiết bị dạng modun độc lập và có chức năng như một thiết bị Center
Controller. Được cấu tạo bởi các vỉ (card) phần cứng, một RTU phải được
hợp thành từ tối thiểu các card phần cứng sau:
+ Card xử lý trung tâm (Card xử lý số liệu) với bộ vi xử lý 32bit
hoặc cao hơn.
+ Card CPU : 2 Card, đáp ứng vận hành ở chế độ reduncancy.
+ Card thu thập số liệu vào/ra Analog/Digital .
+ Card nguồn có giải điện áp đầu vào 48VDC hoặc 110VDC.
+ Nguồn cung cấp : 2 Card, đáp ứng chế độ vận hành hot-standby.
- Phải có tính năng bảo trì tư xa: Giám sát, chẩn đoán sự cố, nạp CSDL,…
- Độ phân giải ADC tối thiểu : 11 bit và 1 bit dấu
- Đồng bộ thời gian: RTU được đồng bộ thời gian với máy tính chủ tại Trung
tâm Điều độ
- Mức độ dự phòng cho tín hiệu vào/ra : Ít nhất là 20% cho mỗi loại tín hiệu.
- Điều kiện môi trường: Phù hợp với điều kiện khí hậu nơi lắp đặt
➢ Cấu hình phần cứng
- Cổng truyền tin và giao thức:
+ Cổng Ethernet LAN 10/100BaseTx (RJ45): ≥ 1 cổng
+ Cổng truyền tin Modbus RTU/RS485: 08 cổng.
+ Cổng SCADA IEC 60870-5-101: 01 cổng.
+ Cổng thu nhận tín hiệu đồng bộ thời gian
- Nguồn cung cấp: 48VDC hoặc 110VDC
❖ Thông số của Ethernet Switch :
+ Chuẩn công nghiệp
+ Cổng Fast Ethernet : >= 04 cổng.
+ Cổng Gigabit Ethernet : >= 12 cổng
Hình 3-7: Thông số hiển thị của đồng hồ đo đếm, trạng thái của thiết bị
3.5 Cấu trúc phần cứng hệ thống của hệ thống Power SCADA
❖ Các tủ truyền thông của hệ thống SCADA
- Tủ truyền thông server SCADA được đặt tại trung tâm điều khiển, kết nối
truyền thông với rơ le, đồng hồ điện năng phòng điện 22kV MV Switchgear.
- Tủ truyền thông 6.6kV AMONIA kết nối truyền thông với rơ le, đồng hồ
điện năng phòng điện 6.6kV AMONIA MV Switchgear.
- Tủ truyền thông 6.6kV NPK kết nối truyền thông với rơ le, đồng hồ điện
năng phòng điện 6.6kV NPK MV Switchgear.
- Tủ truyền thông 6.6kV UREA kết nối truyền thông với rơ le, đồng hồ điện
năng phòng điện 6.6kV 12A, 12B MV Switchgear hiện hữu.
- Các tủ này kết nối với các thiết bị bảo vệ / đo đếm, tủ server sẽ có 1 mô-đun
PLC điều khiển chuyên dụng, truyền thông Ethernet và các phụ kiện đấu dây.
- Các tủ này có nhiệm vụ điều khiển, giám sát, đo đạc và thu thập dữ liệu tại
các trạm biến áp và tủ điện. Hệ thống SCADA sử dụng giao tiếp truyền thông IEC
61850 với các Relay (IED), và Modbus TCP/IP với các đồng hồ điện năng (IED)
thông qua bộ Gateway. Gateway là các thiết bị chuyển đổi dữ liệu chuẩn Modbus
serial từ các IED thành chuẩn Modbus TCP/IP, qua đó hệ thống SCADA có thể đọc
được dữ liệu của các IED.
HMI chạy trên nền Microsoft Windows đặc biệt cho các ứng dụng điều khiển và
giám sát hệ thống điện phân phối.
Máy tính chủ với chức năng điều hành là công cụ chính để người điều hành
điều khiển, giám sát và đo lường trên hệ thống phân phối điện. Với chức năng này
người điều hành có thể theo dõi hệ thống điện thông qua các dữ liệu như tình trạng
máy cắt hiện tại, giám sát báo động, biểu đồ, v.v.
Schneider sử dụng phần mềm tự động hóa với độ tin cậy cao đã được chứng
minh thực tế, linh hoạt tối đa và khả năng mở rộng cao là PowerSCADA Expert cho
ứng dụng giao diện người máy HMI.
PowerSCADA Expert là phần mềm ứng dụng HMI của Schneider Electric
được thiết kế để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp công nghiệp lớn và nhỏ, sử
dụng một hệ thống tích hợp duy nhất nhưng vẫn duy trì được hiệu suất và độ tin cậy
cao. Hệ thống SCADA giao tiếp với phần mềm giao diện (HMI) của máy chủ điều
hành thông qua PowerSCADA Expert I/O server. Giao tiếp bằng cách sử dụng
mạng TCP/IP.
Dữ liệu trực tiếp từ Relay, đồng hồ năng lượng sau đó được phân loại cho
các ứng dụng hiển thị tại màn hình của máy trạm tính chủ điều hành. Tất cả dữ liệu
đã được xử lý trong các I/O máy chủ sẽ được phân phối dễ dàng cho các màn hình
hiển thị PowerSCADA Expert thông qua mạng lưới chính.
3.7 Hệ thống mạng dùng cho Power SCADA.
Mạng đường trục truyền thông của hệ thống SCADA để giao tiếp với các
thiết bị chính bằng cách sử dụng giao thức TCP / IP đã được chứng minh, đáng tin
cậy và linh hoạt. Bộ điều khiển giao tiếp với giao diện người dùng (HMI) trong
phòng điều khiển thông qua mạng TCP / IP
Hình 3-9: Các thiết bị kết nối truyền tín hiệu internet tại tủ truyền thông SCADA
Ưu điểm của việc sử dụng giao thức TCP/IP là "tính linh hoạt" của nó. Nó có
nghĩa là tất cả các dữ liệu từ cấp mạng lưới của nhà máy có thể được tích hợp vào
dữ liệu thời gian thực của hệ thống và chia sẻ đến cấp độ cao hơn như giao diện
HMI và mạng văn phòng. Như các giao thức tiêu chuẩn truyền thông "trên thực tế",
sự tích hợp này có thể đạt được mà không cần phần cứng giao tiếp bổ sung. Dữ liệu
trực tiếp từ cấp mạng nhà máy có thể được tích hợp hoàn toàn trong OPC chủ - tớ
và ứng dụng internet như web, mạng nội bộ và hệ thống email.
Trong các hệ thống điều khiển mới, giao tiếp giữa PLC cũng là thông qua
mạng hình sao. Tất cả các hệ thống điều khiển được cung cấp hoàn chỉnh với các
mô-đun truyền thông.
Trên đường trục chính, các bộ chuyển mạch mạng chất lượng cao đã được
cấu hình. Bộ chuyển mạch mạng đã được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong môi
trường công nghiệp. Nó hỗ trợ giao thức ethernet 10 MBit/s và ethernet 100 Mbit/s
tốc độ cao. Nó có thể quản lý băng thông web và hỗ trợ SNMP, đồng thời hỗ trợ
tiêu chuẩn IEEE 802.3.
cho thấy vị trí của các máy cắt, và đặc biệt, nó cho phép người vận hành một cách
nhanh chóng kiểm tra xem một thanh cái được mở điện hay không (tất cả ngăn lộ
nhìn thấy được trong màn hình này như hình 3-11).
Hình 3-11: Màn hình thông tin chính tại máy tính SCADA
Các thông tin về các chức năng tự động hóa sẽ được hiển thị bởi các biểu
tượng đồ họa. Các biểu tượng và màu sắc sẽ cho phép phát hiện nhanh chóng các
tình trạng hoặc điều kiện bất thường. Các biểu tượng hiển thị nhóm trong màn hình
hiển thị tổng quan cũng sẽ cập nhật động tại thời điểm vận hành.
Bằng cách nhấp chuột vào thanh cái, người dùng có thể truy nhập được sơ đồ
một sợi của hệ tương ứng.
Thông tin vận hành của cả nhà máy sẽ được hiển thị trong màn hình hiển thị
tổng thể. Nó sẽ cung cấp phương tiện để lựa chọn các nhóm, trang màn hình, thời
gian biểu và biểu đồ thông số.
Sơ đồ một sợi với chức năng giám sát theo thời gian thực và điều khiển các
thiết bị, các đối tượng và các điểm phân phối. Mỗi sơ đồ hiển thị trạng thái của các
thanh cái, lộ vào, lộ ra và đường cáp. Nó cho phép:
- Hiển thị trạng thái của tất cả các thiết bị.
- Hiển thị công suất, dòng và áp cấp bởi các lộ vào cũng như tiêu thụ tại các
lộ ra.
- Hiển thị tần số máy phát lộ vào.
- Điều khiển các thiết bị bằng nút nhấn điều khiển.
- Hiển thị các vấn đề tiềm ẩn như mất kết nối truyền thông hay không xác
định được nguồn cấp.
- Hiển thị các thành phần đang hoạt động nhờ vào hệ thống tô màu động
(thanh cái, cáp)
3.8.1 Cửa sổ Faceplate
Faceplate là các cửa sổ bật lên, xuất hiện nếu người điều hành nhấp vào điểm
trong màn hình hiển thị. Cửa sổ Faceplate chứa thông tin chi tiết về của điểm đã
nhấp. Mỗi faceplate được xác định bởi một số và một tiêu đề mô tả. Bất kỳ điểm
nào của hệ thống đều có thể cấu hình trên màn hình hiển thị nhóm.
Tóm lại, ít nhất là các thông tin hoạt động dưới đây được hiển thị trong biểu
đồ dạng thanh và số cho các điểm tín hiệu tương tự:
- Biến quá trình;
- Thiết bị kỹ thuật;
- Giới hạn cảnh báo.
3.8.2 Hiển thị cảnh báo và tổng kết các sự kiện
Kiểu hiển thị này sẽ thể hiện cho người điều hành tất cả các báo động hiện
có, khả năng đảm bảo thu thập đến 20 cảnh báo chưa được đưa về trạng thái bình
thường hoặc đã không được xác nhận. Báo động sẽ được hiển thị với ngày, giờ xảy
ra, tên biến, mô tả có liên quan.
Các trang cảnh báo có thể sắp xếp, lọc và in bằng các đặc tính chức năng.
Cấu hình cụ thể xuất hiện cảnh báo bằng cách thay đổi màu sắc của một biểu tượng
trên trang.
3.8.3 Hiển thị dạng biểu đồ
Hiển thị dạng biểu đồ, hiển thị trực quan để theo dõi và phân tích các giá trị
trong quá trình vận hành. Hiển thị biểu đồ sẽ giúp người vận hành:
- Để giám sát giá trị đã định theo thời gian liên tục
- Phân tích trên bất kỳ thông số đo được, cho phép người điều hành nhận ra
tình trạng có thể dẫn đến nhiễu loạn hệ thống.
- Hiển thị quá khứ cảnh báo chính xác đến phần nghìn giây và biểu đồ để
giúp xác định các chuỗi sự kiện giúp phân tích được nguyên nhân gây sự cố.
- Kết hợp biểu đồ và dữ liệu cảnh báo để phân tích và nhìn nhận các nhiễu
loạn của hệ thống.
- Xem và trích dạng sóng để phân tích sự kiện.
Phần mềm PowerSCADA Expert HMI trên máy trạm điều hành với màn
hình LCD đơn 23.8" đặt tại Trung tâm điều khiển. Máy tính chủ điều hành sẽ giúp
người điều hành giám sát toàn bộ tình trạng các thiết bị trong hệ thống dễ dàng.
Người điều hành sẽ có thể kiểm soát toàn bộ hệ thống.
Thông qua các ứng dụng trên máy tính chủ điều hành như: màn hình hiển thị
đồ họa, faceplate, hiển thị biểu đồ và hiển thị cảnh báo, người vận hành sẽ theo dõi
và kiểm soát các khu vực hệ thống điện.
Công cụ cấu hình dễ sử dụng và tính năng mạnh mẽ cho phép các kỹ sư hệ
thống nhanh chóng phát triển và triển khai các giải pháp cho bất kỳ ứng dụng nào.
Trong hệ thống này, phần mềm PowerSCADA Expert được sử dụng để cấu
hình và lập trình hệ thống HMI SCADA.
Phần mềm PowerSCADA Expert cung cấp các tính năng điều khiển, giám sát
theo thời gian thực và đo lường trên hệ thống phân phối điện.
3.9.1 Thanh điều hướng chung trên hệ thống
Phần mềm PowerSCADA Expert sẽ hiển thị:
- Thông tin đăng nhập cho người dùng truy nhập
- Một biểu ngữ hiển thị cảnh báo, hiển thị 5 cảnh báo hiện hành và chưa được
xác nhận mới nhất.
- Trên thanh menu cấp 1 có 6 thẻ tùy chọn:
+ Single-lines: hiển thị giám sát thời gian thực / giao diện điều khiển
+ Alarm/events: hiển thị cảnh báo / sự kiện
+ Analysis: hiển thị biểu đồ và dạng sóng từ các tín hiệu đo đếm
+ System Supervision: Hiển thị giao diện màn hình giám sát hệ thống
+ Report: được dùng để ghi nhận các dữ liệu tương tự trên các thiết bị vào
bất kỳ thời điểm định trước nào.
- Trên thanh menu cấp 2, có thể truy cập hiển thị chi tiết.
3.9.2 Thẻ Single-lines
PowerSCADA Expert dành riêng để theo dõi thời gian thực tất cả các thiết bị
phân phối điện của hệ thống.
PowerSCADA Expert sẽ giao tiếp với tất cả các thiết bị tại khu vực và theo
dõi tất cả các dữ liệu có sẵn của các thiết bị, bao gồm cả dữ liệu thời gian thực và
thông tin chuyên sâu như dữ liệu theo thời gian hoặc dạng sóng.
Sơ đồ một sợi sẽ chuyển đổi động với:
- Trạng thái của thiết bị
- Đo đếm giá trị tín hiệu tương tự
- Tô màu động thanh cái: thanh cái thay đổi màu sắc theo trạng thái của
nguồn cấp, thiết bị và mức điện áp trên thanh cái.
Màu sắc của thanh cái và thiết bị sẽ phụ thuộc vào trạng thái và mức điện áp.
Bên dưới là ví dụ về cấu hình màu sắc thanh cái ( như bảng 3-3).
Hình 4-1: Các bước khởi động hệ thống khi bị thoát khỏi chế độ runtime
4.2 Xử lý các lỗi khi xuất hiện tín hiệu COM LOSS
Khi xuất hiện tín hiệu COM LOSS, kiểm tra kết nối của thiết bị với hệ thống
như sau:
- Bước 1: Tại màn hình Desktop, Gõ Search “Command Prompt”.
- Bước 2: Gõ lệnh “ping IP” Sau đó nhấn Enter (IP là địa chỉ IP của thiết bị
thể hiện rõ ở sơ đồ Communication).
- Bước 2: Kích đúp giao diện web xuất hiện, ở đây nhập user: Administrator /
Pass: Gateway.
- Kiểm tra IP, Subnet mask, Default gateway theo dạng sau:
+ IP:192.168.1.X (X: 2 đến 255).
+ Subnet mask: 255.255.255.0.
+ Default Gateway: 192.168.1.1.
- Set thông số theo đúng như hình, ở mục local ID: ID của thiết bị thể hiện ở
trang communication.
Cách cấu hình Mgate:
Hình 4-11: Cấu hình Serial Port cho Gateway ở Phần mềm Mgate
CHƯƠNG 5
Tóm lại đây là một ứng dụng phần mềm mang tính giám sát, thu thập dữ liệu
chính sát phù hợp với yêu cầu công việc vận hành hệ thống điện cho nhà máy Đạm
hiện tại của em.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Cần Thơ, Trường Bách Khoa,
Khoa Kỹ thuật điện đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và thực hiện đề tài
luận văn tốt nghiệp này Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy ThS. Phan
Trọng Nghĩa đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo rất nhiệt tình trong quá trình thực hiện
đề tài luận văn tốt nghiệp này. Thầy không ngần ngại chỉ dẫn em để em hoàn thành
tốt luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh
nghiệm chuyên sâu nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy và bạn bè để đề tài của em hoàn
thiện tốt hơn. Một lần nữa xin gửi đến Thầy, cùng các bạn lời cảm ơn chân thành và
tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn!
[1] Phạm Văn Hòa, Đặng Tiến Trung, Lê Anh Tuấn (2010), “Hệ thống
điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu”, Nhà xuất bản Bách khoa - Hà
Nội.
[2] ThS. Phạm Quang Đăng, “SCADA, DCS và ứng dụng trong công
nghiệp”, trung tâm NCTK Công nghệ cao, ĐHBK Hà Nội, 2010.
[3] https://qsystemsco.com/SCADA-trong-he-thong-dien.html, truy cập
10/2/2023.
[4] https://ptt.vn/ung-dung-SCADA-trong-nghanh-dien-substation-
automation-system-sas.html, truy cập 15/2/2023.
[5] https://mrb.hanoi.gov.vn/gioi-thieu2/-/view_content/1648442-tong-
quan-ve-he-thong-SCADA-supervisory-control-and-data-acquisition-
.html, truy cập 5/3/2023.